Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Từ Liêm

Nguồn vốn đầu tư trong các dự án nông nghiệp được huy động từ các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hỗ trợ từ phía nhà nước. Sự hỗ trợ từ phía nhà nước bao gồm: hỗ trợ cho người nghèo bằng lãi suất ưu đãi, thời hạn cho vay dài, bên cạnh đó là ưu đãi về chính sách thuế sử dụng đất, thuế doanh thu. Nói chung khi thẩm định các dự án nông nghiệp trong việc phân tích sự cần thiết đầu tư thường dễ dàng vì đây là lĩnh vực được nhà nước ưu tiên đầu tư. Trong nội dung thẩm định khía cạnh thị trường cần chú ý: Các sản phẩm nông nghiệp có ba loại chủ yếu sau đây: - Các sản phẩm thô ( tươi, sống ): lúa gạo, các nguyên liệu của công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến; chè búp, cà phê. - Các sản phẩm đã qua chế biến: chè gói, chè hộp, cà phê, đồ hộp - Các sản phẩm đặc biệt: Cơ sở hạ tầng, vườn cây lâu năm, rừng phòng hộ . Đối với mỗi loại sản phẩm có một đặc thù riêng, vì thế khi thẩm định về các sản phẩm này cần phân tích cụ thể về giá cả, bảo quản, thời vụ.

doc82 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này nó khắc phục được nhược điểm của phân tích rủi ro đó là xem xét sự biến động của dự án trong trạng thái tĩnh và tất nhiên nó mang tính thực tế hơn vì dự án là một chuỗi các nội dung liên tiếp và tác động qua lại lẫn nhau. Trong phân tích rủi ro của các dự án nông nghiệp tại chi nhánh, việc phân tích rủi ro của dự án được chủ yếu dựa vào kĩ thuật phân tích tình huống. Vì nó mang tính sát thực đối với các dự án nông nghiệp ở nước ta. Để phân tích rủi ro theo phương pháp này, các nhân viên tín dụng xem xét dự án trên 3 khả năng có thể xảy ra: + Tình huống cơ sở: Là tình huống mà dự án đưa ra, tình huống mà dự án kì vọng. + Tình huống khả quan: Là tình huống mà dự án sẽ đạt được khi các điều kiện thuật lợi tác động lên dự án. + Tình huống xấu: Là tình huống mà dự án gặp phải khi có nhiều yếu tố bất lợi tác động lên dự án. Rõ ràng đối với các nhà đầu tư khi lập dự án nhằm xin cấp vốn họ thường đưa dự án về những điều kiện tốt. Để có một cái nhìn khách quan nhất các nhân viên tín dụng sẽ đưa ra các tình huống cụ thể. Với việc sử dụng các tình huống ngân hàng sẽ ước lượng được tiềm ẩn rủi ro có thể xảy ra để đưa ra mức lãi suất phù hợp. Đây là kĩ thuật phân tích rất phù hợp với các dự án nông nghiệp vì tính rủi ro của dự án ảnh hưởng rất lớn đến tính hiệu quả của dự án. Những rủi ro trong nông nghiệp là rất khó xác định và ước lượng, vì thế việc đưa ra các tình huống xảy ra để xác định mức độ khả thi của dự án là một giải pháp tối ưu nhất. Trong đó, khi đưa ra phương án tồi nhất: + Đối với các dự án chăn nuôi và trồng trọt, khi phương án xấu nhất đưa ra, đó là việc dự án không có khả năng thu lại sản phẩm như mong muốn, khi trường hợp này xảy ra doanh thu dường như không bù đắp nổi chi phí bỏ ra. Dự án sẽ trở nên thua lỗ. Thực tế đã xảy ra đối với dự án chăn nuôi gà tại hợp tác xã Chèm, khi dịch H5N1 bùng phát năm 2005. khi đó toàn bộ sản phẩm của dự án bị huỷ bỏ gây thiệt hại lớn. Điểm khó khăn khi dùng kĩ thuật phân tích rủi ro theo tình huống đối với các dự án nông nghiệp là khi tình huống xấu đưa ra sẽ dẫn đến sự thua lỗ vì sản phẩm không thu hoạch được hoặc sản phẩm thu hoạch nhưng không đảm bảo chất lượng dẫn đến không có khả năng tiêu thụ và làm cho dự án bị thua lỗ. + Đối với các dự án sản xuất và chế biến nông sản, rủi ro tiềm ẩn khó kiểm soát lại là việc tiếp nhận rủi ro của dự án chăn nuôi và trồng trọt. Vì nguyên liệu đầu vào của các dự án này là các sản phẩm nông nghiệp. Khi rủi ro cho các dự án nuôi trồng xảy ra thì khi đó dự án loại này phải đối mặt với việc không đủ nguyên vật liệu đầu vào để tiến hành sản xuất nên sẽ dẫn đến sự ngưng trệ và thua lỗ. Để tránh rủi ro này, các chủ đầu tư có thể tiến hành tăng dự trữ nguyên vật liệu, nhưng việc tăng nguyên vật liệu đầu vào là các sản phẩm nông nghiệp sẽ làm cho chi phí dự trữ tăng lên, sự quay vòng hàng tồn kho chậm, đứng trên phương diện tài chính sẽ làm cho doanh nghiệp đối mặt với sự mất cân đối vốn và dẫn đến phá sản. Khi tình huống khả thi nhất được đề cập thì: + Đối với các dự án chăn nuôi và trồng trọt: Sản lượng sản phẩm sẽ tạo ra nhiều và chất lượng tương đối cao, tuy nhiên không phải thế mà doanh thu của dự án sẽ tăng nhiều vì: Do tính thời vụ của dự án, khi sản lượng được sản xuất nhiều dự án sẽ đối mặt với sự giảm giá sản phẩm vì thời gian tồn tại của sản phẩm rất ngắn. Vì thế, đối với các dự án nuôi trồng, thế nào là một tình huống tối ưu đôi khi rất khó phân định. Tuy nhiên đứng trên góc độ ngân hàng, việc thu hoạch được nhiều sản phẩm là một phương án tốt vì nó có khả năng bù đắp được chi phí và tạo ra một khoản lợi nhuận tuy không vượt xa với tình huống cơ sở là bao nhiêu. + Đối với các dự án sản xuất và chế biến nông sản: Việc đưa ra phương án tối ưu lại dễ dàng hơn, đó là dựa trên những thuân lợi mà các dự án nuôi trồng đem lại. Sự giảm giá của nông sản khi được mùa là một thuận lợi cho dự án vì giá nguyên vật liệu đầu vào giảm, dự án có khả năng vận hành với 100% năng suất. Từ đó nguồn lợi của dự án sẽ tăng lên đáng kể. Do tính chất phức tạp và bất ổn của các dự án nông nghiệp. Để đưa ra tình huống xấu cho dự án hay tình huống tốt cho dự án ngân hàng dựa trên cơ sở: + Các báo cáo về tình hình sản xuất của các dự án tương tự trong 5 năm để ước lượng xác suất mà tình huống có thể gặp. + Báo cáo các phương pháp phòng ngừa rủi ro có thể gặp phải do chủ đầu tư trình. + Thu thập thông tin sự biến động của thị trường nông sản trên địa bàn và cả nước trong 3 năm + Báo cáo nghiên cứu thổ nhưỡng và điều kiện tự nhiên nếu có. *) Phương pháp phân tích mô phỏng: Việc sử dụng phương pháp mô phỏng sẽ khắc phục được nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy là nghiên cứu sự biến động trong trạng thái tính của nhiều yếu tố. Khắc phục được nhược điểm của phương pháp phân tích tình huống là xác định được xác suất của các tình huống. Tuy nhiên đây là một kĩ thuật tương đối phức tạp cần nhiều thời gian vì thế ở chi nhánh ít khi tiến hành phân tích theo tình huống này. 3.5 Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay: - Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản: + Đối với tài sản bảo đảm bằng các giấy tờ có giá như: trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu thì các cán bộ thẩm định phải phân tích quyền chủ sở hữu, nguồn gốc phát hành, ngày phát hành, ngày phát hành, ngày đáo hạn, thời hạn thanh toán, lãi suất, tính thanh khoản của loại giấy tờ đó. + Đối với tài sản đảm bảo bằng các kim khí quý, đá quý thì cần phân tích nguồn gốc xuất xứ, khối lượng, hàm lượng, giá trị thị trường. + Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản (nhà cửa, vật kiến trúc gắn lion với quyền sử dụng đất), đây là hình thức bảo đảm phổ biến nhất cho các dự án nông nghiệp mà chủ đầu tư và các hộ gia đình tiến hành đầu tư vì vậy khi thẩm định phương thức bảo đảm này cần phân tích nguồn gốc tài sản, tính pháp lý của các giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng, trích lục bản đồ, các vấn đề liên quan đến quy hoạch, hình thức chuyển nhượng, khả năng chuyển nhượng. Định giá theo khung giá Nhà nước, định giá theo thị trường, bảo hiểm rủi ro cho toàn bộ tài sản thế chấp trong suốt thời gian thế chấp. + Đối với các tài sản đảm bảo là động sản (hàng hoá, phương tiện vận tải) thì cần thẩm định các nội dung sau: Nguồn gốc xuất xứ, tính xác thực về các giấy tờ quyền sở hữu, sử dụng. Xác định số lượng, chủng loại, tính năng kỹ thuật, giá tri còn lại theo sổ sách kế toán. Xác định theo giá thị trường, bảo hiểm rủi ro tài sản. Khả năng bảo quản cất giữ, khả năng bán, thanh lý. Công chứng cầm cố đối với các khoản vay có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên. - Bảo đảm tiền vay bằng các quyền: Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng các quyền gồm có: quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền khai thác tài nguyên Việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay này chỉ được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của Tổng giám đốc ngân hàng trong trường hợp cụ thể. - Bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh của bên thứ ba: Cán bộ thẩm định cần phải phân tích năng lực của bên thứ ba như sau: phân tích năng lực pháp luật, uy tín, tài chính của bên thứ ba. Điều kiện khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên thứ ba, các khả năng có thể xảy ra. - Bảo đảm bằng các tài sản hình thành từ vốn vay: Đây là hình thức bảo đảm dựa trên tài sản chính là dự án đầu tư, phương thức bảo đảm này ngân hàng thường áp dụng cho những dự án có tính khả thi cao. Hoặc những dự án mà nhà nước hỗ trợ đầu tư, khuyến khích đầu tư. III. Đánh giá công tác thẩm định tại chi nhánh. 1. Đánh giá công tác thẩm định các dự án nói chung. 1.1. Về qui trình thẩm định: Do có qui trình thẩm định rõ ràng, cách thức luân chuyển hồ sơ thủ tục xét duyệt một món vay phải qua bộ phận thẩm định chuyên trách khá cụ thể. Theo đó trách nhiệm của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, trưởng phòng tín dụng, trưởng phòng thẩm định, trưởng ban thẩm định được quy định rạch ròi, đó là trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm trước cấp trên, trước pháp luật về việc cho vay. Các nội dung hướng dẫn về thẩm định, cách thức thẩm định, cái gì cần thẩm định, thẩm định như thế nào, quan điểm của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định về món vay được qui định rõ. Cụ thể: Quy trình thẩm định, kiểm soát và phê duyệt món vay đối với món vay phải qua bộ phận thẩm định có liên quan tham gia thẩm định, lãnh đạo phòng tín dụng kiểm soát trước, bộ phận thẩm định kiểm soát lại trước khi trình lãnh đạo phê duyệt. Về chất lượng thẩm định: Bộ phận thẩm định nói chung đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, nắm bắt các thông tin cần thiết có liên quan, nắm bắt chế độ thể lệ của ngành, pháp luật của nhà nước, thực hiện tốt qui trình, phương pháp và kỹ năng thẩm định, đặc biệt quan tâm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để xem xét năng lực tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng, tìm kiếm khai thác thông tin qua CIC Ngân hàng nhà nước, mạng internet, qua phương tiện thông tin đại chúng, kiểm tra nơi tổ chức thực hiện dự án xin vay và các dự án có liên quan, nắm bắt diễn biến thị trường, phân tích thực trạng tài chính của đơn vị. Các đề xuất của bộ phận thẩm định về việc cho vay hay không cho vay đều có lý do xác đáng, chặt chẽ, có tính thuyết phục, đảm bảo các yếu tố pháp lý của bộ hồ sơ cho vay và điều kiện vay vốn của khách hàng, giúp chi nhánh rà soát lại hồ sơ món vay, bổ sung những thủ tục hồ sơ còn thiếu nhằm bảo đảm an toàn vốn vay, bảo đảm chất lượng tín dụng. Vì vậy việc đề xuất cho vay hay không cho vay, được lãnh đạo trực tiếp ký duyệt cho vay chấp thuận. Các thông số tính toán về mặt tài chính của dự án đã được tính toán trên máy đảm bảo tính khoa học, logic trong việc thẩm định. Các chỉ tiêu tài chính trên cân đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí của doanh nghiệp đã được phân tích thẩm định kĩ càng. Tuy nhiên tính trung thực, chính xác của các số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn là vấn đề nan giải, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải tinh thông, nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin. Về mối quan hệ với bộ phận tín dụng: Về cơ bản chi nhánh đã thực hiện tốt mối quan hệ giữa bộ phận thẩm định chuyên trách và bộ phận tín dụng. Đây là mối quan hệ phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định cho vay, chi nhánh đã kết hợp cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và đi thực tế xem xét tình hình triển khai thực hiện dự án, nắm bắt các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp của chủ đầu tư cũng như tình hình tiến trình dự án để giải ngân vốn, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay. Trên cơ sở thẩm định, cùng có quan điểm thống nhất về việc cho hay hay không cho vay, giúp lãnh đạo xem xét quyết định cho vay thuận lợi. Song bên cạnh đó cũng có một vài dự án giữa cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định đi xuống cơ sở để nắm bắt thông tin khách hàng độc lập với nhau phần nào ảnh hưởng đến thời gian, thuyết minh, giải trình của đơn vị. về thời gian xử lý các dự án: Các dự án phải qua bộ phận thẩm định chuyên trách thực hiện thẩm định về quy trình phải qua hai tay ( qua tín dụng, qua thẩm định) nhưng vẫn đảm bảo về thơi gian phê duyệt một món vay theo qui định hiện hành ( kể cả món vay vượt quyền phán quyết cấp trên phê duyệt). Cho đến nay chưa có thông tin nào trong nội bộ ngân hang, trong khách hàng phản ánh về việc chậm trễ trong phê duyệt cho vay. Đối với các món vay do chi nhánh trình NHNo Việt Nam phê duyệt đều xử lý kịp thời, không có dự án nào chậm trễ, tồn đọng, gây khó khăn phiền hà cho cơ sở, cho đơn vị. Về tiếp cận các dự án đầu tư: Trong những năm qua bộ phận tín dụng nói chung và bộ phận thẩm định chuyên trách nói riêng đã thực hịên tốt việc khai thác các dự án đầu tư từ các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều chi nhánh đã chủ động trong việc tiếp cận các tổng công ty để khai thác dự án đầu tư đồng thời duy trì nguồn vốn tiền gửi của các đơn vị này. Cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của các Ngân hàng thương mại khác tiếp cận và thẩm định một số dự án đồng tài trợ như dự án sản xuất và chế biến tôm đông lạnh ở Thái Bình. Dự án xi măng Bút Sơn Nhìn chung các dự án do chi nhánh tiếp cận thẩm định trình NHNo Việt Nam phê duyệt đều có quy mô, đáp ứng được các điều kiện cho vay của ngân hàng. Việc thẩm định, phê duyệt cho vay chặt chẽ, kiên quyết từ chối cho vay các phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng, dự án tính khả thi thấp, cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho dự án chưa chắc chắn, chủ đầu tư không có kinh nghiệm trong việc thực hiện dự án. Đánh giá công tác thẩm định các dự án nông nghiệp. Trong công tác thẩm định các dự án nông nghiệp chi nhánh đã gặp tương đối nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận các hồ sơ, cũng như việc thẩm tra năng lực tài chính của các chủ đầu tư đặc biệt là các hợp tác xã cũng như của các hộ gia đình. Thứ nhất: Nhân sự tham gia thẩm định còn rất hạn chế, năm 2004 bắt đầu thành lập phòng thẩm định với ba người chuyên trách thẩm định các dự án, đến cuối năm 2006 có tổng cộng 5 người tham gia chuyên trách thẩm định phòng dự án, và cho đến nay phòng thẩm định được sát nhập vào phòng tín dụng. Do nhân sự quá mỏng cũng như việc thẩm định các dự án nông nghiệp lại rất phức tạp khiến cho quá trình thẩm định tiến hành chậm chạp và nhiều khúc mắc. Thứ hai: Do việc lập dự án nông nghiệp của một số dự án còn quá sơ sài cũng như chủ đầu tư qúa chủ quan khi tiến hành lập dự án nên các dự án chỉ mang đậm tính hình thức, nội dung chưa rõ ràng, đầy đủ và chặt chẽ. Có nhiều dự án nhân viên thẩm định còn phải lập lại dự án hoặc yêu cầu lập lại dự án. Thêm vào đó công tác thu thập dữ liệu liên quan đến việc thẩm định dự án nông nghiệp lại rất khó khăn như: Số liệu báo cáo các sản phẩm liên quan, báo cáo thổ nhưỡng, điều kiện tự nhiên khu vực Thứ ba: Do công tác lập dự án nông nghiệp còn tương đối mới trong nền kinh tế cũng như kiến thức chuyên sâu của nhân viên thẩm định về lĩnh vực nông nghiệp còn hạn chê, nên việc thẩm định các dự án nông nghiệp tiến hành còn châm chạp nhiều khi không đáp ứng được tiến độ của chủ đầu tư. Việc thẩm định các dự án nông nghiệp còn có nhiều hạn chế: Đó là các nội dung thẩm định còn chưa đầy đủ, ngân hàng chỉ chú trọng vào phân tích kinh tế và quản lý rủi ro của dự án. Các khía cạnh khác của dự án như: Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hôi, khía cạnh kỹ thuật và quản lý của dự án, thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội và môi trường của dự án. Việc xem nhẹ các khía cạnh khác của dự án đã đem lại nhiều hạn chế cho việc thẩm định. Khi không xem xét chi tiết khía cạnh kinh tế xã hội đã không thẩm định được sự phù hợp của dự án đối với qui hoạch tổng thể của địa phương, những thuận lợi mà dự án nông nghiệp được hưởng do chính sách khuyến khích của địa phương. Theo quan điểm của ngân hàng, việc thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội tương đối thuận lợi vì hầu hết các dự án nông nghiệp đều được các địa phương khuyến khích đầu tư. Do đó ngân hàng chỉ dựa trên báo cáo của chủ đầu tư trình những giấy tờ liên quan do sở đầu tư chấp thuận. Việc không thẩm định chi tiết nội dung kỹ thuật của dự án đã không đánh giá chính xác được công suất của dự án, đặc biệt là các dự án nông nghiệp khi năng suất của dự án ngoài việc phụ thuộc vào công nghệ của dự án còn phụ thuộc rất nhiều vào nhân lực và điều kiện cũng như tiến trình quản lý dự án. Sự không thẩm định kĩ nội dung kĩ thuật đã không đem lại cho nhân viên thẩm định một bức tranh toàn cảnh về qui mô của dự án cũng như quản lý rủi ro của dự án một cách chính xác nhất. Còn trên khía cạnh môi trường, chi nhánh chỉ tiến hành xem xét những báo cáo những tác động môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường do chủ đầu tư đề xuất, bên cạnh đó ngân hàng yêu cầu tờ trình chấp thuận đầu tư của sở tài nguyên môi trường, Theo lập luận của các nhân viên tín dụng, việc chấp thuận của sở tài nguyên môi trường là minh chứng cho việc dự án có thể thực hiện mà không bị gây cản trở từ phía chính quyền còn đứng trên góc độ ngân hàng, là nhà cung cấp vốn nên không chỉ quan tâm đến việc dự án có thực hiện được hay không và có đem lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo thanh toán khoản vay hay không. Trong công tác quản lý rủi ro, do việc quản lý rủi ro các dự án nông nghiệp là hết sức phức tạp vì rủi ro mang tính chất bất ổn khó đo lường, hầu hết các nhân viên thẩm định chỉ tiến hành phân tích rủi ro theo phương pháp phân tích độ nhạy. Việc ápdụng phương pháp phân tích tình huống còn có nhiều hạn chế do việc xác định các tình huống rất khó đo lường tính hiệu quả cũng như thiệt hại. Bên cạnh đó, các dự án nông nghiệp hầu hết sản phẩm chính của dự án lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đầu tư cho sản phẩm chính của dự án tốn kém rất nhiều chi phí, trong khi đó các rủi ro do môi trường đem lại lại có sức tàn phá lớn đến dự án nếu rủi ro xảy ra. Vì thế xác suất xảy ra các trường hợp đó cũng khó có thể đo lường. Tóm lạin những tồn tại trong công tác thẩm định dự án nông nghiệp tại chi nhánh là: Là một lĩnh vực đầu tư tuy không mới trong nền kinh tế nước ta, nhưng công tác thẩm định các dự án nông nghiệp còn rất nhiều hạn chế: + Việc lập các dự án của chủ đầu tư còn chưa chặt chẽ, nội dung chưa đầy đủ + Cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế trong việc thẩm định nội dung kĩ thuật của dự án. Còn việc thuê chuyên gia thẩm định trong lĩnh vực này cũng có nhiều khó khăn do kinh phí, bên cạnh đó do đầu tư trong nông nghiệp chỉ mới được tiến hành theo việc lập dự án nên việc thuê chuyên gia hiểu rõ được công tác thẩm định sẽ rất khó khăn. + Hệ thống thông tin về các tiêu chuẩn kỹ thuật còn rất hạn hẹp, thông tin thu thập được lại rời rạc. Do công tác thẩm định các dự án nông nghiệp tại chi nhánh còn rất ít. Bên cạnh đó các tiêu chuẩn kỹ thuật lại thường xuyên thay đổi làm cho việc tập hợp thông tin gặp rất nhiều khó khăn. + Việc đầu tư theo dự án của lĩnh vực nông nghiệp phần nhiều là do hộ gia đình và các hợp tác xã, vì vậy các dự án này được lập ra không đúng qui cách, các thông số chỉ mang tính tượng trưng vì vậy các nhân viên thẩm định phải mất rất nhiều thời gian tìm hiểu thông tin để tiến hành thẩm định. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN NÓI CHUNG VÀ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP NÓI RIÊNG TẠI CHI NHÁNH Định hướng công tác thẩm định của chi nhánh trong thời gian tới Trong thời gian tới để hoàn thiện công tác thẩm định đáp ứng tốt hơn nữa nhiệm vụ của bộ phận tín dụng trong thời kì mới của nền kinh tế chi nhánh cần: - Hoàn thiện các văn bản nghiệp vụ có liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. - Thực hiện việc thẩm định các dự án một cách nhạy bén, có chất lượng nhằm đáp kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh. - Kiên quyết không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa với ngân hàng. Các dự án lập còn sơ sài kém hiệu quả. - Thường xuyên tập huấn, nâng cao trình độ, kỹ năng phương pháp thẩm định cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. - Tranh thủ và tiếp cận các ngành có liên quan, các tổng công ty, các doanh nghiệp và các địa phương để nắm bắt thông tin phục vụ cho việc tiếp cận các dự án và thẩm định cho vay. - Ngân hàng chủ trương đa dạng hoá các loại hình cho vay,tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư phát triển nhưng cũng đồng thời mở rộng sang các lĩnh vực khác. - Khi tiến hành cho vay theo dự án phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành, nhằm nâng cao vai trò của công tác thẩm định trong quá trình xét duyệt cho vay. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp nghiệp có dấu hiệu khó khăn để không phát sinh nợ quá hạn và rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng, đảm bảo an toàn tín dụng,thực hiện việc bảo lãnh và hạch toán các chỉ tiêu tài chính đúng luật. Mở rộng hoạt động tín dụng sang các khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế, thí điểm lựa chọn một số công ty cổ phần có uy tín trong giao dịch,có khả năng tài chính để tài trợ vốn trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ quy định.Có kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp. Mở rộng khả năng liên doanh,liên kết và đồng tài trợ các dự án khả thi và có hiệu quả kinh tế cáo. Đặc biệt trong thời gian tới,ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn nữa tới các dự án nông nghiệp. Bởi hiện nay, xu hướng kinh tế cho thấy các dự án nông nghiệp đang ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển ở nước ta do hiệu quả đem lại ngày càng lớn cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày càng cao. Vì vậy, đẩy mạnh tiếp cận các dự án nông nghiệp trong giai đoạn này là hướng đi đúng đắn. II. Nhóm giải pháp cho công tác thẩm định các dự án nông nghiệp. 1. Nhóm giải pháp chung. - Hoàn thiện các văn bản nghiệp vụ có liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Phối hợp với trung tâm đào tạo làm tốt nhiệm vụ tập huấn nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng. - Đẩy mạnh công tác phân tích kinh tế, phân tích khách hàng theo từng chuyên đề, đề án nhằm gắn việc tìm kiếm cơ hội đầu tư gắn với xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Tiếp cận khách hàng để khai thác các dự án đầu tư khả thi - Cung cấp kịp thời cho cơ sở những thông tin về diễn biến của nền kinh tế, những điều chỉnh trong cơ chế, chính sách có liên quan đến nghiệp vụ cấp thẩm định. Các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến vật nuôi cây trồng. Nâng cao chất lượng thông tin và dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống thông tin, báo cáo thống kê thẩm định và lưu trữ hồ sơ. - Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo chỉ đạo của hội đồng quản trị và tổng giám đốc để có chnhs sách thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Tăng cường kiểm tra chấp hành quy trình nghiệp vụ thẩm định của chi nhánh. - Kiện toàn bộ máy cán bộ làm công tác thẩm định chuyên trách từ hội sở đến các chi nhánh, từ chi nhánh đến các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc để không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định - Thực hiện có hiệu quả các hợp đồng nguyên tắc đã được ký kết với các tổng công ty nhà nước, các ngân hàng thương mại. Xây dựng đề cương và tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. Thực hiện các công việc do hội đồng quản trị, tổng giám đốc giao. 2. Giải pháp về thông tin. Thông tin có một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định dự án nông nghiệp nói riêng. Có thể khẳng định thông tin là nguồn lực, là cơ sở để có được kết quả thẩm định tốt, có thể tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra do thiếu thông tin. Do đó, Ngân hàng cần phải tăng cường các nguồn thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin bằng cách hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho hoạt động thẩm định một cách hiệu quả hơn. - Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ : Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, cần thu thập những thông số kỹ thuật về giống, điều kiện tự nhiên của các vùng Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu + Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư các dự án nông nghiệp, tình hình xuất nhập khẩu, thuế suấtĐối với các dự án nông nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin về những định hướng chính sách ưu đãi phát triển nông nghiệp. Thu thâp các báo cáo phát triển và giá cả nông sản. Bên cạnh đó cần tổng hợp đầy đủ tình hình tự nhiên và thổ nhưỡng của vùng, khu vực. + Thông tin về thị trường giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, giống cây trồng cũng như vật nuôi phục vụ cho các dự án nông nghiệp, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng. - Thông tin thu thập từ bên ngoài : Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Internet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác. Đối với thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm thì cán bộ thẩm định phải tiền hành nghiên cứu kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định cần phải thu thập thông tin, nghiên cứu về kênh phân phối sẵn có của doanh nghiệp và các kênh mới có thể đưa ra thị trường. Cán bộ thẩm định cần phải tiến hành phân tích thị trường đầu vào để xem xét sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu thị trường không, có đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, yếu tố đầu vào có được cung cấp ổn định phù hợp với yêu cầu cầu của dự án hay không? Không những thế cần phải tiến hành công tác dự báo xem thị phần của dự án trong tương lai là bao nhiêu, đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án. Đối với các dự án nông nghiệp đây là một kênh thông tin quan trọng rất cần thiết nhằm có được một đánh giá khách quan. Các thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển vùng, ngành, lãnh thổ phải được Ngân hàng cập nhật thường xuyên, đặc biệt là thông tin về quy hoạch các dự án. Các thông tin này rất quan trọng cho các cán bộ thẩm định các dự án có liên quan đến vấn đề đảm bảo cho môi trường. 2. Giải pháp về quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định. Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc thẩm định dự án, đây cũng là điểm khác biệt của các ngân hàng. Quy trình và phương pháp là cơ sở để việc thẩm định nội dung có hiệu quả, cho kết quả đáng tin cậy. Tuy nhiên việc phối hợp giữa các vấn đề trên một cách hợp lý, khoa học là rất khó, không phải cán bộ thẩm định nào cũng có thể làm được. Mặt khác thì trong nội dung thẩm định, thẩm định về mặt tài chính và công nghệ kỹ thuật ở ngân hàng vẫn còn hạn chế. Các phương pháp thẩm định, chỉ tiêu, chỉ số định mức thường xuyên thay đổi theo sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự thay đổi của các văn bản quản lý tài chính. Nếu không có sự quan tâm đúng mức thì các ngân hàng sẽ rất khó khăn có thể cập nhật những thay đổi này. Do vậy: +Áp dụng các phương pháp thẩm định tiến tiến: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng trước hết hướng tới nhóm giải pháp về phương pháp thẩm định. Các ngân hàng nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, đồng thời chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phù hợp. + Để có thể có được các căn cứ so sánh với các chỉ tiêu của dự án cần thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ thẩm định, cập nhật thường xuyên các thông số trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt theo dõi thường xuyên thị trường cũng như môi trường nông sản nhằm tránh được những sai lầm khi thẩm định và kiểm soát rủi ro. + Cán bộ thẩm định cần tiến hành thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động để có thể kiểm tra, kiểm soát được vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không? Tiến độ dự án có đúng dự kiến hay không, điều này rất quan trọng đối với các dự án nông nghiệp do tính thời vụ và tính cạnh tranh của dự án. Ngân hàng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng, bảo quản tài sản thế chấp. Thông qua việc này Ngân hàng có thể kiểm soát được vốn vay của mình và kiểm soát được khách hàng. Đồng thời Ngân hàng phải thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, trong đó quan trọng nhất là kiểm tra kế hoạch trả nợ của khách hàng. Đây là vấn đề then chốt đảm bảo cho nguồn vốn của Ngân hàng được an toàn. Giải pháp về tổ chức quản lý, nhân sự. Trong hoạt động thẩm định, cán bộ thẩm định trực tiếp tổ chức công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Kết quả của hoạt động này là dựa trên sự đánh giá, xem xét chủ quan của cán bộ thẩm định dựa trên các cơ sở khoa học và các chuẩn mực khác. Do vậy, muốn cải thiện chất lượng của thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ một cách thích đáng. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực, trong đó nêu rõ những yêu cầu, những mục tiêu hướng tới trong chiến lược phát triển của mình. Một cán bộ thẩm định giỏi trước hết phải là con người được đào tạo, có kiến thức không chỉ trong lĩnh vực tài chính, mà còn phải nắm bắt được những kiến thức tổng hợp khác như kinh tế vi mô, vĩ mô, có nền tảng kiến thức rộng, và một nhân tố cực kì quan trọng không bỏ qua là đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ thẩm định phải nắm được kỹ năng thẩm định về phương diện tài chính của dự án. Đặc biệt, để thẩm định tốt các dự án nông nghiệp, nhân viên thẩm định cần nắm bắt được kiến thức nông nghiệp, tính thời vụ, thị trường nông sản trong nước và quốc tế. Không những thế,cán bộ thẩm định còn cần có một kiến thức rất tổng hợp, đa dạng về nhiều ngành nghề lĩnh vực để đáp ứng được với yêu cầu công việc.Vì lý do đó nên từng cán bộ phải không ngừng học tập nâng cao trình độ,kiến thức cho bản thân.Bên cạnh đó,chi nhánh cũng cần quan tâm đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của mình,cần khuyến khích và tạo điều kiện để các cán bộ có điều kiện tham gia các chương trình đào tạo trong và ngoài nước, giúp họ tích luỹ và nâng cao kiến thức.Ngoài ra,chi nhánh có thể tổ chức các buổi nói chuyện bàn về hoạt động cho vay theo dự án nhất là các dự án nông nghiệp mà hệ thống ngân hàng nông nghiệp đã từng tham gia thẩm định, đây là nơi những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án có thể truyền đạt, hướng dẫn những vấn đề khó khăn,khúc mắc cho những người mới.. Trong các lĩnh vực nông nghiệp do sự biến động thường xuyên của các chỉ tiêu cũng như đường lối chính sách của nhà nước cũng như qui hoạch của các địa phương thay đôi nhanh chóng . Vì vậy, cần thường xuyên tổ chức các khoá học phổ biến các chủ trương chính sách,mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước,ngành, địa phương,những quy định mới nhất liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư như: quy trình thẩm định,nghiệp vụ đảm bảo tiền vaycuối khoá học cần kiểm tra đánh giá kết quả thu được để rút kinh nghiệm cho lần sau, buộc các cán bộ thẩm định có ý thức hơn trong học tập.Hằng năm ngân hàng nên tổ chức những lớp tập huấn đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thẩm định,có thể mời các chuyên gia về giảng dạy trực tiếp hoặc các cán bộ thẩm định có trình độ,có kinh nghiệm của ngân hàng giảng dạy. Tổ chức kiểm tra, sát hạch định kỳ về trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công việc nhằm phát hiện các khả năng thích hợp của từng người trong công việc, đặt họ vào đúng vị trí của mình nhằm tận dụng tối đa nguồn chất xám sẵn có của ngân hàng, thúc đẩy phong trào học tập nghiên cứu cập nhật thông tin của các cán bộ thẩm định.Rà soát lại đội ngũ thẩm định hiện nay của mình,xem xét thuyên chuyển một số cán bộ không đạt yêu cầu sang làm nhiệm vụ khác. Bố trí các cán bộ có trình độ tốt,có tinh thần trách nhiệm cao vào công việc thẩm định nội dung có tính chất phức tạp như khâu kỹ thuật, thị trường và tài chính. Có chính sách thu hút các chuyên gia giỏi về làm việc,với những cán bộ của ngân hàng chuyên môn cao,có các thành tích trong việc tìm tòi nghiên cứu thì ngân hàng phải có các chính sách khen thưởng động viên kịp thời,sắp xếp các công việc chức vụ hợp lý để họ cống hiến hết mình cho công việc.Và cũng nên có các hình thức kỷ luật thích đáng đối với cán bộ công nhân viên có sai phạm nhằm nâng cao tinh thần kỷ luật trong công tác cũng như thái độ trách nhiệm cao trong công việc. Đạo đức nghề nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng, nó được thể hiện ở sự tận tình tinh thần trách nhiệm cao trong công tác của cán bộ thẩm định, ngoài ra, nó cũng được thể hiện ở tính trung thực, lòng quyết tâm phấn đấu rèn luyện vì sự tiến bộ của bản thân và sự phát triển của tổ chức mà họ đang phục vụ. Bố trí cán bộ một cách hợp lý Số lượng cán bộ thẩm định có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của công việc.Chính vì thế mà ngân hàng cần có một số lượng cán bộ thẩm định hợp lý,vừa đảm bảo hoàn thành tốt công việc,vừa đảm bảo chính sách tiền lương của ngân hàng.Do đó,việc xác định số lượng cán bộ thẩm định là rất quan trọng. Khi thành lập phòng thẩm định tại chi nhánh ngân hàng có 5 cán bộ thẩm định dự án .Số lượng như vậy là hơi ít so với nhu cầu của công việc, tính chất quan trọng của công việc đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ, tổ chứ đông đảo để có thể giúp đỡ, chia sẻ hoàn thành công việc, đồng thời làm giảm bớt rủi ro trong công việc. Cho đến nay, do cơ cấu tổ chức không cho phép duy trì phòng thẩm định riêng nên đã sát nhập phòng thẩm định vào phòng tín dụng. Với tình hình mới, chi nhánh cần bổ sung nhân sự cho phòng tín dụng, đặc biết là cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thẩm định các dự án nông nghiệp khi mà số lượng các dự án nông nghiệp ngày càng nhiều như hiện nay. Ngân hàng cần nghiên cứu,tìm hiểu và học hỏi các ngân hàng hoạt động có hiệu quả khác nhằm tìm ra số lượng cán bộ thực hiện công tác thẩm đinh nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong công việc. Cần phải bố trí cán bộ một cách phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng công tác, kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, thiếu phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Do nhân sự thẩm định còn thiếu và kiến thức nông nghiệp chưa chuyên sâu nên việc thẩm định các dự án nông nghiệp còn chưa đầy đủ về nội dung. Việc giám sát dự án nhằm tiến hành giải ngân đúng tiến độ dự án còn gặp nhiều khó khăn do nhân sự quá ít. Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên ngân hàng có thể thuê chuyên gia thẩm định độc lập các nội dung mà ngân hàng không đủ điều kiện để thẩm định. Bố trí cán bộ thẩm định chuyên trách và cán bộ tín dụng kiểm soát so le tiến trình dự án và tiến độ giải ngân. Trong hoạt động đầu tư dự án thì vấn đề thời gian đóng một vai trò cực kì to lớn đến sự thành bại của dự án, đặc biệt là các dự án nông nghiệp vì: Sự chậm trễ trong tiến hành dự án làm cho dự án mất khả năng cạnh tranh sản phẩm nếu thị trường xuất hiện nhiều dự án sản xuất sản phẩm cùng loại. Thêm vào đó, khi thời gian thực hiện dự án tăng lên thì dự án còn đối mặt với các vấn đề về chính sách vĩ mô về qui hoạch, lạm phát. Từ đó sẽ đẩy chi phí thực hiện dự án lên cao đôi khi mất đi sự hiệu quả của dự án. Để dự án có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời như mong muốn thì chủ đầu tư rất mong muốn khâu thẩm định dự án của sở kế hoạch cũng như ở ngân hàng cần tiến hành nhanh chóng để chủ đầu tư có thể tiến hành dự án theo lịch trình đã có. Với vai trò quan trọng như thế, khâu thẩm định dự án tại ngân hàng cần tiến hành chặt chẽ bên cạnh đó cần sự nhanh chóng. Hiện tại, do ngân hàng với đội ngũ thẩm định còn mỏng, hơn thế nữa sự rườm rà trong qui trình thẩm định đã khiến cho một số dự án đã chậm tiến độ thi công gây thiệt hại cho chủ đầu tư và làm mất uy tín của ngân hàng. Trước tình hinh đó, ngân hàng cần xem xét bố trí cán bộ, rút ngắn qui trình phù hợp với điều kiện hiện có. Đặc biệt là nâng cao năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng. Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành của ngân hàng đối với hoạt động thẩm định dự án: Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hoá hoạt động thẩm định, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng nên quan tâm hàng đầu tới nhóm giải pháp về tổ chức điều hành. Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng. Các dự án được đưa đến ngân hàng có quy mô và mức độ phức tạp khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng, thực lực của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Vì vậy, việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế, trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày được nâng cao. Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư; thực hiện chuyên môn hoá trong công tác, tách bộ phận thẩm định ra khỏi tín dụng và bản thân nghiệp vụ thẩm định cũng cần được chuyên môn hoá theo ngành, lĩnh vực kinh tế và thời hạn của dự án. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống của từng ngân hàng nhằm phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Cần có sự kết hợp giữa Ngân hàng Trung ương và các chi nhánh của từng ngân hàng. Ngân hàng Trung ương sẽ là nơi chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp vụ thẩm định, ra các văn bản pháp lý trong hệ thống ngân hàng và trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng cũng như nghiệp vụ thẩm định nói chung. Ở các chi nhánh thì nên thành lập tổ thẩm định trực thuộc phòng tín dụng hoặc tách thành một phòng, ban riêng. Chú trọng hơn nữa khâu thẩm định rủi ro của dự án: Rõ ràng rủi ro trong các dự án là tiềm ẩn, rủi ro dự án xảy ra không chỉ chủ đầu tư gánh chịu mà cả tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án cũng gánh chịu thiệt hại do nguy cơ không thu hồi được vốn cấp tín dụng. Đặc biệt là các dự án nông nghiệp, rủi ro các dự án này la tiềm ẩn và cực kì khó đo lường. Khi rủi ro xảy ra đối với dự án thì hầu như dự án mất tính khả thi và dẫn đến sự thua lỗ nặng nề. Nhưng trên thực tế hiện nay, công tác thẩm định rủi ro dự án tại chi nhánh cực kì sơ sài và yếu kém. Ngân hàng không có cán bộ chuyên trách kiểm soát rủi ro. Công tác thẩm định rủi ro của dự án hầu như mang tính chiếu lệ, lý thuyết và sơ sài. Các cán bộ thẩm định dự án thường giữ luôn vai trò đo lường rủi ro của dự án dẫn đến tình trạng mất tính khách quan và không chính xác. Ngoài ra việc áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro rất lý thuyết thiếu tính thực tế. Trước tình hình đó, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác thẩm định rủi ro của dự án, một khâu mang tính sống còn khi thẩm định. Ngân hàng cần bố trí cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro. Trong các dự án nông nghiệp, việc quản lý rủi ro rất phức tạp, vì vậy việc bố trí cán bộ giỏi và có kinh nghiệm là cực kì quan trọng. Ngoài ra ngân hàng có thể thuê chuyên gia thẩm định trong dự án nông nghiệp khi thẩm định các dự án lớn và phức tạp. Nếu điều kiện ngân hàng chưa cho phép bố trí cán bộ thì ngân hàng cần tiến hành đào tạo nâng cao năng lực cán bộ thẩm định trong khâu quản lý và đo lường rủi ro nhằm sử dụng hiệu các phương pháp quản lý rủi ro hiện có được hiệu quả hơn. Những kiến nghị. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam. Nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong lĩnh vực nông nghiệp. Về quy trình tín dụng, NHNo&PTNT Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế,quy trình nghiệp vụ cho vay,từ đó chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện quy trình,quy chế trước đó. Tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo,các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ và lãnh đạo. Sở dĩ hoạt động này rất cần thiết vì cho vay trung và dài hạn trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như kinh tế,chính trị,xã hôiCác yếu tố này cần đưa ra để tranh luận về nguyên nhân,hậu quả tác động của nó đến chính sách tiền tệ mỗi nước như thế nào,từ đó những người tham gia hội nghị đi đến một quan điểm thống nhất chung khi xem xét cho vay dự án. Như vậy thông qua các buổi hội thảo,kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho ngân hàng thành viên hạn chế thấp nhất rủi ro để vốn đầu tư được an toàn và hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa rủi ro thông tin. Nắm bắt được sự cần thiết của thông tin, NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng có thâm niên trong việc quản lý quản lý thông tin.Có thể nhìn nhận khách quan rằng đây là điểm mạnh của NHNo&PTNT Việt Nam song cho đển nay vẫn chưa phát huy được hết tinh ưu việt.Tại Việt Nam hiện nay,các ngân hàng thường kiểm tra thông tin từ hai nguồn cơ bản là trung tâm CIC của ngân hàng nhà nước và trung tâm phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng.Thực chất nguồn thông tin này là do báo cáo từ các chi nhánh của các ngân hàng tập hợp lại nên thông tin mà các ngân hàng lấy để đối chiếu có thể khẳng định là chưa cập nhật,chưa khách quan và chưa có tính thuyết phục.NHNo&PTNT Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại cho toàn hệ thống, từ cấp cơ sở lên trên. Nhờ đó mà thông tin của từng khách hàng có quan hệ với Ngân hàng đều được kiểm tra thông qua mạng lưới máy tính. Nhưng đây mới chỉ giải quýêt được khâu tìm kiếm thông tin về khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng. Muốn biết về khách hàng có quan hệ lần đầu thì trung tâm phòng ngừa rủi ro phải có quan hệ trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại khác đã có quan hệ với khách hàng hay các cơ quan từ pháp,các tổ chức phi ngân hàng khác. NHNo&PTNT Việt Nam phải tích cực phối hợp với các chi nhánh để thẩm định các dự án vay vốn vượt quyền phán quyết của chi nhánh.Giữa chi nhánh và NHNo&PTNT Việt Nam cần tích cực trao đổi thông tin với nhau đặc biệt là các thông tin về thẩm định các dự án nông nghiệp để qua đó có thể thu thập dữ liệu về qui hoạch, tiêu chuẩn chất lượng cũng như kỹ thuật trong tiến hành thực hiện dự án nông nghiệp. Đẩy nhanh thời gian thẩm định dự án,tránh tình trạng dự án đã được thông qua ở cấp chi nhánh nhưng khi trình lên ngân hàng hội sở lại bị chậm trễ trong khâu tái thẩm đinh NHNo&PTNT Việt Nam cần làm tốt công tác đào tạo cấn bộ NHNo&PTNT Việt Nam cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ của toàn thể hệ thống để đáp ứng được yêu cầu của tiến trình hiện đại hoá ngân hàng.Cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày để cán bộ ngân hàng có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn. Đi đôi với công tác đào tạo là công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp,tác phong,phương pháp làm việc nhằm tạo lập đội ngũ cán bộ toàn diện Việc thành lập phòng ( tổ ) thẩm định là cần thiết thuận lợi, đảm bảo an toàn tài sản, nâng cao tinh thần trách nhiệ và hiệu quả của món vay, quy về một đầu mối chuyên trách giúp việc, tham mưu tốt hơn, chuyên sâu hơn trong công tác tín dụng nói chung và thẩm định nói riêng. Trình độ cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoài ngành như trình độ công nghệ, các chỉ số kinh tế, thông số kĩ thuật ngoài ngành chưa đáp ứng được tiêu chuẩn cán bộ thẩm định theo công văn 3184/NHNo- TCCB ngày 02/10/2003 của NHNo&PTNT Việt Nam. Vì vậy, cần đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định, nắm vững kiến thức ngoài ngành, các định mức kinh tế kỹ thuật các ngành, các lĩnh vực có liên quan, định hướng quy hoạch phát triển, khai thác thông tin dự báo để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn nghiệp vụ thẩm định, giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn. Do số lượng cán bộ thẩm định còn ít nên tiến trình thẩm định còn chậm chưa đáp ứng được tiến trình của chủ đầu tư, vì vậy cần bổ sung cán bộ thẩm định chuyên trách có kinh nghiệm và kiến thức nhằm hạn chế chi phí thẩm định do thuê ngoài. 2. Kiến nghị với các ban ngành liên quan trong công tác kiểm tra và thẩm định các dự án nông nghiệp: 2.1. Về phía nhà nước và các bộ ngành: Hiện nay trong bối cảnh mới của nền kinh tế, khi đầu tư dự án trong lĩnh vực nông nghiệp đang ngày càng được đẩy mạnh vì tính hiệu quả cao, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu. Để đáp ứng điều kiện đó, sở nông nghiệp cần đẩy mạnh hơn nữa việc khuyến khích đầu tư dự án nông nghiệp. Hoàn chỉnh và thống nhất các tiêu chuẩn đo lường các thông số kỹ thuật. Cập nhập và phổ biến các thông số qui ước quốc tế để việc xuất khẩu các nông sản không gặp khó khăn trong hàng rào kỹ thuật nhập khẩu của các nước khó tính. Cần thống nhất các tiêu chí kỹ thuật trong việc đầu tư các dự án nông nghiệp, phổ biến rộng rãi qui trình lập và thẩm định dự án các dự án nông nghiệp để các dự án nông nghiệp được tiến hành hiệu quả hơn và giúp các chủ đầu tư nhanh nhẹn và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn vay các tổ chức tín dụng. - Đề nghị ngân hàng nhà nước phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê... xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho ngành nông nghiệp làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án. - Đề nghị các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án. - Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thoát ly khỏi chức năng quản lý Nhà nước để tập trung vào công tác quản lý xây dựng, tổ chức hạch toán, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. - Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án. 2.2. Kiến nghị với các bộ và sở kế hoạch đầu tư. Bộ kế hoạch đầu tư cần chú trọng thống nhất phân bố các vùng kinh tế trọng điểm nhất là vùng kinh tế phát triển nông nghiệp tránh tình trạng thay đổi qui hoạch thường xuyên dẫn đến sự khó khăn trong công tác dự báo thị trường cũng như lựa chọn địa điểm đầu tư của các chủ đầu tư. Cần xây dựng và chỉ đạo hưỡng dẫn việc lập dự án nông nghiệp một cách thống nhất và hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện cho công tác thẩm định tại các ngân hàng được tiến hành thuận lợi và nhanh chóng cũng như chính xác hơn Các sở kế hoạch đầu tư cần chú trọng hơn nữa việc phân vùng phát triển kinh tế nông nghiệp. Hạn chế việc thu hẹp diện tích đất canh tác sản xuất gây nên sự thiếu hụt đất canh tác. Bên cạnh đó việc thay đổi và bố trí vùng canh tác không phù hợp tại địa phương hiện nay gây khó khăn trong việc thẩm định cho ngân hàng vì không thu thập thông tin kịp thời. 3. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước - Ngân hàng nhà nước cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các ngân hàng và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, ngân hàng nhà nước cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng trong công tác thẩm định. - Đề nghị bộ phận thẩm định các ngân hàng phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt, xu hướng hiện nay là các ngân hàng cho vay đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng trong việc thẩm định. 4. kiến nghị với chủ đầu tư - Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án. - Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt. 5. Kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Từ Liêm: Trong điều kiện hiện nay, khi đầu tư trong các dự án nông nghiệp đang ngày càng được chú trọng và nâng cao thì công tác thẩm định dự án nông nghiệp tại chi nhánh cũng cần dược nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ đầu tư. Đăc biệt, là một ngân hàng chú trọng trong công tác tín dụng nông nghiệp thì vấn đề này càng phải được quan tâm hơn nữa. Để làm tốt hơn nữa công tác thẩm định các dự án nông nghiệp thì chi nhánh ngân hàng cần phải bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho các cán bộ thẩm định. Có lẽ để đáp ứng tốt công tác thẩm định trong bôi cạnh hiện nay nhằm tăng sự cạnh tranh khi mà hệ thống ngân hàng ngày càng được mở rộng thì chi nhánh cần thành lập phòng thẩm định chuyên trách. Bên cạnh đó, cần bố trí cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro dự án. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển hiện nay, sự đóng góp của ngân hàng trong việc huy động vốn nhằm hỗ trợ đầu tư là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Đặc biệt, trong những năm qua đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp đang được nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển, là một ngân hàng dưới sự quản lý trực tiếp và chỉ đạo của nhà nước trong việc huy động vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn và kinh tế hộ gia đình. NHNo&PTNT đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên để phát huy tốt hơn nữa vai trò NHNo&PTNT cần không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định. Qua một thời gian ngắn thực tập tại ngân hàng dưới sự hướng dẫ tận tình của trưởng phòng tín dụng cũng như nhân viên phòng tín dụng đã hướng dẫn cung cấp những kiến thức tổng quan nhất trong lĩnh vực thẩm định nói chung và thẩm định các dự án nông nghiệp nói riêng. Do công tác thẩm định là lĩnh vực vô cùng rộng lớn và khó khăn, thời gian thực tập còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Để hoàn thành được bản báo cáo này, em xin chân thành cảm cô giáo Th.S Nguyễn Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bản báo cáo. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Các trang web: www.cuctrongtrot.gov.vn www.fistennet.gov.vn các tài liệu tham khảo: + Kinh tế đầu tư: + Tín dụng và thẩm định tín dụng- TS Nguyễn Minh Kiều + Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT + Lập dự án đầu tư nông nghiệp. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6289.doc
Tài liệu liên quan