Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam

Tính cấp thiết của đề tài Cách đây khoảng 7 năm về trước thương mại điện tử vẫn là một khái niệm khá mới mẻ, nhưng vài năm gần đây thương mại điện tử khá phát triển. Nhưng theo cuộc điêu tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước năm 2009 thì gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Thương mại điện tử càng ngày càng phát triển do đó các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình các lợi thế cho riêng mình để tồn tại và phát triển trong thị trường khốc liệt. Xúc tiến là công cụ quan trọng để các doanh nghiệp tạo nên lợi thế cho mình, Lợi ích mà các công cụ xúc tiến đem lại cho các doanh nghiệp áp dụng: quảng bá rộng rãi hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Các công cụ xúc tiến còn thúc đẩy tìm kiếm cơ hội mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ từ đó nâng cao doanh số bán và nâng cao lợi nhuận hàng năm cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng các công cụ xúc tiến có hiệu quả còn tạo lòng trung thành của khách hàng với doanh nghiệp. Nhưng không phải hầu hết các doanh nghiệp đều có thể sử dụng các công cụ một cách thường xuyên. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: quy mô nhỏ, nguồn lực tài chính hạn hẹp do đó các doanh nghiệp này thường ít sử dụng các chương trình xúc tiến: khuyến mại, giảm giá, hay sử dụng các phương tiện truyền thông để quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp lớn, do tiềm năng về tài chính của họ rất lớn vì vậy họ dễ dàng sử dụng các công cụ xúc tiến để quảng bá hình ảnh sản phẩm, thương hiệu từ đó nâng cao doanh thu của công ty. Khi Internet xuất hiện, nó đã mở ra một môi trường kinh doanh mới: kinh doanh toàn cầu. Internet giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng dễ dàng và truyền tải những thông điệp , thông tin về hàng hóa., dịch vụ một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn Xúc tiến thương mại điện tử bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại truyền thống được thực hiện trên môi trường Internet, nó đã và đang được nhiều doanh nghiệp ứng dụng bởi nó có nhiều ưu điểm như tốc độ nhanh, chi phí thấp, hiệu quả cao, hoạt động liên tục 24/7. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ xúc tiến TMĐT để tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt Trong quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tôi nhận thấy rằng các công cụ xúc tiến thương mại điện tử đã và đang được công ty triển khai, và đóng vai trò rất lớn trong việc thu hút khách hàng trực tuyến cũng như quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần SIS Việt Nam là đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất và chuyển giao phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp công ty cũng đã áp dụng các công cụ của xúc tiến thương mại điện tử: Quảng cáo qua thư điện tử, xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp, xây dựng cộng đồng điện tử, chương trình khuyến mại và hàng mẫu. Tuy nhiên việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử của công ty còn có nhiều hạn chế mà công ty vẫn chưa phát huy được hết các lợi ích mà các công cụ xúc tiến thương mại điện tử mà nó có thể đem lại cho doanh nghiệp. Do vậy tôi thấy rằng cần phải “ tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam “ là vấn đề cần thiết 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài Tại Website www.sisvn.com – www.phanmemketoan.net việc kinh doanh trực tuyến của doanh nghiệp vẫn chưa được phát triển và công ty chưa có chiến lược xúc tiến bán qua website một cách toàn diện Do vậy, với mong muốn được hoàn thiện và nâng cao hiểu biết về lĩnh vực xúc tiến thương mại điện tử, được vận dụng kiến thức của mình vào thực tế, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp là :“Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam” Thông qua đề tài này, nội dung nghiên cứu mà tác giả muốn đề cập đến đó là: ã Xúc tiến thương mại điện tử là gì? Nội dung xúc tiến thương mại điện tử. ã Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử bao gồm: ã Quảng cáo trực tuyến ã Marketing quan hệ công chúng điện tử ã Xúc tiến bán hàng điện tử ã Marketing trực tiếp Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử được đề cập đến bao gồm Khái niệm, nội dung, phân loại các hình thức của từng công cụ, ưu nhược điểm của từng hình thức. ã Tiêu chí đánh giá hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử. ã Thực trạng xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam ã Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xúc tiến thương mại điện tử tập trung vào các công cụ xúc tiến và chỉ tiêu đo lường hiệu lực xúc tiến của các công cụ đó. - Tiếp cận đánh giá, phân tích thực trạng chương trình xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tìm ra những hạn chế thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế thiếu sót đó. - Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục hạn chế thiếu sót nhằm tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam - Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với mỗi công cụ xúc tiến thương mại điện tử 1.4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Thị trường mục tiêu: Trong cả nước Khách hàng điện tử: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước - Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng của công ty trong vòng năm 2007-2010 - Phạm vi nội dung: Đo lường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử thông qua việc đo lường hiệu lực của quảng cáo trực tuyến, Marketing quan hệ công chúng điện tử, xúc tiến bán hàng điện tử, maketing điện tử trực tiếp, từ đó đưa ra giải pháp ngắn hạn để nâng cao hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử cho Công ty cổ phần SIS Việt Nam Trong giới hạn nghiên cứu, khả năng và điều kiện nghiên cứu nên việc giải quyết các vấn đề tăng cường xúc tiến thương mai điện tử của công ty một cách triêt để và toàn diện là không dễ. Do vậy, tôi xin tiếp cận vấn đề ở góc độ môn học quản trị marketing, và Marketing điện tử 1.5. Kết cấu luận văn Với nội dung đề tài “ Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam” kết cấu luận văn bao gồm 4 chương. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài giải pháp nâng cao hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử của doanh nghiệp kinh doanh phần mềm Chương 3: Thực trạng chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Chương 4: Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam

doc71 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp tăng cường hiệu lực chương trình xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có kết quả như sau: Có 25% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động bình thường và có 75% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả Hình 3.9 Mức độ hiệu quả của hình thức SEO (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Mức độ hiệu quả trung bình của SEO là 2.75. Công ty sử dụng công cụ này khá hiệu quả. Khi gõ từ khóa “ phan mem ke toan hay phần mềm kế toán” trên google thì website www.sisvn.com- www.phanmemketoan.net đứng ở top đầu 5 website đầu tiên Hình 3.10 Vị trí website trên www.google.com.vn Quảng cáo theo hình thức này được doanh nghiệp thực hiện thông qua các keyword chứa đường link dẫn tới website của doanh nghiệp. Chi phí bỏ ra không nhiều nhưng hiệu quả nó đem lại cũng rất cao. Ở vị trí các website đầu tiên xuất hiện giúp cho khách hàng sẽ click vào link của website của doanh nghiệp nhiều hơn. Mỗi cú click chuột là lại đưa đến cho doanh nghiệp một khách hàng tiềm năng mới Xây dựng cộng đồng điện tử: Forum, blog. Doanh nghiệp là một trong những thành viên thành lập hội tư vấn thuế Viêt Nam và là hội viên VIP của các forum chuyên ngành như kế toán: SIS Việt Nam còn tham gia các mạng xã hội như truongxua.vn, facebook.com, 360plus. Ngoài việc tham gia các forum, mạng xã hộ, diễn đàn, thì SIS Việt Nam đã tự xây dựng cho Công ty mình 1 diễn đàn riêng: mọi người có thể đăng ký là thành viên của forum để trao đổi kinh nghiệm với nhau. Theo điều tra của tác giả về các hoạt động xây dựng cộng đồng điện tử của SIS Việt Nam qua 20 nhân viên thì thu được kết quả như sau: Hình 3.11 Mức độ hiệu quả của hình thức xây dựng cộng đồng điện tử (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 20% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động bình thường. 80% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả. Mức độ hiệu quả trung bình của hình thức xây dựng công đồng điện tử là 2.8. Hình thức này được SIS Việt Nam khai thác khá hiệu quả. Phỏng vấn ông Lương Xuân Vinh về vấn đề mức độ hiệu quả của forum của công ty. Ông Vinh trả lời. “ Forum của công ty mới được thành lập năm 2009, cho nên số lượng thành viên của forum còn ít, hiện nay có khoảng hơn 1000 thành viên tham gia forum”. Theo tác giả quan sát trong quá trình thực tập ở Công ty, SIS Việt Nam đã có forum nhưng do mới xây dựng cho nên Công ty cũng gặp nhiều khó khăn về việc duy trì forum, forum của công ty nhiều khi không đăng nhập vào được Hình 3.12 Lỗi xuất hiện trên forum của Công ty (Nguồn: Từ website www.sisvn.com ) 3.3.3.4 Thực trạng Email markting trực tiếp SIS Việt Nam mới chỉ sử dụng hình thức Email marketing. Doanh nghiệp gửi thư đến cho các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp hay cá nhân đăng kí làm thành viên của website của công ty thì mỗi khi doanh nghiệp có chương trình khuyến mại hay tổ chức sự kiện thì hệ thống của công ty sẽ tự động gửi mail đến cho các thành viên của mình. Form đăng kí là thành viên của website và forum của SIS Viêt Nam Hình 3.13 Form đăng ký thành viên của website và diễn đàn của SIS Việt Nam (Nguồn: Tại website www.sisvn.com ) Đánh giá mức độ hiệu quả của hình thức Email marketing có kết quả Hình 3.14 Mức độ hiệu quả của Email marketing (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 10% ý kiến cho rằng hình thức này chưa hiệu quả Có 40% ý kiến cho rằng hình thức có hiệu quả hoạt động là bình thường Có 50% ý kiến cho rằng hình thức này hoạt động hiệu quả Phỏng vấn ông Huỳnh Hữu Lộc – Trưởng phòng kinh doanh. “ Hình thức Email markting được công ty được thực hiện như thế nào?”. Ông lộc trả lời “ Bước đầu tiên công ty xây dựng danh sách email của khách hàng, từ việc đăng ký làm thành viên của website và diễn đàn của SIS Việt Nam, nguồn thứ 2 đó là lấy email của các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩn của công ty. Bước thứ 2, phân loại khách hàng thành 3 loại: Khách hàng tiềm năng, khách hàng chính thức và khách hàng bảo trì. Bước 3, lập các kế hoạch gửi email nhắc nhở đến từng tập khách hàng của doanh nghiệp. Hiện tại cơ sở dữ liệu về khách hàng có khoảng hơn 5000 mail trong đó có 3000 mail là của khách hàng đang sử dụng phần mềm của doanh nghiệp. Mỗi tuần công ty gửi tầm 700 bức thư, và có khoảng 23 bức thư có phản hồi lại, và có 2 hợp đồng được ký” 3.3.3.5 Đánh giá tổng hợp hiệu quả các hình thưc xúc tiến tại công ty cổ phần SIS Việt Nam Hình thức quảng cáo tương tác: Đặt banner, nút bấm và pop-up tương tác 1.75 Quảng cáo tài trợ: Đặt banner quảng cáo tài trợ nội dung cho các website khác 1.3 Hàng mẫu 3.55 Khuyến mại 2 Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SE0 2.75 Xây dựng cộng đồng điện tử: Forum, blog 2.8 Email marketing 2.4 Hình 3.15 Đánh giá tổng hợp mức độ hiệu quả trung bình của các công cụ XT TMĐT (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Theo kết quả đánh giá mức độ hiệu quả trung bình của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử thì vấn đề của SIS Việt Nam bây giờ là nâng cao hiệu quả của hình thức: Banner quảng cáo, khuyến mại, Email marketing, và tiếp tục sử dụng và nâng cao hiệu quả của Hàng mẫu, SEO, Xây dựng cộng đồng điện tử 3.3.3.6 Đề xuất một số công cụ xúc tiến mới Theo các nhân viên được điều tra trắc nghiệm. Các nhân viên đề xuất them một số các công cụ xúc tiến mới cho doanh nghiệp : Có 50% ý kiến cho rằng nên thêm hình thức xây dựng sự kiện trực tuyên Có 35% ý kiến cho rằng nên thêm hình thức phát coupon Có 15% ý kiến cho rằng công ty nên thêm hinh thức quảng cáo không dây Hình 3.16 Đề xuất các hình thức xúc tiến TMĐT mới cho SIS Việt Nam (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) 3.3.4 Thực trạng mức độ đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại điện tử của Công ty cổ phần SIS Việt Nam 3.3.4.1 Nguồn nhân lực Theo kết quả phỏng vấn chuyên gia, tác giả thu được kết quả như sau: Tất cả các chương trình xúc tiến của SIS Việt Nam đều do phòng kinh doanh thực hiện. Công ty chưa có phòng Marketing riêng. Số lượng nhân viên trong phòng kinh doanh là 16 người, hầu hết các nhân viên đều không được đào tạo bài bản về thương mại điện tử , xúc tiến thương mại điện tử. 16 nhân viên sẽ được chia làm 4 tổ Trong phòng, không có nhân viên nào chuyên về marketing thương mại điện tử hay xúc tiến thương mại điện tử. Mỗi tuần trưởng phòng sẽ đưa ra lịch làm việc cụ thể cho từng tổ 3.3.4.2 Ngân sách Theo kết quả phỏng vấn ông Lương Xuân Vinh: Ngân sách cho hoạt động xúc tiến thương mại điện tử được phân bổ dựa theo tiêu chí nào? Ông Vinh trả lời “ dựa theo % doanh thu bán hàng của doanh nghiệp”. Từ năm 2007, khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến tận bây giờ, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của doanh nghiệp giảm so với năm 2006 do vậy ngân sách giành cho xúc tiến thương mại điện tử cũng giảm. Hình 3.17 Ngân sách dành cho xúc tiến TMĐT (Nguồn: Nghiên cứu của tác giả) Có 60% ý kiến cho rằng ngân sách dành cho xúc tiến thương mại của công ty là >5% doanh thu Có 30% ý kiến cho rằng ngân sách dành cho xúc tiền thương mại của công ty là từ 5%-10% doanh thu Có 10% ý kiến cho rằng ngân sách dành cho xúc tiến thương mại điện tử chiếm <10% doanh thu Theo ông Vinh- giám đốc công ty. Thường doanh nghiệp sẽ trích khoảng từ 2%-5% doanh thu dành cho xúc tiến thương mại điện tử. Tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp 3.3.5 Thực trạng về công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử Theo kết quả điều tra nghiên cứu của tác giả thì hiện công ty vẫn chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả của các công cụ xúc tiến TMĐT cụ thể. Có tới 100% nhân viên được hỏi đều trả lời là công ty vẫn chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả các công cụ xúc tiến TMĐT. Phỏng vấn ông Lộc- Trưởng phòng kinh doanh. Hiện công ty cũng đang xây dựng hệ thống tiêu chí này. Và năm sau hệ thống này sẽ được áp dụng ở công ty. 3.3.6. Những khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi triển khai chương trình xúc tiến Ông Huỳnh Hữu Lộc – Trưởng phòng kinh doanh. Trở ngại lớn nhất khi triển khai chương trình xúc tiến đó là tài chính. SIS Việt Nam là công ty nhỏ cho nên tình hình tài chính của công ty không cho phép công ty đầu tư quá nhiều nguồn lực cho xúc tiến thương mại điện tử, mặc dù biết lợi ích mà nó đem lại là rất lớn. Khó khăn thứ 2 đó là tâm lý khách hàng, thương mại điện tử vẫn còn là một khái niệm mới với nhiều người, do vậy khách hàng vẫn còn do dự chưa yên tâm về giao dịch qua mạng. Nhưng với uy tín lâu năm của công ty, thì yếu tố này cũng đã được giải quyết. Khách hàng của công ty có rất nhiều doanh nghiệp lớn như: Bảo Tín Minh Châu, Vinaconex,… và có cả các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp trực thuộc trung ương. Khó khăn thứ 3 đó là yếu tố công nghệ. Công nghệ không chỉ quan trọng với chương trình xúc tiến của công ty mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm của công ty. Công nghệ ở nước ta vẫn còn kém so với các nước trong khu vực, mà tài chính của công ty có hạn do vậy đây là vấn đề khó khăn với công ty nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam nói chung 3.4 Phân tích dữ liệu thứ cấp Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây rất phát triển được thể hiện như sau : Bảng 3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của SIS Việt Nam Đơn vị: tỷ đồng Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang rất phát triển. Doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh qua 3 năm chứng tỏ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang tiến triển rất tốt. Khi ứng dụng các công cụ xúc tiến TMĐT tốt thì doanh thu bán hàng của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể. CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIÊN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIS VIỆT NAM 4.1 Các phát hiện và kết luận qua các quá trình nghiên cứu hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam 4.1.1 Các kết quả đã đạt được từ triển hai xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam Với nỗ lực không ngừng xây dựng và thiết kế sản phẩm với phương châm “ Thiết kế thông minh, dịch vụ chuyên nghiệp” SIS Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. SIS Việt Nam là công ty chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp phần mềm kế toán, tài chính và quản trị doanh nghiệp bằng công nghệ phần mềm hiện đại nhất. Trong khoảng 9 năm đi vào hoạt động SIS Việt Nam đã thu được nhiều giải thưởng: 06 Giải thưởng Sao khuê năm 2005, 2006, 2008, 2009 & 2010 do Hiệp hội doanh nghiêp phần mềm Việt Nam (VINASA) trao tặng cho sản phẩm phần mềm kế toán xuất sắc dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, 02 CUP ICT năm 2005 & 2006, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn Thông năm 2002-2005. Hơn thế nữa SIS Việt Nam đã triển khai thành công cho hơn 3000 khách hàng là các doanh nghiệp trên toàn quốc hoạt đông trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như: sản xuất, xây dựng, du lịch ,… với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. Không chỉ dừng lại ở những khách hàng trong nước, SIS còn đang mở rộng hệ thống khách hàng ra các thị trường trong lĩnh vực và trên thế giới. Lượng khách hàng của SIS Việt Nam hiện nay đã tăng gấp đôi so với năm 2009 đây chính là thành công này chủ yếu là do E.Marketing của công ty hoạt động hiệu quả trong đó chương trinh xúc tiến thương mại điện tử của công ty đóng một vai trò quyết định Hàng mẫu là một trong những công cụ xúc tiến thương mại điện tử được triển khai tốt nhất tại SIS Việt Nam. Doanh nghiệp cho khách hàng DownLoad các phần mềm dùng thử về để khách hàng thấy được những lợi ích mà phần mềm đem lại. Tính đến tháng 4 năm 2011 SIS có tới 4000 khách hàng dùng thử khách hàng và có tới 3000 khách hàng đã mua phần mềm bản quyền để áp dụng vào doanh nghiệp mình chiếm 75%. Các hình thức Marketing quan hệ công chúng điện tử, như tham gia vào các forum, blog, các mạng xã hội được công ty triển khai rất hiệu quả. SIS Việt Nam Tham gia vào các mạng xã hội được nhiều người quan tâm SIS Việt Nam cũng tích cực tham ra như 360 Plus của Yahoo, . Tại các Forum chuyên ngành kế toán, các nhân viên trong công ty đều tham gia, và SIS Việt Nam là thành viên VIP trong các forum này như: danketoan.com, webketoan.vn. Tại đây các nhân viên của SIS Viêt Nam có rất nhiều đóng góp giúp mọi người trong việc học và tìm hiểu về chuyên ngành kế toán. SIS Việt Nam đều khai thác triêt để các website này để giới thiệu công ty, giới thiệu sản phẩm. SEO cũng là công cụ được SIS Việt Nam sử dụng khá hiệu quả. Thông qua công cụ Google search số lượng truy cập vào website tăng lên đáng kể. Số lượng người truy cập website thông qua công cụ SEO là 3278 lượt truy cập trong tháng 4 năm 2011 chiếm 72.17%. Công ty đã có những biện pháp xây dựng nội dung của website theo hướng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để các công cụ tìm kiếm có thể tìm thấy nội dung mà khách hàng yêu cầu. Khi khách hàng gõ một trong những từ khóa có liên quan hoặc đúng từ khóa đó các công cụ tìm kiếm có thể đưa website của SIS Việt Nam hiện ra trong 10 kết quả tìm kiếm đầu tiên. Ví dụ gõ từ khóa “Phần mềm kế toán” tại Google search thì website hiện ở vị trí thứ 3 trong 10 website đầu tiên. Email marketing hai công cụ này cũng được Công ty sử dụng khá hiệu quả. Theo thống kê của công ty mỗi tuần công ty gửi trung bình 700 bức thư đến các công ty, thì có tới 23 bức thư phản hồi lại và có 2 hợp đồng mỗi tuần được kí kết qua thư điện tử. Ngoài các công cụ xúc tiến trên Công ty còn thực hiện các quảng cáo trực tuyến như đặt banner quảng cáo trên các website của các nhà cung cấp nội dung và cũng đã làm tăng số lượng truy cập website của doanh nghiệp. Ngoài việc đặt banner quảng cáo tai website của các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp còn đặt banner tại chính website của công ty mình nhằm mục đích giới thiệu về sản phẩm và các tính năng của sản phẩm, các chương trình khuyến mại, các chương trình đào tạo sử dụng các phần mềm của công ty nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng 4.1.2 Những mặt hạn chế còn tồn tại khi triển khai xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam Trong quá trình triển khai các công cụ xúc tiến thương mại điện tử, SIS Việt Nam còn bộc lộ một số hạn chế sau: Một số công cụ xúc tiến vẫn chưa đem lại cho công ty hiệu quả như mong đợi. Công ty đã tổ chức các chương trình khuyến mại tuy nhiên không hiệu quả, các chương trình khuyến mại của SIS Việt Nam không được tổ chức thường xuyên và chưa thu hút được nhiều khách hàng tham gia. Các banner, logo của SIS Việt Nam còn đơn giản chưa nêu bật được lĩnh vực kinh doanh của công ty, và banner và logo của công ty được đặt ở các vị trí tại các site khác chưa hợp lý do vậy hạn chế tỷ lệ khách hàng click vào banner, logo quảng cáo của công ty. Một số công cụ khác như quảng cáo không dây, xây dựng sự kiện trực tuyến, phát coupon vẫn chưa được triển khai Các công cụ xúc tiến thương mại điện tử tại công ty vẫn còn rời rac chưa được áp dụng đồng bộ dẫn đến hiệu quả dẫn đến chưa phát huy được hết hiệu quả Theo chỉ số Alexa ( Tính đến ngày 25/4/2011) website xếp thứ 18.666 ở Việt Nam và 2.71.428 trên thế giới. Trong khi đối thủ cạnh tranh của SIS Việt Nam là Ketoanviet.vn xếp thứ 18.206 ở Việt Nam, Bravo.com.vn đứng thứ 16.354 ở Việt Nam. Vị trí này với một website thương mại điện tử ở Việt Nam là thấp. Việc triển khai các công cụ xúc tiến thương mại điện tử tại website chưa được khai thác theo chiều sâu. SIS mới chỉ mới triển khái các công cụ xúc tiến thương mại mà chưa có hệ thống chỉ tiêu để đo lường đánh giá hiệu quả các các hoạt động xúc tiến. Do vậy, SIS Việt Nam chưa thể so sánh được hoạt động xúc tiến nào hoạt động hiệu quả hơn 4.1.3 Nguyên nhân hạn chế 4.1.3.1 Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Do hình thức kinh doanh thương mại điện tử mới được phát triển ở Việt Nam, do vậy tâm ly e ngại của khách hàng. Khách hàng chưa tin tưởng vào các chương trình xúc tiến thương mại điện tử của doanh nghiệp. Nhiều khách hàng còn cảm thấy phiền phức khi nhận thư quảng cáo của các doanh nghiệp. Do vậy,các email Marketing, Newletter, catalog điện tử khi gửi đến cho khách hàng không đạt được hiêu quả như mong đợi, do bị khách hàng chuyển vào hòm thư rác Thứ 2: Hành lang pháp lý ở Việt Nam cho thương mại điện tử nói chung và cho hoạt động xúc tiến nói riêng chưa quy định rõ ràng. Chưa có văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể cho các doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp chưa có cơ sở vững chắc để đầu tư đúng mức cho chương trình xúc tiến của mình. Thứ 3: Vấn đề về an ninh mạng, an ninh mạng ở Việt Nam đang ở mức “ báo động đỏ”, hiện nay xuất hiện rất nhiều tội phạm tấn công vào các website của các doanh nghiệp bằng rất nhiều hình thức, chúng làm cho hệ thống thông tin của doanh nghiệp bị tê liệt, khách hàng lo sợ về bảo mật thông tin cá nhân. Do vậy dẫn đến hiệu quả của các chương trình xúc tiến của doanh nghiệp cũng bị giảm. Thứ 4: Hạ tầng công nghệ thông tin. Công nghê thông tin và môi trường Internet chính là yếu tố quan trọng để cho thương mại điện tử phát triển. Xúc tiến thương mại điện tử là lĩnh vực mới xuất hiện khi thương mại điện tử xuất hiện ở Việt Nam. Nước ta là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Cho nên chưa có quan tâm đúng mực đến sự phát triển của xúc tiến thương mại điện tử. 4.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Công ty cổ phần SIS Việt Nam chưa có chiến Marketing thương mại điện tử. Mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử chưa được quy định rõ ràng, không có tính ổn định. Thứ 2: Vấn đề về tài chính, quy mô. SIS Việt Nam là một công ty có quy mô vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, cơ cấu tổ chức lãnh đạo chưa được phân theo chức năng. Do năng lực tài chính của công ty cho nên công ty vẫn chưa có điều kiện để đầu tư đúng mức cho xúc tiến thương mại điện tử, vì vậy hiệu quả hoạt động của xúc tiến thương mại điện tử là chưa cả Thứ 3: Cơ sở luật pháp nhất là về sở hữu trí tuệ của SIS Việt Nam chưa đủ mạnh nên tỷ lệ vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ phần mềm còn cao Thứ 4: Nguồn nhân lưc của SIS Việt Nam phần lớn được đào tạo về công nghệ thông tin, các chuyên ngành về kế toán, tài chính, và quản trị. Nhưng nhân lực dành cho xúc tiến thương mại điện tử vừa thiếu về số lượng, và các nhân viên không được đào tạo đúng chuyên ngành: thương mại điện tử hay marketing thương mại điện tử, … 4.1.4 Vấn đề cần giải quyết nghiên cứu tiếp theo Do hiện tại SIS Viêt Nam,chưa có chương trình xúc tiến TMĐT hỗn hợp, các công cụ xúc tiến áp dụng rời rạc nên phần nào hạn chế hiệu quả của các chương trình xúc tiến. Vì vậy vấn đề cấp thiết cần được tiến hành ngay là phải xây dựng chương trình xúc tiến TMĐT hỗn hợp để thực thi trong thời gian tới. Trong quá trình xây dựng và thực thi chương trình cần phải nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến xúc tiến TMĐT cũng như các xu hướng trong xúc tiến TMĐT tại Việt Nam và trên thế giới. Song song với hoạt động này, SIS Việt Nam cũng cần phải xây dựng bộ tiêu chí chuẩn đo lường hiệu quả xúc tiến TMĐT đối với từng công cụ xúc tiến. 4.2 Dự báo triển vọng và định hướng giải quyết vấn đề tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam 4.2.1 Dự báo trong thời gian tới Triển vọng phát triển của ngành phần mềm kế toán Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để tăng sức cạnh tranh của mình các doanh nghiệp cần có sự hiểu biết và đầu tư cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động kinh doanh. Việt Nam ra nhập WTO là cơ hội và cũng là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Do vậy nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giảm chi phí và những khó khăn trong hoạt động kế toán, kiểm toán là rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, có rất nhiều đơn vị cung cấp các sản phẩn phần mềm kế toán, nhưng các sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhất là các khách hàng là các doanh nghiệp thì rất ít. Tuy ngành thiết kế và sản xuất phần mềm kế toán ở nước ta mới xuất hiện chưa có nhiều kinh nghiệm so với các doanh nghiệp cùng ngành ở nước ngoài, nhưng trên thực tế phần mềm kế toán Việt Nam lại có ưu thế. Do vậy triển vọng phát triển của ngành phần mềm kế toán trong nước là rất lớn do: Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên năng lực về tà chính khá hạn chế vì vậy việc đầu tư mua một phần mềm kế toán nước ngoài thì họ lại không có đủ năng lực tài chính, do giá thành các phần mềm kế toán nước ngoài rất cao. Các phần mềm kế toán được thiết kế và sản xuất trong nước, do tận dụng được nguồn nhân lực và áp dụng chương trình ít phức tạ nên giá thành các phần mềm kế toán ở Việt Nam sẽ thấp hơn. Đây là chính kà ưu điểm cạnh tranh lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt Nam đứng vững ở thị trường trong nước Đặc tính của các phần mềm kế toán nước ngoài à có tính chuyên nghiệp cao vì nó được xây dựng trên nền công nghiệp phát triển hiện đại, giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Anh, do vậy các doanh nghiệp Việt Nam rất khó có thể khai thác chương trình theo mong đợi. Ngoài ra, hệ thống kế toán Việt Nam vẫn chưa quy định rõ ràng như tiêu chuẩn thế giới, mà các phần mềm kế toán được sản xuất ở nước ngoài cho nên nó được xây dựng theo hệ thống kế toán của nước sản xuất vì thế các phần mềm này có thể không thích hợp với hê thống kế toán ở Việt Nam. Mặt khác, nếu doanh nghiệp Việt Nam có sử dụng phần mềm kế toán của nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp nước ngoài lại không có chi nhánh ở Việt Nam cho nên việc hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành không thuận tiện và tốn kém Phần mềm kế toán do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất ra nhằm cho các doanh nghiệp trong nước, vì thế phần mềm được thiết kế theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, giao diện và tài liệu hướng dẫn đều bằng tiếng Việt nên thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng. Như vậy nhu cầu về các sản phẩm phần mềm kế toán trong nước của các doanh nghiệp là rất lớn. Do vậy các doanh nghiêp thiết kế và sản xuất phần mềm kế toán cần phải có những chương trình xúc tiến để cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Xu hướng ứng dụng xúc tiến thương mại điện tử ở Việt Nam và thế giới Nhưng theo cuộc điêu tra của Bộ Công Thương với 2004 doanh nghiệp trên cả nước năm 2009 thì gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển khai ứng dụng thương mại điện tử ở nhiều quy mô và mức độ khác nhau. Có 98% doanh nghiệp đã kết nối Internet dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó 96% là kết nối bằng băng thông rộng (ADSL) và đường truyền riêng (leased line). Các doanh nghiệp cũng đã chú trọng tới việc khai thác ứng dụng cơ bản của TMĐT là thư điện tử (email) với 86% doanh nghiệp sử dụng email cho mục đích kinh doanh, trong đó tỷ lệ sử dụng của các doanh nghiệp lớn là 95%, doanh nghiệp nhỏ và vừa là 78%. Theo số liệu thống kê mới nhất của Công ty Nghiên cứu thị trường Cimigo, hiện cả nước có 23 triệu người Việt Nam đang sử dụng internet, số người sử dụng tập trung ở độ tuổi từ 15 - 40. Đây chính là môi trường lý tưởng và quan trọng để các doanh nghiệp triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử. Hiện nay, marketing tại Việt Nam vẫn chưa thực sự lớn mạnh do nhiều khách hàng, thậm chí doanh nghiệp lầm tưởng rằng quảng cáo trên điện thoại di động có nghĩa là gửi tin nhắn tràn lan (spam). Bên cạnh đó, hạ tầng mạng trong nước chưa thực sự ổn định, dẫn đến hạn chế trong quá trình triển khai dịch vụ qua WAP và tin nhắn đa phương tiện. Ngoài ra, những bất cập từ phía các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như quy định về tin nhắn rác, giá cước sử dụng SMS để quảng cáo chưa rõ ràng cũng là tác nhân gây nên sự chậm trễ trong tiến trình triển khai dịch vụ marketing. Đối với tổ chức sự kiện trực tuyến, đã có một số công ty Việt Nam tiến hành hội họp qua Internet từ lâu, nhưng chủ yếu vẫn mang tính nội bộ hoặc ban giám đốc họp với đối tác nước ngoài. Hình thức hội thảo khoa học trực tuyến có sự tham gia của đại biểu từ nhiều nước vẫn chưa diễn ra ở Việt Nam mặc dù về mặt công nghệ, Việt Nam hoàn toàn có thể hội thảo trực tuyến ở quy mô lớn. Nguyên nhân là do doanh nghiệp chưa quen với hình thức này. Hiện nay tại Việt Nam, các công cụ xúc tiến được áp dụng phổ biến là banner quảng cáo, lựa chọn vị trí, google Adsense, email. Tuy nhiên hiệu quả các chương trình xúc tiến trực tuyến ở Việt Nam còn rất thấp. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là các doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam thiếu lòng tin vào TMĐT. 4.2.2 Định hướng phát triển của công ty SIS Việt Nam là một trong những doanh nghiệp thiết kế và sản xuất phần mềm có thương hiệu và uy tín hiện nay. Với nhu cầu lớn của thị trường phần mềm kế toán, công ty nên liên tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, và sử dụng các công cụ xúc tiến thương mại điện tử. Có lẽ vì thế mà ngày càng nhiều khách hàng tin dùng sản phẩm của công ty. Công ty đã và đang giữ vững thương hiệu bằng chính sản phẩm và dịch vụ của mình. Công ty luôn theo sát sự thay đổi của thị trường, nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, kèm theo đó là một chương trình xúc tiến để cho khách hàng biết đến sản phẩm mới của doanh nghiệp. Mục tiêu của SIS Việt Nam trong vòng 5 năm tới là trở thành một trong những công ty cung cấp phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. Với sản phẩm có chất lượng, và mục tiêu trở thành một doanh nghiệp hàng đầu về cung cấp phần mềm kế toán và phần mềm quản trị doanh nghiệp các công cụ xúc tiến thương mại điện tử và hoạt động xúc tiến thương mại điện tử cần được tiếp tục mở rộng và thử nghiệm triển các hoạt động xúc tiến chưa từng được triển khai tại công ty . Đồng thời nâng cao hiệu quả của các công cụ xúc tiến đã và đang được sử dụng. 4.2.3 Quan điểm giải quyết. Đối với đề tài giải pháp tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam..Các đề xuất giải pháp sau khi nghiên cứu bao gồm : Xây dựng chiến lược E-marketing môt cách khoa học và cụ thể. Để từ đó có thể xây dựng chương trình xúc tiến phù hợp với chiến lược markerting đặt ra. Đạt được mục tiêu của Công ty Các chiến lược xúc tiến thương mại điện tử phải được xây dựng đồng bộ và phù hợp với chiến lược Emarketing và chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp có tính khả thi cao và mang chiến lược dài hạn Đối với các đề xuất áp dụng các công cụ xúc tiến mới, các chương trình xúc tiến chưa từng được triển khai tại công ty phải đưa ra được kế hoạch cụ thể. Bao gồm các mục tiêu tổng thể, mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, có kế hoạch triển khai và kế hoạch đo lường hiệu quả thực hiện Các giải pháp đưa ra mang tính chất phù hợp, thực tế cao đảm bảo vừa nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại điện tử mà vẫn có thể tiết kiệm được chi phí, và nguồn lực cho doanh nghiệp 4.3 Giải pháp tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam 4.3.1 Xây dựng chiến lược Emarketing cụ thể và kế hoạch xúc tiến cho từng thời kỳ Công ty SIS Việt Nam hiện tại vẫn chưa có văn bản cụ thể nào về chiến lược Emarketing. Vì vậy, công ty cần xây dựng một chiến lược Emarketing cụ thể. Chiến lược Emarkerting cần phải cung cấp những chỉ dẫn cho các hoat động Emarketing trong tương lai. Nó là cơ sở để cho việc định vị và vận dụng marketing hỗn hợp 4Ps. Từ chiến lược Emarketing điện tử, doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch xúc tiến cho từng thời kỳ. Doanh nghiệp cần phải đặt mục tiêu cho từng thời kỳ, có kế hoạch phân bổ nguồn lực và có các tiêu chí để đánh giá được hiệu quả của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử. Do đó doanh nghiệp có thể kiểm soát được các hoạt động đang diễn ra, dễ dàng phát hiện ra các sai sót, và kịp thời khắc phục. 4.3.2 Cụ thể hóa mục tiêu xúc tiến thương mại điện tử theo từng thời kỳ - Mục tiêu tăng trưởng doanh thu, dựa trên các kết quả kinh doanh của năm trước doanh nghiệp sẽ đặt ra chỉ tiêu năm sau tăng trưởng bao nhiêu phần trăm so với năm ngoái. Từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra mức doanh thu dự tính cho từng quý, từng tháng dựa trên kết quả kinh doanh của các quý các tháng năm trước để tạo sức ép cho nhân viên, và giúp nhân viên dễ dàng thực hiện hơn - Mục tiêu doanh số bán hàng trực tuyến chỉ thực hiện được khi mà hoạt động xúc tiến đạt hiệu quả như tăng số lượng khách hàng truy cập website, tăng số lượng khách hàng mua hàng. Vì vậy ngoài mục tiêu doanh số cho phòng kinh doanh. Các nhân viên marketing cũng cần được thực hiện cụ thể ví dụ trong một tháng phải đăng được bao nhiêu tin rao vặt, gửi được bao nhiêu mail, và có bao nhiêu bài mới trên các diễn đàn, forum, Blog,…. Số lượng khách hàng phản hồi lại là bao nhiêu - Kinh doanh trực tuyến nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh, do vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra các chỉ tiêu để tránh thất thoát nguồn lực của doanh nghiệp. 4.3.3 Tăng ngân sách cho xúc tiến thương mại điện tử Công ty nên có một sự đầu tư hợp lý cho hoạt động marketing trực tuyến bằng việc thiết lập ngân quỹ cho hoạt động này. Ngân sách được phân bổ cho hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu để triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử. Ngoài ngân sách dành cho hoạt động nghiên cứu lựa chọn các hình thức xúc tiến, hoạt động triển khai các hình thức xúc tiến cũng cần được triển khai kinh phí. Hiện nay ngân sách của xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam >5% doanh thu. Trong khi đó doanh nghiệp lại phải đang tiến hành nhiều công cụ xúc tiến cùng một lúc, do vậy Công ty cần chi thêm cho ngân sách xúc tiến khoảng từ 6%- 10% doanh thu để nâng cao hiệu lực của chương trình xúc tiến thương mại điện tử của công ty 4.3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực của các công cụ xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam Sau khi nghiên cứu về xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam. Tác giả xin đưa ra một số giải pháp cho từng công cụ xúc tiến thương mại điện tử, nhằm nâng cao hiệu lực của các công cụ xúc tiến ở công ty: 4.3.4.1 Nâng cao hiệu lực xúc tiến thương mại điện tư tai SIS Việt Nam thông qua hình thức quảng cáo trực tuyến Hiện tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam mới chỉ sử dụng hình thức Banner quảng cáo, trong Banner quảng cáo công ty mới triển khai 3 hình thức là quảng cáo tương tác, quảng cáo tài trợ, Banner quảng cáo Theo nghiên cứu, tác giả thấy hình thức quảng cáo qua banner của SIS Việt Nam vẫn chưa hiệu quả, doanh nghiệp cần: Thiết kế thông điệp quảng cáo thu hút được sự chú ý của khách hàng. Bằng cách tạo nên các banner sinh động và bắt mắt tạo. Vì khách hàng của SIS Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp cho nên thông tin từ các thông điệp quảng cáo phải ngắn gọn, và truyền tải đủ thông tin. Cập nhập các chương trình khuyến mãi, giảm giá,… để thiết kế nội dung quảng cáo Lựa chọn website và vị trí trên website để đặt banner quảng cáo và liên kết quảng cáo Quảng cáo tương tác, SIS Việt Nam đặt các banner quảng cáo ở những website có lượng truy cập lớn. Vì sản phẩm của Công ty là sản phẩm chuyên dụng cho kế toán và quản trị doanh nghiệp, để tiết kiệm chi phí doanh nghiêp nên đăt banner quảng cáo tại các website bán phần mềm, các trang web liên quan đến các quy đinh về kế toán, về thuế hay các vấn đề liên quan. Nhằm thu hút khách hàng một cách hiệu quả hơn. Công ty có thể đặt Banner quảng cáo tại các website kinh doanh phần mềm khác hay Công ty muốn đặt banner quảng cáo của mình tại website và tại site phần mềm doanh nghiệp Hình 4.1 Vị trí đặt banner Với kích cỡ là 280x200 tại ngay trên đầu của site với giá là 2 triệu 1 tháng và công ty đặt tại đó khoảng 1 năm. Quảng cáo tài trợ nội dung:SIS nên tiếp tục và gia tăng số lượng bài trên các website mà doanh nghiệp đang thực hiện quảng cáo theo mô hình này. Tìm kiếm,và sử dụng 1 số trang thông tin, rao vặt, sàn giao dịch, báo điện tử như www.vietnamnet.vn hay www.24h.vn … những nơi mà khách hàng thường xuyên truy cập tìm kiếm hàng hóa, dịch vụ nhăm nâng cao hiệu quả của mô hình quảng cáo tài trợ. Quảng cáo lựa chọn vị trí: + Đối với các trang tìm kiếm thông tin, SIS Việt Nam cần đăng ký vị trí tìm kiếm trong phạm vi 10 website đầu tiên ở hai công cụ tìm kiếm phổ biến nhất hiện nay là Google & Yahoo Kế hoạch triển khai: Trước hết cần thiết kế banner, logo bắt mắt nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng Đăng ký với nhà quảng trị của Google và Yahoo vị trí tìm kiề trong khoảng 10 vị trí đầu tiên trong khoảng 3 đến 6 tháng với những từ khóa bằng cả tiếng Viêt và tiếng Anh. Theo dõi và đánh giá hiệu quả + Đối với các website khác, SIS Việt Nam nên mua các vị trí đặt banner sao cho thu hút sự chú ý của khách hàng. + Doanh nghiệp đăng kí tài khoản trên để đánh giá được hiệu quả của các Banner quảng cáo của công ty đặt ở từng website. Kế hoạch triển khai Xây dựng danh sách các website đảm bảo các yêu cầu: có số lượng người truy cập lớn và thường xuyên, an ninh mạng tốt, có báo cáo giá vị trí và kích thước banner hợp lý Liên hệ với các website theo danh sách để đặt banner Theo dõi hiệu quả của các banner quảng cáo được đặt ở các website 4.3.4.2 Nâng cao hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam thông qua hình thức Marketing quan hệ công chúng điện tử Đối với marketing quan hệ công chúng điện tử tác giả xin đề xuất tiếp tục duy trì và nâng cao hình thức xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp theo hướng tối ưu hóa công cu tìm kiếm (SEO), xây dựng cộng đồng điện tử, và mở rộng thêm xây dựng sự kiện trực tuyến SEO: Ngày nay đại đa số lưu lượng truy cập đến với các website hiện nay đều từ các bộ máy tìm kiếm lớn như : Google, Yahoo, … Nếu website của doanh nghiệp đang kinh doanh online hoặc có giao dịch trực tuyến hoặc có đi chăng nữa nhưng kết quả tìm kiếm luôn nằm ở trang 3,4,5… trở đi thì cũng coi như là 1 thất bại. Để nâng cao hiệu quả của SEO tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam tác giả xin đưa ra các giải pháp sau: Thường xuyên cập nhập thông tin và làm mới website www.sisvn.com . Thiết kế giao diện thân thiện với người sử dụng: Website của công ty tuy đã được xây dựng và có những ứng dụng cho việc giới thiệu sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên giao diện của website thiết kế vẫn còn đơn điệu màu sắc cũng như cách thiết kế các modum vẫn chưa đề lại ấn tượng tốt với khách hàng mỗi lần ghé thăm. Vì thế doanh nghiệp nên thiết kế lại website cho màu sắc bắt mắt hơn, tin tức thường xuyên cập nhập để tạo thiện cảm với khách hàng. Đặc biệt là nhân viên khách hàng hỗ trợ trực tuyến cần phải thường xuyên online để giải đáp các thắc mắc cũng như giúp đỡ khách hàng trong việc tìm hiểu về sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty Tại các trang tìm kiếm Google, yahoo,.. lập trinh các tập tin điều hướng, cá bot tìm kiếm vào website lập trình các tập tin giới thiệu toàn bộ các thông tin liên kết website tới máy tìm kiếm, Xây dựng liên kết rộng rãi tới website thông qua các đường link từ các website khác Thiết kế và đăng kí các từ khóa có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của công ty như “ phần mềm kế toán” hay “phan mem ke toan”, “kế toán thuế” “ke toan thue”,…..tại các trang tìm kiếm, các website số 1 Việt Nam về mua bán phần mềm như: các trang bán rao vặt như : www.vatgia.com , Xây dựng cộng đồng điện tử: SIS Việt Nam tiếp tục tham gia tích cực vào các forum chuyên ngành như www.danketoan.com, www.webketoans.com.vn , và doanh nghiệp phải xác định mục tiêu khi tham gia các cộng đồng điện tử. Doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tiếp thị. Đối với diễn đàn của công ty: Công ty nên nâng cấp forum để diễn đàn hoạt động thường xuyên Công ty nên xây dựng các topic để thành viên tham gia thảo luận hơn Công ty nên quảng bá forum để thu hút được nhiều thành viên tham gia, qua đó quảng bá hình ảnh và sản phẩm của công ty 4.3.4.3. Nâng cao hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại công ty cổ phần SIS Việt Nam thông qua hình thức Xúc tiến bán hàng điện tử Xúc tiến bán là một phương thức cũng đang được sử dụng rất phổ biến hiện nay nhằm nâng cao sự nhận thức của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Để tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tác giả xin đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực của hình thức “hàng mẫu”, và “khuyến mại”. Hàng mẫu: SIS Việt nam nên tiếp tục cho phép khách hàng download miễn phí các phần mềm của doanh nghiệp để dùng thử, kèm theo là bản hướng dẫn sử dụng phần mềm đó, hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm bằng cách hỗ trợ trực tuyến. SIS Việt Nam nên gia hạn sử dụng miễn phí cho các phần mềm, để khách hàng thấy hết được những lợi ích mà sản phẩm của công ty đem lại Đối với chương trình khuyến mại: SIS Việt Nam cần tổ chức các chương trình khuyến mại một cách thường xuyên hơn. Và Doanh nghiệp cần khéo léo sử dụng các chương trình giảm giá. Ngoài chương trình giảm giá thì doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức tặng kèm sản phẩm, ví dụ mua phần mềm được tặng thêm 1 khóa đào tạo sử dụng phần mềm trực tiếp. SIS Viêt Nam cần đăng tin thông báo trên website, thiết kế các banner khuyến mại, đặt các liên kết khuyến mại vào các trang mua bán được nhiều người chú ý. Hệ thống tư vấn cũng cần phải phối hợp với bộ phận kinh doanh bằng cách khéo léo gợi ý, giới thiệu cho khách hàng về các chương trình khuyến mại để khách hàng có sự lựa chọn phù hợp và thoải mái nhất 4.3.4.4. Nâng cao hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam thông qua hình thức Email marketing Email marketing là hình thức marketing điện tử tiết kiệm chi phí xúc tiến hiệu quả nhất và mang lại hiệu quả khá tốt nếu công ty khai thác đúng đối tượng khách hàng. Để nâng cao hiệu lực của Email marketing tác giả xin đưa ra kế hoạch triển khai sau: Bước 1: Xây dựng Lis-email của khách hàng. Chỉ nên gửi thư cho những khách hàng có quan tâm đến sản phẩm của Công ty. Thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng và hệ thống CRM của doanh nghiệp Bước 2: Xây dựng nội dung của bức thư điện tử. Thư gửi đến cho khách hàng phải chuyển tải được thông điệp chính mà doanh nghiệp muốn gửi đến khách hàng. Doanh nghiệp có thể gửi đến cho khách hàng các catalog, thông tin chương trình khuyến mại, bảng báo giá nếu có. Các thông tin và nội dung gửi cần đính kèm đường link để liên kết với website của SIS Việt Nam. Bước 3: Gửi thư đến cho khách hàng theo danh sách khách hàng mà công ty đã xây dựng Bước 4: Theo dõi thư phản hồi của khách hàng , đánh giá hiệu quả của các lần gửi email thông qua số lượng thư phản hồi hoặc số lượng khách hàng đã click chuột vào các liên kết tại các đường link đính kèm email. 4.4. Một số kiến nghị 4.4.1 Kiến nghị với nhà nước Hỗ trợ mạnh mẽ các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT Kết quả điều tra của Bộ Công Thương trong năm 2009 và các năm gần đây cho thấy, đến nay hầu hết các doanh nghiệp trong cả nước đã triển khai ứng dụng TMĐT ở các mức độ khác nhau. Từ việc chỉ trang bị máy tính có kết nối Internet và sử dụng một số phần mềm văn phòng, đến nay nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang ứng dụng các phần mềm chuyên dụng, sử dụng các hình thức giao dịch, mua bán qua mạng, v.v… Việc ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp đã thu được những kết quả rất rõ ràng. Việc cung cấp trực tuyến các dịch vụ công cũng góp phần tích cực giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian và chi phí liên quan tới thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục xuất nhập khẩu, v.v… Trong các năm vừa qua, việc cung cấp trực tuyến dịch vụ công liên quan đến thương mại cũng đã được một số Bộ, ngành và địa phương triển khai khá tốt. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động này. Đối với việc hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý chuyên ngành về TMĐT cần nghiên cứu xây dựng những chương trình riêng biệt để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình trao đổi dữ liệu kinh doanh điện tử giữa các doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT Là một nhiệm vụ quan trọng của Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010, trong thời gian qua, hoạt động tuyên truyền, phổ biến về TMĐT đã được các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng tổ chức triển khai mạnh mẽ. Với thực tế phát triển TMĐT như hiện nay, có thể nói hoạt động tuyên truyền phổ biến về TMĐT đã đạt được mục tiêu đề ra. Tăng cường thực thi pháp luật về TMĐT Sau khi Quốc hội thông qua Luật Giao dịch điện tử vào năm 2005 và Luật Công nghệ thông tin năm 2006, từ năm 2006-2008 Chính phủ đã ban hành bảy Nghị định hướng dẫn hai Luật này, hình thành khung pháp lý cơ bản cho các hoạt động trong lĩnh vực TMĐT. Trong thời gian vừa qua, các Bộ, ngành hữu quan cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị định trong hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin. Để thực thi tốt pháp luật về TMĐT, các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan cần tăng cường bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ và triển khai mạnh mẽ các hoạt động thực thi pháp luật. Chủ động phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và tiến hành xử lý nghiêm minh. Tăng cường các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT nhằm thúc đẩy sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân vào các hình thức giao dịch mua bán trên mạng. 4.4.2 Kiến nghị với doanh nghiệp Đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng TMĐT nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Thực tiễn phát triển trong những năm vừa qua cho thấy kết quả của việc ứng dụng TMĐT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất rõ ràng. Nhiều doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn đầu tư ứng dụng các phần mềm quản lý chuyên dụng, bố trí cán bộ chuyên trách về TMĐT, sử dụng dịch vụ công do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp… để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ các doanh nghiệp ứng dụng sâu TMĐT vẫn còn ở mức khiêm tốn. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh đầu tư ứng dụng TMĐT để tối ưu hóa quy trình sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là cần đầu tư cho các phần mềm chuyên dụng như quản lý tài nguyên doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý khách hàng, v.v Tham gia sàn giao dịch TMĐT là một hình thức xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường có hiệu quả với chi phí rất thấp. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, việc tham gia sàn TMĐT của các doanh nghiệp có xu hướng chững lại trong hai năm 2008-2009. Nhằm tận dụng ưu điểm của phương thức này trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, doanh nghiệp cần tích cực hơn nữa trong việc tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT có uy tín trong nước cũng như trên thế giới. Để ứng dụng TMĐT có kết quả tốt, các doanh nghiệp cần chú trọng tới chiến lược kinh doanh của mình để xây dựng chiến lược ứng dụng TMĐT phù hợp. Đồng thời, chiến lược ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp cũng phải phù hợp với trình độ phát triển về hạ tầng công nghệ thông tin và TMĐT tại địa phương. Nâng cao nhận thức về TMĐT và ý thức tuân thủ pháp luật Trong thời gian vừa qua, các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT. Đến nay, hệ thống pháp luật liên quan tới TMĐT đã tương đối hoàn thiện. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng đã nhận thức được tầm quan trọng và tổ chức ứng dụng TMĐT ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên, sự quan tâm của doanh nghiệp đối với các quy định pháp luật về TMĐT còn ở mức độ thấp. Trong thời gian tới các doanh nghiệp cần tích cực tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản liên quan đến TMĐT như Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, các nghị định quy định chi tiết thi hai Luật này và hệ thống văn bản hướng dẫn liên quan đến chứng từ điện tử, giao kết và thực hiện hợp đồng trên website TMĐT, thư rác, tên miền, xử phạt hành chính, v.v... Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nên tìm hiểu, phát hiện những khó khăn, bất cập trong việc thực hiện các quy định pháp luật về TMĐT, chủ động đề xuất bổ sung, sửa đổi. Doanh nghiệp có thể trực tiếp, hoặc thông qua các tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hiệp hội Thương mại điện tử, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, để phản ánh, đóng góp ý kiến của mình đến các cơ quan quản lý nhà nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIÊT Bộ Công Thương, “Báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2008, 2009, 2010” Bộ Môn quản trị chiến lược, Trường Đại Học Thương Mại –Slide bài giảng E-Marketing Công ty cổ phần SIS Việt Nam –Tài liệu GS. TS Nguyễn Bách Khoa, Giáo trình Marketing TMĐT, nhà xuất bản thống kê 2003. Kim Anh, Kĩ thuật chào hàng trên mạng, Nhà xuất bản Lao động xã hội 2005. Thái Hùng Lâm, Năm 2008, Marketing trong thời đại Net, NXB Lao động & Xã hội Luận văn tốt nghiệp, Nguyễn Thị Duyên, Khoa Thương Mại Điện Tử, trường đại học Thương Mại năm 2009, “Giải pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại điện tử tại sàn giao dịch Vnemart.com.vn” Luận văn tốt nghiệp, Mai Thị Thảo, Khoa Thương Mại Điên Tử, Trường đại học Thương Mại năm 2010, “ Giải pháp tăng cường hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử mặt hàng đồ gỗ nội thất của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ thời đại mới” II Tài Liệu Tiếng Anh Gary Vaynerchuk, Năm 2010, “Đam mê khám phá”, NXB Lao động xã hội & Alphabook Joe Vitale & Jo Han Mok, “Bí quyết kinh doanh trên mạng”, NXB VHTT. Joel Reedy & Schullo, “Electronic Marketing” Rob Stokes, “The essential guide to online marketing” III Website http:/www.Bravo.com.vn PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Kính gửi ông/ bà :................................................................................................ Tôi là : Đinh Thị Ngọc Hân Hiện đang là sinh viên năm cuối khoa Thương Mại Điện Tử Trường Đại Học Thương Mại. Hiện đang thực tập tại công ty cổ phần SIS Việt Nam Với mục tiêu nghiên cứu vấn đề hiệu lực xúc tiến thương mại điện tử tại Công ty cổ phần SIS Việt Nam.Tôi gửi đến quý ông/ bà phiếu điều tra này với mong muốn nhận được ý kiến của ông/ bà về các công cụ xúc tiến thương mại điện tử tại quý công ty hiện nay. Rất mong nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ quý anh chị để tôi có thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu này Câu 1: Xin ông (bà) cho biết công ty ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh từ năm nào? Năm 2002 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2006 Câu 2: Xin ông (bà) cho biết Công ty đã có văn bản chính thức về việc áp dụng chiến lược xúc tiến TMĐT hay chưa? Đã có Chưa có Đã định hướng Câu 3 Khách hàng của Công ty hiên nay chủ yếu là? Các công ty có vốn nhà nước Các công ty cổ phần trong nước Công ty nước ngoài Câu 4 Nếu công ty đang triển khai kế hoạch xúc tiến thương mại điện tử thì công cụ xúc tiến nào được công ty áp dụng? Quảng cáo trực tuyến Marketing điện tử trực tiếp Marketing quan hệ công chúng điện tử Xúc tiến bán hàng trên mạng Câu 4: Mục tiêu của công ty khi áp dụng các công cụ xúc tiến thương mại điện tử? Tăng doanh số bán Tăng số lượng khách hàng truy cập website Quảng bá hình ảnh Tất cả các mục tiêu trên Câu 5 Các hình thức xúc tiến TMĐT mà công ty đã sử dụng? Quảng cáo trực tiếp Xúc tiến bán hàng điện tử Marketing quan hệ công chúng Marketing điện tử trực tiếp Câu 6: Đánh giá mức độ hiệu quả của các công cụ xúc tiến mà công ty đã sử dụng với thang điểm từ 0-4 tương ứng 0- Không hiệu quả, 1-Chưa hiệu quả, 2- Bình thường, 3 – Hiệu quả, 4 –Rất hiệu quả Các công cụ 0 1 2 3 4 Quảng cáo tương tác Quảng cáo tài trợ Hàng mẫu Chương trình khuyến mại SEO Xây dựng cộng đồng điện tử Email Marketing Câu 7. Theo ông(bà) để hình thức banner quảng cáo hoạt động hiệu quả hơn cần Thiết kế các banner quảng cáo đẹp hơn, và thu hút khách hàng hơn. Đặt banner tại các website được nhiều người truy cập. Banner chỉ cần hấp dẫn người xem, đặt tại vị trí nào và website nào không quan trọng Banner vừa phải hấp dẫn, thu hút người xem vừa phải đặt tại các vị trí được nhiều người chú ý, các website được nhiều người truy cập Câu 8: Theo ông (bà) để chương trình khuyến mại hoạt động có hiệu quả hơn công ty cần? Công ty nên tổ chức các chương trình thi có thưởng Công ty nên khuyến mại và tặng thêm Khuyến mại giảm giá đối với khách hàng mua hàng với trị giá lớn Cả 3 phương án trên Câu 9: Theo ông bà nếu công ty mở rộng các công cụ xúc tiến mới thì công ty nên triển khai công cụ nào? Xây dựng sự kiện trực tuyến Phát coupon Quảng cáo không dây Câu10 : Ngân sách chi cho xúc tiến TMĐT ? Nhỏ hơn 5% doanh thu Từ 5% đến 10% doanh thu Lớn hơn 10% doanh thu Câu 11: Công ty đã có hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả của các công cụ xúc tiến TMĐT chưa? Có Chưa có Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ông(bà) CÂU HỎI PHỎNG VẤN Câu 1: Thưa ông(bà), theo ông bà thì việc xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến thương mại điện tử có ý với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Câu 2. Đối tượng nào là khách hàng mục tiêu của công ty? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………... Câu 3: Công ty sử dụng công cụ xúc tiến TMĐT nào là chủ yếu? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Câu 4: Đánh giá của ông(bà) vê hiệu lực của các chương trình xúc tiến TMĐT của công ty?..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 5: Xin ông (bà) biết khi triển khai chương trình xúc tiến TMĐT thì nguồn lực của phòng được phân bổ như thế nào? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Câu 6: Những khó khăn trong quá trình triển khai chương trình xúc tiến? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Câu 7: Những vấn đề còn tồn tại khi thực hiện chương trình xúc tiến? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Câu 8: Định hướng của công ty để nâng cao hiệu lực chương trình xúc tiến TMĐT trong thời gian tới là gì? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Câu 9 Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong 5 năm tới ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQt87.doc