Giáo trình môn Kinh tế học vi mô - Bài 3: Độ co giãn

Ví dụ về độ lớn co giãn Ví dụ 1: Trong ngành hàng không, có hai nhóm khách hàng chính. Một là những người đi kinh doanh bằng máy bay. Do họ phải thường xuyên đi làm bằng máy bay để thực hiện các phi vụ kinh doanh. Việc đi lại thường xuyên đó khiến cho đường cầu của nhóm khách hàng này ít co giãn khi giá thay đổi. Chính vì vậy, nếu tăng giá vé máy bay cho hạng thương gia sẽ giúp công ty hàng không tăng doanh thu. Nhóm thứ 2 là nhóm khách hàng đi du lịch thì họ thường xuyên thay đổi địa điểm thăm quan, thời gian đi lại, phương tiện đi lại. Chính vì thế, họ rất nhạy bén khi giá vé máy bay thay đổi. Họ sẵn sàng không đi du lịch bằng máy bay vì giá vé quá cao để thay vào đó là đi du lịch ở địa điểm khác bằng tàu hoả. Như vậy, độ co giãn của cầu theo giá của họ là lớn. Do đó nếu giảm giá cho khách hàng đi du lịch sẽ giúp các công ty hàng không tăng doanh thu. Các công ty dịch vụ hàng không sử dụng triệt để lý thuyết này để kết hợp cả 2 nhóm khách hàng trên các chuyến bay để tối đa hóa doanh thu của mình. Cùng một chuyến bay, các vé giảm giá được bán cho các khách hàng ngủ lại qua đêm thứ 7, hay số chỗ giảm giá trên máy bay được quy định rất ngặt nghèo. Điều này giúp các hãng hàng không sàng lọc triệt để khách hàng. Ví dụ 2: Khi vụ mùa bội thu thì người nông dân sẽ nhận được thu nhập nhiều hơn hay ít hơn. Rất nhiều người cho rằng người nông dân sẽ thu lại nhiều tiền hơn. Thực tế không phải là như vậy. Khi thu hoạch tốt, điều đó sẽ khiến cho cung tăng lên do đó sẽ dẫn tới xu hướng giảm giá. Tuy nhiên, nông sản là loại hàng hóa thiết yếu. Điều này có nghĩa là hệ số co giãn của cầu theo giá không cao. Kết quả là khi giá thấp hơn thì lượng cầu sẽ tăng lên rất ít. Kết quả là doanh thu của người nông dân sẽ thấp hơn trước. Như vậy là một vụ mùa bội thu đôi khi báo hiệu sự mất đi thu nhập của người nông dân.

pdf18 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 176 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình môn Kinh tế học vi mô - Bài 3: Độ co giãn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 49 BÀI 3 ĐỘ CO GIÃN Hướng dẫn học Để học tốt bài này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. PGS. TS Vũ Kim Dũng – PGS.TS Phạm Văn Minh (2011), Giáo trình Kinh tế học vi mô , NXB Lao động xã hội. 2. PGS. TS Vũ Kim Dũng – TS Đinh Thiện Đức, Bài tập kinh tế học vi mô, (2011), NXB Lao động xã hội.  Lên mạng xem thông tin biến động thị trường (giá – cung cầu) về các hàng hoá và dịch vụ cụ thể và thử tìm cách áp dụng lý thuyết đã học để tự dự báo biến động của thị trường trong thời gian tới.  Tập viết bài tự luận về đánh giá phân tích thị trường.  Học viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Trang Web môn học. Nội dung  Độ co giãn của cầu.  Độ co giãn của cung. Mục tiêu  Giúp học viên nắm được khái niệm, công thức tính độ co giãn của cầu theo giá. Hiểu rõ co giãn điểm và co giãn khoảng;  Phân biệt co giãn và không co giãn;  Hiểu rõ ứng dụng và các yếu tố ảnh hưởng tới độ co giãn của cầu theo giá;  Nắm chắc khái niệm, công thức tính và giá trị của co giãn chéo, co giãn theo thu nhập, co giãn của cung theo giá. Bài 3: Độ co giãn 50 ECO101_Bai3_v1.0012112219 Tình huống dẫn nhập Được mùa nhưng hiện giá lúa giảm quá mạnh làm người dân ĐBSCL thấp thỏm lo âu. Trong khi đó, lúa gạo ngoại lại vượt biên vào thị trường nội địa. Vụ lúa hè thu đã thu hoạch xong phải bán chạy với giá 4.300-4.500 đồng/kg với giá này lời quá mỏng và nhiều khó khăn đang chờ đợi. Có thể nói, nhiều khó khăn đang đặt ra với nông dân trong lúc này, họ là những người sống chủ yếu dựa vào cây lúa, nhưng thị trường không ổn định, giá lúa cứ tăng giảm bất thường trong khi vật giá leo thang. Tại sao trong những năm được mùa lúa thì người nông dân không phấn khởi và Chính phủ phải hỗ trợ cho người nông dân? Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 51 3.1. Co giãn của cung và cầu 3.1.1. Tổng quan về co giãn Ở phần trước chúng ta đã thấy được một số quy luật và các nhân tố cơ bản tạo nên sự tương tác giữa cung và cầu thị trường. Nhiều câu hỏi liên quan tới hành vi của người tiêu dùng và nhà sản xuất đã được phân tích khái quát. Tuy nhiên, tất cả các phân tích đấy mới chỉ cho chúng ta hiểu về xu hướng chung của thị trường. Để xem xét mức độ lượng cung và cầu sẽ thay đổi bao nhiêu khi có sự thay đổi của giá hay các nhân tố khác ảnh hưởng tới nó thay đổi thì ta cần sự phân tích định lượng. Kinh tế học sử dụng khái niệm “độ co giãn” để định lượng mức độ phản ứng của lượng cung hoặc lượng cầu đối với giá hay các nhân tố khác ảnh hưởng đến nó. Sau khi hiểu đầy đủ các khái niệm và cách tính cơ bản về các loại co giãn, ta sẽ tìm hiểu tính ứng dụng trong thực tế của độ co giãn cũng như việc kết hợp các loại co giãn để phân tích thị trường.  Khái niệm chung về co giãn Co giãn là gì? Co giãn là việc đo lường mức độ phản hồi của một yếu tố kinh tế này khi có một yếu tố kinh tế khác thay đổi. Nói một cách khác: Co giãn là một số phản ánh tỉ lệ phần trăm thay đổi một biến số này khi biến số kia thay đổi một phần trăm.  Công thức tổng quát: YX % XE % Y   Co giãn của X theo Y là lượng phần trăm thay đổi của X khi có một phần trăm thay đổi của Y). Trong đó Y là biến số kinh tế có ảnh hưởng tới X. Có nhiều loại co giãn được tính trong Kinh tế Vi mô. Đó là: o Co giãn của cầu theo giá o Co giãn chéo của cầu (co giãn của cầu theo giá hàng hóa liên quan) o Co giãn cầu theo thu nhập o Co giãn cung theo giá o Co giãn cung theo giá đầu vào o 3.1.2. Co giãn của cầu 3.1.2.1. Co giãn của cầu theo giá  Khái niệm độ co giãn của cầu theo giá Có rất nhiều biến số liên quan tới độ co giãn. Trong đó độ co giãn của cầu theo giá là khái niệm quan trọng nhất. “Co giãn” Bài 3: Độ co giãn 52 ECO101_Bai3_v1.0012112219 Độ co giãn của cầu theo giá là đại lượng đo lường độ nhạy của lượng cầu khi giá thay đổi. Độ co giãn của cầu theo giá nói cho chúng ta biết lượng cầu đối với một hàng hóa đó thay đổi bao nhiều phần trăm sau khi giá của hàng hóa đó tăng một phần trăm.  Các cách tính co giãn của cầu theo giá o Cách 1: Tính theo tỉ lệ phần trăm – đây là cách tính tổng quát nhất. Với cách tính này người ta có thể đo lường sự thay đổi phần trăm của cầu khi các yếu tố liên quan thay đổi. Với Q và P lần lượt là số lượng cầu và giá, thì công thức của độ co giãn của cầu theo giá như sau: P % QE % P   (1) Trong đó: %∆Q là phần trăm thay đổi của lượng cầu (Q). %∆P là phần trăm thay đổi của giá (P). o Cách 2: Tính theo giá trị tuyệt đối. Cách tính này sử dụng cho tính co giãn khoảng và điểm. Cách này loại bỏ giá trị âm, và chủ yếu sử dụng cho tính toán co giãn của cung cầu theo giá. Vì sự thay đổi phần trăm của một biến số chỉ thể hiện sự thay đổi tuyệt đối của biến số chia cho giá trị ban đầu của chính biến số đó. Do đó chúng ta hoàn toàn có thể viết lại như sau: P Q / Q P QE P / P Q P      (2) Hoặc: P P dQE Q dP  Độ co giãn của cầu theo giá thường là một số âm. Bởi vì mối quan hệ giữa giá và cầu là quan hệ tỉ lệ nghịch. Giá tăng lượng cầu giảm và ngược lại. Do vậy tỉ số ∆Q/∆P là âm tức là Ep là âm. o Cách 3: Tính theo đạo hàm của hàm cầu. Thực chất cách tính này xuất phát từ tính tỉ lệ phần trăm. Tuy nhiên, cách tính này sử dụng khi ta tính độ co giãn mà ta biết trước hàm cầu. Cách tính này cho phép ta đưa ra một hàm co giãn và xử lý các giá trị tại các điểm. Rất hữu ích khi sử dụng chúng với hàm bậc một. Lúc đấy chúng ta sẽ có độ co giãn chính là hệ số góc của hàm cầu. Công thức tính như sau: 1d 1 PE Q'(p)Q  (3) Trong đó: 1Q là lượng cầu tại điểm (1). 1P là giá tại điểm (1). Q’(p) là đạo hàm của hàm cầu tính theo giá tại mức giá P1.  Những điểm cần lưu ý khi tính độ co giãn Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 53 (Tất cả các lưu ý này đều được áp dụng tương tự cho mọi độ co giãn khác). o Thứ nhất, trị số tuyệt đối của co giãn mới là đại lượng cần xem xét nên thường không viết dấu (-) hay (+) trước các con số tính được. Vì các nhà kinh tế đã nắm rất rõ các quy luật về cầu (hay cung). o Thứ hai, độ co giãn là sự thay đổi phần trăm chứ không phải sự thay đổi tuyệt đối. Vì vậy thay đổi của đơn vị đo lường cầu, cung hay giá không ảnh hưởng tới độ co giãn. o Thứ ba, liên quan tới sự chính xác khi tính phần trăm thay đổi của giá và sản lượng. Ở công thức (2), chúng ta hoàn toàn không biết P và Q sẽ tính thế nào. Giá trị của P và Q lại rất quan trong vì nó làm thay đổi giá trị co giãn. Nên thông thường P và Q sẽ tính theo giá trị trung bình. Tức là công thức (2) sẽ viết lại như sau: D 1 2 1 2 Q PE :(Q Q ) / 2 (P P ) / 2     (4) o Trong đó: 1P , 1Q thể hiện mức giá và sản lượng gốc. 2P , 2Q là giá và lượng mới.  Phân loại độ co giãn của cầu theo giá và ứng dụng o Phân loại độ co giãn của cầu theo giá o Sau khi trình bày chi tiết độ co giãn của cầu tại phần trên, trong phần này chúng ta sẽ xem xét các loại co giãn khác nhau và mối liên hệ co giãn và đồ thị đường cầu quan hệ như thế nào. o Co giãn chéo của cầu cho ta thấy đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hàng hóa. o Co giãn cầu theo thu nhập cho ta biết cách ứng xử của người tiêu dùng với các hàng hóa xa xỉ và thiết yếu hay thứ cấp. o Tuỳ theo độ lớn về trị tuyệt đối, co giãn của cầu theo giá được phân chia thành 3 mức độ:  Nếu độ co giãn của cầu theo giá > 1, ta nói: Cầu co giãn theo giá bởi vì 1% thay đổi của giá gây ra hơn 1% thay đổi của lượng cầu. Ví dụ: Nếu tăng 1% giá sẽ làm cho lượng cầu giảm đi 5%.  Khi độ co giãn của cầu theo giá < 1, ta nói: Cầu không co giãn theo giá bởi vì 1 % thay đổi của giá đem lại ít hơn 1% thay đổi của lượng cầu. Ví dụ: Khi giá tăng 1% chỉ làm cho lượng cầu giảm 0,2%.  Khi độ co giãn của cầu = 1, ta nói: Cầu co giãn đơn vị. Trong trường hợp này, giá tăng lên 1% thì cầu sẽ giảm đi đúng bằng 1%. Trường hợp cực đoan 1: Khi độ co giãn của cầu theo giá bằng 0, ta nói: Cầu hoàn toàn không co giãn. Trong trường hợp này, lượng cầu không phản ứng chút nào với sự thay đổi của giá. Bài 3: Độ co giãn 54 ECO101_Bai3_v1.0012112219 Trường hợp cực đoan 2: Khi độ co giãn của cầu theo giá là vô hạn, ta nói: Cầu hoàn toàn co giãn theo giá. Trong trường hợp này, chỉ cần một sự thay đổi rất nhỏ theo giá cũng dẫn đến sự thay đổi vô cùng lớn về lượng cầu.  Ứng dụng của độ co giãn của cầu theo giá Khảo sát công thức (2) cho ta thấy là sự thay đổi của Ed phụ thuộc vào 2 thành phần đó là: Sự thay đổi của tỉ số P/Q và sự thay đổi của (∆Q)/ (∆P). Mặc dù hai sự thay đổi này cho ta sự thay đổi của Ed nhưng cần phải lưu ý: Thứ nhất, nếu tỉ số (∆Q)/ (∆P) không đổi, sự thay đổi của P/Q cũng gây ra sự thay đổi của Ed. Có nghĩa là độ lớn của Ed thay đổi dọc theo đường cầu. Càng về phía phải, Ed càng nhỏ dần và bằng 0 khi đường cầu cắt trục hoành và bằng vô cùng tại điểm đường cầu cắt trục tung. Thứ hai, bản thân tỉ số (∆Q)/ (∆P) chính là độ dốc của đồ thị đường cầu. Tỉ số này thay đổi làm cho độ dốc thay đổi. Do đó với đồ thị đường thẳng tuyến tính (đường cầu), hình dạng của đồ thị cho ta biết phần nào về độ co giãn của cầu với giá. Khảo sát trường hợp thứ nhất, tỉ số (∆Q)/(∆P) không đổi tức đường cầu là đường thẳng. Theo công thức (2), ta thấy rằng Ep thay đổi do thay đổi (∆Q)/(∆P) và tỉ lệ P/Q. Mà khi trượt dọc trên đường cầu, tỉ lệ P/Q này thay đổi. Do vậy độ co giãn của cầu theo giá phải được đo lường bằng một điểm cụ thể trên đường cầu và sẽ thay đổi dọc theo đường cầu.  Ví dụ Hàm cầu của trứng Q = 10.000 – P (giá tính bằng đồng, sản lượng tính bằng quả). Ta thấy, ∆Q/∆P luôn cân bằng và bằng -1. Tuy nhiên, đường cầu không có một sự co giãn cố định. Quan sát hình 4.1 ta sẽ thấy rằng nếu ta trượt dọc trên đường cầu, tỉ số P/Q sẽ thay đổi. Càng gần với trục tung, Q sẽ càng nhỏ và Ed= 1x (P/Q) sẽ rất lớn. Khi P =5.000, Q= 5.000, Ed = 1. Trong khoảng từ điểm Ed = -∞ và tới Ed=1, cầu co giãn theo giá. Khi Ed=1 cầu co giãn đơn vị. Trong khoảng từ Ed = 1 tới Ed = 0, cầu không (ít) co giãn theo giá. Khi Q = 10.000 thì P = 0 do vậy Ed = 0. Hình 3.1. Độ co giãn của cầu thay đổi khi trượt dọc trên đường cầu Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 55 Tóm lại, độ co giãn của cầu theo giá phụ thuộc không chỉ vào độ dốc của của đường cầu, mà còn phụ thuộc vào giá và sản lượng. Độ co giãn trước hết biến đổi dọc theo đường cầu khi giá và sản lượng thay đổi. Khi độ dốc không đổi thì đường cầu là đường thẳng. Càng gần với đỉnh đường cầu, giá sẽ rất cao và sản lượng sẽ rất nhỏ, do vậy độ co giãn là vô cùng lớn. Độ co giãn sẽ giảm theo hướng trượt dọc xuống phía dưới của đường cầu. Trường hợp thứ hai: Với các (∆Q)/ (∆P) khác nhau. (∆Q)/ (∆P) thực chất là độ dốc của đồ thị. Quan sát 3 trường hợp của hình 3.2 cho ta những hình ảnh khác nhau về độ co giãn của cầu theo giá. Trong hình 3.2a, cầu co giãn, giá giảm một nửa cầu tăng lên gấp 3. Trong hình 3.2b, cầu co giãn đơn vị, lượng cầu tăng gấp 2 đúng bằng tỉ lệ giảm một nửa của giá. Hình 3.2c, cầu không co giãn theo giá. Giá giảm đi một nửa, làm lượng cầu tăng lên chỉ ½. Hình 3.2. Ba trường hợp về độ co giãn theo giá của cầu Xét tiếp hình 3.3 cho ta thấy các trường hợp cực đoan. Khi cầu hoàn toàn không co giãn, đường cầu là đường thẳng đứng. Như vậy giá thay đổi bao nhiêu, cầu đều không thay đổi. Ngược lại, khi cầu hoàn toàn co giãn, đường cầu là đường nằm ngang. Trong trường hợp này, chỉ cần giá thay đổi một lượng nhỏ, lượng cầu thay đổi vô cùng lớn. Hình 3.3. Cầu hoàn toàn co giãn và hoàn toàn không co giãn Các trường hợp cực đoan của cầu là đường cầu thẳng đứng, thể hiện cầu hoàn toàn không co giãn (Ed = 0) và đường cầu nằm ngang, thể hiện cầu hoàn toàn co giãn (Ed = ). Bài 3: Độ co giãn 56 ECO101_Bai3_v1.0012112219 Lưu ý Sự khác nhau giữa độ co giãn của cầu theo giá và độ dốc của đường cầu Thông thường các nhà kinh tế vẽ đường cầu là đường tuyến tính hoặc đường thẳng vì đây là cách vẽ đơn giản và dễ. Điều này dẫn tới ngộ nhận rằng độ co giãn của cầu theo giá và độ dốc là một. Nhưng thực chất không phải vậy. Như phần trên đã thấy, dọc theo đường cầu – đường thẳng, độ co giãn cũng thay đổi từ 0 tới ∞. Trong khi đó, trường hợp cầu co giãn đơn vị thì mặc dù độ co giãn bằng 1 nhưng đường cầu không phải là đường thẳng đứng. Ngoài ra cần lưu ý:  Thứ nhất là có thể tính toán độ co giãn của cầu theo giá trên một đường cầu không đổi. Ta có thể biết được tại từng điểm, mức co giãn của hàng hóa là như thế nào để từ đó có thể phân tích được khi giá thay đổi ảnh hưởng thế nào tới lượng cầu.  Thứ hai là sự ảnh hưởng của độ dốc sẽ cho ta biết dạng của đường cầu quan hệ như thế nào với độ co giãn của cầu theo giá. Có những đường cầu thẳng đứng hay hoàn toàn không co giãn và các đường cầu thoai thoải cho tới nằm ngang hoàn toàn, tức là co giãn hoàn toàn theo giá. Như vậy độ dốc không phải là độ co giãn mà chỉ là một thành phần ảnh hưởng tới phép tính độ co giãn cũng như dạng của đồ thị đường cầu. 3.1.2.2. Co giãn chéo của cầu Các hàng hóa trên thị trường liên quan tới nhau nhiều hay ít? Sử dụng độ co giãn chéo của cầu cho phép chúng ta phân biệt được mức độ liên quan của các hàng hóa với nhau. Một độ co giãn chéo của cầu thể hiện sự thay đổi phần trăm của lượng cầu với hàng hóa khi có một phần trăm thay đổi giá của hàng hóa khác. Cách tính độ co giãn chéo của cầu được định nghĩa bởi công thức sau: yx px y x PdQE dP Q  Trong công thức trên, (x) và (y) là hàng hóa thay thế hoặc bổ sung. Khi tính toán độ co giãn chéo của cầu sẽ xảy ra 3 trường hợp.  Trường hợp thứ nhất nếu Epx > 0, hai hàng hóa i và j là hai hàng hoá thay thế cho nhau.  Trường hợp Epx < 0, hàng hóa i và j là hai hàng hóa bổ sung cho nhau.  Cuối cùng, trường hợp Epx = 0, hai mặt hàng không liên quan tới nhau. 3.1.2.3. Co giãn của cầu theo thu nhập Khi thu nhập ảnh hưởng đến cầu của người tiêu dùng. Thu nhập tăng hoặc giảm cũng đều thay đổi lượng cầu. Khái niệm độ co giãn của cầu theo thu nhập giúp chúng ta lượng hóa sự thay đổi đó. Về bản chất, độ co giãn của cầu theo thu nhập là phần trăm thay đổi trong lượng cầu khi có một phần trăm thay đổi trong thu nhập, mọi yếu tố khác như giá cả được giữ nguyên. Công thức dưới đây phản ánh bản chất của độ co giãn của cầu theo thu nhập: dI Q IE I Q   Trong đó Q là số lượng cầu về hàng hóa đó, và I là thu nhập. Chỉ số này phản ánh sự thay đổi về lượng cầu hàng hóa của người tiêu dùng khi thu nhập thay đổi. Chỉ số này còn cho phép chúng ta hiểu được phản ứng của người tiêu Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 57 dùng đối với từng loại hàng hóa khác nhau khi thu nhập thay đổi. Các nghiên cứu thực tế đã chỉ ra rằng, người tiêu dùng khi tăng thêm thu nhập sẽ tăng chi nhiều tiền hơn để mua các hàng hóa xa xỉ phẩm. Tuy nhiên, khi thu nhập giảm xuống nhanh chóng thì chính các hàng hóa xa xỉ này lại là những hàng hóa bị cắt giảm đầu tiên trong danh mục các hàng hóa của người tiêu dùng. Như vậy, độ co giãn của cầu theo thu nhập về các hàng hóa xa xỉ là rất lớn. Khi thu nhập thay đổi cũng sẽ gây ra sự thay đổi về lượng cầu về các hàng hóa thiết yếu, nhưng sự thay đổi này ít hơn đối với người dân đã có mức thu nhập cao. Còn với dân nghèo, đang thiếu lương thực thì khi thu nhập tăng lên ho sẽ tăng mua nhiều hơn hàng thiết yếu. Nhìn chung, hàng hóa thiết yếu là hàng hóa mà cầu về nó không (ít) co giãn theo sự thay đổi của thu nhập. Ngoài ra còn có một số loại hàng hoá (được gọi là thứ cấp) mà khi thu nhập tăng, người tiêu dùng sẽ giảm cầu về nó, nên co giãn cầu theo thu nhập về các hàng hoá này là số âm (< 0). 3.1.3. Co giãn của cung 3.1.3.1. Co giãn của cung theo giá  Co giãn của cung theo giá và cách tính Tương tự như phân tích co giãn cầu theo giá, co giãn của cung theo giá đo lường phần trăm thay đổi của lượng cung trên khi có một phần trăm thay đổi của giá. Có thể thấy rằng định nghĩa độ co giãn của cung theo giá tương tự với định nghĩa của độ co giãn của cầu theo giá. Đối với cung, phản ứng của lượng cung đối với giá là thuận chiều, còn đối với cầu, phản ứng đó là ngược chiều. Cách tính độ co giãn theo giá của cung, Es được định nghĩa theo công thức sau:    S 1 2 1 2 Q PE :Q Q / 2 P P / 2     (5) Trong đó P và Q là giá và lượng cung thị trường. Chúng ta có thể áp dụng cách tính theo công thức (1), (2) và (3) như áp dụng đối với co giãn của cầu theo giá. Chỉ lưu ý là Q trong các công thức này phải là lượng cung. Hay có thể viết lại là: S S S S S S % Q QP P PE Q' (P)% P dx Q P Q          Phân loại độ co giãn của cung theo giá Như vậy, chúng ta đã hoàn thành thảo luận về độ co giãn của cầu theo giá. Tuy nhiên, trên thị trường không chỉ có người tiêu dùng mà còn có nhà sản xuất. Sự quyết định cung ứng của nhà sản xuất và cung ứng bao nhiêu cũng phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi về giá của hàng hóa. Khái niệm và cách tính độ co giãn của cung theo giá đã được nhắc tới ở phần trên. Trong phần này, chúng ta sẽ phân loại độ co giãn của cung theo giá. Tương tự như độ co giãn của cầu theo giá, độ co giãn của cung theo giá cũng được phân loại theo các trường hợp sau: Bài 3: Độ co giãn 58 ECO101_Bai3_v1.0012112219 o Khi độ co giãn > 1, ta nói cung co giãn theo giá. Tức là khi giá tăng lên 1% thì lượng cung tăng nhiều hơn 1%. o Khi độ co giãn < 1, ta nói cung không co giãn theo giá. Tức là khi giá tăng lên 1% thì lượng cung tăng lên ít hơn 1%. o Khi độ co giãn = 1, ta nói cung co giãn đơn vị theo giá. Tức là khi giá tăng lên 1% thì lượng cung tăng lên đúng bằng 1%. o Khi độ co giãn = 0, ta nói cung hoàn toàn không co giãn theo giá. Điều này có nghĩa là hàng hóa được mang bán ra ngoài thị trường ở bất kỳ mức giá nào với một lượng không đổi. Đường cung có dạng thẳng đứng. o Khi độ co giãn bằng vô hạn, ta nói cung co giãn hoàn toàn theo giá. Điều này có nghĩa là chỉ cần giảm giá một chút sẽ làm cho lượng cung giảm xuống 0, và ngược lại nếu tăng giá lên một chút, lượng cung sẽ tăng rất cao. Tất cả các trường hợp về độ co giãn của cung theo giá được thể hiện trên hình vẽ sau. Nhìn vào hình 3.4, ta thấy ba trường hợp quan trọng của độ co giãn của cung theo giá. Đường cung thẳng đứng thể hiện cung hoàn toàn không co giãn, đường cung nằm ngang thể hiện cung hoàn toàn co giãn, và trường hợp đơn giản với đường cung là đường thẳng 450 đi qua một điểm gốc tọa độ, là trường hợp cung co giãn đơn vị theo giá. Hình 3.4. Độ co giãn theo giá của cung phụ thuộc vào phản ứng của người sản xuất đối với giá Khi cung cố định, độ co giãn theo giá của cung bằng 0, giống đường (a). Đường (c) thể hiện sự phản ứng lớn vô hạn của lượng cung đối với sự thay đổi của giá. Trường hợp đơn giản (b) xuất hiện khi phần trăm thay đổi lượng cầu bằng phần trăm thay đổi của giá. o Các yếu tố ảnh hưởng tới độ co giãn của cung o Độ co giãn và khả năng dễ mở rộng sản xuất trong ngành Một yếu tố ảnh hưởng đầu tiên tới độ co giãn của cung theo giá chính là khả năng dễ mở rộng sản xuất trong ngành. Nếu một ngành dễ dàng tìm thấy đầu Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 59 vào trên thị trường thì độ co giãn cung sẽ rất lớn. Ví dụ ngành dệt sản lượng có thể tăng lên rất nhiều mà chỉ làm giá tăng có đôi chút. Ngược lại, những ngành bị hạn chế phát triển năng lực sản xuất thì khó tăng cung mặc dù giá tăng mạnh. Ví dụ: Khai thác vàng ở Nam Phi thì ngay khi giá tăng mạnh cũng chỉ ảnh hưởng rất nhỏ tới tăng sản xuất vàng. Cung của ngành này không co giãn theo giá. o Thời gian và độ co giãn của cung Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng tới độ co giãn của cung và của cầu là thời gian. Sự ảnh hưởng của thời gian (ngắn hạn và dài hạn) là khác nhau. Giả sử giá tăng lên rất mạnh thì trong một thời gian ngắn, các doanh nghiệp rất khó tăng đầu tư vào lao động, nguyên liệu, vốn ngay nên cung có thể rất không co giãn theo giá. Nhưng khi có khoảng thời gian dài hơn, nếu giá vẫn tiếp tục ở mức cao, các doanh nghiệp có thể xây dựng thêm nhà xưởng mới và đầu tư mới máy móc, khi đó độ co giãn sẽ tăng lên hơn trước rất nhiều. Trong thực tế ta thấy doanh nghiệp có thể linh hoạt hơn trong dài hạn khi giá thay đổi. 3.1.3.2. Nghiên cứu trường hợp: Ảnh hưởng của độ co giãn của cầu theo giá đối với doanh thu Khái niệm độ co giãn là một khái niệm rất hữu ích. Không dừng lại ở việc giải thích hiện tượng, đo lường sự thay đổi mà khái niệm độ co giãn còn giúp các nhà kinh doanh đưa ra các quyết định của mình. Độ lớn co giãn của cầu theo giá được xem xét để điều chỉnh chính sách tăng hoặc giảm giá của doanh nghiệp. Khi cầu co giãn theo giá thì việc giảm giá sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp để tăng doanh thu; ngược lại nếu cầu không co giãn thì tăng giá lại có lợi cho doanh nghiệp để tăng doanh thu. Khi cầu co giãn đơn vị thì giá tại mức đó là tối ưu nhất về doanh thu cho doanh nghiệp Có thể tóm tắt co giãn của cầu theo giá ảnh hưởng tới doanh thu (doanh thu là tiền doanh nghiệp thu về sau khi bán hàng hoá dịch vụ) như sau:  Khi cầu không co giãn theo giá, giá giảm xuống sẽ làm giảm tổng doanh thu và ngược lại.  Khi cầu co giãn theo giá, giá giảm sẽ làm tăng tổng doanh thu và ngược lại.  Trong trường hợp cầu co giãn đơn vị, giá giảm sẽ không làm thay đổi đối với tổng doanh thu. Ví dụ về độ lớn co giãn Ví dụ 1: Trong ngành hàng không, có hai nhóm khách hàng chính. Một là những người đi kinh doanh bằng máy bay. Do họ phải thường xuyên đi làm bằng máy bay để thực hiện các phi vụ kinh doanh. Việc đi lại thường xuyên đó khiến cho đường cầu của nhóm khách hàng này ít co giãn khi giá thay đổi. Chính vì vậy, nếu tăng giá vé máy bay cho hạng thương gia sẽ giúp công ty hàng không tăng doanh thu. Nhóm thứ 2 là nhóm khách hàng đi du lịch thì họ thường xuyên thay đổi địa điểm thăm quan, thời gian đi lại, phương tiện đi lại. Chính vì thế, họ rất nhạy bén khi giá vé máy bay thay đổi. Họ sẵn Độ co giãn của các nhóm khách hàng là khác nhau Bài 3: Độ co giãn 60 ECO101_Bai3_v1.0012112219 sàng không đi du lịch bằng máy bay vì giá vé quá cao để thay vào đó là đi du lịch ở địa điểm khác bằng tàu hoả. Như vậy, độ co giãn của cầu theo giá của họ là lớn. Do đó nếu giảm giá cho khách hàng đi du lịch sẽ giúp các công ty hàng không tăng doanh thu. Các công ty dịch vụ hàng không sử dụng triệt để lý thuyết này để kết hợp cả 2 nhóm khách hàng trên các chuyến bay để tối đa hóa doanh thu của mình. Cùng một chuyến bay, các vé giảm giá được bán cho các khách hàng ngủ lại qua đêm thứ 7, hay số chỗ giảm giá trên máy bay được quy định rất ngặt nghèo. Điều này giúp các hãng hàng không sàng lọc triệt để khách hàng. Ví dụ 2: Khi vụ mùa bội thu thì người nông dân sẽ nhận được thu nhập nhiều hơn hay ít hơn. Rất nhiều người cho rằng người nông dân sẽ thu lại nhiều tiền hơn. Thực tế không phải là như vậy. Khi thu hoạch tốt, điều đó sẽ khiến cho cung tăng lên do đó sẽ dẫn tới xu hướng giảm giá. Tuy nhiên, nông sản là loại hàng hóa thiết yếu. Điều này có nghĩa là hệ số co giãn của cầu theo giá không cao. Kết quả là khi giá thấp hơn thì lượng cầu sẽ tăng lên rất ít. Kết quả là doanh thu của người nông dân sẽ thấp hơn trước. Như vậy là một vụ mùa bội thu đôi khi báo hiệu sự mất đi thu nhập của người nông dân. Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 61 Tóm lược cuối bài Trong bài này, bạn cần lưu ý những điểm sau:  Co giãn của cầu theo giá, cách tính và vận dụng trong việc quyết định giá để tăng doanh thu.  Co giãn của cầu theo thu nhập và giá trị có thể có.  Co giãn chéo của cầu và giá trị có thể có.  Co giãn của cung theo giá, cách tính và các nhận tố ảnh hưởng. Bài 3: Độ co giãn 62 ECO101_Bai3_v1.0012112219 Câu hỏi ôn tập 1. Độ co giãn của cầu theo giá là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến độ co gión của cầu theo giá? 2. Giả sử giá của bỏng ngô tăng lên 4% làm cho lượng cầu giảm 8%. Độ co giãn của cầu về bỏng ngô là bao nhiêu? 3. Hãy giải thích một người bán có thể xác định hàng hoá anh ta đang bán là co giãn hay không co giãn. 4. Trình bày ứng dụng của độ co giãn của cầu theo giá. 5. Có thể xác định kem đánh răng và nước súc miệng là hai hàng hoá thay thế không? Vì sao? Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 63 Bài tập Bài 1: Có biểu cầu về hai loại hàng hóa A và B như sau: Giá (1000 VNĐ) 10 12 14 16 18 20 22 Lượng cầu Qa (tấn/ngày) 280 276 272 268 264 260 256 Lượng cầu Qb (tấn/ngày) 190 188 186 184 182 180 178 Yêu cầu: 1. Vẽ và viết phương trình biểu diễn các đường cung, đường cầu của hai loại hàng hóa đó biết rằng đây là hàm bậc nhất. Có nhận xét gì về độ dốc của hai đường cầu. 2. Tính độ co giãn cầu theo giá của hai loại hàng hóa đó tại mức giá P = 20. 3. Cho biết hai đường cầu cắt nhau tại điểm E. tại E độ co giãn cầu theo giá của hai loại hàng hóa này có bằng nhau hay không? Vì sao? Hãy cho lời nhận xét. Bài 2: Cung và cầu về các căn hộ cho thuê ở một thành phố là Qd = 100 – 5P và QS = 50 + 5P, giá tính bằng trăm nghìn một tháng, lượng tính bằng mười nghìn căn hộ 1. Giá thị trường tự do của việc thuê một căn hộ là bao nhiêu? 2. Dân số thành phố thay đổi bao nhiêu nếu Chính phủ đặt giá thuê bình quân hàng tháng tối đa là 100 nghìn đồng, biết rằng mỗi căn hộ ở được một gia đình 3 người và những gia đình không tìm được căn hộ phải rời thành phố. 3. Giả sử rằng chính quyền đặt giá thuê là 900 nghìn/tháng. Nếu 50% số căn hộ tăng trong dài hạn là do xây dựng thì bao nhiêu căn hộ sẽ được xây dựng? Bài 3: Năm 1975 ở Mỹ giá thị trường tự do của khí tự nhiên là 2$/triệu fút khối, sản lượng và tiêu dùng là 20 tỷ fút khối. Giá dầu ảnh hưởng đến giá cả và cung khí tự nhiên là 8$/thùng. Độ co dãn của cung theo giá của khí tự nhiên là 0,2. Độ co dãn của cung khí tự nhiên theo giá của dầu là 0,1. Độ co dãn của cầu theo giá của khí tự nhiên là -0,5 và độ co dãn của cầu khí tự nhiên theo giá dầu là 1,5. 1. Hãy chứng minh rằng các đường cung, cầu tuyến tính sau phù hợp với các số liệu này: Cung: Q = 14 + 2Pg + 0,25 P0, Cầu : Q= -5 Pg + 3,75 P0 (Pg là khí tự nhiên, P0 là giá dầu). Bài 3: Độ co giãn 64 ECO101_Bai3_v1.0012112219 2. Giả sử giá bị điều tiết của khí tự nhiên vào năm 1975 là 1,5$/triệu fút khối thì lượng cầu vượt là bao nhiêu? 3. Giả sử rằng thị trường khí tự nhiên không bị điều tiết. Nếu giá dầu tăng từ 8 đến 16$/thùng thì điều gì sẽ xảy ra với giá thị trường tự do của khí tự nhiên? Bài 4: Giả sử vàng và bạc là hai hàng hóa thay thế được cho nhau trong việc sử dụng để bảo hiểm chống lạm phát. Cung về vàng và bạc đều cố định trong ngắn hạn: Pvàng = 50 và Pbạc = 200. Cầu về vàng và bạc được cho bởi các phương trình sau: Pvàng = 850 – Qvàng + 0,5Pbạc Pbạc = 540 – Qbạc + 0,2Pvàng 1. Giá cân bằng của vàng và bạc là bao nhiêu? 2. Giả sử phát hiện mới về vàng làm tăng lượng cung thêm 85 đơn vị. Điều này ảnh hưởng như thế nào đến giá vàng và bạc? Bài 5: Phần lớn cầu về nông sản của Mỹ là cầu của nước ngoài. Tổng cầu về lúa mỳ Mỹ trong những năm 1980 là Q= 3550 – 266P. Cầu trong nước là dQ = 100 – 46P. Cung trong nước là sQ = 1800 + 240P. Giả sử cầu xuất khẩu về lúa mỳ giảm đi 40%. 1. Nông dân Mỹ quan tâm tới sự giảm cầu xuất khẩu này. Điều gì xảy ra với giá thị trường tự do của lúa mỳ ở Mỹ? Nông dân có lý do để lo lắng không? 2. Giả sử Chính phủ Mỹ muốn mua một lượng lúa mỳ hàng năm sao cho giá tăng lên đến 3$/giạ. Khi cầu xuất khẩu giảm thì Chính phủ sẽ phải mua bao nhiêu lúa mì mỗi năm và như thế thì Chính phủ chi mất bao nhiêu tiền? Bài 6: Cầu về bơ là dq = 60–2p và cung là sq = p – 15 trong đó p tính bằng đô la/100kg và q tính bằng trăm kg. 1. Giá và lượng bơ cân bằng là bao nhiêu? 2. Hạn hán khủng khiếp ở quê hương của loại bơ này làm đường cung dịch chuyển đến q = p –30. Cầu vẫn giữ nguyên, giá và lượng cân bằng mới là bao nhiêu? 3. Giả sử Chính phủ trợ cấp cho người sản xuất 2,5$ một trăm kg thì bao nhiêu bơ sẽ được sản xuất ra? Người tiêu dùng bây giờ trả giá cân bằng là bao nhiêu? 4. Giả sử Chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng chứ không phải là sản xuất. Giá ròng cân bằng người tiêu dùng bây giờ là bao nhiêu? Lượng cân bằng là bao nhiêu? Bài 3: Độ co giãn ECO101_Bai3_v1.0012112219 65 Bài 7: Năm 1973 giá dầu thế giới là $4/thùng. Cầu thế giới và tổng cung là 18 tỷ thùng/năm. Năm đó cung của OPEC là 12 tỷ thùng/năm và cung cạnh tranh là 6 tỷ thùng/năm. Những ước lượng co giãn theo giá tương ứng với các đường cung, cầu tuyến tính này là: Dài hạn Ngắn hạn Cầu thế giới -0.05 -0.40 Cung cạnh tranh 0.10 0.40 Hãy chứng minh rằng: 1. Cầu ngắn hạn là D = 18.9 – 0.225P 2. Cung cạnh tranh ngắn hạn là SC = 5.4 + 0.15P 3. Tổng cung ngắn hạn là St= 17.4 + 0.15P 4. Cầu dài hạn là D = 25.2 – 1.8P 5. Cung cạnh tranh trong dài hạn là Sc = 3.6 +0.6P 6. Tổng cung dài hạn là St = 15.6 + 0.6P 7. Hãy dùng mô hình này để tính điều gì xảy ra với giá dầu trong ngắn hạn và trong dài hạn nếu OPEC cắt giảm sản lượng của mình đi 6 tỷ thùng/năm. Bài 8: Có số liệu giả thiết về cung cầu đối với một loại máy ảnh như sau: Giá (VNĐ) 100,000 120,000 140,000 160,000 180,000 200,000 220,000 Lượng cầu (chiếc/tuần) 280 276 272 268 264 260 256 Lượng cầu (chiếc/tuần) 190 188 186 184 182 180 178 Yêu cầu: 1. Viết phương trình và vẽ đồ thị đường cầu, đường cung xác định giá và lượng cân bằng. 2. Tính lượng dư thừa và thiếu hụt của thị trường ở mức giá P = 120$ và P = 200$. Hãy mô tả sự vận động của giá cả về mức giá cân bằng của thị trường trong hai trường hợp trên. 3. Tính độ co dãn cung cầu về máy ảnh ở mức giá cân bằng. 4. Giả sử giá phim ảnh trên thị trường tăng lên điều gì xảy ra với đường cầu về máy ảnh. Hãy biểu diễn trên đồ thị cung cầu xem giá và số lượng ảnh thay đổi như thế nào? Bài 3: Độ co giãn 66 ECO101_Bai3_v1.0012112219 5. Giả sử Chính phủ đánh thuế 2$/chiếc máy ảnh bán ra. Viết phương trình đường cung mới. Tính giá và lượng cân bằng. Bài 9: Thị trường thịt bò cạnh tranh có đường cung: PS = 5 + 0,4Q Và đường cầu theo đồ thị sau: 1. Tính giá bán và sản lượng cân bằng? 2. Giả sử Chính phủ đánh thuế theo đơn vị trọng lượng thịt bò bán ra là 9USD/đơn vị bán ra. Hãy tính lại giá và sản lượng cân bằng. 3. Thịt bò là mặt hàng tiêu dùng thông thường. Giả sử thu nhập của người tiêu dùng tăng lên bạn có dự kiến gì về giá thịt bò trên thị trường. Dùng đồ thị để minh họa (giả sử các yếu tố khác không thay đổi).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mon_kinh_te_hoc_vi_mo_bai_3_do_co_gian.pdf
Tài liệu liên quan