Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex

MỤC LỤC Lời mở đầu . Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán các hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại . 1 I. Vai trò, đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường 1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường 2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường II. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường 1. Sự cần thiết của kế toán nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường . 2. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá II. Hạch toán nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá nhập khẩu 1. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 1.1 Hạch toán các phương thức nhập khẩu . a. Nhập khẩu trực tiếp b. Nhập khẩu uỷ thác . 2. Hạch toán chi tiết nhập khẩu hàng hoá 2.1 Phương pháp thẻ song song . 2.2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển 3. Hạch toán tiêu thụ hàng nhập khẩu . 3.1 Các phương pháp tính giá hàng xuất kho . 3.2 Hạch toán tiêu thụ hàng nhập khẩu . 4. Kế toán chi phí kinh doanh nhập khẩu 4.1 Chi phí thu mua hàng nhập khẩu 4.2 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Phần II. Thực trạng hạch toán các hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex. I. Đặc điểm chung của Công ty XNK Intimex 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . 2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty . 3. Cơ cấu bộ máy Cuả Công ty . 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 5.1 Hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng 5.2 Hình thức tổ chức kế toán . III. Thực trạng kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex 1. Hạch toán quá trình nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex . 1.1 Trình tự và thủ tục nhập khẩu hàng hoá tại Công ty . 1.2 Hạch toán các phương thức nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex . 2. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex . 3. Hạch toán kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu Phần III. Đánh giá công tác kế toán nhập khẩu và phương hướng hoàn thiện việc hạch toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex I. Những ưu điểm trong công tác hạch toán hàng nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex. II. Những nhược điểm trong công tác kế toán hàng nhập khẩu và phương hướng hoàn thiện. Kết luận 2

doc77 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng lớn, vượt doanh thu trừ bán hàng trên thị trường nội địa. Điều này chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty. 5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán Công ty Xuất nhập khẩu Intimex là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, là Công ty có quy mô vừa, hoạt động kinh doanh đa dạng và tập trung chủ yếu về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản, thuỷ hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ. Công ty có một đội ngũ kế toán có trình độ cao, thường xuyên cử các cán bộ đi tập huấn và bồi dưỡng nâng cao trình độ và nắm bắt được những thay đổi về chế độ kế toán hiện hành. Về trang thiết bị được trang bị đầy đủ hệ thống máy tính có cài đặt phần mềm kế toán, giúp kế toán xử lý thông tin một cách nhanh chóng và thuận lợi trong việc hạch toán. Vì vậy công ty chọn mô hình tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Bộ máy kế toán của công ty gồm 12 người, tất cả đều được đào tạo có trình độ từ Đại học trở lên. Nhiệm vụ của phòng Kế toán: Ghi chép, hệ thống hoá và cung cấp những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị cho quản lý Doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán của Công ty. Chỉ đạo các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ từ ghi chép đến việc sử dụng các sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. Thay mặt giám đốc, tổ chức công tác kế toán tại Công ty và thực hiện các khoản đóng góp ngân sách Nhà nước. Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tiền mặt: Ghi chép, kiểm tra và lập các phiếu thu, chi tiền mặt, theo dõi và hạch toán tiền mặt tại quỹ Công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình tăng, giảm và tồn quỹ tiền mặt với kế toán trưởng theo tuần, tháng, quý và năm. Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động Tài sản cố định. Ghi sổ cho từng loại TSCĐ, cuối tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ phản ánh trên sổ TSCĐ, kế toán tiến hành trích khấu hao, lập bảng tổng hợp trích khấu hao. Cung cấp các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn vốn hình thành TSCĐ, cung cấp các thông tin về sử dụng TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Ghi chép tình hình Nhập - Xuất – Tồn vật tư. Lập bảng tình giá thành thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và thanh toán với người mua: Lập sổ theo dõi người mua, phân loại nợ theo đối tuợng (bình thường, khó đòi, nợi không có khả năng thanh toán) để báo cáo kế toán trưởng và ban Giám đốc Công ty có biện pháp sử lý. Định kỳ đối chiếu sổ số dư với khách hàng và hạch toán các khoản thanh toán với khách hàng trên chứng từ. Kế toán thanh toán với ngân hàng: Cập nhật các khoản thu, chi vào sổ chi tiết các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Thường xuyên theo dõi các khoản tiền khách hàng trả qua ngân hàng, lập các bảng kê chi tiết. Báo cáo kịp thời số dư và tình hình biến động của các khoản tiền vay, tiền gửi tại ngân hàng cho kế toán trưởng. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tính tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính lương trên cơ sở thời gian lao động và kết quả lao động theo các văn bản quy định của nhà nước và Công ty. Kiểm tra, lập hồ sơ thanh toán kịp thời, đầy đủ chế độ Bảo hiểm xã hội cho người lao động. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Ghi chép các chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong quá trình sản xuất kinh doanh căn cứ vào bảng phân bổ chứng từ. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty Xuất nhập khẩu Intimex. KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n tæng hîp KT quü tiÒn mÆt KÕ to¸n TSC§ KÕ to¸n NVL vµ CCDC KT mua hµng vµ thanh to¸n víi ng­êi b¸n KT tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng KT thanh to¸n víi ng©n hµng KT b¸n hµng vµ thanh to¸n víi ng­êi mua 5.1 Hệ thống chứng từ tài khoản sử dụng - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Khái quát các phần hành kế toán chủ yếu sau đây: Kế toán tài sản cố định: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán lưu chuyển hàng hoá Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành Báo cáo tài chính *Kế toán tài sản cố định Tài khoản sử dụng + TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” + TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”ư + TK 213 “Tài sản cố định vô hình” + TK 214 “Hao mòn tài sản cố định “ Ngoài các tài khoản trên trong quá trình hạch toán kế toán còn dùng các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, 112, 133, 241, 311, 411, 441, 721, 821... Chứng từ sổ sách áp dụng: + Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng. + Mẫu số 01- TSCĐ: Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ + Mẫu số 02- TSCĐ: Thẻ TSCĐ + Mẫu số 03- TSCĐ: Biên bản thanh lý TSCĐ + Mẫu số 04- TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành. + Mẫu số 05- TSCĐ: Biên bản đánh giá lại TSCĐ + Bảng tính và phân bổ khấu hao. *Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tài khoản sử dụng: + TK 334 “Phải trả công nhân viên” + TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, 112, 138, 141, 335, 622, 627, 641, 642... - Chứng từ sổ sách áp dụng: + Phiếu số 01/LĐTL: Bảng chấm công + Phiếu số 02/LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu số 03/LĐTL: Phiếu ghi hưởng BHXH + Phiếu số 04/LĐTL: Phiếu thanh toán BHXH + Phiếu số 05/LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu số 06/LĐTL: Phiếu xác nhận công việc hoàn thành + Phiếu số 07/LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ + Phiếu số 08/LĐTL: Hợp đồng giao khoán + Phiếu số 09/LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn lao động *Kế toán nghiệp vụ bán hàng và thanh toán với người mua. Để hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá Công ry sử dụng tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ và tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước. Tài khoản sử dụng: + TK 156 “Hàng hoá” + TK 157 “Hàng gửi bán” + TK 632 “Giá vốn hàng bán” + TK 511 “Doanh thu bán hàng” + TK 512 “Doanh thu tiêu thụ nội bộ” + TK 531 “Hàng bán bị trả lại” + TK 532 “Giảm giá hàng bán” + TK 151 “Hàng mua đang đi đường” Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: TK 111, 112, 131, 1368, 911... Chứng từ sổ sách áp dụng: + Mẫu số 01 VT: Phiếu nhập kho + Mẫu số 02 VT: Phiếu xuất kho + Mẫu số 03 VT: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Mẫu số 04 VT: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức + Mẫu số 05 VT: Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá + Mẫu số 06 VT: Thẻ kho + Mẫu số 07 VT: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ + Mẫu số 08 VT: Biên bản kiẻm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá + Mẫu số 01a BH: Hoá đơn bán hàng + Mẫu số 01b BH: Hoá đơn bán hàng + Mẫu số 02 BH: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho + Mẫu số 03 BH: Hoá đơn cước vận chuyển + Mẫu số 04 BH: Hoá đơn dịch vụ + Mẫu số 05 BH: Hoá đơn giám định hàng xuất, nhập khẩu + Mẫu số 06 BH: Hoá đơn cảng phí + Mẫu số 11 BH: Hoá đơn thu phí bảo hiểm *Tổ chức hạch toán chi phí sản xuât kinh doanh và tính giá thành Tài khoản sử dụng: + TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” + TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” + TK 627 “Chi phí sản xuất chung” + TK 641 “Chi phí bán hàng” + TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” + TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Chứng từ áp dụng: + Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH + Chứng từ phản ánh vật tư: Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ + Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ + Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua hàng, chứng từ chi tiền mặt. + Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí phải nộp, đã nộp, + Chứng từ phản ánh chi phí bằng tiền khác. *Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của công ty gồm có: Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN) Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu 03-DN) 5.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ" ThÎ & Sæ KT chi tiÕt Chøng tõ gèc Sæ quü B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ Chøng tõ ghi sæ Sæ c¸i B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh B¸o c¸o tµi chÝnh Ghi chó: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX Hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu tại công ty XNK Intimex. Đây là một hoạt động phức tạp nó đòi hỏi kế toán phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng về hạch toán kế toán cũng như về kinh koanh quốc tế để hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng đắn, chính xác, kịp thời. Bộ phận kế toán hàng nhập khẩu ở công ty phải theo dõi cả quá trình nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng nhập khẩu. 1. Hạch toán quá trình nhập khẩu tại công ty Intimex 1.1. Trình tự và thủ tục nhập khẩu hàng hoá tại công ty: Trong một thương vụ nhập khẩu từ nước ngoài, trình tự tiến hành và thủ tục cần thiết là tương tự nhau trong cả hai hình thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác . * Trình tự tiến hành nhập khẩu trực tiếp : - Trước hết các phòng xuất nhập khẩu phải tìm kiếm nguồn hàng của các đơn vị nước ngoài thong qua các hình thức đàm phán, giao dịch trực tiếp căn cứ vào đơn đặt hàng của bên mua và đơn chào hàng của bên bán, phòng xuất nhập khẩu tiến hành lập phương án kinh doanh trình lên tổng giám đốc phê duyệt . - Sau khi đàm phán có kết quả phòng xuất nhập khẩu ký hợp đồng ngoại chính (hợp đồng xuất nhập khẩu) hợp đồng này phải được ký kết theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật dưới hình thức văn bản. Nội dung của hợp đồng phải ghi rõ: chủ thể của hợp đồng, tên hàng hoá, điều kiện thanh toán. Theo nội dung cả hai bên đã thoả thuận. Hợp đồng này đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên cũng như xác định rõ của mỗi bên hợp đồng này được lập với số lượng bản tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên nhưng nhiều hơn hai bản có thể bằng tiếng Anh hay tiếng Việt. - Sau khi ký kết hợp đồng, phòng xuất nhập khẩu đem hợp đồng xuất trình bộ thương mại xin xác nhận vào hợp đồng và xin hạn ngạch nhập khẩu (đối với những mặt hàng được quản lý bằng hạn ngạch) trên cơ sở những giấy tờ được xác nhận và giấy phép nhập khẩu, nhân viên phòng xuất nhập khẩu chuyển sang phòng kế hoạch tài chính, nhân viên kế toán xem các thủ tục cần thiết để mở L/C. Sau đó ngân hàng gửi cho bên bán thông qua ngân hàng của họ và cho mở L/C. Hai bên xem xét nếu thấy điều khoản nào không hợp lý thì cùng thoả thuận sửa đổi, khi hai bên đã chấp nhận mọi điều khoản trong L/C thì bên bán tiến hành chuyển hàng. - Trước khi giao hàng, bên bán gửi cho Intimex một bộ chứng từ ngoại. Thông thường bộ chứng từ gồm: + Xác nhận thông báo bằng điện đã giao hàng (Con firmation of cabl adviceforshipment) + Hoá đơn thương mại (Siqued conmercial invoice) + Vận tải đơn (bill of lading) + Bảo hiểm đơn (Insurance policy) + Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) + Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of quality/weight ) + Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) + Giấy kê khai đóng gói (packing list) và các giấy tờ khác Bộ chứng từ này được quy định rõ về lượng, chủng loại trong L/C - Khi công ty chấp nhận bộ chứng từ thanh toán do bên bán gửi đến và báo cho ngân hàng thì ngân hàng tự động trích tiền gửi của công ty để trả cho bên bán đồng thời gửi cho Intimex sổ phụ ngân hàng. - Khi nhận được giấy báo hàng đã về đến địa điểm giao hàng. Bộ phận nghiệp vụ nhập khẩu của phòng xuất nhập khẩu có trách nhiệm mang bộ chứng từ do bên bán gửi tới địa điểm giao hàng. Tại đó xuất trình vận tải đơn cho người chuyên chở đồng thời làm các thủ tục giám định hàng hoá và các thủ tục hải quan khác . Đối với hàng thiếu hụt, thừa hoặc sai quy cách phẩm chất được phát hiện công ty sẽ có fax giao dịch với bên bán và hai bên sẽ thống nhất việc tăng hay giảm giá bán. Các chứng từ trong khâu này bao gồm: + Bảng kê tính thuế. + Biên bản giám định của hải quan + Các chứng từ về phí vận chuyển, bốc dỡ Tất cả các chứng từ trên sẽ được chuyển giao cho phòng kế hoạch tài chính làm căn cứ để hạch toán tổng hợp và chi tiết. * Trường hợp nhập khẩu uỷ thác: Trước hết Intimex ký với bên giao uỷ thác một hợp đồng nhập khẩu uỷ thác quy định: Công ty dùng danh nghĩa của mình để thực hiện quá trình nhập khẩu theo uỷ thác của bên giao uỷ thác. Bên giao uỷ thác có trách nhiệm thanh toán với công ty toàn bộ giá trị hợp đồng nhập khẩu và một khoản hoa hồng trên trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ lệ % do hai bên thoả thuận. Quá trình nhập khẩu tiếp theo, công ty thực hiện giống như nhập khẩu trực tiếp, chỉ khác là đối với hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, công ty thường phải ký quỹ để mở L/C vì trường hợp này người chịu trách nhiệm thanh toán giá trị L/C là bên giao uỷ thác. Khi hàng về, Công ty giao hàng ngay cho bên uỷ thác tại cảng. Nếu hàng hoá bị tổn thất thì Công ty phải tiến hành các biện pháp hạn chế tổn thất và chịu trách nhiệm khiếu nại đòi người bán hoặc người vận chuyển bồi thường. 1.2. Hạch toán các phương thức nhập khẩu hàng hoá tại Công ty: Trong các hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu, Công ty sử dụng cả hai hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác Hàng nhập khẩu thường được mua theo giá CIF. Việc thanh toán tiền hàng với người xuất khẩu chủ yếu thông qua phương thức thư tín dụng chứng từ (L/C) và phương thức chuyển tiền (T/T). Khi nhập khẩu hàng hoá, Công ty sử dụng tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng ngoại thương công bố tại thời điểm thanh toán hàng hoá và sử dụng tỷ giá hạch toán để phản ánh vào các tài khoản liên quan đến việc thu chi ngoại tệ. Tài khoản sử dụng để hạch toán quá trình nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex: - TK 151: Hàng mua đang đi đường - Do Công ty không có kho bãi riêng nên kế toán không sử dụng TK156 - Hàng hoá. - TK157: Hàng gửi đi bán - TK111: Tiền mặt tại quỹ (chi tiết cho từng đơn vị, chi nhánh) - TK 112: Tiền gửi ngân hàng + TK1121: Tiền Việt Nam + TK1122: Ngoại tệ TK1121 và TK1122 được chi tiết cho từng đơn vị TK113: Hàng đang chuyển TK131: Phải thu khách hàng TK133: Thuế VAT đầu vào TK 331: Phải trả người bán TK3331: Thuế VAT phải nộp TK3333: Thuế xuất nhập khẩu TK3388: Phải trả khác TK311: Vay ngắn hạn TK413: Chênh lệch tỷ giá TK511: Doanh thu bán hàng hoá + TK5111: Doanh thu bán hàng hoá +TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK632: Giá vốn hàng bán TK641: Chi phí bán hàng TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK711: Thu nhập tài chính TK721: Thu nhập bất thường TK811: Chi phí tài chính TK821: Chi phí bất thường TK911: Xác định kết quả kinh doanh. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex được hạch toán theo trình tự sau: 1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp: Nhập khẩu trực tiếp diễn ra thường xuyên và là hoạt động mạnh nhất của Công ty. Thực chất của hoạt động nhập khẩu trực tiếp là quá trình thực hiện hợp đồng ngoại (mua hàng nhập khẩu) thông qua các giao dịch trực tiếp của Công ty với đối tác nước ngoầi. Để minh hoạ cho quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp ta có thể theo dõi hợp đồng cụ thể sau: HỢP ĐỒNG SỐ SPP. 2288 PHÒNG 6 Ngày 25/2/2002 Công ty XNK Intimex Địa chỉ: 96 Trần Hưng Đạo- Hà Nội – Việt Nam Điện thoại: 9424247 ; Dưới đây gọi tắt là bên mua và Nissho Iwai International ( Singapore) Ltd Địa chỉ.. Điện thoại : ; Dưới đây gọi tắt là bên bán Điều 1: Tên hàng hoá Hàng hoá : Thép Inox dạng cuộn AISI 304 Điều 2 : Số lượng và giá cả Số lượng : 5000 tấn Giá đơn : 204,5 USD Tổng giá : 1.022.500 USD CIF Hải Phòng Điều 3 Điều 5 : Thanh toán: Chậm nhất là đến ngày 25/3/ 2002 bên mua phải mở một L/C, không thể huỷ ngang cho người bán hướng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam qua ngân hàng Singapore Bussiness Bank bằng 100% tổng giá trị hợp đồng, trả ngay sau khi nhận được các chứng từ sau: + Hoá đơn thương mại + Vận đơn thương mại Điều 6 : Bất khả kháng Điều 7 : Trọng tài Bên mua Bên bán ( Ký, đóng dấu) ( Ký, đóng dấu) - Sau khi phòng xuất khẩu 6 ký hợp đồng hàng hoá nói trên liền chuyển bản chính của hợp đồng kèm theo đơn xin mở L/C cho kế toán trưởng để đến ngân hàng làm thủ tục mở L/C. Sau đó kế toán trưởng xem xét các tài liệu và cử kế toán ngân hàng tới ngân hàng VCB xin mở L/C. - Ngày 28/2/2002 Công ty nhận được giấy báo nợ của Ngân hàng VCB về việc tính tiền quỹ ngân hàng bằng ngoại tệ (USD) của Công ty ở ngân hàng để ký quỹ mở L/C (10%). Bộ phận kế toán ngân hàng vào các sổ: Sổ theo dõi L/C (Biểu 4), Sổ chi tiết tài khoản 1122 USD của VCB (Biểu 5). Biểu 4 : Sổ theo dõi L/C Intimex Năm 2002 Tên hàng Công trình Phòng Người hướng Qua ngân hàng Ngày giao hàng Giá trị hiệu lực Trị giá L/C Số hiệu L/C Ngày mở .... .... ..... ..... ..... .... .... .... .... Thép Inox 6 Nisso Iwai International (Singapore) Ltd Singapore Bussiness Bank 27/3/02 12/4/02 1022500 USD 001122 N99 LC0072 25/2/02 Thép cuộn 10 Daewoo Comporation Korea firt Bank Korea 03/4/02 25/4/02 197250 USD 027011400 LC 0181 01/3/02 ... ... ... ... ... .... .... .... .... Biểu 5 : Sổ chi tiết TK 1122 Vietcom bank Năm 2002 Ngoại tệ : USD STT Ngày Diễn giải Có TK 1122 Nợ các TK Phòng 151 6412 331 131 TK khác Sè Tiền ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 28/2/02 - Phí mở L/C - Phí sửa L/C 230 230 6 ... ... ... ... ... ... ... .. . ... ... ... 11/3/02 - Thanh toán L/C 0072 - Thanh toán phí điện: phí thanh toán L/C 0072 1022500 1108 1022500 1108 6 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... .... Cộng phát sinh 5372 631084 25137 - Ngày 04/03/2002 Công ty nhận được bộ chứng từ do Công ty Nissho Iwai International (Singapore) Ltd chuyển đến. Kế toán trưởng tiến hành điều tra lại, thấy phù hợp với nội dung L/C đã mở lệnh là thanh toán quỹ cho ngân hàng VCB để ngân hàng trả tiền cho Iwai International (Singapore) Ltd. Sau khi nhận được giấy báo nợ của VCB thông báo đòi trả tiền cho bên bán. Kế toán ngân hàng vào sổ chi tiết TK 1122- Phần ngoại tệ USD owr VCB và sổ chi tiết TK 151- Phòng 6. - Ngày 27/03/2002 Công ty đã nhận được giấy báo hàng đã về đến cửa khẩu, bộ phận kinh doanh có trách nhiệm đến nhận hàng. Chi phí trong nước: bốc dỡ, kho bãi do bên mua trả. Đồng thời Công ty nhận được giấy báo thuế của cục hải quan Hải Phòng. Căn cứ vào giấy thông báo thuế, bộ phận kế toán hàng hoá, kế toán thuế vào các sổ chi tiết. Biểu 7: Sổ chi tiết TK 331 Phòng 6 Quý I năm 2002 Ngày Diễn giải TK Sè Tiền Tháng Đ/ứ Nợ Có Dư đầu kỳ 9.638.705.124 10/01 Thanh toán tiền cho Công ty Thanh Vân 111 37.156.300 15/01 Thanh toán L/C 0035 Hợp đồng dây điện 1122 120.376.000 28/01 Phải trả Công ty Xuân Hoà 111 237.694.150 ... ... ... ... ... Thanh Toán L/C 0072 Hợp đồng thép Inox sè SPP 2288 1222 ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 52.174.650.000 48.230.351.640 Dư cuối kỳ 5.694.406.764 Biểu 8: Sổ chi tiết TK 133 Phòng 6 Quý I năm 2002 Ngày Diễn giải TK Sè Tiền tháng Đ/ứ Nợ Có ... ... ... ... ... 09/03 Thanh toán hợp đồng số 2288/P6 các khoản đã khấu trừ 33312 155.422.924 21/03 Thép Inox hợp đồng số 2288/ P6 33312 155.422.924 ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 327.353.134 327.353.134 Dư cuối kỳ 0 0 Biểu 9 : Sổ chi tiết thuế xuất nhập khẩu mặt hàng: thép, nhôm, dây điện Quý I- Năm 2002 Phòng Diễn giải Tư doanh uỷ thác Tê khai hải quan Sè Ngày Số Ngày Thông báo thuế Số tiền Hạn cuối Thuế đã nộp Sè CT Ngày Tiền ... ... ... ... ... .... 6 Số tiền thuế nhập khẩu phải nộp mặt hàng nhôm theo hợp đồng số 2017/ P6/ INT 1083 1/3 20/03/02 46565000 20/4/00 6 Phải nộp tiền thuế nhập khẩu mặt hàng thép Inox hợp đồng số 2288 /P6/ INT 2317 10/3 27/03/02 123954237 27/4/00 ... ... ... ......................... .............. ...... 1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác: Để đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình, Công ty XNK Intimex nhận thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác cho những bạn hàng có nhu cầu nhập khẩu nhưng không có đủ điều kiện để nhập khẩu trực tiếp. Để thực hiện hoạt động nhập khẩu uỷ thác, Công ty phải ký kết hai hợp đồng, một hợp đồng nội với đơn vị uỷ thác và một hợp đồng ngoại với đơn vị xuất khẩu. Sau khi thực hiện xong hợp đồng ngoại thì một bộ phận chứng từ được chuyển cho bên uỷ thác. Một điểm khác, nhập khẩu trực tiếp là sau khi giao hàng cho bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác và bên giao uỷ thác phải tiến hành quyết toán hợp đồng uỷ thác. Bản quyết toán này là cơ sở để hai bên thống nhất việc thanh toán công nợ và đi đến kết thúc hợp đồng. Trình tự luân chuyển chứng từ trong thực hiện hợp đồng uỷ thác cũng giống như nhập khẩu trực tiếp. Để minh hoạ cho quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác ở Công ty XNK Intimex ta xem xét hợp đồng sau: HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC SỐ 298- 04 Ngày 02/01/02 Bên uỷ thác ( Bên A) : Công ty TNHH Phú Thái Địa chỉ: 70 Cát Linh - Hà Nội Bên nhận uỷ thác ( Bên B) : Công ty XNK Intimex Địa chỉ : 96 Trần Hưng Đạo- Hà Nội Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng uỷ thác với các điều khoản sau: Điều 1: Tên hàng- chất lượng- xuất xứ 1.1 Hàng hoá: Bình tắm hơi Tổng CIF Nội Bài ( by ENS) 36.660 USD - Điều kiện thanh toán TTR in advance - Điều kiện giao hàng : CIF Nội Bài Xuất xứ Điều 2 : Giá cả- điều kiện giao hàng 2.1 Tổng giá trị hợp đồng là 36.660 USD 2.2 Bên B được hưởng phí uỷ thác 1.200 USD 2.3 Các chi phí giám định, lưu kho và các chi phí khác liên quan đến nhập khẩu và tiếp nhận hàng do bên A chịu. Điều 3: Thanh toán 3.1 Bên A thanh toán cho bên B toàn bộ số tiền là 36.660 USD trong vòng 5 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng theo tỷ giá bán ra của đồng USD do VCB công bố. 3.2 Bên A thanh toán 100% phí uỷ thác cho bên B trước khi nhận thủ tục hàng hoá và giấy uỷ quyền đi nhận lô hàng Điều .... Hà Nội ngày 02/01/2002 Đại diện bên B Đại diện bên A Sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Công ty XNK Intimex lại tiến hành giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại SLAHAT/ FS 298- 04 với bên xuất khẩu là Công ty SLAHAT Nhật Bản. Ngày 28/01/02 Công ty nhận được bộ chứng từ hàng hoá do Công ty SLAHAT Nhật Bản chuyển đến. Tổng giá trị hàng hoá 36.660 USD CIF Nội Bài, Công ty thông báo cho Công ty TNHH Phú Thái để họ thanh toán tiền hàng. Ngày 29/01/02.... Công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng về việc Công ty TNHH Phú Thái....chuyển tiền hàng. Kế toán vào sổ theo dõi các tài khoản 131 (chi tiết từng đơn vị uỷ thác) và sổ theo dõi TK 1122 (VND). Biểu 10: Sổ theo dõi các khoản phải thu TK 131 – Năm 2002 Chứng từ Diễn giải TK Sè Tiền Ngày Sè Đ/ứ Nợ Có Dư đầu kỳ 1.029.348.200 ... ... ... ... ... ... 15/01 Công ty TNHH Phú Thái chuyển tiền để thanh toán nhập khẩu uỷ thác 1122 509.574.000 17/01 Thanh toán tiền hàng với Công ty SALAHAT 1122 509.574.000 18/01 Phí thanh toán và điều chuyển tiền 20/01 Công ty TNHH Phú Thái chuyển tiền đến thanh toán phí và điều chuyển tiền 1121 234.400 26/02 Công ty TNHH Phú Thái chuyển tiền để nộp thuế nhập khẩu 27/02 Nộp hộ thuế NK 1121 50.957.400 ... .. ... ... ... ... Cộng phát sinh 9.135.211.000 8.937.081.200 Dư cuối kỳ 1.227.478.000 Ngày 02/02/02 Công ty giữ lệnh thanh toán cho Ngân hàng VCB yêu cầu thanh toán tiền hàng cho Công ty SlAHAT. Kế toán vào sổ theo dõi TK1122 VCB và TK 131 và TK1121 VCB Ngày 09/02/02- Hàng về Nội Bài. Căn cứ vào giấy thông báo thuế, số thuế nhập khẩu phải nộp là: 50.957.400 đồng. Khi Công ty TNHH Phú Thái gửi tiền nộp thuế nhập khẩu, kế toán lập phiếu. Đơn vị Intimex PHIẾU THU Sè Ngày 29/01/2002 Họ và tên người nộp phiếu : Trần Thanh Vân Địa chỉ : Công ty TNHH Phú Thái Về khoản : Nộp thuế nhập khẩu cho lô hàng nhập khẩu uỷ thác Số tiền : 50.957.400 đồng Kèm theo.....chứng từ gốc Nhận ngày 29/01//2002 Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Người nộp tiền Căn cứ vào phiếu cần điền vào sổ chi tiết TK 1111 Kết cấu của sổ chi tiết TK 1111 tương tự như TK 1122. Ngày 10/03/2002. Sau khi tổng hợp các chứng từ có liên quan tới hợp đồng nhập khẩu uỷ thác số 29804/ P10/ INT. Sau khi điều tra, theo dõi, đối chiếu kế toán trưởng lập phiếu kế toán: PHIẾU KẾ TOÁN SỐ 137 PHÒNG 10 Quyết toán hợp đồng số: 298- 04 TTR sè Nhập khẩu : Bình lọc nước Trị giá : 36.660 USD Hợp đồng uỷ thác số 298- 04/ INT Phí uỷ thác 1.200 USD 1. Thanh toán tiền hàng: BT1: Nợ TK 112 (1122) 509.574.000 Có TK 131 509.574.000 BT2: Nợ 007 (TGNH-USD) 36.660 2. Thu phí uỷ thác do khách hàng chịu: BT1: Nợ TK 112 (1122) 16.692.000 Có TK 413 12.000 Có TK 511 16.680.000 BT2: Nợ 007 (TGNH-USD): 12.000 USD 3. Số thuế GTGT phải nộp trên hoa hồng được hưởng BT1: Nợ TK 3331 1.168.000 Có TK 1122 1.168.000 BT2: Có 007 (TGNH-USD) 120 4. Kết chuyển doanh thu sang kết quả kinh doanh: Nợ TK 511 1.168.000 Có TK 911 1.168.000 Dựa vào phiếu kế toán này mà bộ phận kế toán vào sổ chi tiết TK 511, 911 ( Trình bầy ở phần tiêu thụ hàng nhập khẩu) 2. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex: Hàng hoá sau khi tới cảng, ga, sân bay và được tiếp nhận khai thác, giám định thì giai đoạn nhập khẩu kết thúc. Quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty được thực hiện theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng, và bán buôn tại cảng sân bay. Trước khi làm thủ tục xuất hàng kế toán phải viết phiếu thu tiền căn cứ phiếu nộp tiền từ các phòng kinh doanh. Phiếu được lập thành ba biên, sau đó viết hoá đơn GTGT lập thành ba biên: một biên lưu, một biên dùng cho thanh toán và một biên dùng cho khách hàng. ở Intimex thường hàng đến cảng, sân bay thì người mua tới nhận hàng. Chi phí như kho hàng, bến bãi do người mua chịu Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex Công ty sử dụng giá thực tế đích danh để hạch toán trị giá vốn của hàng xuất bán có nghĩa là lô hàng nhập vào theo giá nào thì xuất bán theo giá đó. Thuế VAT Êp dông cho hàng nhập khẩu thường có mức nhiều nhất là 10%. Ta xem xét việc hạch toán hàng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty qua việc tiêu thụ mặt hàng thép Inox dạng cuộn ở hợp đồng SPP 2288/ P6 Ngày 29/03/2002 Công ty giao cho người mua Công ty Havico hoá đơn GTGT có mẫu sau: HOÁ ĐƠN GTGT Lưu 2 ( Dùng để thanh toán ) Ngày 20/03/2002 Sè : 021.987 Đơn vị bán hàng : Công ty XNK Intimex Địa chỉ:..... Đơn vị mua hàng : Công ty Havico Địa chỉ :... STT Tên hàng hoá Dịch vô ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thép Inox dạng cuộn Công tiền hàng tấn 5 3.120.000 15.600.000 Thuế GTGT ( 10%) : 1.560.000 đồng Tổng giá trị thanh toán : 17.600.000.000 đồng Ngày 27/03 phòng XNK gửi đến phòng kế toán, đề nghị phòng Kế toán quyết toán hợp đồng kềm theo giấy tờ có liên quan: tê khai hàng nhập khẩu, hợp đồng ngoại, hợp đồng nội, giấy thông báo thuế, vận đơn thương mại. Trên cơ sở giấy đề nghị quyết toán hợp đồng và các giấy tờ có liên quan, kế toán trưởng kiểm tra lại các số liệu có trong giấy để nghị quyết toán hợp đồng. Sau khi sửa chữa, kế toán trưởng vào phiếu kế toán sổ. Từ phiếu kế toán này mà kế toán phụ trách hàng gửi bán ghi sổ theo dõi TK 157. Kế toán vào sổ chi tiết các TK 511, 3331, 632, 157 và sổ cái TK 157. PHIẾU KẾ TOÁN SỐ 150 Phòng XNK 6 Quyết toán hợp đồng số SPP 2288/ P6 L/C sè 0001122 N99 LC0072. Nhập khẩu : Thép Inox 1. Kết chuyển giá bán và doanh thu bán hàng, trích thuế GTGT phải nộp: Nợ TK 131 17.160.000.000 Có TK 511 15.600.000.000 Có TK 3331 1.560.000.000 2. Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ: Nợ TK 632 14.345.912.482 Có TK 157 14.345.912.482 3. Kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu sang kết quả kinh doanh : BT1: Nợ TK 911 14.345.912.482 Có TK 632 14.345.912.482 BT2: Nợ TK 511 15.600.000.000 Có TK 911 15.600.000.000 Biểu 11: Sổ chi tiết TK 3331 Phòng 6 Quý I- Năm 2002 Sè Diễn giải TK Sè Tiền Ngày CT Đ/ứ Nợ Có Dư đầu kỳ 31/03 ... Thuế GTGT đầu ra của hợp đồng thép Inox ..... Thuế GTGT được khấu trừ ... ... 133 ... 133 ... ... ... 2.103.184.168 ... ... 1.560.000.000 ... ... Cộng phát sinh 2.103.184.168 2.310.358.000 Dư cuối kỳ 7.173.832 Biểu 12: Sổ chi tiết TK 511 Phòng 6 Quý I năm 2002 Ngày Diễn giải TK Sè Tiền Đ/ứ Nợ Có 04/03 Phiếu kế toán 150 ... 131 911 ... 15.600.000.000 ... 15.600.000.000 ... Cộng phát sinh 25.784.650.000 25.784.650.000 Biểu 13: Sổ chi tiết TK 632 Phòng 6 Quý I năm 2002 Ngày Diễn giải TK Sè Tiền Đ/ứ Nợ Có 17/03 Phiếu kế toán 150 .... 157 911 ... 14.345.912.482 ... 14.345.912.482 ... Cộng phát sinh 47.185.421.000 47.185.421.000 Biểu 14: Sổ chi tiết TK 157 Phòng 6 tên hàng thép tấm Ngày PKT Diễn giải TK Đối ứng Dư đầu kỳ Nợ Có Dư cuối kỳ N.tệ VND N.tệ VND N.tệ VND N.tệ VND 21/3 150 Nhập thép Inox hợp đồng SPP 2288 151 1032721 14.345.912.482 ......... ...... ................... ....... ...... ... ...... ......... ..... ..... ...... .... 27/3 150 Xuất lô hàng thép Inox để bán 632 1032721 14345912482 .... ..... ..... .... .... ... ...... .......... ........ ......... ..... .... Biểu 15: Sổ cái TK 157 Quý I - Năm 2002 Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 3.012.000.154 ... .... ...... ...... 6/2 Nhập thiết bị máy móc hợp đồng 120/P10 151 894.600.400 ............. ........ ............ ..... 21/3 Nhập thép Inox hợp đồng SPP 2288/P6 151 14.345.912.482 27/3 Xuất lô hàng thép Inox hợp đồng SPP 2288/P6 632 ............... 14.345.912.482 .................. ............ ................. ............. Cộng phát sinh 83.694.200.000 79.300.287.000 Dư cuối kỳ 4.393.913.000 3. Hạch toán kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu: Việc hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Intimex được tiến hành cuối quý, cuối năm. Kế toán tổng hợp dựa trên số liệu rót ra trên sổ cái các tài khoản liên quan. Việc tổng hợp rót ra trên TK 911 vừa theo dõi chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty đồng thời cho biết được kết quả kinh doanh của từng hoạt động. Để có kết quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu kế toán phải: - Tính ra doanh thu thuần của hoạt động nhập khẩu trong quý. - Xác định tổng giá vốn hàng bán ra trong quý. - Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Vào cuối quý, khi xác định kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí tập hợp vào các thông tin cần thiết từ các phiếu kế toán và từ các sổ chi tiết TK 641 (biểu 16), và TK 642 (biểu 17) để lập sổ chi tiết TK 911 (biểu 18). Biểu 16: Sổ chi tiết chi phí bán hàng TK 641 Phòng 6 Quý I - năm 2002 Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 3.012.000.154 ... .... ...... ...... 29/02 Phí mới phí sửa L/C, TTP,ĐPTT, LC0072 1122 46.124.500 12/03 TTP+ĐP thành bán hợp đồng SPP 2288/P6 111 14.327.240 ... ................ .......... ............... .......... 31/3 Kết chuyển sang TK 911 1.595.963.724 Cộng phát sinh 1.595.963.724 1.595.963.724 Biểu 17: Sổ chi tiết chi phí QLDN TK 642 Phòng 6 Quý I - năm 2002 Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 3.012.000.154 ... .... ...... ...... 24/03 Chi phí QLDN phát sinh khi thực hiện hợp đồng SPP 2288/P6 111 74.342.150 ............. ........ ............ ..... 31/3 Kết chuyển sang TK 911 911 476.484.018 Cộng phát sinh 476.484.018 476.484.018 Biểu 18: Sổ chi tiết TK 911 Phòng: 6 Quý I - Năm 2002 Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 3.012.000.154 ... .... ...... ...... 21/03 KC doanh thu bán hàng HĐ SPP 2288/P6 KC giá vốn hàng bán KC chi phí bán hàng KC chi phí QLDN 511 632 641 642 14.345.912.482 60.451.740 74.342.150 15.600.000.000 ... .... ... .... .... 31/ Xác định lỗ lãi HĐ SPP 2288/P6 421 1.119.293.628 Cộng phát sinh 24.461.123.000 24.461.123.000 Biểu 19: Sổ cái TK 911 Quý I năm 2002 Ngày Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 31/3 KC doanh thu thuần 511 107.428.134.400 31/3 KC giá vốn hàng bán 632 101.682.536.100 31/3 KC chi phí bán hàng 641 2.897.426.560 31/3 KC chi phí QLDN 642 1.877.639.950 31/3 Lãi kinh doanh hàng NK 421 970.531.790 Sau hơn 30 năm hoạt động, công ty XNK Intimex đã đạt được những thành công nhất định trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu đặc biệt là kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty đã đóng góp không nhỏ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Intimex xứng đáng là một doanh nghiệp đầu ngành của Bộ thương mại và đã được hầu hết các huân, huy chương cao quý của nhà nước trao tặng. PHẦN III Đánh giá công tác kế toán nhập khẩu và phương hướng hoàn thiện việc hạch toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty Xnk Intimex I. Những ưu điểm trong công tác hạch toán hàng nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex Thực hiện quyết định số 1141 TC- QĐ/CĐKT của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp ngày 01/11/1995 và chính thức có hiệu lực ngày 01/11/1996. Cho đến nay, việc áp dụng chế độ kế toán mới ở Công ty đã được áp dụng và triển khai tương đối tốt. Công tác kế toán hàng nhập khẩu của Công ty đã nổi lên một số ưu điểm: Bộ máy kế toán được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, dưới sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng. Công ty và các đơn vị phụ thuộc hạch toán theo phương thức đầy đủ, định kỳ gửi các báo tài chính- kế toán lên Công ty để tổng hợp lên báo cáo toàn Công ty. Công ty XNK Intimex áp dụng hình thức sổ chứng từ - ghi sổ. Hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và bộ máy kế toán của Công ty. Hình thức này dễ dàng áp dụng trong việc sử dụng kế toán máy. Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán các nhiệm vụ nhập khẩu được chi tiết tương đối hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty dặc biệt là TK112- Tiền gửi ngân hàng. Do mật độ giao dịch thanh toán qua ngân hàng lớn và số lượng ngân hàng giao dịch tương đối nhiều nên TK112 được chi tiết theo các ngân hàng có tham gia thanh toán trong quá trình nhập khẩu, theo ngoại tệ và đồng Việt Nam. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cả hoạt động nhập hàng lẫn nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ phát sinh đúng với mẫu của bộ tài chính ban hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chép một cách đầy đủ, chính xác vào chứng từ, tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán. Qui trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng qui định phù hợp với các yêu cầu của nghiệp vụ ngoại thương. Các chứng từ được lưu giữ cẩn thận theo từng hợp đồng, khoản mục thuận lợi cho việc điều tra, đối chiếu. Việc thanh toán nghiệp vụ nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu uỷ thác khá đơn giản. Số tiền nhận để thực hiện hợp đồng uỷ thác được phản ánh trên TK3388- Phải trả khác. Việc nộp thuế nhập khẩu được ghi trên TK3388. Công ty sử dụng tài khoản này linh hoạt chi tiết đúng với chế độ kế toán hiện hành. Trong hạch toán nghiệp vụ, Công ty sử dụng TK151-Hàng mua đang đi đường để phản ánh giá trị lô hàng thuộc quyền sở hữu của Công ty ngay từ khi có giấy báo của ngân hàng đòi thanh toán L/C cho bên giao xuất khẩu nhưng chưa giao cho khách hàng. Qui trình hạch toán các nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu sử dụng hệ thống tài khoản phù hợp với qui định của chế độ kế toán. Phương pháp hạch toán mà Công ty áp dụng cho các nhiệm vụ nhập khẩu là phương pháp kê khai thường xuyên. Nó tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép theo dõi thường xuyên sự biến động hàng ngày của hàng hoá không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, hàng nhập về được giao thẳng cho khách hàng nên khi tính giá vốn hàng bán Công ty sử dụng giá thực tế đích danh là chính xác. Hàng được nhập theo tỷ giá nào thì được bán theo tỷ giá ngày nhập đó, và là tỷ giá bán của ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Cuối kỳ, khi lập các báo cáo tài chính, kế toán tiến hành điều chỉnh tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố cuối kỳ. Đội ngũ kế toán của Công ty có trình độ nghiệp vụ, có trách nhiệm, giao tiếp tiếng Anh tốt và được bố trí, phân công theo công việc tương đối tốt. Đặc biệt là kế toán trưởng là người có kinh nghiệm trong nghề, hiểu biết sâu rộng về chế độ tài chính kế toán, giỏi về ngoại thương nên việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của Công ty tương đối tốt và tránh cho Công ty được những bất lợi trong thanh toán và kinh doanh. II. Những nhược điểm trong công tác kế toán hàng nhập khẩu và phương hướng hoàn thiện: Bên cạnh những ưu điểm trong công tác kế toán hàng nhập khẩu của Công ty thì vẫn còn một số tồn tại cần quan tâm nhằm không ngừng hoàn thiện cong tác kế toán hàng nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty XNK Intimex: Theo qui định của bộ tài chính, những chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng hoá từ tiền hàng ghi trên hoá đơn và thuế nhập khẩu trước khi tiêu thụ thì phải hạch toán vào TK 1562. Do Công ty thường bán thẳng không nhập kho nên hạch toán vào TK151. Những chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị quảng cáo phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp thì được hạch toán vào các TK641, TK642. Tuy nhiên trên thực tế, ở Công ty thì những chi phí liên quan đến việc thu mua hàng nhập khẩu được phản ánh vào TK641 mà không phản ánh vào TK151 (hay TK157). Các chi phí phát sinh trong quá trình nhập hàng như: Phí ngân hàng (phí mở L/C, phí thanh toán L/C), chi phí phát sinh trong quá trình kiểm nhận hàng hoá, phí kho tàng, bến bãi được hạch toán vào TK6417, 6418. Nợ TK 6417, 6412 Có TK 111,112 Cuối kỳ, các chi phí này được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh, việc hạch toán chi phí này không đúng với qui định của chế độ, làm chúng ta không xác định trị giá vốn của hàng bán ra dẫn đến không xác định chính xác được kết quả kinh doanh của từng kỳ kinh doanh. Việc tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu: Hàng giao tại cảng cho người mua hay vận chuyển hàng đến cho người mua, Công ty đều tiến hành kế toán giống nhau nên không biết đâu là bán buôn trực tiếp hay bán buôn chuyển thẳng. Đồng thời khi hàng được bên mua nhận trực tiếp ngay tại cảng khi hàng về, Công ty vẫn hạch toán qua TK157 rồi kết chuyển từ TK 157 về TK632. Nhưng thực ra là kết chuyển trực tiếp từ TK151 sang TK157 mới đúng. Nợ TK 632 Có TK 151 : Bán buôn trực tiếp Có TK 157 : Bán buôn vận chuyển thẳng Trong cơ chế thị trường luôn biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thời gian lưu chuyển hàng hoá tương đối dài, giá cả mặt hàng kinh doanh nhập khẩu lại phụ thuộc vào thị trường thế giới. Vì vậy, để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả thì nên đưa chế độ kế toán mới vào xem xét như: Giảm giá hàng bán, chiết khấu hàng bán, hàngbán bị trả lại. Tuy nhiên, những vấn đề này Ýt được áp dụng ở Công ty XNK Intimex. Giảm giá, chiết khấu trong những trường hợp cần thiết không những không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà còn có thể làm tăng quay vòng vốn, tăng sự hấp dẫn của Công ty đối với khách hàng. Chính vì vậy, kế toán nên sử dụng TK521- Chiết khấu bán hàng và TK 532- Giảm giá hàng bán. Việc hạch toán giảm giá, chiết khấu được thực hiện như sau: TK 111,112,131 TK 521,532 TK 511 Chiết khấu, giảm giá Cuối kỳ kết chuyển cho khách hàng sang TK 511 Công ty XNK Intimex là doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu nên có quan hệ buôn bán và sử dụng ngoại tệ của nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ thường xuyên thay đổi, biến động. Thiết nghĩ rằng, Công ty nên mở thêm sổ theo dõi chênh lệch tỷ giá bởi vì qua đó Công ty có thể hạch toán lỗ lãi một cách chính xác hơn để từ đó xác định mặt hàng và thời điểm kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Sử dông TK 413- Chênh lệch tỷ giá. Sổ theo dõi chênh lệch tỷ giá : Chứng từ Diễn giải Tỷ giá TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ ................................... Công phát sinh Số dư cuối kỳ Trong nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, Công ty chỉ sử dụng các TK 111, 112, 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi mà không sử dụng các tài khoản hàng hoá vì hàng hoá không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vì vậy, đã gây ra một số khó khăn trong việc theo dõi hàng hoá. Khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá, Công ty chuyển tiền tả tiền bên bán (bên xuất khẩu), kế toán định khoản: BT1: Nợ TK 131 Có TK 1122 BT2: Có 007 (TGNH- đơn vị ngoại tệ) Như vậy, quá trình tiếp nhận và đến khi giao hàng xong, bộ phận hàng đi trên đường không thuộc quyền sở hữu và trách nhiệm của doanh nghiệp và không được theo dõi trên sổ sách kế toán. Để theo dõi chính xác, Công ty nên sử dụng TK 151. Khi tiếp nhận hàng kế toán ghi: Nợ TK 151 Có TK 1122 Khi giao hàng cho bên uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK 131 Có TK 151 Cũng nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, khi phát sinh chi phí, đơn vị hạch toán vào TK641 kể cả những khoản chi phí mà đơn vị không phải chịu. Sau đó, khi đòi được bên giao uỷ thác hạch toán tăng tài khoản tiền của đơn vị. Theo chế độ kế toán, những khoản chi phí như thuế nhập khẩu, chi phí ngân hàng, chi phí kiểm nhận là những khoản chi phí mà doanh nghiệp không phải chịu mà bên giao uỷ thác phải thanh toán. Vì vậy, những chi phí này nên hạch toán vào TK 131. Khi phát sinh chi phí: Nợ TK 131 Có TK 111,112 Khi nhận được tiền do bên uỷ thác trả: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 Để công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán bán hàng nhập khẩu nói riêng được xử lý một cách nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ thì phòng kế toán cần được trang bị thêm một số máy tính. Bởi vì hiện nay số máy tính Phòng kế toán được trang bị chưa đáp ứng được yêu cầu và quy mô của bộ máy kế toán. Cùng với việc xây dựng một mạng máy tính và phần mềm máy vi tính phục vụ hạch toán kế toán, các nhân viên trong phòng cần được đào tạo thêm để sử dụng kế toán máy. Hệ thống máy tính được nối mạng trong toàn phòng kế hoạch tài chính để mỗi nhân viên có thể có các thông tin về các phàn hành kế toán ngoài phần hành kế toán của riêng mình. Theo nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của chính phủ qui định kết thúc năm tài chính doanh nghiệp nhà nước phải tự kiểm tra, kiểm toán nội bộ báo cáo của mình hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu cần thiết. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ đánh giá tính hiệu quả và tính kinh tế của các loại hình nhiệp vụ, đảm bảo các tài sản được bảo vệ, các thông tin kế toán, tài chính được cung cấp kịp thời, chính xác. Từ đó có thể tìm ra được các biện pháp nâng cao hiệu quả của toàn đơn vị. Công ty XNK Intimex còn quan tâm nghiên cứu sự ra đời, tổ chức và hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ và chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc Công ty. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác của Công ty sau khi hoàn thiện: TK 131 TK 111, 112 TK 151 Thu tiền hàng và tiền thuế Thanh toán tiền hàng và do bên uỷ thác giao nộp thuế Giao hàng cho bên uỷ thác TK511 TK131 Doanh thu hoa hồng nhập khẩu uỷ thác TK3331 VAT của hoa hồng Trên đây là một số phương hướng đề xuất nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán hàng nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả kinh doanh không những đòi hỏi công tác kế toán phải được hoàn thiện mà còn cần có sự phối hợp hoạt động hiệu quả của các bộ phận khác. Kết luận Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán không chỉ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận mà còn là vấn đề có tính thực tiễn đặc biệt là trong điều kiện đổi mới hiện nay. Trong những năm qua, chế độ kế toán đã được nghiên cứu, ban hành và liên tục hoàn thiện nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý đất nước trong giai đoạn hiện nay. Việc học để nâng cao vốn kiến thức về kế toán nói chung và kế toán hàng nhập khẩu nói riêng là điều rất cần thiết. Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán nhập khẩu tạo ra một hệ thống chứng từ, sổ sách, ghi chép và lưu chuyển chứng từ cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác, toàn diện cho quản lý và đôn đốc mọi nhiệm vụ phát sinh trong quá trình hoạt động. Qua đề tài này em đã nêu lên được một cách chung và khái quát quát nhất về công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty Xuất nhập khẩu Intimex. Do thời gian nghiên cứu ngắn nên trong đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của mọi người. Em trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của mọi người đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập, em hy vọng đề tài sẽ giúp bạn đọc hiểu và thực hiện việc hạch toán kế toán hàng nhập khẩu một cách khoa học và hợp lý theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những Doanh nghiệp kinh doanh hàng Nhập khẩu. MỤC LỤC Lời mở đầu..................................................................................................... Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán các hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại......................... 1 2 I. Vai trò, đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường.......... 1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường.......................... 2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trường...................... II. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường........................................................................................................ 1. Sự cần thiết của kế toán nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường....... 2. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá................................................ II. Hạch toán nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.............................. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.................................................... Hạch toán các phương thức nhập khẩu............................................... Nhập khẩu trực tiếp........................................................................ Nhập khẩu uỷ thác......................................................................... Hạch toán chi tiết nhập khẩu hàng hoá...................................................... Phương pháp thẻ song song................................................................. Phương pháp đối chiếu luân chuyển.................................................... Hạch toán tiêu thụ hàng nhập khẩu........................................................... Các phương pháp tính giá hàng xuất kho........................................... Hạch toán tiêu thụ hàng nhập khẩu..................................................... Kế toán chi phí kinh doanh nhập khẩu...................................................... Chi phí thu mua hàng nhập khẩu........................................................ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp............................ Phần II. Thực trạng hạch toán các hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex. .............................................................................. I. Đặc điểm chung của Công ty XNK Intimex.............................................. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................... Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty............................................. Cơ cấu bộ máy Cuả Công ty................................................................... Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty........................................ Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán...................... Hệ thống chứng từ, tài khoản sử dụng.............................................. Hình thức tổ chức kế toán................................................................. III. Thực trạng kế toán hoạt động nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex.......................................................................................................... Hạch toán quá trình nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex..................... Trình tự và thủ tục nhập khẩu hàng hoá tại Công ty....................... Hạch toán các phương thức nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex... Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex................. Hạch toán kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu...................................... Phần III. Đánh giá công tác kế toán nhập khẩu và phương hướng hoàn thiện việc hạch toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty XNK Intimex.......... .................................. .......................................................... I. Những ưu điểm trong công tác hạch toán hàng nhập khẩu tại Công ty XNK Intimex. .................................. ............................................................ II. Những nhược điểm trong công tác kế toán hàng nhập khẩu và phương hướng hoàn thiện. .................................. ....................................................... Kết luận.................................. .................................. ................................ 2 2 2 4 4 4 5 5 6 6 11 15 16 17 17 17 20 25 25 26 28 28 28 29 31 33 36 39 42 43 43 43 45 56 60 63 64 65 71

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 103.doc
Tài liệu liên quan