Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty Cổ phấn Xuất nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 6 1.1. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 6 1.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu 6 1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu 6 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu 7 1.1.3. Các hình thức của xuất khẩu 10 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 10 1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp 11 1.1.4. Quy trình xuất khẩu 12 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu 17 1.2. Thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp 20 1.2.1. Khái niệm 20 1.2.2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu 21 1.3. Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt nam. 22 1.3.1. Tận dụng lợi thế của quốc gia 22 1.3.2. Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện mở rộng quy mô xuất khẩu, tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển ổn định. 23 1.3.3. Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM 25 2.1. Giới thiệu về công ty Vilexim 25 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 26 2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý 27 2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty 33 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty 34 2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty 34 2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty 36 2.2.2.1. Gạo 39 2.2.2.2. Cà phê 39 2.2.2.3. Hạt tiêu 41 2.2 2.4. Lạc 41 2.2.3. Các thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Vilexim 42 2.2.3.1. Thị trường ASEAN 44 2.2.3.2. Thị trường EU 45 2.2.3.3. Thị trường Nhật Bản 46 2.2.3.4 Thị trường Mỹ 47 2.2.4. Các biện pháp mà công ty áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu nông sản. 47 2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty 49 2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty 49 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG THỜI GIAN TỚI 53 3.1. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty 53 3.1.1. Triển vọng xuất khẩu nông sản của Việt Nam 53 3.1.2. Định hướng xuất khẩu nông sản của công ty trong thời gian tới 53 3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM. 54 3.2.1. Giải pháp đối với Công ty. 54 3.2.1.1. Giải pháp tạo nguồn hàng ổn định. 54 3.2.1.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nông sản 55 3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại 57 3.2.1.4. Những giải pháp khác 58 3.2.2. Kiến nghị đối với nhà nước 59 3.2.2.1. Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản 59 3.2.2.2. Trợ giúp cho các công ty xuất khẩu hàng nông sản 59 3.2.2.3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường: 61 KẾT LUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

doc64 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty Cổ phấn Xuất nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng xuất nhập khẩu và dịch vụ: 1, 2, 3 + Trung tâm xuất khẩu lao động 139 Lò Đúc + Chi nhánh công ty Xuất nhập khẩu (XNK) và Hợp tác đầu tư Vilexim tại Hải Phòng. + Chi nhánh công ty XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim tại Hà Tây. + Chi nhánh công ty XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim tại Thành Phố Hồ Chí Minh. + Chi nhánh công ty XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim tại Thành Phố Hồ Chí Minh. + Các kho hàng hoá thuộc phòng tổ chức hành chính. + Phòng kiến thiết đề án phát triển doanh nghiệp. + Đại diện công ty tại Viên Chăn – Lào. Lãnh đạo các đơn vị phũng cú: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng. Chi nhánh có: 01 giám đốc, 01 phó giám đốc Văn phòng đại diện có: Trưởng đại diện Các đơn vị thuộc phòng như: Ban, Đội , Kho hàng có: Trưởng, Phó Công nhân viên chức trong mỗi đơn vị được biên chế từ 05 – 20 người. Đại hội đồng cổ đông: có nhiệm vụ chủ yếu sau - Quyết định giải thể hay tổ chức lại công ty, các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc. - Thông qua, phê chuẩn các báo cáo của Hộ đồng quản trị (HĐQT), báo cáo quyết toán năm tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng lợi nhuận. - Quyết định việc tăng giảm vốn điều lệ, tài sản, mức cổ tức, thù lao cho HĐQT, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị: có chức năng và nhiệm vụ sau - Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành chiến lược phát triển của công ty. - Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, xử lý sai phạm... cả cán bộ quản lý trong công ty. Ban kiểm soát: có nhiệm vụ và quyền hạn sau - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty. - Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo khác. - Không được tiết lộ bí mật của công ty, không gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc: - Có trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, đại diện cho toàn bộ công nhân viên chức của công ty, thay mặt công ty trong các mối quan hệ bạn hàng. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc điều hành và các phó giám đốc. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ chủ yếu sau - Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty. Xây dựng nội quy, quy chế của công ty. - Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động tiền lương, tiền lương và tính lương hàng thàng cho cán bộ, công nhân viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế. - Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch. Phòng tổng hợp và Maketing: có nhiệm vụ sau - Lập kế hoạch cho toàn công ty và phân bổ kế hoach đó cho từng phòng kinh doanh cụ thể. - Theo dõi thực hiện kế hoạch, giao dich đối ngoại và phụ trách các thiết bị công nghệ như Fax, Telex... - Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch ở tất cả các phòng nghiệp vụ để lập báo cáo trình lên giám đốc. Phòng tài chính kế toán: có các nhiệm vụ sau - Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. - Kiểm tra, giám sát và chấp hành các chính sách chế độ về quản lý tài chính. - Lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Phòng kiến thiết xây dựng: có các chức năng sau - Lập dự án, phương án khả thi về nhu cầu đất đai cần cho sự mở rộng và phát triển của công ty. - Khảo sát, tìm kiếm, nhận và quản lý đất đai được giao. Khối nghiệp vụ: ( các phòng xuất nhập khẩu) có nhiệm vụ sau - Tích cực tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước. - Xây dựng phương án kinh doanh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngoại thương. Các đơn vị khác: có nhiệm vụ sau - Tìm kiếm bạn hàng, thu gom hàng hóa thực hiện các thương vụ xuất nhập khẩu do công ty giao. - Đại diện cho công ty giải quyết các vấn đề như thanh toán nợ và nghiên cứu thị trường. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện ở hình 2.1. Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Vilexim BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC Phòng XNK Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổng hợp & Marketing Phòng Kiến thiết & Xây dựng Phòng Tổ chức Hành chính Chi nhánh tại TP.HCM Chi nhánh tại Hải Phòng Chi nhánh tại Hà Tây Đại diện tại Lào Trung tâm XKLĐ Đội xe Kho Tứ Kỳ Kho Cổ Loa 2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty Trong nhiều năm qua, với sự nỗ lực và cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như những quyết sách đúng đắn, kịp thời của bộ máy lãnh đạo nên công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình, đem lại doanh thu lớn cho công ty đồng thời đóng góp một khoản không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Số liệu của bảng 2.1 cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 – 2006. Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2001- 2006 Đơn vị tinh: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng DT 274315 353584 579000 500000 650000 720000 LN trước thuế 178,7 678,6 856 750 1250 1450 Thuế TNDN 44,625 169,65 214 187,5 312,5 362,5 LN sau thuế 133,87 508,95 642 562,5 937,5 1087,5 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim do phòng tài chính – kế toán cung cấp) Số liệu trong bảng 2.1 cho thấy lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2001 – 2003 tăng liên tục qua các năm và năm sau cao hơn năm trước. Chứng tỏ kết quả kinh doanh công ty đạt được là rất khả quan. Tuy nhiên trong năm 2004 lợi nhuận sau thuế giảm 79,5 triệu đồng so với năm 2003 điều này do kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2004 giảm 14,7% so với năm 2003. Giai đoạn 2004 – 2006 thì lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục và năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ kết quả kinh doanh của công ty đạt được là rất ấn tượng. Công ty cần cố gắng phát huy trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động kinh doanh của mình. 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty 2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty Mặc dù thị trường nông sản thể giới luôn luôn biến động và cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn. Nhưng với cố gắng và nỗ lực của mình, trong những năm qua Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh rất đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty không ngừng tăng với tốc độ ngày càng cao. Nông sản đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Số liệu về kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty giai đoạn 2001 – 2006 được thể hiện qua bảng 2.2 . Bảng 2.2 – Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty Vilexim giai đoạn 2001 – 2006 Đơn vị: 1000 USD Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 KNXK 7125 7378 9785 10100 10374 14250 Tốc độ tăng trưởng (%) 100 103,5 132.6 103.2 102.7 137.4 Tổng KNXK 11819 10360 15003 12800 14000 17156 Tỷ trọng (%) 60,28 71,19 65,22 78,9 74,1 83,06 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001 – 2006 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim do phòng tài chính – kế toán cung cấp) Số liệu trong bảng 2.2 cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty giai đoạn 2001 – 2006 tăng liên tục qua các năm và năm sau cao hơn năm trước. Điều này cho thấy những năm qua mảng xuất khẩu nông sản luôn được công ty quan tâm, và nằm trong kế hoặch đẩy mạnh xuất khẩu của công ty. Mặc dù tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu không đồng đều qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu nông sản vẫn tăng liên tục. Đặc biệt kim ngạch xuất khâu nông sản của công ty năm 2006 đạt kim ngạch 14250 nghìn USD tăng 37,4% so với năm 2005 và tăng gấp đôi so với kim ngạch năm 2001 là 7125 nghìn USD. Tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản thường đạt mức cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, do đây là mặt hàng chủ lực trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty Vilexim. Qua bảng số liệu 2.2 có thể thấy tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng giảm không đồng đều qua các năm. Điều này có thể được lý giải như sau, mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng liên tục qua các năm trong giai đoạn 2001 – 2006 nhưng bên cạnh đó kim ngạch xuất khẩu chung lại tăng giảm không đồng đều trong giai đoạn này dẫn đến tỷ trọng xuất khẩu nông sản của công ty cũng diễn biến theo chiều hướng đó. Giai đoạn 2004 – 2006 tỷ trọng xuất khẩu nông sản trong trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng lớn. Điều đó càng khẳng định mặt hàng nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty. Trong thời gian tới ngoài việc duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được trong xuất khẩu nông sản, công ty cũng cần mỏ rộng hơn nữa các mặt hàng xuất khẩu khác trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình để đa dạng hóa rủi ro, đặc biệt trong điều kiện thị trường thế giới ngày càng cạnh tranh khốc liệt và chứa đựng nhiều rủi ro. 2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, việc kinh doanh mặt hàng gì không còn là quyết định chủ quan từ phía doanh nghiệp mà phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, mọi động thái trong kinh doanh bị chi phối bởi quy luật cung cầu. Trong những năm qua, xuất phát từ nhu cầu thị trường, khả năng của doanh nghiệp và lợi thế của quốc gia về các mặt hàng nông sản xuất khẩu, Công ty Vilexim đã xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu là gạo, cà phê, hạt tiêu, lạc. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Công ty giai đoạn 2001 – 2006 được thể hiện qua hình 2.1 Hình 2.1 cho thấy trong giai đoạn 2001 – 2006, trong cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu thì gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu còn lại cũng chiếm một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản. Về tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Công ty giai đoạn 2001 – 2006 được thể hiện qua Bảng 2.3 Bảng 2.3 Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty giai đoạn 2001 – 2006 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Gạo Giá trị (USD) 5230 5500 6375 6585 6596 10250 Tăng trưởng (%) 5,1 15,9 3,29 0,17 55,4 Tỷ trọng (%) 73,40 74,56 65,15 65,20 63,58 71,93 Cà phê Giá trị (USD) 560 695 850 780 1560 2025 Tăng trưởng (%) 24,1 22,3 -8,2 100 29,8 Tỷ trọng (%) 7,86 9,4 8,67 7,72 15,04 14,21 Hạt tiêu Giá trị (USD) 785 825 915 1124 1215 1524 Tăng trưởng (%) 5,09 10,91 22,84 8,09 25,43 Tỷ trọng (%) 11,02 11,18 9,35 11,13 11,71 10,69 Lạc Giá trị (USD) 500 358 1645 1611 1003 451 Tăng trưởng (%) -28,4 459,5 -2,06 -37,75 -55,03 Tỷ trọng (%) 7,02 4,85 16,81 15,95 9,67 3,16 Tổng KNXKNS 7125 7378 9785 10100 10374 14250 ( Nguồn :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vilexim giai đoạn 2001 – 2006) 2.2.2.1. Gạo Việt nam là nước xuất khẩu gạo lớn nhất nhì thế giới, với sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm trung bình khoảng 4 – 5 triệu tấn với thị trường rộng khắp các châu lục. Nhận thức được thế mạnh của đất nước trong xuất khẩu mặt hàng nay, Công ty đã xác định gạo là mặt hàng xuất khẩu nông sản chủ lực của công ty trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Qua bảng 2.3 trên thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng Gạo của công ty giai đoạn 2001 – 2006 tăng liên tục qua các năm, từ 5230 nghìn USD năm 2001 lên 10250 nghìn USD năm 2006. Trong đó tốc độ tăng lớn nhất là năm 2006 giá trị xuất khẩu tăng lên 55,4% so với năm 2005. Mặc dù nguồn cung về gạo năm 2006 là khá khan hiếm do tình trạng mất mùa tại một số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2006 có thể nói là một năm được về giá đối với xuất khẩu gạo. Bảng số liệu trên cũng cho thấy sự biến động về giá trị trong xuất khẩu gạo của công ty qua các năm. Điều này một phần được lý giải do thị trường gạo quốc tế những năm qua có nhiều biến động. Trong thời gian tới, công ty vẫn xác định gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của mình. Tuy nhiên để giảm bớt những rủi ro khi có sự biến động của thị trường xuất khẩu gạo, công ty cũng cần đưa thêm vào danh mục các mặt hàng xuất khẩu những mặt hàng mới để có thể đối phó khi thị trường có những biến động. 2.2.2.2. Cà phê Việt nam cũng là một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới, hàng năm sản lượng xuất khẩu khoảng 700 ngàn tấn. Cà phê được trồng chủ yếu ở Tõy Nguyờn, cỏc tỉnh Miền Đông Nam Bộ với nhiều giống cà phê ngon nổi tiếng thế giới như Robusta, Arabica. Cà phê là sản phẩm xuất khẩu theo mùa vụ, chịu ảnh hưởng rất nhiều của thời tiết và tình hình cung cầu trên thế giới. Xuất khẩu cà phê của Việt nam chủ yếu dưới dạng thô. Cà phê sau khi thu hoạch hầu hết chỉ qua sơ chế ( phơi khô, tách vỏ) rồi xuất khẩu. Thị trường cà phê thế giới những năm qua có khá nhiều biến động do tinh trạng cung vượt quá cầu. Tuy nhiên Công ty vẫn xác định đây là một trong những mặt hàng nông sản cần chú trọng phát triển. Trong giai đoạn 2001 – 2003 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Công ty tăng liên tục cả về khối lượng và giá trị. Do trong những năm này thị trừơng cà ph giai đoạn 2001 – 2003 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Công ty tăng liên tục cả về khối lượng và giá trị. Do trong những năm này thị trừơng cà phê thế giới ít biến động và cung cà phê trên thị truờng chưa đáp ứng đủ cầu. Tuy nhiên năm 2004 thị trường cà phê thế giới biến động rất lớn, do sau một số năm tăng trưởng liên tục, năm 2004 thị trường cà phê thế giới xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu. Vì vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm 8,2% so với năm 2003. Bước sang năm 2005, dự đoán thị trường cà phê thế giới sẽ phục hồi sau một năm thị truờng biến động. Công ty đã đẩy mạnh công tác tổ chức thu mua ngay từ đầu năm. Và thực tế những diễn biến của thị trường đã minh chứng cho những quyết sách đúng đắn đó. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty năm 2005 tăng kỷ lục cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu. Khối lượng xuất tăng lên 3500 tấn và giá trị 1560 nghìn USD so với năm 2004 là 1500 tấn tương ứng với giá trị là 780 nghìn USD. Năm 2006 phát huy những thành quả đạt được năm 2005 công ty vẫn duy trì những thị trường cũ và mở rộng sang một số thị trường tiềm năng khác. Và lần đầu tiên giá trị xuất khẩu cà phê vượt qua con số 2 tỷ USD. Trong những năm qua, Công ty đã rất chú trọng đến việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê. Với định hướng dần đưa cà phê trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu đem lại doanh thu lớn thứ hai sau gạo Công ty đã đầu tư không nhỏ vào công tác thu mua, tạo nguồn hàng ổn định, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, dự báo biến động giá cả thị trường cà phê xuất khẩu. Tất cả những việc làm đó để nhằm mang lại những hiệu quả lớn hơn trong sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.2.2.3. Hạt tiêu Xuất khẩu hạt tiêu của Việt nam những năm qua đã đạt được nhưng kết quả rất khả quan. Riêng năm 2006, xuất khẩu hạt tiêu của Việt nam chiếm khoảng 60% thị trường cà phê toàn thế giới. Do vậy những năm sắp tới Việt Nam có hoàn toàn có khả năng tác động tới cung cầu của thị trường hạt tiêu thế giới. Mặt hàng hạt tiêu cũng thuộc nhóm những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Công ty những năm qua. Trong giai đoạn 2001 – 2006 kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của Công ty tăng liên tục mặc dù tốc độ tăng không đồng đều giữa các năm. Năm 2001 xuất khẩu hạt tiêu chỉ đạt 500 tấn với giá trị khoảng 785 nghìn USD thì đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên 1000 tấn tương ứng với giá trị là 1524 nghìn USD. Sự tăng trưởng đó ngoài nguyên nhân do thị trường hạt tiêu thế giới ít biến động thỡ cũn phải kể đến những thành công trong công tác đẩy mạnh xúc tiến thương mại, cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm hạt tiêu xuất khẩu của công ty. 2.2..2.4. Lạc Lạc nhân cũng thuộc trong nhóm những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của công ty những năm qua. Thực trạng xuất khẩu lạc của công ty giai đoạn 2001 – 2006 được thể hiện thông qua bảng 2.3 Qua bảng 2.3 thấy tình hình xuất khẩu lạc nhân của công ty những năm qua biến động khá phức tạp. Năm 2001, khối lượng lạc nhân xuất khẩu đạt 250 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 500 nghìn USD. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 155 tấn tương ứng với giá trị là 358 nghìn USD. Bước sang năm 2003, xuất khẩu lạc nhân của công ty tănng trưởng rất cao, về khối lượng xuất khẩu tăng 512% và về giá trị xuất khẩu tăng 459,5% so với năm 2002. Đạt được thành tích cao như vậy do năm nay trong nước được mực lạc cộng với giá cả lạc nhõn trờn thị trường thế giới cũng ổn định. Giai đoạn 2004 – 2006 kim ngạch xuất khẩu lạc nhân của công ty giảm cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu. Trước tình cung cầu thị trường lạc nhân có nhiều biến động như vừa qua, để có thể kinh doanh hiệu quả mặt hàng này công ty cần phải có những biện pháp để có thể tạo nguồn hàng ổn định cũng như tăng cường công tác xuỏc tiến xuất khẩu và nâng cao chất lượng lạc xuất khẩu. Những năm gần đây, tỷ trọng của kim ngạch xuất khẩu lạc trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty có xu hướng giảm dần, nhưng trong định hướng lâu dài của công ty lạc vẫn là một mặt hàng nông sản xuất khẩu chính cần khai thác. 2.2.3. Các thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty Vilexim Trong những năm qua thị trường xuất khẩu nông sản của công ty không ngừng được mở rộng. Năm 2000 số thị trường công ty có quan hệ thương mại mới chỉ là 18 thị trường, thì năm 2006 con số này là trên 40. Kết quả của việc mở rộng thị trương ở các quốc gia và vùng lãnh thổ đó là kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản ngày càng lớn. Hình 2.2 cho thấy cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2001 – 2006. Các sản phẩm xuất khẩu của công ty không những tăng về số lượng mà chất lượng cũng ngày một nâng cao. Sản phẩm của công ty không chỉ có mặt tại những thị trường truyền thống mà đã vươn tới thâm nhập được vào một số thị trường có nhưng tiêu chuẩn khắt khe hơn như Mỹ, Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty sang các thị trường được thể hiện qua bảng 2.4. Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các thị trường Đơn vị : 1000 USD, % Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 ASEAN KN 5125 5224 5625 6000 6120 7150 Tỷ lệ 71,9 70,8 57,5 59,4 59 50,2 EU KN 850 895 1650 1500 1652 3256 Tỷ lệ 11,9 12,1 16,8 14,8 15,9 22,8 Nhật Bản KN 550 500 1160 800 850 1350 Tỷ lệ 7,7 6,8 11,8 7,9 8,2 9,5 Mỹ KN 326 450 905 1250 1324 1520 Tỷ lệ 4,5 6,2 9,3 12,5 12,8 10,7 Thị trường khac KN 274 309 445 550 428 974 Tỷ lệ 4 4,1 4,6 5,4 4,1 6,8 Tổng 7125 7378 9785 10100 10374 14250 2.2.3.1. Thị trường ASEAN Thị trường ASEAN luôn là thị trường số một về xuất khẩu nông sản của công ty. Qua bảng 2.4 có thể thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản sang thị trường này luôn ở mức cao. Năm 2001 là 71,9% chiếm hơn hai phần ba tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nhưng những năm trở lại đây tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đang giảm rõ rệt. Năm 2006 chỉ còn ở mức 50,2%, để giải thích cho tình trạng này đó là cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty đang có sự chuyển dịch khá mạnh. Thị trường ASEAN là thị trường xuất khẩu giá rẻ, với mục độ đòi hỏi về chất lượng sản phẩm không cao. Những năm trước sở dĩ kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này lớn bởi lúc đó hàng hoá của công ty chưa thật sự đáp ứng tốt những yêu cầu về chật lượng sản phẩm của những thị trường khó tính. Xuất khẩu sang các nước ASEAN thời điểm này là lựa chọn tốt nhất. Gần đây với định hướng đẩy mạnh hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đưa sản phẩm của công ty thâm nhập vào các thị trường khó tính như : EU, Mỹ, Nhật... Công y đã không ngừng nâng cao chất lượng, đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm nhằm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu cao hơn , từ đó thu được lợi nhuận lớn hơn. Giai đoạn 2001 – 2006 tuy tỷ trọng có giảm nhưng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty vào ASEAN vẫn không ngừng tăng lên, năm 2006 đạt giá trị 7150 nghìn USD. ASEAN là thị trường gần gũi với Việt nam và có nhiều bạn hàng truyền thống. Khách hàng nhập khẩu chính của công ty là Philipine, Indonesia, Singapore. Hàng năm thị trường này mang lại đến cho công ty những hợp đồng xuất khẩu gạo rất lớn và mạng lai doanh thu lớn cho công ty. Không thể phủ nhận rằng thị trường ASEAN vẫn là thị trường quan trọng trong xuất khẩu nông sản của công ty. 2.2.3.2. Thị trường EU EU là một thị trường rộng lớn với 25 quốc gia thành viên. Đây là thị trường thống nhất về hải quan. Đây cũng là thị trường có những quy định hết sức nghiêm nghặt về chất lượng hàng hóa và bảo vệ an toàn đối với người tiêu dùng. Tất cả các sản phẩm nhập khẩu vào EU đều phải đảm bảo thỏa mãn các tiêu chuẩn chung về chất lượng của toàn EU. Vì vậy đây là một thị trường rất khó tính nhưng cũng là một thị trường đầy tiềm năng với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói chung và công ty nói riêng. Kim ngạch xuất khẩu nông sản vũa thị trường EU không ngừng tăng qua các năm . Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu vào EU đạt giá trị 3256 nghìn USD tăng gần 4 lần so với năm 2001, chiếm 22,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty và là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 2 của công ty sau thị trường ASEAN. Hiện nay công ty có quan hệ thương mại với 18 nước thành viên trong EU. Trong đó Pháp, Hà lan, Anh, Ba lan, Hungary, Slovakia, Bỉ là những bạn hàng truyền thống của công ty. Trong đó Slovakia là nước có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất đạt giá trị khoảng 1200 nghìn USD năm 2006. Tuy kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty không ngừng qua các năm nhưng mức kim ngạch này vẫn còn khá khiêm tốn so với tiềm năng của thị trường này. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tập trung hơn nữa vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh cho hàng hóa của mình và đáp ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường , tăng cường xúc tiến thương mại để có thể khai thác tốt hơn thị trường này. 2.2.3.3. Thị trường Nhật Bản Nhật bản là quốc gia đông dân nhưng sản xuất nông nghiệp lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu kinh tế của nước này. Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông sản ở nước này. Hàng năm, Nhật Bản phải nhập khẩu một lượng lớn nông sản để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và chế biến trong nước. Cũng giống như thị trường EU, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu khó tính vào loại bậc nhất hiện nay. Đặc biệt trong lĩnh vực nông sản. Trong những năm qua mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng nhưng hàng nông sản của công ty vẫn chưa thực sự có chỗ đứng ở thị trường này. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty vào Nhật bản đã được cải thiện nhiều qua từng năm và năm 2006 kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt giá trị 1350 nghìn USD chiếm 9,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Với chiến lựơc thâm nhập vào một số thị trường khó tính , công ty đang nỗ lực không ngừng để tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu của mình. Nếu làm tốt được điều này uy tín của Công ty ngày một nâng cao và việc đứng vững, phát triển tại thị trường này là điều mà công ty hoàn toàn có thể làm được. 2.2.3.4 Thị trường Mỹ Mỹ là một thị trường tiêu thụ hàng hóa khổng lồ của thế giới. Tiềm năng ở thị trường này là rất lớn nhưng cũng chứa đựng sự cạnh tranh khốc liệt và đầy rẫy những rủi ro. Thâm nhập vào thị trường này đó khú nhưng để có chỗ đứng ổn định ở thị trường lại càng khó hơn. Cùng với quan hệ song phương Việt – Mỹ ngày càng được cải thiện đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai bên đẩy mạnh các hoạt động giao thương. Kết quả kinh doanh mặt hàng nông sản tại thị trường Mỹ của công ty đang có những thay đổi theo chiều hướng tích cực, giá trị xuất khẩu và tỷ trọng trong xuất khẩu nông sản tăng qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu nông sản vào thị trường Mỹ năm 2001 chỉ đạt 326 nghìn USD chiếm 4,5% tỷ trọng xuất khẩu nông sản thì đến năm 2006 đã tăng lên, kim ngạch đạt 1520 nghìn USD chiếm 10,7% trong tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản. Để có thể thâm nhập thị trường Mỹ sâu hơn nữa công ty cần phải có những cán bộ am hiểu về luật pháp nước Mỹ, luật pháp các Bang, tìm hiểu kỹ về văn hoá Mỹ, con người Mỹ mới đảm bảo việc kinh doanh tại thị trường Mỹ đạt hiệu quả, hạn chế những rủi ro về chính sách, chính trị, văn hóa và những biến động của thị trường. 2.2.4. Các biện pháp mà công ty áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu nông sản. * Tiến hành thu mua và tạo nguồn hàng ổn định, nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản: Để có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường thế giới, ổn định nguồn cung đầu vào cho các sảp phẩm nông sản xuất khẩu. Trong những năm qua ngoài việc mở rộng thờm cỏc đại lý thu mua, công ty còn ký kết các hợp đồng bao tiêu với người sản xuất nông nghiệp trước khi thu hoạch. Việc làm đú giỳp doanh nghiệp luôn chủ động trong việc huy động nguồn hàng cho xuất khẩu. Công tác thu mua , tạo nguồn hàng có tốt mới đảm bảo cho cung hàng hóa của doanh nghiệp được ổn định, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu giúp cho công ty đáp ứng được tốt hơn nhu cầu tại những thị trường khó tính như thị trường Mỹ, Nhật bản... qua đó tác động tới cầu về hàng hóa tại những thị trường này, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng thị phần. * Tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu Thông qua việc tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện việc đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu giúp tăng cung cho thị trường, từ đó đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của thị trường. Việc tăng này cũng đảm bảo cho công ty có thể thực hiện được những hợp đồng có giá trị lớn. Với việc tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu công ty đã đầu tư vào công tác vận chuyển, bốc xếp, kho bãi, dây chuyền chế biến sản phẩm, qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, giảm bớt thời gian thu mua, đảm bảo thời gian thực hiện hợp đồng đúng thời gian và tiến độ. Ngoài ra công ty cũng đó cú những biện pháp về tài chính gắn kết doanh nghiệp với người sản xuất tạo nên sự ổn định về nguồn cung hàng hóa trong điều kiện thị trường nội địa cũng cạnh tranh ngày một khốc liệt. * Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại Các hoạt động nói trên sẽ trở nên kém hiệu quả khi công tác xúc tiến thương mại không được chú trọng. Ý thức được việc này, trong những năm qua công tác xúc tiến thương mại luôn được công ty coi trọng và phát triển. Công ty đã thường xuyên tham gia dự các hội trợ triển lãm, tăng cường quảng bá các sản phẩm xuất khẩu qua các phương tiện thông tin đại chúng. Với những việc làm đó cầu về thị trường nông sản của công ty không ngừng được tăng lên, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ổn định, góp phần rất lớn vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong những năm qua. Ngoài ra công ty cùng thường xuyên cử cán bộ tham gia các hội thảo, chuyên đề liên quan đến các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tìm hiểu kỹ hơn cỏ chế, chính sách mới của nhà nước qua đó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc xây dựng các kế hoặch kinh doanh của mình. 2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty 2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty * Về xuất khẩu của công ty - Hoạt động xuất khẩu nông sản là hoạt động kinh doanh đem lại doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp trong tất cảc các hoạt động kinh doanh của công ty. - Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp ngày càng cao, từ một doanh nghiệp với hình thức xuất khẩu ủy thác chiếm trên 50% nay tỷ trọng này chỉ còn dưới 10%. - Thị trường xuất khẩu nông sản của công ty được mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu. Kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật bản ngày càng tăng. - Kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu. - Cơ cấu mặt hàng được mở rộng, chất lượng những mặt hàng xuất khẩu từng bước được nâng cao * Về biện pháp công ty đã áp dụng để thúc đẩy xuất khẩu. Với các biện pháp mà công ty đã áp dụng , những kết quả thu được là rất khả quan, đó là: - Việc thực hiện thu mua và tạo nguồn hàng ổn định những năm qua được Công ty hết sức chú trọng, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc huy động nguồn hàng đáp ứng tốt các hợp đồng xuất khẩu. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Thông qua việc tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu, trước hết giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính lớn để có thể thực hiện được các hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn, công tác thu mua và tạo nguồn hàng được đẩy mạnh hơn. Ngoài ra, việc tăng nguồn vốn phục vụ cho xuất khẩu cũng giúp doanh nghiệp có điều kiện để hiện đại hóa các dây chuyền chế biến hàng nông sản xuất khẩu từ đó nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Như vậy việc tăng nguồn vốn cho xuất khẩu nông sản giúp doanh nghiệp nâng cao cả về khối lượng và chất lượng hàng xuất khẩu, các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Công ty thâm nhập được vào những thị trường khó tính như Nhật Bản, EU. Năng lực cạnh tranh của Công ty ngày càng đuợc cải thiện. - Việc đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại của Công ty những năm qua cũng đã góp phần vào những thành công về xuất khẩu của doanh nghiệp. Từ chỗ bị động trong các hợp đồng xuất khẩu, hiện nay Công ty đã chủ động trong đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài. Các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Công ty ngày càng được nhiều đối tác quan tâm. Thực hiện tốt việc xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. 2.3.2. Mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty * Trong thời gian qua Công ty đã gặt hái được nhiều thành công nhưng vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục: - Mặc dù công nghệ chế biến hàng nông sản của Công ty cũng đã được quan tâm và có những cải tiến nhất định nhưng sản phẩm của công ty chủ yếu ở dạng thô hoặc qua sơ chế, chất lượng còn thấp nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao, chưa thâm nhập sâu vào các thị trường khó tính ví dụ như đối với thị trường Nhật Bản sản phẩm gạo chủ yếu đáp ứng cho các ngành chế biến nông sản của nước này chưa đi đến được người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy giá trị xuất khẩu chưa cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh còn thấp. - Công tác thu mua tạo nguồn hàng còn nhiều bất cập: nhiều trường hợp doanh nghiệp bị ép giá từ các nhà cung ứng địa phương, hệ thống vận chuyển kho bói cũn lạc hậu, nghèo nàn, chưa tạo được mạng lưới thu mua rộng khắp. Như năm 2006 do nguồn cung gạo trên thị trường nội địa giảm do tình trạng mất mùa ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long vì vậy công tác thu mua gặp rất nhiều khó khăn, một số nhà cung ứng địa phương đã đẩy giỏ cỏc sản phẩm phẩm lên, buộc doanh nghiệp phải có những điều chỉnh trong việc thu mua dẫn tới việc doanh nghiệp không thực hiện được một số hợp đồng đã ký với khách ngoại gây ảnh hưởng không tốt tới uy tín của doanh nghiệp. - Cơ cấu mặt hàng chưa phong phú, tỷ trọng mặt hàng gạo vẫn chiếm khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Chính vì vậy mức độ rủi ro là cao khi thị trường gạo có nhiều biến động. `- Công tác nghiên cứu thị trường quảng bá sản phẩm mới bắt đầu được thực hiện tuy đã có nhiều cố gắng nhưng hiệu quả chưa cao. - Công tác nghiên cứu thị trường quảng bá sản phẩm mới bắt đầu được thực hiện tuy đã có nhiều cố gắng nhưng hiệu quả chưa cao. Việc xúc tiến chủ yếu thông qua các chương trình xúc tiến của Bộ thương mại, các hoạt động xúc tiến thương mại tại các thị trường nước ngoài do doanh nghiệp tự triển khai cũn ít nên hiệu quả chưa cao, bên cạnh đó nguồn kinh phí cho xúc tiến thương mại vẫn còn nhỏ cũng có ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp. * Nguyên nhân của những mặt hạn chế - Nguyên nhân chủ quan: + Công nghệ chế biến sản phẩm xuất khẩu của Công ty còn lạc hậu chưa đảm bảo chất lượng theo yêu cầu tiêu dùng của các thị trường khó tính. Mặt khác kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận chuyển, bảo quản, dự trữ, bốc xếp hàng nông sản còn nhiều yếu kém dẫn đến chất lượng sản phẩm nông sản xuất khẩu không cao, giá thành sản phẩm và chớ phớ gián tiếp tăng nhanh. + Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản của công ty mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của tự do hóa thưong mại, đặc biệt là khâu Marketing, dự báo thị trường. - Nguyên nhân khách quan + Do thị trường nông sản những năm qua có nhiều biến động ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty. + Mặc dù Việt nam đã bước đầu hình thành cỏc vựng sản xuất hàng hóa tập trung nhưng khối lượng hàng hóa còn nhỏ bé, chất lượng chưa đồng đều và ổn định. + Phần lớn các loại giống cây con nông dân sử dụng có năng xuất, chất lượng thấp hơn so với các nước trên thế giới và đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. + Bộ máy quản lý hành chính nhà nước vẫn còn quan liêu, chưa thông thoáng đã khó khăn cho một số nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước và làm tăng giá thành sản phẩm xuất khẩu. Do vậy lợi thế tiềm năng không phát huy được hết. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY VILEXIM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty 3.1.1. Triển vọng xuất khẩu nông sản của Việt Nam Việt Nam với lợi thế là một quốc gia có nguồn tài nguyên đất và nước rất phong phú, với khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho việc sản xuất nông sản. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của Việt nam đã đạt những thành tựu rất đáng kể. Ngoài đáp ứng tốt cho thị trường tiêu thụ trong nước, Việt nam đã trở thành một cường quốc về xuất khẩu các mặt hàng nông sản, với những mặt hàng xuất khẩu như gạo, cà phê, tiêu,... đứng hàng nhất nhì thế giới. Trong bối cảnh Việt nam gia nhập WTO đã mở ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt nam thị trường rộng lớn, điều đó tạo điều kiên cho hàng hóa của Việt Nam có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Những thành công trong xuất khẩu nông sản của Việt nam những năm qua và những năm tới đõy đó đang và sẽ góp phần rất lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 3.1.2. Định hướng xuất khẩu nông sản của công ty trong thời gian tới Trong thời gian tới Công ty Vilexim vẫn xác định việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản sẽ vẫn giữ vai trò chủ chốt trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu chung của toàn công ty. Dựa trên những triển vọng xuất khẩu nông sản trong thời gian tới, định hướng xuất khẩu nông sản của công ty đến 2010 cụ thể là: - Công ty tiếp tục duy trì những thị trường cũ, thâm nhập sâu hơn vào những thị trường đó. Đồng thời tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu mới. Đẩy mạnh việc xuất khẩu gạo vào thị trường Nhật Bản, đồng thời tìm kiếm những thị trường mới nhiều tiềm năm như Trung Quốc và Châu Phi. - Về sản phẩm xuất khẩu: nâng cao chất lượng hàng nông sản, đẩy mạnh công tác bảo quản thu mua, chế biến sau thu hoạch, đáp ứng được yêu cầu khắt khe về chất lượng của những thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật bản, EU. - Công ty tập trung các thế mạnh cho công tác xuất khẩu dựa trên những tiềm lực sẵn có của Công ty và những tác động tích cực của thị trường nông sản trong nước, do vậy ngoài việc xuất khẩu những mặt hàng nông sản truyền thống công ty sẽ mở rộng các mặt hàng xuất khẩu mới nhiều triển vọng. Đặc biệt chú trọng phát triển các mặt hàng chế biến từ cây ăn quả. - Nõng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để đáp ứng tốt nhu cầu về nguồn nhân lực trong bối cảnh Việt Nam đã là thành biên của WTO. 3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty VILEXIM. 3.2.1. Giải pháp đối với Công ty. 3.2.1.1. Giải pháp tạo nguồn hàng ổn định. Công tác tạo nguồn hàng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Nguồn hàng tốt, đáp ứng kịp thời và chính xác nhu cầu thị trường thì sẽ giúp thực hiện đúng thời hạn hợp đồng. Chất lượng hàng hóa cao sẽ là nhân tố quyết định đem lại thành công trong thương vụ và nâng cao uy tín của công ty. Để có được nguồn hàng tốt công ty cần mở rộng hình thhức tạo nguồn hàng . Các hình thức tạo nguồn hàng hiện nay của công ty còn nhiều hạn chế . Hình thức chủ yếu mà công ty sử dụng là mua hàng từ các đầu mối khác nhau ở các địa phương hoặc mua tập trung từ các đầu mối trung gian. Hình thức này có ưu điểm là nhanh, gọn, không phải đầu tư trong khoảng thời gian dài, công ty lại nhanh chóng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh.Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không chủ động bị phụ thuộc nhiều vào cỏc chõn mua hàng, chi phí không ổn định...Cụng ty cần phải đa dạng hơn các hình thức thu mua hàng cụ thể như sau: - Tổ chức tốt mạng lưới mua hàng nông sản, giảm bớt hình thức mua hàng qua trung gian vừa làm tăng giá, vừa khó kiểm soát về chất lượng . - Tăng đầu mối mua hàng tại ngay vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng từ cơ sở chế biến nông sản để chủ động hơn về chất lượng, giảm chi phí, chủ động vè thời gian nhập hàng . - Mở rộng phạm vi, mua nguyên liệu thiết lập thờm cỏc đại lý thu mua ở các tỉnh, các địa bàn có khả năng cung ứng hàng hóa cao. - Xây dựng thờm cỏc xí nghiệp chế biến hoặc liên doanh liên kết với các đơn vị này để tăng chất lượng giảm giá thành sản phẩm. Có những mặt hàng công ty tự sản xuất lại đem lại lợi nhuận cao hơn từ thu mua, đồng thời công ty có thể gia công chế biến hàng nông sản theo đúng như mong muốn của các bên đối tác. Công ty có thể chủ động về sản lượng, khống chế sản lượng hàng hóa cho xuất khẩu tránh dư thừa, tồn kho không kiểm soát được. 3.2.1.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nông sản Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nông sản bao gồm việc ổn định mức tiêu thụ tại các thị trường hiện tại, phát triển qui mô, chiều sâu thị trường hiện tại và tìm kiếm thị trường mới. Ổn định các thị trường tiêu thụ hiện tại sẽ làm giảm những rủi ro, thiệt hại do những cú sốc thị trường gây ra, đồng thời tạo dựng nền tảng, cơ sở để ổn định và phát triển sản xuất, tăng trưởng hơn nữa dung lượng thị trường. Ổn định thị trường là ổn định về giá cả và ổn định về khối lượng tiêu thụ. Để ổn định được những thị trường Công ty đó cú chỗ đứng bằng các giải pháp điều chỉnh sự cân bằng của thị trường trước những biến đổi cung cầu. Trên cơ sở ổn định thị trường hiện tại, công ty cần hướng tới việc phát triển, mở rộng và khai thác thêm những thị trường mới. Giải pháp nhằm tăng dung lượng thị trường có thể thực hiện bằng việc tăng nhu cầu có khả năng thanh toán hoặc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, mở rộng sản xuất và đầu tư công nghệ chế biến nhằm đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm đáp ứng nhu cấu của thị trường cả về chất và lượng. Để thực hiện tốt chiến lược mở rộng thị trường Công ty cần tập trung vào các thị trường sau đây: - Thị truờng EU là một thị trường rộng lớn với nhu cầu nhập khẩu hàng năm rất cao, nhưng đây cũng là thị trường đòi hỏi về chất lượng hàng hóa rất khắt khe. Tuy nhiên giá bán hàng nông sản trên thị trường này lại cao hơn nhiều so với thị trường khác. Trong thời gian qua công ty đã bước đầu thâm nhập được vào thị trường này nhưng trong thời gian tới vẫn cần phải nỗ lực hon nữa để duy trì những bạn hàng truyền thống và tìm kiếm những bạn hàng mới. Chất lượng sản phẩm phải được nâng cao, tạo uy tín và sự tin tưởng lâu dài cho đối tác quan hệ thương mại, buôn bán. - Trị trường Mỹ và Nhật bản: là thị trường có nhu cầu về hàng nông sản cao song Công ty vẫn chưa có chỗ đứng thực sự trên thị trường này. Muốn thâm nhập thành công không có con đường nào khác phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng đỳng cỏc yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn về mã số, mã vạch, bao bỡ...Đồng thời đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng, tìm hiểu thị trường, tập quán kinh doanh của phía đối tác... Có đáp ứng được đồng bộ các yêu cầu này thị việc xuất khẩu hàng hóa nông sản mới diễn ra thuạn lợi. Thị trường ASEAN : là thị trường rất quan trọng với doanh nghiệp. Đây là thị trường truyền thống của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Công ty cần cố gắng giữ vững nhữg bạn hàng cũ đồng thời cũng cần cố gắng nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu do trong cạnh tranh trong khu vực cũng ngày một cao với những đối thủ rất mạnh đó là các doanh nghiệp chể biến xuất khẩu nông sản của Thái Lan Và Trung Quốc. Ngoài ra hiện nay công ty còn bỏ ngỏ một số thị trường có nhiều tiềm năng để xuất khẩu nông sản như Trung Quốc, Trung Đụng, Chõu Phi... Trong thời gian tới công ty cần nghiên cứu những biện phap thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường này. Góp phần nâng cao hơn nữa kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty. 3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại Bài học thời gian qua, các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty thường không bán trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu thực sự mà thường qua các trung gian thương mại nước ngoài, chính vì thế giá bán thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường quốc tế. Một số thị trường khó tính, yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao, hàng nông sản của công ty thường kém về mặt đó, nhưng vấn đề trên thế giới cũng còn rất nhiều những thị trường mà hàng hóa của Công ty có thể đáp ứng được nhu cầu của họ nhưng lại chưa thập nhập được, nguyên nhân chính là ở công tác xúc tiến thương mại. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phân loại những thị trường và lên kế hoạch đẩy mạnh xúc tiến cho từng thị trường đó. Công ty cũng cần đầu tư cho hệ thống thông tin về thị trường quốc tế, để có thể cập nhật những biến động của thị trường và đưa ra những dự đoán chính xác. Trong nền kinh tế thị trường, thành công sẽ đến từ những cơ hội nhỏ, nếu chậm trễ về mặt thông tin, đặc biệt là thị trường xuất khẩu thì việc bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh là không tránh khỏi. 3.2.1.4. Những giải pháp khác * Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên Trình độ nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của mọi doanh nghiệp. Trong kinh doanh quốc tế nhân tố này lại càng quan trọng. Vỡ mụi trường kinh doanh quốc tế là môi trường phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy để có thể kinh doanh thành công trong thị trường này đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên ngoài việc phải giỏi về nghiệp vụ ngoại thương còn cần phải am hiểu về tập quán kinh doanh, phong tục tập quán tại thị trường. Hiện tại số cán bộ của công ty đáp ứng được những nhu cầu này chưa nhiều. Trong thời gian tới công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động, thưỡng xuyên gửi những cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo ở những quốc gia có nền ngoại thương phat triển. Tạo điều kiên cho những nhân viên còn yếu về nghiệp vụ và ngoại ngữ đi học hoặc tổ chức học ngay tại công ty để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Ngoài ra công ty cũng cần nên tổ chức cá buỏi tọa đàm trao đổi với các nhà kinh doanh, các giảng viên, chuyên gia kinh tế để nâng cao trình độ hiểu biết về thị trường. Song song với việc củng cố, nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân viên chức trong công ty. Công ty cũng cần phải chú trọng đến công tác tuyển chọn nhân viên mới. Thông báo kế hoạch tuyển dụng trờn cỏc phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức thi tuyển một cách minh bạc và công bằng. Người phụ trách công tác tuyển chọn phải là người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công tác tuyển chọn, chí công vô tư, tránh xảy ra những tiêu cực. Ngoài ra Công ty cũng cần có những chính sách khuyến khích đãi ngộ những cán bộ có tài. Để khuyến khích họ cống hiến cho sự phát triển của toàn công ty. * Thành lập phòng Marketing Hiện nay mọi công tác liên quan đến thị trường đều do các phòng kinh doanh đảm nhiệm. Do vậy việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường còn nhiều những bất cập. Để có thể nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng, đưa ra các chiến lược về thị trường tốt hơn, Công ty cần phải có một phòng Marketing với những chức năng chuyên biệt. Với việc có một phòng Marketing mang tính chuyên nghiệp sẽ đảm bảo cho việc tư vấn cũng như xây dựng các chiến lược kinh doanh hợp với thị trường hơn, đồng thời có thể đưa ra những dự báo về sự biến động của thị trường giúp công ty có thể chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Qua đó hiệu quả của công ty ngày càng một nâng cao. 3.2.2. Kiến nghị đối với nhà nước 3.2.2.1. Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo hàng cho xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến qui mô, cơ cấu và chất lượng hàng xuất khẩu.Trong thời gian qua nhà nước đã quan tâm đến các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản nhưng chưa nhiếu nên chất lượng hàng nông sản của Việt nam nói chung và của Công ty Vilexim nói riêng vẫn chưa đáp ứng được nhiều nhưng thị trường có nhứng đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cao. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần tăng cừong hỗ trọ cho các haọt động sản xuất và chế biến hàng nông sản để tạo ra những sản phẩm có hàm lượng giá trị cao, từ đó nâng cao hiệu quả xuất khẩu. 3.2.2.2. Trợ giúp cho các công ty xuất khẩu hàng nông sản * Trợ giúp vốn Hàng nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ nên đòi hỏi các công ty phải có lượng vốn đủ lớn để mua hàng trong vụ thu hoạch hoạch và dự trữ cho xuất khẩu trong cả năm. Hiện nay nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn do vậy đã bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Thêm vào đó do thiếu vốn nờn cỏc doanh nghiệp gặp khó khăn trong công tác đầu tư cho các hoạt động chế biến , nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Chính vì vậy trong thớig gian tới nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về vay vốn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản đặc biệt là những doanh nghiệp đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và có những kết quả kinh doanh tốt. * Nhà nước cần cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường xuất khẩu nông sản cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành công của mỗi doanh nghiệp. Thị trường nông sản là thị trường thường có sự biến động khá phức tạp nhưng các công ty xuất khẩu hàng nông sản Việt nam thường rất thiếu thông tin về tình hình cung – cầu hàng nông sản, sự biến động về giá cả, về các đối thủ cạnh tranh... dẫn đến việc xuất khẩu nông sản đạt hiệu quả không cao. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cũng như các Bộ nên chú trọng tới công tác nghiên cứu, khảo sát, dự báo những diễn biến thị trường. Để các doanh nghiệp có cỏ sở tham khảo trước khi thực hiện các công việc kinh doanh của mình. * Nhà nước cần lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu Để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài nhiều công ty thực hiện hình thức bán chịu hàng cho khách hoặc cho khách áp dụng hình thức mua trả chậm. Việc bán hàng như vậy giúp công ty đẩy mạnh tiêu thụ đựoc hàng hóa và lợi nhuận của công ty cao hơn so vợi phương thức bán hàng trả tiền ngay, bên cạnh đó kinh doanh quốc tế cũng có nhiều rủi ro đặt biệt là những mặt hàng xuất khẩu nông sản. Chính vị vậy nhà nước cần lập nên một quỹ bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích các công ty tham gia tích cực hơn nữa vào hoạt động xuất khẩu, đồng thời giúp công ty bảo toàn được nguồn vốn khi gặp những rủi ro. 3.2.2.3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất khẩu theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường: Trong bối cảnh Việt nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới. Cựng vói những cam kết về mặt hàng nông sản. Trong thời gian tới đây, để thúc đẩy xuất khẩu nông sản, hệ thống các chính sách và quy định đổi mới của nhà nước cần phải tiếp tục được đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. * Hệ thụng cỏc văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo tính đồng bộ nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu, để tạo nguồn hàng lâu dài ổn định. Rà soát lại các văn bản pháp quy đã ban hành, tranh tình trạng chồng chéo gây cản trở đối với các hoạt động xuất khẩu nông sản. * Đơn giản hóa cơ chế quản lý xuất khẩu Hiện nay cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất khẩu còn rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều nơi còn tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới khi Việt Nam đã tham gia WTO. Ngoài ra nhà nước cũng cần giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tránh tình trạng tranh giành khách hàng, thị trường bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý gây tổn hại cho các doanh nghiệp khác cũng như đối với nhà nước. KẾT LUẬN Trong những năm qua, bằng nhiều cố gắng và nỗ lực của ban lãnh đạo cùng tập thể công nhân viên chức của công ty, Công ty Vilexim đã đạt được những kết quả kinh doanh ngày càng ấn tượng. Là một trong các doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc thuộc Bộ thương mại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập cần phải được khắc phục trong thời gian tới. Đề tài “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilẽim” do tôi tìm hiểu và nghiên cứu trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mỡnh đó đưa ra nhúm cỏc giải pháp sau: Giải pháp tạo nguồn hàng ổn định, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng nông sản, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và một số giải pháp khỏc cùng những kiến nghị đối với nhà nước để thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty Vilexim trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 2. Nguyễn Hữu Khải (2003), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam và chương trình đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Hường (chủ biên) (2003), Giáo trình kinh doanh quốc tế, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 4. Tô Xuõn Dõn (chủ biên) (1998), Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 5. Đỗ Đức Bính – Nguyễn Thường Lạng ( Đồng chủ biên) (2004), Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 6. Võ Thanh Thu (2001), Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ, NXB Thống kê, Hà Nội. 7. VILEXIM (2006), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 – 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 94.doc
Tài liệu liên quan