Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch tại công ty cổ phần Cấp nước Thủ Đức

LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Cấp nước là một ngành thuộc cơ sở kỹ thuật hạ tầng đô thị giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với sản xuất và đời sống nhân dân. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước đã hết sức quan tâm đến công tác cấp nước đô thị, đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh - một trung tâm đô thị lớn nhất cả nước. Nhiều dự án cấp nước đã được ưu tiên thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn trong và ngoài nước. Nhờ vậy, tình hình cấp nước tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung cũng như tại CTCP Cấp nước Thủ Đức nói riêng cũng đã được cải thiện một cách đáng kể. Tuy nhiên, tình hình sản xuất và cung cấp nước sạch vẫn còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu cho đời sống kinh tế xã hội, hệ thống cấp nước xây dựng không đồng bộ, sản lượng nước sạch sản xuất không đáp ứng đủ cho nhu cầu, tỷ lệ thất thoát nước còn cao, chất lượng nước không ổn định. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên là do tình trạng đầu tư xây dựng không đồng bộ, công tác tư vấn thiết kế không đáp ứng được yêu cầu, quá trình thi công các công trình còn nhiều khiếm khuyết, hệ thống tổ chức quản lý của ngành cấp nước còn chồng chéo, kém hiệu quả. Đặc biệt là chưa quản lý cũng như kiểm soát được toàn bộ mạng lưới cấp nước trên địa bàn. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải nghiên cứu, xây dựng mạng cấp nước một cách khoa học, chú trọng công tác thiết kế và giám sát chặt chẽ quá trình thi công, kiện toàn công tác tổ chức quản lý, quản lý mạng lưới để có thể đáp ứng với nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng của xã hội. Đó là lý do chủ yếu cho việc chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch tại CTCP Cấp nước Thủ Đức”. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đề tài này là nhằm phân tích thực trạng họat động kinh doanh nước sạch tại CTCP Cấp nước Thủ Đức, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch, theo đó tăng cường năng lực sản xuất và phân phối nước sạch để đáp ứng nhu cầu về nước sạch cho nhân dân trên địa bàn quản lý. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài : Nghiên cứu nước sạch và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống kinh tế xã hội.Phân tích nhu cầu tiêu dùng nước sạch của khu vực do CTCP Cấp nước Thủ Đức quản lý (gồm khu vực Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức) theo định hướng phát triển kinh tế xã hội.Xác định, đánh giá thực trạng hoạt động cung cấp nước sạch tại CTCP Cấp nước Thủ Đức nhằm tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, cũng như nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả phân phối nước sạch đáp ứng cho nhu cầu nhân dân. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong báo cáo là phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp so sánh, thống kê - dự báo, và vận dụng các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển của ngành cấp nước. Ý nghĩa thực tiễn: Trong chuyên đề này tôi đã đưa ra một cái nhìn khái quát về hoạt động phân phối nước sạch tại CTCP Cấp nước Thủ Đức. Các giải pháp trong Khóa luận có thể được xem xét, vận dụng vào tình hình thực tế của đơn vị để hoàn thiện và nâng cao năng lực sản xuất và phân phối nước sạch, hạ thấp tỷ lệ thất thoát nước trên địa bàn do CTCP Cấp nước Thủ Đức quản lý . Bố cục của khóa luận tốt nghiệp: Lời mở đầu.Chương 1: Cơ sở lý luận.Chương 2: Thực trạng kinh doanh nước sạch tại CTCP Cấp nước Thủ Đức.Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch tại CTCP Cấp nước Thủ Đức.Một số kiến nghị.Kết luận.

doc69 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch tại công ty cổ phần Cấp nước Thủ Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M là thị trường có nhu cầu tiêu thụ nước nhiều nhất so với các địa phương khác. Tốc độ đô thị hóa tại TP. HCM là nhanh, đây là điểm mạnh đảm bảo sự tăng trưởng doanh thu cho Công ty trong các năm tới. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất nước, nơi tập trung một lượng lớn dân cư, đồng thời mức sống của người dân nơi đây cũng tương đối cao so với mặt bằng chung của cả nước. Do đó đây là thị trường có nhu cầu tiêu thụ nước sạch nhiều nhất so với các địa phương khác, điều này đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng của đơn vị trong các năm tới. Địa bàn kinh doanh của Công ty thuộc các khu vực có tốc độ đô thị hóa cao của Thành phố, còn nhiều tiềm năng phát triển, hiện nay đã và đang hình thành các khu dân cư mới, khu công nghệ, dịch vụ cao, các khu công nghiệp, các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao (Linh Trung, Cát Lái, Thủ Thiêm,...). Sản phẩm của Công ty là nước sạch – một trong những nhu cầu thiết yếu và không có sản phẩm thay thế. Tính chất sản phẩm của Công ty không có sự sụt giảm nhu cầu sử dụng đột biến, điều này đảm bảo nguồn doanh số và lợi nhuận ổn định cho Công ty. Ngoài ra, với mức khai thác hiện có Công ty đã qua giai đoạn phát triển chiều rộng, Công ty chỉ cần tập trung xử lý việc thất thoát nước cũng như đảm bảo áp lực nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong khu vực Công ty quản lý. Đây là mấu chốt giúp Công ty gia tăng về doanh thu và lợi nhuận. Về hệ thống phân phối nước sạch: Được tiếp quản toàn bộ hệ thống dây chuyền sản xuất nước sạch và hệ thống phân phối rộng khắp toàn khu vực quản lý, chất lượng nước cung cấp đạt tiêu chuẩn quy định. Riêng năm 2010, nhờ khách hàng tự nguyện đầu tư một số tuyến ống cái tổng cộng 8.877,5 mét nên Công ty thuận lợi trong việc phát triển khách hàng, tăng sản lượng nước tiêu thụ. Nguồn cung cấp chủ yếu là lượng nước sạch từ Nhà máy nước Thủ Đức, Nhà máy nước Tân Hiệp, Nhà máy nước BOO Thủ Đức sẽ cung cấp trực tiếp đến khách hàng không thông qua trung gian nào, điều này là vô cùng thuận lợi cho Công ty giảm được chi phí. Về nguồn vốn: Doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong ngành. Được ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ về vốn, cho phép huy động vốn từ ngân sách, vốn vay ưu đãi của ADB (thông qua SAWACO) để xây dựng và phát triển mạng lưới cấp nước trên địa bàn quản lý. Tiền thân của Công ty là Chi nhánh Cấp nước Thủ Đức, phụ trách việc cấp nước cho khách hàng trong khu vực Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức, Chi nhánh được cổ phần hóa vào năm 2007 với 51% vốn cổ phần của công ty mẹ là SAWACO. Do đó, CTCP Cấp nước Thủ Đức nhận được nhiều hỗ trợ từ công ty mẹ trên mọi mặt, trong đó phải kể đến sự hỗ trợ về tài chính, về một số vật tư chuyên ngành nhập khẩu… Vừa được UNND Thành phố duyệt Quyết định tăng giá nước. Về công tác tổ chức, quản lý sản xuất: Qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác mở rộng mạng lưới cấp nước, giải quyết một số vấn đề chủ yếu như: xử lý nước đục, giảm thất thoát nước, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, gia tăng áp lực nước, cải tạo mở rộng mạng lưới cung cấp nước… Tập thể cán bộ công nhân viên tin tưởng vào Công ty, nội bộ đoàn kết nhất trí quyết tâm thực hiện các chỉ đạo của cấp trên. Ngoài ra Công ty còn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của SAWACO và của các cơ quan ban ngành, chính quyền địa phương các cấp. Tổng Công ty đã mạnh dạn cải tiến các thủ tục, đổi mới cơ chế, tạo các bước đột phá trong cơ chế quản lý của Công ty như: hạch toán tiền lương gắn liền với thành tích của mỗi cá nhân, của tập thể đơn vị, trong công tác phát triển mạng cấp III, gắn mới đồng hồ nước, v.v... Trong việc phát triển thêm khách hàng mới, Công ty cũng nhận được sự ủng hộ của chính quyền địa phương, tạo điều kiện cho Công ty gắn thêm đồng hồ nước, tăng tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, qua đó Công ty tăng được lượng nước tiêu thụ. Lực lượng lao động trẻ, năng nổ nhiệt tình. Đủ nhân lực, vật lực để mở rộng ngành nghề kinh doanh sang lĩnh vực khác. Về công tác chống thất thoát nước: Đối tượng cung cấp nước sạch khá đa dạng: cung cấp nước sạch cho các hộ gia đình phục vụ cho sinh hoạt; cung cấp cho các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh... Địa bàn cung cấp nước sạch của Công ty tập trung, do đó, việc phát hiện và xử lý các sự cố rò rỉ ống nước kịp thời, hạn chế thất thoát nước. Được Chính phủ Hà Lan tài trợ trong chương trình giảm nước không doanh thu, được đào tạo, truyền đạt kinh nghiệm, hỗ trợ vốn giúp hạ thấp tỷ lệ thất thoát nước đến mức tối thiểu. Khó khăn: Về khách hàng và thị trường tiêu thụ: Mất dần khách hàng trung thành, sản lượng, doanh thu giảm: do giá nước tăng (tăng theo lộ trình hàng năm) và tình trạng nước đục khi tăng công suất, tăng áp gây thiếu lòng tin đối với khách hàng trong việc sử dụng nước, nên khả năng khách hàng khoan giếng sử dụng mạch nước ngầm dưới lòng đất nên nhiều khách hàng đã thay nguồn nước máy bằng nguồn nước giếng khoan sử dụng cho sinh hoạt, điều này cũng làm ảnh hưởng đến sản lượng nước tiêu thụ của Công ty. Nguy cơ số hộ tư nhân, cơ quan xí nghiệp khoan giếng có xu hướng tăng cũng ảnh hưởng không tốt đến doanh số của Công ty. Lượng nước tiêu thụ bình quân trên một đồng hồ nước hiện nay còn khá thấp do giá nước chưa thật sự hợp lý và tình trạng sử dụng nguồn nước giếng khoan đồng thời của khách hàng. Khách hàng tăng hàng năm dần ít hơn (do mạng lưới đang dần hoàn chỉnh, lượng khách hàng dần ổn định hơn) và do đó mức doanh thu sẽ không tăng nhiều trong thời gian tới. Về hệ thống phân phối nước sạch: Hệ thống đường ống cấp nước của Công ty đến thời điểm hiện tại tương đối phức tạp và đa dạng, do việc phát triển không đồng bộ trải qua nhiều thời kỳ từ năm 1965. Ngoài sự phức tạp và đa dạng hệ thống cấp nước đã xuống cấp do đã sử dụng quá lâu ngày, do sự xâm phạm của các công trình xây dựng và hành động tự ý tháo gỡ, đục phá của một số khách hàng. Hệ thống phân phối nước nhiều nơi đã bị mục bể, rò rỉ, ô nhiễm... nhiều tuyến ống đã xuống cấp trầm trọng do tuổi thọ quá cao mà chưa thay thế kịp. Do đó khả năng truyền dẫn bị hạn chế, dễ gây xì bể làm thất thoát nước, đồng thời do trải qua nhiều thời kỳ nên vật tư trên tuyến không đồng bộ gây trở ngại cho công tác sửa chữa khắc phục khi xảy ra sự cố. Hệ thống mạng lưới phát triển qua nhiều thời kỳ nên không đồng bộ, dữ liệu quản lý mạng lưới chưa được cập nhật đầy đủ gây khó khăn trong công tác duy tu, sửa chữa, kiểm soát và quản lý mạng lưới. Hệ thống quản lý, hệ thống thông tin còn hạn chế, chưa tương xứng với tầm vóc và quy mô Công ty. Hiệu quả quản lý mạng lưới chưa cao: quản lý mạng lưới là vấn đề then chốt để chống thất thoát nước hữu hình, tình trạng lấn chiếm mặt bằng trên khu vực khá phổ biến dẫn đến hiện tượng đường ống cấp nước nằm trong nhà dân, hệ thống van đóng mở ngoài hiện trường bị chôn lấp, thất lạc dẫn đến việc vận hành mạng lưới chưa đạt hiệu quả. Ý thức người dân chưa cao và luôn có trường hợp khách hàng gian lận nước: thị trường của Công ty là các hộ gia đình trên địa bàn, các Công ty, xí nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau đóng trên địa bàn Công ty quản lý. Do ý thức sử dụng nước của người dân trên khu vực chưa cao, vẫn còn không ít khách hàng gian lận nước, tự ý di dời, đổi vị trí lắp đặt đồng hồ nước hoặc tự ý đục phá, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, quản lý và biên đọc chỉ số nước. Công tác đầu tư cho các công trình cải tạo ống, phát triển mạng lưới và gắn, đặt đồng hồ nước cho khách hàng, tiến độ thi công, tái lập còn phải cải thiện hơn nữa. Công ty cần phải tập trung đầu tư vào các dự án phát triển mạng lưới cấp nước, vì hiện tại trên địa bàn quản lý còn nhiều khu vực chưa có hệ thống cấp nước. Đồng thời, cũng do đặc thù của ngành cấp nước, khi đầu tư vào xây dựng mạng lưới cấp nước thì thời gian thu hồi vốn tương đối dài, do đó sẽ gặp một số khó khăn về nguồn vốn. Về nguồn vốn: Cơ cấu vận hành, phát triển, tái đầu tư đòi hỏi chi phí cao, đồng thời Công ty đang gặp khó khăn về nguồn vốn do chưa giải ngân vốn vay Tổng Công ty, điều này ảnh hưởng toàn diện đến sự phát triển của Công ty trong mọi công tác. Về công tác tổ chức, quản lý sản xuất: Nhân lực của Công ty còn thiếu nên ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện các công tác tại một số Ban, Đội trong đơn vị. Trình độ cán bộ không đồng đều, vừa thừa lại vừa thiếu. Công tác quảng bá, tiếp cận nhóm khách hàng tiềm năng vẫn còn hạn chế làm ảnh hưởng đến việc mở rộng thị phần. Năng lực quản lý chuyên trách còn hạn chế. Hiện nay, công tác quản lý mạng còn mang tính kinh nghiệm, thiếu sự nghiên cứu và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, hệ thống thông tin quản lý còn yếu, các tài liệu kỹ thuật, sơ đồ mạng lưới cấp nước, các thiết bị trên mạng chưa được cập nhật đầy đủ và lưu giữ đúng mức. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được với tình hình mới Trình độ văn hoá của đội ngũ công nhân lao động trực tiếp còn thấp đã ảnh hưởng không ít đến việc nâng cao năng lực phục vụ cộng đồng. Thái độ phục vụ khách hàng còn kém. Ý thức trách nhiệm của công nhân chưa cao, vì sản phẩm ngành nước có thể được xem là một dạng hàng hoá độc quyền, do đó thái độ phục vụ khách hàng còn có nhiều mặt hạn chế, một bộ phận công nhân chưa làm việc hết mình, thụ động không sáng tạo, chỉ làm việc hết giờ chứ không hết việc, sẵn sàng đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Chưa có chiến lược marketing mở rộng thị trường. Cơ cấu tổ chức còn chịu sự chi phối của Tổng Công ty. Về công tác chống thất thoát nước: Thất thoát nước tuy đã từng bước kiểm soát được nhưng vẫn còn phải tiếp tục phấn đấu giảm thấp hơn nữa. Tỷ lệ thất thoát nước trên khu vực còn cao, Công ty chưa kiểm soát được các khu vực có đồng hồ tổng, chưa tách mạng với các đơn vị cấp nước khác, lượng nước thất thoát trồi sụt thất thường. Mặc dù SAWACO – CTCP Cấp nước Thủ Đức đã đầu tư phát triển mở rộng, cải tạo mạng lưới cấp nước nhưng tỷ lệ thất thoát nước trên khu vực vẫn còn cao. Tình trạng gian lận nước của khách hàng vẫn còn xảy ra và Công ty chưa kiểm soát được và giải quyết triệt để được các trường hợp gian lận của khách hàng do trên địa bàn quản lý có mật độ dân cư đông đúc, phức tạp nên thường xảy ra các trường hợp gian lận của khách hàng như: gắn đường ống trước đồng hồ, sử dụng nước gian lận, tình trạng cắt Tê “T” trên mạng lưới cấp nước trước đồng hồ nước, khoan lỗ, cắt cánh quạt đồng hồ nước còn phổ biến nhiều tại một số khu vực... Bên cạnh đó, Công ty hiện đang thiếu các chế tài đủ tính răn đe, giáo dục trong xử lý vi phạm về sử dụng nước. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NƯỚC TẠI CTCP CẤP NƯỚC THỦ ĐỨC Những căn cứ xây dựng giải pháp: Điều kiện về hệ thống sản xuất phân phối nước: Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức là những quận mới được thành lập (tách từ huyện Thủ Đức), nhiều khu vực trước đây là đất canh tác... nay trở thành khu dân cư tập trung, khu chế xuất, khu công nghiệp. Tiềm năng để mở rộng mạng lưới cấp nước trên khu vực là rất lớn, thế nhưng hệ thống phân phối nước sạch trên các địa bàn này hiện nay thật sự chưa đáp ứng được nhu cầu vì một số nguyên nhân sau: Mạng lưới không đồng bộ. Mạng lưới đường ống cấp nước quá cũ, có nhiều tuyến ống có tuổi thọ gần 40 năm vẫn chưa được thay thế như tuyến ống Þ 350 Xa lộ Trường Sơn; tuyến ống Þ 450 đường Đặng Văn Bi … Mạng lưới cấp nước cấp 1 (đường kính ống ³ Þ 600mm) , cấp 2 ( đường kính từ Þ 400 mm¸ Þ 600mm) chưa phát triển kịp với tốc độ đô thị hoá trên địa bàn. Nhiều vùng cuối mạng như An Lợi Đông – Quận 2, phường Hiệp Bình Chánh – Quận Thủ Đức, phường Phước Bình – Quận 9, người dân tự đục ống để sử dụng nước không qua đồng hồ nước, hoặc dùng máy bơm bơm nước trực tiếp từ đường ống cấp nước gây tụt áp trên toàn mạng dẫn đến việc không phân phối đủ lượng nước cần cho các đối tượng tiêu thụ. Đồng thời, do tình trạng tự ý đục phá đường ống cấp nước nên tại những khu vực này mạng lưới cấp nước phải chấp vá liên tục. Công tác bảo dưỡng đường ống cấp nước và các thiết bị phụ tùng trên mạng còn kém, nhiều van khống chế nước không thể tìm được vị trí do bị chôn lấp quá lâu, chủng loại ống được lắp đặt trước đây đa phần là ống gang, lắp đặt ở những nơi ngập nước, đất nhiễm phèn rất dễ bị mục gây thất thoát nước mà không thể phát hiện được. Qua các yếu tố nói trên, Công ty và các ngành chức năng cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề nước sạch, một vấn đề có độ nhạy cảm lớn đối với đời sống nhân dân và đối với sự phát triển chung của xã hội. Điều kiện hoạt động kinh doanh và nguồn cung ứng vật tư cho việc phân phối nước sạch: Đất nước ta sau khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, tạo nên một thị trường cạnh tranh sòng phẳng thật sự kích thích sự năng động tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành nghề, đồng thời cũng nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng. Đối với ngành sản xuất, kinh doanh nước sạch hiện nay vẫn thuộc sở hữu của nhà nước, thị trường kinh doanh chưa có sự cạnh tranh gay gắt, lượng khách hàng tiềm năng còn rất lớn. Do đó, vấn đề đặt ra hiện nay cho CTCP Cấp nước Thủ Đức nói riêng và cho ngành nước nói chung là phải nâng cao năng lực phân phối nước sạch, nâng cao năng lực phục vụ công đồng. Nguồn vật tư phục vụ cho việc phân phối nước như : ống, thiết bị, phụ tùng, vật tư các loại có đường kính Þ 250mm trở xuống được cung ứng từ các doanh nghiệp trong nước đóng trên địa bàn thành phố như: Công ty TNHH Hiệp Phát; Công ty Nhựa Bình Minh; Công ty Nhựa Tân Tiến... Như vậy vật tư nội địa phục vụ cho việc phân phối nước sạch vô cùng thuận lợi. Tuy nhiên đối với ống và vật tư có đường kính từ Þ 300mm trở lên phải nhập ngoại, do đó Công ty gặp một số trở ngại vì không chủ động chuẩn bị loại vật tư này mà phải chờ SAWACO nhập hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật – nguồn tài chính và nguồn nhân lực Máy móc, trang thiết bị hiện có của CTCP Cấp nước Thủ Đức đều được trang bị như: máy cắt ống gang, máy dò bể, máy cắt mặt đường … đáp ứng cho việc cung ứng nước liên tục. Từ năm 2007, CTCP Cấp nước Thủ Đức hoạt động độc lập theo hình thức cổ phần đã chủ động quyết định việc đầu tư vào các công trình xây dựng cơ bản, các hoạt động khác của Công ty. Do đó, mảng xây dựng cơ bản tại Công ty hoạt động được thuận lợi hơn. Công ty đã chủ động trong việc mua sắm, máy móc, trang thiết bị và độc lập về tài chính… Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện cũng là vấn đề mà CTCP Cấp nước Thủ Đức cần quan tâm. Nhất thiết phải đầu tư nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên thông qua đào tạo, tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu sử dụng của Công ty. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, lao động tiền lương, đào tạo nghiệp vụ, bảo vệ nội bộ và tăng cường công tác quản trị hành chánh. Tính hết năm 2010, CTCP Cấp nước Thủ Đức có 270 cán bộ công nhân viên, trong đó tổng số cán bộ công nhân viên có trình độ thạc sĩ là: 01, đại học là: 58, trung cấp: 55, còn lại là lực lượng lao động trực tiếp có trình độ học vấn chưa cao, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, Công ty cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ lực lượng lao động trực tiếp tiếp tục học hết chương trình phổ thông và nâng cao trình độ chuyên môn. Các quan điểm để xây dựng giải pháp: Từ những thuận lợi và khó khăn, từ định hướng phát triển, mục tiêu kinh doanh, chiến lược khách hàng như đã nói trên, việc xây dựng hệ thống các giải pháp chủ yếu hướng vào việc thúc đẩy nâng cao năng lực phân phối nước sạch của CTCP Cấp nước Thủ Đức, nâng cao năng lực phục vụ xã hội, phục vụ cộng đồng. Theo tôi, cần phải thống nhất trên các quan điểm chủ yếu sau đây: Quan điểm I: phải đảm bảo tính tiết kiệm. Nghĩa là hợp lý hóa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp để đầu tư tái sản xuất mở rộng. Đồng thời tiết kiệm cũng có nghĩa là phân phối sản phẩm hợp lý, tăng tính hữu ích của sản phẩm nước sạch đối với xã hội, “không sử dụng nước lãng phí, tiết kiệm nước để mọi người đều có nước dùng”. Quan điểm II: vì con người. Nước sạch gắn liền với cuộc sống, nó là một trong những nhu cầu không thể thiếu. Do vậy, sản xuất kinh doanh nước sạch bên cạnh mục tiêu lợi nhuận cần hết sức chú trọng đến đối tượng con người, với vấn đề an sinh của xã hội. Giải pháp đưa ra nhằm đảm bảo việc sản xuất cung cấp nước sạch phải được liên tục, ổn định. Quan điểm III: nhanh chóng áp dụng các thành tựu tiến bộ về khoa học kỹ thuật và quản lý vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh. Quan điểm này nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng nước sạch, cũng như chất lượng của các dịch vụ phục vụ khách hàng, đáp ứng nhu cầu nước sạch của một Thành phố văn minh hiện đại. Dựa trên các quan điểm nói trên, để nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch trên địa bàn CTCP Cấp nước Thủ Đức, tôi đưa ra một số các giải pháp chủ yếu sau : Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch tại CTCP Cấp nước Thủ Đức: Giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối nước sạch: Củng cố tài liệu kỹ thuật về mạng lưới: cập nhật mới và thống kê lại, bổ sung chỉnh lý các dữ liệu để thiết lập lại hoàn chỉnh bản đồ hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước; cập nhật quản lý trên máy tính và lưu trữ theo chương trình phần mềm chuyên dụng. Khảo sát hiện trạng thực tế: tập trung khảo sát các tuyến ống và các thiết bị đường ống, thẩm định chất lượng còn lại để làm căn cứ xây dựng các kế hoạch tu bổ sửa chữa, cải tạo, thay thế đồng thời làm cơ sở để cập nhật tu chỉnh bản đồ hệ thống mạng lưới. Đặc biệt là xác định tình trạng hệ thống van chận để biết cần thiết phải thay thế hay hủy bỏ. Một số lớn các van chưa được tìm thấy vì bị mất dấu do sự thay đổi địa hình, địa vật đô thị và một số vị trí cần đặt thêm van chận phù hợp cho công tác điều hành mạng. Lập kế hoạch phát triển mạng lưới cấp nước, cải tạo, thay mới mạng lưới đáp ứng yêu cầu chung của công tác quy hoạch Thành phố. Cần lưu ý đến tính hiện đại và đồng bộ của thiết bị vật tư phụ tùng trong công tác cải tạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý sau này. Đây cũng là một trong những bước đầu tư cần thiết để đưa nước sạch đến người tiêu dùng, thực hiện chủ trương của ngành: ổn định đời sống kinh tế thông qua nguồn nước sạch chất lượng và ổn định. Hệ thống phân phối nước phải kết nối được toàn bộ hệ thống hiện có và các dự án độc lập thành một hệ thống cấp nước chung cho Thành phố theo mô hình đồng áp. Chú trọng đến việc phát triển mạng lưới cấp II, III đến những vùng trắng không có nước; và đây cũng là một trong những bước đầu tư cần thiết để đưa nước sạch đến người tiêu dùng, thực hiện chủ trương của ngành: ổn định đời sống kinh tế thông qua nguồn nước sạch chất lượng và ổn định. Dự kiến hiệu quả giải pháp: Nếu giải pháp về mạng lưới được thực hiện, khi đó mạng lưới cấp nước trên địa bàn do Công ty quản lý sẽ được phủ kín, cải thiện hiện tượng nước đục, xì bể, rò rỉ góp phần tăng tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch và giảm được thất thoát nước. Theo đó, đảm bảo đủ áp lực cung cấp cho khu vực, ngay cả trong những thời điểm nhu cầu sử dụng nước cao nhất. Giải pháp về vốn để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn thiện hệ thống phân phối nước sạch: Để đẩy mạnh huy động vốn của khách hàng đầu tư phát triển hệ thống cấp nước, SAWACO chấp nhận phương thức hoàn lại vốn đầu tư của khách hàng bằng sản phẩm nước sạch được tính theo thời giá mà khách hàng bỏ vốn đầu tư. Khách hàng chỉ bắt đầu thanh toán tiền nước tiêu thụ cho SAWACO khi số mét khối nước đã sử dụng ngang bằng với số vốn đã đầu tư. Số mét khối nước tương ứng này phải được thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp và tiêu thụ nước được ký giữa đại diện SAWACO và khách hàng. Theo tôi, trong lúc nguồn vốn đầu tư phát triển mạng còn hạn hẹp thì đây là biện pháp tích cực để huy động nguồn vốn trong dân để phát triển mạng lưới cấp nước đều khắp, đến tận các hẻm trong khu vực. Đẩy mạnh huy động vốn và tận dụng tối ưu nguồn vốn của nhà đầu tư, các nguồn tài trợ, … để đầu tư phát triển, sửa chữa cải tạo hệ thống cấp nước, Công ty cần phấn đấu tự chủ về tài chính để có khả năng trang trải các chi phí không chỉ là chi phí bảo dưỡng vận hành mà còn mở rộng hệ thống, tăng thêm công suất để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của khu vực. Muốn vậy, theo tôi cần thực hiện một số cải cách: Cân đối sử dụng hợp lý và quản lý chặt chẽ nguồn vốn. Đảm bảo kiểm tra, giám sát thu chi đúng quy định, quản lý, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn. Hệ thống tài chính kế toán phải cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh. Chấp hành các chế độ báo cáo tài chính đúng quy định của Nhà nước và của Tổng Công ty, đảm bảo đáp ứng cho hoạt động của Công ty được liên tục. Chủ động trong việc tổ chức quản lý kinh doanh nhưng phải phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, chịu mọi trang trải và phải được người tiêu dùng chấp nhận. Theo đó, Công ty cần chủ động kiến nghị với Tổng Công ty tạo điều kiện để CTCP Cấp nước Thủ Đức được tiếp tục vay vốn phát triển mạng cấp 3 theo tiến độ và kế hoạch được giao, cũng như đề xuất kế hoạch thanh quyết toán, giải ngân nhanh gọn, hiệu quả. Dự kiến hiệu quả giải pháp: Giải pháp về vốn giữ vai trò quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh tại đơn vị, đảm bảo đủ nguồn vốn cũng là cơ sở để thực hiện tốt các dự án phát triển mạng cấp 1 (đối với Tổng công ty), cấp 2, 3 trên khu vực, cải tạo hệ thống ống cũ, nâng cao tỷ lệ hộ dân được cấp đồng hồ nước, nâng cao chất lượng nước. Giải pháp kiện toàn công tác tổ chức quản lý sản xuất: Tập trung tổ chức sắp xếp hoàn thiện bộ máy tổ chức theo mô hình của công ty cổ phần. Cải cách công tác tổ chức, quản lý nhân sự: Rà soát công tác cán bộ, bố trí và sắp xếp đúng người đúng việc, đúng chuyên môn được đào tạo. Đánh giá, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên làm cơ sở cho việc định hướng, đào tạo và phát triển gnuồn nhân lực cho đơn vị Nhân viên là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Làm thế nào để họ hết lòng với Công ty điều đó không đơn giản. Theo tôi, để có thể giữ chân đội ngũ công nhân lành nghề và thu hút được nhân tài, Công ty cần quan tâm đến một số yếu tố sau: Môi trường làm việc: làm thế nào để khi ở Công ty, nhân viên cảm thấy thoải mái như ở nhà, điều đó không có nghĩa là vô kỷ luật, trái lại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy sáng kiến. Đồng thời tổ chức những sân chơi bổ ích, lành mạnh như: hội thao, hội trại, hội thi nấu ăn… Xây dựng văn hoá doanh nghiệp: là tinh thần tập thể, vì “màu cờ sắc áo” giữa các “đồng đội”, họ sẽ cùng lèo lái doanh nghiệp vượt sóng gió trên thương trường và đây cũng là chất keo tạo nên lòng trung thành nơi họ. Đãi ngộ tương xứng. Chế độ đào tạo: những bài học để thích nghi với môi trường mới hay trau dồi kỹ năng làm việc là rất cần thiết. Tạo dựng lòng tin nơi công nhân. Tạo cơ hội thăng tiến: Ai cũng mong mỗi ngày mỗi tiến bộ. Vì thế doanh nghiệp cần tạo cho nhân viên của mình những cơ hội “vàng” để họ tự khẳng định mình. Có thử thách, họ sẽ thêm hứng thú và nỗ lực cho công việc. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã biết sử dụng nhân tài cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với công tác tổ chức, quản lý ở các Phòng Ban, Đội cụ thể như sau: Phòng tổ chức hành chính: nên lập các kế hoạch, phương hướng sao cho các tính năng hoạt động các ban, đội trong Doanh nghiệp được kết hợp nhịp nhàng luân chuyển, làm cầu nối giữa khách hàng và Công ty. Tham mưu cho Ban Giám Đốc CTCP Cấp nước Thủ Đức soạn thảo các văn bản chế độ khen thưởng được xuất phát từ quỹ phúc lợi của Công Ty cho những đối tượng và khách hàng có công phát hiện các trường hợp sử dụng nước gian lận. Vì vậy có được chế độ khen thưởng cho việc phát hiện gian lận nước của khách hàng là việc làm vô cùng hữu ích và cần thiết. Trong việc này nhiệm vụ của Đội quản lý đồng nước là vô cùng quan trọng trong việc phát hiện gian lận của khách hàng, vì nhân viên Đội quản lý đồng hồ nước là người trực tiếp đi đọc số và phải kiểm tra thật kỹ đồng hồ nước xem khách hàng có gian lận không. Các trường hợp bể đường ống nước thông qua dịch vụ điện thoại miễn phí (1089), hoặc trang Web của Công ty (www.capnuocthuduc.vn) các trường hợp khách hàng báo bể nên có những phần thưởng xứng đáng. Đội quản lý đồng hồ nước: là một bộ phận quan trọng, là người tiếp xúc đầu tiên và thay mặt cho Công ty trực tiếp với khách hàng, do đó cần: In các tờ bướm, quảng cáo các thông tin cần thiết, những điều cần biết của khách hàng đối với Công ty, điện thoại nóng các Ban, Đội, những điều nên làm và không nên làm của khách hàng, luôn có thái độ hòa nhã, tận tụy đối với khách hàng. Đề xuất lắp đặt các đồng hồ nước tổng các khu vực nhằm kiểm soát lượng nước thất thoát, báo cáo trực tiếp với đội thi công sửa chữa khi phát hiện nơi đường ống nước bị bể. Tiến hành báo cáo các địa chỉ khi thay đổi mục đích sử dụng nước, báo cáo các trường hợp khách hàng vi phạm, báo cáo các khu vực nước quá yếu để Công Ty thực hiện công tác lắp đặt bồn chứa nước loại 5m³,10m³ nhằm đáp ứng kịp thời. Đẩy nhanh tiến độ báo thay các loại đồng hồ nước cũ hiện còn trên mạng lưới. Giao khoán sản lượng nước từng đợt sổ để nhân viên theo dõi chặt chẽ tình hình biến động trong khu vực. Đội thi công và tu bổ: Đẩy nhanh tiến độ lắp đặt sửa chữa, gắn mới các đồng hồ khi khách hàng đã đầy đủ thủ tục. Tiến hành khoanh vùng các khu vực nước yếu, đo áp lực có ý kiến đề xuất điều tiết các vùng có áp lực nước mạnh. Sửa chữa nhanh chóng các điểm báo bể để làm giảm tỷ lệ thất thoát và giảm áp lực. Do khu vực địa bàn rộng lớn nên thành lập tổ thanh niên xung kích – cơ động túc trực 24/24 giờ khi báo có điểm bể sẽ có mặt tại hiện trường trong vòng 15’ ® 60’. Nếu làm ban đêm thì ngày hôm sau sẽ được nghỉ bù và luôn chia ca để trực. Đội thu tiền: Phát hành hóa đơn có ghi ngày (từ ngày…đến ngày….là hóa đơn kỳ…) để khách hàng tiện theo dõi. Với việc đã có trang Web riêng thì các thông tin liên quan đến báo giá tiền nước nên được tiến hành thông tin trên mạng để khách hàng không phải chờ nhân viên thu tiền nước đến thì mới biết được chi phí tiền nước tháng này của mình là bao nhiêu. Ngoài ra việc thu tiền nước qua cách thức chuyển khoản nên đựơc áp dụng nhiều và rộng rải hơn nó sẽ giúp giảm chi phí rất nhiều trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quy định rõ ràng trên hóa đơn thu tiền, thời hạn nộp tiền, thời hạn tạm ngưng cung cấp nước nếu quá hạn 30 ngày khách hàng không nộp sẽ tính thêm lãi suất của Ngân hàng (trước đây thời hạn nộp tiền là 8 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn và thời hạn ngưng cung cấp là 30 ngày) đề khách hàng không chiếm dụng vốn được. Kết hợp Phòng Kinh doanh kiểm tra để điều chỉnh giá nước sử dụng cho hợp lý theo quy định hiện hành của Tổng Công ty. Kết hợp Đội thi công tu bổ tạm cắt nước khi khách hàng không thanh toán nợ. Luôn có thái độ vui vẻ, hòa nhã, kiên trì bám nợ, tăng cường công tác thu tiền vào buổi tối các ngày (từ 17h30’ đến 20h00) hoặc thêm thứ 7, chủ nhật nhưng phải có giấy giới thiệu đặc biệt của Công Ty, mặc đồng phục và đeo bảng tên. Phòng kế hoạch: chú trọng và tính toán kỹ việc mua sắm trang thiết bị, cũng như vật tư của ngành nước, tránh tồn kho quá nhiều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của danh nghiệp. Phòng Kỹ thuật: tập trung cho công tác hoàn thiện mạng lưới, đẩy mạnh công nghệ thông tin. Phòng Kinh doanh: Luôn có thái độ hòa nhã, trung thực, khách quan và công bằng trong mọi trường hợp. Công ty nên cho tất cả các nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tập huấn qua khóa học đào tạo về cách ứng xử khi tiếp xúc khách hàng. Ban quản lý dự án: nhiệm vụ của Ban này là vô cùng quan trọng quyết định việc giảm thất thoát nước có hiệu quả hay không, vì vậy phải điều hành, kiểm tra và giám sát chặt chẽ các dự án cải tạo ống mục và phát triển mạng lưới. Ban kiểm tra kiểm soát: Chủ động kiểm tra rà soát sản lượng, giá biểu, định mức ngay từ khâu nhận hồ sơ khách hàng đến khâu hoàn công…Bấm chì toàn bộ đồng hồ nước trên địa bàn quản lý; kiểm tra tình trạng sử dụng nước của khách hàng, tình trạng gian lận nước để xử lý kịp thời trên diện rộng, đồng thời kết hợp với chính quyền địa phương và quần chúng nhân dân phát hiện gian lận nước, áp dụng quy chế thưởng hợp lý cho người có công phát hiện gian lận. Tính toán giảm các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh: Để đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhằm nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương của nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí góp phần ổn định hoạt động của đơn vị, công tác chống lãng phí là rất thiết thực và cấp bách, đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên chức phải có. Huấn luyện tay nghề cho đội ngũ công nhân trực tiếp, đặc biệt đối với bộ phận thi công, tránh trường hợp thao tác kỹ thuật không đúng làm hư hỏng vật tư khi tiến hành lắp đặt, di dời, nâng cỡ đồng hồ nước, gây lãng phí cũng như gây thất thoát nước trong quá trình thi công. Trong quá trình thi công, các vật tư sử dụng không hết hoặc các vật tư hiện hữu trên mạng cần phải được xem xét và thu hồi sử dụng lại. Thường xuyên rà soát lại các dự án trong kế hoạch, nếu không còn phù hợp với quy hoạch phát triền hoặc không xác định được hiệu quả đầu tư thì kiên quyết cắt khỏi kế hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra xác định khối lượng thi công thực tế khi thanh quyết toán công trình, tránh tình trạng khối lượng quyết toán lớn hơn khối lượng thực tế. Chấn chỉnh kỷ cương: Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định nội bộ ngành nước trong việc thi công lắp đặt, di dời, đổi cỡ đồng hồ nước. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên chức trong công tác nhằm giảm lượng nước thất thoát trong quá trình thi công. Có mức phạt thích đáng đối với những trường hợp sai phạm làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như gây lãng phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Công tác xây dựng cơ bản: Các bộ phận được giao nhiệm vụ thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt phải tuân thủ đầy đủ các quy định thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tổ chức chặt chẽ từng khâu trong quá trình thực hiện đầu tư nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, tổ chức kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên tiến độ thực hiện và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Lập tiến độ thi công xây dựng công trình phù hợp với tổng tiến độ của dự án. Quản lý chất lượng: Với mục tiêu nâng cao uy tín và tạo niềm tin của khách hàng đối với CTCP Cấp nước Thủ Đức nói riêng và ngành cấp nước nói chung, CTCP Cấp nước Thủ Đức cần quan tâm đến một số yếu tố sau: Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động: Tuyển dụng, sàng lọc đội ngũ nhân viên có phẩm chất tốt, giỏi chuyên môn. Tổ chức các cuộc hội thảo về tầm quan trọng của ngành cấp nước đối với đời sống, kinh tế, xã hội. Xây dựng quy trình giải quyết công việc một cách khoa học Nâng cao chất lượng phục vụ: Cần có kế hoạch cụ thể để giải quyết yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, cũng như xây dựng quy trình một cách khoa học trong việc giải quyết yêu cầu, đề nghị của khách hàng, tuyệt đối tránh để tồn đọng hồ sơ. Từng phòng, ban , đội xây dựng quy trình làm việc, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ. Giải quyết việc cấp nước đúng theo tiến độ, tránh gây phiền hà cho người dân (Theo quy định của Tổng Công ty thời gian tối đa để giải quyết một hồ sơ cấp đồng hồ nước là 21 ngày). Theo đó, phối hợp cùng chính quyền địa phương giải quyết nhanh chóng các yêu cầu về câp nước của nhân dân. Tuyên truyền giáo dục cán bộ công nhân viên nêu cao tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân, phục vụ khách hàng. Cương quyết xử lý những trường hợp tiêu cực, nhũng nhiễu khách hàng. Cần quảng bá hình ảnh người công nhân cấp nước bằng các hình thức như: Hội nghị khách hàng, chương trình bình chọn khách hàng tiêu biểu, chương trình phát quà lưu niệm và thưởng cho khách hàng có đóng góp trong chiến dịch chống thất thoát nước như báo bể, phát hiện gian lận nước. . . Nâng cao chất lượng sản phẩm – chất lượng công trình: Tăng cường công tác quản lý mạng lưới, dò bể, sửa chữa. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định trong công tác đào đường, tái lập mặt đường đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường, tránh sự phàn nàn của người dân. Kết hợp các ban ngành liên quan, phối hợp chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới cấp nước, lắp đặt đồng hồ nước phù hợp với tiến độ nâng cấp, cải tạo mặt đường. Đảm bảo tính đồng bộ và chất lượng vật tư khi đưa vào sử dụng. Tăng cường công tác giám sát thi công, giám sát tái lập mặt đường các công trình phát triển mạng lưới cấp nước và cải tạo ống mục trên địa bàn quản lý, nhằm đảm bảo công trình được thực hiện đúng theo thiết kế được duyệt. Nghiêm túc thực hiện các quy định vế quản lý, giám sát các hạng mục khuất lấp, các điểm đấu nối, phối hợp tốc với chính quyền và nhân dân tăng cường công tác giám sát cộng đồng. Giám sát chặt chẽ công tác vệ sinh lòng ống trong quá trình thi công lắp đặt các tuyến ống cấp nước, trước khi tiến hành súc xả, đưa công trình vào sử dụng. Tăng cường công tác kiểm tra và bảo trì các trụ cứu hỏa, họng cơi van, ổ khóa trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý lý lịch đồng hồ nước để có thể thay đồng hồ nước định kỳ đến hạn thay thế. Cũng như tập trung thay đồng hồ nước hư, ngưng chạy, chạy bất thường và chạy lết. Thực hiện việc lấy mẫu nước định kỳ từ một số điểm trên mạng lưới cấp nước, đặc biệt quan tâm đến chất lượng nước cung cấp tại những khu vực như: bệnh viện, nhà trẻ, trường học, chung cư. . . người lấy mẫu phải kiểm tra clo dư của mẫu nước ngay sau khi lấy mẫu đồng thời chuyển mẫu nước đến đơn vị có chức năng kiểm nghiệm nước trong cùng ngày lấy mẫu (Nhà máy nước Thủ Đức). Dự kiến hiệu quả giải pháp: Chất lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm được đảm bảo đồng nghĩa với việc tạo dựng niềm tin với khách hàng trên khu vực, số lượng khách hàng sử dụng nguồn nước sạch tăng đồng nghĩa với tăng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Giải pháp chống thất thoát nước không doanh thu: Đây là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao vị thế ngành nước cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. CTCP Cấp nước Thủ Đức là đơn vị thực hiện việc mua bán nước sạch với SAWACO qua đồng hồ tổng. Do đó, từ năm 2010, được sự hỗ trợ của SAWACO và Chính phủ Hà Lan, công tác chống thất thoát nước được xem là công tác trọng tâm, then chốt của đơn vị và tập trung vào các mục tiêu chính như sau: Nâng cao năng lực chuyên môn và đẩy mạnh công tác quan hệ cộng đồng: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm và vai trò của từng cán bộ nhân viên trong Công Ty đối với công tác giảm nước không doanh thu. Đào tạo nhân sự để theo kịp đà tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Tìm kiếm cơ hội hợp tác và học hỏi kinh nghiệm với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước trong lĩnh vực giảm nước không doanh thu. Tổ chức các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề, đúc kết kinh nghiệm thực tế giảm nước thất thoát ở một số nước trong khu vực để học hỏi, rút kinh nghiệm Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin qua Website về các hoạt động của Công ty nhằm giúp cho người dân, các cơ quan, đoàn thể thông hiểu, chia sẻ, hỗ trợ. Tiếp tục triển khai hỗ trợ dự án giảm thất thoát nước Thành Phố Hồ Chí Minh (thuộc dự án phát triển cấp nước độ thị Việt Nam) khoản vay 4028-VN-Ngân hàng thế giới. Tăng cường năng lực quản lý mạng lưới : Kết hợp Đoàn Thanh niên đọc số 2 lần để xác định lượng nước thất thoát và thực hiện công tác cập nhật họa đồ mạng lưới, họa đồ van, trụ cứu hỏa… nhằm phục vụ cho việc phân vùng tách mạng, quản lý mạng lưới, điều tiết áp lực trên mạng và giúp phục vụ công tác chống thất thoát nước. Đào tạo nhân sự để theo kịp đà tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Duy trì theo dõi tình trạng áp lực, lưu lượng... của tất cả các đồng hồ tổng hiện hữu trên địa bàn Công ty quản lý. Tiếp tục thực hiện chương trình điều tra cơ bản hệ thống cấp nước. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ hệ thống đường ống và các trang thiết bị trên mạng lưới cấp nước. Thống kê xác định lại các loại van trên các tuyến ống cấp 3, lập kế hoạch thay thế, bổ sung và dò tìm và cơi lại các van bị khuất lấp. Tăng cường công tác kiểm tra, đào tìm các ổ khóa trên toàn hệ thống mạng lưới, rà soát, lập và hoàn chỉnh các sơ đồ van. Tiếp tục rà soát tìm kiếm những tuyến ống liên thông để tách mạng. Kiểm tra và bít hủy tận gốc những tuyến ống bít hủy không đúng thiết kế hoặc đã bít hủy nhưng chưa hết nước. Tăng cường công tác giám sát, theo dõi và xử lý kịp thời nhằm đảm bảo công tác thi công lắp đặt và sửa bể đúng kỹ thuật. Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ, bảo trì, sửa chữa hư hỏng và các van theo quy định nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý thường xuyên mạng lưới câp nước. Thiết lập hệ thống kiểm tra áp lực trên toàn mạng lưới cấp nước: tận dụng hệ thống trụ cứu hỏa, hầm đồng hồ tổng…. vv Xem xét lắp đặt thêm các logger ghi nhân dữ liệu lưu lượng, áp lực tại một số vị trí trên địa bàn công ty quản lý để theo dõi áp lực trên mạng lưới cấp nước. Tăng cường kiểm soát rò rỉ trên mạng lưới cấp nước: Kiểm tra, theo dõi chặt chẽ những diễn biến trên mạng lưới cấp nước (áp lực, lưu lượng, chất lượng nước,…) và có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời khi có các sự cố xảy ra. Tăng cường công tác dò tìm, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sự cố xì bể do việc thi công các công trình ngầm khác gây ra. Chủ động kiểm soát rò rỉ : Thiết lập kênh thông tin báo các điểm bể, rò rỉ nhìn thấy được. Trực sửa bể 24/24, tiếp nhận các thông tin báo bể và sửa chữa kịp thời các điểm bể, rò rỉ. Bổ sung nhân lực cho lực lượng dò bể ngầm, công việc này thường xuyên thực hiện vào ban đêm. Quản lý dự án, giám sát chất lượng công trình, đẩy mạnh chương trình cải tạo ống mục và phát triển mạng lưới: Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới cấp nước và công tác cải tạo ống cũ, ống mục phải được tiến hành đồng bộ và hoàn chỉnh theo tuyến. Lên kế hoạch cải tạo các tuyến ống quá tuổi thọ, ống mục, xì bể nhiều. Tăng cường quản lý, giám sát chất lượng thi công xây lắp các tuyến ống cải tạo, phát triển mới. Đẩy mạnh công tác sửa chữa, cải tạo các tuyến ống quá tuổi thọ, ống mục, xì bể nhiều, ống quá sâu Kiểm tra chất lượng công trình dự án theo từng công đoạn, xử lý nghiêm những sai phạm. Thi công đường ống đảm bảo kỹ thuật: Xây các mố gối đỡ tại các vị trí bất lợi của tuyến ống Tuân thủ nghiêm túc công tác thử áp lực đường ống mới lắp đặt. Đảm bảo độ sâu đặt ống. Sử dụng công nhân lắp đặt đường ống, vật tư có kỹ thuật. Về vật tư, phụ tùng ngành nước và trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ cho công tác giảm nước không doanh thu. Quan tâm đến chất lượng vật tư, phụ tùng, đảm bảo tính chặt chẽ ở khâu kiểm tra, nghiệm thu trước khi nhập kho và trước khi lắp đặt vào mạng lưới. Trang bị máy móc, thiết bị hiện đại phù hợp, phục vụ cho công tác quản lý mạng lưới và dò tìm rò rỉ, đáp ứng yêu cầu công việc. Đầu tư đồng bộ các thiết bị, máy móc nhằm tránh ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của thiết bị. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý: Thiết kế lại trang web của Công ty (www.capnuocthuduc.vn) để phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin liên quan đến các hoạt động của Công Ty giúp cho người dân, các cơ quan, đoàn thể thông hiểu, chia sẻ, hỗ trợ. Chuẩn bị cơ sở dữ liệu và đào tạo nguồn nhân lực tiến đến ứng dụng, sử dụng Sawagis. Thực hiện công tác quản lý, cập nhật van, cập nhật họa đồ hoàn công bằng phần mềm chuyên dụng. Xây dựng và vận hành mô hình thủy lực một cách hiệu quả. Nhanh chóng nghiên cứu, tính toán lượng nước không doanh thu nhằm đánh giá, xác định được tỷ lệ thất thoát nước trên địa bàn công ty quản lý. Về quản lý đồng hồ nước: Quản lý công tác gắn ống ngánh và sửa bể ống ngánh. Thực hiện thay thế đồng hồ nước của khách hàng đã quá niên hạn sử dụng (>5 năm) hoặc có chỉ số vượt quá so với chỉ số quy định (>4000m3). Thường xuyên kiểm tra phát hiện các đồng hồ hư hỏng để thay thế kịp thời. Kiểm soát lượng nước tiêu thụ của khách hàng để có hiệu chỉnh cỡ đồng hồ nước phù hợp (Số liệu đồng hồ cỡ lớn có tiêu thụ thấp). Quản lý chặt chẽ việc đọc số hàng ngày, đặc biệt đối với các đồng hồ nước cỡ lớn và các đồng hồ nước sử dụng cho tập thể. Giảm thiểu tính sai hóa đơn do công tác đọc số đồng hồ nước sai. Về quản lý khách hàng: Kiểm soát và theo dõi các đồng hồ nước có tiêu thụ bằng 0, tiêu thụ bất thường, tiêu thụ quá bình thường, những đồng hồ tính tiêu thụ bình quân giả định nhiều kỳ. Kiểm tra những trường hợp khách hàng sử dụng nước sai mục đích sử dụng (để kinh doanh, dịch vụ) nhằm ngăn ngừa và phát hiện các trường hợp sử dụng nước bất hợp pháp. Kiểm soát công tác đọc số thường kỳ, công tác thay đồng hồ nước, chỉ số gỡ, chỉ số báo thay, số thân đồng hồ nước, mã số chì niêm; tiến hành kiểm tra xác suất công tác bấm chì; kiểm tra những danh bộ cắt tạm, cắt hủy danh bộ nhằm xử lý kịp thời các vi phạm. Kiểm tra và phát hiện gian lận các trường hợp đấu nối bất hợp pháp. Xây dựng và khai thác hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý, vận hành. Về tài chính: Tập trung, huy động mọi nguồn lực tài chính để có thể thực hiện tốt các công tác giảm nước không doanh thu. Nguồn vốn lấy từ hợp đồng mua bán giá nước sỉ với Tổng công ty. Các nguồn khác. Dự kiến hiệu quả giải pháp: Lợi ích tài chính: Nước thất thoát qua mạng lưới và tiêu thụ là một tổn thất tài chính đối với Công ty vì chi phí bỏ ra cho sản xuất gồm: khấu hao máy móc thiết bị, nhân lực, lao động duy tu, bảo dưỡng đường ống…nhưng doanh thu tương ứng thì không thể thu được. Lượng nước tiết kiệm được từ hoạt động chống thất thoát nước, thay vì mất đi lại được coi là nguồn bổ sung cho nhu cầu làm tăng áp lực trên mạng, đồng thời giá trị của mỗi m³ nước tiết kiệm được đối với Công ty sẽ là lợi nhuận. Dữ liệu khai thác: Việc cải tiến kiểm soát sản lượng và lượng nước tiêu thụ sẽ giúp cho Công ty có được một hệ thống quản lý dữ liệu chính xác hơn. Từ đó có thể chuẩn bị dự kiến cho những hoạt động quy hoạch trong tương lai. Đảm bảo việc khai thác và cung cấp nước sạch: Mạng lưới cấp được được khắc phục những điểm bể, những điểm rò rỉ thì ít nhiều cũng làm tăng lượng nước cung cấp cho khu vực. Một số lợi ích khác: Mạng lưới cấp nước kém hiệu suất sẽ gây tâm lý khó chịu đối với người tiêu thụ vì thiếu nước và nước yếu. Sự rò rỉ làm cản trở giao thông, các điểm bể không được sửa chữa kịp thời sẽ làm cho người tiêu dùng không ý thức được việc bảo vệ nguồn nước vì họ nghĩ chính ngành nước đang gây lãng phí, và những cái nhìn không thiện cảm đối với ngành nước là một điều không thể tránh khỏi. Việc mở rộng và nâng cấp hệ thống cấp nước có nghĩa là các hộ nghèo cũng có thể sử dụng nước sạch với giá cả hợp lý. Nước sạch có sẵn cũng sẽ giúp giảm thiểu tính không chắc chắn cho người nghèo lấy nước ở thời điểm khó khăn, việc này cũng giúp giảm thiểu việc sử dụng các nguồn nước nhiễm bẩn (từ sông, kênh, rạch). Do đó, nếu việc phân phối nước được liên tục, ổn định sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng hơn khi sử dụng sản phẩm của ngành. Theo đó cũng sẽ giải quyết được những khó khăn của Công ty về khách hàng và thị trường tiêu thụ. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Giai đoạn năm 2011 – 2015, sẽ hoàn chỉnh về mạng lưới hạ tầng, trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực chuyên môn cao, giảm tỷ lệ thất thoát xuống dưới mức 25%. Từ 2015 – 2025, sẽ giảm thiểu và duy trì kết quả chống thất thoát nước. SAWACO nói chung cũng như CTCP Cấp nước Thủ Đức nói riêng phải có định hướng thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ hiện đại để quản lý thất thoát nước tốt hơn; đặc biệt là giải pháp phân vùng, tách mạng, thiết lập các khu vực đồng hồ tổng để có thể xác định nhanh chóng khu vực đang bị rò rỉ. Để nâng cao năng lực phân phối nước sạch, SAWACO – Công ty cổ phần cấp nước Thủ Đức cần thiết phải tổ chức các cuộc hội thảo về ngành cấp nước, nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức của từng cán bộ công nhân viên trong ngành. SAWACO – CTCP Cấp nước Thủ Đức cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các cơ quan thông tin đại chúng, tuyên truyền, vận động nhân dân mạnh dạn tố giác những cá nhân, đơn vị sử dụng nước bất hợp pháp, đồng thời kêu gọi sự hợp tác của khách hàng trong việc tiết kiệm nước cũng như công tác chống thất thoát nước. Nguồn nước mặt tại lưu vực Sông Đồng Nai - Sài Gòn, là nguồn nước chủ yếu được sử dụng để sản xuất nước sạch cung cấp cho hơn 8 triệu dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận. Tuy nhiên, hiện nay nguồn nước này đang có chiều hướng ô nhiễm nghiêm trọng. Để đảm bảo chất lượng nước sạch sản xuất, SAWACO cần kiến nghị và phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các Bộ, ngành liên quan (Bộ tài nguyên Môi trường, Bộ Y tế...) để theo dõi cũng như có ý kiến với cơ quan cấp trên về tình trạng chất lượng nước ô nhiễm trên khu vực. Hiện nay, việc khoan giếng đang được lạm dụng rất nhiều việc này ảnh hưởng rất nhiều đến nguồn nước ngầm SAWACO - CTCP Cấp nước Thủ Đức cần kiến nghị với UBND Thành phố, các cơ quan ban ngành có biện pháp chế tài và xử lý nghiêm những trường hợp tự khoan giếng. Hệ thống cấp nước là công trình ngầm nên đề nghị các đơn vị chủ quản điện lực. Điện thoại, cống, chính quyền địa phương, Phòng Quản lý Đô thị Quận, Sở Giao thông vận tải cần có sự phối hợp đồng bộ để hỗ trợ các nhà đầu tư quy hoạch, lắp đặt các công trình ngầm nhằm hạn chế việc đào đường, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp sau này. Đồng thời hỗ trợ rút ngắn thời gian xin phép đào đường để giải quyết nhanh chóng bức xúc của nhân dân về nhu cầu sử dụng nước sạch cũng như thực hiện các công trình chống thất thoát nước CTCP Cấp nước Thủ Đức cần quan tâm nhiều hơn đến chế độ lương, thưởng của cán bộ công nhân viên chức, cần đưa ra chính sách thích hợp để thu hút nhân tài và giữ chân đội ngũ trí thức, công nhân lành nghề… tránh tình trạng “chảy máu chất xám” trong các doanh nghiệp công ích. CTCP Cấp nước Thủ Đức cần kiến nghị Tổng Công ty tạo điều kiện để được vay vốn phát triển mạng cấp 3 theo tiến độ và kế hoạch được giao. KẾT LUẬN Nước sạch là một tài nguyên quý giá và có giới hạn ở mọi quốc gia. Nước sạch đồng nghĩa với sự sống còn và là yếu tố quan trọng cho các ngành kinh tế khác. Sản phẩm nước sạch không phải tự nhiên mà có, nó phải trải qua một quá trình công nghệ, ứng dụng nhiều thành tựu khoa học quản lý, khoa học kỹ thuật khác, nên trong quá trình sản xuất và phân phối thông qua mạng lưới cấp nước phải đạt được hiệu suất tối ưu để đáp ứng cho nhu cầu thực sự của xã hội. Ngành cấp nước thành phố hiện đang trong tình trạng cung cấp không thỏa mãn nhu cầu và nước vẫn bị thất thoát. Về vấn đề này, mặc dù CTCP Cấp nước Thủ Đức đã quan tâm giải quyết dưới sự hỗ trợ của Tổng Công ty và các tổ chức trong và ngoài nước, mặc dù sản lượng nước cũng được nâng lên nhưng vẫn chưa ngăn chặn được triệt để lượng nước thất thoát như đã trình bày trong báo cáo. Đó là do những biện pháp đã áp dụng chỉ mang tính kinh nghiệm, và hiện đang trong giai đoạn áp dụng quy trình nghệ quản lý mới. Từ đó, Công ty đang dần khắc phục tình trạng thất thoát nước tại địa bàn quản lý và cũng đã gặt hái được nhiều kinh nghiệm, thành quả nhất định. Thời gian qua, vấn đề hiệu quả kinh doanh của ngành cấp nước ít được quan tâm đúng mức. Ngành cấp nước thành phố nói chung và hiện trạng ở CTCP Cấp nước Thủ Đức nói riêng vẫn còn mang nặng tính bao cấp qua một thời gian dài, nên đã không nắm bắt được điều kiện phát triển mở rộng, không thực hiện được các kế hoạch mục tiêu dài hạn. Các giải pháp được đưa ra trong khóa luận nghiên cứu thật sự đem lại hiệu quả lâu dài về các mặt hoạt động của Công ty và đem lại những lợi ích thiết thực trong quản lý: Dữ liệu khai thác: do yêu cầu phải kiểm soát được lượng nước sản xuất, kiểm soát được sự tiêu thụ của khách hàng, kiểm soát được mạng lưới sẽ giúp cho ngành cấp nước thành phố có một guồng máy quản lý hữu hiệu. Dựa trên cơ sở dữ liệu chính xác, ta có thể hoạch định được những mục tiêu dài hạn hoàn chỉnh hơn. Điều hành mạng lưới phân phối tốt hơn: do kiểm soát ngăn chặn được rò rỉ thất thoát, làm cho mạng lưới vận hành ổn định, loại bỏ được các nguồn gốc gây ô nhiễm. Quản lý số liệu thống kê có giá trị: một quyết định của nhà quản trị đòi hỏi số liệu thống kê đầy đủ, chính xác. Công tác quản lý khách hàng, quản lý mạng lưới, quản lý nội bộ… sẽ có thuận lợi trước mắt và lâu dài từ những số liệu thống kê được cập nhật kịp thời chính xác theo thực tế. Dự đoán được mức tiêu thụ và khả năng thanh toán của khách hàng: cải tiến công tác tổ chức quản lý, hoàn thiện cách đo đếm ghi thu tiền nước… chúng ta sẽ có những số liệu chính xác hơn về nhu cầu dùng nước của khách hàng, từ đó có thể xây dựng khung giá nước hợp lý, phù hợp với chủ trương chính sách của từng giai đoạn thực tế. Cải thiện được kế hoạch tài chính: do việc kiểm soát tốt hơn về sản xuất và tiêu thụ nước sạch nên đã đem lại kết quả thống kê đầy đủ, chính xác để phục vụ cho việc dự kiến và soạn thảo các kế hoạch tài chính. Hoàn thiện lợi ích và thu nhập: người lao động sẽ được hưởng những lợi ích vật chất và tinh thần từ việc cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành cấp nước thành phố. Từ đó ngành cấp nước thành phố có thể trả lương với mức cạnh tranh để thu hút, phát huy, giữ được nhân tài. Với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nước sạch tại CTCP Cấp nước Thủ Đức”, tôi đã phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh sản xuất của Công ty trong thời gian gần đây; những tồn tại, thành tích đạt được của Công ty và đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô, Ban Giám đốc Công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn ThS.Ngô Ngọc Cương cùng các cô, chú, anh, chị cán bộ CTCP Cấp nước Thủ Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Trân trọng./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLAN_ban hoan chinh.doc
  • pdfBìa.pdf
  • docDM viet tat.doc
  • pdfDM viet tat.pdf
  • docDS bang su dung.doc
  • pdfDS bang su dung.pdf
  • docDS bieu do.doc
  • pdfDS bieu do.pdf
  • pdfLAN_ban hoan chinh.pdf
  • docLoi cam doan.doc
  • pdfLoi cam doan.pdf
  • docLoi cam on.doc
  • pdfLoi cam on.pdf
  • docMuc luc.doc
  • pdfMuc luc.pdf
  • docNX cong ty.doc
  • pdfNX cong ty.pdf
  • docNX cua GVHD.doc
  • pdfNX cua GVHD.pdf
  • pdfQCVN 012009BYT.pdf
  • docTL THAM KHAO.doc
  • pdfTL THAM KHAO.pdf
Tài liệu liên quan