Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì

Do đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và yêu cầu quản lý quy mô hoạt động sản xuất nên công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán đều được tập trung tại phòng kế toán - tài vụ của công ty từ khâu hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp, lập báo cáo tài chính. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin, từ đó kiểm tra, đánh giá và có sự chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng cũng như ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty .

doc49 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên kế toán được điều hành trực tiếp bởi kế toán trưởng. Các bộ phận kế toán của công ty được tổ chức và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người, trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau: Sơ đồ bộ máy kế toán - tài vụ của Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì Kế toán trưởng Thủ kho Kiêm thủ quỹ Kế toán tiền lương thanh toán ngân hàng , XDCB , TSCĐ Kế toán tổng hợp thanh toán tiền mặt, kiêm vật tư, thuế 1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty: - Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC - Hình thức kế toán công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. - Phương pháp tính toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Niên độ kế toán áp dụng theo năm: Bắt đầu niên độ từ ngày mồng 1 tháng 1 và kết thúc niên độ ngày 31 tháng 12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam. Chương 2 thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị việt trì 2.1. một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt trì 2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất. Tại Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì, các chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên, liên tục, để đảm bảo cho công tác tập hợp chi phí được thuận tiện, Công ty đã tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí điện chiếu sáng công cộng, chi phí nhiên liệu, đèn cao áp, nhựa đường, sửa chữa xe ... + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương của công nhân trực tiếp sản xuất thu gom và vận chuyển rác, cây xanh, duy tu đường, quản lý nghĩa trang, quản lý vận hành điện CSCC ... + Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, tiền thuê đất, chi phí sửa chữa nhà xưởng ... Các khoản mục này cũng chính là bộ phận cấu thành nên giá thành của sản phẩm. 2.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định chính xác đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì, quá trình sản xuất sản phẩm là môi trường xanh, sạch, đẹp nên rất trìu tượng, công nghệ sản xuất đơn giản nhưng liên tục. Để phù hợp với đặc điểm này cũng như yêu cầu của công tác quản lý, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp theo cả quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một quy trình sản xuất sản phẩm và phương pháp hạch toán chi phí được lựa chọn tương ứng là phương pháp hạch toán theo một quy trình sản xuất. 2.1.1.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Công ty tiến hành sản xuất cùng một thời gian cho ra hai loại sản phẩm chủ yếu với nội dung và tính chất khác nhau là sản phẩm dịch vụ môi trường và các công trình xây dựng công ty thi công. Do đó Công ty đã xác định được đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Vì thế, một đối tượng tập hợp chi phí trong Công ty có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành.. Kỳ tính giá thành là một tháng, đơn vị tính giá thành là một công trình, một môi trường xanh, sạch, đẹp. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Vì thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu cách tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm môi trường tại tháng 12 năm 2007. 2.1.1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khi phát sinh các nghiệp vụ tham gia vào sản xuất kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như: (phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng chấm công của công nhân trực tiếp sản xuất, hoá đơn bán hàng ...) kế toán vật tư, kế toán tiền lương vào nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ kế toán chi tiết các tài khoản rồi gửi lên kế toán tổng hợp. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết kế toán tổng hợp vào sổ cái các tài khoản, đến cuối tháng tổng hợp lại vào bảng cân đối tài khoản và xác định kết quả kinh doanh. Với hình thức hạch toán là Nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ nhật ký chung, sổ cái tài ksshoản theo quy định hiện nay (Quyết định số 15 của Bộ tài chính) trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện như sau: 2.1.2.Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ ... mà Công ty dùng trực tiếp cho việc tạo ra sản phẩm. Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, kế toán đã sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là phương pháp thẻ song song và sử dụng tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu". - Thủ tục nhập kho được tiến hành như sau: Đối với nguyên vật liệu và nhiên liệu, vật tư điện do Công ty mua về. Khi hàng về đến kho, bộ phận KCS của Công ty sẽ trực tiếp kiểm nhận hàng cùng với thủ kho và người giao hàng. Kết quả thực tế kiểm nhận sẽ được ban kiểm nhận ghi vào "Phiếu nhập nguyên vật liệu", kế toán vật tư tổng hợp các phiếu ghi vào "Phiếu nhập kho". Kế toán vật tư sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi sổ kế toán. Do nghiệp vụ nhập kho của nguyên vật liệu thường xuyên diễn ra một cách liên tục, nên để đơn giản công việc hạch toán hàng ngày, kế toán đã sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL. Khoản giảm giá (nếu có) Giá thực tế NVL nhập kho Chi phí vận chuyển, bốc xếp Giá mua ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT - + = Nguyên vật liệu xuất, tồn kho được đánh giá theo phương pháp nhập trước xuất trước. Ví dụ: - Ngày 12/12 nhập bóng cao áp của công ty vật tư điện: 20bộ x 495.000đ/bộ - Ngày 15/12 nhập bóng cao áp của cửa hàng vật liệu điện: 10bộ x 500.000đ/bộ - Ngày 18/12 xuất bóng cao áp, trị giá xuất: 10bộ x 495.000 = 4.950.000đ - Ngày 20/12 xuất bóng cao áp, trị giá xuất: 10bộ x 495.000 = 4.950.000đ - Ngày 22/12 xuất bóng cao áp, trị giá xuất: 10bộ x 500.000 = 5.000.000đ Quá trình hạch toán được thực hiện như sau: - Xuất kho: Khi có nhu cầu lấy nguyên vật liệu, đơn vị nào có nhu cầu sử dụng thì làm giấy đề nghị xuất kho. Sau đó kế toán vật tư căn cứ vào giấy đề nghị để làm thủ tục xuất kho. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- Giấy đề nghị xuất kho Kính gửi :- Ban giám đốc công ty CP môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì - Phòng kế toán - Tài vụ công ty Tên tôi là : Tạ Diên Tuyển Địa chỉ: Đội điện Đề nghị Ban giám đốc công ty cho xuất kho 10 bộ bóng đèn cao áp để sửa chữa điện CSCC đường Hùng Vương ( Đoạn từ nút A3 đến nút A5 ) Ngày 21 tháng 12 năm 2007 Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người đề nghị Tạ Diên Tuyển Căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho theo giấy đề nghị đã được giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt: Biểu số 01: Đơn vị: Cty cổ phần môi trường Phiếu xuất kho và DVĐT Việt Trì Ngày 22/12/2007 Nợ TK6212:5.000.000 Số: PXKVL376 Có TK152 : 5.000.000 Họ tên người nhận hàng: Tạ Diên Tuyển Địa chỉ: Đội điện Lý do xuất kho: Thay bóng đèn cao áp sửa chữa tuyến điện CSCC đường Hùng Vương ( đoạn từ A3 -:- A5 ). Xuất tại kho: Công ty Mã số KH: ..... Tên KH: ..... STT Tên sản phẩm, hàng hoá Mã Vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1. Bóng đèn cao áp Bộ 10 500.000 5.000.000 Cộng 5.000.000 Tổng giá trị: 5.000.000đồng Cộng thành tiền: Năm triệu đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Đối với những nguyên vật liệu xuất tại kho cho sản xuất được thể hiện trên phiếu xuất kho. Còn với những nguyên vật liệu mua về dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho được thể hiện trên hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT: Biểu số 2: Hoá đơn bán hàng Mẫu số: 02 GTGT Thông thường BQ/2005B (Liên 2: Giao khách hàng) Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Hà Thị Hảo Địa chỉ: Phường Nông Trang - Việt Trì Số tài khoản: Điện thoại: (0210) 868235 MST: 2600163867 Họ tên người mua hàng: Tạ Diên Tuyển Tên đơn vị: Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì Địa chỉ: Phường Gia Cẩm - Việt trì - Phú Thọ Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MST: 2600116056 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá (Đồng) Thành tiền (Đồng) A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Găng tay vải đôi 200 2.500 500.000 Cộng tiền hàng 500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 500.000 Số tiền viết bằng chữ: (Năm trăm ngàn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Từ hoá đơn bàn hàng trên, người mua hàng làm giấy đề nghị thanh toán: Biểu số 3: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Giấy đề nghị thanh toán Kính gửi : - Ban giám đốc Công ty CP môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì - Phòng kế toán - Tài vụ Công ty Tên tôi là : Tạ Diên Tuyển Địa chỉ: Đội điện Đề nghị thanh toán số tiền: 500.000 đồng ( Năm trăm ngàn đồng chẵn) Lý thanh toán : Thanh toán tiền mua găng tay vải bảo hộ phục vụ cho công nhân đội điện theo hoá đơn bán hàng số 0056197, ngày 24/12/2007 Ngày 25 tháng 12 năm 2007 Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người đề nghị Tạ Diên Tuyển Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, giấy đề nghị thanh toán kế toán thanh toán lập phiếu chi thanh toán:( Phiếu chi số 170 ngày 24 tháng 12 năm 2007) Biểu số 04: Đơn vị: Công ty CP Môi trường và Dịch vụ ĐT Việt Trì Địa chỉ: Số 2181 Đường Hùng Vương Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu chi Ngày 24/12/2007 Quyển số:.................. Số: PC170 Nợ TK 6212 : 500.000 Có TK111: 500.000 Họ tên người nhận tiền: Tạ Diên Tuyển Địa chỉ : Đội điện Lý do chi : Thanh toán tiền mua găng tay vải Số tiền : 500.000 đồng (Viết bằng chữ):Năm trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo : 01bộ Chứng từ gốc Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):............................................................................................ + Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý):........................................................................................ + Số tiền quy đổi:........................................................................................................................ Đến cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất kho đã xuất trong tháng kế toán lên bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng kê xuất kho nguyên nhiên vật liệu: Biểu số 05: Đơn vị: Công ty CP Môi trường và Dịch vụ ĐT Việt Trì Địa chỉ: Số 2181 Đường Hùng Vương Bảng phân bổ nguyên vật liệu cho sản phẩm dịch vụ công cộng tháng 12 năm 2007 Loại vật liệu Giá trị (đồng) Cơ cấu (%) Giá trị tính vào giá thành (đồng) 1. NVL chính 472.194.062 36,86 472.194.062 2. NVL phụ 25.134.840 1,96 25.134.840 3. Nhiên liệu 209.208.141 16,32 209.208.141 4. Điện CSCC 575.010.768 44,86 575.010.768 Tổng cộng 1.281.547.811 100,00 1.281.547.811 Người lập biểu Biểu số 06: Đơn vị: Công ty CP Môi trường và Dịch vụ ĐT Việt Trì Địa chỉ: Số 2181 Đường Hùng Vương trích bảng kê xuất kho nvl chính dịch vụ công cộng Tháng 12 năm 2007 STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Cộng có Số Ngày tháng 12 21 22/12 . Xuất bóng cao áp . 6212 5.000.000 Cộng 472.194.062 Người lập biểu Biểu số 07: Đơn vị: Công ty CP Môi trường và Dịch vụ ĐT Việt Trì Địa chỉ: Số 2181 Đường Hùng Vương trích bảng kê xuất kho nvl phụ dịch vụ công cộng Tháng 12 năm 2007 STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Cộng có Số Ngày tháng 12 21 24/12 . Xuất găng tay vải . 6212 500.000 Cộng 25.134.840 Người lập biểu 2.1.3. Kế toán toán chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí dịch vụ, cho nên việc tính toán và phân bổ chính xác chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì, hiện nay có tổng số lao động là 238người, trong đó có: 206 người là: Lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. 20 người là: Lao động gián tiếp. 12 người là: Lao động theo hợp đồng. Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: - Trả lương theo thời gian: được áp dụng đối với các phòng ban chức năng, các đội trưởng, đội phó . Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi lao động là do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít, được tính theo công thức sau: Hệ số X Mức lương x Số ngày làm Tiền lương lương tối thiểu việc thực tế phải trả = + TN ( nếu có ) trong tháng Số ngày trong tháng ( Thường 22 ngày ) Tiền lương trách nhiệm bằng 10% mức lương hiện hưởng. Từ bảng chấm công hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán lương - Đối với lao động trực tiếp sản xuất: để thúc đẩy sản xuất và khích lệ tinh thần làm việc, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm (hay khoán sản phẩm) cho lao động trực tiếp sản xuất. Theo hình thức này, quỹ lương được lập thông qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành . Xét một đội sản xuất, đối với lương khoán được tính theo công thức sau: Sau khi trừ đi lương của cán bộ đội, lương trách nhiệm của các tổ trưởng (Tổng quĩ lương của từng đội này được gọi là A) thì đơn giá của lương khoán sẽ là: Đơn giá tiền lương A = một điểm Tổng số điểm của đội Tiền lương tháng Đơn giá TL Tổng số điểm = X +L. TN(nếu có) Một công nhân một điểm Trong tháng Ví dụ: Lương của đội quản lý vận hành điện tháng 12/2007 được tính như sau: Tổng quĩ lương của đội điện là: 18.384.648,0đ sau khi trừ đi lương của đội trưởng lương còn lại của đội sẽ là: 18.384.648 – 2.039.000 = 16.345.648 đồng. Khi bình bầu: Công nhân đi làm đủ, không mắc sai phạm nào và được đội bầu loại A thì được 10 điểm 1 ngày công, 22 ngày công là 220 điểm và được cộng thêm điểm cấp bậc nếu bậc 1 được cộng 5 điểm , bậc 7 được cộng thêm 35 điểm Tổng số điểm của toàn đội điện là 2.200 điểm Đơn giá 1 điểm là 16.345.648 / 2.200 = 7.429,8đồng /điểm - Lương của Ông Khổng Hồng Sơn được tính như sau : 22 ngày công = 220 điểm Lương bậc 3 = 15 điểm Tổng điểm = 235 điểm Đơn giá 1 điểm = 7.429,8đ Vậy lương tháng 12 của ông Khổng Hồng Sơn là : 235 điểm x 7.429,8đ = 1.746.012đ - Đối với lao động hợp đồng thì trả lương theo ngày, 40.000đồng/ngày. Ngoài ra Công ty cũng tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của chế độ tài chính kế toán. Cụ thể: Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = 15% x lương Cơ bản. Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương Cơ bản. Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương Cơ bản. Về mặt hạch toán, để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản: TK 334 : Phải trả công nhân viên. TK 338: Phải trả, phải nộp khác. TK 3382: KPCĐ. TK 3383: BHXH. TK 3384 : BHYT. Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào sản phẩm dịch vụ công cộng tháng 12 năm 2007 là 190.650.000 đồng. Biểu số 08: Đơn vị: Công ty CP Môi trường và Dịch vụ ĐT Việt Trì Địa chỉ: Số 2181 Đường Hùng Vương Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho dịch vụ công cộng Tháng 12 năm 2007 STT Yếu tố chi phí Số tiền (đồng) Cơ cấu (%) 1 Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất 158.306.139 86,02 2 Trích BHYT, KPCĐ 7.476.470 1,5 3 Trích BHXH 24.867.391 12,48 4 Tổng cộng 190.650.000 100,00 2.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp là những chi phí phát sinh trong phạm vi đội sản xuất, nhưng có tính chất phục vụ chung cho cả quá trình sản xuất sản phẩm (trừ CPNVLTT và CPNCTT) như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, ... Tại công ty, các khoản chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp qua tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung". TK 627 được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất sản phẩm như sau: - TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội: Bao gồm cả tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội. + TK 62711: Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng. + TK 62712: Chi phí nhân viên quản lý đội dịch vụ công cộng. - TK 6272: Chi phí vật liệu. + TK 62721: Chi phí đội xây dựng. + TK 62722: Chi phí dịch vụ công cộng . - TK 6273: Chi phí dụng cụ. + TK 62731: Chi phí đội xây dựng. + TK 62732: Chi phí dịch vụ công cộng . - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 62741: Chi phí khấu hao TSCĐ đội xây dựng. + TK 62742: Chi phí khấu hao TSCĐ dịch vụ công cộng . - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 62771: Chi phí đội xây dựng. + TK 62772: Chi phí dịch vụ công cộng . - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. + TK 62781: Chi phí đội xây dựng. + TK 62782: Chi phí dịch vụ công cộng . Trình tự tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: 2.1.4.1: Chi phí quản lý đội Trong công ty mỗi đội sản xuất đều có đội ngũ lao động gián tiếp đó là: đội trưởng và đội phó do đó kế toán phải tổng hợp phí tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí quản lý đội: Lương Hệ số cấp bậc x 540.000 x số ngày TT đi làm = +KV + TN( nếu có) tháng 22 ngày Ví dụ: Lương tháng 12 của nhân viên quản lý đội điện Lương của Tạ Diên Tuyển đội trưởng đội điện được tính như sau : Lương 3.54 x 540.000 x 22 công = +70.000 = 1.981.600 đồng tháng 22 ngày Tiêu thức phân bổ chi phí quản lý đội vào giá thành sản phẩm như sau : Giá thành sản phẩm dịch vụ công cộng = giá thành 1 đơn vị sản phẩm x khối lượng sản phẩm hoàn thành = A. Giá thành sản phẩm đội xây dựng = giá thành đơn vị 1 công trình x số lượng công trình hoàn thành = B. Ta có công thức sau: Tổng chi phí quản lý đội Tổng chi phí quản lý = x A Chi phí quản lý đội của dịch vụ công cộng A + B 2.1.4.2 Chi phí khấu hao TSCĐ Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần vào giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức khấu hao. Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung. Sau khi đã tính được số khấu hao phải trích trong kỳ ở từng bộ phận, kế toán lập "Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ" - Biểu số 08. Biểu số 09: Đơn vị: Công ty CP Môi trường và Dịch vụ ĐT Việt Trì Địa chỉ: Số 2181 Đường Hùng Vương Trích Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Số khấu hao Phân bổ Số phân bổ Số khấu hao đã trích kỳ trước II. Số khấu hao đã trích trong kỳ III. Số khấu hao phải trích trong kỳ - Nhà cửa, vật kiến trúc - Phương tiện vận tải, truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý 78.630.082 14.153.274 61.836.335 3.475.407 TK 62742 TK 6424 61.836.335 16.793.747 Tổng 78.630.082 78.630.082 Người lập biểu 2.1.4.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm tiền cước điện thoại, tiền nước Chi phí này có tiêu thức phân bổ vào giá thành sản phẩm như sau : Giá thành sản phẩm dịch vụ công cộng = giá thành 1 đơn vị sản phẩm x khối lượng sản phẩm hoàn thành = A. Giá thành sản phẩm đội xây dựng = giá thành đơn vị 1 công trình x số lượng công trình hoàn thành = B. Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của Dvụ công cộng x A = A + B Biểu số 10: Hoá đơn dịch vụ viễn thông (GTGT) Từ ngày 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007 Mã số thuế: 2600105268 - 1 Bưu điện: tỉnh Phú Thọ Tên khách hàng: Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì Địa chỉ: Phường Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ Số điện thoại: (0210) 846320 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Dịch vụ sử dụng Thành tiền (đồng) 1. Cước điện thoại cố định phát sinh trong tháng 1.997.478 Cộng tiền dịch vụ (1): 1.997.478 Thuế suất GTGT: 10% x (1) = Tiền thuế GTGT 199.748 Tổng cộng tiền thanh toán 2.137.226 Số tiền bằng chữ: (Hai triệu một trăm ba mươi bảy ngàn hai trăm hai sáu đồng chẵn) Ngày 20 tháng 12 năm 2007 Người nộp Nhân viên giao dịch (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.4.4: Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị và các chi phí bằng tiền khác Kế toán căn cứ vào các chứng từ như : Giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu chi, bảng kê khai tạm ứng, ... ghi thanh toán số thực chi vào nội dung cần phản ánh. Chi phí này có tiêu thức phân bổ vào giá thành sản phẩm như sau : Giá thành sản phẩm dịch vụ công cộng = giá thành đơn vị 1 sản phẩm x khối lượng sản phẩm sản xuất = A. Giá thành sản phẩm đội xây dựng = giá thành đơn vị 1 công trình x số lượng công trình hoàn thành = B. Tổng chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác của dịch vụ công cộng Tổng chi phí nhân viên phân xưởng x A = A + B Biểu số 11: Hoá đơn Giá trị gia tăng Mẫu số: 01 GTKT -3ll Liên 2: Giao khách hàng EQ/2005B Ngày 20 tháng 12 năm 2007 0033219 Đơn vị bán hàng: Nhà hàng Hoa Mai Địa chỉ: Phường Gia Cẩm - Việt Trì Số tài khoản: Điện thoại: (0210) 862428 MST: 2600323609 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hoài Thanh Tên đơn vị: Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì Địa chỉ: Phường Gia Cẩm - Việt trì - Phú Thọ Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MST: 2600116056 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá (Đồng) Thành tiền (Đồng) A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Tiếp khách 304.546 Cộng tiền hàng 304.546 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 30.454 Tổng cộng tiền thanh toán: 335.000 Số tiền viết bằng chữ: (Ba trăm ba mươi lăm ngàn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Từ hoá đơn chi phí tiếp khách trên, ông Thanh làm giấy đề nghị thanh toán: Biểu số 12: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- Giấy đề nghị thanh toán Kính gửi :- Ban giám đốc công ty CP môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì -Phòng kế toán - Tài vụ công ty Tên tôi là : Nguyễn Hoài Thanh Địa chỉ: Đội quản lý nghĩa trang Đề nghị thanh toán số tiền: 335.000 đồng ( Ba trăm ba mươi lăm ngàn đồng chẵn) Lý do thanh toán: thanh toán tiền tiếp khách theo HĐGTGT số 0033219, ngày 20/12/2007 Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người đề nghị Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán thanh toán lập phiếu chi: Biểu số 13: Đơn vị: Công ty CP Môi trường và Dịch vụ ĐT Việt Trì Địa chỉ: Số 2181 Đường Hùng Vương Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu chi Ngày 24/12/2007 Quyển số:......... Số: PC171 Nợ TK 6212 : 500.000 Có TK111: 500.000 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Hoài Thanh Địa chỉ : Đội quản lý nghĩa trang Lý do chi : Thanh toán tiền tiếp khách Số tiền :335.000 đ (Viết bằng chữ) Ba trăm ba mươi lăm ngàn đồng chẵn. Kèm theo : 02 Chứng từ gốc Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) . Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):............................................................................................ + Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý):........................................................................................ + Số tiền quy đổi:........................................................................................................................ Biểu số 14 : Đơn vị: Công ty CP Môi trường và Dịch vụ ĐT Việt Trì Địa chỉ: Số 2181 Đường Hùng Vương Bảng kê chi phí sản xuất chung dịch vụ công cộng Tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ Số TT Yếu tố chi phí Tài khoản đối ứng TK 627 Cơ cấu (%) Nợ Có 1 2 3 4 5 Tiền lương Bảo hiểm Khấu hao TSCĐ Tiền mặt Kết chuyển CPSXC 334 338 214 111 1542 74.879.553 7.120.447 61.836.335 130.710.000 274.546.335 27,27 2,6 22,52 49,11 Cộng 274.546.335 274.546.335 100,00 Người lập biểu Trên đây là toàn bộ cách hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất dịch vụ công cộng. Các chi phí này sẽ được tổng hợp để xác định giá thành của sản phẩm. 2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 2.2.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu chi, bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu ... trên kế toán vào sổ nhật ký chung, sau đó vào sổ cái tài khoản 152, 6212 : Trích sổ nhật ký chung Tháng 12 Năm 2007 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Nợ Có ... ... ... ... ... ... ... 22/12 24/12 25/12 26/12 27/12 Xuất bóng cao áp Mua găng tay dùng trực tiếp đội điện Chi tiền sửa chữa xe thang điện Xuất vật tư sửa chữa VD 6212 6212 627 627 627 152 111 111 152 152 5.000.000 500.000 386.000 72.000 196.000 5.000.000 500.000 386.000 72.000 196.000 ... ... ... ... Người lập biểu Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái tài khoản 6212: Biểu số 15: Trích sổ cái TK 6212 dịch vụ công cộng Tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có ... 21 23 ... KC ... 22/12 24/12 ... .............. Xuất vật tư sc điện Xuất găng tay vải ... Kết chuyển CPNVL TT vào dịch vụ công cộng ....... 152 1111 ... 1542 ....... 5.000.000 500.000 ... ....... ... 1.281.547.811 Số phát sinh 1.281.547.811 1.281.547.811 Người lập biểu 2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương kế toán vào sổ cái tài khoản 6222: Biểu số 16: trích Sổ cái TK 6222 dịch vụ công cộng Tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có 31 32 33 34 KC 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 Tiền lương tháng 12/2007 của dịch vụ công cộng theo khối lượng hoàn thành Trích KPCĐ tháng 12 theo khối lượng hoàn thành Trích BHXH tháng 12 theo khối lượng hoàn thành Trích BHYT tháng 12 theo khối lượng hoàn thành Kết chuyển chi phí NCTT dịch vụ công cộng 334 3382 3383 3384 1542 158.306.139 3.738.235 24.867.391 3.738.235 190.650.000 Tổng cộng 190.650.000 190.650.000 Người lập biểu 2.2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 627. Theo sản phẩm dịch vụ công cộng, tháng 12 năm 2007 công ty trả chí phí sản xuất chung là: 274.546.335 đồng Biểu số 17: Trích sổ cái TK 627 ( Chi phí chung của dịch vụ công cộng ) Tháng 12 năm 2007 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh Số Ngày Nợ Có ... 04 05 05 05 33 09 35 03 KCCPC ... 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 20/12 31/12 20/12 31/12 ... Lương quản lý đội của dịch vụ công cộng Trích kinh phí công đoàn Trích bảo hiểm xã hội Trích bảo hiểm y tế Trích khấu hao TSCĐ tháng 12 năm 2007 Trả tiền cước điện thoại Trả tiền nước Chi tiếp khách Kết chuyển chi phí chung ... 3341 3382 3383 3384 214 1121 1111 1542 ... 74.879.553 1.607.843 3.904.761 1.607.843 61.836.335 2.137.226 1.480.000 335.000 ... 274.546.335 Tổng cộng 274.546.335 274.546.335 Người lập biểu 2.3.Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì: 2.3.1 Kỳ hạn tính giá thành Công ty sử dụng phương pháp đánh giá thành sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương để tính giá thành sản phẩm. 2.3.2 Tính giá thành sản phẩm Đối với Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì thì đối tượng tính giá thành là các dịch vụ công cộng. Công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm theo phương pháp khối lượng sản phẩm hoàn thành. Kế toán tính giá thành sản phẩm theo công tức sau: Giá trị dở dang đầu kỳ Giá trị SP dở dang cuối kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản xuất sản phẩm - + = Gía thành đơn Tổng chi phí sản xuất sản phẩm vị sản phẩm Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành Từ số liệu đã có kế toán lập bảng tổng hợp giá thành BảNG TổNG HợP GIá THàNH dịch vụ công cộng (tháng 12/2007) STT Khoản mục chi phí CPSXDD đầu kỳ CPXSPX trong kỳ CPSXDD cuối kỳ 1 CPNVLtrực tiếp 320,000,000 1,281,547,811 85,954,110 2 CP nhân công tt 165,000,000 190,650,000 38,473,633 3 CPsảnxuấtchung 17,000,000 274,546,335 40,455,085 4 Tổng cộng: 502,000,000 1,746,744,146 164,882,828 Vậy tổng giá thành của dịch vụ công cộng: Zdvcc = 502.000.000 + 1.746.744.146 – 164.882.828 = 2,083,861,318 đồng. Chương 3 hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì. 3.1. Đánh giá chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 3.1.1. Những ưu điểm: * Về tình hình tổ chức: - Bộ máy lãnh đạo của công ty được tổ chức đơn giản, phân là hai cấp, như vậy giám đốc dễ điều hành công việc quản lý của mình, nắm bắt được tình hình nhanh chóng, chính xác. Cuối mỗi năm, ban lãnh đạo công ty đều đưa ra kế hoạch phát triển tốt hơn cho năm sau. Các nhiệm vụ như: lập kế hoạch thúc đẩy sản xuất, mở rộng sản xuất, tăng sản lượng phù hợp, tìm kiếm bạn hàng, ký kết được nhiều hợp đồng ... - Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán đều được tập trung tại phòng tài vụ của công ty, từ khâu hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến thanh toán tổng hợp, ... ở dưới các đội không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin, từ đó kiểm tra, đánh giá và có sự chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng cũng như ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất, vấn đề nhân sự, ... của công ty phù hợp với tình hình thực tế và đạt hiệu quả cao. - Mỗi phòng ban, mỗi đội sản xuất đều được phân chia nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm chức năng. Do đó công việc quản lý của lãnh đạo được thuận lợi. - Các kế toán viên đều chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng, cùng với tổ chức công tác kế toán tập trung sẽ tạo được sự chính xác trong công tác tập hợp số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong phân công lao động. Công tác kế toán của công ty được thực hiện theo đúng chế độ hiện hành. - Kế toán công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty bởi đây là hình thức sổ đơn giản, dễ tập hợp số liệu, tạo nên độ chính xác trong công tác ghi chép sổ sách. - Cùng với sự thay đổi về các chuẩn mực kế toán, bộ phận kế toán luôn cập nhật một cách kịp thời để thực hiện đúng với các chuẩn mực kế toán mới nhất trong việc hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh của công ty. * Về phương pháp hạch toán tập hợp chi phí: - Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này được áp dụng phổ biến và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, nhất là phù hợp với yêu cầu về quản lý chi phí tại công ty. Việc sử dụng phương pháp này giúp cho kế toán có thể theo dõi ghi chép phản ánh tình hình biến động chi phí một cách thường xuyên, liên tục trên hệ thống tài khoản kế toán tổng hợp và các sổ kế toán, đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và yêu cầu của công ty đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa, ... đều theo định mức do công ty quy định. Cách làm này rất thuận lợi cho việc sản phẩm sản xuất ra trong tháng đều được nghiệm thu. - Phương pháp hạch toán chi phí là phương pháp hạch toán theo một quy trình sản xuất. Nguyên liệu được đưa vào và luân chuyển đến khâu nào, kế toán đều nắm bắt được, do đó tiết kiệm được chi phí sản xuất giúp cho việc hạ giá thành sản phẩm. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp, chi phí được tập hợp theo khoản mục chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong đó có các yếu tố: - Nguyên vật liệu chính. - Nguyên vật liệu phụ. - Nhiên liệu. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung, trong đó có các yếu tố: - Tiền lương. - Bảo hiểm. - Vật liệu. - Khấu hao TSCĐ. - Tiền mặt Với cách phân loại này giúp cho công ty tập hợp, và quản lý được chi phí một cách chặt chẽ. Nó còn cho thấy ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới kết cấu giá thành sản phẩm, qua đó cung cấp những thông tin cần thiết để xác định để xác định phương hướng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Các phân loại phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty là quy trình công nghệ không theo kiểu chia ra thành nhiều giai đoạn, không có bán thành phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, do đó ta có thể biết được giá thành đến từng chi tiết cho từng loại sản phẩm. - Như ta đã biết mục đích hàng đầu đối với các doanh nghiệp hiện nay là giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để thắng trong cạnh tranh, từ đó thu được lợi nhuận cao trong sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này, đòi hỏi trước tiên đối với các doanh nghiệp là phải tiết kiệm trong sản xuất. Đây là mục tiêu của công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì đã đạt được. Công ty đã tiết kiệm nguyên vật liệu, mua đúng chủng loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Công ty đã tính toán vật tư phù hợp, sát với điều kiện thực tế nhờ đó tránh được tình trạng vật tư bị ứ đọng. Căn cứ vào hợp đồng, bộ phận kế toán tiến hành lập định mức chi phí phù hợp, mức độ nguyên vật liệu tiêu hao hợp lý, không gây lãng phí nguyên vật liệu. - Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian đối với bộ phận nhân viên gián tiếp, trả lương theo sản phẩm đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất. Với hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành, đạt chất lượng quy định, công ty đã gắn liền thu nhập của người lao động trực tiếp sản xuất với kết quả sản xuất cuối cùng của họ cũng như kết quả sản xuất cuối cùng của công ty. Đây cũng là ưu điểm mà công ty đã đạt được trong việc khuyến khích tinh thần lao động trong toàn công ty, tăng ý thức trách nhiệm, tiết kiệm trong sản xuất của người công nhân. - Đối với tiền ăn ca, tiền vệ sinh, ... của công nhân được hạch toán rất chi tiết. Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ được nộp đủ và tính đúng theo tỷ lệ quy định là: Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = 15% x lương chính. Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương chính. Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương chính. * Về công tác quản lý: - Đội ngũ cán bộ văn phòng năm 2007 so với năm 2006 được sắp xếp lại hợp lý hơn. Cán bộ văn phòng có trình độ nhiều hơn. Công ty tiến hành trang bị máy móc thiết bị quản lý, thiết bị văn phòng phục vụ cho công việc quản lý kinh doanh, như mua sắm máy vi tính, máy in cho các bộ phận phòng ban để đảm bảo tính kịp thời thông tin, giúp cho các bộ phận hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, cung cấp số liệu cho nhau nhanh chóng. 3.1.2. Những tồn tại Mặc dù có những biện pháp tích cực trong công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng, xong công tác tổ chức kế toán tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì vẫn tồn tại một số hạn chế được nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện. * Về hạch toán chi phí: - Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, mà không tập hợp theo đơn đặt hàng. Vì thế không tính được giá thành đơn vị của từng đơn đặt hàng, gây khó khăn cho việc theo dõi tình hình sử dụng chi phí của mỗi đơn đặt hàng là bao nhiêu, là tiết kiệm hay lãng phí, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Việc tập hợp chi phí như vậy chi có thể tính được lỗ lãi chung cho toàn doanh nghiệp, mà không tính được lỗ lãi của từng đơn vị đặt hàng. * Về công tác quản lý: - Công ty đã trang bị máy tính cho từng bộ phận văn phòng, nhưng chưa được nối mạng cục bộ. Đây là một điểm yếu mà công ty cần khắc phục ngay. Điều nay sẽ tạo cho việc luân chuyển số liệu giữa các phòng ban không được kịp thời, khoa học, việc cung cấp thông tin về phòng kế toán hoàn toàn bằng thủ công, phần nào đó làm chậm kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Tại đội xe, hiện tại đã có một số xe ô tô chuyên dùng quá cũ, làm năng suất bị giảm đi. - Công ty chưa có bộ phận Marketing để tiếp thị sản phẩm. Đây là một thiếu sót mà công ty cần khắc phục. Có bộ phận Marketing tiếp thị sản phẩm đi rộng rãi, công ty sẽ thu hút thêm nhiều bạn hàng, tăng doanh thu. 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt trì. Trong cơ chế cạnh tranh diễn ra sôi nổi, gay gắt giữa các doanh nghiệp, đã không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn kém hiệu quả, lãi giả, lỗ thật. Cơ chế tự hạch toán kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động và tự chủ. Lợi nhuận, đó là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt được. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, trong đó có chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Từ nhận thức đúng đắn và sâu sắc về tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế về công tác quản lý chi phí giá thành, ưu nhược điểm cũng như thuận lợi khó khăn của công ty trong công tác quản lý chi phí tính giá thành, cùng với kiến thức đã được trang bị ở trường, em xin đề xuất một số ý kiến với hy vọng trong chừng mực nào đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí cũng như hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì. 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SP tại công ty Cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì. Qua một thời gian thực tập ở công ty, em nhận thấy công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm của công ty vẫn chưa đạt được những yêu cầu cần thiết để có thể tính đúng - đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để công ty hoạt động có hiệu quả, kinh doanh có lợi nhuận, công ty cần hoàn thiện hơn nữa bộ máy kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì nói riêng đã phải vượt qua những bỡ ngỡ, khó khăn ban đầu để bước vào sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trước sự cạnh tranh gay gắt diễn ra ở cả hai mặt: Cạnh tranh về chất lượng và cạnh tranh về giá cả. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, phải lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Trong điều kiện giá bán trên thị trường chịu sự khống chế của quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, để có lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến chỉ tiêu chi phí, giá thành. Chi phí, giá thành là biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và một số lao động cần thiết khác để sản xuất sản phẩm, phản ánh trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, lao động vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp được Nhà nước giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thì việc tính đúng, tính đủ, chính xác và các khoản chi phí bỏ ra vào giá thành sản phẩm không những cần thiết mà còn mang tính nguyên tắc, là yêu tố cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Công ty Cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán đều được tập trung tại phòng tài vụ của Công ty, các chứng từ của các đội gửi lên với số lượng lớn, dẫn đến dễ nhầm lẫn, khó khăn có kế toán viên ở phòng. Với mô hình tổ chức của công ty, cần có các nhân viên kế toán đội, tổng hợp số liệu ngay từ dưới đội, cuối tháng gửi số liệu về cho kế toán ở công ty tổng hợp. Công ty nên chuyển sang hình thức tổ chức kế toán phân tán. - Mỗi phòng ban, mỗi đội sản xuất đều được phân chia nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm chức năng. Do đó công việc quản lý của lãnh đạo được thuận lợi. - Kế toán Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty bởi đây là hình thức sổ đơn giản, dễ tập hợp số liệu, tạo nên độ chính xác trong công tác ghi chép sổ sách. - Cùng với sự thay đổi về các chuẩn mực kế toán, bộ phận kế toán luôn cập nhật một cách kịp thời để thực hiện đúng với các chuẩn mực kế toán mới nhất trong việc hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh của Công ty. 3.2.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp. 3.2.2.1. Các yêu cầu: - Phải đảm bảo tính trung thực khách quan: Các thông tin số liệu kế toán về các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí, phải được ghi và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng cụ thể khách quan và đúng với thực tế hiện trạng (không bị xuyên tạc, bóp méo), bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Phải đảm bảo tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép báo cáo đầy đủ không được bỏ sót. - Phải kịp thời: Các thông tin số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. - Phải dễ hiểu: Các thông tin số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng dễ hiểu đối với người sử dụng. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong thuyết minh. - Có thể so sánh: Các thông tin số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. 3.2.2.2. Các nguyên tắc: - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cở sở giả định là doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương tai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì Báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở khác phải giải thích cơ sở áp dụng để lập Báo cáo tài chính. - Nguyên tắc giá gốc: Theo nguyên tắc này, tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tièn đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hoẹp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. - Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doang thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí thơpng ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ toạ ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháo kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hoẹp có thay đổi chính sách và phương pháo kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính. - Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng la việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này đòi hỏi: . Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn; . Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; . Không đánh giá thấp hơn các khoản nợ phải trả và chi phí; . Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng thật chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. 3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm Trong cơ chế cạnh tranh diễn ra sôi nổi, gay gắt giữa các doanh nghiệp, đã không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn kém hậu quả, lãi giả, lỗ thật. Cơ chế tự hạch toán kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động và tự chủ. Lợi nhuận, đó là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt được. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, trong đó có chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Từ nhận thức đúng đắn và sâu sắc về tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế về công tác quản lý chi phí giá thành, ưu nhược điểm cũng như thuận lợi khó khăn của công ty trong công tác quản lý chi phí tính giá thành, cùng với kiến thức đã được trang bị ở trường, em xin đề xuất một số ý kiến với hy vọng trong chừng mực nào đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí cũng như hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì. * Về phương pháp hạch toán chi phí: Kế toán công ty cần tính toán hạn chế tối đa chi phí NVL hư hỏng, thành phẩm hư hỏng, chi phí nhân công thừa, chi phí quản lý không cần thiết..... - Trong quá trình hạch toán, chi phí khấu hao TSCĐ chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Kế toán cần hạch toán, tính toán và phân bổ chính xác chi phí này để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, không gây cho giá thành sản phẩm tăng cao. Cụ thể, hiện nay công ty vẫn đang phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho toàn bộ khối lượng sản phẩm. Như vậy sẽ không chính xác khi xác định giá sản phẩm, không xác định được cụ thể sản phẩm nào làm ra là có lãi, và sản phẩm nào làm ra là bị lỗ. Công ty cần tính khấu hao TSCĐ cho từng sản phẩm cụ thể. - Chi phí nguyên nhiên vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy kế toán cần tính đúng, đủ, kịp thời các chi phí nguyên nhiên vật liệu phát sinh, để xác định rõ ràng và chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc nhập chứng từ xuất kho không được tiến hành một cách thường xuyên. thường vào cuối tháng mới nhận được chứng từ. Điều đó làm dồn khối lượng công tác vào cuối tháng, khiến cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật, mâu thuẫn với hình thúc kê khai thường xuyên. Ngoài ra chi phí NVL, công cụ tiêu thức phân bổ không thống nhất. Lúc phân bổ theo số lần sử dụng, lúc phân bổ theo giá trị sản lượng. Do đó việc tính giá thành sản phẩm trong kỳ thiếu chính xác. - Chi phí nhân công: Công ty nên áp dụng một số biện pháp: . Công ty trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp. . Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. . Công ty nên có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những người có sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Ngược lại, cũng nên có chế độ phạt nghiêm khắc với những người cố tình sai phạm, làm ẩu dẫn tới làm hỏng và lãng phí vật liệu. Dù khoa học có hiện đại đến đâu thì yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định. Máy móc thiết bị hiện đại thì đòi hỏi con người phải có trình độ tay nghề cao, chính vì vậy mà việc đổi mới công nghệ phải đi đôi với việc đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề, xí nghiệp nên hình thành nguồn kinh phí cấp cho cán bộ công nhân viên đi học, tạo điều kiện vật chất và thời gian để họ liên tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu cho thấy việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp chính, trực tiếp góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp sản xuất. Khác với các doanh nghiệp thương mại hay dịch vụ, khoản chi phí lớn nhất trong các doanh nghiệp sản xuất là chi phí sản xuất. Trong điều kiện hiện nay, cùng với chất lượng sản phẩm, chi phí giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Hạch toán giá thành sản phẩm hợp lý, được người tiêu dùng chấp nhận là một việc làm rất cần thiết. Tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì, vấn đề giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cũng đang được tích cực điều chỉnh cho hợp lý. Để thực hiện điều này đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của toàn cán bộ công nhân viên sản xuất cũng như trong quản lý công ty. công ty cần phát huy những ưu điểm đã đạt được, đồng thời không ngừng hoàn thiện những nhược điểm còn thiếu sót, để có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nhất, góp phần giảm bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Là một sinh viên thực tập tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và sử dụng chi phí cũng như công tác tính giá thành sản phẩm của công ty , em đã đề ra một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng song cũng không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Những đóng góp chân thành của quý thầy cô và bạn bè sẽ là những ý kiến quý báu để đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì" của em được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6375.doc
Tài liệu liên quan