Hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh Bình Định

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn . ii Danh mục các chữ viết tắt iii Danh mục các bảng iv Danh mục các biểu đồ, đồ thị . v PHẦN MỞ ĐẦU . 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu . 2 . 2 2.1. Mục tiêu chung . 2 . 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 . 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 3.2.1. Về nội dung . 3 3.2.2. Về thời gian . 3 3.2.3. Về không gian 3 4. Kết cấu của luận văn 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 5 1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 4 1.1.1.1.Cơ cấu kinh tế 4 1.1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4 1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 5 1.1.2.1.Cơ cấu các ngành trong nông nghiệp . 5 1.1.2.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng 6 1.1.2.3.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế . 7 1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 8 1.1.3.1. Khái niệm 8 1.1.3.2. Những tiền đề khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp . 8 1.1.3.3. Quan hệ biện chứng giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với phát triển sản xuất hàng hóa 11 1.2. Hiệu quả và phương pháp xác định hiệu quả . 13 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả . 13 1.2.2. Hiệu quả kinh tế và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ở nông hộ 14 1.2.2.1.Hiệu quả kinh tế 14 1.2.2.2.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế 16 1.2.2.3.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ở nông hộ . 19 1.2.3. Hiệu quả xã hội và phương pháp xác định hiệu quả xã hội 19 1.2.3.1.Hiệu quả xã hội 19 1.2.3.2.Phương pháp xác định hiệu quả xã hội 21 1.2.4. Hiệu quả môi trường và phương pháp xác định hiệu quả môi trường 21 1.2.4.1.Hiệu quả môi trường . 21 1.2.4.2.Phương pháp xác định hiệu quả môi trường . 22 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để chăn nuôi bò 23 1.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên . 23 1.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội . 24 1.3.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật . 24 1.4. Sự cần thiết phải chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ chăn nuôi bò 25 1.4.1. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp 25 1.4.2. Do yêu cầu của CNH, HĐH 25 1.4.3. Nhiều địa phương trên cả nước đã thực hiện chuyển đổi có hiệu quả 26 1.4.4. Xuất phát từ vai trò của việc chuyển đổi để phát triển nông nghiệp bền vững 26 1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước trên thế giới và khu vực 27 1.5.1. Thái Lan 27 1.5.2. Malaysia 27 1.5.3. Trung Quốc . 28 1.5.4. Philippin . 29 1.5.5. Ấn Độ . 30 1.5.6. Bài học rút ra cho Việt Nam 30 1.6. Tình hình nghiên cứu hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ chăn nuôi bò ở Việt Nam 31 1.7. Một số nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng quan 33 CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu . 34 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34 2.1.1.1. Vị trí địa lý . 34 2.1.1.2. Địa hình và đất đai 34 2.1.1.3. Khí hậu thời tiết 36 2.1.1.4. Nguồn nước và thuỷ văn . 36 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội . 37 2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 37 2.1.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện An Nhơn . 39 2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động 40 2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng . 42 2.1.3. Đánh giá chung về sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến việc chuyển đổi từ đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn 42 2.2. Nội dung nghiên cứu . 44 2.3. Phương pháp nghiên cứu . 44 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 44 2.3.1.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 44 2.3.1.2. Thu thập số liệu 45 2.3.2. Xử lý và phân tích số liệu . 50 2.3.3. Phương pháp phân tích 50 2.3.3.1.Phương pháp thống kê kinh tế 50 2.3.3.2.Phương pháp chuyên gia 51 2.3.3.3.Phương pháp toán kinh tế 51 2.4. Nội dung các chỉ tiêu dùng để phân tích 51 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chung về chăn nuôi bò ở cấp huyện . 51 2.4.2. Chỉ tiêu tình hình về chăn nuôi bò ở cấp hộ 52 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của hộ 53 2.4.4. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả sản xuất của hộ 53 2.4.5. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của hộ . 55 2.4.6. Cách xác định mô hình toán kinh tế 57 2.4.7. Các chỉ tiêu về xã hội và môi trường . 58 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59 3.1. Tình hình chăn nuôi bò ở huyện An Nhơn . 59 3.1.1. Số lượng và tốc độ tăng đàn bò của huyện An Nhơn . 59 3.1.2. Cơ cấu đàn và cơ cấu giống bò của huyện An Nhơn 61 3.1.3. Tình hình giải quyết thức ăn cho bò ở huyện An Nhơn . 63 3.1.4. Tình hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng cỏ làm thức ăn cho bò 65 3.2. Số lượng và tốc độ tăng đàn bò ở các xã điều tra . 66 3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở các hộ điều tra . 68 3.3.1. Quy mô lao động và đất đai ở các hộ điều tra . 68 3.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của các hộ điều tra . 69 3.3.3. Quy mô chăn nuôi bò tại các hộ điều tra 72 3.4. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò . 73 3.4.1. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò của huyện An Nhơn . 73 3.4.2. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở các hộ điều tra 76 3.5. Kết quả và hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở các hộ điều tra 78 3.5.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi . 78 3.5.1.1. Chi phí sản xuất trung gian của hộ 78 3.5.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở các hộ điều tra . 82 3.5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hỗn hợp của hộ từ chăn nuôi bò có trồng cỏ . 87 3.5.2. Hiệu quả xã hội của việc trồng cỏ nuôi bò . 94 3.5.3. Hiệu quả về môi trường của việc trồng cỏ nuôi bò 96 3.6. Một số khó khăn trong chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn 97 CHƯƠNG IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG TRỌT SANG TRỒNG CỎ CHĂN NUÔI BÒ Ở HUYỆN AN NHƠN . 100 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả chuyển đổi . 100 4.1.1. Những quan điểm vận dụng vào quá trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò . 100 4.1.2. Căn cứ để xây dựng định hướng . 100 4.1.3. Phương hướng chủ yếu . 101 4.1.4. Mục tiêu phát triển . 102 4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời gian tới ở nông hộ . 103 4.2.1. Rà soát quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện, bổ sung quy hoạch ngành nông nghiệp nông thôn và quy hoạch sử dụng đất trồng cỏ và cây con chủ yếu 103 4.2.2. Giải pháp về thị trường . 105 4.2.3. Giải pháp vốn đầu tư 106 4.2.4. Hoàn thiện về chính sách ruộng đất . 107 4.2.5. Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quá trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò 107 4.2.6. Giải pháp về phát triển kinh tế trang trại nuôi bò có trồng cỏ . 107 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 109 A. KẾT LUẬN 109 B. ĐỀ NGHỊ . 110 I. Đối với chính quyền địa phương 110 II. Đối với nông hộ 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 PHẦN PHỤ LỤC 116 Phụ lục I: Các phụ biểu . 117 Phục lục II: Kết quả chạy hàm hồi quy 120 Phụ lục III: Phiếu điều tra 122 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chăn nuôi bò là một trong những ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng là ngành sản xuất cho phép khai thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên của địa phương để phát triển kinh tế và góp phần làm giàu cho xã hội. Đặc biệt ở các tỉnh miền Trung, lâu nay bò được xác định là con vật chiếm nhiều ưu thế để phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại, góp phần tích cực trong việc tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nông hộ. Tuy nhiên, để phát triển chăn nuôi bò có hiệu quả, một trong những vấn đề cơ bản cần phải giải quyết đó là nguồn thức ăn xanh cho bò. Thực tế trong những năm qua, nhiều địa phương trong cả nước nói chung, An Nhơn nói riêng đã và đang đối mặt với khó khăn trong việc giải quyết nguồn thức ăn xanh cho bò. Trở ngại lớn nhất hiện nay là diện tích chăn thả tự nhiên ngày càng bị thu hẹp do chính sách giao đất, khoán rừng cho nông hộ, chủ trương tận dụng đất hoang hoá để phát triển sản xuất, nhiều nơi đã lấy đất để xây dựng khu công nghiệp và đô thị hoá nông thôn, nhiều địa phương đã cấm chăn dắt bò trong những vùng đất canh tác. Thêm vào đó, áp lực dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất đai lại không thay đổi. Thực tiễn này đã cản trở không ít đến sự phát triển chăn nuôi bò của hộ nông dân, dẫn đến một số nơi khó duy trì được đàn bò của địa phương, số lượng và chất lượng đàn bò không tăng do thiếu thức ăn và bãi chăn thả. Trong khi đó, chăn nuôi bò lại cần phải được duy trì và phát triển để đáp ứng các nhu cầu về thịt, sức kéo, phân bón cho sản xuất nông nghiệp, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Chính vì vậy, phương thức chăn nuôi bò truyền thống theo kiểu chăn dắt và chăn thả tự do trên bãi cỏ tự nhiên như lâu nay không còn phù hợp đối với huyện An Nhơn nói riêng cũng như ở những vùng đất chật người đông nói chung. Để giải quyết mâu thuẫn này, nhiều hộ nông dân đã tự phát chuyển đổi một số diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò. Quá trình chuyển đổi này đã diễn ra ở huyện An Nhơn cách đây 3 - 6 năm. Tuy nhiên, hiệu quả cụ thể như thế nào thì chưa được biết, chưa có một cơ sở khoa học chắc chắn để thực hiện việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò đảm bảo có hiệu quả ổn định, bền vững và tránh được rủi ro trong sản xuất. Chính vì lẽ đó, thực tiễn đã đặt ra những vấn đề bức xúc trong quá trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở An Nhơn cần phải được quan tâm nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc chuyển đổi, đó là: 1) Thực trạng của việc chuyển đổi đang diễn ra ở An Nhơn như thế nào? 2) Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng cỏ nuôi bò? 3) Việc chuyển đổi này tạo ra hiệu quả xã hội gì? 4) Quá trình chuyển đổi đã tác động như thế nào đến môi trường? 5) Những giải pháp khả thi nào để nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời gian tới? Thế nhưng, cho đến nay ở Bình Định chưa có một nghiên cứu nào về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi bò theo phương thức bán thâm canh. Do vậy, các vấn đề bức xúc mà thực tiễn đặt ra ở trên chưa được giải quyết, cũng chưa có cơ sở vững chắc để đề xuất và khuyến cáo hộ nông dân chuyển đổi như thế nào là mang lại hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra như đã trình bày ở trên, đề tài “Hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh Bình Định” được chúng tôi lựa chọn, nghiên cứu khi thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò tại hộ nông dân nhằm phát triển sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn huyện An Nhơn tỉnh Bình Định. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu theo 3 mục tiêu cụ thể sau: - Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. - Đánh giá thực trạng và hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn. Rút ra những ưu điểm, chỉ ra những tồn tại của việc chuyển đổi, xác định các nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường ở địa phương. - Đề xuất định hướng và các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò trên địa bàn huyện An Nhơn đến năm 2015. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò với đối tượng là các hộ nông dân có trồng cỏ để nuôi bò. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về nội dung - Thực trạng của việc chuyển đổi và hiệu quả (kinh tế, xã hội và môi trường) của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi bò ở huyện An Nhơn. - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi. - Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển đổi có hiệu quả trong thời gian tới. 3.2.2. Về thời gian Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007, trong đó các số liệu khảo sát ở cấp hộ được tiền hành chủ yếu vào năm 2007. 3.2.3. Về không gian Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại huyện An Nhơn, trong đó tập trung nghiên cứu ở 3 xã đại diện cho huyện, đó là: Xã Nhơn Lộc, Xã Nhơn Phúc và Xã Nhơn Khánh. Đây là 3 xã nằm trong chủ trương chuyển đổi một phần đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò của huyện, là nơi phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết để chuyển đổi có hiệu quả. 4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương: Chương I : Tổng quan tài liệu. Chương II : Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Chương III : Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương IV : Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời gian tới ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.

doc139 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Đường Minh Thế LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, các cơ quan và các địa phương. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả các thầy cô giáo, các cơ quan và các địa phương đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Mạnh Quân, Phó hiệu Trưởng Trường Đại học Nông Lâm Huế đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế Huế, Phòng Quản lý khoa học – Đối ngoại và Đào tạo sau đại học, các khoa, phòng ban chức năng và toàn thể thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh Tế Huế và Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi nhiều mặt trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi vô cùng cảm ơn lãnh đạo và các hộ gia đình ở các xã được điều tra đã nhiệt tình cộng tác và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo Trường Trung Học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình Định, Trung Tâm Khuyến Nông, Chi cục thống kê tỉnh Bình Định, Ủy ban nhân dân huyện An Nhơn, phòng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Phòng Thống Kê huyện An Nhơn cùng các cơ quan chuyên môn trong huyện An Nhơn và tỉnh Bình Định đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu của tôi. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các anh, chị em đồng nghiệp, bạn bè thân thiết và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn. Huế, tháng 5 năm 2008 Tác giả Đường Minh Thế DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CCKT Cơ cấu kinh tế CCKTNN Cơ cấu kinh tế nông nghiệp DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính GO Giá trị tổng sản xuất HQKT Hiệu quả kinh tế HQMT Hiệu quả môi trường HQXH Hiệu quả xã hội HQĐT Hiệu quả đầu tư HQLĐ Hiệu quả lao động HQNK Hiệu quả nhân khẩu IC Chi phí trung gian MI Thu nhập hỗn hợp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn Trđ Triệu đồng TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân VA Giá trị gia tăng 1000đ/lđ Ngàn đồng/ lao động 1000đ/kh Ngàn đồng/ nhân khẩu 1000đ/th Ngàn đồng/tháng DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện An Nhơn 2005 – 2007 35 Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của huyện An Nhơn thời kỳ 2003 – 2007, theo giá cố định 37 Bảng 2.3: Cơ cấu tổng sản phẩm của huyện An Nhơn qua các năm, giá hiện hành 38 Bảng 2.4: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện An Nhơn qua các năm 39 Bảng 2.5: Dân số và lao động huyện An Nhơn (2005 - 2007) 41 Bảng 2.6: Một số thông tin cơ bản về điểm nghiên cứu 45 Bảng 2.7: Số lượng mẫu nghiên cứu (Hộ) 47 Bảng 3.1: Số lượng và tốc độ tăng đàn bò của huyện An Nhơn (2003- 2007) 60 Bảng 3.2: Cơ cấu đàn và cơ cấu giống bò của huyện năm 2007 62 Bảng 3.3: Diện tích một số cây trồng có phụ phẩm làm thức ăn nuôi bò ở An Nhơn 63 Bảng 3.4: Số lượng và tốc độ tăng đàn bò ở các xã điều tra giai đoạn 2003 – 2007 66 Bảng 3.5: Tình hình lao động ở các hộ điều tra năm 2007(n=241) 68 Bảng 3.6: Diện tích canh tác và cơ cấu một số cây trồng chính ở các hộ điều tra 70 Bảng 3.7: Quy mô nuôi bò của các nông hộ điều tra 72 Bảng 3.8: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò của huyện An Nhơn giai đoạn 2003 – 2007 74 Bảng 3.9: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò năm 2007 ở các hộ điều tra (n = 120 hộ) 76 Bảng 3.10: Chi phí sản xuất trung gian một số cây trồng chính ở các hộ có trồng cỏ để nuôi bò 80 Bảng 3.11: Chi phí trung gian chăn nuôi bò của hộ có và không trồng cỏ 81 Bảng 3.12: Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi bò của hộ có và không trồng cỏ 83 Bảng 3.13: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế trồng cỏ với cây trồng khác trên đất chuyển đổi ở nông hộ được điều tra (n = 120 hộ) 86 Bảng 3.14: Kết quả ước lượng hàm sản xuất 91 Bảng 3.15: Ảnh hưởng của trồng cỏ đến các chỉ tiêu xã hội ở các hộ điều tra 94 Bảng 3.16: Ảnh hưởng của trồng cỏ đến các chỉ tiêu về môi trường 96 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ Trang Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng đàn bò huyện An Nhơn giai đoạn 2003 – 2007 (%) 61 Đồ thị 3.2: Tốc độ tăng đàn bò của toàn huyện và các xã điều tra (%) 67 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu cây trồng của các hộ điều tra 71 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu đàn bò của hộ điều tra 73 Biểu đồ 3.3: Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở An Nhơn 75 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Danh mục các chữ viết tắt iii Danh mục các bảng iv Danh mục các biểu đồ, đồ thị v PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 3.2.1. Về nội dung 3 3.2.2. Về thời gian 3 3.2.3. Về không gian 3 4. Kết cấu của luận văn 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 4 1.1.1.1.Cơ cấu kinh tế 4 1.1.1.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4 1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp 5 1.1.2.1.Cơ cấu các ngành trong nông nghiệp 5 1.1.2.2.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng 6 1.1.2.3.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế 7 1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 8 1.1.3.1. Khái niệm 8 1.1.3.2. Những tiền đề khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 8 1.1.3.3. Quan hệ biện chứng giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với phát triển sản xuất hàng hóa 11 1.2. Hiệu quả và phương pháp xác định hiệu quả 13 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả 13 1.2.2. Hiệu quả kinh tế và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ở nông hộ 14 1.2.2.1.Hiệu quả kinh tế 14 1.2.2.2.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế 16 1.2.2.3.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ở nông hộ 19 1.2.3. Hiệu quả xã hội và phương pháp xác định hiệu quả xã hội 19 1.2.3.1.Hiệu quả xã hội 19 1.2.3.2.Phương pháp xác định hiệu quả xã hội 21 1.2.4. Hiệu quả môi trường và phương pháp xác định hiệu quả môi trường 21 1.2.4.1.Hiệu quả môi trường 21 1.2.4.2.Phương pháp xác định hiệu quả môi trường 22 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để chăn nuôi bò 23 1.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên 23 1.3.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội 24 1.3.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật 24 1.4. Sự cần thiết phải chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ chăn nuôi bò 25 1.4.1. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp 25 1.4.2. Do yêu cầu của CNH, HĐH 25 1.4.3. Nhiều địa phương trên cả nước đã thực hiện chuyển đổi có hiệu quả 26 1.4.4. Xuất phát từ vai trò của việc chuyển đổi để phát triển nông nghiệp bền vững 26 1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước trên thế giới và khu vực 27 1.5.1. Thái Lan 27 1.5.2. Malaysia 27 1.5.3. Trung Quốc 28 1.5.4. Philippin 29 1.5.5. Ấn Độ 30 1.5.6. Bài học rút ra cho Việt Nam 30 1.6. Tình hình nghiên cứu hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ chăn nuôi bò ở Việt Nam 31 1.7. Một số nhận xét rút ra từ nghiên cứu tổng quan 33 CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34 2.1.1.1. Vị trí địa lý 34 2.1.1.2. Địa hình và đất đai 34 2.1.1.3. Khí hậu thời tiết 36 2.1.1.4. Nguồn nước và thuỷ văn 36 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 37 2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 37 2.1.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện An Nhơn 39 2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động 40 2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng 42 2.1.3. Đánh giá chung về sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến việc chuyển đổi từ đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn 42 2.2. Nội dung nghiên cứu 44 2.3. Phương pháp nghiên cứu 44 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 44 2.3.1.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 44 2.3.1.2. Thu thập số liệu 45 2.3.2. Xử lý và phân tích số liệu 50 2.3.3. Phương pháp phân tích 50 2.3.3.1.Phương pháp thống kê kinh tế 50 2.3.3.2.Phương pháp chuyên gia 51 2.3.3.3.Phương pháp toán kinh tế 51 2.4. Nội dung các chỉ tiêu dùng để phân tích 51 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chung về chăn nuôi bò ở cấp huyện 51 2.4.2. Chỉ tiêu tình hình về chăn nuôi bò ở cấp hộ 52 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của hộ 53 2.4.4. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả sản xuất của hộ 53 2.4.5. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của hộ 55 2.4.6. Cách xác định mô hình toán kinh tế 57 2.4.7. Các chỉ tiêu về xã hội và môi trường 58 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59 3.1. Tình hình chăn nuôi bò ở huyện An Nhơn 59 3.1.1. Số lượng và tốc độ tăng đàn bò của huyện An Nhơn 59 3.1.2. Cơ cấu đàn và cơ cấu giống bò của huyện An Nhơn 61 3.1.3. Tình hình giải quyết thức ăn cho bò ở huyện An Nhơn 63 3.1.4. Tình hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng cỏ làm thức ăn cho bò 65 3.2. Số lượng và tốc độ tăng đàn bò ở các xã điều tra 66 3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở các hộ điều tra 68 3.3.1. Quy mô lao động và đất đai ở các hộ điều tra 68 3.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của các hộ điều tra 69 3.3.3. Quy mô chăn nuôi bò tại các hộ điều tra 72 3.4. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò 73 3.4.1. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò của huyện An Nhơn 73 3.4.2. Tình hình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở các hộ điều tra 76 3.5. Kết quả và hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở các hộ điều tra 78 3.5.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi 78 3.5.1.1. Chi phí sản xuất trung gian của hộ 78 3.5.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở các hộ điều tra 82 3.5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hỗn hợp của hộ từ chăn nuôi bò có trồng cỏ 87 3.5.2. Hiệu quả xã hội của việc trồng cỏ nuôi bò 94 3.5.3. Hiệu quả về môi trường của việc trồng cỏ nuôi bò 96 3.6. Một số khó khăn trong chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn 97 CHƯƠNG IV: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG TRỌT SANG TRỒNG CỎ CHĂN NUÔI BÒ Ở HUYỆN AN NHƠN 100 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả chuyển đổi 100 4.1.1. Những quan điểm vận dụng vào quá trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò 100 4.1.2. Căn cứ để xây dựng định hướng 100 4.1.3. Phương hướng chủ yếu 101 4.1.4. Mục tiêu phát triển 102 4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời gian tới ở nông hộ 103 4.2.1. Rà soát quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện, bổ sung quy hoạch ngành nông nghiệp nông thôn và quy hoạch sử dụng đất trồng cỏ và cây con chủ yếu 103 4.2.2. Giải pháp về thị trường 105 4.2.3. Giải pháp vốn đầu tư 106 4.2.4. Hoàn thiện về chính sách ruộng đất 107 4.2.5. Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quá trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò 107 4.2.6. Giải pháp về phát triển kinh tế trang trại nuôi bò có trồng cỏ 107 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 109 A. KẾT LUẬN 109 B. ĐỀ NGHỊ 110 I. Đối với chính quyền địa phương 110 II. Đối với nông hộ 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 PHẦN PHỤ LỤC 116 Phụ lục I: Các phụ biểu 117 Phục lục II: Kết quả chạy hàm hồi quy 120 Phụ lục III: Phiếu điều tra 122 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chăn nuôi bò là một trong những ngành sản xuất có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng là ngành sản xuất cho phép khai thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên của địa phương để phát triển kinh tế và góp phần làm giàu cho xã hội. Đặc biệt ở các tỉnh miền Trung, lâu nay bò được xác định là con vật chiếm nhiều ưu thế để phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại, góp phần tích cực trong việc tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nông hộ. Tuy nhiên, để phát triển chăn nuôi bò có hiệu quả, một trong những vấn đề cơ bản cần phải giải quyết đó là nguồn thức ăn xanh cho bò. Thực tế trong những năm qua, nhiều địa phương trong cả nước nói chung, An Nhơn nói riêng đã và đang đối mặt với khó khăn trong việc giải quyết nguồn thức ăn xanh cho bò. Trở ngại lớn nhất hiện nay là diện tích chăn thả tự nhiên ngày càng bị thu hẹp do chính sách giao đất, khoán rừng cho nông hộ, chủ trương tận dụng đất hoang hoá để phát triển sản xuất, nhiều nơi đã lấy đất để xây dựng khu công nghiệp và đô thị hoá nông thôn, nhiều địa phương đã cấm chăn dắt bò trong những vùng đất canh tác. Thêm vào đó, áp lực dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất đai lại không thay đổi. Thực tiễn này đã cản trở không ít đến sự phát triển chăn nuôi bò của hộ nông dân, dẫn đến một số nơi khó duy trì được đàn bò của địa phương, số lượng và chất lượng đàn bò không tăng do thiếu thức ăn và bãi chăn thả. Trong khi đó, chăn nuôi bò lại cần phải được duy trì và phát triển để đáp ứng các nhu cầu về thịt, sức kéo, phân bón… cho sản xuất nông nghiệp, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Chính vì vậy, phương thức chăn nuôi bò truyền thống theo kiểu chăn dắt và chăn thả tự do trên bãi cỏ tự nhiên như lâu nay không còn phù hợp đối với huyện An Nhơn nói riêng cũng như ở những vùng đất chật người đông nói chung. Để giải quyết mâu thuẫn này, nhiều hộ nông dân đã tự phát chuyển đổi một số diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò. Quá trình chuyển đổi này đã diễn ra ở huyện An Nhơn cách đây 3 - 6 năm. Tuy nhiên, hiệu quả cụ thể như thế nào thì chưa được biết, chưa có một cơ sở khoa học chắc chắn để thực hiện việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò đảm bảo có hiệu quả ổn định, bền vững và tránh được rủi ro trong sản xuất. Chính vì lẽ đó, thực tiễn đã đặt ra những vấn đề bức xúc trong quá trình chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở An Nhơn cần phải được quan tâm nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc chuyển đổi, đó là: 1) Thực trạng của việc chuyển đổi đang diễn ra ở An Nhơn như thế nào? 2) Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng cỏ nuôi bò? 3) Việc chuyển đổi này tạo ra hiệu quả xã hội gì? 4) Quá trình chuyển đổi đã tác động như thế nào đến môi trường? 5) Những giải pháp khả thi nào để nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời gian tới? Thế nhưng, cho đến nay ở Bình Định chưa có một nghiên cứu nào về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi bò theo phương thức bán thâm canh. Do vậy, các vấn đề bức xúc mà thực tiễn đặt ra ở trên chưa được giải quyết, cũng chưa có cơ sở vững chắc để đề xuất và khuyến cáo hộ nông dân chuyển đổi như thế nào là mang lại hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra như đã trình bày ở trên, đề tài “Hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn tỉnh Bình Định” được chúng tôi lựa chọn, nghiên cứu khi thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò tại hộ nông dân nhằm phát triển sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn huyện An Nhơn tỉnh Bình Định. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu theo 3 mục tiêu cụ thể sau: - Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. - Đánh giá thực trạng và hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò ở huyện An Nhơn. Rút ra những ưu điểm, chỉ ra những tồn tại của việc chuyển đổi, xác định các nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường ở địa phương. - Đề xuất định hướng và các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò trên địa bàn huyện An Nhơn đến năm 2015. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò với đối tượng là các hộ nông dân có trồng cỏ để nuôi bò. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về nội dung - Thực trạng của việc chuyển đổi và hiệu quả (kinh tế, xã hội và môi trường) của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ để nuôi bò ở huyện An Nhơn. - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi. - Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển đổi có hiệu quả trong thời gian tới. 3.2.2. Về thời gian Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2007, trong đó các số liệu khảo sát ở cấp hộ được tiền hành chủ yếu vào năm 2007. 3.2.3. Về không gian Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại huyện An Nhơn, trong đó tập trung nghiên cứu ở 3 xã đại diện cho huyện, đó là: Xã Nhơn Lộc, Xã Nhơn Phúc và Xã Nhơn Khánh. Đây là 3 xã nằm trong chủ trương chuyển đổi một phần đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò của huyện, là nơi phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết để chuyển đổi có hiệu quả. 4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương: Chương I : Tổng quan tài liệu. Chương II : Đặc điểm địa bàn nghiên cứu, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Chương III : Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương IV : Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi trong thời gian tới ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế Xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm trù triết học biểu thị cấu trúc bên trong, mối liên hệ, liên kết của các bộ phận hợp thành các sự vật, hiện tượng trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Cơ cấu cụ thể của một sự vật hay một hiện tượng luôn thay đổi để phù hợp với những điều kiện khách quan nhất định [6]. Xét về mặt kinh tế, cơ cấu kinh tế (CCKT) là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ tỷ lệ về lượng và chất giữa các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế và các bộ phận hợp thành khác trong một tổng thể kinh tế có tính hệ thống, mỗi bộ phận cấu thành trong hệ thống đều được biểu hiện qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các-Mác cho rằng: “Cơ cấu là sự phân chia về lượng, chất và là tỷ lệ về lượng của quá trình sản xuất xã hội”. CCKT phát triển gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt nó có mối liên hệ với một quan hệ sản xuất nhất định. Như vậy, CCKT hợp lý phải là cơ cấu phản ánh đầy đủ sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan, phản ánh được quy luật của sự vận động, phát triển của quan hệ sản xuất trong mối quan hệ với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất [19]. 1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn là hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết, đan xen tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) theo nghĩa chung nhất là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Trong tổng thể các mối quan hệ phản ánh CCKTNN, đáng chú ý nhất là quan hệ giữa các ngành sản xuất, giữa các vùng sinh thái và các thành phần kinh tế. Các mối quan hệ này được xác định theo các yếu tố sản xuất và kết quả sản xuất [22],[23]. Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển, nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu trong cơ cấu kinh tế nông thôn và nó có những nét đặc thù là : - Nhân công phục vụ trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao hơn so với các ngành công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác. - Nền kinh tế nông nghiệp được nói đến là nền nông nghiệp truyền thống, chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản. - Kết quả của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đất trồng, khí hậu và nguồn nước sẵn có. Vì vậy, các yếu tố trên ở mỗi vùng khác nhau thì kết quả sản xuất cũng khác nhau. - Hầu hết các nước đều phải dựa vào nông nghiệp để sản xuất lương thực phục vụ tiêu dùng. Những nét đặc thù đó cho thấy, CCKTNN trong cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính lịch sử, xã hội nhất định. Cơ cấu các ngành sản xuất không thể đồng nhất giữa các vùng, mọi sự chuyển dịch phụ thuộc và chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội nhất định; chủ quan, nóng vội, làm trái quy luật thì không thể có cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển nhanh, bền vững và ngược lại [7], [24]. 1.1.2. Nội dung cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nội dung CCKTNN được xét theo 2 phương diện: cơ cấu về mặt vật chất kỹ thuật và cơ cấu về mặt kinh tế - xã hội. - Thứ nhất, xét cơ cấu về mặt vật chất kỹ thuật: Cơ cấu các ngành sản xuất, các lĩnh vực sản xuất phản ánh quan hệ tỷ lệ về lượng, vai trò và vị trí của từng ngành trong cơ cấu chung. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp truyền thống, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nông nghịêp truyền thống bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. Trong đó bao gồm cả trình độ công nghệ và kỹ thuật phản ánh trong các bộ phận đó [2]; [7]. - Thứ hai, xét về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu theo thành phần kinh tế (nhà nước, tập thể, tư nhân...) phản ánh khả năng khai thác các năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của các thành phần đó. Cơ cấu theo trình độ phát triển các mối quan hệ trao đổi hàng hoá, tiền tệ, dịch vụ phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận nông nghiệp. 1.1.2.1. Cơ cấu các ngành trong nông nghiệp Kinh tế nông nghiệp bao gồm các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Trong từng ngành cụ thể lại được phân ngành theo sản phẩm như ngành sản xuất cây lương thực, thực phẩm,... Chuyên môn hoá càng cao và phân công lao cộng càng sâu thì việc phân ngành càng chi tiết hơn, đa dạng hơn. Sự hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng quốc gia, từng địa phương và nó được thể hiện trong nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phương trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc xác định và phát triển đúng hướng các ngành chuyên môn hoá trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của từng địa phương là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế của địa phương và của từng vùng [19]. Các nhân tố làm thay đổi cơ cấu kinh tế ngành: - Mức thu nhập bình quân đầu người: thu nhập tăng làm cho nhu cầu tăng và dẫn đến cung tăng, thương mại và kỹ thuật cũng thay đổi theo. - Các yếu tố đầu vào: đất đai, vốn, lao động và các nguồn lực khác thay đổi dẫn đến cơ cấu sản xuất thay đổi theo hướng có hiệu quả hơn. - Khoa học công nghệ phát triển dẫn đến năng suất lao động trong nông nghiệp cao hơn, cơ cấu lao động trong nông nghiệp thay đổi, vốn được sử dụng nhiều hơn, hợp lý và có hiệu quả hơn. - Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất các ngành trong nông nghiệp. Xét trên xu thế thay đổi cơ cấu nhu cầu thì nhu cầu tiêu dùng thực phẩm, thịt, đường, sữa, rau, hoa quả cao cấp tăng. Xét trên xu thế thay đổi thu nhập thì thu nhập tăng dẫn đến đầu tư tăng, đối với sản xuất thì đòi hỏi công nghệ mới, kỹ thuật mới, đối với tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm sạch, sản phẩm chế biến đa dạng, mẫu mã phù hợp [16]. 1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng biểu hiện sự phân công lao động theo lãnh thổ trên phạm vi cả nước, từng địa phương. Sự phân công lao động theo ngành kết hợp với sự chuyên môn hoá, kéo theo sự phân công lao động theo vùng lãnh thổ. Đây là hai mặt gắn bó hữu cơ, khăng khít với nhau trong quá trình phân công lao động. Việc bố trí trồng cây gì? nuôi con gì? tổ chức sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều phải được thực hiện trong những không gian nhất định, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của nó [19]. Hình thành cơ cấu vùng nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá lớn tập trung, có hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu là xu thế chung hiện nay. Vì vậy, phải xác định được tính đặc thù của từng vùng và lợi thế so sánh: đất đai, khí hậu, giao thông, thông tin liên lạc và gần các thị trường lớn (thành phố, khu công nghiệp ...) để hình thành CCKTNN hợp lý cho mỗi vùng. Điều đó đòi hỏi phải thận trọng nghiên cứu xem xét mục tiêu, kế hoạch chuyển dịch CCKTNN theo vùng. Đồng thời, chủ động sáng tạo, phát huy nội lực, tranh thủ thời gian và viện trợ bên ngoài về vốn và kỹ thuật để đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được xác định [24]. Sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đã thu được nhiều thành tựu và kinh nghiệm quý báu trong nông nghiệp. Lợi thế đó là cơ sở để xây dựng cơ cấu vùng kinh tế nông nghiệp hợp lý. Tuy nhiên, để xây dựng một cơ cấu kinh tế vùng nông nghiệp hợp lý, chúng ta không chỉ đánh giá lợi thế và các điều kiện cụ thể trong vùng một cách tỉ mỉ, khách quan mà phải đặt trong sự tác động qua lại giữa các vùng trong một địa phương, một quốc gia và trong tương quan cả khu vực và thế giới, trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay và dự báo cho cả tương lai. Điều đó tránh được một CCKTNN biệt lập, manh mún, tự cung tự cấp, không có hiệu quả. 1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong CCKTNN. Trong một thời gian dài chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế tập trung dựa vào hai thành phần kinh tế chủ yếu là: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ đại hội Đảng lần thứ VI (1986), đại hội đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã coi trọng các thành phần kinh tế với đầy đủ đặc trưng của nó, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. - Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều hộ nông dân đã vượt lên làm giàu hình thành nên kinh tế trang trại; hiện nay kinh tế trang trại ngày càng phát triển, tham gia các loại hình hợp tác xã, liên kết với các doanh nghiệp nhà nước bằng nhiều hình thức. - Nông, lâm trường quốc doanh, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến và dịch vụ. Bộ phận này trong những năm gần đây được rà soát, sắp xếp lại và đang có xu hướng giảm về số lượng, thay đổi bổ sung nhiệm vụ nhằm làm cho nó ngày càng phát triển để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. - Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp, đã và đang tiến hành đổi mới theo Luật hợp tác xã. Làm tốt vai trò liên kết hộ gia đình với nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học theo mô hình 4 nhà để thúc đẩy sản xuất phát triển. - Kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động ở những ngành mà pháp luật cho phép. Xu thế cơ cấu thành phần kinh tế trong thập kỷ tới, chuyển dịch theo hướng thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất, khai thác mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế với hình thức kinh doanh đa dạng [24]. 1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.3.1. Khái niệm Cơ cấu kinh tế nói chung và CCKTNN luôn luôn vận động, biến đổi theo thời gian. Đó là quá trình thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của nền kinh tế và kinh tế nông nghiệp dưới sự tác động của các quy luật khách quan và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội [6]. Chuyển dịch CCKTNN là sự vận dụng các quy luật khách quan, nhằm biến đổi nền nông nghiệp theo một hướng chủ đích nhất định. Đó là quá trình làm thay đổi các mối quan hệ chủ yếu về chất và lượng tương đối ổn định của các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp; là quá trình làm thay đổi các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp để hướng tới một mục tiêu nhất định với những điều kiện kinh tế, xã hội trong một thời kỳ nhất định [7]. Hiện nay nước ta đang tiến hành chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Các địa phương trong nước tiến hành chuyển dịch CCKTNN theo hướng sản xuất hàng hoá nông sản, khai thác tối đa thế mạnh của vùng, địa phương, từng bước phát triển một nền nông nghiệp hiện đại. 1.1.3.2. Những tiền đề khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ sản xuất tự túc tự cấp luôn lạc hậu ở mọi lĩnh vực, đặt nền kinh tế trong vòng luẩn quẩn không lối ra, đó là: đói, nghèo dẫn đến không có vốn tích lũy, do đó không thể công nghiệp hóa, vì vậy kinh tế kém phát triển và kết quả lại là đói nghèo… Thực tiễn cho thấy các mô hình phát triển nông nghiệp trên Thế giới cũng như trong nước, để khắc phục sự trì trệ lạc hậu cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tác dụng của nó coi như một "cú hích" để phá vở "sức ỳ" lâu đời của CCKTNN và cơ cấu kinh tế kinh tế nông thôn. Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đối với quy mô và nhịp độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp. Hai phạm trù chuyển dịch CCKTNN và nhịp độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp thay nhau mang tính chất nguyên nhân và kết quả. Chuyển dịch CCKTNN sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, mặt khác nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ thúc đẩy nhanh chóng chuyển dịch CCKTNN [6]. Nhưng bản thân sự chuyển dịch CCKTNN không phải là sự áp đặt chủ quan duy ý chí, nó được hình thành trên cơ sở những tiền đề khách quan sau đây : a) Sự phát triển của khoa học - công nghệ Sự phát triển khoa học - công nghệ buộc cơ cấu kinh tế nói chung và CCKTNN phải có sự thay đổi phù hợp, nhưng sự chuyển dịch CCKTNN lại có tác dụng mở đường cho việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật. Trong nông nghiệp, khoa học kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ. Từ đó hàng loạt giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn, từng bước được đưa vào sản xuất. Chính điều này đặt ra yêu cầu hàng loạt ngành nghề, dịch vụ, công nghiệp nông thôn xuất hiện. Do đó, chuyển dịch CCKTNN là kết quả tất yếu của quá trình phát triển khoa học - công nghệ. Đến lượt nó, xác định một cơ cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện phát triển khoa học - công nghệ, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp [46]. Vấn đề là ở chỗ, đối với các nước kém phát triển làm sao đưa được tiến bộ khoa học - công nghệ vào nông thôn, trong khi hầu hết nông dân đều có trình độ văn hóa thấp, cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu vốn, tập quán canh tác lạc hậu. Lời giải không phải chỉ riêng ở người nông dân, mà cả cộng đồng xã hội, trước hết là vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế của chính quyền các cấp. b) Quá trình phân công lao động, chuyên môn hóa Xuất phát từ sự ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất, năng suất lao động nông nghiệp tăng lên không ngừng, khi đảm bảo đủ nhu cầu lương thực cho xã hội thì có sự phân công giữa những người sản xuất lương thực với những người chăn nuôi, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp... tạo nên sự phân công lao động giữa những người làm nông nghiệp và những người làm nghề khác. Phân công lao động có tác dụng to lớn, CCKTNN là hệ quả trực tiếp của sự phân công lao động xã hội trong nông thôn. Từ sản xuất để nuôi sống bản thân gia đình, người nông dân đã chuyển sang sản xuất hàng hóa. Vì mục đích lợi nhuận, họ phải suy nghĩ, nghiên cứu từng loại giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác, lợi dụng các điều kiện thuận lợi và né tránh sự khắc nghiệt, bất lợi của thiên nhiên [8]. c) Tác động của cơ chế thị trường và sự mở rộng thị trường Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Với lượng dân cư lớn sống ở vùng nông thôn đã tạo ra một thị trường sôi động và rộng lớn. Nếu mức thu nhập của nhân dân cao, sức mua lớn thì thị trường nông thôn là cơ sở bảo đảm chắc chắn để công nghiệp và dịch vụ tiếp tục có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao [14]. - Phát triển thị trường nông thôn sẽ tạo điều kiện tiêu thụ nông sản phẩm với tốc độ nhanh, thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng CNH và HĐH. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, người sản xuất chỉ sản xuất và đem ra thị trường trao đổi những sản phẩm đem lại lợi nhuận thỏa đáng. Thông qua quan hệ cung cầu trên thị trường mà giá cả là thước đo để thúc đẩy hay ngăn cản người sản xuất tham gia hay không tham gia vào thị trường. Do đó trên thị trường xuất hiện nhiều loại hàng hóa nông sản phẩm có quy mô và cơ cấu sản phẩm khác nhau, phản ánh cơ cấu kinh tế ở từng vùng, từng địa phương [34] . - Phát triển thị trường sẽ khuyến khích phát triển các cơ sở chế biến nông sản gắn với các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh phát triển và phân bố các điểm công nghiệp đều khắp các vùng sản xuất. Đó chính là cơ sở để thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN phát triển. - Phát triển thị trường gắn liền với kế hoạch phát triển sản xuất, với hiệu quả kinh tế và các chính sách để khuyến khích nông dân sản xuất các loại sản phẩm phù hợp. Đây là cơ sở để nhà nước đánh giá thực trạng sản xuất một cách chính xác, từ đó đưa ra các dự báo và các chủ trương để điều tiết thị trường, điều tiết sản xuất, hỗ trợ người sản xuất tránh được các rủi ro nhằm khuyến khích sản xuất phát triển, làm thay đổi bộ mặt nông thôn [34]. Tóm lại, từ xa xưa đã có thị trường nông thôn, song thị trường đó chỉ có tác dụng điều tiết sản xuất ở quy mô nhỏ và mang tính tự cung, tự cấp. Quá trình chuyển dịch CCKTNN đã thay đổi đời sống của đa số nhân dân lao động, làm cho CCKTNN ngày một khởi sắc. Thị trường là nhân tố và động lực chính quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn phát triển. d) Định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước Bất kỳ Nhà nước nào đều có chức năng kinh tế, tuy nhiên vai trò của Nhà nước đối với kinh tế trong các chế độ xã hội khác nhau và các thời kỳ khác nhau thì hoàn toàn khác nhau. Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước trở thành trung tâm hướng dẫn, điều khiển nền kinh tế phát triển theo những mục tiêu xác định. Để thực hiện các chức năng kinh tế, Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ bao gồm: pháp luật, kế hoạch hóa, chính sách kinh tế và thực lực kinh tế của Nhà nước. Chính vì vậy, định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước có vai trò to lớn thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKTNN [14]. e) Điều kiện kinh tế xã hội: địa lý, dân cư, truyền thống, tập quán Điều kiện kinh tế xã hội là một tiền đề quan trọng hình thành CCKTNN. Trước hết, về mặt địa lý đây là điều kiện tự nhiên vốn có để hình thành cơ cấu ngành: Vùng nông thôn ven các đô thị có điều kiện thuận lợi để hình thành các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, vùng sản xuất rau quả, chế biến nông sản, thương mại, sản xuất công nghiệp hoặc làm vệ tinh cho các nhà máy công nghiệp; Vùng nông thôn ven biển thụận lợi để phát triển thủy sản; Vùng trung du và miền núi thuận lợi để phát triển các vùng cây công nghiệp, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, phát triển loại hình kinh tế trang trại [7]. 1.1.3.3. Quan hệ biện chứng giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với phát triển sản xuất hàng hóa a) Quan hệ hàng hóa - tiền tệ là hình thức thực hiện CCKTNN Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có nghĩa là sản xuất sản phẩm để bán chứ không phải là để tiêu dùng cho bản thân và gia đình họ. Mặt khác để sản xuất ra loại hàng hóa gì? Số lượng bao nhiêu? Cơ cấu chủng loại thế nào? Điều đó lại không thuộc người sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc vào mức độ và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đó là mối quan hệ: Thị trường - Sản xuất hàng hóa - Thị trường. Thị trường quyết định hai vấn đề quan trọng : + Sản xuất kinh doanh cái gì? Cho ai? Và sản xuất như thế nào? + Cung cấp các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, tiền vốn, vật tư, thị trường đầu ra. Đến lượt nó lại quyết định cho hiệu quả của quá trình sản xuất, sản phẩm phải được tiêu thụ và phải có lãi [30]. Như vậy, thị trường đầu ra và đầu vào có quan hệ chặt chẽ với cơ cấu kinh tế trong một hệ thống, mối quan hệ này càng hoàn hảo bao nhiêu thì cơ cấu kinh tế càng hợp lý bấy nhiêu. Vì vậy, xác lập và chuyển dịch CCKTNN theo hướng sản xuất hàng hóa trước hết phải từ thị trường và vì thị trường, lấy thị trường làm căn cứ và xuất phát điểm. Xem đây là giải pháp hàng đầu chuyển dịch CCKTNN. b) Mâu thuẫn và thống nhất giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hóa Phát triển sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội nông thôn thay đổi, đến một mức độ nhất định nếu cơ cấu kinh tế không thay đổi, sẽ dẫn đến trì trệ, cản trở sự phát triển hàng hóa. Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết khi phá bỏ cơ cấu kinh tế cũ lạc hậu, xác lập cơ cấu kinh tế mới tiên tiến phù hợp. Một khi cơ cấu kinh tế nông thôn được xác lập hợp qui luật, sẽ mở đường cho phát triển sản xuất hàng hóa. Có thể nói, không thể đẩy mạnh sản xuất hàng hóa mà không biến đổi cơ cấu sản xuất và ngược lại, nếu không biến đổi cơ cấu sản xuất thì cũng không có, hoặc có rất ít hàng hóa để cung ứng ra thị trường. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phải được xem là vấn đề cốt lõi để phát huy thế mạnh tiềm năng của địa phương mình [46]. c) Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với mở rộng thị trường Xu hướng có tính tất yếu mà nhiều nước phát triển trên thế giới đã trải qua trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là tỷ trọng nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) ngày càng giảm, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Trong nông nghiệp, chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi, thủy sản, rau quả; giảm tỷ trọng lương thực. Trên cơ sở đó, về mặt lao động sẽ chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất nông nghiệp sang làm dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và chuyển dịch lao động thủ công sang lao động cơ khí trên đồng ruộng, trong chuồng trại và trong các xí nghiệp chế biến nông sản [20]. Việc chuyển dịch giữa các ngành trong sản xuất theo cơ chế thị trường. Thị trường có nhu cầu ngành nào cao, CCKTNN phải thay đổi cho phù hợp với thị trường, có như vậy sản xuất mới có hiệu quả, đời sống nhân dân mới được cải thiện. Thị trường trong nền kinh tế mở được xem là một giải pháp cực kỳ quan trọng trong quá trình chuyển dịch CCKTNN, phải luôn gắn liền với quá trình đổi mới kinh tế của đất nước theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường [20]. 1.2. HIỆU QUẢ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ Để nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống hiệu quả của việc chuyển đổi đất trồng trọt sang trồng cỏ nuôi bò; ngoài việc nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về CCKTNN và chuyển dịch CCKTNN, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ các mối quan hệ giữa kết quả thực hiện với các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Một cách chung nhất, hiệu quả chính là kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu của mình càng lớn hơn so với chi phí đã bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Do đó, hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án sản xuất [18]. Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau và hình thành nên các khái niệm khác nhau như: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Ngoài ra còn có hiệu quả tổng hợp, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối… 1.2.2. Hiệu quả kinh tế và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ở nông hộ 1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế Trong cơ chế kinh tế thị trường, một vấn đề luôn được các nhà sản xuất quan tâm là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế (HQKT) là điều kiện để tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, là động lực để thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh doanh. HQKT là một phạm trù rộng và phức tạp. Để nghiên cứu HQKT chúng tôi tiến hành xem xét khái niệm và bản chất của HQKT. Hiệu quả kinh tế đã được nhiều tác giả trên thế giới bàn đến như Farele, Sehultz, Rizzo và Ellis. Ở Việt Nam, các nhà kinh tế cũng đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về phạm trù HQKT. Tác giã Hồ Vĩnh Đào cho rằng: “Hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế, là do sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế (bao gồm lao động vật hoá và lao động sống) với thành quả có ích đạt được”[47]. Khái niệm này nhằm nhấn mạnh đến chất lượng hoạt động kinh tế được biểu hiện trong quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, Nguyễn Tiến Mạnh lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định [30]. Khái niệm này thể hiện sự tập trung, sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.Tác giả Ngô Đình Giao thì cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế tối ưu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước” [10]. Bản chất của HQKT là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu HQKT, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là qui luật năng suất lao động và qui luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao HQKT là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu [29]. Khi bàn về HQKT, chúng tôi thấy các nhà kinh tế ở nhiều nước đã có những quan điểm khác nhau, có thể tóm tắt thành hai hệ thống quan điểm như sau: - Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm của hệ thống này, chỉ tiêu để đánh giá HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc tỷ lệ giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. HQKT = Kết quả sản xuất – chi phí; hoặc : HQKT = Kết quả / chi phí. Ngoài ra, hệ thống quan điểm này cũng xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất, HQKT biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả với phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung: HQKT =  , trong đó : +  là phần tăng thêm của kết quả sản xuất +  là phần tăng thêm của chi phí sản xuất. Tuy nhiên nếu chỉ tập trung vào các chỉ tiêu giữa kết quả sản xuất và chi phí thì chưa toàn diện, bởi lẽ chỉ tiêu này chưa phân tích được sự tác động của các yếu tố nguồn lực tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết). Thực tế đã cho thấy, hai cơ sở sản xuất khác nhau có thể đạt được tỷ số trên như nhau, nhưng ở những không gian và thời gian khác nhau thì tác động của nguồn lực tự nhiên là khác nhau và như vậy HQKT cũng không giống nhau. Với quan điểm xem xét HQKT chỉ ở phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung cũng chưa đầy đủ. Trong thực tế kết quả sản xuất đạt được luôn là hệ quả của cả chi phí có sẵn (chi phí nền) cộng chi phí bổ sung. Ở các nước chi phí nền khác nhau thì hiệu quả của chi phí bổ sung cũng khác nhau. Tính biện chứng thống nhất của các sự vật và hiện tượng đòi hỏi khi nghiên cứu phải bảo đảm trong chừng mực nhất định với sự tương ứng đó, nếu không sẽ dẫn đến kết luận sai khác với sự vận động vốn có của nó. Như vậy khái niệm về HQKT cần được bổ sung và mở rộng [10]. - Hệ thống quan điểm thứ hai được thể hiện qua công trình nghiên cứu của Farrell và một số nhà kinh tế khác: khi nghiên cứu hoạt động kinh tế của các nhà sản xuất ngang tài ngang sức và tiêu biểu nhưng lại đạt kết quả khác nhau do cách kinh doanh khác nhau, như vậy chỉ có thể ước tính đầy đủ HQKT theo nghĩa tương đối. Để giải thích cho lập luận này, ông phân biệt hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và HQKT [10]. Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được xác định bởi phương pháp và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc lựa chọn các cách thức sử dụng các yếu tố đầu vào khác nhau sẽ ảnh hưởng đến sản lượng đầu ra. Do đó, hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất có khả năng đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm [35]. Bộ phận khác của hiệu quả kinh tế là hiệu quả phân bổ, hay còn gọi hiệu quả về giá. Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong mối quan hệ với giá của sản phẩm đầu ra và giá đầu vào được sử dụng. Nó phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. Hay nói cách khác, khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên tế để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất. HQKT đạt được khi nhà sản xuất đạt được hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất [35]. Như vậy, hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến những đặc tính vật chất của sản xuất. HQKT liên quan đến yếu tố tổ chức quản lý nhằm mục đích kinh tế của người sản xuất là có lợi ở mức tối đa. Ta cũng cần phân biệt rõ HQKT, hiệu quả xã hội. Nếu như HQKT là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Giữa HQKT và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất [28]. 1.2.2.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, vừa thể hiện tính lý luận sâu sắc, vừa là yêu cầu đặt ra của thực tiễn sản xuất. Bản chất của HQKT là tương quan so sánh tương đối và tuyệt đối giữa lượng kết quả thu được với lượng chi phí bỏ ra. Tuy nhiên so sánh tuyệt đối chỉ giới hạn trong phạm vi nhất định. Như vậy, để tính được HQKT, vấn đề đặt ra là phải xác định được kết quả và chi phí bỏ ra. Trong hệ thống sản xuất vật chất (Material Production Sytem - MPS), kết quả thu được có thể là toàn bộ giá trị sản phẩm (C +V + m), hoặc có thể là thu nhập thuần (V + m) hoặc có thể là thu nhập thuần tuý (m),... Trong hệ thống tài khoản quốc gia (Sytem of National Accounts - SNA), thì kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất (Gross Outpu - GO), có thể là giá trị gia tăng (Value Added - VA), có thể là thu nhập hỗn hợp (Mix Incom - MI) hoặc là lợi nhuận (Total Profit - P). Tuỳ theo mục đích tính toán HQKT mà xác định kết quả thu được cho phù hợp. Chẳng hạn, với mục tiêu là sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội thì kết quả được sử dụng là tổng giá trị sản xuất (GO). Nhưng với những doanh nghiệp, trang trại thuê mướn nhân công thì kết quả sản xuất thu được cần quan tâm là lợi nhuận, còn với nông hộ kết quả cần quan tâm là thu nhập hỗn hợp [18]. Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí cho các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tiền vốn, nguyên nhiên vật liệu… Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ hoặc cho từng yếu tố chi phí. Thông thường chi phí bỏ ra được tính tổng chi phí, chi phí vật chất, tổng chi phí trung gian, chi phí lao động sống, tổng diện tích đất, … Sau khi xác định kết quả thu được và chi phí bỏ ra chúng ta có thể tính được HQKT. Tuy nhiên có thể xác định HQKT theo mục đích tiếp cận khác nhau Thứ nhất, hiệu quả toàn phần được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra: - Dạng thuận: H =  (1) ; - Dạng nghịch: h =  (2)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochieu_qua_cua_viec_chuyen_doi_dat_trong_trot_sang_trong_co_nuoi_bo_o_huyen_an_nhon_tinh_binh_dinh.doc
Tài liệu liên quan