Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm Hà Nội

MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA VÀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CU BA 4 1.1. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA 4 1.1.1. Vị trí địa lý 4 1.1.2. Đặc điểm về kinh tế - chính trị 4 1.1.3. Đặc điểm của thị trường Cu Ba về nhập khẩu gạo 7 1.2. KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG CU BA 8 1.2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 8 1.2.2. Cu Ba – Một trong những thị trường trọng điểm về xuất khẩu gạo của Việt Nam 11 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO VÀO THỊ TRƯỜNG CU BA 18 1.3.1. Những nhân tố tích cực 18 1.3.2. Những nhân tố tiêu cực 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO SANG THỊ TRƯỜNG CU BA 21 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM HÀ NỘI 21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 21 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 22 2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị 22 2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO 27 2.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO SANG THỊ TRƯỜNG CU BA 30 2.3.1. Phân tích xuất khẩu gạo của công ty vào thị trường Cu Ba 30 2.3.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty 36 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG CU BA CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO 43 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 43 3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty năm 2007 và những năm tiếp theo 43 3.1.2. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2007 – 2010 44 3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG CU BA CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO 45 3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường 45 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm 47 3.2.3. Giải pháp về sản xuất 49 3.2.4. Giải pháp về thu thập thông tin và dự báo 50 3.2.5. Giải pháp về tài chính kế toán 50 3.2.6. Giải pháp về nhân sự 50 3.2.7. Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp 51 KẾT LUẬN 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

doc58 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty cổ phần theo quyết định số 4435/QĐ-BNN-TCCB. Vốn điều lệ lúc này là 30 tỷ VND. Tuy nhiên Tổng công ty lương thực miền Bắc vẫn nắm giữ 51% cổ phần của công ty, 49% còn lại là của các cổ đông khác. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Chức năng chủ yếu của công ty là: - Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản, trong đó mặt hàng chủ đạo là gạo. - Kinh doanh dịch vụ du lịch, cho thuê văn phòng, kho bãi… Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: - Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách vể quản lý, sử dụng và phát triển vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. - Bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian: Các chi nhánh của công ty gồm: - Chi nhánh Công ty tại An Giang - Chi nhánh Kinh doanh Gạo Chất lượng cao - Chi nhánh Thương mại Hoàn Kiếm - Chi nhánh Thương mại Đống Đa - Chi nhánh Kinh doanh Lương thực - Thực phẩm - Chi nhánh Dịch vụ - Du lịch - Chi nhánh Kinh doanh Tổng hợp - Chi nhánh Sản xuất chế biến Lương thực - Thực phẩm 2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy quản trị: Công ty có 5 phòng ban có chức năng tham mưu cho ban giám đốc gồm: - Phòng tài chính kế toán - Phòng kinh doanh thị trường - Phòng tổ chức hành chính - Phòng quản lý đầu tư và xây dựng - Bộ phận đầu tư tài chính Dưới ban giám đốc là khối các chi nhánh, đơn vị trực thuộc bao gồm 8 chi nhánh như đã nêu ở phần trên. Các chi nhánh trực thuộc có chức năng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng, ngành nghề kinh doanh của công ty. Riêng chi nhánh công ty tại An Giang còn có một nhà máy chế biến gạo giúp công ty sản xuất gạo theo tiêu chuẩn xuất khẩu. Các bộ phận, phòng ban trong công ty được bố trí theo sơ đồ dưới đây: SƠ ĐỒ 2.1 : CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban giám đốc Trưởng phòng tài chính kế toán Trưởng phòng kinh doanh thị trường Trưởng phòng tổ chức hành chính Trưởng phòng quản lý đầu tư và xây dựng Trưởng bộ phận đầu tư tài chính Khối các chi nhánh trực thuộc Chi nhánh tại An Giang Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao Chi nhánh thương mại Hoàn Kiếm Chi nhánh thương mại Đống Đa Chi nhánh kinh doanh lương thực thực phẩm Chi nhánh dịch vụ du lịch Chi nhánh kinh doanh tổng hợp Chi nhánh sản xuất chế biến Luơng thực thực phẩm . Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông Hội đồng Quản trị Ban giám đốc Nhiệm vụ và chức năng cụ thể các bộ phận : Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty và bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền biểu quyết uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có quyền thảo luận, thông qua và quyết định các vấn đề của công ty đã được đưa vào chương trình đại hội. Hội đồng quản trị bao gồm : Một chủ tịch và 3 thành viên, được bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín tại đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát giám đốc và các cán bộ quản lý khác của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc của công ty. Ban kiểm soát : Gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có quyền : chỉ đinh, bãi nhiệm đơn vị kiểm toán, các vấn đề liên quan đến kế toán và kiểm toán của công ty, kiểm tra báo cáo tài chính. Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép và lập sổ sách kế toán, báo cáo tài chính; Kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến việc điều hành công ty. Giám đốc : Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước hội đồng quản trị. Giám đốc có quyền quyết định việc điều hành của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách , pháp luật của Nhà nước, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, giám đốc phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, đồng thời phải hỗ trợ tạo điều kiện cho các phòng ban chức năng thuộc công ty thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc và các phòng ban sau : Phó giám đốc : Giám sát điều hành một số lĩnh vực công tác của công ty như Lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, làm tham mưu cho giám đốc về đầu tư kinh doanh và điều hành mọi công việc của Công ty khi Giám đốc đi vắng. Các phòng chức năng : Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính. Thực hiện chấp hành tốt các quy định về sổ sách kế toán và thống kê, bảng biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ. Chủ trương đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh doanh có hiệu quả. Phòng kinh doanh - thị trường: Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thị trường, đề xuất định hướng mục tiêu phát triển thị trường của bộ phận kinh doanh theo chiến lược chung của công ty; tìm hiểu các chính sách của Nhà nước và pháp luật có liên quan nhằm tư vấn cho các bộ phận có liên quan để định giá sản phẩm và dịch vụ (Kinh doanh Bất động sản, dịch vụ khai thác và cho thuê điểm kinh doanh…) tại các dự án dự kiến triển khai. Phòng tổ chức hành chính: Nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức đội ngũ và tổ chức điều hành trong công ty. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội quy, quy chế về định biên và quản lý biên chế. Lập và quản lý hồ sơ về lương, thủ tục đề nghị nâng bậc và điều chỉnh lương hàng năm. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch của nhân viên, bổ sung và nhận xét hàng năm. Phòng quản lý đầu tư và xây dựng: Lên các kế hoạch đầu tư xây dựng, tổ chức sửa chữa duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất. Thiết lập các hoạt động quản lý về phát triển và mở rộng cơ sở hạ tầng của công ty. Bộ phận đầu tư tài chính: Sử dụng hiệu quả nguồn tài chính của công ty, đảm bảo thời gian quay vòng vốn và đem lại lợi nhuận thông qua các kế hoạch đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn như mua bán cổ phiếu hoặc tham gia góp vốn liên doanh, liên kết. Mối quan hệ giữa các phòng : là mối quan hệ ngang cấp, cùng giúp việc cho giám đốc công ty về chuyên môn và nghiệp vụ của mỗi phòng. 2.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO - Phân tích kết quả kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty: Bảng 6: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng ( 2005-2007) Đơn vị: USD Mặt hàng 2005 2006 2007 1. Gạo 2. Cà phê 3. Đỗ xanh 4. Đỗ tương 5. Ngô hạt 27.027.200 4.034.304 652.608 474.624 771.264 30.297.491 4.522.454 731.573 532.053 864.589 33.115.157 4.943.042 799.609 581.533 944.977 Tổng cộng Tỷ lệ tăng trưởng (%) 32.960.000 36.948.160 12,1 40.384.338 9,3 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty Năm 2006 lợi nhuận thu từ xuất khẩu của công ty là 36.948.160 USD, tăng 12,1% so với năm 2005. Năm 2007 do một số mặt hàng cà phê và đỗ tương gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ nên tỉ lệ tăng trưởng bị giảm sút so với năm 2006 là 9,3%. Tuy nhiên, nhìn chung trong 3 năm thì kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm không ngừng tăng lên. Qua bảng số liệu trên có thể thấy được cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của công ty như sau: Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của công ty ( chiếm 80% lợi nhuận ), tiếp đó là cà phê ( 13,6% ), ngô hạt (2,6% ), đỗ xanh (2,2%), và đỗ tương ( 1,6% ). - Đánh giá kết quả xuất khẩu: Bảng 7: Kết quả kinh doanh ( 2005-2007 ) Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Tổng doanh thu: - Doanh thu xuất khẩu - Doanh thu nội địa - Doanh thu dịch vụ 2. Tổng chi phí 3. Lợi nhuận trước thuế 4. Lợi nhuận sau thuế 5. Vốn chủ sở hữu 588.570 494.400 82.399 11.771 586.845 1.725 1.725 30.000 594.774 502.256 84.147 8.371 592.535 2.239 1.749 30.000 601.721 511.864 80.425 9.432 599.413 2.308 1.803 30.000 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 5,79% 5,83% 6,01% Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty. Kết quả kinh doanh trên cho thấy: tổng doanh thu hàng năm trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 doanh thu từ xuất khẩu đều cao hơn doanh thu bán hàng trên thị trường nội địa. Điều này chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty. Năm 2005, do Công ty chuyển đổi cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần nên được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp, bởi vậy lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty vào năm 2005 là như nhau. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Điều này phản ánh vốn chủ sở hữu của Công ty được sử dụng khá hiệu quả. - Phân tích kim ngạch xuất khẩu gạo: Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu gạo Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng ( USD) (%) (USD) (%) (USD) (%) Xuất khẩu trực tiếp 29.136.640 88,4 31.221.195 84,5 37.718.972 93,4 Xuất khẩu ủy thác 3.823.360 11,6 5.726.965 15,5 2.665.366 6,6 Tổng 32.960.000 100,0 36.948.160 100,0 40.384.338 100,0 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty. Qua bảng số liệu trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu trực tiếp năm 2005 là 29.136.640 USD chiếm tỷ trọng 88,4%; năm 2006 là 31.221.195 USD chiếm 84,5%; năm 2007 tăng lên 37.718.972 USD và chiếm tỷ trọng tới 93,4% trong kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty. Năm 2006 xuất khẩu trực tiếp có tăng so với năm 2005 nhưng lượng tăng không nhiều là do thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn và do hạn ngạch của Chính phủ. Năm 2007 kim ngạch xuất trực tiếp tăng nhanh, và tăng một lượng là 6.497.777 USD so với năm 2006 và nó chiếm đến 93,4% giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo. Nguyên nhân là do thị trường Châu phi và Philippines nhập khẩu mạnh và thị trường Châu Âu cũng được mở rộng làm cho giá trị xuất khẩu trực tiếp tăng nhanh. Đối với xuất khẩu ủy thác: chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu xuất khẩu của công ty. Năm 2006 xuất khẩu ủy thác tăng 1.903.605 USD so với năm 2005 nguyên nhân là do năm 2006 khách hàng giao dịch ít, chủ yếu là tham gia vào các hợp đồng ủy thác cấp Chính phủ nên giá trị xuất ủy thác tăng; đến năm 2007 thì giá trị xuất khẩu ủy thác giảm một lượng là 3.031.599 USD so với năm 2006 và chỉ chiếm tỷ trọng 6,6% trong cơ cấu xuất khẩu mặt hàng gạo của công ty. Nguyên nhân là do tình hình thị trường năm 2007 có nhiều thuận lợi hơn năm 2006, các hợp đồng xuất trực tiếp tăng mạnh, hợp đồng ủy thác giảm đáng kể làm cho giá trị xuất khẩu ủy thác giảm mạnh. Mặc dù lợi nhuận kiếm được từ việc xuất khẩu ủy thác là không cao nhưng nó giúp cho công ty duy trì hoạt động trong những lúc công ty không tìm được thị trường giao dịch trực tiếp, do đó công ty cần phải duy trì xuất khẩu đều đặn ở hình thức này mỗi năm. 2.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO SANG THỊ TRƯỜNG CU BA 2.3.1. Phân tích xuất khẩu gạo của công ty vào thị trường Cu Ba Bảng 9: Khối lượng và trị giá gạo xuất khẩu theo thị trường Thị trường Tháng 12/07 So sánh T11/07 So sánh T12/06 Lượng (Tấn) Trị giá (USD) Lượng (%) Trị giá (%) Lượng (%) Trị giá (%) Cuba 36.345 14.538.362 8,450 13,585 14,7 22,76 Inđônêxia 13.124 5.249.964 13,09 17,76 24,9 31,76 Malaysia 1716 686.533 6,78 11,7 13,5 21,43 Singapore 1514 605.765 116.76 79.84 88.32 117.06 Philipine 9086 3.634.590 25.31 24.43 142.00 148.72 Trung Quốc 5451 2.180.754 39.71 41.71 54,8 114,67 Brunei 1918 767.302 8,65 14,97 10.54 19.6 Nga 4947 1.978.833 88.5 90.1 -10.7 -16.5 Hồng Kông 2019 807.686 18.6 43.33 -63.23 -31.70 Pháp 1009 403.843 -80.70 -76.92 -21.43 -36.85 Tiệp 1211 484.612 -54.55 -55.17 -72.22 -68.85 Iran 8076 3.230.747 17.6 22.18 22.7 66.51 Lào 2322 928.839 19.63 34.13 -21.12 -42.21 Israel 2221 888.455 8.15 17.16 10.14 18.45 Hàn Quốc 2423 969.224 18.36 45.65 38.87 70.56 Ấn Độ 4543 1.817.295 8.65 22.64 -7.62 -15.86 Nhật Bản 3028 1.211.530 22.75 67.83 31.11 53.38 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán công ty Bảng 10: Kết quả xuất khẩu theo thị trường ( 2005-2007) Đơn vị: USD Năm Thị trường 2005 2006 2007 1. Cuba 2. Iran 3. Inđônêxia 4. Philipin 5. Nhật Bản 6. Hàn Quốc 7. Brunei 8. Singapore 9. Hồng Kông 10. Trung Quốc 11. Nga 12. Israel 13. Ấn Độ 14. Lào 15. Malaysia 16. Pháp 17. Tiệp 11.865.600 2.636.800 4.284.800 2.966.400 988.800 791.040 626.240 494.400 659.200 1.779.840 1.615.040 725.120 1.483.200 758.080 560.320 329.600 395.520 13.301.338 2.955.852 4.803.260 3.325.334 1.108.444 886.755 702.015 554.222 738.963 1.995.200 1.810.459 812.859 1.662.667 849.807 628.118 369.481 443.377 14.538.362 3.230.747 5.249.964 3.634.590 1.211.530 969.224 767.302 605.765 807.686 2.180.754 1.978.833 888.455 1.817.295 928.839 686.533 403.843 484.612 Tổng cộng 32.960.000 36.948.160 40.384.338 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty. * Khái quát về thị trường của công ty: Thị trường xuất khẩu của VIHAFOODCO tập trung nhiều ở các nước Châu Á là Inđônêxia, Philipin, còn thị trường chủ yếu và đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty là Cuba, chiếm 36% tổng lợi nhuận xuất khẩu. Từ năm 2005 đến năm 2007, thị phần xuất khẩu của công ty vào Cuba không ngừng tăng lên với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Trong những năm gần đây, Công ty đã xuất khẩu được sản phẩm vào thị trường của 17 nước. Trong đó có 5 nước trong khối ASEAN (Singapore, Brunei, Lào, Malaysia và Inđônêxia), giữ được sự có mặt của công ty trên các thị trường khác như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ và các thị trường châu Âu như Pháp, Tiệp. Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm một tỉ trọng khá khiêm tốn trong xuất khẩu gạo của công ty sang các nước Đông Á. Nhật Bản tuy chỉ chiếm khoảng 3% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty nhưng đây được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và nằm trong kế hoạch phát triển thị trường của Công ty. Nhu cầu của Nhật Bản về gạo là khá cao song yêu cầu về tiêu chuẩn kĩ thuật khắt khe về sản phẩm này cũng là một yếu tố cần phải được cân nhắc kĩ càng trước khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu vào thị trường này. Lượng gạo và giá trị xuất khẩu của Nhật Bản và Hàn Quốc tuy chưa được cao nhưng đang có một tốc độ tăng trưởng khá cao. Chỉ sau 1 tháng (từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2007), lượng gạo xuất khẩu sang Nhật Bản đã tăng 22,75%, giá trị xuất khẩu tăng 67,83%. Điều này cho thấy xuất khẩu gạo sang Nhật Bản hứa hẹn sẽ có rất nhiều thành công trong tương lai cho công ty. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty phân bố chủ yếu ở các nước châu Á và đây được coi là thị trường truyền thống. Thị trường đem lại lợi nhuận lớn cho công ty là Cuba. Quy mô xuất khẩu sang các nước châu Âu còn nhỏ, chỉ chiếm khoảng 1% lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên con số này được dự đoán là sẽ tăng lên trong khoảng 2 năm tới do nhu cầu về sản phẩm gạo chất lượng cao của các nước này tăng lên. Về thị trường Cu Ba: Qua bảng trên có thể thấy, Cu Ba có lượng gạo xuất khẩu và giá trị tăng đáng kể so với các nước khác. Có thể khẳng định thị trường hàng đầu của công ty là Cu Ba với mức nhập lên đến 36.345 tấn. Với mức nhu cầu ngày càng lớn về sản phẩm gạo, Cu Ba đã trở thành thị trường trọng điểm và truyền thống của công ty. Bởi vậy, việc xuất khẩu gạo sang thị trường này luôn được lãnh đạo của công ty đặc biệt coi trọng và quan tâm. * Về phương thức xuất khẩu gạo vào thị trường Cu Ba của công ty: Công ty VIHAFOODCO sử dụng 3 hình thức xuất khẩu gạo chính sang thị trường Cu Ba. Đó là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác và cung ứng. Số liệu về xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác của công ty được trình bày tại bảng 8 đã nêu ở trên. Đối với thị trường Cu Ba, ngoài lượng hàng xuất khẩu trực tiếp và ủy thác, công ty còn cung ứng gạo cho Tổng Công ty lương thực miền Bắc để xuất khẩu với đối tượng khách hàng chủ yếu là chính phủ Cu Ba. Việc cung ứng gạo được thực hiện bằng hợp đồng cung ứng giữa công ty và Tổng Công ty lương thực miền Bắc. * Về cơ cấu loại gạo xuất khẩu sang thị trường Cu Ba: Phân tích cơ cấu của từng loại gạo để thấy rõ hơn về tình hình xuất khẩu của từng loại gạo, thấy được những loại nào là thế mạnh, loại nào được ưa chuộng, có nhu cầu để từ đó có được những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của từng loại, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng sản lượng, kim ngạch xuất khẩu… Biểu đồ 3 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2005 Biều đồ 4 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2006 Biểu đồ 5: Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2007 Xét về cơ cấu từng loại gạo xuất khẩu ta thấy cũng có nhiều sự biến đổi theo chiều hướng tích cực, tức loại gạo có phẩm chất cao ngày càng tăng lên chứng tỏ chất lượng gạo của công ty ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Tuy nhiên nếu xét về giá trị gạo xuất khẩu có phẩm cấp cao còn thấp hơn nhiều so với loại gạo có phẩm cấp thấp, cụ thể như sau: Năm 2005 loại gạo có phẩm chất cao (5-10% tấm) chiếm 26,61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo. Gạo có phẩm chất thấp (15%-25% tấm) chiếm tỷ trọng 62,98%, trong đó gạo 15% chiếm tỷ trọng 35,65%; gạo 25% tấm chiếm tỷ trọng 27,33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo. Còn lại các loại tấm, nếp, Jasmine và loại gạo khác chiếm tỷ trọng khoảng 10% cơ cấu. Năm 2006 loại gạo (5-10% tấm) chiếm tỷ trọng 27,56%. Trong đó chủ yếu là gạo 5% tấm chiếm tỷ trọng 25,19 % và gạo 10% chiếm 2,37%. Loại gạo (15-25% tấm) chiếm tỷ trọng 63,77 %, trong đó gạo 15% chiếm tỷ trọng 31,56 %; gạo 25% chiếm tỷ trọng 32,21%. Còn lại các loại khác chiếm khoảng 10% trong đó mặt hàng tấm được ưa chuộng cao với tỷ trọng tăng đáng kể ( từ 0,51% năm 2005 tăng lên 5,93% năm 2006). Nhìn chung, trong cơ cấu gạo có phẩm cấp cao thì năm 2006 gạo 5% tấm tăng 106% so với năm 2005. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do có sự gia tăng nhu cầu về gạo chất lượng cao nên có sự tăng mạnh của loại gạo 5%. Bên cạnh đó loại gạo 10% không được ưa chuộng nhiều ở thị trường này nên kim ngạch giảm đáng kể trong năm 2006. Trong cơ cấu gạo có phẩm cấp thấp thì trong năm 2006 gạo 15% tấm giảm nhẹ và loại 25% tăng nhẹ. Năm 2007 loại gạo 5% tấm tăng mạnh chiếm tỷ trọng 28,22% và loại gạo 10% không còn tiêu thụ trong năm 2007. Nguyên nhân của tình trạng này là do công ty không tìm được thị trường tiêu thụ cho loại gạo này. Loại gạo từ 15-25% tấm tăng nhanh chiếm tỷ trọng 62,77% trong đó gạo 15% chiếm tỷ trọng 36,78% (đây là loại gạo chủ yếu xuất sang thị trường Cu Ba) và loại 25% tấm chiếm 25,99% tỷ trọng. Còn lại các loại khác chiếm khoảng 9% tỷ trọng. Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy loại gạo 5% tấm, 15% tấm và 25% tấm luôn chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty. Sự gia tăng kim ngạch của loại gạo 5% tấm chứng tỏ gạo phẩm cấp cao của công ty được khách hàng ưa chuộng cao. Công ty cần phải tiếp tục cải tiến chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bên cạnh đó, loại gạo Jasmine, nếp và tấm là những mặt hàng đang được ưa chuộng và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này ngày một tăng cao chứng tỏ đây là những mặt hàng được ưa chuộng cao trên thị trường. công ty cần phải tiếp tục phát huy thế mạnh này của công ty. Loại gạo có phẩm chất thấp vẫn được tiêu thụ mạnh tại thị trường Cu Ba do đặc điểm là dân số tăng và nhu cầu ngày càng phá triển mạnh, công ty cần tiếp tục duy trì loại gạo thế mạnh này của công ty. Nguyên nhân của việc gạo phẩm cấp thấp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của công ty là do phần lớn khu vực trong thị trường Cu Ba thường quan tâm đến số lượng gạo hơn là chất lượng. 2.3.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty 2.3.2.1. Những ưu điểm của công ty trong xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba - Công ty VIHAFOODCO luôn duy trì và phát triển mạnh hoạt động xuất khẩu. Kể từ khi bắt đầu xuất khẩu sang thị trường Cu Ba, công ty đã chú trọng và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xuất khẩu gạo sang thị trường đầy tiềm năng này. Hoạt động xuất khẩu của công ty không ngừng được đổi mới và hoàn thiện qua các năm. - Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng nghiệp vụ và chi nhánh của công ty trong hoạt động xuất khẩu. Điều này thể hiện ở sự thống nhất trong quan điểm và nhất quán trong hành động giữa các phòng nghiệp vụ và các chi nhánh của công ty. - Công ty duy trì được mối quan hệ tốt với các cơ quan nhập khẩu gạo tại Cu Ba. Công ty đã có những biện pháp để giữ vững mối quan hệ lâu dài với các cơ quan. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện và thanh toán hợp đồng với chính phủ Cu Ba của công ty. - Doanh thu trong xuất khẩu gạo vào thị trường Cu Ba có xu hướng tăng. Số lượng xuất khẩu tăng với tốc độ cao và giá trị xuất khẩu cũng tăng đồng thời. 2.3.2.2. Những tồn tại trong xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty - Công ty xuất khẩu nhiều mặt hàng là gạo trắng 5%, 25% và tấm, những loại gạo có chất lượng cao như Jasmine, nếp chiếm với tỷ trọng rất ít. Các loại bao bì chủ yếu do công ty tự sản xuất, đa số là những loại bao lớn chỉ có tác dụng bảo quản trong quá trình vận chuyển. Công ty hiện chưa có nhãn hiệu riêng cho mình, chủ yếu nhãn hiệu dựa theo yêu cầu khách hàng, đây không chỉ là điểm yếu của công ty mà cũng chính là điểm yếu tại các công ty xuất khẩu gạo của Việt Nam. - Công ty chưa kiểm soát được sản phẩm của mình trên thị trường vì không phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng. - Dự trữ, thu mua tạo nguồn hàng còn nhiều bất cập. - Hiệu quả xuất khẩu chưa thực sự cao 2.3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty - Đối với các loại gạo xuất khẩu như Jasmine do cần phải kiểm soát chặt chất lượng đầu vào nên công ty tổ chức nhân viên đi thu mua tại ruộng của nông dân, tuy nhiên số lượng này chỉ chiếm một số lượng thấp. - Công ty phân phối sản phẩm chủ yếu qua trung gian, không sử dụng đại lý phân phối ở nước ngoài mà bán trực tiếp cho các nhà nhập khẩu thông qua ba hình thức: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, cung ứng (nhưng thời gian gần đây, chủ yếu là cung ứng những phụ phẩm cho nội địa). - Công tác thu mua tạo nguồn hàng của công ty chưa được bảo đảm, chi phí thu mua nhiều khi còn quá lớn, thêm vào đó là chất lượng gạo chưa đồng đều sau khi thu hoạch. - Chưa thực sự tận dụng được hết các lợi thế của một thị trường có nhu cầu về gạo cao như Cu Ba. 2.3.2.4. Những cơ hội khi xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty * Giá gạo xuất khẩu đang ở thế có lợi Theo báo cáo "Theo dõi Thị trường Gạo" của Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) thì giá gạo xuất khẩu chào bán từ các nước xuất khẩu vẫn duy trì được xu hướng tăng vững, được thể hiện rõ qua chỉ số giá của FAO (1998-2000 = 100), đã tăng từ 115 điểm trong tháng 12/06 lên 120 điểm trong tháng 3/07. Mặc dù trong tháng 4 và tháng 5, nhiều nước sản xuất lúa gạo ở Nam Bán Cầu tiến hành thu hoạch lúa vụ chính trong năm 2007 và ở Bắc bán cầu với lúa vụ hai của năm 2006, dẫn tới nguồn cung đổ ra thị trường khá dồi dào, tuy nhiên giá không bị suy yếu nhiều, được hậu thuẫn bởi nhu cầu nhập khẩu tiếp tục cao và chính sách gạo tương đối cứng rắn của Chính phủ Thái Lan, Việt Nam và Campuchia. Do đó, nhìn chung triển vọng giá gạo trong vài tháng tới được dự đoán sẽ tiếp tục xu hướng tích cực. Theo Bộ Công thương, từ đầu năm tới nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn tăng khá mạnh. Nếu như đầu tháng giêng năm nay, gạo 5% tấm giá chỉ 355 USD/tấn thì tới ngày 4/2, mức giá xuất khẩu của loại gạo này đã lên tới 400 USD/tấn, tăng 95-100 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái, đây là mức giá cao kỷ lục mới của gạo xuất khẩu. Dưới đây là bảng giá gạo Việt Nam xuất khẩu (tham khảo) tính đến đầu tháng 2/2008. Bảng 11: Giá một số loại gạo đầu năm 2008 Chủng loại gạo  Thời gian giao hàng  Tháng 2/2008  Tháng 3/2008  5% tấm  400 USD/T  410 USD/T  10% tấm  395 USD/T  405 USD/T  15% tấm  390 USD/T  400 USD/T Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam * Cơ hội của những nước xuất khẩu gạo Người tiêu dùng ở các nước trên thế giới có khuynh hướng là sẽ ăn nhiều gạo hơn vì giá lúa mì đã tăng lên gấp ba lần, giá ngô tăng gấp đôi so năm trước. Tuy nhiên, các nước đang xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới như Thái Lan, Việt Nam, Hoa Kỳ, Pa-ki-xtan, Trung Quốc, Ai Cập… chỉ có đủ gạo để cung cấp cho thị trường xuất khẩu khoảng 30 triệu tấn cho năm 2008. Con số này quá nhỏ bé so với nhu cầu thực tế. Các chuyên gia lúa gạo của Việt Nam cũng đồng ý rằng, thị trường gạo đang đứng lại. Trên thị trường chỉ còn Thái Lan là nước duy nhất có dư gạo để xuất vào lúc này. Vì thế, dự báo giá gạo sẽ tăng thêm vì các công ty nhập khẩu hiện đang rất "đói" gạo. 2.3.2.5. Những thách thức khi xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty * Thách thức lớn nhất trong xuất khẩu gạo là việc điều tiết cho đảm bảo an ninh lương thực và đời sống người dân Những ngày vừa qua, giá gạo xuất khẩu liên tục tăng cao. Theo dự báo năm 2008, hoạt động xuất khẩu gạo sẽ có nhiều thuận lợi hơn nữa bởi dự kiến nhu cầu gạo thế giới sẽ tăng. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi về giá, xuất khẩu gạo năm 2008 vẫn đang đứng trước nhiều nỗi lo. Từ đầu năm tới nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn trong xu hướng tăng khá mạnh mẽ. Cụ thể, trong tháng 2/2008, gạo 5% tấm giá 400 USD/tấn, sang tháng 3 mức giá xuất khẩu của loại gạo này đã lên tới 410 USD/tấn. Tuy nhiên, với loại gạo này vào thời điểm đầu tháng 1/2008, giá chỉ 355 USD/tấn; loại gạo 10% tấn trong tháng 2 giá bán là 395 USD/tấn, hiện mức giá đã lên 405 USD/tấn. Trong khi đó, tính riêng trong năm 2007, nước ta đã xuất hơn 4,5 triệu tấn gạo với giá xuất khẩu bình quân đạt 309 USD/tấn. Với mức giá tăng cao như hiện nay, không ít các hợp đồng thương mại tuy đã có, nhưng nông dân có tâm lý chờ giá cao mới bán làm nguồn cung gạo cho xuất khẩu khan hiếm, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo đã kí. Không chỉ giá gạo trong nước, giá gạo trên thế giới cũng đang tăng mạnh, hiện giá gạo thế giới đã tăng lên mức kỷ lục trong 34 năm qua, tại Thái Lan, giá gạo FOB (100%B) được chào bán là 562 USD/tấn, FOB (5% tấm), tăng 13-14% so với một tuần trước. Tại Philippines giá gạo nhập khẩu trung bình với giá 708 USD/tấn, tăng gần 50% so với hồi cuối tháng 1/2008. Như vậy, những thuận lợi về giá cả và vụ lúa đông xuân ở 2 miền Bắc, Nam đang tạo ra thuận lợi hơn cho xuất khẩu gạo. Cụ thể, tại miền Bắc tính đến giữa tháng 3/2008, lúa đông xuân 2008 miền Nam đã thu hoạch gần 50%, năng suất khá cao, trung bình đạt 60 tạ/ha, cao nhất có nơi đạt 80-85 tạ/ha. Tại miền Bắc sản xuất lúa đông xuân cơ bản gieo cấy xong. Lúa lai đang được đẩy mạnh khai thác và gieo trồng trên các diện tích phù hợp để cùng tham gia giúp đảm bảo sản lượng lúa cả năm 2008 đạt mục tiêu đề ra, 35-36 triệu tấn. Song vấn đề thách thức nhất trong điều hành xuất khẩu gạo đó là cần phải điều tiết sao cho đảm bảo được vấn đề về an ninh lương thực và đời sống người dân. * Việt Nam quy định lượng gạo xuất khẩu năm 2008 Trước thực tế trên, để đảm bảo lượng xuất khẩu gạo hợp lý, vừa qua, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (Vietfood) đã ban hành Quy chế Đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo năm 2008. Theo đó, Hiệp hội Lương thực Việt Nam quy định, số lượng gạo trắng các loại mà mỗi doanh nghiệp được đăng ký xuất khẩu cho 6 tháng đầu năm 2008 không quá 50% số lượng xuất khẩu trực tiếp bình quân hai năm 2006-2007. Khi đăng ký hợp đồng, doanh nghiệp phải kèm báo cáo tồn kho tối thiểu 50% số lượng đăng ký (không kể hợp đồng tập trung và gạo nếp, gạo thơm). Quy chế cũng nêu rõ, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được phép đăng ký hợp đồng xuất khẩu; ngoại trừ việc đăng ký hợp đồng thương mại bán cho các thương nhân đã ký các hợp đồng tập trung với Việt Nam (gồm NFA - Philippines; Bulog - Indonesia; Alimport - Cuba; Bernas - Malaysia). Doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu gạo các loại phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu mới được lập Tờ khai hải quan. Ngoài ra, trong vòng 3 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu gạo, doanh nghiệp phải gửi hợp đồng đã ký cho Hiệp hội để đăng ký hợp đồng hợp lệ trong vòng một ngày (8 giờ làm việc), kể từ ngày nhận được hợp đồng, để doanh nghiệp làm thủ tục giao hàng. Giá gạo xuất khẩu trong hợp đồng phải phù hợp với giá công bố của Hiệp hội tại thời điểm ký hợp đồng và thời hạn giao hàng không quá 2 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Riêng các trường hợp doanh nghiệp đăng ký hợp đồng với số lượng xuất khẩu gạo lớn ảnh hưởng cân đối cung cầu, gây tác động bất lợi đến thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu, Hiệp hội sẽ tham vấn ý kiến Bộ Công thương trước khi trả lời doanh nghiệp. Tổng khối lượng gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp không vượt quá cân đối định hướng từng quý của Bộ Công Thương trên chỉ tiêu do Chính phủ công bố. Cùng với Quy chế Đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo năm 2008, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đã ban hành Quy chế Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung. Theo đó, việc lựa chọn doanh nghiệp dự thầu, giao dịch ký kết hợp đồng tập trung được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ công khai. Doanh nghiệp trúng thầu hoặc được chỉ định để ký hợp đồng tập trung được xuất khẩu trực tiếp tối thiểu 30% số lượng hợp đồng. Số còn lại Hiệp hội phân giao cho các doanh nghiệp thành viên khác ủy thác xuất khẩu. Đối với trường hợp doanh nghiệp đã ký nhưng không thực hiện hoặc thực hiện một phần hợp đồng ủy thác sẽ bị chế tài theo quy định trong hợp đồng ủy thác và tùy theo mức độ vi phạm, Hiệp hội Lương thực sẽ không phân bổ hoặc phân bổ theo tỷ lệ đã thực hiện đối với các hợp đồng tập trung tiếp theo. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, lượng gạo xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2007 của cả nước được trên 2,3 triệu tấn, đạt kim ngạch 731 triệu USD; giảm 18% về lượng và 5% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chính làm lượng gạo xuất khẩu giảm là Chính phủ đã hạn chế xuất khẩu gạo trong những tháng đầu năm để đảm bảo an ninh lương thực. Đặc biệt, gần đây giá cước tàu biển tăng mạnh (từ 80 USD/tấn lên 120 USD/tấn) và tình trạng thiếu tàu chở hàng trầm trọng gây khó khăn trong việc thuê tàu của các doanh nghiệp trong nước cũng như các nhà nhập khẩu. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG CU BA CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty năm 2007 và những năm tiếp theo Ngay từ khi cổ phần hoá (tháng 04/2005), Công ty đã xác định được chiến lược kinh doanh trong triển vọng của ngành hàng mà mình là một thành viên trong đó: khi mà bối cảnh giá gạo thế giới đang diễn biến phức tạp cùng sự xuất hiện của những vấn đề về an ninh lương thực; khi mà diện tích các khu công nghiệp, khu dân cư và các ao nuôi trồng thuỷ sản ngày càng mở rộng thì diện tích đất trồng lúa càng thu hẹp dần và lượng gạo xuất khẩu cũng giảm dần. Trong bối cảnh đó chiến lược kinh doanh của Công ty được xác định là: - Tiếp tục tổ chức tốt hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo khi điều kiện còn cho phép, bên cạnh đó phải mở rộng lĩnh vực kinh doanh của Công ty ở những ngành, lĩnh vực mà Công ty có ưu thế và thị trường còn có nhu cầu lớn. Công ty luôn xác định mặt trận hàng đầu là đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời coi trọng hoạt động kinh doanh tổng hợp, phát triển có định hướng các loại dịch vụ du lịch, ..., để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng năm. - Công ty tập trung giao dịch mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, phát triển những nhóm hàng, mặt hàng đặc sản có ưu thế của công ty, liên doanh, liên kết với bạn hàng trong và ngoài nước để có nguồn hàng phong phú, khối lượng lớn, chất lượng cao, xuất khẩu ổn định, không ngừng đổi mới quản lý, cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty. Đảm bảo đủ công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân viên chức có thu nhập ổn định và luôn được cải thiện về vật chất lẫn tinh thần năm sau cao hơn năm trước, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. - Tập trung kinh doanh mặt hàng gạo và khai thác các bất động sản hiện có, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển sản xuất kinh doanh. Trong những năm tới, công ty sẽ theo sát với chiến lược kinh doanh của mình, đó là mở rộng ngành nghề kinh doanh và phát triển thị trường mới sang các nước Châu Âu và Châu Mỹ. 3.1.2. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2007 – 2010 Để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ Công ty không những duy trì mà còn phải phát triển, mở rộng thị trường. Việc mở rộng thị trường có ý nghĩa quan trọng, giúp tăng doanh thu, lợi nhuận, đồng thời thúc đẩy hoạt động khác phát triển. Và để mở rộng thị trường Công ty phải tiến hành dự báo nhu cầu về các mặt hàng từ đó lập ra các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với mặt hàng lương thực (gạo): Gạo là mặt hàng lương thực chính, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người mà gạo ngày càng được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp chế biến. Cùng với sự phát triển dân số thì nhu cầu về gạo cũng tăng theo. Đời sống con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về gạo ngon ngày càng tăng, nhất là ở những vùng đô thị và vùng công nghiệp phát triển. Trong những năm qua thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn hạn hẹp. Tương lai Công ty sẽ mở rộng thị trường không chỉ ở khu vực châu Á và châu Phi mà còn ra các thị trường khó tính khác là châu Âu và châu Mỹ. Để làm được điều đó Công ty đã đề ra các phương hướng sau: - Tiếp tục ổn định và mở rộng thị trường, xây dựng lại các chính sách chiến lược cho phù hợp, sát đúng với từng thời điểm, từng vùng, từng khách hàng để nhằm khuyến khích tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời giải quyết dứt điểm, kịp thời những vướng mắc mà khách hàng yêu cầu. - Có kế hoạch tốt về công tác chuẩn bị lượng hàng, không để xảy ra hiện tượng thừa hàng hay thiếu hàng. - Tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, xâm nhập vào thị trường gạo cao cấp. - Công ty có chính sách khen thưởng động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên toàn công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra. 3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG CU BA CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO 3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường * Cơ sở đề xuất giải pháp Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa. Nghiên cứu thị trường được hiểu là quá trình thu thập, xử lý và phân tích số liệu về thị trường một cách hệ thống làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng cần phải nghiên cứu bởi vì muốn tiêu thụ đạt hiệu quả cao thì cần phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường có chính xác mới giúp cho Công ty có những quyết định đúng đắn về kế hoạch sản xuất, chiến lược phát triển sản phẩm, chính sách tiêu thụ. Chính vì vậy mà đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu trong công ty là điều cần thiết và quan trọng. * Nội dung của giải pháp Để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, Công ty cần thực hiện tốt các nội dung sau: Thứ nhất, về công tác nghiên cứu cầu: - Thị trường nghiên cứu: Công ty cần tiến hành nghiên cứu cầu về các loại gạo ở từng thời điểm, từng khu vực thị trường, nghiên cứu một cách đầy đủ toàn diện không chỉ ở thủ đô mà còn mở rộng ở các vùng ngoại ô và phụ cận của Cu Ba. Bên cạnh việc duy trì, củng cố thị trường truyền thống với sản phẩm gạo chất lượng thấp là việc phát triển thị trường mới đi vào thị trường gạo cao cấp. Vì cùng một sản lượng gạo nhưng nếu bán được loại cao cấp thì giá trị gia tăng của sản phẩm gạo sẽ tăng lên đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp. - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của khách hàng: giá cả, chất lượng… - Phương pháp nghiên cứu: Công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường bằng cả hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp. - Cách thức tổ chức: Cần lập ra một danh sách các khách hàng, phân vùng thị trường theo khu vực địa lý. Sử dụng bảng hỏi thăm dò ý kiến khách hàng. Thứ hai, về công tác nghiên cứu cung: Nếu chỉ nghiên cứu nhu cầu của khách hàng thôi chưa đủ, hiểu được đối thủ cạnh tranh mới quan trọng để có thể lập kế hoạch tiêu thụ hiệu quả. Do vậy, trước mắt công ty phải tăng cường nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp kinh doanh thóc gạo trong nước. Phải xem xét và so sánh sản phẩm của mình với đối thủ cạnh tranh về giá cả, chất lượng, dịch vụ khách hàng, kênh phân phối, chính sách khuyến mại để tìm ra ưu thế hay bất lợi trong cạnh tranh mà đưa ra chính sách phù hợp. Không chỉ có thế các đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế đến từ Thái Lan hay Ấn Độ cũng là những đối tượng cần phải nghiên cứu. Thứ ba, về nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ Phải chỉ rõ ưu nhược điểm của từng kênh tiêu thụ của Công ty, đối thủ cạnh tranh, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả tiêu thụ của từng kênh. * Điều kiện áp dụng Để đạt được hiệu quả cao trong công tác nghiên cứu thị trường, Công ty cần: - Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường về vốn, thời gian và công sức. - Thành lập bộ phận marketing gồm những người năng động, nhiệt tình có trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao. * Hiệu quả đạt được Thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ đạt được các kết quả sau: - Đáp ứng nhanh chóng, chính xác nhu cầu của khách hàng. - Biết được thị hiếu, dung lượng của thị trường, biết được khu vực nào là thế mạnh, khu vực nào có khả năng thâm nhập và mở rộng. - Xây dựng chính xác kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ đối với từng vùng, từng thời điểm để khắc phục được tình trạng thừa hàng, thiếu hàng. - Xử lý nhanh nhạy trước những biến động của thị trường, của đối thủ cạnh tranh. 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm * Cơ sở đề xuất giải pháp Để tăng doanh thu và sản lượng cung cấp mặt hàng gạo chất lượng cao thì việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện không thể thiếu giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chi phí và tạo uy tín cho doanh nghiệp khi xuất khẩu gạo chất lượng cao. Trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng tăng thì nhu cầu về gạo ngon chất lượng cao ngày càng nhiều. Cu Ba cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Mặc dù số lượng khách hàng của sản phẩm gạo chất lượng cao ở Cu Ba không lớn nhưng nếu công ty không chú ý đến điều này mà vẫn tập trung vào thị trường gạo giá rẻ chất lượng trung bình và thấp thì trong tương lai Công ty sẽ mất đi một số lượng lớn khách hàng tiềm năng và khu vực thị trường của Công ty sẽ dần thu hẹp. Đặc biệt hiện nay khi chúng ta đã gia nhập vào WTO, nền kinh tế bước vào hội nhập với khu vực và thế giới sẽ có nhiều sản phẩm chất lượng cao như gạo Thái Lan, gạo Ấn Độ, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt và mang tính quốc tế cao, nếu không nâng cao chất lượng gạo thì nếu nhu cầu về gạo chất lượng cao ngày một tăng, công ty có thể mất đi nhiều khách hàng khi họ quyết định chọn các sản phẩm gạo có chất lượng tốt hơn. * Nội dung của giải pháp Để nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ưu thế cạnh tranh Công ty cần thực hiện tốt những nội dung sau: Làm tốt khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, chọn những loại thóc chất lượng phải đồng nhất, lẫn ít tạp chất, độ ẩm phù hợp. Máy móc công nghệ dù có hiện đại nhưng nguyên liệu đầu vào không đảm bảo chất lượng thì không thể có sản phẩm tốt. Để thu mua được các sản phẩm tốt, chất lượng đảm bảo thì Công ty phải thiết lập và xây dựng mối quan hệ bền chặt với hợp tác xã và các hộ nông dân để tiến hành các hoạt động thu mua được dễ dàng thuận tiện, giữa công ty và các hợp tác xã làm các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, không mua theo kiểu hàng sáo mỗi hộ một ít chất lượng không đồng nhất. Bên cạnh đó phải kể đến trình độ tổ chức quản trị và tổ chức sản xuất là nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu hoạt động quản trị sản xuất không tốt có thể dẫn đến làm gián đoạn hoạt động sản xuất, giảm chất lượng nguyên liệu đầu vào và sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra. Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vào tất cả các lĩnh vực. Để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả quản lý và điều hành doanh nghiệp trong tương lai Công ty cần tăng cường áp dụng một cách triệt để hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. * Điều kiện áp dụng Để thực hiện các nội dung trên góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần xây dựng được mối quan hệ bền chặt với người nông dân để có thể thu được sản phẩm gạo đảm bảo chất lượng. * Hiệu quả đạt được - Chất lượng sản phẩm đang ngày càng được nhấn mạnh và là một đòi hỏi để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thương trường. Chất lượng gạo của Công ty được nâng cao sẽ giúp Công ty nâng cao được năng lực cạnh tranh, tạo ưu thế trên thương trường. - Sản phẩm gạo của Công ty được nhiều người biết đến và Công ty sẽ khai thác thị trường mới: thị trường gạo cao cấp. 3.2.3. Giải pháp về sản xuất Giải pháp về nguồn nguyên liệu: Thị trường phát triển và mở rộng, nhu cầu về nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ không ngừng tăng. Do đó, để mở rộng và phát triển thị trường, công ty cần phải đảm bảo được sự ổn định cũng như chất lượng của nguồn nguyên liệu đầu vào thông qua các biện pháp sau: -Tổ chức vùng nguyên liệu thông qua việc ký hợp đồng với các hợp tác xã sản xuất lúa nguyên liệu. -Để đảm bảo chất lượng về giống lúa công ty có thể ký hợp đồng cung cấp những giống lúa chất lượng mà công ty cần với nông dân, với các hợp tác xã. Giải pháp về máy móc thiết bị: Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công ty cần trang bị cho các xí nghiệp xay xát, đánh bóng gạo của mình một hệ thống các thiết bị, máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng gạo thành phẩm cũng như giảm thiểu những chi phí thất thoát. Công ty cần hoàn thiện hệ thống băng tải thùng chứa, trang bị cân điện tử xuất hàng, cải tạo nâng cấp cơ sở kho hàng, bổ sung thay thế các thiết bị cũ bằng thiết bị hiện đại cho dây chuyền lau bóng. 3.2.4. Giải pháp về thu thập thông tin và dự báo Tăng cường công tác thu thập thông tin trong toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty để dự báo đúng những diễn biến của thị trường thông qua sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, dữ liệu thống kê đã qua, khảo sát trực tiếp thị trường và tư duy sáng tạo nhạy bén của nguồn nhân lực sẵn có. 3.2.5. Giải pháp về tài chính kế toán Công tác tài chính kế toán, đặc biệt là công tác quản trị tài chính một chức năng trọng yếu của công ty khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty cần tiếp tục quan tâm nhằm phân bổ vốn đầu tư tìm nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh đồng thời quản lý và sữ dụng một cách có hiệu quả tài sản hiện hữu của công ty. 3.2.6. Giải pháp về nhân sự Nếu như năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO, thì đây là một cơ hội nhưng cũng tràn đầy thách thức cho tất cả các doanh nghiệp. Công ty cần phải chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực để thích ứng trong một môi trường luôn biến động và tạo điều kiện cho nhân viên có tiềm năng được thử sức trong công việc nhằm phát huy mặt mạnh của mình, đồng thời tuyển dụng nguồn nhân lực từ các sinh viên giỏi ở các trường Đại học mà công ty tài trợ. Công ty cần tập trung đào tạo nhân viên của mình ở lĩnh vực marketing, xây dựng thương hiệu, tin học, quản trị hành chính… 3.2.7. Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp * Cơ sở đề xuất giải pháp Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp mà đặc biệt là công cụ quảng cáo gồm hình thức giới thiệu, truyền tin về sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm đồng thời giúp khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty. Trong Công ty cũng đã đưa ra một số giải pháp xúc tiến hỗn hợp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhưng chưa thực sự quan tâm và chú trọng. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay để thúc đẩy tiêu thụ thì việc sử dụng công cụ xúc tiến hỗn hợp là cần thiết. * Nội dung giải pháp Thứ nhất, Công ty cần tăng cường hoạt động quảng cáo vì quảng cáo là phương tiện hữu hiệu nhất trong các công cụ xúc tiến hỗn hợp. Hiện tại công ty đã có trang web giới thiệu về sản phẩm và công ty tại địa chỉ Trang web sử dụng 2 thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt. Phần tiếng Việt đã cung cấp nội dung khá căn bản và đầy đủ về các mặt hàng cũng như công ty với giao diện đơn giản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, về phần tiếng Anh, phần mục về sản phẩm vẫn đang trong quá trình hoàn thiện dẫn đến một vài khó khăn cho bạn hàng quốc tế trong quá trình truy cập và tìm kiếm thông tin. Các hoạt động khuyến mãi, tiếp thị chào hàng trên trang web cũng chưa được chi tiết và cụ thể. Các chính sách ưu đãi với bạn hàng lâu năm như Cu ba cũng vẫn đang được xem xét. Do đó công ty nên xem xét phát triển nhiều tính năng hơn cũng như các hoạt động quảng bá trên trang web này. Thứ hai, chính sách thanh toán phải sử dụng linh hoạt. Xuất khẩu sang Cu Ba luôn gặp nhiều khó khăn trong khâu thanh toán do nước bạn thiếu ngoại tệ mạnh, việc thanh toán thường thông qua trung gian thứ ba nên chính sách thanh toán luôn cần được quan tâm chú trọng. * Điều kiện áp dụng - Ban lãnh đạo cũng như toàn Công ty phải có nhận thức đúng đắn và thấy được sự cần thiết của hoạt động xúc tiến hỗn hợp. - Xây dựng ngân quỹ cho hoạt động này vì để tiến hành các hoạt động trên cần khá nhiều chi phí. * Hiệu quả đạt được Nếu thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thì lượng hàng hóa tiêu thụ sẽ tăng, khách hàng sẽ biết, hiểu hơn về Công ty cũng như các mặt hàng gạo của Công ty. Do đó sẽ góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. KẾT LUẬN Trong bất kỳ một doanh nghiệp xuất khẩu nào thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu luôn là một trong những khâu quan trọng của quá trình kinh doanh. Quá trình xuất khẩu diễn ra như thế nào đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xuất khẩu đó. Nhất là trong môi trường kinh doanh xuất khẩu và thị trường thế giới ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu lại càng quan trọng hơn. Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba, đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm Hà Nội” sẽ giúp việc phát hiện những lợi thế, cơ hội cũng như những tồn tại, thách thức cho việc thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Qua quá trình phân tích xuyên suốt đề tài, cho thấy việc kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty VIHAFOODCO đã đạt được những thành công nhất định, kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng cao, sản lượng gạo xuất khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, công ty cũng có những mặt còn hạn chế, khó khăn nhất định như: chưa thực sự xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm, chưa có kênh phân phối cho riêng mình. Do vậy, bên cạnh việc duy trì những thành công mà công ty đã đạt được, công ty cần chú ý đến những mặt hạn chế mà công ty còn tồn tại. Do đề tài nghiên cứu liên quan đến nhiều lĩnh vực nên bài viết sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thày giáo cùng toàn thể cán bộ cô chú trong công ty để bài viết được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Quang Đệ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Duy Bột, “Giáo trình thương mại quốc tế”, NXB Thống kê, 1997. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - “Báo cáo Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo trong bối cảnh hội nhập” - 2002. 3. TS. Trần Văn Hòe, “Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu”, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2007. 4. Thanh Loan, “Thị trường gạo thế giới”, Tạp chí thị trường giá cả số 8-2005. 5. Tổng cục thống kê, “Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, 2006. 6. Trung tâm thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn - “Báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2007 và triển vọng 2008” - 2007. 7. Các trang web: (Trang báo điện tử - Thời báo kinh tế Việt Nam) ( Trang web Trung tâm thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn ) ( Trang web vietnamnet ) ( Cổng thông tin điện tử Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ) ( Trang web của Tổ chức lương nông của LHQ ) ( Trang web Trung tâm thông tin thương mại Bộ công thương ) ( Trang web thông tin thương mại Việt Nam ) ( Trang web công ty VIHAFOODCO) ( Trang web Tổng công ty lương thực miền Bắc) 8. Một số tài liệu tham khảo của công ty VIHAFOODCO. Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007 Khối lượng và trị giá gạo xuất khẩu theo thị trường Kết quả xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2005, 2006, 2007. MỤC LỤC Trang DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Trang Bảng 1: 30 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu gạo lớn nhất trong năm 2007 12 Bảng 2: Các thị trường xuất khẩu gạo trong tháng 12/2007 13 Bảng 3: Một số lô hàng xuất khẩu trong tháng 12/07 14 Bảng 4: Các thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2007 15 Bảng 5: Các thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam trong tháng 11/2007 16 Bảng 6: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng ( 2005-2007) 27 Bảng 7: Kết quả kinh doanh ( 2005-2007 ) 28 Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu gạo 29 Bảng 9: Khối lượng và trị giá gạo xuất khẩu theo thị trường 30 Bảng 10: Kết quả xuất khẩu theo thị trường ( 2005-2007) 31 Bảng 11: Giá một số loại gạo đầu năm 2008 39 Biểu đồ 2: Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các tháng 10 Biểu đồ 1: Diễn biến giá gạo xuất khẩu 5% tấm 2007-2008 (USD/tấn, FOB) 9 Biểu đồ 3 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2005 33 Biểu đồ 5: Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2007 34 Biều đồ 4 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2006 34 SƠ ĐỒ 2.1 : CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 24

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 218.DOC
Tài liệu liên quan