Hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn taekwondo của học viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân

Sau 5 tháng tập luyện ngoại khóa, cả 2 nhóm đều có sự tiến triển đáng kể về mặt thể lực. Đánh giá xếp loại thể lực học viên theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD-ĐT cũng như theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của Bộ Công an, nhóm tập luyện ngoại khóa môn Taekwondo luôn chiếm ưu thế hơn nhóm tập luyện ngoại khóa môn Bóng rổ về tỉ lệ đạt chuẩn (96% với 82,5% - theo tiêu chuẩn Bộ GD-ĐT và 80,2% với 65,83% - theo tiêu chuẩn Bộ Công an). Kết quả học tập loại khá, giỏi của NTN tập luyện môn Taekwondo cũng cao hơn NĐC tập luyện môn Bóng rổ, với tỉ lệ tương ứng là 79,4% và 58,3%. Cảm nhận tích cực của NTN tập luyện môn Taekwondo cũng cao vượt trội hơn NĐC tập luyện môn Bóng rổ sau khi thực nghiệm kết thúc (83,5% thuộc NTN và 74,9% thuộc NĐC).

pdf5 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn taekwondo của học viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 440 (Kì 2 - 10/2018), tr 49-53 49 Email: HIỆU QUẢ TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN TAEKWONDO CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I Nguyễn Tiến Thắng - Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I Ngày nhận bài: 31/08/2018; ngày sửa chữa: 05/09/2018; ngày duyệt đăng: 10/09/2018. Abstract: Taking part in Taekondo extracurricular brings about positive effectiveness in physical improvement, Physical education result and the training quality of People’s police college I. The article presents the effectiveness of Taekwondo extracurricular training of students at People’s police college I. Keywords: extracurricular, Taekwondo, basketball, trainee, physical strength. 1. Mở đầu Tập luyện thể thao ngoại khóa và võ thuật là một yêu cầu bắt buộc đối với học viên các trường Công an nhân dân (CAND). Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu đưa các môn thể thao vào tập luyện trong các học viện, trường CAND nhưng với môn Taekwondo - một môn võ được học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I (CĐCSND I) ưa thích lại chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, việc Nghiên cứu hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn Taekwondo của học viên Trường CĐCSND I là rất cần thiết, nhằm tạo ra những động lực thúc đẩy phong trào rèn luyện thân thể trong lực lượng CAND nói chung và ở Trường CĐCSND I nói riêng. Điều này có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội đối với học viên Trường CĐCSND I. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phân tích và tổng hợp tài liệu, phỏng vấn bằng phiếu, kiểm tra sư phạm, quan sát sư phạm, toán thống kê. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Tổ chức nghiên cứu Với mục đích xác định hiệu quả tập luyện ngoại khóa môn Taekwondo cho học viên Trường CĐCSND I, đề tài tiến hành nghiên cứu trên học viên nam khóa H05S theo phương thức thực nghiệm tự nhiên, giữa hai nhóm học viên tập các môn thể thao khác nhau ở trong câu lạc bộ: một nhóm tập luyện môn Bóng rổ gồm 120 học viên và một nhóm tập luyện môn Taekwondo gồm 126 học viên theo chương trình đã được biên soạn. Quá trình tổ chức giảng dạy và đánh giá kết quả được tiến hành trong 5 tháng (18 tuần), bắt đầu từ ngày 1/12/2017 đến ngày 29/4/2018. Thời gian ngoại khóa là 90 phút/1 buổi tập; 2 buổi/1 tuần, dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Đánh giá kết quả thực nghiệm theo các tiêu chí của Bộ GD-ĐT cũng như của Bộ Công an quy định [1], [2], kết quả học tập môn Giáo dục thể chất và cảm nhận của học viên. 2.2. Đánh giá kết quả tập luyện 2.2.1. So sánh kết quả kiểm tra thể lực theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT 2.2.1.1. Trước thực nghiệm Trước khi tiến hành thực nghiệm, học viên của nhóm thực nghiệm (NTN) tập luyện môn Taekwondo và nhóm đối chứng (NĐC) tập luyện môn Bóng rổ đều được kiểm tra 5 chỉ số đánh giá thể lực. Kết quả kiểm tra được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. So sánh thể lực theo từng tiêu chí trước thực nghiệm giữa 2 nhóm TT Các chỉ số Nhóm thực nghiệm (n=126) Nhóm đối chứng (n=120) t P X  X  1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 18,21 8,3 18,03 8,1 0,17 >0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 216,76 33,7 211,1 31,7 1,36 >0,05 3 Chạy 30m XPC (giây) 5,27 1,36 5,33 1,92 -0,28 >0,05 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 11,3 3,18 11,9 4,12 -1,27 >0,05 5 Chạy tùy sức 5 phút (m) 863,84 102,9 862,25 99,4 0,12 >0,05 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 440 (Kì 2 - 10/2018), tr 49-53 50 Kết quả kiểm tra thể lực trước thực nghiệm của học viên NTN môn Taekwondo và NĐC môn Bóng rổ trong bảng 1 cho thấy, nếu so sánh ở từng chỉ tiêu về sức mạnh (bật xa tại chỗ), năng lực phối hợp vận động (chạy con thoi 4x10m), sức nhanh (chạy 30m XPC) và sức bền chung (chạy tùy sức 5 phút), sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê (P>0,05). Dựa trên kết quả các test đã kiểm tra, chúng tôi tiến hành xếp loại thể lực học viên theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD-ĐT. Kết quả được trình bày tại bảng 2. Từ các số liệu ở bảng 2, nhận thấy, các chỉ số thể lực của NĐC và NTN trước thực nghiệm tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P>0,05. 2.1.1.2. Sau thực nghiệm - So sánh thông qua giá trị trung bình Kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của NTN và NĐC được trình bày trong bảng 3. Kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của học viên NTN môn Taekwondo và NĐC môn Bóng rổ trong bảng 3 cho thấy, NTN môn Taekwondo về cơ bản phát triển thể lực tốt hơn NĐC môn Bóng rổ về sức mạnh (bật xa tại chỗ), năng lực phối hợp vận động (chạy con thoi 4x10m), sức nhanh (chạy 30m XPC) và sức bền chung (chạy tùy sức 5 phút), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê mà ưu thế nghiêng về NTN môn Taekwondo (P<0,05). Riêng sức mạnh bền (nằm ngửa gập bụng) NTN tập luyện môn Taekwondo có khá hơn NĐC tập luyện môn Bóng rổ, nhưng chưa đạt mức có ý nghĩa thống kê (P>0,05). - So sánh thông qua nhịp độ tăng trưởng thể lực sau thực nghiệm của NTN và NĐC Kết quả so sánh nhịp tăng trưởng thể lực sau thực nghiệm của NTN và NĐC được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Nhịp tăng trưởng thể lực sau thực nghiệm của NTN và NĐC TT Chỉ số thể lực Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm W Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm W X X X X 1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 18,21 25,72 34,19 18,03 23,8 27,59 2 Bật xa tại chỗ (cm) 216,76 244,7 12,11 211,1 230,5 8,79 3 Chạy 30m XPC (giây) 5,27 4,79 9,54 5,33 5,12 4,02 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 11,3 10,69 5,55 11,9 11,32 5,00 5 Chạy tùy sức 5 phút (m) 863,84 923,45 6,67 862,25 897,25 3,98 Bảng 2. So sánh xếp loại thể lực trước thực nghiệm giữa 2 nhóm Xếp loại Nhóm thực nghiệm (n=126) Nhóm đối chứng (n=120) So sánh Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 2 P Tốt 9 7,1 10 8,3 0,02 >0,05 Đạt 57 45,3 54 45 Chưa đạt 60 47,6 56 46,7 Bảng 3. So sánh kết quả kiểm tra thể lực theo từng tiêu chí sau thực nghiệm của hai nhóm TT Các chỉ số Nhóm thực nghiệm (n=126) Nhóm đối chứng (n=120) t P X  X  1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 25,72 10,43 23,8 10,32 1,45 >0,05 2 Bật xa tại chỗ (cm) 244,7 45,81 230,5 45,7 2,43 <0,05 3 Chạy 30m XPC (giây) 4,79 1,22 5,12 1,11 -2,22 <0,05 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 10,69 2,23 11,32 2,12 -2,27 <0,05 5 Chạy tùy sức 5 phút (m) 923,45 98,51 897,25 98,4 2,09 <0,05 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 440 (Kì 2 - 10/2018), tr 49-53 51 So Sánh Wtb 13,61 9,87 t 9,46 P < 0,001 Kết quả ở bảng 4 cho thấy, nhịp tăng trưởng ở cả 5 tiêu chí khảo sát theo Quyết định số 53/QĐ-BGDĐT của NTN tập luyện môn Taekwondo đều cao hơn NĐC tập luyện môn Bóng rổ (P<0,05 ~ P<0,01). Nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ số của NTN tập luyện môn Taekwondo cũng hoàn toàn hơn hẳn NĐC tập luyện môn Bóng rổ (P<0,001), tương ứng là 13,61% ở NTN và 9,87% ở NĐC. - So sánh thông qua phân loại thể lực Chúng tôi tiến hành so sánh xếp loại thể lực học viên theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD-ĐT. Kết quả được trình bày tại bảng 5. Những số liệu ở bảng 5 cho thấy, NTN có tỉ lệ số học viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cao hơn NĐC (NTN là 96% so với NĐC là 82,5%) và tỉ lệ số học viên chưa đạt tiêu chuẩn của nhóm thực nghiệm cũng ít hơn nhóm đối chứng (4% và 17,5%). Mặt khác, so sánh số học viên xếp loại tốt, đạt và chưa đạt giữa 2 nhóm có sự khác biệt đáng kể (P<0,05). 2.2.2. So sánh kết quả kiểm tra theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng công an nhân dân của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng (theo Thông tư số 24/2013/TT-BCA) 2.2.2.1. Trước thực nghiệm Trước khi tiến hành thực nghiệm, học viên của NTN và NĐC đều được kiểm tra theo các tiêu chí đánh giá thể hiện trong Thông tư số 24/2013/TT-BCA, ngày 11/4/2013 quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng CAND, gồm các test: chạy 100m (s), bật xa tại chỗ (cm), co tay xà đơn (số lần) và chạy 1.500m (s). Kết quả xếp loại được trình bày ở bảng 6. Qua bảng 6, nhận thấy, trước thực nghiệm số học viên xếp loại đạt và không đạt giữa 2 nhóm không có sự khác biệt đáng kể mang ý nghĩa thống kê (P>0,05). 2.2.2.2. Sau thực nghiệm Để so sánh hiệu quả quá trình tập luyện ngoại khóa của NTN tập luyện môn Taekwondo và NĐC tập luyện môn Bóng rổ, đề tài tiến hành so sánh kết quả xếp loại thể lực. Các số liệu được trình bày ở bảng 7. Qua bảng 7, có thể thấy, sau quá trình thực nghiệm, tỉ lệ học viên xếp loại đạt của NTN tập luyện môn Taekwondo (80,2%) cao hơn NĐC tập luyện môn Bóng rổ (65,83%). Sự khác biệt về tỉ lệ xếp loại thể lực của học viên giữa hai nhóm mang ý nghĩa thống kê (P< 0,001). 2.2.3. So sánh kết quả học tập môn Giáo dục thể chất giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm Kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của NTN tập luyện môn Taekwondo và NĐC tập luyện môn Bóng rổ được đề tài trình bày tại bảng 8. Qua bảng 8, có thể nhận thấy, tỉ lệ học viên đạt loại khá, giỏi của NTN (79,4%) cao hơn so với NĐC (58,3%), bên cạnh đó, tỉ lệ đạt loại trung bình của học Bảng 5. So sánh tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực học viên giữa NTN và NĐC sau thực nghiệm Xếp loại Nhóm thực nghiệm (n=126) Nhóm đối chứng (n=120) So sánh Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 2 P Tốt 43 34,1 32 26,7 11,4 <0,01 Đạt 78 61,9 67 55,8 Chưa đạt 5 4 21 17,5 Bảng 6. So sánh xếp loại theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng CAND trước thực nghiệm của NTN và NĐC TT Kết quả đánh giá Nhóm thực nghiệm (n=126) Nhóm đối chứng (n=120) So sánh n % n % 2 P 1 Đạt 66 52,4 62 51,7 0,02 >0,05 2 Không đạt 60 47,6 58 48,3 VJE Tạp chí Giáo dục, Số 440 (Kì 2 - 10/2018), tr 49-53 52 viên tập luyện môn Taekwondo (20,6%) thấp hơn học viên tập luyện môn Bóng rổ (41,7%). Sự khác biệt về kết quả học tập của NTN trước NĐC là hoàn toàn có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Như vậy, kết quả này cũng cho thấy ảnh hưởng tích cực khi ứng dụng các bài tập trong chương trình tập luyện ngoại khóa môn Taekwondo đến kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của học viên. 2.2.4. Cảm nhận, tự đánh giá của học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I sau quá trình thực nghiệm Hiệu quả của tập luyện thể thao ngoại khóa không chỉ đơn thuần về giá trị phát triển thể lực, mà còn có ý nghĩa về giá trị tinh thần. Bởi vậy, tập luyện thể thao ngoại khóa càng mang tính nhân văn và càng có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội. Để tìm hiểu vấn đề này, đề tài tiến hành phỏng vấn NTN tập luyện môn Taekwondo và NĐC tập luyện môn Bóng rổ đã tham gia thực nghiệm về những cảm nhận tích cực và tiêu cực đối với các em học viên tham gia thực nghiệm. Kết quả phỏng vấn học viên tại bảng 9. Bảng 9. Cảm nhận của học viên các nhóm theo hai xu hướng tích cực và tiêu cực sau thời gian tập luyện thể thao ngoại khóa TT Nội dung Nhóm thực nghiệm (n=126) Nhóm đối chứng (n=120) So sánh Đồng ý Không đồng ý Đồng ý Không đồng ý 2 P n % n % n % n % 1 Sức khỏe tốt hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống 116 92 10 8 98 82 22 18 5,743 <0,001 2 Ngoại hình đẹp hơn, tự tin vào bản thân 71 56 55 44 62 52 58 48 0,536 >0,05 3 Ăn ngủ ngon, cảm giác sảng khoái 113 90 13 10 102 85 18 15 1,948 >0,05 4 Tinh thần vui tươi, lạc quan, yêu đời 99 79 27 21 90 75 30 25 0,432 >0,05 5 Mất thời gian, ảnh hưởng xấu đến học tập 92 73 34 27 77 64 43 36 2,154 <0,05 Bảng 7. So sánh xếp loại theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng CAND sau thực nghiệm của NTN và NĐC TT Kết quả đánh giá Nhóm thực nghiệm (n = 126) Nhóm đối chứng (n =120) So sánh n % n % 2 P 1 Đạt 101 80,2 79 65,83 12,9 <0,001 2 Không đạt 25 19,8 41 34,17 Bảng 8. So sánh kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của NTN và NĐC TT Kết quả xếp loại NTN (n=126) NĐC (n=120) So Sánh n % n % 2 P 1 Giỏi 31 24,6 12 10 16,95 <0,001 2 Khá 69 54,8 58 48,3 3 Trung bình 26 20,6 50 41,7 4 Yếu 0 0 0 0 5 Kém 0 0 0 0 (Nguồn: Bộ môn Quân sự, Võ thuật, Thể dục thể thao - Trường CĐCSND I) VJE Tạp chí Giáo dục, Số 440 (Kì 2 - 10/2018), tr 49-53 53 6 Tăng các mối quan hệ, giao tiếp kĩ năng sống 120 95 6 5 101 84 19 16 8,042 <0,001 7 Hạn chế thói quen xấu và tệ nạn xã hội 110 87 16 13 85 71 35 29 9,858 <0,001 8 Thể hiện đam mê, năng khiếu thể thao 108 86 18 14 84 70 36 30 8,708 <0,001 9 Rèn luyện đức hạnh, hoàn thiện nhân cách 105 83 21 17 93 78 27 22 1,310 >0,05 10 Mong muốn tiếp tục tập luyện 118 94 8 6 107 89 13 11 1,588 >0,05 Tổng 1052 83,5 208 16,5 899 74,9 301 25,1 26 <0,001 Kết quả ở bảng 9 cho thấy, sau thời gian tập luyện, bất kể tập theo nội dung và hình thức tổ chức nào, về những giá trị tinh thần mà thể thao ngoại khóa đã mang lại, học viên các nhóm đều có cảm nhận tích cực hơn cảm nhận tiêu cực. Tuy nhiên, so sánh về mức độ cảm nhận của 2 nhóm sau tập luyện ngoại khóa thì học viên NTN có mức độ cảm nhận tích cực cao hơn so với NĐC ở các tiêu chí 1, 5, 6, 7, 8 (P<0,05 đến P<0,001). Các tiêu chí còn lại tuy có khác biệt về cảm nhận tích cực của NTN với NĐC nhưng chỉ là ngẫu nghiên, chưa mang ý nghĩa thống kê (P>0.05). Song, đánh giá một cách tổng thể thì cảm nhận tích cực sau tập luyện ngoại khóa môn Taekwondo vẫn chiếm ưu thế hơn tập luyện ngoại khóa môn Bóng rổ đối với học viên khóa H05S Trường CĐCSND I. Tỉ lệ đó tương ứng là 83,5% và 74,9% (P<0,001). 3. Kết luận Sau 5 tháng tập luyện ngoại khóa, cả 2 nhóm đều có sự tiến triển đáng kể về mặt thể lực. Đánh giá xếp loại thể lực học viên theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD-ĐT cũng như theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của Bộ Công an, nhóm tập luyện ngoại khóa môn Taekwondo luôn chiếm ưu thế hơn nhóm tập luyện ngoại khóa môn Bóng rổ về tỉ lệ đạt chuẩn (96% với 82,5% - theo tiêu chuẩn Bộ GD-ĐT và 80,2% với 65,83% - theo tiêu chuẩn Bộ Công an). Kết quả học tập loại khá, giỏi của NTN tập luyện môn Taekwondo cũng cao hơn NĐC tập luyện môn Bóng rổ, với tỉ lệ tương ứng là 79,4% và 58,3%. Cảm nhận tích cực của NTN tập luyện môn Taekwondo cũng cao vượt trội hơn NĐC tập luyện môn Bóng rổ sau khi thực nghiệm kết thúc (83,5% thuộc NTN và 74,9% thuộc NĐC). Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 53/2008/QĐ- BGDĐT ngày 18/9/2008 quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. [2] Bộ Công an (2013). Thông tư số 24/2013/TT - BCA ngày 11/4/ 2013 quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong lực lượng công an nhân dân. [3] Lê Văn Lẫm - Phạm Xuân Thành (2007). Giáo trình đo lường thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. [4] Nguyễn Đức Văn (1987). Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. [5] Lưu Quang Hiệp - Phạm Thị Uyên (1995). Sinh lí học thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. [6] Lê Văn Hồng - Lê Ngọc Lan (2000). Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm. NXB Giáo dục. [7] Kim Long (2007). Sổ tay võ thuật Taekwondo cho người mới học. NXB Phương Đông. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TRÍ TUỆ CẢM XÚC... (Tiếp theo trang 25) Tài liệu tham khảo [1] Bar-On, R. (2006). The Bar-On model of Emotional- Social Intelligence (ESI). Psicothema, Vol.18 (sup), pp. 13-25. [2] Dương Thị Hoàng Yến (2010). Trí tuệ cảm xúc của giáo viên Tiểu học. Luận án tiến sĩ Tâm lí học. Viện Tâm lí học - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. [3] Daniel Goleman (Phương Thúy - Minh Phương - Phương Linh dịch, 2007). Trí tuệ xúc cảm ứng dụng trong công việc. NXB Tri thức. [4] Salovey, P. - Mayer, J. D. (1990). Emotional intelligence. Imagination, Cognition, and Personality. Vol. 9 (3), pp. 185-211. [5] Mayer, J, D. - Salovey, P. (1997). What is emotional intelligence? In P. Salovey - D. J. Slyter (Eds.), Emotional development and emotional intelligence: Educational implications, New York: Basic Book. [6] Daniel Goleman (Lê Diên dịch, 2002). Trí tuệ xúc cảm - Làm thế nào để biến những xúc cảm của mình thành trí tuệ. NXB Khoa học xã hội. [7] Bộ GD-ĐT (2008). Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. [8] Hồ Lam Hồng (2008). Nghề giáo viên mầm non. NXB Đại học Sư phạm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_tap_luyen_ngoai_khoa_mon_taekwondo_cua_hoc_vien_tru.pdf