Giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành Xi măng Việt Nam của Công ty xuất nhập khẩu xi măng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Mục lục Lời mở đầu viii Chương 1. Một số lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế i 1.1. Một số lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa x 1.1.1. Khái niệm nhập khẩu x 1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế xi 1.1.3. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu xi 1.1.4. Nội dung của nhập khẩu xv 1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường đối tác xv 1.1.4.2. Lập phương án kinh doanh xv 1.1.4.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng xv 1.1.4.4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu xvi 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu xx 1.1.5.1. Văn hóa xx 1.1.5.2. Chính trị và luật pháp xx 1.1.5.3. Chính sách thương mại quốc tế xxi 1.1.5.4. Các nhân tố khác xxiii 1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu xxiv 1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp xxiv 1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu hệ quả bộ phận xxvi 1.1.7. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế. xxvii 1.1.7.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith xxviii 1.1.7.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo xxx 1.1.7.3. Lý thuyết về lợi thế tương đối của Heckscher Ohlin xxxii 1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế xxxiv 1.2.1. Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam xxxiv 1.2.2. Công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng bị hạn chế xxxvi Tóm tắt chương 1 xxxvii Chương 2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng Việt Nam của Công ty xuất nhập khẩu xi măng xxxviii 2.1. Giới thiệu chung về Công ty xuất nhập khẩu xi măng xxxviii 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển xxxviii 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xli 2.1.2.1. Chức năng của công ty xli 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty xli 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty xlii 2.1.4. Quy định của Công ty về nhập khẩu vật tư và thiết bị cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam xlvii 2.1.4.1. Đối với đơn hàng mua sắm trực tiếp xlvii 2.1.4.2. Ký hợp đồng uỷ thác và hợp đồng mua bán lii 2.1.4.3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu liii 2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng lvi 2.2.1. Thực trạng sản xuất vật tư và thiết bị nhập khẩu của Việt Nam lvi 2.2.2. Tình hình nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty trong những năm gần đây lviii 2.2.2.1. Kim ngạch nhập khẩu lviii 2.2.2.2. Mặt hàng nhập khẩu lxi 2.2.2.3. Thị trường nhập khẩu lxiv 2.2.2.4. Về hình thức nhập khẩu lxviii 2.2.2.5. Các kênh phân phối và tiêu thụ của Công ty đối với vật tư và thiết bị nhập khẩu lxx 2.2.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng lxxii 2.2.3.1. Thành tựu lxxii 2.2.3.2. Những hạn chế lxxiv 2.2.3.3. Nguyên nhân lxxx Tóm tắt Chương 2 lxxxvii Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành Xi măng của Công ty xuất nhập khẩu xi măng lxxxviii 3.1. Phương hướng hoạt động giai đoạn năm 2006 - 2010 của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng lxxxviii 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng xc 3.2.1. Giải pháp từ phía Công ty xc 3.2.1.1. Công ty cần hoàn thiện quá trình chuẩn bị giao dịch trước khi ký kết hợp đồng xc 3.2.1.2. Công ty cần phải tăng cường hoạt động huy động nguồn vốn xci 3.2.1.3. Công ty cần phải hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu vật tư và thiết bị xcii 3.2.1.4. Nâng cao hoạt động quảng bá về hình ảnh của Công ty xciv 3.2.1.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ của Công ty xcv 3.2.1.6. Ngoài ra còn có các biện pháp khác xcvi 3.2.2. Giải pháp từ phía bộ chủ quản và Nhà nước xcvii 3.2.2.1. Nhà nước cần phải thực hiện cảỉ cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực xcviii 3.2.2.2. Nhà nước cần phải có những chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý xcix 3.2.2.3. Nhà nước cần phải tăng cường hợp tác với các quốc gia và các tổ chức trên thế giới c Tóm tắt nội dung chương 3 ci Kết luận cii Danh mục tài liệu tham khảo ciii

doc116 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành Xi măng Việt Nam của Công ty xuất nhập khẩu xi măng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Công ty sẽ giảm theo. Ngoài ra còn một số hạn chế khác như: Yêu cầu đối với hàng nhập khẩu ngày một cao đòi hỏi Công ty xuất nhập khẩu Xi măng phải phấn đấu đổi mới, không những để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, mà phải cải tiến nâng cao dịch vụ sau bán hàng. Công tác đầu tư và phát triển ngành vẫn còn có sự chồng chéo, chưa có sự hợp tác chặt chẽ với các chủ đầu tư và Ban quản lý dự án để cùng phối hợp, triển khai dự án theo đúng tiến độ. Xu hướng tự do hoá thương mại đang diễn ra mạnh mẽ nhưng xu hướng bảo hộ mậu dịch cũng hết sức dày đặc với nhiều công cụ bảo hộ mới. Việt Nam là nước đi sau nên vừa phải chịu sức ép của quá trình hội nhập quốc tế, của việc mở cửa tham gia vào các tổ chức mậu dịch quốc tế đa phương với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, vừa phải đối phó với hàng rào bảo hộ mậu dịch tinh vi thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước phát triển. Điều này làm cho việc gia nhập các tổ chức thương mại đa phương trở thành thách thức lớn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Một khó khăn nữa không thể không nhắc đến là nếu Việt Nam gia nhập WTO trong thời gian tới. Bên cạnh những thời cơ mà Việt Nam đạt được khi gia nhập tổ chức này còn có rất nhiều thách thức trong đó có cả thách thức với ngành xi măng Việt Nam nói chung cũng như đối với Công ty nói riêng. Khi Việt Nam là thành viên của WTO, ngành xi măng Việt Nam ngoài việc phải cạnh tranh với các nhà máy xi măng địa phương và các Công ty xi măng liên doanh còn phải cạnh tranh với nguồn xi măng ngoại nhập với giá thành thấp hơn so với giá thành sản xuất trong nước. Theo dự báo xi măng của Trung Quốc và Thái Lan sẽ là nỗi lo với xi măng Việt Nam. Vì đây là các quốc gia có sản lượng xi măng rất lớn và họ có thể bán phá giá xi măng ngay tại thị trường Việt Nam. Khi đó nếu không cạnh tranh được với xi măng ngoại nhập, xi măng Việt Nam sẽ bị kìm hãm sự phát triển, ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngành xi măng Việt Nam có thể đứng vững trên thị trường trong nước và có thể xuất khẩu ra thị trường thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước như hiện nay. 2.2.3.3. Nguyên nhân 2.2.3.3.1. Những nguyên nhân chủ quan Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đạt được thì Công ty còn đang phải đối mặt với rất nhiều những hạn chế đã nêu ở trên. Những hạn chế này chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất, về quản lý: Trong quản lý công tác nhập khẩu của Công ty vẫn còn gặp nhiều bất cập như: VINACIMEX là Công ty độc quyền hoạt động kinh doanh theo sự điều phối của Tổng công ty cho nên không được tự do tăng giá nhiều so với sự biến động của giá cả thị trường thế giới mà phải chấp nhận giảm lãi để giữ cho giá xi măng không tăng cao trong khi các yếu tố khác như sắt thép, xăng dầu và than đều tăng. Vì xi măng là một trong những mặt hàng nhạy cảm, tăng giá xi măng trong thời điểm này sẽ ảnh hưởng tới chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam. Công ty chưa có những chiến lược nghiên cứu cụ thể về sự biến động của thị trường thế giới, ví dụ như nghiên cứu biên độ dao động về sự thay đổi giá dầu, tỷ giá hối đoái của VND so với các đồng ngoại tệ mạnh khác như USD, EURO, JPY..., thông qua đó Công ty có thể dự báo và giảm rủi ro trong thanh toán quốc tế. Trong thời đại ngày nay, khi mà thương mại điện tử đang là xu hướng tất yếu, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để tham gia vào sự tiến bộ chung của thương mại thế giới, đó là mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình một trang web riêng để tự quảng bá mình. Nhưng Tổng Công ty xi măng Việt Nam cũng như Công ty xuất nhập khẩu xi măng vẫn chưa tạo cho mình một trang web riêng, gây khó khăn cho các đối tác muốn tìm hiểu và thiết lập quan hệ thương mại với Công ty. Mặc dù quyết định thành lập Công ty chủ yếu là mang chức năng nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng, tuy nhiên Công ty cần tự quảng bá mình nhằm tạo lòng tin cho các doanh nghiệp muốn thiết lập quan hệ bạn hàng với Công ty. Công ty còn phụ thuộc quá nhiều vào các bạn hàng truyền thống như EC, Nhật Bản, Hàn Quốc… Công ty cần có những thị trường nhập khẩu mới tiềm năng để tránh rủi ro trong quá trình nhập khẩu vật tư và thiết bị. Các đối tác chính mà Công ty thường xuyên giao dịch trong quan hệ mua bán nhiều khi không đáp ứng đủ lượng hàng Công ty cần, gây khó khăn cho Công ty trong việc hoàn thành kế hoạch được giao. Cho nên vấn đề nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất Xi măng (clinker, thạch cao, giấy kraft, hạt nhựa PP…) đôi khi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của các Công ty Xi măng (chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu sản xuất)(1) Nguồn: Công ty xuất nhập khẩu xi măng - Tổng Công ty xi măng Việt Nam , gây sự sốt giá giả các nguyên liệu đầu vào, làm ảnh hưởng đến năng lực sản xuất Xi măng của các Công ty Xi măng trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Bên cạnh đó, do quá phụ thuộc vào các thị trường lớn như EC, Hàn Quốc,… cho nên Công ty thường bị ép giá và phải mua công nghệ với giá cao, vì chỉ có các thị trường này mới đáp ứng về chủng loại cũng như chất lượng hàng hoá phù hợp với dây chuyền sản xuất của các Công ty xi măng. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần tìm nguồn nguyên liệu trong nước thay thế nguyên liệu nhập khẩu cũng như tìm thêm các bạn hàng mới tiềm năng đáp ứng yêu cầu sản xuất của ngành xi măng Việt Nam trong thời gian tới, nhất là khi Việt Nam thực hiện lộ trình giảm thuế của CEPT và gia nhập WTO vào cuối năm 2006 (theo dự đoán của các nhà bình luận về kinh tế) Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế chung của các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay Công ty vẫn chưa đưa ra được chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế. Giả sử như cuối năm nay Việt Nam gia nhập WTO thì vận mệnh của ngành xi măng Việt Nam sẽ ra sao và Công ty cần phải có những biện pháp gì để đối phó với nó. Thứ hai, về nhân sự: Nhân sự đóng một vai trò rất lớn trong công tác nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên, công tác tuyển chọn và bồi dưỡng cán bộ của Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Độ tuổi trung bình của các cán bộ chuyên trách thường là ở mức cao, cho nên suy nghĩ và hành động của họ thường ỷ lại, ngại sự thay đổi dẫn đến không thích ứng với các cơ chế mới. Có thể thấy trẻ hoá đội ngũ cán bộ là rất cần thiết trong thời gian tới khi mà Việt Nam gia nhập WTO cũng như tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thứ ba, về công nghệ: Công nghệ đóng góp một vai trò không nhỏ trong quá trình kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Công nghệ có tốt mới có thể giúp hoạt động kinh doanh được trôi chảy. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Công ty vẫn vướng phải các vướng mắc về công nghệ như: Đó là các trang thiết bị văn phòng như máy vi tính, máy in, máy phô tô của Công ty đã quá cũ, dung lượng thấp làm cho máy chạy chậm ảnh hưởng đến quá trình khai thác thông tin kinh doanh từ mạng Internet của công ty cũng như quá trình làm việc trên máy tính của các cán bộ nhân viên trong Công ty. Máy in và máy phô tô cũ làm ảnh hưởng đến quá trình in, copy tài liệu trong Công ty. Chất lượng của các văn bản thường là bị giắt giấy khi in hoặc bị đen và mờ khi phô tô. Thứ tư, về vốn: Với đặc thù là một doanh nghiệp chuyên về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cho nên Công ty rất cần một nguồn vốn lớn để quay vòng kinh doanh. Tuy nhiên, vốn tự có của Công ty là rất thấp, nguồn vốn chủ yếu là do đi vay mà có. Nhưng không phải lúc nào Công ty cũng thuận lợi trong quá trình huy động nguồn vốn vay, nhất là ngoại tệ dùng trong thanh toán hàng hoá nhập khẩu. Trong vài năm gần đây, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng Ngoại tệ thường xuyên có sự biến động, thị trường giá cả trong nước và thế giới biến động theo chiều hướng tăng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty, mặt khác nguồn ngoại tệ của các Ngân hàng cũng hạn chế đã gây không ít khó khăn cho Công ty trong việc mua Ngoại tệ trả nợ cho các Hợp đồng tín dụng. 2.2.3.3.2. Những nguyên nhân khách quan Thứ nhất, về văn hoá: Công tác chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty là nhập khẩu vật tư và thiết bị. Do đó Công ty phải thường xuyên có sự tiếp xúc với các đối tác nước ngoài và phải cọ xát với nhiều nền văn hoá khác nhau, đặc biệt là nền văn hoá phương Tây - nền văn hoá có sự khác biệt rất lớn với nền văn hoá phương Đông như Việt Nam. Sự khác biệt lớn về nền văn hoá ấy chính là nguyên nhân gây bất đồng ngôn ngữ, bất đồng quan điểm, ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng cũng như quá trình nhập khẩu. Thứ hai, về chính trị: Với mỗi một nước khác nhau sẽ theo đuổi các mục đích chính trị khác nhau. Một nền chính trị ổn định sẽ giúp hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung cũng như công tác nhập khẩu của các Công ty nói riêng thuận lợi hơn. Sự rủi ro về chính trị sẽ dẫn đến rủi ro trong kinh doanh. Công ty có quan hệ bạn hàng với rất nhiều đối tác, cho nên rủi ro về chính trị rất dễ dẫn đến rủi ro trong kinh doanh của Công ty, làm phương hại đến công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty. Thứ ba về chính sách: Trong công tác nhập khẩu của Công ty ngoài việc bị ảnh hưởng bởi chính sách kinh tế đối ngoại trong nước còn bọ ảnh hưởng bởi chính sách kinh tế đối ngoại của các đối tác và chính sách kinh tế đối ngoại theo thông lệ quốc tế. Ở đây chỉ xem xét dưới góc độ chính sách của Việt Nam, đó là: Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều cải cách đáng kể về chính sách thương mại quốc tế nói chung cũng như lĩnh vực xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị nói riêng. Do đó đã giúp các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị thực hiện tốt hơn công tác nhập khẩu của mình. Tuy nhiên cho đến nay chính sách về nhập khẩu vật tư và thiết bị của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập khiến các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị phải lo ngại. Thể hiện ở các yếu tố sau: Một là, việc xin giấy phép nhập khẩu vật tư và thiết bị đang là vấn đề gây cho doanh nghiệp rất nhiều phiền toái. Hiện nay, quy định về thủ tục nhập khẩu vật tư và thiết bị do quá nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành. Để tiến hành nhập khẩu vật tư và thiết bị Công ty phải mất rất nhiều thời gian của các cấp có thẩm quyền, làm cho công việc kinh doanh bị cản trở. Ví dụ như với Công ty chuyên về nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng, ngoài việc xin giấy phép nhập khẩu của Bộ xây dựng, Công ty còn phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại và xuất trình các giấy tờ có liên quan để Bộ phê duyệt. Hai là, các thủ tục Hải quan cũng là một nguyên nhân làm chậm quá trình nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Thủ tục rườm rà, nhiều cửa, nhiều con dấu… đã làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty. Các quy định về Hải quan cùng với tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ Hải quan đã gây không ít phiền toái cho Công ty, khiến cho Công ty phải đi lại rất nhiều lần mới hoàn thành xong thủ tục Hải quan. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân khách quan khác gây khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu đó là tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với các đồng ngoại tệ mạnh, trong thời gian gần đây tỷ giá của đồng Việt Nam so với các đồng như USD, EURO tăng lên. Nói khác đi là đồng Việt Nam có giá trị giảm xuống so với các đồng ngoại tệ này và sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu. Vì cùng một lượng tiền VND sẽ đổi được ít ngoại tệ hơn, hàng nhập khẩu về sẽ đắt hơn, làm cho giá của hàng nhập khẩu về sẽ tăng, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước. Ngoài ra sự biến động của tỷ giá hối đoái theo chiều hướng tăng lên khiến cho Công ty nhiều khi phải trả thêm một khoản tiền lớn để thanh toán Hợp đồng nhập khẩu làm cho doanh thu và lợi nhuận của Công ty bị giảm, đồng thời gây khó khăn cho việc thực hiện Hợp đồng nhập khẩu của Công ty. Nguyên nhân tiếp theo đó là do giá cả thị trường thế giới luôn biến động, đặc biệt là giá xăng dầu. Trong thời gian gần đây giá dầu mỏ thế giới luôn ở mức không ổn định làm cho chi phí vận chuyển tăng, làm tăng giá các mặt hàng nhập khẩu. Mặt khác giá dầu tăng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới trình nhập khẩu hạt nhựa PP, vì đây là mặt hàng được sản xuất chủ yếu từ dầu mỏ. Cho nên giá thành của hạt nhựa PP sẽ ảnh hưởng trực tiếp bởi sự biến động của giá dầu. Một nguyên nhân nữa cần phải kể đến đó là tác động của những quy định của các Ngân hàng. Hiện nay, để giảm rủi ro trong việc cho vay vốn, các Ngân hàng đang thực hiện thắt chặt các điều kiện cho vay và bảo lãnh đối với các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu. Do đó việc huy động vốn của Công ty sẽ trở nên khó khăn hơn làm ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị. Qua đó có thể thấy, dù là nguyên nhân chủ quan hay nguyên nhân khách quan, tất cả đều có tác động không nhỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty. Do đó việc nhận biết các tồn tại và nguyên nhân của nó trong quá trình kinh doanh là rất quan trọng. Khi nhận biết được rồi, Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục khó khăn nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty để hoà vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước đang diễn ra ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ. Mục tiêu trước mắt là tăng khả năng cạnh tranh của xi măng Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO. Tóm tắt Chương 2 1. Công ty xuất nhập khẩu xi măng (gọi tắt là Công ty) là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của Tổng Công ty xi măng Việt Nam (gọi tắt là Tổng Công ty) được thành lập theo Quyết định số 692/BXD-TCCB ngày 03/11/1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Hoạt động chuyên ngành về xuất nhập khẩu xi măng, clinker, thiết bị phụ tùng cho sản xuất xi măng và đầu tư phát triển. 2. Trong giai đoạn từ năm 2002 - 2005 Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị, góp phần không nhỏ vào tiến trình phát triển ngành xi măng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên Công ty đã và đang vấp phải một số hạn chế cần phải khắc phục dựa trên các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành Xi măng của Công ty xuất nhập khẩu xi măng 3.1. Phương hướng hoạt động giai đoạn năm 2006 - 2010 của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu vật tư và thiết bị chủ yếu phục vụ quá trình sản xuất xi măng của các Công ty xi măng trực thuộc tổng Công ty xi măng Việt Nam, cho nên Công ty luôn phải xác định rõ nhiệm vụ chính của Công ty là thực hiện chức năng xuất nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành. Tuy nhiên để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của ngành công nghiệp xi măng nói riêng cũng như nền kinh tế Việt Nam nói chung với nền kinh tế khu vực và thế giới thì cơ cấu mặt hàng và thị trường nhập khẩu của Công ty sẽ phải có những chuyển biến tích cực. Về cơ cấu mặt hàng, Vật tư và thiết bị vẫn là mặt hàng chủ chốt trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, chất lượng mặt hàng nhập khẩu cần phải có sự ổn định trong thời gian tới, và nguồn hàng nhập khẩu phải luôn sẵn sang đáp ứng nhu cầu sản xuất xi măng trong nước. Về thị trường nhập khẩu, Ngoài các bạn hàng truyền thống như EC, Nhật Bản, Hàn Quốc, Công ty cần phát triển thêm một số thị trường mới tiềm năng như Mỹ, Canada… Về hình thức nhập khẩu, Công ty vẫn duy trì hai hình thức nhập khẩu chính là hình thức nhập khẩu ủy thác và hình thức nhập khẩu tự doanh. Tuy nhiên để chủ động trong quá trình kinh doanh, Công ty cần phải tăng phát triển thêm hình thức nhập khẩu tự doanh. Phấn đấu giữ mức kim ngạch nhập khẩu, lợi nhuận bằng và vượt năm 2005. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt với ý thức trách nhiệm cao đối với các công trình đầu tư phát triển ngành như dây chuyền mới Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, chương trình chuyển đổi nhiên liệu đốt từ dầu sang than của Công ty Xi măng Hà Tiên 2, cùng các chủ đầu tư sớm kết thúc thương thảo, ký kết và đưa hợp đồng vào hiệu lực, đối với các dự án nghiền Xi măng Long an, nghiền Xi măng Cam Ranh, nghiền Xi măng Quảng Trị… Đồng thời tập hợp hồ sơ, chứng từ để phục vụ công tác thanh quyết toán công trình Nhà máy Xi măng Hải Phòng, dự án may bao Vĩnh Tuy. Đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị lẻ phục vụ sản xuất, đôn đốc các hợp đồng đã ký và giao hàng vào đầu năm 2006 Đảm bảo thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện bảo toàn, phát triển vốn, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh. Theo dự đoán của các nhà bình luận về kinh tế thì Việt Nam có thể gia nhập WTO vào cuối năm 2006, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu hàng hóa nói chung và cơ hội cho Công ty nói riêng, vì khi gia nhập WTO Việt Nam sẽ được tham gia vào sân chơi lớn về thương mại quốc tế và được hưởng các ưu đãi chung về thuế quan, do đó sẽ thuận lợi hơn trong quá trình nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể: (Năm 2006) Tổng kim ngạch nhập khẩu: 42.974.000 USD (lấy theo mặt bằng giá năm 2005), trong đó: Giấy Kraft : 1.400.000 USD Hạt nhựa : 134.000 USD Gạch chịu lửa : 4.200.000 USD Nguyên liệu sản xuất VLCL : 2.000.000 USD Thạch cao Thái Lan : 2.760.000 USD Phụ tùng thiết bị lẻ : 6.500.000 USD Thiết bị toàn bộ : 25.980.000 USD 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng 3.2.1. Giải pháp từ phía Công ty 3.2.1.1. Công ty cần hoàn thiện quá trình chuẩn bị giao dịch trước khi ký kết hợp đồng Để thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu vật tư và thiết bị thì trước hết Công ty cần phải có quá trình chuẩn bị kỹ càng trước khi ký kết hợp đồng. Quá trình chuẩn bị này bao gồm các công việc nghiên cứu dự án trước khi tiến hành ký kết hợp đồng như các yêu cầu của khách hàng, các khó khăn và thuận lợi của Công ty khi thực hiện dự án, dự kiến các phương thức nhập khẩu vật tư và thiết bị sao cho có hiệu quả cao nhất, phân tích về công nghệ của dự án để tiến hành nhập khẩu sao cho phù hợp nhất. Công ty cần phải nắm vững hơn nữa về chính sách thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, sự biến động giá cả... về thị trường ngoài nước sau đó lựa chọn khách hàng thích hợp rồi lập phương án kinh doanh cụ thể hướng tới hiệu quả kinh doanh cao nhất. Công ty có thể tìm thông tin thông qua tài liệu và sách báo, thông qua điều tra tại chỗ, thông qua mua dịch vụ thông tin của các công ty điều tra tín dụng, thông qua người thứ ba... Các công cụ mà Công ty dùng để tìm kiếm thông tin phục vụ cho quá trình nhập khẩu vật tư và thiết bị phải phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của Công ty. Chẳng hạn như nếu ngân sách của Công ty dành cho công việc thu thập thông tin có hạn thì Công ty không đủ khả năng tìm kiếm thông tin tại chỗ đó là cử cán bộ ra nước ngoài thu thập thông tin. Công ty có thể thay thế bằng việc mua dịch vụ cung cấp thông tin... Tuy nhiên mọi thứ đều có tính hai mặt, cho nên cần phải có sự kết hợp giữa các phương pháp thông qua đó chọn lọc thông tin cần thiết nhất. Giai đoạn chuẩn bị này rất quan trọng, nó quyết định thành công của dự án. Khi tìm hiểu nhu cầu của khách hàng Công ty phải tiến hành phân tích kỹ khả năng đáp ứng của nhu cầu đó của Công ty đến đâu để dựa trên tình hình thực tế của Công ty, những thuận lợi và khó khăn khi Công ty thực hiện dự án này là gì để từ đó rút ra tính khả thi của việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư và thiết bị, nếu khả thi thì Công ty sẽ xem xét thực hiện. 3.2.1.2. Công ty cần phải tăng cường hoạt động huy động nguồn vốn Nguồn vốn kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp mà việc nhập khẩu vật tư và thiết bị đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn thì Công ty phải tìm ra các biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động huy động nguồn vốn kinh doanh từ bên ngoài, nhất là nguồn ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của Công ty. Công ty có thể huy động nguồn vốn bằng một trong các phương thức sau: Một là, huy động nguồn vốn bằng ngân sách Nhà nước: Công ty chỉ có thể huy động nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước khi thực hiện các dự án nhập khẩu vật tư thiết bị lớn cho các dự án phát triển ngành xi măng có tầm chiến lược với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên nguồn vốn này không phải lúc nào cũng sẵn có, thường bị “rót” một cách nhỏ giọt… Hai là, huy động nguồn vốn từ phía các Ngân hàng: Công ty cần tăng cường thiết lập và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng, tạo uy tín cho các Ngân hàng để họ nới lỏng các điều kiện cho vay đối với Công ty. Muốn được Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của Công ty thì Công ty phải thể hiện cho Ngân hàng thấy mình là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, các dự án xin vay vốn của Công ty là những dự án khả thi và mang lại lợi ích kinh tế cao cho cả Công ty lẫn Ngân hàng cho vay vốn. Cho nên trước khi vay vốn Công ty cần phải có các bản kế hoạch kinh doanh chi tiết và cụ thể để giải trình với Ngân hàng, cho Ngân hàng thấy rằng nguốn vốn cho vay của họ sẽ gặp rủi ro rất ít. Bên cạnh đó Công ty cần phải chuẩn bị những giấy tờ liên quan đến việc thế chấp khi vay vốn có giá trị đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng. 3.2.1.3. Công ty cần phải hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu vật tư và thiết bị Nghiệp vụ nhập khẩu vật tư và thiết bị bao gồm rất nhiều khâu, đòi hỏi Công ty phải không ngừng cố gắng hoàn thiện mình hơn nữa trong công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị, cụ thể như sau: 3.2.1.3.1. Công ty cần phải nâng cao hiệu quả của hoạt động đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu Ngoài các biện pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài và lựa chọn đối tác kinh doanh như đã nêu ở giải pháp trên, Công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đàm phán và ký kết hợp đồng. Để hoạt động đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế đạt hiệu quả cao nhất Công ty cần phải thành thạo các phương thức đàm phán như: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại và đàm phán trực tiếp. Vì vậy, các cán bộ trong Công ty cần phải luôn trau dồi kiến thức xã hội, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng viết thư tín, thành thạo vi tính... Để nâng cao hiệu quả đàm phán trực tiếp đòi hỏi Công ty phải hiểu rõ về đối tác mà mình sẽ đàm phán, điểm mạnh và điểm yếu của họ, đồng thời có sự chuẩn bị thật kỹ lưỡng trước khi đàm phán. Phải có sự sắp xếp về nhân sự thật hợp lý trước khi đàm phán, phân rõ vai trò và chức năng cụ thể của từng người trong đoàn đàm phán. Cần phải xác định xem đối tác thuộc nền văn hoá nào, thuộc quốc gia nào để có những cách ứng xử thích hợp. Vì nền văn hoá phương Đông và văn hoá phương Tây có sự khác biệt rất lớn. Người Trung Quốc và Nhật Bản là đặc trưng của nền văn hoá phương Đông. Người Mỹ và các nước EU là đặc trưng của nền văn hoá phương Tây. Trong quá trình đàm phán các thành viên trong đoàn đàm phán ngoài việc hoàn thành nhiệm vụ của mình cần phải có sự tương tác với các thành viên còn lại, hỗ trợ nhau khi cần thiết để tạo thành một khối thống nhất không thể tách rời. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa thực sự có được sự đoàn kết nhất trí trong quá trình đàm phán, các thành viên trong đoàn đàm phán thường bị động với mỗi tình huống nằm ngoài ý muốn xảy ra và họ không có những biện pháp hỗ trợ nhau một cách kịp thời và đúng lúc. Vai trò của trưởng đoàn đàm phán là rất quan trọng. Khi đàm phán cần phải tự tin, có thái độ dứt khoát. Điểm yếu của đoàn đàm phán trong Công ty là thiếu tự tin, một phần vì khả năng ngoại ngữ chưa thật tốt, một phần vì tâm lý và kinh nghiệm chưa nhiều. Do đó rất dễ bị đối tác gây sức ép và phải nhượng bộ các điều kiện của đối tác, phải mua hàng với giá cao... Đây cũng được coi là hạn chế lớn nhất của Công ty ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cuộc đàm phán. Ngoài ra trong quá trình đàm phán cần tạo bầu không khí vui vẻ, thân mật, qua đó có thể khéo léo đưa ra ý kiến của mình, tránh để cuộc đàm phán rơi vào căng thẳng. Soạn thảo hợp đồng nhập khẩu của Công ty. Hợp đồng ngoại thương là một văn bản ghi lại những điều đã thống nhất giữa các bên có quốc tịch khác nhau dưới dạng điều khoản và điều kiện. Do đó, trong hợp đồng cần quy định rõ ràng và chặt chẽ các điều khoản để tránh có những tranh chấp khiếu kiện xảy ra, gây hao tổn công sức, tiền bạc và lãng phí thời gian. Hiện nay tỷ giá giữa đồng Việt Nam với các đồng ngoại tệ mạnh như USD, EURO không ổn định, thường là biến động theo xu hướng tăng lên gây thiệt hại cho các nhà nhập khẩu. Trong khi đó thời gian từ việc soạn thảo hợp đồng ngoại thương đến khi thực hiện và hoàn thành là rất dài. Cho nên trong điều khoản của hợp đồng Công ty nên có những điều kiện về sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu trong khoảng thời gian của hợp đồng diễn ra, sự biến động tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm vượt quá số phần trăm (%) nhất định thì phần thiệt hại là phần chênh lệch do biến động tỷ giá hối đoái tạo ra sẽ được chia cho hai bên tham gia hợp đồng theo tỷ lệ đã thoả thuận. Như vậy sẽ giảm được rủi ro cho công ty trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 3.2.1.3.2. Công ty cần phải ý thức rõ hơn trong công tác làm thủ tục Hải quan Khi thực hiện làm thủ tục Hải quan để thông quan hàng hoá, Công ty cần phải: Mặc dù trong thời gian qua dưới sức ép của hội nhập, Việt Nam đã không ngừng cố gắng cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ và có hiệu quả trong đó có thủ tục hành chính của Hải quan. Tuy nhiên vẫn còn nhiều trở ngại đối với các doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan để thông quan hàng hoá... Vì vậy, để chủ động trong việc làm thủ tục thông quan các cán bộ chức năng trong Công ty cần chuẩn bị kỹ lưỡng các giấy tờ cần thiết như: hợp đồng ngoại thương, hợp đồng uỷ thác, giấy phép nhập khẩu, giấy phép kinh doanh, mã số thuế, mã số nhập khẩu, tờ khai Hải quan theo mẫu hàng nhập khẩu (không tẩy xoá, sửa chữa, phải kiểm tra tìm mã số hàng hóa theo mẫu hồ sơ và liệt kê tính giá trị thuế)... để xuất trình khi có yêu cầu. Công ty nên để những cán bộ đã có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục Hải quan đi làm nhằm tránh những sai sót không đáng có, để thông quan hàng hoá không gặp trở ngại cũng như hàng hoá không bị giao chậm cho khách hàng. Tóm lại: Để thực hiện tốt công tác này Công ty cần phải nâng cao nghiệp vụ nhập khẩu vật tư và thiết bị. Như vậy sẽ giúp Công ty vững vàng hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu lôi kéo tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam. Nếu không có sự chuẩn bị tốt Công ty sẽ bị mặt trái của hội nhập tác động làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty bị ảnh hưởng theo chiều hướng xấu. 3.2.1.4. Nâng cao hoạt động quảng bá về hình ảnh của Công ty Việc đầu tiên cần làm là tạo lập trang web của Tổng Công ty xi măng và của Công ty xuất nhập khẩu xi măng, thông qua đó quảng bá và giới thiệu Công ty với các đối tác có quan tâm để họ thiết lập quan hệ kinh doanh với Công ty mình. Công việc khuyếch trương hình ảnh của mình bao gồm như cho đối tác thấy mình là Công ty hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, hàng hoá nhập khẩu theo các hình thức tự doanh và hình thức uỷ thác đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Trong quá trình kinh doanh Công ty luôn tuân thủ đúng về thời gian (đàm phán, nhận hàng, thanh toán). Tuân thủ các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng và có trách nhiệm cao trong quan hệ với bạn hàng. Ngoài ra Công ty cần giới thiệu các hoạt động kinh doanh của mình thông qua các lần giao dịch với đối tác nước ngoài, nhằm cho họ hiểu thêm về mình và đặt quan hệ bạn hàng lâu dài với mình… Và Công ty cần phải thường xuyên quan tâm hơn nữa đến các bạn hàng truyền thống, khách hàng lâu năm và khách hàng mới. Thông qua các dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán vật tư và thiết bị. 3.2.1.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ của Công ty Sự thành công hay thất bại của bất cứ doanh nghiệp nào cũng bắt nguồn từ nguyên nhân đầu tiên và căn bản nhất đó là yếu tố con người và cách thức tổ chức nhân sự. Phòng nhập khẩu thiết bị bao gồm 6 người trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng, một văn thư và 3 nhân viên. Các thành viên trong phòng thiết bị đều đã tốt nghiệp đại học và có những kỹ năng cơ bản về ngoại ngữ và nghiệp vụ ngoại thương. Tuy nhiên, không phải tất cả đều được đào tạo đúng chuyên ngành ngoại thương. Trưởng phòng thiết bị tốt nghiệp Đại học ngoại ngữ, một nhân viên tốt nghiệp Đại học Bách Khoa. Cho nên mặc dù họ đã tích luỹ được không ít kinh nghiệm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhưng vẫn gặp phải không ít khó khăn do thiếu cơ sở lý thuyết tích luỹ trong trường học. Vì vậy Công ty cần phải thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn để đào tạo và đào tạo lại các cán bộ kinh doanh nhập khẩu cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Bên cạnh đó Công ty cần phải có những chính sách quan tâm và bồi dưỡng thêm cho các cán bộ trẻ có năng lực là những người sẽ thay thế đội ngũ cán bộ về hưu... Công ty cùng với công đoàn cần phải quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của các cán bộ nhân viên trong Công ty. Công ty có thể lập quỹ đào tạo để hỗ trợ cho các cán bộ kinh doanh đi học hoặc tập huấn... hay tạo cơ hội thăng tiến cho các cán bộ đạt thành tích cao, trình độ nghiệp vụ vững vàng và đạt được các yêu cầu đặt ra. Ngoài ra Công ty cần tổ chức các chuyến thăm quan du lịch, nghỉ mát để khuyến khích về mặt tinh thần chi các cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý khoa học phát huy được tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như khai thác một cách có hiệu quả nhân lực, chất xám của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty nên thường xuyên tiến hành sát hạch, kiểm tra trình độ các cán bộ liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ nhập khẩu, thông qua đó nắm bắt rõ hơn về trình độ của nhân viên và đưa ra các biện pháp thích hợp về tổ chức nhân sự sao cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy, Các cán bộ làm trong công tác xuất nhập khẩu cần phải có kiến thức sâu rộng trong nhiều lĩnh vực. Do đó, Công ty phải luôn có ý thức bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ có liên quan trong công tác xuất nhập khẩu thông qua đào tạo mới và đào tạo lại. Sao cho các cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ và kinh nghiêm vững vàng trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với đối tác nhằm tránh những sai lầm không đáng có và đem lợi ích về cho Công ty. 3.2.1.6. Ngoài ra còn có các biện pháp khác Đối với công tác đầu tư phát triển ngành: Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án để cùng phối hợp triển khai các dự án mới theo nhiệm vụ được giao thực hiện trên các Hợp đồng đã ký, đồng thời giải quyết kịp thời các tồn tại phát sinh theo quy định với mục tiêu cao nhất là phục vụ tốt cho các dự án để sớm đưa công trình vào hoạt động, sớm phát huy hiệu quả của đồng vốn, có nguồn Xi măng cung cấp cho nhu cầu xây dựng của đất nước. Đối với công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng, phát huy những thành tựu đã đạt được, nắm chắc kế hoạch nhập khẩu của Tổng Công ty phê duyệt và quan hệ chặt chẽ với các Công ty Xi măng thành viên trong Tổng Công ty để chủ động trong kế hoạch nhập khẩu, đảm bảo chất lượng, tiến độ hàng nhập khẩu theo yêu cầu của các đơn vị bạn hàng. Đối với công tác kế toán thống kê tài chính, nguồn vốn cung cấp cho kế hoạch năm 2005 vẫn còn gặp nhiều khó khăn, cần tập trung tính toán xây dựng “bài toán” kinh doanh theo hướng có đủ nguồn vốn và hiệu quả đồng vốn. Cần tính toán chi tiết đối với các nguồn vốn vay và kế hoạch sử dụng từ các Ngân hàng, của Tổng Công ty và có biện pháp xử lý đối với việc thanh toán tiền hàng của các Công ty Xi măng theo đúng kế hoạch, tiến độ. Đối với công tác kế hoạch, tạo quan hệ tư tưởng và uy tín với các Công ty, bạn hàng để có thêm nhiều đơn hàng. Phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ để từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp. Hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực đang là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì nó đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp. Do đó Công ty cần phải biết tận dụng những cơ hội và hạn chế thách thức. Để làm được điều đó Công ty cần phải luôn tự hoàn thiện mình trong công tác nhập khẩu cũng như phát triển và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, mở rộng thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của Công ty ở thị trường nội địa và trên thị trường quốc tế về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực. 3.2.2. Giải pháp từ phía bộ chủ quản và Nhà nước Bộ Xây dựng và Tổng Công ty Xi măng Việt Nam cần có sự quan tâm hơn nữa trong hoạt động của Công ty để Công ty xuất nhập khẩu Xi măng hoàn thành tốt khối lượng công tác được giao. Nhà nước nên có những chính sách thông thoáng hơn trong vấn đề xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói chung trong cả nước, như cắt giảm thủ tục hành chính rườm rà, có những chính sách thuế ưu đãi, hỗ trợ về tín dụng… Cụ thể như sau: 3.2.2.1. Nhà nước cần phải thực hiện cảỉ cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực Cải cách thủ tục hành chính luôn là vấn đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay của người dân, nhất là các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Việt Nam đang cố gắng hoàn thiện thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực. Tuy nhiên, trong quá trình cải cách vẫn còn vấp phải nhiều vướng mắc, đòi hỏi Nhà nước cần phải xem xét, nhất là thủ tục xuất nhập khẩu: Một là, vấn đề xin giấy phép nhập khẩu. Vật tư và thiết bị là mặt hàng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như ngành xi măng nói riêng. Do đó khi tiến hành nhập khẩu một dây chuyền sản xuất, Công ty phải xin phép rất nhiều các bộ ngành và tuân thủ rất nhiều các quy định của các Bộ ngành có liên quan, gây lãng phí tiền bạc cũng như thời gian. Đỏi hỏi Nhà nước cần có chính sách xin giấy phép nhập khẩu thông thoáng hơn, ít thủ tục rườm rà hơn, nhằm tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Hai là, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng cải thiện hoạt động của cán bộ Hải quan tránh hạch sách gây phiền hà cho doanh nghiệp. Hoạt động của Hải quan cần sớm được thực hiện theo phương thức tự động hóa một số khâu nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi cho người làm thủ tục. Ba là, Nhà nước cần phải hoàn thiện hơn nữa các quy định về thuế nhập khẩu. Cần có những chính sách ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp chức năng như Công ty. Tùy tình hình cụ thể Nhà nước sẽ đưa ra các mức thuế suất kịp thời tránh gây khó khăn cho doanh nghiệp, như sự biến động của giá dầu thế giới khiến Công ty khó khăn trong nhập khẩu hạt nhựa PP vì giá thành cao. Nhà nước cần có những biện pháp tạm thời giảm thuế nhập khẩu mặt hàng này, giúp giảm thiệt hại cho Công ty nói riêng và ngành xi măng nói chung cũng như góp phần bình ổn giá xi măng. Ngoài ra Nhà nước cũng cần phải có các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất vật tư và thiết bị mà Việt Nam chưa sản xuất được. Đối với những mặt hàng vật tư và thiết bị mà Việt Nam đã sản xuất được thì cần có những giải pháp kịp thời để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu cần nguyên liệu của các ngành công nghiệp nặng như ngành xi măng. 3.2.2.2. Nhà nước cần phải có những chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thương mại quốc tế nói chung cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu. Nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái ở mức phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các biện pháp thường được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái là: chính sách chiết khấu, chính sách hối đoái, quỹ dự trữ bình ổn hối đoái, phá giá tiền tệ, nâng cao giá tiền tệ. Với mỗi một chính sách sẽ có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải hành động có cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng những nhân tố thực tại cũng như chiều hướng phát triển trong tương lai của kinh tế, thị trường tiền tệ và giá cả để có những điều chỉnh tỷ giá hối đoái hợp lý. Đối với chính sách chiết khấu: Đây là chính sách của ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi lãi suất chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi lãi suất chiết khấu tăng, lãi suất cho vay trên thị trường cũng tăng lên, kích thích nguồn vốn nước ngoài chạy vào nước mình để thu lãi cao, do đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. Ngược lại khi ngân hàng trung ương áp dụng lãi suất chiết khấu thấp, tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên. Đối với chính sách hối đoái, đây là biện pháp can thiệp trực tiếp để tác động đến tỷ giá hối đoái. Ngân hàng trung ương hay các cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng các nghiệp vụ trực tiếp mua bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái lên cao đến mức làm ảnh hưởng xấu tới các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngân hàng trung ương tung ngoại tệ ra bán để kéo tỷ giá hối đoái hạ xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm xuống, ngân hàng trung ương phải mua ngoại tệ vào, tức là kích thích cầu ngoại hối khi cung chưa kịp biến động để nâng tỷ giá hối đoái lên tới mức hợp lý. Việc áp dụng chính sách hối đoái thường dẫn đến những phản ứng trái ngược nhau của các doanh nghiệp trong và ngoài nước bắt nguồn chủ yêú từ lợi ích kinh tế. Những mâu thuẫn này thường xảy ra giữa các nhà xuất khẩu hàng hoá muốn nâng cao tỷ giá hối đoái lên với nhà nhập khẩu hàng hoá muốn hạ thấp tỷ giá hối đoái xuống. Cho nên Nhà nước cần phải chú ý sử dụng các công cụ điều chỉnh tỷ giá một cách hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 3.2.2.3. Nhà nước cần phải tăng cường hợp tác với các quốc gia và các tổ chức trên thế giới Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, các quốc gia luôn chú ý tăng cường mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực thương mại. Việt Nam đã và đang nỗ lực tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế cũng như tham gia vào sự hội nhập chung của toàn cầu. Tuy nhiên, Nhà nước cần phải có những chính sách thúc đẩy hơn nữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hòa vào sân chơi thương mại chung của thế giới, nhất là tham gia vào WTO. Khi là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ được hưởng các quy chế đối xử quốc gia và quy chế tối huệ quốc trong WTO, khi đó Việt Nam sẽ được đối xử công bằng hơn trong quan hệ thương mại quốc tế. Bên cạnh đó Việt Nam cần phải xúc tiến ký nhiều Hiệp định thương mại song phương hơn nữa để thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá cũng như thu hút đầu tư, mục đích đưa đất nước tiến lên theo kịp các nền kinh tế lớn trên thế giới. Tóm tắt nội dung chương 3 1. Phương hướng hoạt động giai đoạn năm 2006 - 2010 của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng là: Đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng và chất lượng các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị lẻ phục vụ sản xuất; Đảm bảo thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách, ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện bảo toàn phát triển vốn, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh. 2.Từ những vấn đề đặt ra của hoạt động nhập khẩu Công ty trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng. Bao gồm: Các giải pháp từ phía Công ty đó là: hoàn thiện quá trình chuẩn bị giao dịch trước khi ký kết hợp đồng; tăng cường hoạt động huy động nguồn vốn; hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu vật tư và thiết bị; nâng cao hoạt động quảng bá về hình ảnh của Công ty; nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ của Công ty. Ngoài ra còn có các giải pháp khác. Các giải pháp từ phía bộ chủ quản và Nhà nước bao gồm: thực hiện cảỉ cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực; có những chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý; tăng cường hợp tác với các quốc gia và các tổ chức trên thế giới. Kết luận Nhập khẩu là một trong những hoạt động của nghiệp vụ ngoại thương, trong đó nhập khẩu vật tư và thiết bị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác đầu tư và phát triển ngành Xi măng nói riêng và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung. Nhất là trong điều kiện Việt Nam là nước đang phát triển, trình độ công nghệ chưa đủ năng lực và kinh nghiệm để nghiên cứu và sản xuất công nghệ tiên tiến, hiện đại. Vì vậy hoạt động nhập khẩu giúp Việt Nam có thể đi tắt đón đầu trình độ khoa học công nghệ tiên tiến của các nước phát triển như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản… Kể từ khi được thành lập, Công ty xuất nhập khẩu xi măng luôn cố gắng hết mình hoàn thành nhiệm vụ của Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao phó, đem lại sự ổn định trong công tác sản xuất xi măng của các Công ty xi măng cũng như đóng góp vào công cuộc củng cố và xây dựng ngành xi măng ngày một vững mạnh, đủ sức tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế chung của đất nước, tiến tới giai đoạn năm 2006 - 2010 xi măng Việt Nam đạt 48,6 triệu tấn/năm vào năm 2010. Để đạt được mục tiêu này trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải luôn nỗ lực và cố gắng thực hiện tốt các giải pháp như hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu vật tư và thiết bị, nâng cao hoạt động quảng bá hình ảnh của Công ty và tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ… để phát triển công tác nhập khẩu được tốt hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Cũng như Nhà nước và các Bộ ban ngành có liên quan cần phải đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, đưa Việt Nam tiến lên theo kịp các nền kinh tế lớn trên thế giới. Danh mục tài liệu tham khảo Đỗ Đức Bình (chủ biên), 2004, Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Lao động - Xã hội. Nguyễn Thị Hường (chủ biên), 2003, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê. Tạ Văn Lợi, 2005, Bài giảng Nghiệp vụ ngoại thương, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tô Xuân Dân (chủ biên), 2002, Giáo trình Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê. Nguyễn Thị Thu Thảo, 2005, Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế , NXB Lao động - Xã hội. Vũ Hữu Tửu, 2002, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục. Nguyễn Văn Luận, 2003, Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế , NXB Công an Nhân dân. Nguyễn Thanh Trúc, 2002, Giáo trình Thanh toán quốc tế, Học viện Ngân hàng. Các nội quy, quy chế - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2002 - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2003 - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2004 - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2005 - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Biên bản quyết toán kết quả kinh doanh nhập khẩu, tiền lương năm 2002 - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Biên bản quyết toán kết quả kinh doanh nhập khẩu, tiền lương năm 2003 - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Biên bản quyết toán kết quả kinh doanh nhập khẩu, tiền lương năm 2004 - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Biên bản quyết toán kết quả kinh doanh nhập khẩu, tiền lương năm 2005 - Công ty xuất nhập khẩu Xi măng - Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Kinh tế 2003 - 2004 Việt Nam và Thế giới, Thời báo Kinh tế Việt Nam Kinh tế 2004 - 2005 Việt Nam và Thế giới, Thời báo Kinh tế Việt Nam Kinh tế 2005 - 2006 Việt Nam và Thế giới, Thời báo Kinh tế Việt Nam Các trang web: Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. ............................................................................................................. Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Danh mục các bảng biểu iii Danh mục các từ viết tắt iv Mục lục v Lời mở đầu ix Chương 1. Một số lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành Xi măng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế i 1.1. Một số lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa x 1.1.1. Khái niệm nhập khẩu x 1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế xi 1.1.3. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu xi 1.1.4. Nội dung của nhập khẩu xv 1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường đối tác xv 1.1.4.2. Lập phương án kinh doanh xv 1.1.4.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng xv 1.1.4.4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu xvi 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu xx 1.1.5.1. Văn hóa xx 1.1.5.2. Chính trị và luật pháp xx 1.1.5.3. Chính sách thương mại quốc tế xxi 1.1.5.4. Các nhân tố khác xxiii 1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu xxiv 1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp xxiv 1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu hệ quả bộ phận xxvi 1.1.7. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế. xxvii 1.1.7.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith xxviii 1.1.7.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo xxx 1.1.7.3. Lý thuyết về lợi thế tương đối của Heckscher Ohlin xxxii 1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế xxxiv 1.2.1. Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam xxxiv 1.2.2. Công tác nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng bị hạn chế xxxvi Tóm tắt chương 1 xxxvii Chương 2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành xi măng Việt Nam của Công ty xuất nhập khẩu xi măng xxxviii 2.1. Giới thiệu chung về Công ty xuất nhập khẩu xi măng xxxviii 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển xxxviii 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xli 2.1.2.1. Chức năng của công ty xli 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty xli 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty xlii 2.1.4. Quy định của Công ty về nhập khẩu vật tư và thiết bị cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam xlvii 2.1.4.1. Đối với đơn hàng mua sắm trực tiếp xlvii 2.1.4.2. Ký hợp đồng uỷ thác và hợp đồng mua bán lii 2.1.4.3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu liii 2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng lvi 2.2.1. Thực trạng sản xuất vật tư và thiết bị nhập khẩu của Việt Nam lvi 2.2.2. Tình hình nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty trong những năm gần đây lviii 2.2.2.1. Kim ngạch nhập khẩu lviii 2.2.2.2. Mặt hàng nhập khẩu lxi 2.2.2.3. Thị trường nhập khẩu lxiv 2.2.2.4. Về hình thức nhập khẩu lxviii 2.2.2.5. Các kênh phân phối và tiêu thụ của Công ty đối với vật tư và thiết bị nhập khẩu lxx 2.2.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng lxxii 2.2.3.1. Thành tựu lxxii 2.2.3.2. Những hạn chế lxxiv 2.2.3.3. Nguyên nhân lxxx Tóm tắt Chương 2 lxxxvii Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị phục vụ ngành Xi măng của Công ty xuất nhập khẩu xi măng lxxxviii 3.1. Phương hướng hoạt động giai đoạn năm 2006 - 2010 của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng lxxxviii 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư và thiết bị của Công ty xuất nhập khẩu Xi măng xc 3.2.1. Giải pháp từ phía Công ty xc 3.2.1.1. Công ty cần hoàn thiện quá trình chuẩn bị giao dịch trước khi ký kết hợp đồng xc 3.2.1.2. Công ty cần phải tăng cường hoạt động huy động nguồn vốn xci 3.2.1.3. Công ty cần phải hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu vật tư và thiết bị xcii 3.2.1.4. Nâng cao hoạt động quảng bá về hình ảnh của Công ty xciv 3.2.1.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ của Công ty xcv 3.2.1.6. Ngoài ra còn có các biện pháp khác xcvi 3.2.2. Giải pháp từ phía bộ chủ quản và Nhà nước xcvii 3.2.2.1. Nhà nước cần phải thực hiện cảỉ cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực xcviii 3.2.2.2. Nhà nước cần phải có những chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý xcix 3.2.2.3. Nhà nước cần phải tăng cường hợp tác với các quốc gia và các tổ chức trên thế giới c Tóm tắt nội dung chương 3 ci Kết luận cii Danh mục tài liệu tham khảo ciii

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 72.doc
Tài liệu liên quan