Hành vi phòng tránh côn trùng sốt xuất huyết và sự thay đổi theo mùa tại Cần Thơ 2012‐2013

KẾT LUẬN Có mối liên quan giữa hành vi phòng chống sốt xuất huyết theo mùa mưa và mùa khô như: phòng chống muỗi đốt; sử dụng nước máy; chứa nước; người làm vệ sinh vật chứa nước; thực hiện loại trừ lăng quăng. Có sự chủ quan của người dân về côn trùng trung gian truyền bệnh SXH như không có biện pháp phòng chống muỗi đốt, chỉ 21% hộ nhận biết trong nhà có sự phát triển của lăng quăng. Còn có người dân chưa được biết cụ thể cách diệt lăng quăng, nhộng trong ngoài nhà. Phụ nữ gặp khó khăn trong việc vệ sinh vật chứa nuớc tại nhà. Đề xuất trong phòng chống dịch bệnh Bắt đầu sớm diệt lăng quăng trước mùa mưa từ 1 tháng và tăng cuờng truớc và trong các tháng mưa hàng năm. Tập trung tuyên truyền cho nguời dân cách nhận biết lăng quăng và cách diệt lăng quăng, nhất là lăng quăng trong nhà. Duy trì hoạt dộng thăm viếng tuyên truyền diệt trừ lăng quăng, chống muỗi đốt. Soạn thảo các hướng dẫn biện pháp phòng trừ lăng quăng theo từng đối tượng cụ thể chú ý các đối tượng có học vấn thấp. Xem xét việc thể chế hóa hiệu quả việc phòng chống dịch SXH để chế tài các hành vi gây nguy cơ SXH. Thực hiện giám sát và báo dịch cho tất cả các dịch vụ y tế, nhà thuốc, chính quyền địa phương.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hành vi phòng tránh côn trùng sốt xuất huyết và sự thay đổi theo mùa tại Cần Thơ 2012‐2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 430 HÀNH VI PHÒNG TRÁNH CÔN TRÙNG SỐT XUẤT HUYẾT   VÀ SỰ THAY ĐỔI THEO MÙA TẠI CẦN THƠ 2012‐2013  Nguyễn Phương Toại*, Đặng Văn Chính**, Amy Vittor***, Nguyễn Ngọc Huy****  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Hành vi con người đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố lan truyền bệnh Sốt Xuất Huyết  (SXH). Do đó khảo sát hành vi phòng tránh muỗi, và sự biến động theo mùa trong một năm nhằm hiểu rõ hơn sự  thích ứng của người dân với thời tiết có thể tác động gì đến nguy cơ SXH.  Mục tiêu: Xác định hành vi phòng chống SXH của nguời dân và mối liên quan theo mùa ở Cần Thơ, Việt  Nam từ 2012‐2013.  Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc, khảo sát hộ gia đình hàng tháng từ 6/2012 – 06/2013, tại 06  xã/phường thuộc 02 quận thuộc thành phố Cần Thơ. Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn người dân về hành vi  phòng chống SXH. Phân tích mô tả, so sánh giữa các mùa mưa – nắng được sử dụng để tìm sự thay đổi của  hành vi.  Kết quả: Có một số mối liên quan ý nghĩa giữa hành vi phòng chống sốt xuất huyết theo mùa mưa và mùa  khô, bao gồm hành vi thực hiện phòng chống muỗi đốt cho gia đình, sử dụng nước máy, chứa nước, người làm vệ  sinh vật dụng chứa nước, loại trừ lăng quăng giữ nhà cửa và môi trường sạch sẽ, loại bỏ nước đọng quanh nhà  và nhà có vật dụng chứa lăng quăng.   Kết luận: Có mối tương quan khác biệt của hành vi người dân trong cộng động về phòng chống muỗi đốt  giữa mùa mưa và mùa khô  Từ khóa: sốt xuất huyết, hành vi  ABSTRACT  BEHAVIOR TO PREVENT DENGUE FEVER AND SEASONAL CHANGES IN CAN THO 2012‐2013  Nguyen Phuong Toai, Dang Van Chinh, Amy Vittor, Nguyen Ngoc Huy  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 430 – 435  Backround: Human behaviour has  an  important  role  in  spreading dengue  fewer. Therefore,  research  on  mosquito prevention behaviors and changes following season in a year is to help understand better about human  adaption and its impact to dengue fewer.  Objective: To determine people’s dengue prevention behaviors and relationships to seasons in Can Tho from  2012 to 2013.  Method: A longitudinal study, hoseholds at 6 communes/wards of two districts in Can Tho city was visited every  month  from  6/2012  –  06/2013.  People were  interviewed  by  a  questionnaire  about  dengue  prevention  behaviors.  Descriptive sample characteristics and behavioral comparisons between rainy and dry season were analyzed.  Results:  There were  behavioral  changes  in  preventing  dengue  fever  by  changes  in  seasons,  including:  repelling mosquitoes; draining stagnant water, keeping water; cleaning containers with larva; keeping houses and  environment clean.   *Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ   **Viện Y tế công cộng Tp.HCM  ***Viện đại học Pennsylvania, Philadelphia PA 19104, USA    ****Nghiên Cứu Chuyển Đổi Môi Trường và Xã Hội (ISET)  Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn phương Toại  ĐT: 0939766866  Email: phuongtoai@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  431 Conclusion: There were significant differences  in dengue  fever prevention behaviors according to seasons  (rainy season and dry season).  Keywords: Dengue Fever, behavior  ĐẶT VẤN ĐỀ  Sốt xuất huyết (SXH) hiện đang trở nên vấn  nạn sức khỏe toàn cầu(1) và là bệnh nhiễm trùng  có số ca nhập viện chiếm tỷ  lệ cao ở Việt Nam.  Số  ca  mắc  SXH  hàng  năm  ở  Việt  Nam  tăng  không  ngừng,  từ  2007  đến  nay  ghi  nhận mỗi  năm có hơn 100 000 ca mắc. Trong đó, trên 70%  số ca xảy ra ở khu vực miền Nam Việt Nam.  Điều kiện kinh tế xã hội và hành vi con người  là những yếu tố quan trọng có liên quan đến tình  trạng  lây  nhiễm  SXH  ở  đồng  bằng  sông  Cửu  Long, vì thói quen dự trữ nước(6,7) và mật độ dân  số(3,6)  đã  được  chứng  minh  có  tác  động  quan  trọng. Ở biên giới Mỹ ‐ Mexico, hành vi con người  như sử dụng máy điều hòa nhiệt độ và thuốc xua  muỗi có liên quan âm đối với nguy cơ SXH(2,4,5).   Ngoài ra, do nằm cạnh bên dòng sông Cửu  Long  nên  thành  phố  Cần  Thơ  thường  bị  ảnh  hưởng bởi  lũ  lụt. Các chuyên gia dự đoán vào  năm 2030, các quận huyện của  thành phố sẽ bị  ngập  sâu  50cm  dưới mực  nước  trong mùa  lũ.  Hơn nữa,  từ năm 1980 đến nay, nhiệt độ  trung  bình khu vực đã tăng 0,50 C, ước đoán đến năm  2050 nhiệt độ sẽ tăng từ 1,1‐1,40 C (CCCO, 2012).  Để tồn  tại khi biến đổi khí hậu (BĐKH) xảy ra,  sự  thích  ứng  của  con người với  điều kiện  thời  tiết bất lợi là điều kiện tất yếu.Trong nghiên cứu  này,  chúng  tôi  khảo  sát  hành  vi  phòng  tránh  muỗi  và  hành  vi  liên  quan  đến  diệt  trừ  lăng  quăng sinh sản. Các hành vi này  thay đổi  theo  từng  mùa  như  thế  nào  trong  suốt  một  năm,  nhằm  tìm  ra biện pháp  thích hợp nhất  để  làm  giảm nguy cơ SXH trong điều kiện thích ứng với  BĐKH.  Mục tiêu tổng quát  Xác định hành vi phòng tránh côn trùng sốt  xuất huyết và sự thay đổi theo mùa ở Cần Thơ,  Việt Nam từ 06/2012‐06/2013.  Mục tiêu cụ thể  Khảo sát các hành vi phòng chống SXH của  người dân Cần Thơ tại thời điểm 06/2012.  Khảo sát sự thay đổi hành vi của người dân  thay  đổi  theo mùa mưa,  nắng,  liên  quan  đến  nguy cơ bệnh SXH từ 06/2012‐06/2013.   PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Theo  thiết kế nghiên  cứu dọc  (longitudinal  study), thu thập dữ liệu mãng (panel data) bằng  các khảo sát cắt ngang.  Mẫu được thực hiện tại 06 xã, phường, thuộc  02 quận của thành phố Cần Thơ, nơi có mật độ  dân số cao, điều kiện môi trường sống còn khó  khăn, số ca SXH cao, đặc điểm dân cư biến động  và có các yếu tố liên quan đến điều kiện dễ phát  triển  dịch  SXH.  Trong  đó, một  quận  tiêu  biểu  cho  khu  vực  đô  thị  (Ninh Kiều)  và một  quận  vùng ven có sinh  thái nửa  thành  thị, nửa nông  thôn (Bình Thủy). Cụ thể, tại mỗi quận chọn 02  phường để tiến hành khảo sát và 01 phường để  làm chứng (chỉ khảo sát tháng đầu và tháng cuối  của nghiên  cứu) nhằm kiểm  tra và  so  sánh  sự  ảnh  hưởng  của  quá  trình  thăm  viếng  đối  với  hành vi chủ hộ.  Mỗi phường chọn ngẫu nhiên 100 hộ để tiến  hành khảo  sát. Khảo  sát  được  tiến hành mỗi 2  tháng/lần,  vào  các  ngày  23‐24‐25‐26  của  tháng,  trong thời gian từ 6/2012 đến 6/2013.   Điều  tra viên  sử dụng bộ  câu hỏi  soạn  sẵn  phỏng vấn người  đại diện  cho hộ gia  đình,  có  khả năng trả  lời và hợp  tác, nhằm thu  thập các  thông  tin  về:  vị  trí  địa  lý,  kinh  tế  xã  hội,  sức  khỏe, nhận  thức  của người dân về vấn  đề  liên  quan đến SXH; hành vi dự  trữ nước và phòng  tránh côn  trùng, bao gồm muỗi và  lăng quăng.  Sử dụng một bản kiểm và quan sát, ghi  lại cấu  trúc nhà  ở,  điều kiện  sinh hoạt,  điều kiện môi  trường,  vật  chứa  nước  trong  nhà  và  chung  quanh nhà. Quan sát hành vi của người dân về  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 432 hoạt  động  phòng  tránh muỗi  đốt  và  sự  phát  triển của lăng quăng – nhộng.   Số  liệu được nhập bằng phần mềm Epidata  và  phân  tích  bằng  phần mềm  Stata.  Sử  dụng  phân tích mô tả để trình bày đặc điểm chung của  đối tượng nghiên cứu về các đặc tính kinh tế – xã  hội, hành vi phòng chống sốt xuất huyết. Mô tả  các  chỉ  số  dụng  cụ  chứa  nước,  dụng  cụ  chứa  nước  có  lăng  quăng. Phân  tích  hành  vi  phòng  chống sốt xuất huyết theo mùa.  KẾT QUẢ  Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu  Bảng 1: Giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và học vấn  của đối tượng khảo sát (06/2012)  Biến số Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 208 34,7 Nữ 392 65,3 Dân tộc Kinh 589 98,2 Khác 11 1,8 Nghề nghiệp Nội trợ 176 29,4 Buôn bán 116 19,3 Nông dân 71 11,8 Khác 180 30 Viên chức 22 3,7 Công nhân 35 5,8 Học vấn Mù chữ 27 4,5 Biết đọc – viết 43 41,6 Trung học 253 42,2 CĐ – ĐH và cao hơn 70 11,7 Hộ nghèo Có 19 3,1 Không 581 96,9 Bảo hiểm YT Có 453 75,9 Không 11 24,1 Tổng cộng 100 Nữ  giới  chiếm  65,3%  và  nam  giới  chiếm  34,7%.  98,2%  đối  tượng  có  dân  tộc  kinh,  nghề  nghiệp chủ yếu  là nội  trợ và buôn bán (48,7%).  Có 53,9% đối  tượng có học vấn  trên cấp 2,  tuy  nhiên vẫn còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6%  người chỉ biết đọc biết viết (chưa hoàn thành cấp  1). Có 3,1% hộ gia đình còn thuộc diện có sổ hộ  nghèo,  24,1%  hộ  gia  đình  chưa  tham  gia  bảo  hiểm y tế.  Hành vi phòng  chống SXH  của  đối  tượng  nghiên cứu và sự thay đổi theo mùa  Bảng 2: Bị muỗi đốt, bị sốt và cách xử trí (06/2012)  Biến số Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%) Bị muỗi đốt Không 228 38 Có 372 62 Thời điểm bị đốt Ban đêm 188 50,6 Xế chiều 71 19,1 Ngày 34 9,1 Ngày lẩn đêm 79 21,2 Địa điểm bị đốt Trong nhà 250 67,2 Ngoài nhà 52 14 Trong lẫn ngoài nhà 70 18,8 Chống muỗi đốt Có 531 88,5 Không 69 11,5 Bị sốt Có 45 7,5 Không 553 92,5 Bị sốt xuất huyết Có 4 0,7 Không 594 99,3 Cách xử trí Đến BV 15 33,3 Đến phòng khám tư 11 24,5 Tự mua thuốc uống 10 22,2 Đến trạm y tế 9 20 Tổng cộng 100 Khảo  sát  về  hành  vi  liên  quan  đến  phòng  chống bệnh sốt xuất huyết cho thấy, có 62% đối  tuợng nghiên cứu bị muỗi đốt. Thời gian muỗi  đốt chủ yếu vào ban đêm với 50,6% và 67,2% các  trường hợp bị muỗi đốt xảy ra ở trong nhà. Có  88,5%  đối  tượng  nghiên  cứu  cho  biết  có  thực  hiện  ít  nhất  một  biện  pháp  để  phòng  chống  muỗi  đốt  cho  gia  đình.  Tỷ  lệ  hộ  gia  đình  có  người  bị  sốt  xuất  huyết  trong một  tháng  gần  nhất là 0,7% và 7,5% hộ có người bị sốt chưa rõ  nguyên nhân và  trong  số này  có  đến  46,7%  tự  điều trị hoặc đến y tế tư nhân.   Bảng 3: Vật chứa để muỗi sinh sản và biện pháp trừ  muỗi (06/2012)  Biến số Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhà có vật chứa muỗi Có 128 21,3 Không 412 68,7 Không biết 60 10 Được hướng dẫn diệt lăng quăng Có 275 45,8 Không 325 54,2 Dọn dẹp nhà cửa Có 194 32,3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  433 Biến số Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không 406 67,7 Vệ sinh môi trường Có 212 35,3 Không 388 64,7 Biện pháp trừ muỗi Quạt 283 54,1 Thuốc xịt 70 13,4 Nhang muỗi 72 13,8 Vợt muỗi 32 6,1 Khác 143 12,6 Thực hiện loại trừ lăng quăng Có 168 28 Không 432 72 Tổng cộng 600 100 Khoảng  21,3%  hộ  gia  đình  có  vật  chứa  để  muỗi có  thể sinh sản, và 10% số hộ không biết  trong  nhà  có  lăng  quăng  hay  không.  Chỉ  có  45,8% trong số 600 hộ gia đình được hướng dẫn  cách thức diệt lăng quăng. Vẫn còn 67,7% hộ gia  đình không  thường xuyên dọn dẹp nhà cửa và  64,7% không thường xuyên vệ sinh, thu dọn các  vật linh tinh chứa nước quanh nhà, nơi muỗi có  thể  sinh  sản.  72%  hộ  gia  đình  không  thường  xuyên  thực  hiện  các  biện  pháp  loại  trừ  lăng  quăng  trong  gia  đình.  Biện  pháp  chủ  yếu  trừ  muỗi đốt là quạt máy với 54,1%.  Bảng 4: Sử dụng nước máy, chứa nước và làm vệ  sinh vật chứa (06/2012)  Biến số Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%) Sử dụng nước máy Có 501 83,5 Không 99 16,5 Có chứa nước Có 314 52,3 Không 286 47,7 Người làm vệ sinh Phụ nữ 194 61,4 Nam giới 99 31,4 Người già, trẻ em 23 7,2 Khó khăn khi vệ sinh vật chứa nước Có 314 52,3 Không 286 47,7 Vẫn có 52,3% hộ gia đình thường xuyên dự  trữ nước sinh hoạt, 16,5%  trong  tổng số 600 hộ  gia đình vẫn chưa tiếp cận được với nước máy.  Phụ nữ vẫn là người thường làm vệ sinh các vật  chứa nước trong gia đình (61,4%) và 52,3% trong  số phụ nữ  thường xuyên  làm vệ  sinh dụng  cụ  chứa  nước  cảm  thấy  thực  sự  có  khó  khăn  khi  thực hiện vệ sinh các vật chứa nước, nhất là các  vật chứa có kích cỡ thể tích lớn.  Mối liên quan giữa hành vi theo mùa  Bảng 5: Hành vi theo mùa (số liệu 06/2012 – 06/2013)  Đặc điểm Mùa khô Mùa mưa p Tần số % Tần số % Chống muỗi cắn cho gia đình Có 1107 92,5 1731 86,8 * Không 90 7,5 263 13,2 Sử dụng nước máy Có 1063 88,8 1714 86,1 * Không 134 11,2 277 13,9 Chứa nước Có 489 40,8 894 44,8 * Không 708 59,2 1100 55,2 Người làm vệ sinh trong nhà Phụ nữ 287 58,1 634 70,9 * Khác 207 41,9 260 29,1 Nhà có vật chứa cho muỗi đẻ Có 159 13,3 425 21,3 * Không 1037 86,7 1569 78,7 Gia đình thực hiện diệt lăng quăng Có 605 50,5 783 39,3 * Không 592 49,5 1211 60,7 Bao lâu làm vệ sinh 1 lần Thường xuyên 510 84,0 556 71,0 * Thỉnh thoảng 97 16,0 227 29,0 Treo quần áo Bề bộn 184 15,4 338 16,9 - Gọn gàng 1013 84,6 1656 83,1 Cây rậm quanh nhà Có 208 17,4 476 23,8 * Không 989 82,6 1518 76,1 Ao tù nước đọng quanh nhà Có 80 6,7 215 10,8 * Không 1117 93,3 1778 89,2 Có vật chứa lăng quăng Có 89 7,4 309 15,5 * Không 1108 92,6 1684 84,5 *: p0,05 (khác biệt  không có ý nghĩa thống kê)  Số  liệu  khảo  sát  theo  mùa  từ  06/2012  –  06/2013 cho  thấy có một  số mối  liên quan có ý  nghĩa  thống  kê  giữa hành  vi phòng  chống  sốt  xuất huyết theo mùa mưa và mùa khô. Đó là các  hành vi thực hiện phòng chống muỗi đốt cho gia  đình, hành vi sử dụng nước máy, hành vi chứa  nước,  người  làm  vệ  sinh  vật dụng  chứa nước,  cây  rậm, ao  tù quanh nhà và nhà  có vật dụng  chứa  lăng  quăng.  Tỷ  lệ  đối  tượng  thực  hiện  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 434 chống muỗi đốt cho gia đình mùa mưa thấp hơn  mùa khô (86,8% so với 92,5%). Tỷ lệ hộ gia đình  có  thực hiện chứa nước mùa mưa cao hơn hơn  mùa khô (44,8% so với 40,8%). Tỷ lệ hộ gia đình  có lăng quăng trong nhà, có cây rậm và có ao tù  quanh nhà mùa mưa so với mùa khô lần lượt là  15,5% so với 7,4%, 23,8% so với 17,4% và 10,8%  so với 6,7%. Phụ nữ là đối tượng chính thực hiện  vệ  sinh  các vật  chứa nước  trong gia  đình,  vào  mùa mưa tỷ  lệ này cao hơn mùa khô (70,9% so  với 58,1%).  BÀN LUẬN  Nữ  giới  thường  có  xu  hướng  ở  nhà  nhiều  hơn  so  với  nam  giới,  do  đó  tỷ  lệ  đối  tượng  nghiên  cứu  là nữ giới  trong nghiên  cứu  chúng  tôi cao gấp 2  lần so với nam giới. Nhưng chính  vì vậy, đối tượng cung cấp thông tin tốt hơn về  hoạt động của côn trùng và hành vi có liên quan.  Không có nhiều sự khác biệt về dân tộc, hầu hết  các đối tượng đều là dân tộc Kinh, do đó những  hành vi và  tập quán  tương  đương nhau. Tỷ  lệ  trình  độ  học  vấn  trên  cấp  3  chiếm  hơn  50%  thuận  lợi cho việc truyền thông. Tuy nhiên vẫn  còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6% chỉ biết đọc  biết  viết,  nên  cần  quan  tâm  hình  thức  tuyên  truyền phù hợp. Vẫn còn 3% hộ nghèo và 24%  hộ không  có  bảo hiểm y  tế,  có  thể  xem  là  đối  tượng  dễ  tổn  thương,  cần  có  sự  quan  tâm  và  thường xuyên tiếp cận đối tượng này hơn trong  chăm sóc các dịch vụ sức khỏe.  Tỷ  lệ muỗi đốt được ghi nhận  là 62% ở các  đối tượng. Do đó cần tiến hành thu thập các kinh  nghiệm tốt có sẵn trong cộng đồng, kết hợp với  tuyên truyền, hướng dẫn, chia sẻ giải pháp cho  các  đối  tượng  thực  hiện  các  biện  pháp  phòng  chống muỗi đốt một cách có hiệu quả hơn nhằm  gia  tăng  tỷ  lệ  phòng  chống muỗi  đốt  cho  gia  đình. Tỷ lệ muỗi đốt vào ban ngày và ban đêm  tương  đương nhau và  chủ yếu hơn 2/3  trường  hợp bị muỗi  đốt  là xảy  ra  ở  trong nhà. Do  đó,  cần nâng cao ý  thức cảnh giác và  thực hiện  tốt  các biện pháp  thích hợp để phòng chống muỗi  đốt cho mọi thành viên gia đình vào cả ban ngày  lẫn ban đêm, nhất là quan tâm nhiều hơn đối với  đối  với  các  hộ  gia  đình  nghèo,  nhà  cửa  chưa  khang trang, thông thoáng.  Trong  các  phương  pháp,  người  dân  chú  ý  hơn  trong phòng muỗi  đốt  bằng  hình  thức  sử  dụng quạt vì phương pháp này vừa xua muỗi  vừa tạo cảm giác mát mẻ. Nhưng phạm vi hoạt  động của quát không hiệu quả rộng khắp ở mọi  vị trí sinh hoạt và làm việc trong nhà.   Mặc dù số hộ được ghi nhận bị sốt chỉ hơn  7% nhưng  số người  tự  điều  trị và  đến y  tế  tư  nhân lên dến gần 50% cho thấy sự quản lý các ca  sốt nói chung và SXH là cần quan tâm.  Hơn 21% số hộ có vật chứa có  thể để muỗi  sinh sản và 10% hộ không nhận biết đuợc trong  nhà  có  lăng  quăng.  Trong  khi  đó  tỷ  lệ  hộ  gia  đình chưa được hướng dẫn cách thức diệt  lăng  quăng chỉ  là hơn 54%. Có đến 70% hộ gia đình  không thường xuyên diệt lăng quăng và 30% hộ  gia đình không thường xuyên dọn dẹp nhà cửa,  các vật linh tinh quanh nhà, là các yếu tố hết sức  đáng quan tâm. Tỷ lệ hộ gia đình có lăng quăng  là 19%,  tỷ  lệ này xấp xỉ đạt ngưỡng  tối đa cho  phép  của Bộ Y  tế  (dưới  20%)  cho nên  cần  cần  nâng cao nhận thức người dân, tự giác trong việc  phòng chống SXH.  Có đến hơn 16% hộ chưa có nước máy, như  vậy họ sẽ chứa nước trong nhà. Nhưng vẫn còn  hơn 52% hộ  thường xuyên dự  trữ nước do đó,  càng  có nguy  cơ  tạo  điều kiện  cho  lăng quăng  sinh sản quanh năm trong nhà.  Vào mùa mưa  các  chỉ  số về  côn  trùng  đều  cao  hơn mùa  khô,  vì  có  vật  chứa  nước  nhiều  hơn, chỉ số lăng quăng, ao tù nước đọng quanh  nhà  cao  hơn. Nhưng  tỷ  lệ  các  đối  tượng  thực  hiện phòng chống muỗi đốt cho gia đình lại thấp  hơn  so với mùa khô. Trong khi  đó, người  chủ  yếu thực hiện việc vệ sinh vật chứa nước là phụ  nữ,  điều  này  sẽ  gặp  khó  khăn  đối  với  các  vật  chứa  lớn và nặng. Vì vậy, có đến hơn 52% phụ  nữ bày  tỏ sự khó khăn  trong công  tác này. Do  đó,  công  tác  tuyên  truyền  cần hướng  đến nam  giới nhiều hơn. Các vật dụng chứa nước như lu,  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  435 khạp, phuy  và  hồ  cần  được  thực hiện  vệ  sinh  thường  xuyên,  vì những dụng  cụ này  có  tỷ  lệ  chứa lăng quăng cao, nhất là ở các dụng cụ đặt  bên ngoài nhà.  KẾT LUẬN  Có mối liên quan giữa hành vi phòng chống  sốt xuất huyết theo mùa mưa và mùa khô như:  phòng chống muỗi đốt; sử dụng nước máy; chứa  nước;  người  làm  vệ  sinh  vật  chứa  nước;  thực  hiện loại trừ lăng quăng.   Có sự chủ quan của người dân về côn trùng  trung gian truyền bệnh SXH như không có biện  pháp phòng chống muỗi  đốt, chỉ 21% hộ nhận  biết  trong nhà có sự phát  triển của  lăng quăng.  Còn  có  người dân  chưa  được  biết  cụ  thể  cách  diệt lăng quăng, nhộng trong ngoài nhà.  Phụ nữ gặp khó khăn trong việc vệ sinh vật  chứa nuớc tại nhà.  Đề xuất trong phòng chống dịch bệnh  Bắt đầu sớm diệt lăng quăng trước mùa mưa  từ  1  tháng  và  tăng  cuờng  truớc  và  trong  các  tháng mưa hàng năm.  Tập trung tuyên truyền cho nguời dân cách  nhận biết  lăng quăng và  cách diệt  lăng quăng,  nhất là lăng quăng trong nhà.  Duy trì hoạt dộng thăm viếng  tuyên truyền  diệt trừ lăng quăng, chống muỗi đốt.   Soạn  thảo các hướng dẫn biện pháp phòng  trừ lăng quăng theo từng đối tượng cụ thể chú ý  các đối tượng có học vấn thấp.  Xem  xét  việc  thể  chế  hóa  hiệu  quả  việc  phòng  chống dịch  SXH  để  chế  tài  các hành  vi  gây nguy cơ SXH.  Thực hiện giám sát và báo dịch cho tất cả các  dịch  vụ  y  tế,  nhà  thuốc,  chính  quyền  địa  phương.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bhatt SGP, Brady OJ, et al (2013) The global distribution and  burden of dengue. Nature, 496(7446):504‐507.  2. Brunkard  JM,  Ramirez  J,  Cifuentes  E,  Rothenberg  SJ,  Hunsperger  EA,  Moore  CG,  Brussolo  RM,  Villarreal  NA,  Haddad  BM  (2007)  Dengue  fever  seroprevalence  and  risk  factors,  Texas‐Mexico  border,  2004.  Emerg  Infect  Dis.  13(10):1477‐1483.  3. Padmanabha  HDD,  Correa  F,  Diuk‐Wasser M,  Galvani  A  (2012)  The  interactive  roles  of  Aedes  aegypti  super‐ production and human density in dengue transmission. PLoS  Negl Trop Dis, 6(8):e1799.  4. Ramos MH, Zielinski‐Gutierrez E, Hayden MH, et al  (2005)  Dengue Serosurvey Working Group. Epidemic dengue  and  dengue hemorrhagic fever at the Texas‐Mexico border: results  of  a  household‐based  seroepidemiologic  survey,  December  2005. Am J Trop Med Hyg, 78(3):364‐369.  5. Reiter PLS, Bunning M, Biggerstaff B (2003) Texas lifestyle limits  transmission of dengue virus. Emerg Infect Dis, 9(1):86‐89.  6. Schmidt  WPSM,  Thiem  VD,  White  RG  (2011)  Population  density,  water  supply,  and  the  risk  of  dengue  fever  in  Vietnam:  cohort  study  and  spatial  analysis.  PLoS  Med,  8(8):e1001082.  7. Tran HP, Nguyen YT, Kutcher S  (2012) Low  entomological  impact  of  new  water  supply  infrastructure  in  southern  Vietnam, with  reference  to  dengue  vectors. Am  J Trop Med  Hyg, 87(4):631‐639.  Ngày nhận bài báo:       7/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   13/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhanh_vi_phong_tranh_con_trung_sot_xuat_huyet_va_su_thay_doi.pdf