Giáo trình Đường lối quân sự - Bài 3

Độc lập dân tộc và CNXH là mục tiêu kiên định của cách mạng Việt Nam, đây cũng là cơ sở quan trọng để đất nước đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, làm cho thế và lực đất nước ta mạnh lên rất nhiều tạo tiền đề vật chất và tinh thần để nhân dân tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh”. Để bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong điều kiện tình hình thế giới và khu vực diễn biến nhanh chóng phức tạp chứa đựng nhiều yếu tố khó lường, với nhiều thời cơ thuận lợi và khó khăn và thách thức đã đặt ra yêu cầu khách quan là phải xây dựng nền QPTD, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Đây là một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, nhà nước và nhân dân ta. Đối với sinh viên, cần nhận thức đầy đủ trách nhiệm, tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực tham gia vào các hoạt động quốc phòng an ninh của nhà trường, địa phương hiện nay và cơ quan, đơn vị công tác sau này góp phần vào việc xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh nói riêng, sự nghiệp xây dựng và BVTQ, bảo đảm cho đất nước luôn được hoà bình ổn định, phát triển sánh vai cùng các cường quốc năm châu, vững bước theo con đường CNXH và trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045.

doc11 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Đường lối quân sự - Bài 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tựu to lớn, từng bước đưa nước ta phát triển với uy tín, vị thế ngày một tăng trên tường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, đất nước ta cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức không nhỏ, đe doạ trực tiếp đến sự nghiệp đổi mới cũng như nền độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Mặc dù Việt Nam đang được cộng đồng quốc tế đánh giá cao là nước có nền chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, song đứng trước những nguy cơ, thách thức của khu vực, thế giới và cả trong nước, chúng ta không được phép chủ quan, lơ là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ không của riêng ai mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân để phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng yếu đó, Đảng, Nhà nước ta luôn luôn quan tâm, đề cao nhiệm vụ xây dựng được nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Để làm rõ những vấn đề đó, chúng ta cùng nhau nghiên cứu, trao đổi nội dung bài giảng hôm nay. Qua bài giảng sẽ giúp các em nhận thức đúng đắn, phát huy tốt ý thức trách nhiệm, hiểu rõ về nghĩa vụ của mình đối với nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Đồng thời làm cơ sở để các em vận dụng có hiệu quả trong học tập và công tác sau này, góp phần thiết thực để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thân yêu của chúng ta. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN Sự cần thiết phải xây dựng nền Quốc phòng - An ninh Trong điều kiện hiện nay, việc thường xuyên tích lũy tiềm lực quốc phòng-an ninh, nhất là tiềm lực quân sự. Để tăng cường sức mạnh quốc phòng-an ninh là mối quan tâm và yêu cầu mang tính tất yếu đối với mọi quốc gia trên thế giới, bất luận sự khác nhau về chế độ chính trị, tiềm lực kinh tế, yếu tố văn hóa xã hội. Việc tăng cường sức mạnh quốc phòng-an ninh của mỗi quốc gia có mục đích riêng, thể hiện bản chất của hệ thống chính trị và nhà nước đó. 1. Khái niệm a) Khái niệm về Quốc phòng Theo nghĩa chung nhất: Quốc phòng thường được hiểu là công cuộc giữ nước của một quốc gia, bao gồm tổng thể các hoạt động đối nội, đối ngoại của Nhà nước và nhân dân trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế, quân sự, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội và ngoại giao. Trong đó lĩnh vực quân sự là đặc trưng nhất, nhằm giữ vững hòa bình sẵn sàng đánh thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô. Luật quốc phòng năm 2018 đưa ra khái niệm rất ngắn gọn và súc tích: “Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân là nòng cốt” (khoản 1 điều 2). b) Khái niệm về Quốc phòng toàn dân - Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “vì dân, do dân, của dân”, phát triển theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí, điều hành của Nhà nước. - Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tẳng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường (Luật quốc phòng năm 2018 khoản 1 điều 7). c) Khái niệm về An ninh nhân dân - An ninh nhân dân là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân tiến hành, lực lượng an ninh nhân dân làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước. Kết hợp phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng chuyên trách, nhằm đập tan mọi âm mưu và hành động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, cùng với quốc phòng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Trong nghiên cứu, cần hiểu thêm về: + An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. + Nền an ninh nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt. 2. Đặc trưng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của ta có những đặc trưng: - Nền quốc phòng toàn dân, ANND chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng. Đặc trưng thể hiện sự khác nhau về bản chất trong xây dựng nền quốc phòng, an ninh của những quốc gia có độc lập chủ quyền đi theo con đường xã hội chủ nghĩa với các nước khác. Chúng ta xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân vững mạnh là để tự vệ, chống lại thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. - Đó là nền quốc phòng, an ninh vì dân, của dân và do toàn thể nhân dân tiến hành. Từ quy luật lịch sử về vai trò của quần chúng nhân dân đối với sự phát triển của xã hội. Từ truyền thống của dân tộc ta trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Từ những bài học kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí Minh trong dành và giữ chính quyền trong khởi nghĩa toàn dân, kháng chiến toàn dân. Tính toàn dân được thể hiện là nền QP-AN của dân, do dân, vì dân. Toàn thể nhân dân tiến hành tham gia hoạt động QP-AN, bảo đảm cho nền QP-AN vững chắc trên mọi miền của đất nước, được cung cấp sức người sức của vô taanh, được củng cố thường xuyên. Nếu chiến tranh xảy ra, công cuộc động viên sức người sức của từ quần chúng nhân dân sẽ nhanh chóng phát huy hiệu lực để mở rộng lực lượng. Kịp thời đánh trả địch, đây cũng là điều kiện cơ bản để duy trì cuộc chiến đấu lâu dài, để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt nam. - Đó là nền quốc phòng, an ninh có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng, an ninh nước ta tạo thành bởi rất nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng, khoa học, quân sự, an ninh,... cả ở trong nước, ngoài nước, của dân tộc và của thời đại, trong đó những yếu tố bên trong của dân tộc bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là cơ sở, tiền đề và là biện pháp để nhân dân đánh thắng kẻ thù xâm lược. - Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại + Tính toàn diện: Là đặc trưng phản ánh nội dung, phương pháp xây dựng nền QPTD-ANND ở nước ta, xây dựng nền QPTD-NND trên cơ sở xây dựng mọi tiềm lực của quốc gia. Quán triện tính toàn diện các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở, mỗi tổ chức cá nhân phải ý thức đầy đủ về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc, chủ động, tích cực tham gia vào lĩnh vực hoạt động cụ thể của mình để góp phần xây dựng nền QPTD-ANND vững mạnh toàn diện. + Tính hiện đại: Xây dựng nền QPTD-ANND hiện đại là phù hợp với xu thế phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, đáp ứng được yêu cầu của CTND bảo vệ Tổ quốc XHCN trong điều kiện kẻ thù sử dụng vũ khí công nghệ cao. Xây dựng nền QPTD-ANND từng bước hiện đại là chú trọng phát triển công nghiệp quốc phòng, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng-an ninh với kinh tế, từng bước hiện đại hóa lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời xây dựng con người mới có giác ngộ chính trị, bản lĩnh trí tuệ, trình độ chuyên môn Xây dựng nền quốc phòng, an ninh toàn diện phải đi đôi với xây dựng nền quốc phòng, an ninh hiện đại là một tất yếu khách quan. Xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân từng bước hiện đại. Kết hợp giữa xây dựng con người có giác ngộ chính trị, có tri thức với vũ khí trang bị kĩ thuật hiện đại. Phát triển công nghiệp quốc phòng, từng bước trang bị hiện đại cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh. - Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân. Nền quốc phòng và nền an ninh nhân dân của chúng ta đều được xây dựng nhằm mục đích tự vệ, đều phải chống thù trong, giặc ngoài để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giữa nền quốc phòng toàn dân với nền an ninh nhân dân chỉ khác nhau về phương thức tổ chức lực lượng, hoạt động cụ thể, theo mục tiêu cụ thể được phân công mà thôi. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh phải thường xuyên và tiến hành đồng bộ, thống nhất từ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng, hoạt động của cả nước cũng như từng vùng, miền, địa phương, mọi ngành, mọi cấp. II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN 1. Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh - Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ để giữ vững hoà bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh. - Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội Đảng XII xác định: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia-dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội". Đến ĐH XIII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất lợi, nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch”. - Giữ vững hòa bình, tạo môi trường thuận lợi để xây dựng đất nước, sẵn sàng đánh thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô. - Đánh bại chiến lược DBHB, BLLĐ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta. 2. Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân vững mạnh - Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Lực lượng quốc phòng, an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh. Từ đặc trưng của nền quốc phòng, an ninh ở nước ta thì lực lượng quốc phòng, an ninh của nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân bao gồm lực lượng toàn dân (lực lượng chính trị) và lực lượng vũ trang nhân dân. Lực lượng chính trị bao gồm các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội và những tổ chức khác trong đời sống xã hội đã được phép thành lập và quần chúng nhân dân. Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, công an nhân dân. - Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. + Văn kiện đại hội Đảng XII nhấn mạnh: "Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phải tiếp tục giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của mỗi cán bộ, đảng viên và từng người dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, lực lượng vũ trang làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh". + Đại hội XIII: “Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại”. 3. Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính, tinh thần ở trong và ngoài nước có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Nhưn vậy, tiềm lực quốc phòng, an ninh được thể hiện ở trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng tập trung ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh, cụ thể là: a) Xây dựng tiềm lực quốc phòng-an ninh - Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần. + Khái niệm: Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân: Là khả năng về chính trị, tinh thần của xã hội có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực chính trị, tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lí điều hành của Nhà nước; ý chí, quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng vũ trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, tình huống. + Vị trí, vai trò của tiềm lực chính trị, tinh thần: Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng, an ninh, có tác động to lớn đến hiệu quả xây dựng và sử dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh. + Nội dung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân: Xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lí của nhà nước, đối với chế độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao cảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh. + Biểu hiện của tiềm lực chính trị, tinh thần: -> Năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước. -> Hệ thống chính sách đối nội, đối ngoại. -> Ý chí quyết tâm của nhân dân và LLVT nhân dân trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. + Biện pháp thực hiện: -> Phát huy mọi nguồn lực, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội, chấp hành và thực hiện tốt các chính sách, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội -> Xây dựng củng cố, tăng cường khối đại doàn kết toàn dân, chống lại thủ đoạn chia rẽ của kẻ thù, kiên quyết chống tham nhũng, quan liêu và các tệ nạn xã hội khác, đẩy mạnh giáo dục quốc phòng cho mọi tầng lớp nhân dân. ->Xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy tốt dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, giữ vững kỷ cương, phép nước, thường xuyên củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức chính trị trong sạch vững mạnh - Xây dựng tiềm lực kinh tế. + Khái niệm: Tiềm lực kinh tế của nền phòng toàn dân, an ninh nhân dân: Là khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được biểu hiện ở nhân lực, vật lực, tài lực của quốc gia có thể huy động cho quốc phòng, an ninh và tính cơ động của nền kinh tế đất nước trong mọi điều kiện hoàn cảnh. + Vai trò của tiềm lực kinh tế: Tiềm lực kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác. + Nội dung xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về kinh tế của đất nước. Do đó, cần tập trung vào: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị kĩ thuật hiện đại cho quân đội và công an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với cơ sở hạ tầng quốc phòng; không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Có kế hoạch chuyển sản xuất từ thời bình sang thời chiến và duy trì sự phát triển của nền kinh tế. - Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ. + Khái niệm tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân: Là khả năng về khoa học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn) và công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động để phục vụ cho quốc phòng, an ninh. Tiềm lực khoa học, công nghệ được biểu hiện ở: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, cơ sở vật chất kĩ thuật có thể huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh và năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh... + Nội dung xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân: Huy động tổng lực các khoa học, công nghệ quốc gia, trong đó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề về quân sự, an ninh, về sửa chữa, cải tiến, sản xuất các loại vũ khí trang bị. Đồng thời phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật. - Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh. + Khái niệm: Tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh được biểu hiện ở khả năng duy trì và không ngừng phát triển trình độ sẵn sàng chiến đấu, năng lực và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang nhân dân; nguồn dự trữ về sức người, sức của trên các lĩnh vực đời sống xã hội và nhân dân có thể huy động phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh là nhân tố cơ bản, là biểu hiện tập trung, trực tiếp sức mạnh quân sự, an ninh của nhà nước giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống. + Tiềm lực quân sự, an ninh được xây dựng trên nền tảng của các tiềm lực chính trị tinh thần, kinh tế, khoa học công nghệ. Do đó, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, cần tập trung vào: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với quá trình tăng cường vũ khí trang bị cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bố trí lực lượng luôn đáp ứng yêu cầu chuẩn bị đất nước về mọi mặt, sẵn sàng động viên thời chiến. Tăng cường nghiên cứu khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc hiện nay và nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng. b) Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân - Thế trận quốc phòng, an ninh là sự tổ chức, bố trí lực lượng, tiềm lực mọi mặt của đất nước và của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng XII đã chỉ ra: Trên cơ sở tiềm lực quốc phòng và an ninh được tăng cường, trong những năm qua, thế trận quốc phòng toàn dân được xây dựng ngày càng hoàn chỉnh, thế trận an ninh nhân dân được củng cố thêm vững chắc. Về quốc phòng, đã triển khai xây dựng hệ thống công trình phòng thủ theo quy hoạch, tập trung cho những địa bàn chiến lược trọng điểm. Chất lượng xây dựng các khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố được nâng lên một bước, đủ sức tự giải quyết các tình huống quốc phòng, an ninh ở địa phương. Khả năng phòng thủ quốc gia được nâng lên, tạo điều kiện cho việc tiếp tục bổ sung điều chỉnh thế trận, bố trí các lực lượng tác chiến. Tổ chức xây dựng các công trình phòng thủ hợp lý và chặt chẽ. Việc xây dựng thế trận an ninh nhân dân có bước phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu theo hướng vững chắc. Các lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đã có bước phát triển mới, được triển khai trên mọi địa bàn, mọi vùng, miền của cả nước. Việc tổ chức các bộ phận chỉ huy, tác chiến, các lực lượng cơ động đã được triển khai đồng bộ. Chủ động ngăn ngừa và chuẩn bị các phương tiện, phương án đối phó với các tình huống phức tạp có thể xảy ra. Đã xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự ở từng địa bàn, trước hết là ở các địa bàn trọng điểm. Sự gắn kết giữa xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và xây dựng thế trận an ninh nhân dân chặt chẽ, hiệu quả và thiết thực hơn. Đó là những thành công lớn trong việc tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. - Nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân: + Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với xây dựng hậu phương chiến lược . Xây dựng các vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đôi với xây dựng đất nước. Xây dựng hậu phương, tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận quốc phòng, an ninh. + Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) tạo nền tảng của thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Triển khai các lực lượng trong thế trận; + Tổ chức phòng thủ dân sự bảo đảm cho toàn dân phòng tránh và đánh địch khi có chiến tranh, + Kết hợp cải tạo địa hình với xây dựng hạ tầng và các công trình quốc phòng, an ninh. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHÍNH XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN HIỆN NAY 1. Luôn luôn thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng - an ninh Thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị và Nghị định 116/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ. - Nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh phải toàn diện; - Coi trọng giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, chế độ XHCN; - Nghĩa vụ công dân đối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; - Giáo dục cho mọi công dân hiểu được quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; - Giáo dục cho mọi công dân nhận rõ được âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, làm cho mọi người, mọi tổ chức biết tự bảo vệ trước sự chống phá của các thế lực thù địch. 2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước, trách nhiệm triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân Cụ thể hoá các nội dung lãnh đạo về quốc phòng - an ninh và bổ sung cơ chế hoạt động của từng cấp, từng ngành, từng địa phương, đặc biệt chú trọng khi xử trí các tình huống phức tạp. Điều chỉnh cơ cấu quản lí Nhà nước về quốc phòng, an ninh của bộ máy Nhà nước các cấp từ Trung ương đến cơ sở. Tổ chức phân công cán bộ chuyên trách để phát huy vai trò làm tham mưu trong tổ chức, thực hiện công tác quốc phòng, an ninh. Chấp hành nghiêm Quy chế 107/2003/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp quân đội với công an và Nghị quyết 51-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với chế độ chính uỷ, chính trị viên trong quân đội nhân dân Việt Nam. 3. Nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân cho học sinh, sinh viên trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhiệm của toàn dân. Mọi công dân, mọi tổ chức, lực lượng đều phải tham gia theo phạm vi và khả năng của mình. Đối với sinh viên, phải tích cực học tập nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, nắm vững kiến thức quốc phòng, an ninh, nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Trên cơ sở đó, tự giác, tích cực luyện tập các kĩ năng quân sự, an ninh và chủ động tham gia các hoạt động về quốc phòng, an ninh do Học viện, phường, thành phố triển khai. KẾT LUẬN Độc lập dân tộc và CNXH là mục tiêu kiên định của cách mạng Việt Nam, đây cũng là cơ sở quan trọng để đất nước đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, làm cho thế và lực đất nước ta mạnh lên rất nhiều tạo tiền đề vật chất và tinh thần để nhân dân tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh”. Để bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong điều kiện tình hình thế giới và khu vực diễn biến nhanh chóng phức tạp chứa đựng nhiều yếu tố khó lường, với nhiều thời cơ thuận lợi và khó khăn và thách thức đã đặt ra yêu cầu khách quan là phải xây dựng nền QPTD, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Đây là một chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, nhà nước và nhân dân ta. Đối với sinh viên, cần nhận thức đầy đủ trách nhiệm, tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực tham gia vào các hoạt động quốc phòng an ninh của nhà trường, địa phương hiện nay và cơ quan, đơn vị công tác sau này góp phần vào việc xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh nói riêng, sự nghiệp xây dựng và BVTQ, bảo đảm cho đất nước luôn được hoà bình ổn định, phát triển sánh vai cùng các cường quốc năm châu, vững bước theo con đường CNXH và trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045. HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU, ÔN LUYỆN 1. Tại sao phải xây dựng nền quốc phòng toàn dân? 2. Những nội dung chủ yếu xây dựng nền quốc phòng toàn dân? Ngày tháng 02 năm 2021 NGƯỜI BIÊN SOẠN Trung tá, ThS Phạm Văn San

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_trinh_duong_loi_quan_su_bai_3.doc