Hoàn Thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà

Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” Tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà”. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực tế em nhận thấy trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp và các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời. Thông qua nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà em đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong doanh nghiệp. Trong bài viết này đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chỉ rõ ý nghĩa, sự cần thiết, bản chất, nội dung kinh tế đối tượng và phương pháp hạch toán cũng như mối quan hệ giữa chúng trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, chuyên đề đã nghiên cứu và đánh giá một cách chân thực tình hình tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà Công ty đang áp dụng, thấy rõ được những điều làm được và những thiếu sót còn tồn tại trong quá trình hạch toán kế toán. Trên cơ sở đó mạnh dạn đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà.

doc72 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn Thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môn hoá theo sản phẩm, cụ thể là sản xuất các sản phẩm đông dược và tân dược ở các phân xưởng. Mỗi sản phẩm của Công ty được sản xuất tại một phân xưởng riêng và các phân xưởng hoàn toàn độc lập với nhau. Từ đó, đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là tập hợp theo từng phân xưởng, phương pháp hạch toán chi phí được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng phân xưởng, đồng thời các chi phí lại được hạch toán cụ thể chi tiết cho từng loại sản phẩm của phân xưởng đã sản xuất ra trong kỳ đó một cách tương ứng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. . Mặt khác, sản phẩm sản xuất trong Công ty đa dạng, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất nhiều mặt hàng, việc xác định chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp là rất phức tạp. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán đã hạch toán được phần chi phí này cho từng sản phẩm bởi vì mỗi sản phẩm sử dụng một loại nguyên vật liệu khác nhau mặc dù có một số sản phẩm chung ở một số loại nguyên liệu như: cồn 95o, tinh dầu bạc hà, hòm cacton... nhưng vẫn có thể hạch toán riêng được (căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư định mức cho từng đối tượng sử dụng). Trình tự tập hợp chi phí sản xuất. Thực hiện theo 3 bước: Bước 1: Tập hợp Chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí. Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. Bước 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính ra tổng giá thành sản phẩm từng mặt hàng. II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ Do chi phí sản xuất trong Công ty gồm nhiều loại, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hết sức đa dạng về mặt hàng, sử dụng hàng trăm nguyên vật liệu chính phụ khác nhau, mỗi loại lại có công dụng riêng trong từng quy trình sản xuất cũng như trong từng phân xưởng nên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí theo khoản mục và theo địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất. Trong điều kiện sản xuất nhiều như vậy, kết hợp với thời gian và nhận thức về công tác kế toán thực tế còn hạn chế nên em chỉ theo dõi công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm Generic “Viên cảm khung chỉ” sản phẩm này là một trong những sản phẩm quan trọng của Công ty, nó được sản xuất thường xuyên với khối lượng lớn và ổn định. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công. Chi phí sản xuất chung, Các yếu tố này được chi tiết hơn thành các yếu tố sau: 1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp bao gồm: + Nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên cơ sở vật chất chủ yếu của sản phẩm như Glucoza, Magiê stearat , Na Citrat, KCl uống , Bột Talc... Đặc điểm của chúng là những chủng loại và có tính năng tác dụng khác nhau. Chi phí của nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( từ 60%- 70%), tuỳ thuộc vào từng mặt hàng. + Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên hình dáng mẫu mã hoặc cho sản phẩm tiến hành thuận lợi. Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại chiếm từ 5%-7% trong cơ cấu giá thành sản phẩm như nhân, bột sắn ,PE 60*80, Hòm catton, túi Generic ... + Nhiên liệu, động lực gồm các chi phí về xăng, dầu... - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp ghi chép và hạch toán vào bên nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đồng thời ghi có TK 152- nguyên vật liệu (Chi tiết tiểu khoản TK 1521- nguyên vật liệu chính, TK 1522- vật liệu phụ, TK 1523- nhiên liệu, TK 1524- phụ tùng, TK 1527- bao bì). Cuối tháng kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đã được tập hợp vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Với đặc điểm là sản xuất khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng cùng với các loại nguyên liệu khác nhau thì để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất, phòng kỹ thuật nghiên cứu đã xây dựng hệ thống định mức vật tư đối với từng mặt hàngvà theo dõi giám sát hàng tháng cùng với các phòng ban như phòng kế hoạch, phòng tài vụ. Quá trình theo dõi, quản lý và hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau: Hàng tháng, phòng kế hoạch cung tiêu sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong tháng và tính ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. Phòng sẽ căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của tháng và định mức vật tư kỹ thuật để lập ra “Phiếu lĩnh định mức vật tư”. Phiếu này được lập với cả nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và bao bì sử dụng cho sản xuất sản phẩm. Cụ thể trong tháng 6- 2006 phòng kế hoạch cung tiêu đã lập ra phiếu lĩnh định mức cho sản phẩm Generic như sau: (Biểu số 1a, 1b, 1c). Biểu số 1a CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ PHIẾU LĨNH VẬT TƯ ĐỊNH MỨC SỐ 10 Đơn vị lĩnh: Tổ Generic Tháng 06 năm 2006 Nhận tại kho: DươngSố hiệu vật liệu............................ Tên và quy cách vật liệu.............. Đơn vị tính................................... Định mức cho 1 sản phẩm........... Số lượng định mức...................... Glucoza \ kg 20,30 1.015.000 Magiê \ kg 2,94 147.000 Bột Talc \ kg 3,55 177.500 Ngày Tên người nhận Ký nhận Số lượng vật liệu cấp phát 5/6 9/6 Thành Thành 1.120 143 171,98 Cộng số cấp phát.............................. Giá đơn vị......................................... Thành tiền........................................ 1.120 8.585 9.278.736 143 18.855 2.696.265 171,98 1.324.418 Thủ kho Phụ trách đơn vị lĩnh Phòng kế hoạch (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu số 1b CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ PHIẾU LĨNH VẬT TƯ ĐỊNH MỨC SỐ 11 Đơn vị lĩnh: Tổ Generic Tháng 06 năm 2006 Số hiệu vật liệu............................... Tên và quy cách vật liệu................. Đơn vị tính...................................... Định mức cho 1 sản phẩm............... Số lượng định mức........................... Canxicacbonat \ kg 1,52 76.000 Nhãn Generic Cái 50.000 Thành phẩm \ Cái 1,670 Ngày Tên người nhận Ký nhận Số lượng vật liệu cấp phát 5/6 7/6 9/6 Toàn Toàn Toàn 74,5 48.600 1.550 Cộng số cấp phát............................ Giá đơn vị....................................... Thành tiền...................................... 74,5 8726 650.087 48.600 186.36 9.057.096 1.550 52 80.600 Thủ kho Phụ trách đơn vị Phòng kế hoạch (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 1c CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ PHIẾU LĨNH VẬT TƯ ĐỊNH MỨC SỐ 12 Đơn vị lĩnh: Tổ Generic Tháng 06 năm 2006 Số hiệu vật liệu......................... Tên và quy cách vật liệu........... Đơn vị tính................................ Định mức cho 1 sản phẩm........ Số lượng định mức.................... Thùng Catton \ kg 139 Hộp Generic \ Cái 1.670 Ngày Tên người nhận Ký nhận Số lượng vật liệu cấp phát 7/ 6 10/6 Toàn Toàn 135 1.620 Cộng số cấp phát.................................. Giá đơn vị............................................. Thành tiền............................................ 135 633.000 1.620 750 1.215.000 Thủ kho Phụ trách đơn vị lĩnh Phòng kế hoạch (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Phiếu lĩnh định mức được lập theo từng mặt hàng bao gồm tất cả các loại vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm. Nội dung là phản ánh về số lượng theo định mức (do phòng kế hoạch cung tiêu ghi), số lượng thực lĩnh (do tổ sản xuất ký) và phần giá trị (do phòng tài vụ ghi). Các phân xưởng, các tổ sản xuất định kỳ sẽ nhận nguyên vật liệu theo định mức. Thông thường số lượng vật liệu thực lĩnh là phù hợp với số lượng định mức, tuy nhiên số nguyên vật liệu cấp phát có thể nhỏ hơn hay lớn hơn do kế hoạch sản xuất được điều chỉnh giảm hoặc tăng. Tại các tổ sản xuất, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng mặt hàng, cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng kết có sự kiểm tra của nhóm kiểm kê, các tổ trưởng làm sổ “Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu” của từng sản phẩm và nộp cho phòng tài vụ (biểu số 2). Số thống kê cho biết rõ số lượng nguyên vật liệu lĩnh, xuất dùng và tồn đầu tháng, cuối tháng, định mức kế hoạch, định mức thực hiện. Cụ thể trong tháng 6/2006, căn cứ vào số liệu vật tư lĩnh, số sử dụng thể hiện trong sổ pha chế và số tồn khi kiểm kê cuối tháng, tổ trưởng tổ Generic làm báo cáo thống kê theo dõi sử dụng nguyên vật liệu theo mẫu sau: Biểu số 2: Công ty TNHH Dược Phẩm SỔ BÁO CÁO SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU Hoàng Hà Tháng 6 năm 2006 Số TT Tên vật tư Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Lĩnh Sử dụng Tồn cuối kỳ 1 Đường Glucoza Kg 10 1.120 1.110 20 2 Bạch chỉ Kg 4,5 171,98 176,48 0 3 Magiê Stearat Kg 3 143 146 0 4 Canxi cacbonat Kg 1 74,5 75,5 0 5 Hòm Cái 8 135 135 8 6 Hộp Generic Cái 100 1.620 1.620 100 7 Túi thiếc Cái 2.820 48.600 48.600 2.820 8 Thành phẩm Cái 70 1.550 1.620 0 9 60*80 Cái 48 0 0 0 Sản phẩm nhập kho: 48.600 Kg Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Sản phẩm dở dang : 2.400 Kg Tổ trưởng (Ký, họ tên) Cuối tháng, sau khi hoàn thành báo cáo sử dụng vật tư với số lượng lĩnh, dùng còn của tất cả các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và bao bì cho các sản phẩm, tổ trưởng sẽ gửi lên cho phòng kế toán. Số 3: Công ty TNHH Dược Phẩm BẢNG TỔNG HỢP XUẤT DÙNG NGUYÊN VẬT LIỆU Hoàng Hà Tháng 6 năm 2006 Số TT Tên NVL Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Đơn giá b. quân Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT A/ NVL chính 1 2 .... 57 58 59 Đường Glucoza Bột Talic ......... Nước cất Nacitrat Magie Stearat 243.250 66.750 120.000 31.192 5.380.759 153.525 228.000 55.503 112.000 247.800 254 100.000 14.300 9.278.736 5.316.820 5.842.000 2.009.523 2.696.265 828.459 214.186 230.000 199.779 1.883.225 111.000 337.400 270.510 42.000 14.600 9.195.895 7.226.636 6.221.730 839.072 2.749.523 1.000 153.650 (203.506) 178.000 30.892 82.841 3.470.943 (226.205) 1.398.451 2.245 Cộng A 5.817.787 25.143.344 26.232.856 4.728.275 B/ NVL phụ 1 2 3 PE 60*80 Thùng Catton Túi Generic 252 36 2.820 123.225 181.880 523.185 1.000 135 48.600 745.480 633.000 9.057.096 69.385 165.531 18.631 1.100 135 48.600 763.236 633.000 9.057.096 152 36 2.820 105.469 181.880 523.185 Cộng B 828.290 10.435.576 10.453.332 810.534 C/ Xuất khác 1 2 NaCL tiêm Canxi cacbonat 450 100 33.864 9.454 17.198 745 1.324.418 650.078 76.965 87.356 17.965 7.550 1.358.282 659.541 Cộng C 43.318 1.974.505 2.017.823 Cộng A+B+C 6.689.395 37.553.416 38.485.011 38.704.011 Biểu số 4 Công ty TNHH Dược Phẩm BẢNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU Hoàng Hà Năm 2006 Tên NVL Tháng 6 Tháng... SL TT (đ) SL TT (đ) Đường Glucoza Bột Talc Magiê Stearat Cam Thảo Cộng PE 60*80 Hòm Hộp Túi Thiếc Thành phẩm Cộng 1.110 176,48 146 755 135 1.620 48.600 1.620 9.195.895 1.358.282 2.749.523 659.541 13.963.241 633.000 1.215.000 9.057.096 80.600 10.985.696 ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... ...... Tổng cộng 24.948.937 ...... ...... Biểu số 5: Công ty TNHH Dược Phẩm BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC Hoàng Hà Ngày 30/06/2006 Số:21 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 160 5/6 Xuất kho VLC để sản xuất 621 152 25.143.344 161 10/6 Xuất kho VL P để sản xuất 621 152 10.435.576 ….. ………. Cộng 35.578.920 Căn cứ vào chứng từ gốc cùng với bảng tổnghợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, mỗi chứng từ ghi sổ được mở riêng cho nghiệp vụ nhập kho, nghiệp vụ xuất kho ( mở rộng cho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ) và nghiệp vụ phân bổ chi phí khoán vào chi phí NVLTT. Cuối quý tíên hành mở chứng từ ghi sổ nghiệp vụ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154. Biểu số 6: Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:206 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có 21 30/6 Xuất VLC để sản xuất 621 152 15.143.344 22 30/06 Xuất VLP để sản xuất 621 152 10.435.576 ….. ……. ….. Cộng 35.578.920 Kèm 02 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Tổ trưởng Kế toán phân xưởng (Đã ký) (Đã ký) Chứng từ ghi sổ được làm căn cứ để kế toán ghi “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “ sau đó vào “ Sổ chi tiết tài khoản 621 “ Chi tiết cho từng sản phẩm. Cũng từ chứng từ ghi sổ , cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi vào “ Sổ Cái Tài khoản 621” Cuối quý, sổ chi tiết tài khoản 621 là cơ sở để kế toán lập “ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất “ Làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm. Biểu số 7: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:207 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có 57 30/6 Xuất Thành phẩm để tái sản xuất 621 155 1.974.505 ….. ……. ….. Cộng 1.974.505 Kèm 02 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Tổ trưởng Kế toán phân xưởng (Đã ký) (Đã ký) Chứng từ ghi sổ được làm căn cứ để kế toán ghi “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “ sau đó vào “ Sổ chi tiết tài khoản 621” – Chi tiết cho từng quy trình sản xuất. Cũng từ chứng từ ghi sổ, cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi vào “ Sổ cái Tài khoản 621”. Cuối quý, sổ chi tiết tài khoản 621 là cơ sở để kế toán lập “ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất” làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm Biểu số 8: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ HOÀNG HÀ Chứng từ Số tiền CTGS Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 205 30/06 25.143.344 206 30/06 10.435.576 207 30/6 1.974.505 Cộng x x Kèm 02 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Tổ trưởng Kế toán phân xưởng (Đã ký) (Đã ký) Căn cứ vào số lượng và giá tiền vật liệu ghi trên “ Phiếu lĩnh định mức vật tư” kế toán tập hợp chi phí tiến hành tổng hợp phần vật liệu lĩnh vào sổ nháp “Nhập vật liệu” theo chỉ tiêu từng loại nguyên liệu. Sau đó lấy số tổng cộng đưa vào cột nhập (cả số lượng và giá tiền) thể hiện trên “Bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu” (biểu số 3). Căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ để tính giá vật liệu xuất trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền: Đơn giá Giá trị từng loại Giá trị từng loại nguyên bình quân nguyên liệu tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ của từng loại = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾-- nguyên liệu Số lượng từng loại Số lượng từng loại nguyên trong kỳ nguyên liệu tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ Số lượng nguyên liệu sử dụng của từng loại sản phẩm được lấy từ cột sử dụng ở sổ “Báo cáo sử dụng nguyên liệu” để ghi vào cột số lượng sổ “Sử dụng nguyên vật liệu” (Biểu số 4). Sau đó lấy đơn giá và tính nhân với số lượng dùng để ghi vào cột số tiền cùng bảng. Số lượng xuất dùng của tất cả các loại nguyên vật liệu được lấy từ sổ nháp “Xuất dùng nguyên liệu” cũng được tập hợp theo chỉ tiêu từng loại nguyên liệu với cả số lượng và giá tiền. Sau đó lấy tổng cộng xuất dùng của từng loại để ghi vào cột xuất dùng trên bảng tổng hợp xuất dùng NVL (cả số lượng và giá tiền), từ đó tính được số dư cuối kỳ của nguyên liệu xuất dùng và đó chính là số dư của TK 154- Nguyên vật liệu. Cụ thể dưới đây là “Bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu tháng 6” (Biểu số 3) và “Bảng sử dụng nguyên vật liệu” của mặt hàng Generic tháng 6 (Biểu số 4). Ngoài phần nguyên liệu chính, vật liệu phụ, bao bì để sản xuất một số sản phẩm còn có phần khác được hạch toán vào chi phí NVLTT, đó là một số thành phẩm sau khi nhập kho được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất các loại sản phẩm khác. Trong tháng 6 có phần xuất thành phẩm để sản xuất với giá trị là: 28.954.767 đ (Biểu số 3). Cách tính phần nhập trong kỳ, đơn giá xuất dùng và giá trị xuất, tồn cuối kỳ của phần xuất thành phẩm cũng được tính như đối với nguyên vật liệu. Căn cứ vào các phiếu lĩnh định mức vật tư và phiếu xuất kho của NVL, công cụ dụng cụ đã được ghi rõ đối tượng sử dụng, kế toán lập bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Bảng phân bổ số 2- Biểu số 5). Từ bảng phân bổ số 2 làm căn cứ để ghi vào Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu Biểu số 9 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ CÁI HOÀNG HÀ TK 621 “ Chi phí NVL cho sản phẩm Genneric “ CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 30/6 Xuất dùng NVLC để SX 152 13.963.241 30/6 Xuất dùng NVLP để SX 152 10.989.686 .......... Cộng 24.948.937 Kết chuyển Có TK154 154 24.948.937 Kế toán ghi sổ ( Đã ký) Ngày 30 th áng06 năm2006 Kế toán trưởng (Đã ký) Các bút toán phản ánh chi phí NVLTT toàn doanh nghiệp được ghi như sau: - Xuất kho NVL và thành phẩm đưa vào sản xuất: Nợ TK 621 : 24.948.937 Có TK 152 C : 13.963.241 Có TK 152 P : 10.985.696 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí NCTT ở Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành. - Tài khoản sử dụng: Để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí NCTT”. Tài khoản này được tập hợp chung cho tất cả các phân xưởng, sau đó sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm để xác định giá thành; đồng thời để phục vụ cho việc hạch toán tiền lương, tập hợp chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên”, TK 338- Phải trả phải nộp khác” trong đó được mở chi tiết: TK 3382 : KPCĐ (2% tiền lương thực tế) TK 3383 : BHXH (15% tiền lương cơ bản) TK 3384 : BHYT (2% lương cơ bản) - Hình thức tính lương: Là doanh nghiệp sản xuất vật chất, tiền lương phải trả gắn liền với kết quả lao động mà công nhân đã thực hiện. Để phù hợp với điều kiện hiện nay, ở Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: +) Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức này áp dụng cho công nhân sản xuất, lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp được tính cho mỗi tổ sản xuất theo công thức: Tiền lương trả Số lượng Đơn giá cho công nhân = thành phẩm ´ lương đơn vị trực tiếp nhập kho sản phẩm +) Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cả đối với lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm: Đây là những khoản lương bổ sung bao gồm lương của công nhân nghỉ phép, vệ sinh nhà xưởng, máy móc thiết bị, học tập an toàn lao động. Công ty căn cứ vào mức lương theo cấp bậc để tính toán trả lương cho công nhân sản xuất về các khoản lương bổ sung này. Đối với lao động gián tiếp: Tiền lương Mức lương tối thiểu ´ Hệ số lương Số ngày làm phải trả theo = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ ´ việc thực tế thời gian Số ngày làm việc chế độ (26) trong tháng Cơ sở tính lương: Các chứng từ hạch toán lao động, kết quả lao động thực tế của Công ty và các quy định của nhà nước. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, trả theo số lượng và chất lượng hoàn thành. Lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty, ta có quy trình tập hợp chi phí NCTT sản xuất như sau: VD: Tính tiền lương cho Nhân Viên Nguyễn Thị Phưong Chức vụ Trưỏng Phòng Kinh doanh , số ngày làm việc 26 ngày : Lương chính : 350.000 x 3,05 =1.067.500 đồng/ tháng Phụ cấp trách nhiệm : 21.000 đồng / tháng BHXH : 1.067.500 x 6% = 64.050 đông / tháng Tổng tiền lương Nhân Viên Nguyễn Thị Phương được lĩnh là: 1.029.450 đồng/ tháng. VD: Tính tiền lương cho Công nhân Lã Văn Tiến : Lương theo sản phẩm: 26 ngày công là 42.000 đồng/ công = 26 x 42.000 đồng/ công = 1.092.000 đồng / tháng. Phụ cấp nước uống = 5000 đồng / tháng Tổng tiền lương Thực lĩnh là : 1.097.000 đồng/ tháng. +) Tại các phân xưởng, dựa vào kế hoạch sản xuất, tổ trưởng các tổ sản xuất ngoài việc đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình đảm bảo cho đúng tiến độ kỹ thuật còn theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ chấm công. Cuối tháng lập bảng chấm công gửi lên phòng tổ chức. +) Căn cứ vào bảng chấm công của các tổ sản xuất do phân xưởng đưa lên, phòng tổ chức hành chính tiến hành tính ngày công sau đó chuyển sang phòng tài vụ cho kế toán tiền lương căn cứ vào đó để tính lương. +) Kế toán tiền lương căn cứ vào “Bảng chấm công” của các tổ sản xuất, đồng thời căn cứ vào hệ số cấp bậc của cán bộ công nhân để tính toán vào “Bảng thanh toán tiền lương” (Biểu số 10) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các tổ sản xuất, kế toán lập “Bảng tổng hợp lương” (Biểu số 11). +) Cuối tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho do quản đốc phân xưởng đưa lên (Biểu số 8), phòng tổ chức tiến hành tính lương sản phẩm căn cứ vào đơn giá tiền lương, lương bổ sung và lập “Bảng thanh toán tiền lương theo sản phẩm” về lại phòng kế toán để kế toán tiền lương căn cứ vào đó trả lương cho công nhân sản xuất. Bảng này không dùng để tập hợp vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Trong tháng 6, toàn bộ tiền lương đã trả cho công nhân ở các phân xưởng, các tổ chức sản xuất là: 20.345.942 đ. Trong khi đó tổng số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất theo sản phẩm là: 24.572.939 đ. Do vậy tiền trả thêm cho công nhân là: 24.572.939 - 20.345.942 = 4.226.997 đ Kế toán không căn cứ vào bảng tổng hợp lương để tập hợp vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” mà chỉ sử dụng để theo dõi và chi trả lương thực tế cho công nhân sản xuất và các phòng ban, bộ phận khác. Việc tập hợp chi phí NCTT để lên bảng phân bổ tiền lương do phòng tổ chức hành chính căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm để lên quỹ lương cho 1 năm. Cụ thể căn cứ vào số lượng sản phẩm thực tế trong tháng, tình hình tiêu thụ sản phẩm... Kế toán trưởng quyết định phân bổ tiền lương tháng 6 là: 85.000.000 đ, BHXH, BHYT, KPCĐ là: 16.150.000đ. Với khoản tiền lương và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiền lương tiến hành phân bổ cho các đối tượng như chi phí NCTT, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Biểu số 10 BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 6 năm 2006 Đơn vị: Phân xưởng I+II Bộ phận: Tổ Generic Số TT Họ và tên Hệ số lương Ngày công Lương cơ bản Chè nước Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Khấu trừ BH Kỳ 2 Thực lĩnh Lương Phụ cấp TN 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lã Văn Thái Lều Vũ Hạ Nguyễn Thị Minh Lưu Khánh Toàn Nguyễn Thị Huệ NguyễnThị Phương Lã Văn Tiến Nguyễn Mạnh Hà Nguyễn T.Dương Tổng cộng 3,48 3,48 2,67 3,23 3,05 3.05 3.05 3.05 1,46 26 26 26 26 26 26 26 26 26 1.218.000 1.218.000 934.500 1.130.500 1.067.500 1.067.500 1.067.500 1.067.500 511.000 9.282.000 63.000 21.000 21.000 105.000 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 45.000 50.000 50.000 1.336.000 1.244.000 935.500 1.135.500 1.072.500 1.093.500 1.072.500 1.072.500 516.000 9.478.000 350.000 350.000 280.000 350.000 300.000 300.000 300.000 300.000 160.000 2.690.000 73.080 73.080 56.070 67.830 64.050 64.050 64.050 64.050 30.660 556.920 912.920 820.920 599.430 717.670 708.450 729.450 708.450 708.450 325.340 6.231.080 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biểusố11 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM Hoàng Hà háng 6 năm 2006 STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền I/ Lương sản phẩm 1 2 3 4 5 Generic Kem DEP 10g Sắt II Oxalat Xanh methylen BaSO4 110g Gói Hộp Kg Lọ Gói 50.000 40.000 2.200 20.000 12.000 51,3 39,9 0,46 24,7 99,03 2.565.000 1.596.000 1.012 494.000 1.188.360 Cộng I 5.844.372 II/ Lương bổ sung 1 2 ASA thử nghiệm Quân sự anh Hoàng Công Công 129.300 129.300 Cộng II 258.600 III/ Tổng số được lĩnh IV/ Đã lĩnh trong tháng V/ Còn lĩnh kỳ này Đồng Đòng Đồng 24.572.939 20.345.942 4.226.997 (Bằng chữ: Bốn triệu hai trăm hai sáu ngàn chín trăm chín bảy đồng chẵn) Hà Nội, ngày tháng năm 2006 Cán bộ thanh toán Trưởng phòng TCHC Giám đốc công ty Biểu số 12 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH HOÀNG HÀ THÁNG 6 NĂM 2006 Số TT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334- phải trả công nhân viên TK 338- phải trả phải nộp khác Lương Phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ (2%) BHXH (15%) BHYT (2%) 1 2 3 4 .... TK 641 TK 642 TK 627 TK 622 ....... Cộng 2.980.000 23.230.000 7.790.000 51.000.000 .............. 80.216.177 126.000 42.000 84.000 105.000 ....... 987.000 70.000 70.000 200.000 320.000 .......... 1.190.000 2.980.000 23.230.000 7.790.000 51.000.000 ............ 83.008.177 59.600 464.600 155.800 1.020.000 .......... 1.700.000 447.000 3.484.500 1.168.500 7.650.000 .......... 12.750.000 59.600 464.600 155.800 1.020.000 ........ 1.700.000 Người lập bảng Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 13 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:210 CTGS Trích yếu SHTK Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Chi phí NCTT phát sinh 622 334 51.000.000 Tiền lương của NVQL 627 334 7.790.000 …….. …….. ……. …. Cộng 58.790.000 kèm ….chứng từ gốc Đội trưởng Kế toán đội (đã ký) ( đã Ký) Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ chi tiết tài khoản 622- Chi tiết cho từng phân xưởng và sổ cái TK 622. Biểu số 14 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH. HOÀNG HÀ Tài khoản 622 CTGS Diễn giải TK đối ứng Nợ TK 622 SH NT Tổng tiền 210 30/06 Chi phí NCTT 334 51.000.000 211 30/06 Trích 19% lương tính vào CPNCTT 338 9.690.000 Cộng phát sinh 60.690.000 Kết chuyển CóTK622 154 60.690.000 Kế toán ghi sổ ( Đã ký) Ngày 30 th áng06 năm2006 Kế toán trưởng (Đã ký) Biểu số 15 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ CÁI HOÀNG HÀ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “ CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 210 30/6 CF NCTT phát sinh 334 51.000.000 211 30/6 19% lương tính vào CFNC 338 9.690.000 .......... Cộng 60.690.000 Kết chuyển Có TK154 154 60.690.000 Kế toán ghi sổ ( Đã ký) Ngày 30 th áng06 năm2006 Kế toán trưởng (Đã ký) 3.Kế toán tập hợp chi phí SXC. Các khoản chi phí sản xuất chung tại Công ty gồm: * Chi phí dịch vụ mua ngoài: Ở Công ty Dược phẩm Hoàng Hà, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của các phân xưởng chủ yếu là chi phí về điện nước, chi phí vận chuyển nội bộ trong Công ty như từ kho này sang kho khác, từ phân xưởng này sang phân xưởng khác, chi phí về sửa chữa máy móc thiết bị... Biểu 16 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG. STT Đối tượng Số phát sinh 1 2. 3. 4 5. 6. 7. 8. Chi phí NVLTT xuất dùng cho bộ phận SXC Chi phí khấu hao Chi phí tạm ứng cho sản xuất Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh 19% lương tính vao chi phí Thuế TNDN pn Chi phí thanh lý băng tiền mặt Chi phí phải trả bằng TGNH ………. 19.686.152 5.455.287 600.000 7.790.000 1.480.000 2.662.924 15.551.331 31.801.914 10 11 Cộng PS số nợ 85.027.608 Khi các chi phí này phát sinh, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các chứng từ gốc tổng hợp, phân loại và lên “ Chứng từ ghi sổ số và sổ chi tiết sản xuất chung mua ngoài tập hợp được cho tháng 6 năm 2006 như sau: +) Nợ TK 627 : 31.801.914 Có TK 112 : 31.801.914 +) Nợ TK 627 : 15.551.331 Có TK 111 : 15.551.331 +) Nợ TK 627 : 600.000 Có TK 141 : 600.000 Biêu sổ 17 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ CÁI HOÀNG HÀ Tài Khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” CTGT Diễn giải SHTK đối ứng Số tiên SH Ngày Nợ Có Số dư tài khoản Chi phí NVLTT Chi phí khấu hao TSCĐ Tạm ứng chi phí SXC Chi phí nhân công Lương gián tiếp Thuế phải nộp Chi phí bằng tiền mặt Chi phí bằng TGNH 152 214 141 334 338 333 111 112 19.686.152 5.455.287 600.000 7.790.000 1.480.000 2.662.924 15.551.331 31.801.914 Cộng PS Nợ 85.027.608 Kết chuyển TK154 154 85.027.608 Kế toán ghi sổ (Đã ký) Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán trưởng ( Đã ký) * Chi phí khác bằng tiền: Toàn bộ chi phí khác ngoài các chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty được tập hợp chung vào khoản chi phí khác bằng tiền như chi phí mua chổi làm vệ sinh, chi phí mua dầu hoả... các chi phí này phát sinh được kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt để tập hợp vào sổ quỹ tiền mặt sau đó được tập hợp vào “Chứng từ ghi sổ số 1” * KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN CÔNG TY: Định kỳ vào cuối tháng sau khi đã có đầy đủ những chứng từ liên quan: các bảng phân bổ, các bảng chi tiết, tổng hơp chi phí sản xuất, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất sang bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Biểu số 18 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ CÁI HOÀNG HÀ Tài Khoản 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có SD ĐK Kết chuyển CFNVL TT Kết chuyển CF NCTT Kết chuyển CF SCX 621 622 627 61.979.309 24.948.937 60.690.000 85.330.784 Cộng phát sinh 170.969.721 269.106.334 Số dư cuối tháng Kế toán ghi sổ (Đã ký) Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán trưởng ( Đã ký) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT: Nợ TK 154 : 24.948.937 Có TK 621 : 24.948.937 Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT: Nợ TK 154 : 60.690.000 Có TK 622 : 60.690.000 Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC: Nợ TK 154 : 85.027.708 Có TK 627 : 85.027.708 Do đối tượng tập hợp chi phí toàn công ty nên kế toán không sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng mà chỉ sử dụng bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và để giảm việc ghi chép, Công ty không sử dụng ‘ tập hợp chi phí bán hàng’, ‘ chi phí trả trước, chi phí phải trả’;Chứng từ ghi sổ sẽ phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng. Thông thường ở Công ty hầu như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất do những nguyên nhân về kỹ thuật hoặc do một số nguyên nhân nào đó làm gián đoạ. cáa quy trình sản xuất, làm chn các phản ứng hoá học Không xảy ra hoàn toàn nên tạo ra sản phẩm dở dang. Do vậy, tuỳ thuộc vào tính chất của sản phẩm có sản phẩm dở dang mà phòng nghiên cáu kỹ thuật đánh giá mức độ hoàn thành là Bao nhiêu phần trăm. Khi đó sản phẩm dở dang được đánh giá như sau: Chi phí NVL Chi phí NVLTT _ Chi phí NVL Số lượng trực tiếp của dở dang đầu kỳ + PS trkng kỳ sản phẩl sản phẩm = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ ´ dở dang dở dang Số lượng sản Số lượng sản cuối kỳ cuối kỳ phẩm hoàn thành + phẩm dở dang Chi phí NCTT Tổng chI phí NCT_ Số lượng sản của sản phẩm = ¾¾¾ ¾¾¾¾¾¾¾ ´ phẩm dở dang dở dang Tổng số sản phẩm quy đổi quy đổi Chi phí SXC Tổng chi phí SXC Số lượng của sản phẩm = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ ´ sản phẩm dở dang Tổng số sản phẩm quy đổi dở dang Tổng sản Số lượng sp Số lượng sp phẩm quy = nhập kho + dở dang đổi quy đổi quy đổi Số lượng sp Số lượng Hệ số % hoàn thành dở dang = sản phẩm ´ quy đổi ´ của sản phẩm quy đổi dở dang dở dang Hệ số quy đổi của sản phẩm chuẩn do Công ty xây dựng trong đó mặt hàng Generic có hệ số quy đổi là 1, cách tính như sau: Hệ số quy Năng suất lao động theo hiện vật c±a Sản phẩm chuẩn đổI của s–n = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾- phẩm i (Hi) Năng suất lao động theo hiện vật của 3ản phẩm i Chẳng hạn: DEP có năng suất lao động theo hiệnvật là 600 Nacl có năng suất lao động theo hiện vật là 4.704 Ta có hệ Số quy đổi sản phẩm Nacl là: 4.704/ 600 = 7.84 4. Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà. *Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất ở trên, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số. Trong quá trình sản xuất, do chi phí NVLTT tiêu hao trong kỳ đã được tập hợp riêng cho từng sản phẩm nên khi tính giá thành thì tổng chi phí NVLTT tính cho từng sản phẩm được phản ánh thẳng vào bảng tính giá thành của sản phẩm đó mà không cần qua phân bổ. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung không tập hợp riêng cho từng sản phẩm cụ thể nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo hệ số quy đổi sau đó mới tính tổng giá thành của từng loại sản phẩm. Cụ Thể ta tính giá thành cho sản phẩm Generic như sau: Chi phí NVLTT Của sản phẩm dở dang Cuối kỳ = 24.948.937 x 2.400 = 1.174.068 48.600+2400 Do tính lương không qua phân bổ nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm dở dang cuối kỳ là : 24.948.937 -1.174.068 = 23.774.869. Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi = 2.400 x 1 x 95% = 2.280 Tổng sổ sản phẩm quy đổi = 48.600+ 2.280 = 50.880 Chi phí NCTT Của sản phẩm dở dang Cuối kỳ = 60.690.000 x 2.280 = 2.719.600 50.880 Chi phí SXC Của sản phẩm dở dang Cuối kỳ = 85.027.608 x 2.280 = 3.810.200 50.880 Biểu số 19 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀNG HÀ Tháng 6 năm 2006 STT Tên sản phẩm Đ.vị tính TPNK TK 621 TK 622 TK 627 Giá thành sản phẩm Giá bán A/ Thành phẩm 1 2 3 4 5 .... Generic NaCl Tiêm Canxi cacbonat Xanh metylen Sắt II Oxalat ....... Cộng TP Gói Kg Kg Kg Kg .... 48.600 3.600 1.920 21.540 2.040 ....... 77.700 23.774.869 9.485.593 7.567.988 5.262.034 23.700.511 ........ 69.790.995 2.719.600 5.056.455 2.696.876 608.633 2.291.370 ...... 13.372.934 3.810.200 6.817.244 3.635.998 820.575 3.089.285 ....... 18.173.302 30.304.669 13.900.862 6.691.242 29.081.166 30.480.886 ......... 101.458.825 624 13.500 20.000 600 28.000 ...... 62.724 B/ NVL chính 1 Nước cất lít 26.440 248.486 1.663.200 4.169.514 6.081.200 C/ SP dở dang 1 2 Generic Sắt II NL Cộng SPDD Gói kg 2.400 12.540 14.940 1.174.068 5.410.257 6.584.325 113.182 3.593.336 3.706.518 143.395 4.844.629 4.988.024 1.430.645 13.848.222 15.278.867 Tổng cộng 76.375.320 17.215.363 23.201.363 116.792.315 PHẦN 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ I.Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà. 1. Ưu điểm: * Về công tác quản lý: hệ thống quản lý của Công ty nhìn chung có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban chức năng, đó là một hệ thống tương đối thống nhất và đồng bộ. Trong công tác quản lý chi phí sản xuất, Công ty đã tổ chức tốt việc quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất như NVL, máy móc thiết bị, kho tàng nhà xưởng và luôn khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất. Các phòng ban chức năng của Công ty được tổ chức phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty, phục vụ tốt cho công việc sản xuất. * Về tổ chức bộ máy và công tác kế toán: Nhìn chung tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty về quy mô hoạt động và loại hình sản xuất kinh doanh. Mỗi một phần hành kế toán là một mắt xích nên để đảm bảo tính toàn diện của thông tin kế toán, các kế toán phần hành có nghiệp vụ tương đối đồng đều và có tinh thần trách nhiệm cao. Sự phân công trách nhiệm giữa các nhân viên trong phòng kế toán là tương đối phù hợp và gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình hạch toán và xử lý thông tin được chặt chẽ và kịp thời, chính xác phục vụ cho việc ra quyết định quản lý một cách có hiệu quả. Tuy nhiên khối lượng công việc nhiều và phần lớn là kế toán thủ công nhưng công tác kế toán vẫn được tiến hành đầy đủ đảm bảo kịp thời gian nộp báo cáo, đặc biệt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn được tiến hành đều đặn hàng tháng với tính kịp thời, đầy đủ, chính xác. Hệ thống chứng từ sổ sách mà Công ty đang áp dụng hiện nay mặc dù chưa phải là hoàn toàn nhưng cũng tương đối đầy đủ, đúng với chế độ quy định của kế toán đồng thời phù hợp với thực tế của Công ty. Việc luân chuyển hệ thống chứng từ sổ sách kế toán được tổ chức một cách khoa học, chặt chẽ, đáp ứng được nhu cầu của thông tin và tạo ra mối quan hệ mật thiết lẫn nhau giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kế toán, thúc đẩy quá trình lập báo cáo được tốt. Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của Công ty về quy mô, trình độ quản lý và yêu cầu thông tin của Công ty. * Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Xuất phát từ đặc điểm là các chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng và giá trị lớn trong tổng giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm có thể kiểm soát được và ít khi có sản phẩm dở dang nên Công ty đã xây dựng hệ thống định mức tiêu hao của từng nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Điều đó đã đơn giản hoá việc theo dõi một cách chi tiết trên sổ “Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu” đã hỗ trợ đắc lực cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành cho từng sản phẩm nên khi lập “Phiếu lĩnh định mức vật liệu” thì Công ty đã tập trung cho các sản phẩm được sản xuất ở cùng một tổ bởi vậy khi hạch toán lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm khá phức tạp. Thế nhưng công tác thống kê của mỗi tổ, mỗi phân xưởng đã thể hiện vai trò của mình là tập hợp đúng và đầy đủ cả về số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm tương đối chính xác. * Về kỳ tính giá thành: Hiện nay Công ty đang áp dụng kỳ tính giá thành là hàng tháng vì sản phẩm của Công ty mang tính chất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho nên việc tính giá thành sản phẩm theo từng tháng sẽ rất thuận lợi, vừa phù hợp với kỳ tập hợp chi phí sản xuất, vừa giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành một cách kịp thời. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó còn có một số điểm chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý, nhất là trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được khắc phục và hoàn thiện. 2. Nhược điểm: * Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khi lập “Phiếu lĩnh định mức vật liệu” thì Công ty đã lập chung cho các sản phẩm sản xuất ở cùng một tổ, điều này làm cho việc hạch toán nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm ở mỗi tổ là khá phức tạp. Vì vậy, Công ty cần xem xét vấn đề này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi tổ khi làm “Sổ báo cáo sử dụng nguyên vật liệu”. * Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là toàn công ty và tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất lại không được phản ánh vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” để tính giá thành sản phẩm. Việc phản ánh như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán làm cho tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong giá thành là không đúng so với thực tế. * Về kế toán chi phí sản xuất chung: Ở Công ty, TK 627- Chi phí sản xuất chung không được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí (chi phí NVL, chi phí CCDC phục vụ quản lý, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ) mà lại được phản ánh trên các bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ. Mặc dù việc tập hợp như vậy sẽ đơn giản, không phải tập hợp qua nhiều TK nhưng việc theo dõi, đối chiếu, kiểm soát từng khoản chi phí sẽ gặp khó khăn và không đảm bảo tính chi tiết cụ thể của từng loại chi phí. Phần hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng cũng giống như chi phí nhân công trực tiếp, tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng không được phản ánh vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” để tính giá thành. Cách phản ánh như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán làm cho tỷ trọng chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm không chính xác. Đối với việc phân bổ công cụ dụng cụ thực tế Công ty không sử dụng TK 142- Chi phí trả trước để phản ánh mà cứ phân bổ ngay một lần trong kỳ. Điều này chỉ đúng khi CCDC xuất dùng có giá trị nhỏ. Vì vậy, để đảm bảo cho công tác hạch toán đúng với chế độ quy định thì Công ty cần sử dụng TK 142 để phản ánh đúng số phân bổ dần giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh khi nó có giá trị lớn. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nước): thực tế Công ty hạch toán khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung là chưa phù hợp với nội dung, tính chất của chi phí. Chi phí này không chỉ phục vụ cho sản xuất mà còn phục vụ cho các bộ phận ngoài sản xuất (các phòng ban). Việc hạch toán như vậy làm cho giá thành sản phẩm sản xuất sản phẩm hoàn thành phải gánh chịu thêm chi phí của bộ phận khác. Phần chi phí này nên hạch toán vào hai bộ phận chi phí đó là: Chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp, có như vậy giá thành sản phẩm mới đảm bảo chính xác. * Về việc hạch toán sản phẩm hỏng: Trong quá trình sản xuất tại Công ty có phát sinh sản phẩm hỏng (mặc dù ít). Chi phí cho những sản phẩm hỏng này đều nằm trong chi phí sản phẩm hoàn thành, do đó thành phẩm phải gánh chịu thêm một phần chi phí của sản phẩm hỏng làm cho giá thành đơn vị sản phẩm hỏng sẽ không xác định được nguyên nhân gây hỏng và không tìm ra được biện pháp để hạn chế lượng sản phẩm hỏng và xử lý thích hợp cho từng trường hợp cụ thể. II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty: Trong xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại được không những đòi hỏi phải có vốn lớn, có uy tín trên thị trường, sản phẩm sản xuất ra không chỉ là cái người tiêu dùng cần mà còn phải luôn luôn đảm bảo giá thành đơn vị sản phẩm ở mức thấp hơn so với giá cả sản phẩm cùng loại trên thị trường. Để đạt được mục tiêu như trên, trong quá trình sản xuất doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và tận dụng tối đa các nguồn lực phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất. Muốn như vậy doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán nói chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đảm bảo việc phản ánh chi phí sản xuất cấu tạo trong thành phẩm được chính xác, đúng với thực tế. Hơn nữa hiện nay các doanh nghiệp luôn phải tiếp cận với chế độ kế toán mới. Vì vậy khi đưa vào thực tế đơn vị cũng nảy sinh một số vấn đề cần được hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực tế ở đơn vị, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng chế độ nhà nước quy định. Xuất phát từ những yêu cầu đó đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Dược phẩm Hoàng Hà phải từng bước hoàn thiện cho phù hợp. * Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo sự thống nhất quản lý giữa Công ty với cơ quan quản lý cấp trên, đảm bảo sự thống nhất về các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất giữa hệ thống chứng từ, tài khoản và hệ thống sổ sách báo cáo kế toán. Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện của Công ty khi tổ chức bộ máy kế toán phải dựa vào các chế độ, thể lệ về quản lý hành chính và công tác kế toán. Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của công ty. Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả nhằm đáp ứng kịp thời thông tin cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định thích hợp. Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với yêu cầu trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Qua việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng nhất, nó phản ánh tất cả các mặt hoạt động của Công ty. Tại Công ty, công tác kế toán tuy có những ưu điểm lớn như trên nhưng vẫn còn tồn tại vướng mắc chưa hợp lý, nếu khắc phục được sẽ giúp mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. Sau khi tìm hiểu thực tế tại công ty kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, mặc dù còn nhiều hạn chế về thời gian và trình độ bản thân song để góp phần hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty em xin mạnh dạn nêu ra một số hướng khắc phục trong công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty. * Về kế toán nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm là cùng một loại nguyên vật liệu có thể sử dụng để sản xuất ra nhiều sản phẩm nên khi lập “Phiếu lĩnh định mức vật liệu” thì công ty đã lập chung cho các sản phẩm được sản xuất ở cùng một tổ, điều này làm cho việc hạch toán nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm là khá phức tạp. Nếu tại tổ sản xuất không hạch toán chính xác được lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm thì sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sai lệch. Ý kiến đề xuất: Để tiện cho việc theo dõi và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với mỗi tổ cũng như đối với bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, Công ty nên lập riêng “Phiếu lĩnh định mức vât liệu” cho từng sản phẩm. Như vậy khi đối chiếu và kiểm tra số liệu cũng sẽ được dễ dàng hơn. * Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là toàn công ty và tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất lại không được phản ánh vào trong “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” để tính giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp một cách tương đối theo mức phân bổ hàng tháng do kế toán căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế, khối lượng sản phẩm nhập kho để quyết định mức chi phí nhân công trực tiếp trong tháng là bao nhiêu với mục đích đảm bảo giá thành có thể chịu được. Ý kiến đề xuất: Để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm theo đúng chế độ quy định thì việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp nên tập hợp theo từng đối tượng sản phẩm hoặc ít nhất là theo từng phân xưởng sản xuất. Các số liệu thể hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương” phải phản ánh đúng thực tế số lượng phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp. * Về kế toán chi phí sản xuất chung: ở Công ty Dược phẩm Hoàng Hà, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền được phản ánh vào TK 627- chi phí sản xuất chung. Công ty không mở chi tiết TK 627 cho từng nội dung chi phí như trên mà phản ánh tổng hợp trên các bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ. Việc tập hợp chi phí như vậy sẽ không biết được tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng số chi phí sản xuất chung, do đó không kiểm tra được việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí về từng nội dung chi phí nêu trên. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả các chi phí sản xuất chung để tạo điều kiện cho việc hạ giá thành sản phẩm. Ý kiến đề xuất: Để thuận tiện cho công tác hạch toán và phát huy chức năng kiểm tra của kế toán, Công ty nên mở chi tiết TK 627 thành: TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 : Chi phí vật liệu TK 6273 : Chi phí công cụ sản xuất TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 : Chi phí dịch vụ TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền Phần hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng cũng giống như hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, số liệu tập hợp “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cũng như Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu và bảng tính giá thành sản phẩm là số liệu do kế toán phân bổ một cách tương đối chứ không dựa trên số liệu thực tế phát sinh. Điều này làm cho công tác tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng không sát với thực tế, giá thành không được phản ánh chính xác. KẾT LUẬN Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” Tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà”. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực tế em nhận thấy trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp và các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời. Thông qua nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà em đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong doanh nghiệp. Trong bài viết này đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chỉ rõ ý nghĩa, sự cần thiết, bản chất, nội dung kinh tế đối tượng và phương pháp hạch toán cũng như mối quan hệ giữa chúng trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, chuyên đề đã nghiên cứu và đánh giá một cách chân thực tình hình tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà Công ty đang áp dụng, thấy rõ được những điều làm được và những thiếu sót còn tồn tại trong quá trình hạch toán kế toán. Trên cơ sở đó mạnh dạn đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thạc Sĩ Bùi Thị Minh Hải- Giáo viên hướng dẫn cùng các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán của Công ty đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thiện chuyên đề này. Do còn nhiều hạn chế về khả năng nghiên cứu, thử nghiệm thực tế, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Chế độ kế toán mới Nguyễn Văn Nhiệm - NXB Thống kê Hệ thống kế toán doanh nghiêp NXB Tài chính – 2000 Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. PTS Võ Văn Nhị, Th.sĩ Phạm Thanh Liêm, Th.Sĩ Lý Kim Huệ- NXB Thống Kê. 1999 Một số tạp chí tài chính xuất bản năm 2001 Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính. 2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockt193_1398.doc
Tài liệu liên quan