Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh

Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cư bản của mọi doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn các doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những bù đắp những chi phí mà còn phải dư thừa để tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn trong thời gian ngắn và sự tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải phaans đấu nâng cao hiêu quả sản xuất kinh doanh của mình.

doc52 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh thu thuần. b) Chi phí: Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu doanh thu trên tổng chi phí, lợi nhuận trên tổng chi phí. Doanh thu C1 = ------------------------------- Chi phí nguyên vật liệu Doanh thu C2 = ------------------------------- Chi phí nhân công Doanh thu: Tổng số tiền doanh nghiệp thu được do bán hàng hoà và dịch vụ trong một kỳ sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD. Lợi nhuận: Bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả quá trình kinh doanh. Phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau đây: - Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất. - Các báo cáo tài chính kế toán tổng hợp thường được trình bày dưới dạng so sánh, bao gồm số liệu của năm báo cáo và số liệu của một trong những kỳ hạch toán trước đó. Các số liệu so sánh rất có ích trong việc tính toán và phân tích xu hướng biến đổi hiệu quả và các mối quan hệ . Trên cơ sở đó ta sẽ đánh giá khái quát mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu tức là ta xem trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh vừa qua của doanh nghiệp có tăng lên hay giảm đi so với các số liệu của kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân. 6.2 Phân tich yếu tố đầu vào a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: - Năng suất lao động của một công nhân viên: Tổng giá trị sx tạo ra trong kỳ NSLĐ của một CNV trong kỳ = -------------------------------------- Tổng số CNV làm việc trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết 1 công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng GTSX. - Chỉ tiêu thời gian sử dụng lao động Tổng thời gian lao động thực tế Thời gian sử dụng lao động = --------------------------------------------- Tổng thời gian lao động kế hoạch Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực lao động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp. - Chỉ tiêu năng suất lao động. Doanh thu thuần Năng suất lao động = -------------------------------------- Tổng số lao động bq trong kỳ - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho 1 lao động. Lợi nhuận sau thuế LN bq tính = ----------------------------------- cho một lao động Tổng số lao động bq trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ - Kết quả sản xuất trên một đồn chi phí tiền lương: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Kết quả sx/một đồng = -------------------------------------- chi phí tiền lương Tổng chi phí tiền lương Chỉ tiêu này cho thấy với bình quân mọt lao động trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu. b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty: * Tài sản cố định: Chỉ tiêu này dùng để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định là hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Doanh thu Doanh thu/TSCĐ = --------------------- Nguyên giá TSCĐ Lợi nhuận Lợi nhuận/TSCĐ = ----------------------- Nguyên giá TSCĐ Công thức cho ta biêt cứ một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận. * Tài sản lưu động: - Sức sản xuất của tài sản lưu động: Doanh thu Sức sản xuất của TSLĐ = ---------------------------------------------- Tài sản lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết với một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng tài sản lưu động tăng: - Sức sinh lợi của tài sản lưu động: Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của TSLĐ = ------------------------------------- Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng tài sản lưu động. + Tình hình trang thiết bị và sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Số lượng và giá trị tài sản cố định phản ánh năng lực thực hiện có, trình độ tiến bộ về khoa học kỹ thuật của xí nghiệp đầu tư trang thiết bị là điều kiện quan trọng để tăng sản lượng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác sử dụng hết công suất của tài sản cố định hiện có cũng là một trong biện pháp quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất và các kế hoạch khác. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình trang thiết bị tài sản cố định, máy móc thiết bị. + Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý. Cơ cấu tài sản cố định biến động được đánh giá là hợp lý. - Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào sản xuất kinh doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và xu hướng tăng lên, còn tài sản dùng ngoài sản xuất chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về tỷ trọng. - Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng lớn vào có xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc thiết bị sản xuất. 6.3 Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả: a) Sức sinh lợi: - Sức sinh lợi của tài sản lưu động: Lợi nhuận Sức sinh lợi của TSLĐ = ------------------------ Tài sản lưu động bq Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Sức sinh lợi của tài sản cố định: Lợi nhuận Sức sinh lợi của TSCĐ = ------------------------- Tài sản cố định bq Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. b) Sức sản xuất: - Sức sản suất của lao động hay năng suất lao động: Giá trị tổng sản lượng NSLĐ giờ = ----------------------------- Tổng số giờ làm việc Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, chủ yếu là các nhân tố sau: + Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân. + Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp tình trạng máy móc thiết bị cũ hay mới. + Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy đủ không. + Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố trí nơi làm việc, sử dụng đòn bẩy kích thích lao động. Giá trị tổng sản lượng NSLĐ ngày = -------------------------- Tổng số ngày làm việc Như vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hưởng bởi năng suất lao động giờ và độ dài ngày lao động. Nếu tốc độ tăng suất lao động ngày lớn hơn năng suất lao động giờ chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày tăng hơn. Giá trị tổng sản lượng NSLĐ năm = ----------------------------- Tổng số công nhân Như vậy năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hưởng của năng suất lao động ngày, vừa chịu ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm. Nếu tốc độ tăng năng suất năm lớn hơn tốc độ tăng suất ngày chứng tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân nhân tăng lên. - Sức sản suất của tài sản cố định: Doanh thu Sức sản suất của TSCĐ = ------------------------- Tài sản cố định bq Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bq tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu - Sức sinh lợi của tài sản lưu động: Doanh thu Sức sản suất của TSLĐ = --------------------- Tài sản lưu động bq Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐbq tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu c) Hiệu suất sử dụng: - Hiệu suất sử dụng lao động: Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng lao động = --------------------------------- Tổng lao động bq trong kỳ - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ------------------------------------------------ Nguyên giá tài sản cố định bq trong kỳ - Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động: Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSLĐ = ------------------------------------------------- Nguyên giá tài sản lưu động bq trong kỳ - Hiệu suất sử dụng Tổng TS Doanh thu Hiệu suất sử dụng STS = -------------------- Giá trị STS 6.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh: Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó. a) Theo tính tất yếu của nhân tố : có 2 loại - Nhân tố chủ quan: Như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là nhân tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp. - Nhân tố khách quan: Giá cả thị trường, thuế suất, mức lưong tối thiểu hoặc trung bình…tác động từ ngoài vào người kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan nhằm đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. b) Theo tính chất của nhân tố: có 2 loại - Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất như số lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng. - Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lượng và số lượng vừa giúp cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho việc xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh. c) Theo xu hưóng tác động của các nhân tố : có 2 loại. - Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh. - Nhân tố tiêu cực: Có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh. Trong phân tích cần xác định xu hướng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích cực để xác định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố. Chú ý: Việc phân loại nhân tố phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Số ngày làm việc của nhân tố số lượng trong chỉ tiêu mức lao động sống. Song lại là chỉ tiêu chất lượng trong khi nghiên cứu ảnh hưởng của số lao động, sử dụng thời gian lao động “Tổng sản lượng”. d) Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu nghành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư … * Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có khả năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã … Như vậy đối thủ cạnh trạnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối. * Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị….Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch, vận chuyển, sản xuất …. Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng. 7. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những phải bù đắp những chi phí mà còn phải dư thừa để tích luỹ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, trong thời gian ngắn và sự tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết các mặt hoạt động xủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau: - Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp nhất. - Chuẩn bị các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho sản phẩm chất lượng cao và hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chiphí thấp và trong thời gian ngắn nhất. Như vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trên góc độ chung thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: - Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về hiện vật và giá trị. - Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt được kết quả ấy. - Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh trên một đơn vị chi phí. Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào tương ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau: a) Tăng sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm. Qua nghiên cứu thực tế đi đến một kết luận căn bản như sau: hầu hết các doanh nghiệp đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến tính ứng với từng khoảng sản lượng nhất định. TC = FC + Q. AVC Với hàm tổng phí là tuyến tính do đó hàm chi phí bình quân có dạng hypecbol (giảm dần theo sản lượng): FC AC = ------- + AVC Q Vậy mức sản lượng sản xuất có hiệu quả nhất của doanh nghiệp là theo công suất tối đa của thiết kế. ở góc độ sản xuất thì mức sản lượng tối ưu là công suất thiết kế, nhưng trong thực tế để tiêu thụ được sản lượng sản phẩm thì còn tuỳ thuộc vào thị trường có thể chấp nhận được hay không. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trường một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một mức giá của thị trường đã ấn định, người quản lý doanh nghiệp làm sao tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm (trong giới hạn của công suất thiết kế) thì càng có hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lượng càng nhiều càng tốt, không chỉ phụ thuộc vào công việc sản xuất mà còn phụ thuộc vào công tác tiếp thị của doanh nghiệp. Một trong các hướng để tăng sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp đó là: - Tăng cường công tác quảng cáo. - Mở rộng hệ thống đại lý bán hàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm. - Thực hiện kinh doanh tổng hợp. - Nâng cao chất lượng sản phẩm. - Giảm giá bán sản phẩm. - Nâng cao chất lượng bán hàng. - Làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng. b) Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( giảm tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá), bằng các giải pháp: - Đổi mới công nghệ sản xuất. - Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động. - Đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp. Một trong các hướng đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp đó là tiến hành hạch toán chi phí nội bộ. Phần ii : Giới thiệu chung về doanh nghiệp 1. Chức năng, nhiệm vụ và một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. 1.1 Chức năng - Nhận thầu thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng các công trình kiiến trúc hạ tầng đô thị và nông thôn. - Nhập khẩu các loại mặt hàng sắt thép, các loại đường ống để cung cấp cho các công trình xây dựng. - Cung cấp và lắp đặt máy điều hào nhiệt độ cho các công trình. 1.2 Nhiệm vụ - Thi công các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây kè cống, đập giữ nước ống tưới tiêu, san lấp hồ ao. - Kinh doanh vật liệu xây dựng và các phụ tùng thiết bị phụ vụ lắp đặt tại các nhà máy chè. - Kinh doanh chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm và các hàng hoá phụ vụ tiêu dùng. - Tư vấn đầu tư phát triển chè. - Sản xuất và kinh doanh phân sinh hoá hữu cơ bón cho chè và các loại cây trồng khác trong ngành nông nghiệp. - Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thết bị nội thất, ngoại thất, kinh doanh phụ tùng thiết bị lắp đặt tại các nhà máy chè, kinh doanh chè, chế biến các mặt hàng chè, đường, cà phê, cao su, rượu, bia, nước giải khát và các hàng hoá nông lâm hải sản và các hàng hoá khác, tư vấn đầu tư xây lắp và phát triển sản xuất kinh doanh chè. 1.3 Mặt hàng kinh doanh - Nhôm thỏi: Được dùng trong các xí nghiệp chế tạo và đúc kết. Nhôm là vật liệu dùng để đúc các chi tiết máy hay các thiết bị sinh hoạt hàng ngày... Công ty nhập vào loại nhôm trắng để xuất ra các Công ty trong nước - Cáp Trung Quốc: Được dùng nhiều trong các lĩnh vực điện tử viễn thông. Cáp dùng để truyền hình ảnh hay ân thanh trong Đài truyền hình và đài phát thanh. Hàng nhập cáp của Công ty có 5 loại cáp + Cáp Trung Quốc 1 Đây đều là những loại cáp được dùng trong + Cáp Trung Quốc 2 công nghệ truyền thông các loại cáp này có + Cáp Trung Quốc 3 tốc độ truyền cao chịu được mọi thời tiết, khí + Cáp Trung Quốc 4 hậu khác nhau, và đạt tiêu chuẩn ISO 9001 + Cáp Trung Quốc 5 - Crôm: Crôm chủ yếu được sử dụng để làm các chi tiết máy. Mặt hàng này Công ty cũng nhập 5 loại. + Crôm 1 + Crôm 2 + Crôm 3 Là loại thép rất cứng có chất lượng cao dùng trong các + Crôm 4 chi tiết rất phức tạp và đòi hỏi có độ bền va đập cao + Crôm 5 - Thép ấn độ: được dùng vào các công trình xây dựng hạ tầng. Có 4 loại thép mà Công ty nhập về. + Thép ấn độ 1 + Thép ấn độ 2 Các loại thép ấn độ này có đủ mọi tính năng để dùng + Thép ấn độ 3 cho xây dựng: như bền, dẻo, cứng.... + Thép ấn độ 4 - Hạt nhựa: Công ty nhập hai loại hạt nhựa loại 1 và loại 2. Hai loại này đều được dùng để chế tạo các vật dụng bằng nhựa dùng trong sinh hoạt hàng ngày và một số sản phẩm trong công nghiệp. - Máy móc thiết bị: Công ty nhập hầu hết các máy móc có liên quan đến việc sản xuất chè. Như: máy sấy, máy nghiền, máy vò ... - Xi măng: Là sản phẩm chính để tạo lên nhưng công trình xây dựng. - ống nhôm Vinapipe: được dùng chủ yếu vào làm các dàn mái của các hội trường, sân vận động. Một số được dùng trong việc cấp thoát nước. - Ngoài một số mặt hàng chủ yếu kể trên Công ty còn kinh doanh các mặy hàng như: Dép xuất khẩu, đường Lam Sơn, chè nội tiêu, rượu vang ... Tất cả các mặt hàng trên đều được đảm bảo chất lượng từ lúc nhập hàng đến lúc xuất bán. Với phương châm Uy tín- Chất lượng- Giá cả Công ty luôn vướn tới những mục tiêu đó, nhằm đáp ứng tối đa những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. 2. Tình hình lao động của Công ty Tính đến hết ngày 31/12/2002 Tổng số CBCNV trong công ty là 324 người đây là những người có hợp đồng và trong biên chế nhà nước.. Bảng 1 Trình độ chuyên môn Số lượng Tình độ chuyên môn Số lượng 1. Trình độ đại học 149 3.Tốt nghiệp PTTH 17 - Kỹ sư xây dựng 46 4. Lái xe 12 - Kiến trúc sư 6 5. Công nhân 95 - Kỹ sư thuỷ lợi 26 - Công nhân cơ khí 58 - Kỹ sư cơ khí 12 + Bậc 1 12 - Kỹ sư địa chất 7 + Bậc 2 8 - Kỹ sư giao thông 3 + Bậc 3 2 - Cử nhân kinh tế 43 + Bậc 4 2 - Cử nhân luật 3 + Bậc 5 5 - Cử nhân ngoại ngữ 2 + Bậc 6 11 - Cử nhân Khoa học 1 + Bậc 7 17 2. Trình độ trung cấp 51 - Công nhân xây dựng 38 -Trung cấp kinh tế 19 + Bậc 1 12 - Trung cấp cơ khí 4 + Bậc 2 5 - Trung cấp nông nghiệp 5 + Bậc 3 2 - Trung cấp xây dựng 18 + Bậc 4 4 - Trung cấp tin học 2 + Bậc 5 15 Tổng số CNV 324 Cơ cấu lao động theo bảng cho ta thấy Công ty có một đội ngũ cán bộ KT-KT có trình độ cao, đồng thời công ty còn tận dụng được đông đảo lực lượng nghĩa vụ của các đơn vị thành viên trong công ty. Đây là ưu thế hơn hẳn so với các công ty khác, đây cũng chính là nguyên nhân để công ty thắng thầu không ít những công trình có vốn đầu tư lớn và thu được lợi nhuận cao. Qua bảng cũng cho ta thấy số lượng nhân viên có bằng Đại học chiếm tương đối cao 46% trong tổng số nhân viên của công ty. Có được kết quả này là do việc tuyển dụng vào công ty khá chặt chẽ, đòi hỏi mỗi thành viên khi được tuyển dụng phải có kiến thức nhất định về chuyên môn. Độ tuổi trung bình những năm (1998-2001) là 34 tuổi. Nhưng theo số liệu thống kê hiện nay là 28 tuổi cho thấy rằng đội ngũ cán bộ công nhân viên đang được trẻ hoá, đây là một bước tiến mang tính chiến lược của công ty trong quá trình phát triển lâu dài cho công ty. Bậc thợ bình quân của công ty theo công nhân cơ khí là 4,4/7 Bậc thợ bình quân theo công nhân xây dựng là 3,1/5 Như vậy bậc thợ của công ty là khá cao Số lượng công nhân này là một phần quan trọng tới các công trình của công ty. Các công nhân là người trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty đó là những công trình xây dựng và một phần máy móc thiết bị làm việc của công ty. 3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Tên tài sản 2001 2002 Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại TSCĐ hữu hình 4.579.008.878 2.584.480.061 1.994.528.817 2.571.009.519 4.975.746.861 Nhà cửa vật kiến trúc 657.106.823 200.208.362 456.898.461 497.407.726 3.616.667.706 Máy móc thiết bị 2.208.115.545 1.146.465.531 1.061.650.014 737.026.033 215.852.876 Phương tiện vận tải 1.311.945.400 982.999.743 328.945.657 989.369.237 879.737.913 Thiết bị dụng cụ quản lý 401.841.110 254.806.425 147.034.685 347.206.523 263.488.366 Tài sản của Công ty gồm các loại tài sản cố định phục vụ công tác quản lý Tài sản cố định phục vụ công tác quản lý bao gồm nhà xưởng, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ văn phòng... Với nhà xưởng được giao cho một bộ phận quản lý, với diện tích 1000m2 nhà xưởng có sức chứa khá rộng nhưng do nhu cầu của Công ty còn hạn chế nên việc sử dụng còn lãng phí chưa tận dụng hết Với các thiết bị phương tiện vận tải khi đi lại chuyên chở hàng hoá Công ty chịu toàn bộ chi phí phát sinh như phí cầu phà xăng dầu, khấu hao, sửa chữa... Với các thiết bị dụng cụ văn phòng công ty giao trực tiếp cho các phòng ban đang sử dụng có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản Hầu như tất cả các tài sản của Công ty được khấu hao theo phương pháp khấu hao đều như sau Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá x tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao = 1/ Số năm khấu hao Mức khấu hao hàng năm lại chia đều cho các tháng và phân bổ cho từng loại mặt hàng. Qua bảng khấu hao ta thấy các TSCĐ của Công ty vẫn còn tốt, đạt 70% công suất so với thiết kế ban đầu Thời gian sử dụng của nhà xưởng là 24/24 h. Còn các loại phương tiện vận tải từ 5h–7h trong ngày. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm của Công ty Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Chỉ tiêu Mã số Dư đầu năm Dư cuối năm Tài sản A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 73.872.756.046 127.185.747.545 I. Tiền 110 6.714.733.934 6.295.448.778 1. Tiền mặt tại quỹ 111 114.252.126 129.456.264 2. Tiền gửi ngân hàng 112 6.600.481.808 6.165.992.514 II. Các khoản phải thu 130 44.939.252.296 74.456.666.335 1. Phải thu của khách hàng 131 42.366.124.196 69.184.462.395 2. Trả cho người bán 132 95.454.545 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 1.278.089.739 1.063.280.038 4. Phải thu nội bộ 134 994.486.878 352.043.472 - Vốn KD ở các ĐV trực thuộc 135 994.486.878 352.043.472 - Phải thu nội bộ khác 136 5. Các khoản phải thu khác 138 355.114.938 4.006.880.430 6. Dự phòng khoản thu khó đòi 139 -150.000.000 -150.000.000 III. Hàng tồn kho 140 15.319.961.117 20.715.188.895 1. Cụng cụ, dụng cụ, trong kho 143 1.630.000 456.714 2. Chi phí SXKD dở dang 144 11.686.697.766 15.938.123.176 3. Hàng hoá tồn kho 146 3.613.633.351 4.776.600.005 IV. Tài sản lưu động khác 150 6.898.628.699 25.718.443.537 1. Tạm ứng 151 6.232.423.667 24.462.761.881 2. Chi phí trả trước 152 63.819.451 119.731.656 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 59.270.043 4. Tài sản thiết chờ xử lý 154 2.950.000 2.950.000 5. Các khoản thế chấp , quỹ ngắn hạn 155 540.165.538 1.133.000.000 B. TSCĐ, đầu tư dài hạn 200 6.200.725.898 13.020.833.055 I. TSCĐ 210 4.759.402.214 7.490.620.258 1. TSCĐ hữu hình 211 1.994.528.817 4.975.746.861 - Nguyên giá 212 4.579.008.878 7.546.756.380 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -2.584.480.061 -2.571.009.519 2. TSCĐ thuê tài chính 214 2.764.873.397 2.514.873.397 - Nguyên giá 215 4.066.494.926 4.066.494.926 - Giá trị hao mòn luỹ kế 216 -1.301.621.529 -1.551.621.529 II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 1.441.323.684 5.530.212.797 Tổng Cộng Tài Sản 250 80.073.301.944 140.206.580.600 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 300 72.965.168.703 133.044.871.744 I. Nợ ngắn hạn 310 61.771.245.910 120.779.166.826 1. Vay ngắn hạn 311 40.806.247.603 51.512.074.659 2.Phải trả cho người bán 313 124.565.790 11.798.976.137 3. Người mua trả tiền trước 314 8.698.849.602 15.044.664.774 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 315 3.576.688.537 3.159.739.742 5. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 122.624.582 122.624.582 6. Các khoản phải trả và phải nộp khác 318 8.442.269.796 339.141.086.932 II. Nợ dài hạn 320 3.468.237.357 2.581.539.767 1. Vay dài hạn 321 703.363.960 2. Nợ dài hạn 322 2.764.873.397 2.581.539.767 III. Nợ khác 330 7.725.685.436 9.644.165.151 1. Chi phí phải trả 331 7.725.685.436 9.644.165.151 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 7.108.133.241 7.201.708.856 I. Nguồn vốn, quỹ 410 6.698.992.774 6.836.861.016 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 4.560.384.092 5.514.476.782 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 1.251.731.213 381.925.430 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 487.554.713 541.100.048 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 419 339.322.756 399.322.756 II. Nguồn kinh phí 420 409.140.467 364.892.840 1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc 416 152.819.957 179.592.624 2.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 418 256.320.510 185.300.216 Tổng cộng nguồn vốn 430 80.073.301.944 140.206.580.600 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Chênh lệch +/- % Tổng doanh thu 01 137.323.783.406 147.333.927.400 10.010.143.994 7,29 1. Doanh thu thuần 10 137.323.783.406 147.333.927.400 10.010.143.994 7,29 2. Giá vốn hàng bán 11 133.896.782.948 143.684.682.101 9.787.899.153 7,31 3. Lợi nhuận gộp 20 3.427.000.548 3.649.245.299 222.244.841 6,49 4. Doanh thu hđ tài chính 21 2.339.748.672 3.494.839.686 1.155.091.014 49,37 5. Chi phí hđ tài chính 22 2.557.568.566 3.506.392.781 948.824.215 37,1 6. Chi phí bán hàng 24 92.618.414 161.703.930 69.085.516 74,59 7. Chi phí QLDN 25 2.058.851.284 2.617.092.400 558.241.116 27,11 8. LN từ hđ tài chính 30 1.275.530.760 858.895.874 -416.634.886 -32,6 9. Thu nhập khác 31 193.378.279 449.253.409 255.875.130 132,3 10. Chi phí khác 32 51.090.180 246.178.795 195.088.615 318,8 11. LN khác 40 142.288.099 346.178.795 203.890.696 143,2 12. Tổng LN trước thuế 50 1.199.998.965 91.970.488 -283.028.477 -23.5 13.Thuế thu nhập DN 51 306.315.879 292.533.960 -13.781.919 -4,50 14.LN sau thuế 60 893.686.086 669.436.528 -224.249.558 -25,1 - Tổng tài sản năm 2002 so với năm 2001 tăng thêm: 140.206.580.600 – 80.073.301.944 = 60.133.278.660 (đồng). Tăng 75,09% trong đó tài sản lưu động tăng 72,2% và tài sản cố định tăng 110%. + Tài sản tăng chủ yếu do các khoản phải thu và tài sản lưu động khác tăng( khoản phải thu tăng 56,68%, tài sản lưu động khác tăng 272,8%) . Điều này cho thấy, công ty rất chú trọng đến nghiệp vụ bán hàng và quản lý tài sản lưu động. Ngoài ra tài sản tăng là do nguyên giá tài sản cố định tăng + Năm 2002 so với năm 2001 cả nợ ngắn hạn và nợ khác đều tăng làm cho nguồn vốn tăng 75,09%. Trong khi đó nợ dài hạn giảm 3.468.237.357 - 2.581.539.767 = 886.697.590 đồng (tăng 25,6%). Nhưng sự giảm này là không đáng kể vì nợ dài hạn chỉ chiếm 2,5% trong tổng nguồn vốn. Các tỷ số: Nợ phải trả - Tỷ số nợ = ----------------- x 100% Nguồn vốn 72.965.168.703 + Năm 2001 = --------------------- x 100% = 91,12 % 80.073.301.944 Vốn chủ sở hữu - Tỷ số tự tài trợ = ---------------------- x 100% Nguồn vốn 7.108.133.241 + Năm 2001= --------------------- x 100% = 8,87 % 80.073.301.944 TSCĐ -Tỷ số đầu tư TSCĐ = ----------------- x 100% Tổng tài sản 6.200.725.898 + Năm 2001= ---------------------- x 100% = 7,75 % 80.073.301.944 TSLD - Tỷ suât đầu tư TSLĐ = ----------------- x 100% Tổng tài sản 73.872.576.046 + Năm 2001: ---------------------- x 100% = 92,25 % 80.073.301.944 + Qua tỷ số tự tàu trợ ta thấy công ty sử dụng rất nhiều vốn vay để kinh doanh (chiếm 91,12% trong tổng nguồn vốn), trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 8,78% trong tổng nguồn vốn. Tình trạng này rất nguy hiểm vì công ty phải chịu sức ép từ các khoản nợ vay. + Tỷ suất đầu tư của tài sản lưu động lớn hơn rất nhiều so với tài sản cố định. Như vậy là có sự mất cân đối giữa hai loại tài sản, vì vậy công ty cần phải xem xét và cân đối lại tài sản. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản: Khả năng thanh toán: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hệ số thanh toán ngắn hạn = -------------------------------- Nợ ngắn hạn 73.872.576.046 + Năm 2001: ----------------------- = 1,19 61.771.245.910 127.158.747.545 + Năm2002: ----------------------- = 1,05 120.004.871.744 TSLĐ - Hàng tồn kho - Hệ số thanh toán nhanh = ---------------------------- Nợ ngắn hạn 73.872.576.046 – 15.319.961.117 + Năm 2001: -------------------------------------------- = 0,94 61.771.245.910 127.158.747.545 – 20.715.188.895 + Năm 2002: ------------------------------------------ = 0,88 120.004.871.744 Qua các chỉ số ta thấy, hệ số thanh toán ngắn hạn là vẫn thấp(một đồng nợ chỉ được 1,19 đồng TSLĐ đảm bảo) đến năm 2002 hệ số này có giảm. Xét đến hệ số thanh toán chỉ số này thấp, một đồng nợ ngắn hạn chỉ được tài trợ bởi 0,94 đồng vốn lưu động có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt. Vì vậy công ty cần phải nâng cao khả năng thanh toán ngắn hạn như : giảm hàng tồn kho, giảm nợ ngắn hạn... Khả năng quản lý tài sản: Doanh thu thuần - Vòng quay hàng tồn kho = --------------------- Hàng tồn kho 137.323.783.406 + Năm 2001: ---------------------- = 8,96 15.319.961.117 147.333.927.400 + Năm 2001: ------------------------ = 7,11 20.715.188.895 Khoản phải thu - Kỳ thu nợ = ------------------------- x 360 Doanh thu thuần 44.939.252.296 + Năm 2001: --------------------- x 360 = 117 (ngày) 137.323.783.406 74.456.666.335 + Năm 2002: --------------------- x 360 = 182 (ngày) 147.333.927.400 Doanh thu thuần - Vòng quay tổng tài sản = ------------------------- Tổng tài sản 137.323.783.406 + Năm 2001: ----------------------- = 1.71 80.073.301.944 147.333.927.400 + Năm 2002: ------------------------ = 1,05 140.206.580.600 Vòng quay hàng tồn kho của Công ty là khá cao đến năm 2002 tuy có giảm nhưng không đáng kể. Trong năm 2002 số hàng hoá lân chuyển trong năm là 7,11 vòng. Trong khi đó kỳ thu nợ của Công ty là khá dài năm 2001 là 117 ngày đến năm 2002 tăng lên182 ngày. Kỳ thu nợ dài làm ảnh hưởng không tốt đến việc thu hồi tiền mặt để quay vòng sản xuất. Vòng quay tổng tài sản của năm 2002 là giảm, cứ 1 đồng tài sản tạo ra 1,05 đồng doanh thu. Qua chỉ tiêu này ta thấy khả năng sử dụng tài sản có hiệu quả nhưng vẫn chưa cao. Khả năng sinh lời: Lãi sau thuế - Tỷ suất sinh lời = --------------------------- x 100% Doanh thu thuần 893.686.086 + Năm 2001: ------------------- x 100% = 0,65 % 137.323.783.406 669.436.528 + Năm 2002: --------------------- x 100% = 0,45 % 147.333.927.400 Khả năng sinh lời của công ty là thấp năm 2002 giảm chỉ còn 0,45% so với năm 2001. Nói chung hiện nay tình hình kinh doanh của Công ty vẫn đạt được lợi nhuận nhưng chưa cao, một số chỉ tiêu tài chính vẫn chưa đạt hiệu quả nhưng công ty vẫn có thể khắc phục được Phần iii : phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xây lắp vật tư kỹ thuật 1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 1.1 Tình hình sử dụng thời gian lao động Thực hiện ngày công lao động Ngày trong năm: 118.260 ngày Ngày lễ, nghỉ cuối tuần: 36.288 ngày Ngày chế độ = ngày trong năm – ngày lễ, nghỉ cuối tuần = 81.972 ngày Ngày công ngừng nghỉ việc: 7.776 ngày Nghỉ BHXH: 1.944 ngày Nghỉ phép: 3.888 ngày Ngàu nghỉ khác 2.268 ngày Ngày công thực tế = ngày chế độ – ngày công ngừng nghỉ việc = 76.464 ngày Bảng: Tình hình sử dụng thời gian lao động. TT Chỉ tiêu ĐVT Ngày trong năm Bình quân/ người Tổng số 1 Tổng số ngày trong năm Ngày 365 118.260 2 Ngày lễ, cuối tuần Ngày 112 36.288 3 Ngày chế độ Ngày 253 81.972 4 Ngày công ngừng, nghỉ việc Ngày 24 7.776 + Nghỉ BHXH Ngày 5 1.944 + Phép Ngày 12 3.888 + Ngày nghỉ khác Ngày 7 2.268 5 Ngày công thực tế Ngày 236 76.464 6 Số giờ làm việc Giờ 7,7 2.494,8 7 Tổng số lao động Người 324 Như vậy tổng số giờ làm việc thực tế là 2.494,8 giờ Quỹ thời gian sử dụng Hệ số sử dụng thời gian lao động = -------------------------------- Quỹ thời gian lao động 76.464 Hsd = --------------- = 0,85 81.972 Như vậy ta có thể thấy rằng hệ số sử dụng thời gian lao động của công ty là khá cao. Nguyên nhân chính là do ngày nghỉ phép của công ty tương đối nhiều 1.2 Tình hình năng suất lao động của công ty Năng suất lao động là biểu hiện khổi lượng sản phẩm cho một công nhân làm ra trong một đơn vị thời gian. Theo nghĩa rộng thì đó là chi phí tổng hợp lao động xã hội bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá trên một đơn vị sản phẩm. Ta có: Tổng giá trị sx tạo ra trong kỳ NSLĐ của một CNV trong kỳ = -------------------------------------- Tổng số CNV làm việc trong kỳ Như vậy muốn tính NSLĐ ta cần phải tính các chỉ tiêu NSLĐnăm , NSLĐngày, NSLĐgiờ Bảng: Bảng phân tích tình hình biến động năng suất lao động. Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 Chênh lệch +/- % 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 137.323 147.333 10.101 7,36 2. Số CNV bq Người 300 324 24 8 3. Tổng số ngày làm việc Ngày 75.900 81.972 6.072 8 4. Số ngày làm việc bq Ngày/người 253 257 2 0,79 5. Tổng số giờ làm việc Giờ 561.660 622.987 61.327 10,91 6. Số giờbq /ngày Giờ/ngày 7.4 7.6 0,2 2,70 7. NSLĐ năm (1/2) 1000đ/người 457.743 454.731 -3.012 -0,65 8. NSLĐ ngày (1/3) 1000đ/người 180.926 179.735 -1.191 -0.65 9. NSLĐ giờ (1/5) 1000đ/người 24.449 23.649 -800 -3,27 10. Lương tháng bq của CN sản xuất 1000đ /người 800 900 100 12.5 11.Lợi nhuận nghìn đồng 893.686 669.436 -224.250 -25,09% 12.Tỷ suất LN/LĐ 1000đ/người 2.978,953 2.066,160 87,207 2,92 Nhận xét : Qua bảng trên ta có thể thấy rằng tình hình năng suất lao động của năm 2001 so với năm 2002 giảm v. Cụ thể như sau: NSLĐ năm giảm -0,65% tương ứng là: 3.012 nghìn đồng/năm. Số giảm này chủ yếu là do số công nhân tăng (24 người) NSLĐ ngày giảm nhưng không đáng kể, giảm -0,65% tương ứng giảm 1.191 nghìn đồng /ngày số tăng này không cao là do tổng số ngày làm việc tăng NSLĐ giờ giảm -3.27% tương ứng giảm 800 nghìn đồng/giờ. Nguyên nhân chủ yếu là do số giờ làm việc trong năm tăng (61.327 giờ) Ta có thể thấy tỷ suất LN/LĐ của năm 2002 giảm so với năm 2001 cụ thể: giảm 2,92% tương đương với số tiền 87,207 nghìn đồng - Lợi nhuận giảm nên sức sinh lợi lao động năm 2002 giảm. 669.436 893.686 ------------- - ------------ 300 300 = 2.231,45 - 2.978,95 = -747,5 đồng /người - Số lao động tăng làm sức sinh lợi lao động giảm: 669.436 669.436 ------------- - ------------- 324 300 = 2.066,16 - 2.231,45 = -165,29 đồng/người Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố ta có: -747,5 – 165,29 = -912,79nghìn đồng/người Như vậy ta có thể thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong năm 2002 so với năm 2001 giảm. Do hai nguyên nhân sau: Lao động tăng 24 người do nhu cầu cấp thiết của Công ty về việc tăng lực lượng lao động cho những công trình lớn đảm bảo thi công Lợi nhuận giảm 224.250.000đ do trong năm công ty thực hiện thi công các công trình ít 2. Hiệu quả sử dụng tài sản 2.1 Hiệu quả sử dụng TSCĐ Mỗi một doanh nghiệp đều có TSCĐ nhất định. Nhưng để khai thác được tiềm năng thì phải phụ thuộc vào trình độ quản lý của từng Công ty Để phân tích tiềm năng sử dụng tài sản cố định ta phải tiến hành phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định vì đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất hiệu quả sử dụng tài sản có hợp lý không. Ta có công thức tính như sau Doanh thu Sức sản xuất TSCĐ = ---------------------- Giá trị TSCĐbq Lợi nhuận Sức sinh lời = -------------- Giá trị TSCĐbq Hai công thức trên phản ánh cứ một đồng giá trị TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận Bảng: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch +/- % 1. Doanh thu 137.323.783 147.333.927 10.010.144 7,28 2. Lợi nhuận 893.686 669.436 -224.250 -25,09 3. Giá trị TSCĐbq 6.270.314 9.610.779 3.340.465 53,27 4. Doanh thu/TSCĐbq 21,900 15,330 -6.57 30 5. Lợi nhuận/TSCĐbq 0,14 0,069 -0,071 50,71 Qua bảng số liệu ta thấy TSCĐ trong năm 2002 tăng so với năm 2001 là 53,27% tương đương (3.340.465nghìn đồng). Nguyên nhân là do: - Doanh thu tăng, ta có: 137.323.783 147.333.927 ------------------ = ------------------ 6.270.314 6.270.314 21,900 = 23,497 = 23,497- 21,900 = + 1,579 nghìn đồng - Tiếp đó TSCĐ 147.333.927 147.333.927 ----------------- = ------------------ 9.610.779 6.270.314 15,33 = 23,49 = 15,33 - 23,49 = -8,16 nghìn đồng - Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố: + 1,579 – 8,16 = -6,581 nghìn đồng. Như vậy ta có thể thấy tuy rằng doanh thu có tăng nhưng 2.2 Hiệu quả sử dụng TSLĐ: Muốn biết tình hình sử dụng TSlĐ của Công ty ta phải xét các công thức: Lợi nhuận Sức sinh lời của vốn lưu động = ---------------- TSLĐbq Doanh thu Số vòng quay vốn lưu động = ------------------- TSLĐbq 365 ngày Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay = ---------------------- Số vòng quay VLĐ TSLĐbq Hệ số đảm nhiệm VLĐ = ----------------- Doanh thu Theo công thức trên ta sẽ xác định được hiệu suất hay sức sản xuất của vốn lưu động, cũng như tốc độ luận chuyển của vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm nghĩa là cứ 1 đồng TSLĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận, cũng như số ngày luân chuyển là bao nhiêu ngày Bảng: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm2001 Năm2002 Chênh lệch +/- % 1. Doanh thu 137.323.783 147.333.927 10.010.144 7,28 2. Lợi nhuận 893.686 669.436 -224.250 -25,09 3. TSLĐbq 66.882.449 100.529.251 33.646.802 50,30 4. Doanh thu/TSLĐbq 2,05 1,46 -0,59 -28,78 5. Lợi nhuận/TSLĐbq 0,013 0,0065 -0,0065 -50 6. Số vòng quayVLĐbq 2,05 1,46 -0,59 -28,78 7. Số ngày luân chuyển 178,04 250 17,96 40,41 Qua số liệu trên ta có thể thấy lợi nhuận của Công ty đã giảm -25,09% tương đương với -224.250.000 đồng Ta có: ảnh hưởng của doanh thu: 147.333.927 137.323.783 = ------------------ - ------------------- 66.882.449 66.882.449 = 2,20 - 2,05 = 0,15 nghìn đồng ảnh hưởng của TSLĐ 147.333.927 147.333.927 = ----------------- - ------------------ 100.529.251 66.882.449 = 1,46 - 2,20 = - 0,74 nghìn đồng Tổng hợp cả 2 nhân tố ta có; = 0,15 - 0,74 = -0,59 nghìn đồng 3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí đóng một vai trò vô cùng quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thì ta cần phải phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. Để đành giá chính xác tình hình sử dụng chi phí ta có những công thức sau: Doanh thu Hệ số năng suất = ---------------- Tổng chi phí Hệ số này phản ánh cứ 1 đồng chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu Lợi nhuận Hệ số lợi nhuận = ----------------- Tổng chi phí Hệ số này phản ánh cứ 100 đồng chi phí sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Bảng: Hiệu quả sử dụng chi phí. ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch +/- % 1. Doanh thu 137.323.783 147.333.927 10.010.144 7,28 2. Lợi nhuận 893.686 669.436 -224.250 -25,09 3. Tổng chi phí 138.656.909 150.216.047 11.559.138 8,33 4. Hệ số năng suất 0,99 0,98 -0,01 -1,01 5. Hệ số doanh lợi 0,0064 0,0044 -0,002 -31,25 Như vậy ta có thể thấy Tổng chi phí của năm 2002 tăng so với năm 2001 là 8,33% tương đương với 11.559.138 nghìn đồng. Qua bảng trên ta còn thấy hệ số năng suất đã giảm nhưng không đáng kể giảm 1,01%. Còn về hệ số doanh lợi của Công ty cũng đã giảm 31,25%. Các nguyên nhân: - Do doanh thu tăng Năm 2002 tổng doanh thu vượt so với năm 2001: ờDT = 147.333.927 – 137.323.783 = 10.010.144 nghìn đồng (tương đương là 7,28%). - Do lợi nhuận giảm Năm 2002 lợi nhuận giảm so với năm2001: ờLN = 669.436 - 893.686 = -224.250 nghìn đồng (tương đương -25,09%) - Do chi phí tăng Năm 2002 Tổng chi phí tăng so với năm 2001: ờCF = 150.216.047 - 138.656.909 = 11.559.138 nghìn đồng (tương đương 8,33%) Bảng: Các yếu tố chi phí. ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch +/- % 1. Chi phí nguyên vật liệu 133.896.782 143.684.682 9.787.899 7,29 2. Chi phí hoạt đông tài chính 2.557.568 3.506.392 948.824 37,10 3. Chi phí bán hàng 92.618 161.703 69.085 74,59 4. Chi phí QLDN 2.058.851 2.617092 558.241 27,11 5. Chi phí khác 51.090 246.178 195.088 381,85 Tổng cộng 138.656.909 150.216.047 11.559.138 8,33 Qua bảng trên ta nhận thấy chi phí của Công ty tăng 8,33% chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Chi phí hoạt động tài chính tăng 37,1% tương ứng với 948.824 nghìn đồng Chi phí bán hàng tăng 74,59% tương ứng với 69.085 nghìn đồng Chi phí QLDN tăng 27,11% tương ứng 558.241 nghìn đồng Chi phí khác tăng 381,85% tương ứng 195.088 nghìn đồng - Chi phí nguyên vật liệu tăng 7,29% tương ứng với 9.787.899 nghìn đồng 4. Phân tích tình hình sử dụng Vốn Để đảm bảo cho sự vận hành và sự phát triển của Công ty, bất kỳ một Công ty nào cũng phải có một lượng vốn nhất định. Nhưng sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả hay không thì không phải là một điều đơn giản. Khi phân tích tình hình sử dụng vốn ta thường sử dụng các công thức sau: Doanh thu Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh = ---------------------------- Nguồn vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì Công ty thu được bao nhiêu đồng Doanh thu Hiệu suất sử dụng vốn CSH = ---------------------- Nguồn vốn CSH Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của vốn = ---------------------------- Tổng nguồn vốn bq Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của vốn kinh doanh = --------------------------------- Nguồn vốn kinh doanh bq Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của VCSH = --------------------------- Nguồn vốn CSH bq Bảng: Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn. ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch +/- % 1. Doanh thu 137.323.783 147.333.927 10.010.144 7,28 2. Tổng nguồn vốn 80.073.301 140.206.580 60.133.279 75,09 3. Vốn CSH 7.108.133 7.201.708 93.575 1,31 4. Nguồn vốn kinh doanh 4.560.384 5.514.476 95.4092 20,92 5. Lợi nhuận 893.686 669.436 -224.250 -25,09 6. Hiệu suất sử dụng tổng NV 1,71 1,05 -0,66 -38,59 7.Hiệu suất sử dụng nguồn vốn CSH 19,31 20,45 1,14 5,90 8.Hiệu suất sử dụng nguồn vốn KD 30,11 26,71 -3,4 -11,29 Qua bảng trên ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn của Công ty đã giảm 38,59% phần iii : một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây lắp vật tư kỹ thuật Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cư bản của mọi doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn các doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những bù đắp những chi phí mà còn phải dư thừa để tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn trong thời gian ngắn và sự tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải phaans đấu nâng cao hiêu quả sản xuất kinh doanh của mình. Trên cơ sở lý thuyết đã học và đã phân tích ở phần III của đồ án thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu một cách đơn giản như sau: Tăng kết quả đầu ra Giảm nguồn lực đầu vào 1. Tăng kết quả đầu ra Kết quả đầu ra được đo bằng những chỉ tiêu Doanh thu, GTTSL, Lợi nhuận Doanh thu được xác định như sau: D = S Q x P Trong đó: D: Doanh thu Q: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ P: Giá bán đơn vị sản phẩm Vì vậy để tăng doanh thu cần phải. - Đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá kinh doanh, mở rộng sản xuất. Trong những năm gần đây Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng xây dựng sắt thép - Mở rộng thị trường. Tìm thị trường mới nhằm tạo ra một lượng khách hàng mới, tiêu thụ thêm sản phẩm của mình. Xây dựng hệ thống các đại lý, cửa hàng nhằm giao tiếp với khách hàng để nắm được nhu cầu thị yếu để nghiên cứu chế tạo mặt hàng mới. - Ngoài ra doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp nhằm khai thác khách hàng tiềm năng, làm tăng khả năng mua, sử dụng các hình thức như: quảng cáo, tiếp thị, cải tiến về mẫu mã… nhằm gia tăng ý muốn mua sắm của khách hàng. 2. Giảm chi phí. Giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu vì chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 50% giá thành nên khi doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu cũng sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, điều này dễ dần đến làm kém chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty phải bảo quản tốt kho dự trữ nguyên vật liệu. Giảm chi phí nhân công. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công việc hợp lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính. Giảm chi phí trong công tác quảng cáo, tiếp thị, bảo quản, đóng gói… để giảm khoản chi phí này Công ty phải tăng sản lượng tiêu thụ, khi đó thì chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống dẫn đến lợi nhuận tăng. Lợi nhuận tăng thể hiện doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. 3. Sử dụng vốn một cách có hiệu quả: Vốn đầu tư luôn là nhân tố quan trọng đối với sự quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề lớn mà doanh nghiệp hoạt động. Thông thường có một số biện pháp về sử dụng vốn như sau: - Tận dụng triệt để năng lượng sản xuất kinh doanh hiện có, nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị máy móc. - Giảm tối đa các bộ phận vốn thừa hoặc không cần thiết. - Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. - Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. - Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. - Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. - Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên những vùng, công trình, dự án sẽ sinh lợi cao. Rút ngắn thời gian để nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động. - Lựa chọn đổi mới công nghệ phù hợp, sử dụng đúng mục tiêu nguồn vốn công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên vật liệu mới và vật liệu thay thế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành. 4. Sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh. Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố con người giữ một vai trò quyết định, khai thác và sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các biện pháp. - Sắp xếp định biên hợp lý lực lượng lao động trong Công ty, toàn bộ máy quản lý. - Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên, tận dụng thời gian làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động. - Trang bị công nghệ, áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt khuyến khích người lao động.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0383.doc
Tài liệu liên quan