Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính tất yếu của đề tài 1 Mục đích nghiên cứu 2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 3 Kết cấu của chuyên đề 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 4 1.1 Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam 4 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 4 1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty hiện nay 6 1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Công ty 7 1.1.3.1 Chức năng 7 1.1.3.2 Nhiệm vụ 7 1.1.4 Đối tác và đối thủ cạnh tranh 8 1.2 Sự cần thiết của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex Việt Nam 9 1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong hoạt động sản xuất tại Barotex Việt Nam 9 1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Barotex Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 11 1.2.2.1 Thuận lợi 11 1.2.2.2 Khó khăn 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM 14 2.1 Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex Việt Nam 14 2.1.1 Theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 14 2.1.1.1 Hàng mây, tre, tre cuốn 15 2.1.1.2 Hàng cói, buông, đay, bèo tây 17 2.1.1.3 Hàng sơn mài, gỗ mỹ nghệ 19 2.1.1.4 Hàng gốm sứ, đất nung 20 2.1.2 Theo cơ cấu thị trường xuất khẩu 22 2.1.2.2 Khu vực Tây Bắc Âu 25 2.1.2.3 Khu vực Đông Âu cũ 26 2.1.2.4 Khu vực Châu Mỹ 28 2.1.2.5 Thị trường khác 29 2.1.3 Theo hình thức xuất khẩu 29 2.1.4 Các biện pháp công ty sử dụng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời gian qua 31 2.1.4.1 Các biện pháp để phát triển thị trường 31 2.1.4.2 Công tác ký kết hợp đồng 32 2.2 Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex 33 2.2.1 Những kết quả đạt được 33 2.2.2 Những mặt hạn chế 35 2.2.3 Nguyên nhân những mặt hạn chế 36 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan 36 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan 37 CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 40 3.1 Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian tới 40 3.2 Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Barotex trong thời gian tới 41 3.2.1 Phương hướng và mục tiêu 41 3.2.2 Chiến lược thực hiện 42 3.3 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Barotex trong thời gian tới 43 3.3.1 Nhóm giải pháp đổi mới công nghệ 43 3.3.2 Nhóm giải pháp cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm 44 3.3.3 Nhóm giải pháp xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu 45 3.3.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động marketing, tìm kiếm và mở rộng thị trường 46 3.3.5 Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong công ty . 48 3.4 Một số kiến nghị đề xuất với Nhà nước 50 3.4.1 Quy hoạch lại ngành kết hợp với quy hoạch lại vùng nguyên liệu 50 3.4.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề để thúc đẩy sản xuất 51 3.4.3 Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư 52 3.4.4 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại 54 KẾT LUẬN 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

doc67 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2597 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm 34,48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Khu vực Tây Bắc Âu Các quốc gia Tây Bắc Âu hầu hết là các nước phát triển, có nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao, vì vậy đây là một thị trường có tiềm năng rất lớn của công ty. Biểu đồ 2.8: Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Bắc Âu giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: USD Nguồn: Barotex Việt Nam Ở thị trường này, khách hàng triển vọng nhất là thị trường Đức và Pháp. Đức là nước có dân số đông nhất EU, lại là quốc gia có nền chính trị ổn định và nền kinh tế phát triển đứng thứ 3 thế giới. Trong những năm gần đây, Đức đã nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty đạt trên 1 triệu USD. Đức là khách hàng thường xuyên mua gốm sứ, hàng mây tre, cói và một số mặt hàng mỹ nghệ của Việt Nam. Khách hàng thứ 2 trong khối EU là Pháp, thị trường dân cư Pháp rất ưa chuộng các mặt hàng thủ công mỹ nghệ độc đáo và họ đã quen với hàng mỹ nghệ Việt Nam trong một thời gian dài. Trong năm 2006, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pháp đạt mức gần 700 nghìn USD, năm 2007 đạt gần 1 triệu USD. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Pháp là mặt hàng mây tre, mỹ nghệ và gốm sứ. Khu vực Đông Âu cũ Khu vực thị trường này trước đây là khu vực thị trường truyền thống của Công ty. Kể từ năm 1991, quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam với thị trường này giảm sút do đời sống của người dân ở khu vực này giảm đáng kể, các hợp đồng xuất khẩu ít dần. Biểu đồ 2.9: Kim ngạch xuất khẩu sang Đông Âu giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: USD Nguồn: Barotex Việt Nam Trong giai đoạn 2005 – 2009 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty sang thị trường Đông Âu giảm. Đáng chú ý là kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đã tăng so với năm 2005 nhưng lại có xu hướng giảm vào những năm sau đó. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này hiện tại còn thấp, chiếm tỷ trọng không cao. Tuy nhiên, Công ty vẫn luôn coi trọng thị trường này vì đây vốn là thị trường truyền thống của Công ty. Hơn nữa, dân số của khu vực này khá đông, tình hình kinh tế và chính trị có dấu hiệu ổn định trong những năm gần đây, vì vậy sắp tới sẽ có nhu cầu lớn về nhiều loại hàng hóa nói chung và thủ công mỹ nghệ nói riêng. Khu vực Châu Mỹ Biểu đồ 2.10 : Kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: USD Nguồn: Barotex Việt Nam Trong khu vực thị trường này, Hoa Kỳ là thị trường có nhiều tiềm năng nhất đối với hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Ngoài ra còn có các đối tác khác quen thuộc như Chi Lê, Canada, Argentina, Brazil... Đây là thị trường rất lớn có sức mua khổng lồ với dân số đông và có thu nhập bình quân đầu người cao, trình độ phát triển vào bậc nhất thế giới với một nền kinh tế ổn định và là nơi có nhu cầu lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ có chất lượng cao. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này có một sự tăng trưởng tốt qua các năm 2005 – 2007. Nhưng đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhu cầu tiêu dùng có phần giảm sút nên kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ và tăng nhẹ trong năm 2009. Nhiều mặt hàng như chạm khắc, sơn mài, gốm sứ mỹ nghệ… đã thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng trên thị trường khó tính này. Yêu cầu của thị trường này rất cao về chất lượng cũng như mẫu mã, các nét hoa văn đặc sắc, đường nét tinh xảo mang đậm bản sắc dân tộc. Thị trường khác Đây là tập hợp những thị trường phân tán, không thuộc các khu vực thị trường nói trên. Các bạn hàng quen thuộc là Australia, Newzeland… được đánh giá là thị trường có nhu cầu lớn, đầy triển vọng. Bước đầu Công đã thâm nhập thị trường, đang trong quá trình thăm dò và nghiên cứu thị trường. Trong giai đoạn 2005 – 2009 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này tăng trưởng tốt trong giai đoạn 2005 – 2008 nguyên nhân là do Công ty đã xây dựng và triển khai chiến lược thâm nhập và tiếp thị cho từng thị trường cụ thể cho từng đoạn thị trường khác nhau. Do vậy kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang khu vực thị trường này đạt mức tăng trưởng khá. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 sang thị trường này có phẩn giảm do người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng. Theo hình thức xuất khẩu Để đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu thì đa dạng hóa, tận dụng các hình thức xuất khẩu là rất cần thiết. Trong thời gian hoạt động kinh doanh xuất khẩu công ty đã sử dụng linh hoạt rất nhiều hình thức xuất khẩu như: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu nhận ủy thác, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu… Với đặc trưng là hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, Công ty coi trọng đến hai hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu nhận ủy thác Hình thức xuất khẩu trực tiếp Hình thức xuất khẩu nhận ủy thác Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: USD 2005 2006 2007 2008 2009 Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Tổng KNXK 3.258.298 100 5.558.081 100 8.380.407 100 6.973.824 100 7.653.513 100 XK trực tiếp 2.127.362 65,29 4.602.724 82,81 7.436.829 88,74 6.063.593 86,94 6.831.370 89,26 XK ủy thác 1.130.936 34,71 955.357 17,19 943.578 11,26 910.231 13,06 822.143 10,74 Nguồn: Barotex Việt Nam Giai đoạn 2005 – 2007 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp tăng với một tốc độ nhanh chóng, chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp chỉ ở mức hơn 2 triệu USD thì đến năm 2007 con số này đã đạt mức kỷ lục gần 7,5 triệu USD, chiếm 88,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Cùng với việc gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Công ty thì tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp của Công ty cũng tăng lên nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do Công ty đã nỗ lực trong hoạt động nghiên cứu, tiếp cận, thâm nhập thị trường. Tuy nhiên, đến năm 2008, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp giảm và đã tăng trở lại vào năm 2009. Nguyên nhân chính là do các nước nhập khẩu gặp khó khăn trong cơn bão tài chính năm 2008 và đã có dấu hiệu phục hồi trong năm 2009. Hình thức xuất khẩu nhận ủy thác được Công ty áp dụng ngay từ những ngày đầu thành lập và hiện tại vẫn được Công ty sử dụng. Theo hình thức này Công ty nhận hàng hóa của các đơn vị không trực tiếp xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu cho các đơn vị đó. Hiện nay do Nhà nước mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho các loại hình doanh nghiệp nên hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong kim ngạch xuất khẩu. Nhìn chung trong giai đoạn 2005 – 2009 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức ủy thác vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm. Nếu như vào năm 2005, kim ngạch xuất khẩu theo hình thức ủy thác đạt hơn 1 triệu USD, chiếm 34,71% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty thì đến sang đến năm 2009 chỉ đạt ở mức 8,2 nghìn USD, chiếm 10,74%. Các hình thức xuất khẩu khác như gia công hàng xuất khẩu, liên doanh liên kết… cũng được Công ty áp dụng linh hoạt theo từng mặt hàng cụ thể. Các hình thức xuất khẩu này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với hai hình thức xuất khẩu trực tiếp và ủy thác. Các biện pháp công ty sử dụng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời gian qua Các biện pháp để phát triển thị trường Các biện pháp liên quan đến hàng hóa Chất lượng: Đây là nhân tố quan trọng để duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nhận thức được điều này Công ty Barotex Việt Nam đã luôn phấn đấu tăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã. Đối với sản phẩm có độ tinh xảo cao, công ty luôn chú ý chọn các nghệ nhân có trình độ tay nghề cao để sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng. Giá cả: Là một trong những công cụ để thực hiện cạnh tranh trên thị trường. Để có một mức giá phù hợp, có hiệu quả nhất, chi phí phân bổ về bán hàng và quản lý nói chung, nghiên cứu giá cả và hàng hóa tương ứng của các đối thủ cạnh tranh so với hàng hóa của mình, khả năng chi trả của khách hàng đối với từng loại hàng hóa, mục tiêu của công ty… nhằm xác định mức giá phù hợp nhất Đối với thị trường Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để tham gia thực hiện việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, củng cố và duy trì các thị trường khách hàng cũ, nơi đã tiêu thụ khối lượng lớn hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của công ty ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương như Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc… mở rộng phát triển sang các thị trường mới ở Trung Đông, Tây Bắc Âu, Nam Mỹ. Năm 2001 Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ có hiệu lực đã thúc đẩy nhanh chóng kim ngạch buôn bán giữa hai nước. Công ty cũng đã tích cực mở rộng và có chính sách thích hợp với các thương nhân, công ty ở thị trường Hoa Kỳ nhằm đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này. Công ty đã tăng cường cử các đoàn đi hội chợ và đi nước ngoài để tìm kiếm thị trường. Công tác xúc tiến xuất khẩu Công ty tiến hành các hoạt động quảng cáo sản phẩm của công ty trên nhiều hình thức khác nhau như tạp chí, internet... Công ty đã tham dự hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Hàng năm công ty đã tham gia trưng bày triển lãm và tổ chức bán các sản phẩm của mình ở nhiều cuộc triển lãm, hội chợ thương mại nhằm quảng bá hình ảnh công ty, tìm kiếm khách hàng, thị trường mới. Công ty còn sử dụng hình thức chào hàng trực tiếp với khách hàng. Công tác ký kết hợp đồng Việc ký kết hợp đồng có thể được bắt đầu từ khâu hỏi hàng hoặc chào hàng. Nếu bắt đầu từ khâu chào hàng thì điều này có nghĩa là công ty đã chủ động mang hàng hóa của mình đi giới thiệu với khách hàng nước ngoài. Khách hàng nước ngoài có thể là khách hàng quen thuộc của công ty, cũng có thể là khách hàng tiềm năng qua tìm hiểu công ty phát hiện ra nhu cầu của họ và tìm cách đáp ứng. Đơn chào hàng thể hiện ý đồ muốn bán hàng của công ty, có thể bằng giá cả hoặc chất lượng… Trường hợp này chủ yếu áp dụng trong các hợp đồng hiện tại của công ty và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Điều này thể hiện sự năng động của công ty trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ. Trước khi thực hiện ký kết hợp đồng công ty tiến hành một số công việc sau: Tìm kiếm nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về từng loại sản phẩm để định vị sản phẩm phù hợp qua nhiều kênh thông tin Tìm hiểu mức thu nhập của khách hàng để định giá sản phẩm đưa vào thị trường Xem xét đặc điểm khí hậu, mùa du lịch, lễ hội để lựa chọn thời điểm đưa hàng của mình vào thị trường sao cho phù hợp Xem xét khả năng tài chính của khách hàng Những nghiệp vụ trên có thể giúp Công ty giảm thiểu rủi ro mà Công ty có khả năng gặp phải khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex Những kết quả đạt được Qua thời gian hoạt động, Công ty Barotex Việt Nam đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ, ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Hiện nay, Công ty đứng trong top 20 các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tiêu biểu, được Nhà nước tặng thưởng 7 huân chương lao động. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty đã có mặt tại hơn 50 quốc gia trên thế giới và có mặt ở hầu hết các châu lục. Trong đó, các thị trường mới như Hungary, Cộng hòa Séc, Đan Mạch và Ba Lan… hiện đang được Công ty khai thác. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trở ngại nhưng Công ty đã có những cố gắng để trụ vững, ổn định và tạo hướng đi lên nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả. Theo báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 – 2009, kim ngạch xuất khẩu trong những năm gần đây tăng trưởng khá ổn định, đem lại nguồn lợi nhuận cao cho Công ty. Từ năm 2005 – 2009 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đã tăng từ 2,4 triệu USD lên 7,8 triệu USD, tăng vượt kế hoạch năm 2009 là 10%. Bên cạnh đó, Công ty đã tích cực khai thác thị trường, chủ động tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng trong và ngoài nước. Trong đó phải kể đến các thị trường chính của Công ty như Hoa kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Hàn Quốc... Đối với ngành hàng, Công ty đã chọn một chiến lược sản phẩm đúng đắn cho từng loại thị trường. Sản phẩm ngày càng được đa dạng hóa, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất. Việc mở rộng thị trường sang các nước EU đã làm tăng đáng kể số lượng các mặt hàng xuất khẩu như mây tre, gốm sứ... Với đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu giàu kinh nghiệm, giỏi nghiệp vụ, Công ty đã sử dụng được một cách linh hoạt những hình thức xuất khẩu. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp động đúng thời hạn, hàng hóa được đảm bảo chất lượng, do đó kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trước khi ký kết hợp đồng, Công ty luôn chú trọng công tác nghiên cứu nguồn hàng và nguồn cung cấp nguyên liệu để đảm bảo được nguồn hàng xuất khẩu, tránh tình trạng thiếu hụt dẫn đến vi phạm hợp đồng hay dư thừa gây ứ đọng vốn. Vì vậy, số lượng hợp đồng ký kết đạt tỷ lệ hoàn thành cao, rất ít trường hợp hợp đồng không thực hiện được do thiếu hàng hay hàng hóa bị trả lại do vi phạm điều khoản chất lượng. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán trong kinh doanh cũng là một ưu điểm của Công ty. Cùng với việc thâm nhập các thị trường mới là chính sách giữ vững thị trường truyền thống, vì thế thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng mở rộng. Với những bạn hàng khác nhau Công ty đã áp dụng những phương thức thanh toán khác nhau như: chuyển tiền, tín dụng, chứng từ, phương thức nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ… Việc áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán không những tạo điều kiện cho bạn hàng thực hiện hợp đồng, giúp Công ty tiết kiệm chi phí đảm bảo được hiệu quả kinh doanh mà còn thể hiện thiện chí của Công ty. Những mặt hạn chế Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công ty còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến giảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty: + Về mặt hàng: Tuy có chiến lược đúng đắn đó là đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh trên cơ sở tập trung vào một số nhóm hàng mũi nhọn nhưng quá trình thực hiện chưa có hiệu quả cao. + Về thị trường: Công ty đã mở rộng được thị trường xuất khẩu, tìm kiếm được nhiều thị trường mới, nhiều tiềm năng nhưng lại chưa quan tâm đúng mức, củng cố, hồi phục thị trường cũ, làm cho một số thị trường bị mai một dần, đặc biệt là các thị trường khu vực SNG. + Về hình thức xuất khẩu: Dù coi trọng hình thức xuất khẩu trực tiếp và kim ngạch xuất khẩu trực tiếp có xu hướng tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng còn thấp. Ngoài ra, công ty chưa có biện pháp để khai thác hiệu quả hình thức xuất khẩu tại chỗ. + Giá cả sản phẩm: Giá cả của các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của công ty thường cao so với giá các sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Do vậy, tính cạnh tranh chưa cao điều này ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng kinh doanh của công ty tại các thị trường mới. + Về công tác liên doanh, liên kết: Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực liên doanh liên kết nên một số liên doanh của công ty khi hình thành và hoạt động không mang lại hiệu quả cao. + Số lượng hợp đồng hoàn thành chưa đạt tỷ lệ tuyệt đối: Số lượng hợp đồng hoàn thành mới chỉ đạt 95%. Mặc dù công ty đã cố gắng trong việc hoàn thành các hợp đồng song lại chưa quan tâm đúng mức tới các yếu tố khách quan cản trở việc thực hiện hợp đồng để tìm giải pháp khắc phục như yếu tố chất lượng hàng hóa, vận tải hàng hóa… Do đó có một số hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị khiếu nại gây thiệt hại cho Công ty và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung. Nguyên nhân những mặt hạn chế Nguyên nhân khách quan Sự biến động về kinh tế, chính trị trong phạm vi toàn cầu Sự biến động về kinh tế, chính trị trên thế giới cũng như trong nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Các biến động của yếu tố trong nước có ảnh hưởng đến việc thu mua hàng hóa của công ty, ảnh hưởng đến các vấn đề đối nội. Những biến động trên thị trường quốc tế làm cho thị phần của công ty giảm sút, tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh tăng lên, gây khó khăn cho việc duy trì các thị trường cũ cũng như việc thâm nhập các thị trường mới. Tác động của cơ chế thị trường Những năm đầu của quá trình đổi mới, do tác động của cơ chế thị trường đã làm cho các làng nghề thủ công mỹ nghệ mai một dần, nhiều nơi phải giải thể hoặc chuyển hướng làm nghề phụ do không có thị trường tiêu thụ sản phẩm vì vậy gây khó khăn cho công ty trong việc huy động nguồn hàng cho xuất khẩu và đảm bảo chất lượng hàng. Thêm vào đó, việc khai thác bừa bãi vùng nguyên liệu khiến cho nguồn nguyên liệu cạn kiệt và các cơ sở sản xuất phải nhập nguyên liệu đầu vào dẫn đến việc đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành hàng Bên cạnh đó, các công ty kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng nhiều tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty tại thị trường trong nước. Các công ty trong nước như Artex Thăng Long, Haprosimex, Artexport, Artex Bát Tràng… ngoài ra còn có nhiều cơ sở sản xuất, công ty tư nhân ồ ạt tham gia kinh doanh cùng ngành hàng. Đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài đến từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines… Do vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài nên đã gây trở ngại cho công ty trong việc ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu. Nguyên nhân chủ quan Yếu kém trong khâu chủ động nguồn hàng Công ty là một đơn vị chuyên doanh xuất nhập khẩu, trong các hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ công ty giữ vai trò là người được ủy thác cho các cơ sở sản xuất địa phương. Do vậy công ty không thể kiểm soát được giá cả sản xuất sản phẩm. Một tác động xấu khác khi công ty không trực tiếp sản xuất đó là việc Công ty không thể chủ động được nguồn hàng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Nguyên nhân là do Công ty chưa có sự liên kết thực sự vững chắc với các nhà sản xuất, chưa có sự đầu tư vào các xưởng sản xuất nên nhiều thời điểm công ty không thể đáp ứng được cho các đơn đặt hàng lớn. Điều này lý giải tại sao có một số hợp đồng Công ty không hoàn thành do thiếu hàng hay bị trả lại do phẩm chất và quy cách không đúng với yêu cầu của hợp đồng. Công tác marketing chưa được chú trọng Các chính sách về sản phẩm, thị trường xúc tiến còn bị động và đem lại hiệu quả thấp. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu còn thiếu bài bản, công tác thu thập thông tin còn bị động, thông tin thu được chủ yếu là do khách hàng cung cấp hoặc thu thập trên các trang web xúc tiến thương mại. Do vậy hoạt động phân tích môi trường còn chậm, chưa dự báo được dung lượng thị trường nước ngoài, nhu cầu của khách hàng và khả năng thanh toán của họ cũng như xu hướng cũng như biến động của thị trường dẫn đến việc phản ứng chậm với những biến động bất thường của thị trường. Khâu thiết kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm còn yếu kém Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, hiện nay công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Barotex còn nhiều yếu kém. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn nghèo nàn về mẫu mã, kiểu dáng, tình trạng nhái mẫu mã xảy ra thường xuyên đã gây tác động xấu tới hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này ra thị trường nước ngoài. Thêm vào đó, đặc trưng của sản phẩm thủ công mỹ nghệ là vòng đời ngắn, vì vậy đòi hỏi Công ty luôn phải thay đổi mẫu mã. Nhưng khâu thiết kế hiện nay của Công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu này. Nguyên nhân dẫn đến việc nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm của Barotex Việt Nam còn yếu kém là Công ty chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Số lượng nhân viên thiết kế của Công ty quá ít, chỉ có 2 nhân viên thiết kế. Tóm lại chương 2 đã phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex Việt Nam giai đoạn 2005 – 2009, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét đánh giá về các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế trong hoạt động đẩy mạnh xuất của Công ty để làm căn cứ cho việc đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty ở chương 3. CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÂY TRE VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1 Định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian tới Ngành hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống là ngành hàng lâu đời của nhân dân ta, đã có những làng nghề như gốm, mây tre, chạm gỗ, khảm bạc… có lịch sử hình thành lâu đời, nhiều mặt hàng đã có uy tín cao trên thị trường thế giới. Trong những năm vừa qua, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đã đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước đồng thời có một vai trò quan trọng trong giải quyết một số vấn đề kinh tế xã hội tại nông thôn. Vì vậy, định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian tới là: - Đưa thủ công mỹ nghệ trở thành ngành hàng có giá trị xuất khẩu cao nhất, phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân cao và năm 2010 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt 1,5 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng 20%. - Không ngừng cải tiến đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mời các khách hàng lớn hay khách hàng tiêu biểu và tiềm năng đóng góp ý kiến trong quá trình thiết kế sản phẩm mới và các dịch vụ bán hàng. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại vào một số thị trường trọng điểm như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu…, mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường và quan hệ buôn bán. - Có định hướng chiến lược, chính sách và biện pháp khai thác thị trường có dung lượng lớn, có nhu cầu tiêu dùng thường xuyên và phong phú về chủng loại hàng hóa mà Việt Nam có khả năng phát triển. Đồng thời tích cực tìm kiếm các thị trường mới như thị trường Trung Đông, Châu Phi … - Chủ động liên kết xây dựng các làng nghề hoặc cụm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ để hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất - Có sự phối hợp giữa các Bộ ngành và các địa phương trong việc giải quyết các vấn đề về nguyên vật liệu, tài chính… 3.2 Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Barotex trong thời gian tới 3.2.1 Phương hướng và mục tiêu Huy động vốn của toàn xã hội và của các cổ đông nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tạo điều kiện để người lao động, người có cổ phần trong công ty và những người góp vốn được làm chủ thực sự doanh nghiệp. Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy công ty làm ăn có hiệu quả cao, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao lợi tức cho cổ đông và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Duy trì mức tăng trưởng ổn định và nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới. Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là 10 triệu USD vào năm 2015. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU. Đồng thời tăng cường hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Nam Mỹ, Đông Âu, Trung Đông. Nhập và đưa vào sử dụng một số công nghệ trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động. Đẩy mạnh, mở rộng và đa dạng các tổ chức sản xuất, dịch vụ gắn liền với hoạt động kinh doanh hàng hóa nhằm mở rộng phát triển thị trường trong và ngoài nước, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chính để phấn đấu. Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác với các đối tác dưới nhiều hình thức nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty. 3.2.2 Chiến lược thực hiện Xác định, phân loại khách hàng để xây dựng chính sách thống nhất cho hoạt động bán hàng, quy định chế độ ưu đãi về giá cả, dịch vụ và thanh toán đối với các bạn hàng có uy tín, gắn bó với Công ty và những bạn hàng quan trọng. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường bán hàng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Giữ vững, củng cố và phát triển quan hệ với các đơn vị sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, có kế hoạch đầu tư vào khâu sản xuất để chủ động nguồn hàng, tăng hiệu quả hoạt động. Mở rộng quan hệ với các đối tác tại nhiều thị trường trong hoạt động kinh doanh XNK, lựa chọn đối tác tin cậy và có tiềm năng lớn để thiết lập mối quan hệ nhằm mở ra được những phương thức làm ăn mới, tiết kiệm được chi phí, đáp ứng nhu cầu về giá cả, chất lượng và thời gian. Xây dựng chính sách marketing hấp dẫn và hiệu quả với đầy đủ các yếu tố “Uy tín - Chất lượng - Giá cả - Khuyến mãi” Khai thác triệt để các nguồn tín dụng, các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước cho phát triển sản xuất, kinh doanh. 3.3 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Barotex trong thời gian tới 3.3.1 Nhóm giải pháp đổi mới công nghệ Hàng hoá của Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt hơn với hàng hoá cùng chủng loại của các nước châu Á trong bối cảnh nhu cầu nhập khẩu tại các thị trường chủ lực có xu hướng giảm. Vì thế đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp quan trọng để tăng sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, qua đó thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Đặc biêt là nâng cao chất lượng tăng giá trị hàng hoá xuất khẩu đối với các mặt hàng truyền thống. Kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, học hỏi công nghệ mới đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu, coi nhu cầu của người tiêu dùng nước ngoài là động lực thúc đẩy đầu tư đổi mới công nghệ. Học hỏi công nghệ từ công nghệ lắp ráp giản đơn đến làm chủ các công nghệ sản xuất phúc tạp. Đồng thời gắn liền với R&D để phát triển các công nghệ mới. Xác định rõ công nghệ cần nhập là các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu: Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao; tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu; sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; bảo vệ sức khỏe con người; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; sản xuất sạch, thân thiện môi trường; phát triển ngành, nghề truyền thống. Việc kết hợp giữa ứng dụng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường nhằm chiếm lĩnh thị trường và đạt các tiêu chuẩn thị trường khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài. Đặc biệt là thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản… Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mang lại lợi ích thiết thực, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn cũng như bảo vệ môi trường sinh thái. Công nghệ ở đây không chỉ có các công nghệ sản xuất mà nó còn bao gồm cả các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý, trao đổi thông tin liên lạc, vận chuyển… Như vậy, việc đầu tư công nghệ mới là rất cần thiết để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng đồng thời hạ giá thành sản phẩm... 3.3.2 Nhóm giải pháp cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm Mẫu mã sản phẩm là một điểm yếu của hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Mẫu mã sản phẩm chậm cải tiến, thiếu mặt hàng mới, kiểu dáng sản phẩm không theo kịp tập quán và thói quen tiêu dùng của thị trường nhập khẩu, sản phẩm không dự đoán được sự biến đổi khí hậu của từng địa phương. Hiện nay Công ty chưa có bộ phận chuyên môn về thiết kế mẫu, kiểu dáng sản phẩm, hầu hết các mẫu mới là do tiếp nhận từ đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu (Khoảng 90% các sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu được sản xuất theo mẫu của đơn hàng). Điều này dẫn đến tình trạng thụ động trong việc mở rộng thị trường và giảm sút số lượng đơn đặt hàng. Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên thiết kế mẫu sản phẩm mới cho các cơ sở sản xuất, tìm hiểu xu hướng sản phẩm bằng cách quan sát thị trường nhưng không nên sao chép, cố gắng phát triển các sản phẩm độc đáo trên cơ sở phân tích các xu hướng đó. Để thu hút và mở rộng thị trường thì cần phải nắm bắt sự thay đổi thị hiếu người tiêu dùng, phong tục tập quán và thói quen tiêu dùng. Nhận thức rõ văn hóa, tâm lý và sở thích của từng thị trường tránh tình trạng sản xuất hàng loạt các sản phẩm hòa đồng. Ví dụ, ở mặt hàng mây tre, nếu người Pháp thích màu tự nhiên, người Mỹ thích sự thô sơ nhưng chắc chắn, người Đức cần sự bền vững, người Nhật lại thích dáng mảnh mai với độ tinh xảo cao… Để tăng khả năng cạnh tranh cần tạo ra sản phẩm mang tính đồng bộ, tính hoàn thiện cao, công dụng rõ rệt… Sản xuất mặt hàng mang đặc tính và tượng trưng của từng địa phương, gây ấn tượng mạnh cho người tiêu dùng và các nhà phân phối. Thực hiện phương châm sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà thị trường cần chứ không phải xuất khẩu những mặt hàng Công ty có. Tăng cường việc kiểm tra chất lượng sản phẩm khi sản xuất để đảm bảo tính đồng nhất và ổn định chất lượng sản phẩm, đồng thời khắc phục những khuyết điểm để hoàn thiện sản phẩm đảm bảo về tính thẩm mỹ, tính an toàn khi sử dụng, xây dựng niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm mỹ nghệ của mình. Khi thiết kế mẫu mới cần chú ý kết hợp đan xen giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại, giữa thủ công và cơ khí sao cho đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ và môi trường. 3.3.3 Nhóm giải pháp xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu Công tác quảng bá hình ảnh sản phẩm của ngành thủ công mỹ nghệ và quảng bá thương hiệu, thông tin về năng lực, trình độ tay nghề của nhà sản xuất, chất lượng sản phẩm, giá cả thị trường… là một yếu tố rất cần thiết. Tuy nhiên công tác này còn hạn chế ở Công ty Barotex Việt Nam. Vì vậy, Công ty cần tham gia nhiều hội chợ tại Châu Âu, Mỹ và quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành, đây được đánh giá là hai phương thức hiệu quả nhất để quảng bá hình ảnh của Công ty. Xúc tiến thương mại là một biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu; là công cụ để nâng cao hình ảnh, uy tín, nhãn hiệu hàng hóa của công ty trong tâm lý khách hàng. Vì vậy, để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu Công ty cần tăng ngân sách một cách thích đáng cho hoạt động xúc tiến thương mại. Mở rộng hình thức quảng cáo về hình ảnh và sản phẩm của công ty. Đặc biệt là quảng cáo bằng công cụ Internet. Công ty cần tích cực xây dựng và hoàn thiện website của mình, thường xuyên cập nhật những thông tin về sản phẩm, giá cả, dịch vụ.. của công ty bằng cả hai ngôn ngữ là tiếng Việt và tiếng Anh. Tăng cường mối quan hệ giữa Công ty với các doanh nghiệp và cơ quan chuyên tổ chức các hội chợ triển lãm như VCCI, VIETCRAFT… Hàng năm, công ty cần phải xây dựng chương trình hoạt động cụ thể cho công tác xúc tiến xuất khẩu. Bao gồm: xác định mục tiêu hoạt động xúc tiến; xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến; xây dựng phương án hoạt động xúc tiến cụ thể; triển khai và đánh giá kết quả hoạt động xúc tiến… 3.3.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động marketing, tìm kiếm và mở rộng thị trường Trên các thị trường quốc tế hiện nay, nhu cầu về tiêu dùng ngày càng đa dạng, phong phú và thay đổi nhanh chóng dưới tác động của nhiều nhân tố. Tại các thị trường quốc tế, những yêu cầu về hàng hóa ngày càng khắt khe hơn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những thích nghi đáng kể trong kinh doanh nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu đa dạng và phong phú này. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của từng thị trường trên từng khu vực, Công ty đã biết được các yếu tố liên quan đến nhu cầu của dân cư trên các thị trường đó. Việc mở rộng thị trường trên cơ sở thâm nhập sâu vào một số thị trường trọng điểm sẽ giúp Công ty khai thác được tối đa thị trường đó đồng thời giảm rủi ro trong kinh doanh. Để có thể lựa chọn thị trường trọng điểm Công ty nên dựa vào một số tiêu chí sau: Quy mô của thị trường cả hiện tại và tương lai về mặt hàng thủ công mỹ nghệ Sự phát triển của nhu cầu thị trường và các nhân tố kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, trào lưu tiêu dùng Chi phí kinh doanh phát sinh: Vận tải, chi phí phân phối, thuế nhập khẩu hàng hóa Mối quan hệ của Việt Nam với các nước bạn hàng nhập khẩu và những ưu đãi được hưởng trên thị trường đó Vấn đề về đối thủ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu (uy tín, giá cả, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng…) Thu nhập của khách hàng, số lượng khách hàng tiềm năng của Công ty trên từng thị trường Khi đã lựa chọn được thị trường nước ngoài làm mục tiêu mở rộng hoạt động của mình, Công ty phải lựa chọn một phương thức tốt nhất để thâm nhập vào thị trường đó. Đối với một Công ty thủ công mỹ nghệ để có thể thâm nhập vào thị trường một cách vững chắc và có hiệu quả thì việc lựa chọn kênh phân phối là rất quan trọng. Cụ thể Công ty cần: Lựa chọn các kênh phân phối thích hợp với hình thức xuất khẩu Thiết lập và kiểm soát mối quan hệ và hoạt động của các kênh phân phối đã lựa chọn Đối thủ cạnh tranh của Công ty Barotex bao gồm các công ty xuất khẩu trong và ngoài nước. Các công ty cạnh tranh trong nước có thể kể đến các công ty như Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ HAPROSIMEX, ARTEXPORT, ARTEX Thăng Long… ngoài ra còn có các nước sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng khác như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Philippines… Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cần dựa vào những yếu tố sau: - Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh: Dù đều là hàng thủ công mỹ nghệ nhưng sản phẩm được sản xuất bởi các cơ sở sản xuất khác nhau về quy trình sản xuất và bảo quản. Trong quá trình nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh, Công ty cần học hỏi thêm về mẫu mã cũng như tìm ra những điểm yếu trong sản phẩm của họ để từ đó khai thác đưa ra các sản phẩm có tính ưu việt hơn. - Mục tiêu chiến lược chính sách marketing của đối thủ cạnh tranh: Thông qua việc nghiên cứu này sẽ giúp Công ty xây dựng mục tiêu chiến lược và các chính sách marketing của mình hiệu quả hơn, có khả năng cạnh tranh cao hơn. - Giá cả của đối thủ cạnh tranh: Giá cả phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường, vì thế ngoài việc dựa trên chi phí sản xuất Công ty cũng cần nghiên cứu để đưa ra các mức giá cạnh tranh cho từng loại mặt hàng. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong công ty Con người luôn là yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Việc khai thác hiệu quả yếu tố con người có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của một công ty. Barotex cũng không nằm ngoài thực tế đó. Vì thế, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao sức mạnh của Barotex. Đặc biệt là đối với cán bộ xuất khẩu, trong môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi người cán bộ phải giỏi chuyên môn nghiệp vụ và thông thạo luật pháp quốc tế để có thể hạn chế được rủi ro và giảm chi phí trong xuất khẩu. Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển chọn nhân lực, đưa ra các yêu cầu cao hơn đối với những người tham gia tuyển chọn, đặc biệt là các cán bộ xuất khẩu ngoài kỹ năng nghiệp vụ cần đáp ứng được yêu cầu về trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ. Ví dụ như đối với nhân viên kinh doanh thì cần phải có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh tốt, có khả năng thuyết trình, đàm phán, thành thạo vi tính, hiểu biết nghiệp vụ ngoại thương… Tăng cường hoạt động đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên tạo sự thích thú của con người với công việc. Công ty cần trang bị đầy đủ cho cán bộ nhân viên của mình những kiến thức về ngoại ngữ, tin học, luật pháp, thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường và đối tác. Đưa cán bộ ra nước ngoài tham gia các khóa đào tạo về nghiên cứu thị trường và thiết kế hàng thủ công mỹ nghệ. Đây là khâu mà Công ty còn yếu và thiếu những nhân viên thực sự giỏi. 3.4 Một số kiến nghị đề xuất với Nhà nước Để thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam phát triển, Nhà nước cần có những biện pháp khuyến khích kịp thời đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như các làng nghề truyền thống bằng các biện pháp sau. 3.4.1 Quy hoạch lại ngành kết hợp với quy hoạch lại vùng nguyên liệu Thực trạng các cơ sở sản xuất nằm chen lẫn giữa các khu dân cư tại hầu hết các vùng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ của cả nước là một tồn tại gây tác hại rất lớn đến kế hoạch phát triển của ngành hàng vì các cơ sở không thể đầu tư mở rộng sản xuất theo hướng công nghiệp hoàn chỉnh và áp dụng những công nghệ mới vào những nhà xưởng chật hẹp, manh mún. Do đó, cần quy hoạch các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ theo hướng sau: Xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề để phục vụ xuất khẩu một cách hiệu quả tại các vùng sản xuất thủ công mỹ nghệ lớn, các cụm công nghiệp này được quy hoạch gần các vùng cung cấp nguyên liệu, xa khu dân cư và có diện tích lớn cho phép tập trung di dời các cơ sở sản xuất hiện nay còn đang chen lẫn rải rác trong khu dân cư mà không phải tốn kém nhiều cho chi phí đền bù, giải tỏa. Xây dựng, phát triển các cụm, khu sản xuất công nghiệp tập trung để tổ chức lại các làng nghề theo hướng hiện đại hóa, khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của mỗi địa phương và thực hiện yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Các cụm, các khu sản xuất tập trung không phải sẽ được thành lập ở tất cả các làng nghề. Nó phụ thuộc vào điều kiện hình thành, các yếu tố phát triển và các mục tiêu yêu cầu cần đáp ứng. Trước mắt là những làng nghề có khả năng thành lập khu sản xuất tập trung là làng nghề có sức sản xuất lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường, có nhu cầu và điều kiện đổi mới công nghệ, có thị trường ổn định, đặc biệt là các hoạt động của làng nghề gây ảnh hưởng mạnh tới môi trường sinh thái và đời sống sức khỏe của người dân… Việc phát triển các cụm, khu sản xuất công nghiệp tập trung phải phù hợp với nguồn nguyên liệu sẵn có của vùng đó. Tại các cụm công nghiệp làng nghề trên, đòi hỏi chính quyền địa phương cần mạnh dạn hỗ trợ để hình thành các liên kết chuỗi. Việc xây dựng các chuỗi liên kết trong cụm công nghiệp làng nghề sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đối với các hợp đồng xuất khẩu một cách một cách hiệu quả, bên cạnh đó việc liên kết này còn cho phép triển khai các phương pháp quản lý tiên tiến như áp dụng logistic, thực hiện quản lý chất lượng an toàn theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000, SA 8000… đáp ứng yêu cầu của các thị trường lớn. 3.4.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề để thúc đẩy sản xuất Đây vừa là nội dung quan trọng của công nghiệp hóa, hiện địa hóa nông thôn, vừa là điều kiện cần cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh cho hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Vì vậy, cần thiết phải có chính sách và giải pháp tổng thể và đồng bộ về phát triển kết cấu hạ tầng ở các làng nghề truyền thống. Cần phát triển hệ thống giao thông nông thôn đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất và sinh hoạt của làng nghề thông qua đẩy mạnh việc khảo sát và quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống giao thông trong các làng nghề nhằm đảm bảo sự lưu thông hàng hóa giữa các làng nghề và thị trường. Ngoài ra cần kết hợp chặt chẽ việc xây dựng mới với việc cải tạo, duy trì và bảo dưỡng hệ thống đường xá hiện có, nâng cấp chất lượng đường giao thông liên huyện, liên xã và các đường nối với các tụ điểm kinh tế, dịch vụ và thương mại. Kết hợp việc huy động vốn đóng góp của các tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, cùng đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất ngành điện đến tất cả các làng nghề cũ và mới, tiếp tục thực hiện chương trình điện khí hóa nông thôn, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ. Cần xem xét và điều chỉnh giá bán điện cho các hộ sản xuất và các doanh nghiệp để kích thích sản xuất. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Cần có chính sách và kế hoạch tăng cường đầu tư nâng cấp thông tin liên lạc. Đồng thời các cấp chính quyền địa phương và hiệp hội ngành nghề cần có sự hỗ trợ trong việc cung cấp các thông tin về thị trường và công nghệ để các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất nâng cao kiến thức và nắm bắt kịp thời những thông tin kinh tế thị trường, điều chỉnh sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Tiến hành quy hoạch và xây dựng các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng về cấp thoát nước, xử lý chất thải và giảm ô nhiễm môi trường. Cần có chính sách cụ thể về quản lý Nhà nước đối với môi trường làng nghề. Bên cạnh đó, Nhà nước và chính quyền địa phương hỗ trợ đầu tư cho các công trình quan trọng, xây dựng các công trình giao thông thủy lợi nhằm đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường một cách tổng thể và đồng bộ cho cả vùng nông thôn trong đó có làng nghề. 3.4.3 Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay vì tài sản thế chấp không đủ lớn và thủ tục phức tạp… do đó không đủ vốn để thực hiện các chương trình phát triển sản xuất. Nhà nước cần có sự quan tâm hơn nữa cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất theo hướng nâng cao trình độ đổi mới công nghệ, mua sắm thiết bị và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, từng bước xóa bỏ tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, lạc hậu của doanh nghiệp. Hỗ trợ tài chính có điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh hiệu quả và xuất khẩu thông qua việc tăng cường và đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp thanh toán xuất nhập khẩu, tiếp tục hoàn thiện các giải pháp ưu đãi tín dụng cho xuất khẩu phù hợp với nguyên tắc của WTO; tiếp tục hoàn thiện cơ chế tín dụng xuất khẩu phù hợp với các nguyên tắc của WTO cho phép và Ngân hàng tín dụng xuất khẩu để tập trung toàn bộ công cụ hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu vào một kênh duy nhất. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình nghiên cứu, phát triển, tiếp thị sản phẩm ra các thị trường mới. Thực hiện giải pháp hỗ trợ lãi suất thông qua hệ thống ngân hàng nhằm kích thích các doanh nghiệp vay vốn, duy trì và mở rộng sản xuất. Ngoài ra, đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường; hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp quan điểm, mục tiêu của Đề án và các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các ngân hàng thương mại. Cải cách, hoàn thiện các định chế tài chính theo hướng tập trung cho các yếu tố đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu và xúc tiến thương mại, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu; tiếp tục cải thiện các sắc thuế, phí và lệ phí; đẩy mạnh kinh doanh bảo hiểm tài sản hàng hoá trong sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp. Điều hành tỷ giá sát tỷ giá thực tế, phù hợp sức mua của đồng Việt Nam, đồng thời có chính sách gắn đồng Việt Nam với một số ngoại tệ chuyển đổi có lợi để tránh rủi ro cho xuất khẩu. 3.4.4 Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại Xúc tiến thương mại đã và đang trở thành cầu nối rất quan trọng giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá. Hoạt động này bao gồm: thông tin thương mại, tư vấn xuất khẩu, đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh XNK, quảng bá thương hiệu sản phẩm, tổ chức hội chợ triển lãm, xây dựng cơ sở hạ tầng... Công tác xúc tiến thương mại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm của Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Đây là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất đối với các cơ quan chức năng như Cục xúc tiến thương mại (Bộ Công thương), Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, các cơ quan đại diện thương mại của Việt Nam tại nước ngoài. Xúc tiến thương mại là một trong những giải pháp quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Để cụ thể hoạt động xúc tiến thương mại, Nhà nước đã đề ra chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Đây thực chất là Chương trình xúc tiến thương mại được xây dựng theo định hướng về thị trường và ngành hàng xuất khẩu của Chiến lược xuất khẩu thời kỳ 2006 – 2010 và được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện. Cùng với việc tăng cường hợp tác quốc tế, Cục XTTM cần đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trường và thông tin XTTM. Phấn đấu trở thành kho dữ liệu mở để phổ biến kiến thức xuất khẩu đến các doanh nghiệp, đây là cơ sở để giúp doanh nghiệp định hướng kế hoạch xuất khẩu, phát triển mặt hàng và thị trường. Tổ chức các hội thảo chuyên ngành cũng như các thị trường chuyên biệt để cung cấp những thông tin cơ bản nhất cho doanh nghiệp về tập quán kinh doanh và các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy mạnh phát triển ứng dụng thương mại điện tử, tập trung xây dựng những website nhằm cung cấp thông tin thương mại đa phương, các hội chợ nội địa và quốc tế nhằm quảng bá thương hiệu hàng Việt Nam trên thế giới. Đổi mới chất lượng việc xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm; phối hợp các hoạt động xúc tiến để tổ chức các chương trình lớn liên ngành về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch – văn hoá, nhằm quảng bá hình ảnh quốc gia, kể cả việc thông qua các kênh truyền thông quốc tế. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường xuất khẩu; nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu; nâng cao và hiểu biết kỹ năng tiếp thị xuất khẩu; đa dạng hóa mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hóa và thâm nhập mở rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến thương mại không thể thiếu việc tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán, đặc biệt là đối với việc thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu. Tổ chức lại hệ thống các tổ chức xúc tiến thương mại và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị trường, tư vấn đầu tư, thương mại, tư vấn pháp luật, môi trường kinh doanh ở trong, ngoài nước cho cộng đồng doanh nghiệp. Tóm lại, chương 3 đã trình bày được những định hướng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Đảng và Nhà nước, phương hướng, mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty Barotex. Trên cơ sở những đánh giá, phân tích tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 2005 – 2009 đã đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty Barotex và kiến nghị một số giải pháp với Nhà nước nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ KẾT LUẬN Xu hướng quốc tế hóa đang là một trong những đặc trưng quan trọng của nền kinh tế thế giới. Để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động không chỉ trong từng khu vực mà là toàn thế giới. Với tình hình đó, không một đất nước nào có thể phát triển mà chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đặc biệt đối với các nước đang trên đà phát triển như Việt Nam thì việc tham gia vào nền kinh tế thế giới có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Ở nước ta, khi xác định những quan điểm lớn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng định “kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất nước cũng như của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường thế giới” . Bám sát chiến lược “đẩy mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu” của Đảng và Nhà Nước, trong những năm qua, thương mại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần đổi mới sâu sắc nền kinh tế - xã hội nước ta, cũng như góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Việt Nam cũng đã thiết lập được mối quan hệ ngoại giao với nhiều nước, tiếp tục mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia các tổ chức quốc tế như ASEAN, AFTA, APEC, WTO…Điều này đã làm cho các hoạt động ngoại thương, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động. Trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình những hướng đi thích hợp nhằm nâng cao được lợi thế của mình, tận dụng được những cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, cũng như vượt qua những thách thức của nó. Một trong những hướng đi đó là nâng cao hiệu quả sản xuất trong nước nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa, đồng thời đẩy mạnh hướng xuất khẩu ra thị trường thế giới. Là một doanh nghiệp xuất khẩu với gần 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, trải qua nhiều thách thức cũng như những biến động trong nền kinh tế thế giới Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên trong quá trình xuất khẩu Công ty vẫn còn một số hạn chế. Đó là hạn chế trong hình thức xúc tiến thương mại, công tác nghiên cứu và thâm nhập thị trường còn yếu đặc biệt là còn yếu trong việc bám sát nhu cầu tiêu dùng của đối tác nước ngoài… Trên cơ sở nghiên cứu thực tế hoạt động xuất khẩu tại Công ty kết hợp với lý thuyết đã được học, bài viết đã đề cập đến các biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty Barotex Việt Nam như đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu… Bên cạnh đó là những kiến nghị đối với Nhà nước như quy hoạch lại ngành kết hợp với quy hoạch lại vùng nguyên liệu; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại; hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư. Do đó, muốn tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, biến thách thức thành cơ hội Công ty cần phát huy tối đa yếu tố nội lực, không ngừng phát triển để phù hợp với yêu cầu của thị trường và trở thành một doanh nghiệp vững mạnh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Đỗ Đức Bình, TS. Nguyễn Thường Lạng - Giáo trình kinh tế quốc tế - NXB Lao động - xã hội, 2004 2. GS.TS. Tô Xuân Dân - Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế - NXB Thống kê, 1998 3. PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải - Thương hiệu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống - NXB Lao động - xã hội, 2006 4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Cẩm nang xuất khẩu cho doanh nghiệp - NXB Hà Nội, 2005 5. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo - Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - NXB Tài chính, 2009 6. Tài liệu Công ty Barotex Việt Nam 7. www.vcic.org.vn 8. www.viettrade.gov.vn 9. www.moit.gov.vn 10. www.vinanet.com.vn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 73.doc
Tài liệu liên quan