Hiệu quả bít kín ống ngà và tính đề kháng axit của kem đánh răng giảm nhạy cảm ngà và Laser Diode nghiên cứu in vitro

Bên cạnh đó, các mẫu ngà chịu sự tác động bởi KĐR Novamin hoặc laser diode 810 nm được ghi nhận có hiệu quả bít kít vi ống ngà tương đương nhau trong 2 loại thử thách: ngâm trong NBNT và ngâm trong dung dịch axit citric 6% (p>0,05). Tuy nhiên, hình ảnh của những mẫu được tác động bởi Novamin trong hai thử thách của nghiên cứu này có sự khác biệt đôi chút so với những hình ảnh trong nghiên cứu của Wang và cộng sự (2010)(15). Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi trải qua giai đoạn tác động KĐR lên mẫu và gian đoạn thử thách, các mẫu ngà được chuẩn bị để tiến hành phép đo SEM ngay sau đó. Trong nghiên cứu của Wang, sau giai đoạn tác động KĐR chứa Novamin lên mẫu ngà và giai đoạn thử thách, tác giả tiến hành phép đo tính thấm ngà răng bằng hệ thống đo độ dẫn dịch của ngà răng dưới áp lực H2O 20cm. Sau đó, các mẫu ngà mới được chuẩn bị để quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả phân tích hình ảnh SEM có thể cho thấy hiệu quả đóng bít vi ống ngà của laser diode 810 nm với những tham số chiếu xạ được sử dụng trong nghiên cứu này thông qua cơ chế quang- nhiệt học cũng đủ bền vững để kháng lại tác động hoà tan và tẩy trôi của dung dịch NBNT và dung dung dịch axit tương tự như các tác nhân strontium acetate và Novamin.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả bít kín ống ngà và tính đề kháng axit của kem đánh răng giảm nhạy cảm ngà và Laser Diode nghiên cứu in vitro, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 222 HIỆU QUẢ BÍT KÍN ỐNG NGÀ VÀ TÍNH ĐỀ KHÁNG AXIT CỦA KEM ĐÁNH RĂNG GIẢM NHẠY CẢM NGÀ VÀ LASER DIODE NGHIÊN CỨU IN VITRO Huỳnh Thị Mỹ Trang*, Ngô Thị Quỳnh Lan** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả bít kín ống ngà của 2 loại kem đánh răng giảm nhạy cảm ngà (chứa strontium acetate, Novamin) và laser diode 810 nm sau thử thách trong dung dịch axit citric hoặc ngâm trong dung dịch nước bọt nhân tạo. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 80 mẫu ngà răng được cắt từ 20 răng cối nhỏ, chia vào 8 nhóm: Nhóm 1A và 1B: ngà được ngâm xử lý trong dung dịch EDTA. Nhóm 2A, 2B: chải với kem đánh răng chứa strontium acetae. Nhóm 3A, 3B: chải với kem đánh răng chứa Novamin. Nhóm 4A, 4B: xử lý bằng chiếu laser diode 810 nm. Sau thời gian tác động, các mẫu ngà trải qua 2 loại thử thách: ngâm trong dung dich axit citric 6% hoặc ngâm trong dung dịch nước bọt nhân tạo trong 24 giờ. Mức độ bít kín ống ngà và sự thay đổi hình thái bề mặt ngà của mỗi mẫu được đánh giá dựa trên quan sát SEM. Kết quả: Cả 2 loại kem đánh răng và laser diode 810 nm đều biểu hiện hiệu quả bit kín ống ngà bền vững trong cả hai loại thử thách khi so với nhóm chứng và tạo ra sự thay đổi hình thái khác nhau trên các bề mặt ngà được xử lý. Kem đánh răng chứa Novamin biểu hiện hiệu quả bít kín và kháng axit mạnh hơn có ý nghĩa so với kem đánh răng chứa strontium acetate. Kết luận: Trong nghiên cứu này, việc sử dụng một trong hai loại kem đánh răng thử nghiệm và laser diode bước sóng 810 nm cho hiệu quả bít kín ống ngà tốt và có thể được sử dụng trong việc điều trị nhạy cảm ngà. Từ khoá: nhạy cảm ngà, kem đánh răng, thuỷ tinh sinh học, strontium acetate, laser diode, thử thách bằng axit citric, kính hiển vi điện tử quét. ABSTRACT EFFECT OF DENTINAL TUBULE OCCLUSION AND ACID RESISTANCE OF DESENSITIZING TOOTHPASTES AND DIODE LASER- IN VITRO STUDY. Huynh Thi My Trang, Ngo Thi Quynh Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 222 - 228 Objective: The purpose of this study was to evaluate the in vitro effectiveness of two desensitizing toothpastes on dentinal tubule occlusion (stronstium acetate or Novamin) and 810 nm diode laser after challenge with citric acid or artificial saliva immersion. Methods: Eighty dentin discs from twenty human premolars were used in this in vitro study. The samples were divided into eights groups (n = 10): Group 1A, 1B: EDTA-treated dentin; Group 2A, 2B: brushing with strontium acetate-based toothpaste; Group 3A, 3B: brushing with Novamin toothpaste; Group 4A, 4B: irradiating with 810 nm diode laser. After that, samples were then tested with 6% citric acid challenge or immersion in artificial saliva in 24 hours. Dentinal tubule occlusion and dentine surface morphological change of each sample were observed with SEM. * Học viên Cao học 2011-2013- Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM ** Bộ môn Nha Khoa Cơ Sở- Khoa RHM, Đại học Y dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS Huỳnh Thị Mỹ Trang ĐT: 0919323055 Email: tranghuynh86@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 223 Results: All two desensitizing toothpastes and 810 nm diode laser provided statistically significant dentine tubular occlusion compared to controls and creating different morphological changes on the treated dentine surfaces. Moreover, the occluding properties and the acid resistance of the Novamin toothpaste were significantly more robust than strontium acetate-based tooth paste. Conclusions: In this study, the application of the two toothpastes and 810 nm diode laser resulted in effective dentinal tubule occlusion and may be used in the treatment of dentinal hypersensitivity. Keywords: dentin hypersensitivity, toothpaste, bioactive glass, strontium acetate, diode laser, citric acid challenge, scanning electron microscope (SEM). ĐẶT VẤN ĐỀ Nhạy cảm ngà (hay quá cảm ngà) là một vấn đề phổ biến trong nha khoa, gây nhiều khó chịu và có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Việc điều trị nhạy cảm ngà thường đi theo hai hướng sau: bít kín các vi ống ngà nhằm ngăn cản dòng chảy của dịch ngà hoặc giảm đáp ứng của thần kinh với kích thích bằng cơ chế khử cực thần kinh. Từ năm 1960, công nghệ Novamin ra đời với vật liệu chính là hạt thủy tinh sinh học và được sử dụng như là một chất giúp tái tạo xương. Qua các thử nghiệm, Novamin được chứng minh là có tác dụng giảm nhạy cảm ngà bằng cách đóng các vi ống ngà mở và cung cấp các ion Ca2+ và (PO4)3- trong môi trường thuận lợi nhằm hình thành nên một lớp hydroxycarbonate apatite phủ lên bề mặt ngà. Bên cạnh đó, hiệu quả đóng bít vi ống ngà và làm giảm tính thấm ngà răng của những loại KĐR có chứa hợp chất strontium acetate cũng đã được khẳng định thông qua các nghiên cứu in vitro và in situ. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của công nghệ laser trong y sinh học trong hơn hai thập kỉ qua, các nhà khoa học đã tiến hành rất nhiều nghiên cứu lâm sàng thử nghiệm các loại tia laser với những bước sóng và cường độ khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau trong nhạy cảm ngà. Điều trị bằng laser diode là một phương pháp giúp nhanh chóng giảm bớt các triệu chứng khó chịu trong nhạy cảm ngà và có tác dụng lâu dài. Tuy vậy, hiện có rất ít nghiên cứu về hiệu quả của laser diode bước sóng 810 nm trong lĩnh vực này. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chứng minh những tác nhân kể trên có hiệu quả đóng bít vi ống ngà, tuy nhiên, hiện có rất ít những nghiên cứu quan tâm đến khả năng tồn tại lâu dài và bền vững của sự bít kín vi ống ngà được tạo ra từ các tác nhân này trong môi trường miệng được kích hoạt giả định như ngâm trong NBNT hoặc trong dung dịch axit. Do hình thái của ngà răng có thể bị thay đổi khi tiếp xúc với nước bọt và những chất có tính axit nên việc chọn lựa các thử nghiệm thử thách bằng axit và NBNT sau khi điều trị với các tác nhân chống ê buốt là rất cần thiết, nhằm đánh giá hiệu quả bền vững và ổn định lâu dài của các tác nhân này.(2,10,14) Với mong muốn tìm ra phương thức điều trị nhạy cảm ngà đạt hiệu quả cao và ổn định, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu nghiên cứu như sau: 1. So sánh mức độ bít kín vi ống ngà trên bề mặt ngà giữa các nhóm khi tác động bằng một trong ba loại tác nhân chống ê buốt: KĐR chứa Strontium acetate- Sensodyne Rapid Relief; KĐR chứa Novamin®- Sensodyne Repair and Protect; laser diode 810 nm và ngâm mẫu ngà trong NBNT. 2. So sánh mức độ bít kín vi ống ngà trên các bề mặt ngà giữa các nhóm khi tác động bằng một trong ba loại tác nhân chống ê buốt: KĐR chứa Strontium acetate- Sensodyne Rapid Relief; KĐR chứa Novamin®- Sensodyne Repair and Protect; laser diode 810 nm và ngâm mẫu ngà trong axit citric 6%. 3. So sánh mức độ bít kín vi ống ngà trên các bề mặt ngà trong từng nhóm sau khi tác động bằng một trong ba loại tác nhân chống ê buốt nêu trên và thử nghiệm ngâm mẫu ngà trong axit citric 6% với ngâm trong NBNT. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 224 ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm in vitro. Mẫu nghiên cứu Gồm 80 mẫu ngà răng được cắt từ 20 răng cối nhỏ hàm trên. Những răng này được nhổ theo yêu cầu của chỉnh hình răng mặt. Vật liệu KĐR chứa strontium acetate 8% (Sensodyne Rapid Relief- GSK). KĐR chứa thuỷ tinh sinh học calcium natri phosphosilicate (NovaminTM- Sensodyne Repair and Protect- GSK). Máy Laser Diode bước sóng 810 nm (Picasso Dental Diode Laser, AMD LASERS, Mỹ). Phương pháp Giai đoạn chuẩn bị và phân bố mẫu thử nghiệm Dùng đĩa cắt kim cương với tay khoan chậm có phun nước cắt bỏ phần thân răng và chân răng cách đường nối men-xê măng 2 mm về 2 phía. Khối răng còn lại được cắt theo chiều gần- xa và ngoài-trong để được 4 khối ngà răng (ngoài-gần, ngoài-xa, trong-gần và trong-xa). Như vậy, 4 khối ngà của mỗi răng được phân bố ngẫu nhiên vào 4 nhóm, đánh số mã hoá các mẫu ngà. Mỗi mẫu ngà có kích thước khoảng 3x4x3mm. Quét sơn cách ly phủ lên tất cả các mặt của mẫu, chừa lại mặt thử nghiệm. Ngâm tất cả mẫu trong dung dịch EDTA 0,5M trong 2 phút, sau đó rửa bằng nước khử cực trong 5 phút nhằm loại bỏ lớp mùn ngà và mô phỏng tình trạng lâm sàng vi ống ngà mở khi bị nhạy cảm ngà(14). Giai đoạn thử nghiệm 1: tác động tạo sự bít kín vi ống ngà Bảng 1: Phân loại tác động lên từng nhóm Nhóm Giai đoạn tác động đóng bít vi ống ngà Giai đoạn thử thách Số lượng mẫu A1 CHỨNG NBNT 10 A2 Strontium acetate NBNT 10 Nhóm Giai đoạn tác động đóng bít vi ống ngà Giai đoạn thử thách Số lượng mẫu A3 Novamin NBNT 10 A4 Laser diode 810 nm NBNT 10 B1 CHỨNG Axit citric 6% 10 B2 Strontium acetate Axit citric 6% 10 B3 Novamin Axit citric 6% 10 B4 Laser diode 810 nm Axit citric 6% 10 Nhóm A1, B1 (nhóm chứng): ngâm mẫu trong NBNT ở 37oC trong suốt thời gian 7 ngày thử nghiệm. Dung dịch được thay mới mỗi ngày. Nhóm A2, B2, A3, B3: sử dụng bàn chải máy Oral B với lông bàn chải có độ cứng vừa, máy chạy với tốc độ 7600 vòng/ phút, chạy trong 2 phút. Sau mỗi lần chải, mẫu được rửa bằng nước cất và ngâm trong NBNT tạo ở 37oC. Quy trình chải thực hiện 2 lần trong 1 ngày, lặp lại trong 7 ngày. Nhóm A4, B4: sử dụng tia laser Diode có bước sóng 810 nm với các thông số tương tự như trong nghiên cứu của Matsui, 2008(6): dùng sợi quang có đường kính 320 µm với mức công suất 1W, chế độ chiếu liên tục trong 60 giây. Đầu dò đặt vuông góc với mẫu và cách mẫu 1 cm. Sau mỗi lần tác động, mẫu được ngâm trong dung dịch NBNT. Giai đoạn thử nghiệm 2: thử thách tính bền vững của sự bít kín vi ống ngà - Nhóm A1, A2, A3, A4: ngâm trong NBNT – 37oC, 24 giờ - Nhóm B1, B2, B3, B4 : ngâm trong axit citric 6% - 1 phút 1 đánh giá viên đánh giá dựa trên hình ảnh SEM thu được ở độ phóng đại x1000, x2000, x5000 (3 hình/ 1 mẫu). Đánh giá 2 lần (cách nhau 2 tuần). Tiêu chuẩn đánh giá Đánh giá mức độ bít kín vi ống ngà: Sử dụng thang đánh giá mức độ bít kín vi ống ngà bằng điểm số theo tiêu chuẩn của Parkinson (2010) và Olley (2012)(8,9) 1. Bít kín hoàn toàn (100% các vi ống ngà Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 225 được bít). 2. Hầu hết được bít kín (75% các vi ống ngà được bít). 3. Cân bằng giữa bít kín và không bít kín (50% các vi ống ngà được bít). 4. Hầu hết mở (25% các vi ống ngà được bít). 5. Mở hoàn toàn (0%: không có vi ống ngà nào được bít). Hình 1: Thang đánh giá mức độ bít kín vi ống ngà Nguồn: Parkinson CR và cộng sự (2010)(9) Đánh giá sự thay đổi bề mặt ngà răng Quan sát các vi ảnh để tìm ra các thay đổi nếu có về mặt định tính trên bề mặt ngà được thử nghiệm: Dạng khối, mảng tái tinh thể hoá; đường viền miệng lỗ ngà: có / không xác định rõ; sự hiện diện cuả chất lắng đọng và lớp mùn trên bề mặt ngà. Phương pháp xử lý số liệu Ghi nhận số liệu tỉ lệ % điểm số về mức độ bít kín vi ống ngà trên mỗi mẫu. Tính hệ số Kappa để đánh giá tính thống nhất của đánh giá viên giữa 2 lần quan sát. Lập bảng, phân tích dữ liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0 với phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-Whitney. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Độ kiên định của đánh giá viên Tính kiên định của đánh giá viên sau 2 lần quan sát được đánh giá bằng hệ số Kappa trên 25 vi ảnh được chọn ngẫu nhiên trong số 80 vi ảnh có độ phóng đại x1000 của 8 phân nhóm. Độ kiên định của đánh giá viên: 0,9 > 0,6. Như vậy, đánh giá viên có độ kiên định cao. Đánh giá mức độ bít kín vi ống ngà So sánh mức độ đóng bít vi ống ngà giữa các nhóm ngâm trong NBNT Bảng 2: So sánh mức độ bít kít vi ống ngà ở nhóm thử thách ngâm trong NBNT giữa các phân nhóm thử nghiệm Loại tác động Chứng Strontium acetate Novamin Laser Diode 810 nm Chứng X Strontium acetate 0,000* X Novamin 0,000* 0,044* X Laser Diode 810 nm 0,000* 0,476 0,121 X * p<0,05: khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép kiểm Mann- Whitney) Kết quả cho thấy cả ba loại tác nhân thử đều biểu hiện mức độ bít kín vi ống ngà tốt hơn so với những mẫu ngà thuộc nhóm chứng A1 (p<0,001). Mặt khác, đường kính ở các nhóm được tác động thu hẹp hơn hoặc bít hoàn toàn so với nhóm chứng. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy sự hiện diện của một vài vi ống ngà trong các mẫu ngà ở nhóm chứng A1 có đường kính cũng bị thu hẹp đáng kể, có thể là do sự tích tụ canxi phosphat trong lòng vi ống ngà vì dung dịch NBNT là dung dịch quá bão hoà với hydroxyapatite. Kết quả này tương tự với những kết quả trong nghiên cứu của T.Suge và cộng sự (1995) về sự tích tụ hợp chất canxium phosphate từ dung dịch NBNT trên bề mặt ngà(11). Ngoài ra, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiệu quả đóng bít vi ống ngà trong thử thách ngâm vào NBNT ở nhóm được xử lý bằng laser diode bước sóng 810 Đóng bít hoàn toàn các vi ống ngà (Điểm 1) Cân bằng giữa bít kín và mở (Điểm 3) Hầu hết các vi ống ngà được đóng bít (Điểm 2) Hầu hết các vi ống ngà mở (Điểm 4) Các vi ống ngà mở hoàn toàn (Điểm 5) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 226 nm so với hai nhóm được tác động bằng KĐR (strontium acetate, Novamin) (p>0,05). Tuy nhiên, về mặt hình thái, hình ảnh về sự đóng bít vi ống ngà của những mẫu được tác động bằng laser diode 810 nm có sự khác biệt so với các mẫu được tác động bằng KĐR. Những vi ống ngà được bít kín hoàn toàn trong các mẫu thuộc nhóm A4 có dạng đồi nhỏ, còn những vi ống ngà bít một phần thì có lỗ mở giống miệng núi lửa nhô nhẹ lên khỏi bề mặt, có những vùng nóng chảy và kết dính lại ở vùng ngà quanh ống và ngà gian ống tạo thành một bề mặt ngà lỗ rỗ. Kết quả này có thể do nguồn năng lượng từ chiếu xạ laser diode tác động trên bề mặt ngà làm nóng chảy cấu trúc hydroxyapatite, sau khi làm lạnh, sự tái kết dính đã hình thành nên cấu trúc tinh thể hydroxyapatite có kích thước lớn hơn cấu trúc ban đầu. Vì thế, sự đóng bít các lỗ vi ống ngà được tạo ra nhờ cơ chế kết dính vật lý có thể kháng lại những kích thích từ bên ngoài. Do đó, hình ảnh của sự đóng bít vi ống ngà trong nhóm chịu tác động của laser không có những hạt kết tủa lắng đọng trên bề mặt giống như những mẫu chịu tác động của hai loại KĐR. Bảng 3: Tóm tắt các nghiên cứu in vitro về tác động của laser diode 810 nm trên bề mặt ngà răng Tác giả (Năm) Laser, công suất, năng lượng, tần số, thời gian chiếu, kích thước sợi quang Kết quả Sự tăng nhiệt độ ở bề mặt mẫu Theodoro, Haypek (2003)(12) 1W- 1,4W chế độ chiếu xung 0,05 ms trong 30s, 320 µm - Bề mặt bình thường, k có sự thay đổi rõ ràng ở bề mặt. - Hiện diện lớp mùn 1,6 ± 0,8oC Haypek (2006) (5) 808 nm, 1,5W, chiếu xung/chiếu liên tục trong 30s, 400 µm - Hiện tượng nóng chảy và tái kết rắn ngà. Vùng trơn mịn xen kẽ những vùng thô. - Không quan sát thấy vi ống ngà mở. 5 ± 0,5oC An toàn Matsui (2008)(6) 1W- 60J/cm2, chiếu liên tục.- 60s 320 µm - Hiện tượng nóng chảy và tái kết rắn ngà. - Làm hẹp lỗ vi ống ngà ± 0,6oC Gholami (2011)(5) 2W, 4.77j/cm2, khoảng nghỉ: 30 ms, độ rộng xung 30 ms, 16.6 Hz-1s, 400 µm - Hiện tượng nóng chảy: nhẹ, rải rác, ở vùng ngà quanh ống và ngà gian ống trong vị trí chiếu xạ. - Giảm đường kính vi ống ngà, còn 3,27 µm (nhóm chứng: 3,52 µm ) _ Osmari (2013)(8) 1W, chiếu liên tục, 20J, 100J/cm2 – 20s - Vi ống ngà bị bít 1 phần. - Miệng lỗ ống giới hạn không rõ. - Hiện tượng nóng chảy và tái kết rắn ngà ít, không đáng kể. ±0,6oC Umana (2013) (13) 1W, 3184J/cm2, 10s chiếu liên tục, di chuyển với vận tốc 1mm/1s, 200 µm - Thu hẹp đường kính vi ống ngà <3oC Huỳnh Thị Mỹ Trang (2013) 1W- 60J/cm2, chiếu liên tục, 60s 320 µm - Giảm đường kính miệng vi ống ngà. Các vi ống ngà được bít kín hoàn toàn hoặc một phần. - Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm có và không có xử lý laser trong cả 2 loại thử thách. _ So sánh mức độ bít kín vi ống ngà giữa các nhóm thử nghiệm và nhóm chứng đối với tác nhân thử thách là dung dịch axit citric 6% Bảng 4: So sánh mức độ bít kít vi ống ngà ở nhóm ngâm trong dung dịch axit citric 6% giữa các nhóm thử nghiệm Loại tác động Chứng Strontium acetate Novamin Laser Diode 810 nm Chứng X Strontium acetate 0,000* X Novamin 0,000* 0,022* X Laser Diode 810 nm 0,000* 0,534 0,066 X *p<0,05: khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép kiểm Mann-Whitney) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 227 Quan sát các vi ảnh SEM cho thấy dung dịch axit citric 6% loại bỏ phần nào những chất lắng đọng trên bề mặt và trong miệng vi ống ngà. Tuy nhiên, bề mặt ngà răng của nhóm Novamin vẫn không có sự thay đổi đáng kể nào về mức độ bít kín vi ống ngà, các hạt tinh thể vẫn còn lưu lại trong lòng ống và gần như đóng bít hoàn toàn miệng lỗ. Trong khi đó, nhóm được tác động bởi strontium acetate 8% và ngâm trong axit tuy vẫn biểu hiện khả năng đóng bít tốt so với nhóm chứng nhưng số lượng lỗ ngà mở tăng lên đáng kể so với nhóm được tác động bởi Novamin. Điều này có thể được phỏng đoán là do sự lắng đọng các tinh thể hydroxycacbonat apatite trong những mẫu thuộc nhóm được tác động bởi Novamin nhiều hơn và lưu giữ tốt hơn trong thành vi ống ngà và trên bề mặt ngà so với hợp chất strontium- canxi apatite được hình thành do sự tương tác bởi strontium acetate với bề mặt ngà răng. Các vi ảnh bề mặt ngà răng của nhóm B4 cho thấy chiếu laser diode với những tham số được sử dụng có khả năng kháng lại sự hoà tan của thử thách bằng dung dịch axit. Bề mặt ngà sạch lớp mùn và trơn mịn hơn. Bên cạnh đó, những vùng ngà nóng chảy và các hạt lắng đọng tái tinh thể hoá vẫn xuất hiện rải rác ở một số mẫu; không có hình ảnh nào liên quan đến sự hoá than hay các vết nứt trong vùng được chiếu xạ ở cả hai nhóm A4 và B4. So sánh kết quả của các nhóm trải qua thử thách ngâm trong dung dịch axit citric 6%, chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt đáng kể về mức độ đóng bít vi ống ngà giữa nhóm laser diode 810 nm và hai nhóm thử nghiệm bằng KĐR (p>0,05). Vì vậy, tính bền vững trong dung dịch axit của sự đóng bít vi ống ngà được tạo ra bởi laser diode cũng đáng được ghi nhận. So sánh mức độ bít kín vi ống ngà ở 2 loại thử thách (ngâm trong NBNT và ngâm trong acid citric) Bảng 5: So sánh mức độ bít kín vi ống ngà ở 2 loại thử thách (ngâm trong NBNT và ngâm trong dung dịch acid citric 6%) Thử thách ngâm dung dịch axit citric 6% Loại tác động Chứng Strontium acetate Novamin Laser diode 810 nm Thử thách ngâm NBNT Chứng 0,022* Strontium acetate 0,717 Novamin 0,542 Laser diode 810 nm 0,450 *p<0,05: khác biệt có ý nghĩa thống kê (phép kiểm Mann-Whitney) Dựa trên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ bít kín vi ống ngà ở các mẫu thuộc nhóm 2 nhóm chứng A1 và B1 cho thấy dung dịch axit citric 6% được sử dụng trong nghiên cứu này có tác động mạnh trong việc loại bỏ lớp mùn và mở các miệng lỗ vi ống ngà loại bỏ nút mùn trong vi ống ngà và những mảnh vụn ở vùng ngà quanh ống so với thử thách ngâm vào dung dịch NBNT. Tuy rằng về mặt hình thái, bề mặt ngà của nhóm B2 sau khi ngâm vào axit có thể quan sát thấy các vi ống ngà mở một phần rõ hơn so với những mẫu ngà thuộc nhóm A2 nhưng sự khác biệt về mức độ đóng bít vi ống ngà giữa 2 nhóm này là không đáng kể (p>0,05). Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của West và cộng sự (2002), Claydon và cộng sự (2009), Parkinson (2010), Earl (2010) về hiệu quả đóng bít vi ống ngà và khảng năng đề kháng axit được tạo ra bởi strontium acetate 8%.(1,3 ,9,16) Bên cạnh đó, các mẫu ngà chịu sự tác động bởi KĐR Novamin hoặc laser diode 810 nm được ghi nhận có hiệu quả bít kít vi ống ngà tương đương nhau trong 2 loại thử thách: ngâm trong NBNT và ngâm trong dung dịch axit citric 6% (p>0,05). Tuy nhiên, hình ảnh của những mẫu được tác động bởi Novamin trong hai thử thách của nghiên cứu này có sự khác biệt đôi chút so với những hình ảnh trong nghiên cứu của Wang và cộng sự (2010)(15). Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi trải qua giai đoạn tác động KĐR lên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 228 mẫu và gian đoạn thử thách, các mẫu ngà được chuẩn bị để tiến hành phép đo SEM ngay sau đó. Trong nghiên cứu của Wang, sau giai đoạn tác động KĐR chứa Novamin lên mẫu ngà và giai đoạn thử thách, tác giả tiến hành phép đo tính thấm ngà răng bằng hệ thống đo độ dẫn dịch của ngà răng dưới áp lực H2O 20cm. Sau đó, các mẫu ngà mới được chuẩn bị để quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM). Kết quả phân tích hình ảnh SEM có thể cho thấy hiệu quả đóng bít vi ống ngà của laser diode 810 nm với những tham số chiếu xạ được sử dụng trong nghiên cứu này thông qua cơ chế quang- nhiệt học cũng đủ bền vững để kháng lại tác động hoà tan và tẩy trôi của dung dịch NBNT và dung dung dịch axit tương tự như các tác nhân strontium acetate và Novamin. KẾT LUẬN Trong điều kiện thử nghiệm của nghiên cứu này, các kết quả cho thấy sự đóng bít các vi ống ngà được tạo ra từ việc sử dụng các loại KĐR có chứa thành phần strontium acetate hay Novamin hoặc chiếu xạ laser diode 810 nm có tính bền vững trong môi trường NBNT cũng như dung dịch axit. Nhờ đó có thể đưa đến kết luận việc sử dụng các tác nhân thử nghiệm trong nghiên cứu này là một phương pháp tiếp cận ổn định và sinh học nhằm làm giảm sự dịch chuyển dịch ngà, đưa đến kết quả cải thiện tình trạng nhạy cảm ngà trên lâm sàng, ngay cả trong trường hợp bệnh nhân tiếp tục sử dụng những chất có tính axit trong chế độ ăn uống sau khi được điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Claydon NC, Addy M, MacDonald EL, West NX, Maggio B, Barlow A, Parkinson C, Butler A. (2009). "Development of an in situ methodology for the clinical evaluation of dentine hypersensitivity occlusion ingredients". J Clin Dent, 20(5):158- 166. 2. Correa FO, Sampaio JE, Rossa Júnior C, Orrico SR. (2004). "Influence of natural fruit juices in removing the smear layer from root surfaces--an in vitro study”. J Can Dent Assoc, 70(10):697-702. 3. Earl JS, MB Ward, and RM Langford (2010). "Investigation of dentinal tubule occlusion using FIB-SEM milling and EDX". J Clin Dent, 21(2):37-41. 4. Gholami GA, Fekrazad R, Esmaiel-Nejad A, Kalhori KA. (2011). "An evaluation of the occluding effects of Er;Cr:YSGG, Nd:YAG, CO2 and diode lasers on dentinal tubules: a scanning electron microscope in vitro study". Photomed Laser Surg, 29(2):115-121. 5. Haypek Patricia, Zezell Denise Maria, Bachmann, Luciano, Marques Márcia Martins. (2006). "Interaction Between High- power Diode Laser and Dental Root Surface. Thermal, Morphological and Biocompatibility Analysis". J Oral Laser Applications, 6:101-109. 6. Matsui S, Kozuka M, Takayama J, Ueda K, Nakamura H, Ito K, Kimura M, Miura H, Tsujimoto Y, Kondoh T, Ikemi T, and Matsushima K. (2008). "Stimulatory Effects of CO(2) Laser, Er:YAG Laser and Ga-Al-As Laser on Exposed Dentinal Tubule Orifices". J Clin Biochem Nutr, 42(2):138-143. 7. Olley RC, Pilecki P, Hughes N, Jeffery P, Austin RS, Moazzez R, Bartlett D. (2012). "An in situ study investigating dentine tubule occlusion of dentifrices following acid challenge", J Dent, 40 (7), pp. 585-593. 8. Osmari Deise, De Oliveira Ferreira AC, De Carlo Bello M, Susin AH, Aranha ACC, Marquezan M, Da Silveira BL. (2013). "Micromorphological evaluation of dentin treated with different desensitizing agents". Journal of Lasers in Medical Sciences, 4(3):140-146. 9. Parkinson CR, A Butler, and R J Willson (2010). "Development of an acid challenge-based in vitro dentin disc occlusion model". J Clin Dent, 21(2):31-36. 10. Sauro S, Mannocci F, Watson TF, Piemontese M, Sherriff M, Mongiorgi R. (2007). "The influence of soft acidic drinks in exposing dentinal tubules after non-surgical periodontal treatment: a SEM investigation on the protective effects of oxalate-containing phytocomplex". Med Oral Patol Oral Cir Bucal, 12(7):E542-548. 11. Suge T, Kawasaki A,Ishikawa K,Matsuo T,Ebisu S. (2006). "Effect of ammonium hexafluorosilicate on dentin tubule occlusion for the treatment of dentin hypersensitivity", Am J Dent, 19 (4), pp. 248-252. 12. Theodoro LH, Haypek P, Bachmann L,Garcia VG, Sampaio JE, Zezell DM, Eduardo Cde P. (2003). "Effect of ER: YAG and diode laser irradiation on the root surface: morphological and thermal analysis", J Periodontol, 74 (6), pp. 838-843. 13. Umana M, Heysselaer D, Tielemans M, Compere P, Zeinoun T, Nammour S. (2013). "Dentinal tubules sealing by means of diode lasers (810 and 980 nm): a preliminary in vitro study". Photomed Laser Surg, 31 (7), pp. 307-314. 14. Wang Z, Sa Y, Sauro S, Chen H, Xing W, Ma X, Jiang T, Wang Y. (2010). "Effect of desensitising toothpastes on dentinal tubule occlusion: a dentine permeability measurement and SEM in vitro study". J Dent, 38(5):400-410. 15. Wang Q, Kang Y, Barnes V, DeVizio W, Kashi A, Ren YF. (2013). "Dentin tubule occlusion and erosion protection effects of dentifrice containing bioadhesive PVM/MA copolymers". Clin Oral Investig, 17(3):775-783. 16. West NX, JA Hughes, and M. Addy (2002). "Dentine hypersensitivity: the effects of brushing toothpaste on etched and unetched dentine in vitro". J Oral Rehabil, 29(2):167-174. Ngày nhận bài báo: 15/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_bit_kin_ong_nga_va_tinh_de_khang_axit_cua_kem_danh.pdf
Tài liệu liên quan