Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu ở nước ta trong thời gian vừa qua

Phương thức thanh toán này phổ biến ở hợp đồng gia công may mặc hàng xuất khẩu, bởi đã được nói ở phần thanh toán trong hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu. Phương thức thanh toán này chiếm hầu như toàn bộ các hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu ở công ty PROSIMEX, vì khách hàng thuê gia công là khách hàng truyền thống và có lượng hàng ổn định (Thường ký hợp đồng vào đầu năm ) tiện lợi cho cả hai bên. Nếu như có vấn đề gì phát sinh thì chỉ cần căn cứ vào việc thực xuất, khách hàng chuyển tiền vào tài khoản của PROSIMEX thông qua hệ thống ngân hàng . Bộ chứng từ thanh toán bao gồm : - Vận đơn : (Thường là vận đơn đường biển và hàng không ) .3/3 bản gốc. Kiểm tra đối chiếu chính xác (tên người gửi, tên người nhận ,số tàu ,số ký mã hiệu hàng hoá,.) - Hoá đơn thương mại:03 bản gốc. Hoá đơn phải chính xác đầy đủ - Bảng kê chi tiết :03 bản gốc. Hàng đóng được kê khai chi tiết, cụ thể. - Giấy phép xuất khẩu: 01 bản gốc. - Giấy chứng nhận xuất xứ: 01 bản gốc.

doc44 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu ở nước ta trong thời gian vừa qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bằng điện chuyển tiền T.T.R vào TK của Prosimex số 10 Lê Lai - Hà Nội. Chứng từ gửi hàng: (Vận đơn gốc: 03bản gốc; bảng kê chi tiết đóng gói: 03 bản gốc; hoá đơn thương mại: 03 bản gốc; giấy phép XK: 01 bản gốc; Chứng nhận xuất xứ: 01 bản gốc.) Bản phụ lục này ký ngày 06/01/2001 tại Hà Nội, thành 4 bản mỗi bên giữ 2 bản có giá trị pháp lý như nhau. Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu STT Tên nguyên phụ liệu Đ.mức tiêu hao/Đv SF Đ.mức hao hụt có +/-3% 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vải chính Vải lót Dựng xốp Khoá các loại Nút chặn Dây luồn Ô zê Nhãn các loại Chuông nhựa ...................... 1,875 Yds 1,217 Yds 0,217 Yds 5 Pcs 2 Pcs 3,2 Yds 0,56 Yds 7 Pcs 6 Pcs ................. 1,931Yds 1.254 Yds 0,224 Yds 5,15 Pcs 2,06 Pcs 3,3 Yds 0,58 Yds 7,21 Pcs 6,18 Pcs ................. ( Mầu và kích cỡ theo hợp đồng và phụ lục) Phụ lục trong hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu nó là bộ phận rất quan trọng không thể tách rời hợp đồng. Mỗi một phụ lục đều được chi tiết hoá ghi các mã hàng cần sản xuất, số lượng giá cả, thời gian giao hàng có kèm theo bản định mức tiêu hao nguyên phụ liệu ký giữa các bên (Có tỷ lệ % hao hụt thường là từ 3-5%), bản định mức này nhằm định ra một sản phẩm sản xuất ra cần bao nhiêu mét vải chính , vải lót, vải Mex, bao nhiêu cái khoá, bao nhiêu nhãn mác, ... để bên đặt gia công căn cứ vào đó gửi nguyên phụ liệu cho việc sản xuất gia công và bên nhận gia công căn cứ vào đó cùng với các tài liệu kỹ thuật mẫu mã để tiến hành việc gia công sản xuất theo hợp đồng đã ký kết. III/ quá trình Thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu. 1/ Đấu thầu hạn ngạch. Hạn ngạch là một trong những biện pháp quản lý xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia. Hạn ngạch chỉ ra số lượng hàng hoá được xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một nước. Hiện nay, hàng may mặc của ta khi vào các thị trường EU, Canađa, Na-Uy cần hạn ngạch. Bộ Thương mại sẽ thay mặt chính phủ ký các hiệp định may mặc nhằm phân định chỉ tiêu giao quyền sử dụng hạn ngạch cũng như hạn ngạch được trúng thầu của các đơn vị làm hàng may mặc trong nước. Trước đây, Bộ Thương mại thường căn cứ vào khả năng sản xuất của từng Doanh nghiệp, để tiến hành cung cấp trực tiếp hạn ngạch nhưng hiện nay Bộ Thương mại chọn ra 20% để đấu thầu trên tổng số hạn ngạch dự định cấp trong năm. Kết quả đấu thầu phụ thuộc vào khả năng sản xuất, xuất khẩu của các đơn vị và phụ thuộc vào giá bỏ thầu hợp lý được chấp nhận theo quy định nhà thầu đối với từng hạn ngạch.Các đơn vị dự thầu vừa phải đưa ra được giá thuyết phục, có đầy đủ khả năng về năng lực sản xuất và lưu thông và nhiều yếu tố bổ trợ khác thì mới có khả năng trúng thầu. Sau khi đấu thầu hạn ngạch thành công đơn vị phải chủ động tiến hành tìm kiếm, lựa chọn đối tác để ký kết hợp đồng gia công hàng may mặc. 2/ Đăng ký hợp đồng với Hải quan và xin cấp phiếu theo dõi hạn ngạch. Sau khi hợp đồng gia công được ký kết bên nhận gia công phải tiến hành đăng ký hợp đồng tại Bộ Thương mại (Theo quy định của nghị định trước ngày 01/09/2001) và phải được Bộ cho phép thì hợp đồng mới đầy đủ các điều kiện cho một hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu. Nay, với cơ chế đổi mới của Chính phủ đã tạo nhiều thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu. Sau khi hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp phải đăng ký hợp đồng tại Hải quan nơi đơn vị cư trú. Hồ sơ để đăng ký hợp đồng gia công gồm: Hợp đồng ngoại : 02 bản gốc (Kèm theo bản dịch). Phụ lục hợp đồng kèm bản dịch: 02 bản gốc Bản định mức tiêu hao nguyên phụ liệu kèm bản dịch: 02 bản gốc Bản thống kê tờ khai XNK: 04 bản( Theo mẫu quy định có dấu Hải quan). Giấy phép kinh doanh của Doanh nghiệp. Mã đăng ký thuế. Hải quan sau khi xem xét hồ sơ sẽ xác nhận và cho phép thực hiện hợp đồng. Xin cấp phiếu theo dõi hạn ngạch. Bộ Thương mại giao quyền sử dụng hạn ngạch cho Doanh nghiệp gồm: 01 bản giao cho Doanh nghiệp; 01 bản gửi Hải quan. Để xin cấp phiếu theo dõi hạn ngạch các đơn vị sẽ nộp 2 bản hạn ngạch (01 cho Doanh nghiệp và 1 gửi Hải quan). Phiếu theo dõi hạn ngạch phải ghi đầy đủ chi tiết theo quy định. 3/ Làm thủ tục Hải quan nhận nguyên phụ liệu ( áp dụng đối với hàng gia công may mặc xuất khẩu). Bộ hồ sơ nhận hàng gồm: Tờ khai Hải quan (Ghi đầy đủ chi tiết): 03 bản chính Vận đơn: 01bản sao. Bản kê chi tiết: 01 bản chính và 02 bản sao. Hợp đồng đã đăng ký với Hải quan. Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp. Đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy giới thiệu. Sau khi hoàn thành thủ tục tiếp nhận tờ khai, hồ sơ được chuyển sang bộ phận kiểm hoá, cán bộ Hải quan kiểm hoá xác nhận và cho phép Doanh nghiệp nhận hàng. 4/ Gia công hàng may mặc xuất khẩu. Khi tiến hành sản xuất ta phải căn cứ vào tác nghiệp mà khách hàng gửi kèm mẫu sản phẩm . Tác nghiệp là yếu tố quan trọng để từ đó ta tiến hành . Tác nghiệp ví như bản vẽ thiết kế cho một ngôi nhà mà ta sắp phải xây dựng (Gồm cách sử dụng vải để may, mầu pha vải...chỗ nào cần chú ý cẩn thận ).Phần này cán bộ phụ trách kỹ thuật phải có trách nhiệm theo dõi sát sao .Từ đó báo cáo cho bộ phận kế hoạch lên kế hoạch cho từng công đoạn sản xuất .Sau khi đã lên kế hoạch sản xuất cán bộ kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo từng khâu. a/. Giáp mẫu: Cán bộ kỹ thuật trực tiếp tính toán và căn chỉnh sao cho khi cắt vải phải theo đúng chiều vải và tận dụng vải (tránh để phí vải và ngược chiều vải ). Khâu giáp mẫu rất quan trọng nếu sai sẽ kéo theo các khâu sau bị hỏng. Ví dụ: Giáp mẫu mà không tính khi cắt ngược chiều vải dẫn đến hai nửa thân trước của áo có hai mầu khác nhau. Sau khi giáp mẫu xong ta bắt đầu cắt công nghiệp. b/. Cắt vải : +Phải xếp các lớp vải phẳng sao cho không bị nếp gấp vải ở giữa dẫn đến phần bị gấp sẽ bị hỏng +Đặt mẫu giáp cố định tiến hành cắt vải. c/. Rải truyền : Phân công may từng phần (tức là một số người may một công đoạn) .Ví dụ: Một số người chỉ may túi và một số người chỉ may cổ,...Mỗi công đoạn khi may phải mang một mẫu đầu tiên để kiểm tra. Sau khi cán bộ kỹ thuật kiểm tra cho phép mới tiếp tục may. d/. Hoàn thành sản phẩm: Sản phẩm sau khi đã qua các công đoạn được hoàn thành đều được chuyển sang bộ phận kiểm tra thành phẩm. Bộ phận kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sản phẩm bị may lỗi sẽ được tái chế lại (trong trường hợp có thể được ). e/. Đóng gói sản phẩm : Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đóng gói theo yêu cầu của khách đã được ghi trong tác nghiệp . Khi đóng gói phải lập bảng kê chi tiết (P/L) để làm thủ tục xuất hàng sau này và để tiện theo dõi . Tất cả các khâu trên phải được phối hợp nhịp nhàng thì năng suất lao động sẽ cao và mang lại lợi ích cho người lao động (Thường lương trả theo năng suất và hiệu quả lao động ). Chú ý : Trong tất cả các khâu từ khi nhận nguyên phụ liệu cho đến khi hoàn thành đều có đại diện của khách hàng phối hợp và có xác nhận của người đại diện khách hàng làm cơ sở cho các tranh chấp phát sinh sau này có thể xảy ra. 5/ Làm thủ tục Hải quan xuất hàng. Lập tờ khai hải quan ghi đầy đủ chi tiết trên các mục bắt buộc, hồ sơ gồm : Hợp đồng đã đăng ký tại Hải quan Hạn ngạch ( với hàng xuất vào thị trường cần hạn ngạch) Phụ lục tờ khai Hải quan Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu Bản kê khai chi tiết Hoá đơn thương mại Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Mã thuế của doanh nghiệp Giấy giới thiệu . Hải quan sẽ tiến hành kiểm hoá và cho phép xuất hàng nếu hàng hợp lệ Đối với hợp đồng gia công may mặc xuất khẩu, khi hết hiệu lực hợp đồng, Doanh nghiệp phải tiến hành thanh khoản hợp đồng với Hải quan. Việc thanh khoản này nhằm xác định số nguyên phụ liệu thiếu hoặc thừa. Nếu thừa: Doanh nghiệp phải nộp thuế cho số nguyên phụ liệu thừa. Chuyển toàn bộ số nguyên phụ liệu thừa sang hợp đồng sau. Xuất trả cho đối tác nước ngoài. Chuyển số nguyên phụ liệu thừa cho các tổ chức từ thiện trong nước được sự đồng ý của các cơ quan hữu quan. Nếu thiếu: Doanh nghiệp phải chứng minh được toàn bộ số nguyên phụ liệu thiếu mua tại thị trường trong nước. 6/ Chứng từ thanh toán. Sau khi đã hoàn tất việc xuất hàng ta phải lập bộ chứng từ để thanh toán . Tuỳ theo hợp đồng ký sử dụng phương thức thanh toán nào thì lập bộ chứng từ phù hợp với phương thức thanh toán đó. Đây là một trong những điều khoản then chốt của một hợp đồng, nó là cả một quá trình lao động đối vối người công nhân và là kết quả đối với nhà kinh doanh. Một hợp đồng gia công may mặc thường được thanh toán theo phương thức Điện chuyển tiền(T.T.R), vì khách hàng đã quá hiểu về nhau trong lĩnh vực may mặc. Đây là cách tiện lợi và nhanh không mất nhiều thời gian cho các bên dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết số lượng thực xuất so với hợp đồng, bên nhận gia công làm các thủ tục cho lô hàng và gửi Hoá đơn đòi tiền bên đặt gia công. Bên đặt gia công căn cứ số hàng đã nhận và hồ sơ chứng từ tiến hành thanh toán và chuyển tiền vào Tài khoản của bên nhận gia công. a/. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C): Trong phương thức này đối với hàng gia công may mặc ít sử dụng, tuy nhiên có một số đơn hàng vẫn dùng phương thức thanh toán này. Đối với phương thức tín dụng chứng từ, bộ chứng từ thanh toán là một nội dung duy nhất. Bộ chứng từ thanh toán gồm: - Hợp đồng - Vận đơn - Hoá đơn thương mại - Giấy phép xuất khẩu - Giấy chứng nhận xuất xứ b/. Phương thức điện chuyển tiền(T.T.R). Phương thức thanh toán này phổ biến ở hợp đồng gia công may mặc hàng xuất khẩu, bởi đã được nói ở phần thanh toán trong hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu. Phương thức thanh toán này chiếm hầu như toàn bộ các hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu ở công ty PROSIMEX, vì khách hàng thuê gia công là khách hàng truyền thống và có lượng hàng ổn định (Thường ký hợp đồng vào đầu năm ) tiện lợi cho cả hai bên. Nếu như có vấn đề gì phát sinh thì chỉ cần căn cứ vào việc thực xuất, khách hàng chuyển tiền vào tài khoản của PROSIMEX thông qua hệ thống ngân hàng . Bộ chứng từ thanh toán bao gồm : - Vận đơn : (Thường là vận đơn đường biển và hàng không ) .3/3 bản gốc. Kiểm tra đối chiếu chính xác (tên người gửi, tên người nhận ,số tàu ,số ký mã hiệu hàng hoá,...) - Hoá đơn thương mại:03 bản gốc. Hoá đơn phải chính xác đầy đủ - Bảng kê chi tiết :03 bản gốc. Hàng đóng được kê khai chi tiết, cụ thể. - Giấy phép xuất khẩu: 01 bản gốc. - Giấy chứng nhận xuất xứ: 01 bản gốc. Như đã dẫn giải ở trên, thanh toán bằng phương thức này nó rất tiện lợi cho đôi bên. Vì đây là hợp đồng mang tính chất thời vụ đơn giá gia công so với trị giá lô hàng mà đối tác nước ngoài tính toán để kinh doanh bao giờ họ cũng thu lợi nhận tối đa nên họ sẵn sàng thanh toán theo thoả thuận hợp đồng, mặt khác đây là phương thức đỡ tiêu tốn thời gian của các bên. Việc thanh toán được tiến hành thông qua hệ thống Ngân hàng. Thấy rõ được ưu điểm này, nên Công ty Prosimex đã và đang chọn hình thức thanh toán này trong thanh toán hiện nay đối với hàng gia công may mặc xuất khẩu. 7/ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Nếu xảy ra tranh chấp hai bên tự thương lượng trên tinh thần hợp tác cùng có lợi, nếu không giải quyết được sẽ cùng nhau đưa ra Toà án trọng tài kinh tế - Nơi mà hai bên đã đề cập trong hợp đồng, phán xét của trọng tài là bắt buộc đối với các bên, bên nào thua kiện sẽ phải chịu bồi thường theo luật định. Đối với Prosimex chưa xảy ra tranh chấp nào, vì Công ty chúng tôi luôn lấy chữ ”tín” đặt lên hàng đầu, nếu xẩy ra tranh chấp: Với con người và trình độ chuyên môn giám nghĩ, giám làm nên cũng có đủ khả năng giải quyết được khúc mắc này. Trên thực tế điều này ở công ty PROSIMEX đều có đề cập trong hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu xong chưa có tranh chấp lớn xảy ra. Những tranh chấp xảy ra thường nhỏ và công ty đã tự thương lượng giải quyết với phía đối tác. (VD: Khách hàng giao nguyên phụ liệu bị lỗi và dẫn đến thời gian giao thành phẩm chậm so với quy định, hoặc công ty PROSIMEX trong sản xuất có một số sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng khách hàng yêu cầu tái chế lại và xuất sau bằng đường hàng không). IV.Đánh giá thực trạng gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty PROSIMEX. 1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây. Bảng số phân tích kết quả kinh doanh trong 3 năm 1999-2000-2001. Đơn vị : Triệu đồng. chỉ tiêu năm so sánh 2000/1999 so sánh 1998/2000 1999 2000 2001 s.tiền tt s.tiền tt 1.Tổng d. thu 102.015 120.186 131.533 18.177 17,8 11.347 9,44 - Từ gia công XK 6.155 18.160 20.834 12.005 195 2.674 14,7 - Từ XK T.tiếp 75.720 78.818 87.614 3.098 4,1 8.796 11,2 - D.thu khác 20.140 23.208 23.085 3.068 15,2 -123 -0,5 2. Chi phí 12.500 14.628 15.546 2.128 17 918 6,3 - Do gia công 1.110 2.650 3.010 1.540 139 360 13,6 - XNK T.tiếp 10.450 11.360 11.860 910 8,7 500 4,4 - Chi phí khác 940 618 676 -322 -34 58 1 3. Lợi nhuận 2.400 2.923 3.344 523 21,8 421 14,4 -Từ gia công 290 715 834 425 146 119 16,6 - Kinh doanh # 2.110 2.208 2.510 98 4,6 302 13,7 4.Thu nhập BQ 0,525 0,675 0,725 0,15 28,6 0,05 7,4 5.Thuế, lệ phí nộp NSNN 1.725 1.917 2.160 192 11,1 243 12,7 -Thuế d.thu 205 240 263 35 17,1 23 9,6 -Thuế lợi tức 897 974 1.115 77 8,6 141 14,5 -Thuế XNK 320 360 405 40 12,5 45 12,5 -Thuế TTĐB 115 117 146 2 1,7 29 24,8 -Thuế, lệ phí # 188 226 231 38 20,2 5 2,2 Nhận xét: * Về tổng doanh thu: Tổng doanh thu năm 2000 tăng 18.171 triệu so với năm 1999 (hay là tăng 17,8%) trong đó doanh thu từ hoạt động gia công tăng đáng kể là 12.005 triệu đồng ( hay là tăng 195%). Đây là nguồn thu chủ yếu trong năm của công ty. Có được kết quả khả quan này là do trong năm 2000 công ty đã mở rộng được thị trường ra nước ngoài và ký được nhiều đơn hàng có giá trị cao. Đóng góp chung vào kết quả này còn có doanh thu của hoạt động xuất khẩu trực tiếp với doanh thu là 3.096 triệu đồng(tăng 4,1%) và doanh thu của các hoạt động khác với số tiền là 3.068 triệu đồng(tăng 15,2%). Tổng doanh thu năm 2001 tăng 11.347 triệu đồng so với năm 2000 (hay là tăng 9,44%). Trong đó từ gia công là 2.674 triệu đồng ( tăng 14,7%), từ XK trực tiếp là 8.796 triệu đồng(tăng 11,2%)và doanh thu khác giảm 123 triệu đồng(giảm 0,5%) Như vậy doanh thu từ hoạt động gia công chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu(15%) và 30% trong XK của PROSIMEX. Thể hiện hướng đi đúng của công ty trong nền kinh tế thị trường. * Chi phí : Năm 2000 chi phí tăng 2.128 triệu đồng so với năm 1999 (tăng 17%). Trong đó từ gia công là 1.540 triệu đồng (tăng 139%) và từ XNK T.tiếp là 910 triệu(tăng 8,7%), trong khi các chi phí của các hoạt động khác giảm 322 triệu đồng(Giảm 34%). Như vậy tỷ lệ tăng của chi phí năm 2000/1999 nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, cho thấy đó là một hướng đi phù hợp trong nền kinh tế hiện nay, mà gia công hàng xuất khẩu là một ví dụ điển hình. Năm 2001 tăng 918 triệu đồng so với năm 2000 (tăng 6,3%) trong đó từ gia công là 360 triệu, từ XNK t.tiếp là 500 triệu và từ các chi phí khác là 58 triệu đồng (tăng1%). Như vậy tỷ lệ tăng chi phí năm 2001 (6,3%) giảm so với năm 2000 (17%) và nhỏ hơn tỷlệ tăng của tổng doanh thu. Đây là dấu hiệu tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty và hoạt động gia công hàng xuất khẩu nói riêng. *Lợi nhuận: Năm 2000 tăng 523 triệu đồng so với năm 1999 (tăng 21,8%) trong đó từ gia công là 425 triệu (tăng 146%) và từ hoạt động kinh doanh khác là 98 triệu(tăng 4,6%). Năm 2001 tăng 421 triệu so với năm 2000 (tăng 14,4%) trong đó từ gia công là 119 triệu đồng (tăng 16,6%) và từ hoạt động kinh doanh khác là 302 triệu (tăng 13,7%). * Thu nhập: Thu nhập bình quân của người lao động năm 2000 là 675.000 ngàn đồng tăng so với năm 1999 là 150.000 ngàn đồng(tăng 28,6%). Và năm 2001 tăng 50.000 ngàn đồng so với năm 2000 (tăng 7,4%). Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và mức sinh hoạt của người lao động tăng đều qua các năm. *Nghĩa vụ đối với nhà nước: Năm 2000 đóng góp vào ngân sách chung của nhà nước tăng 192 triệu đồng(tăng11,1%)so với năm 1999. Còn năm 2001 tăng 243 triệu đồng so với năm 2000. Điều này khẳng định việc tuân thủ các quy định pháp luật của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đóng góp vào xu hướng phát triển của nền kinh tế nói chung. Kết luận: Từ các kết quả phân tích trên có thể khẳng định gia công hàng may mặc xuất khẩu trong Công ty là một hướng đi thích hợp trong điều kiện nền kinh tế hiện nay. Nó không chỉ tạo ra công ăn việc làm cho hàng ngàn công nhân, góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của họ mà còn góp phần nâng cao tay nghề chuyên môn, tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cân đối các ngành nghề, tạo sự cân bằng chung trong xã hội. Có được kết quả này là do cuối năm 1999 thị trường của Công ty được mở rộng sang một số nước trong khu vực như: Nhật Bản, Hồng Kông... Tại các thị trường này Công ty đã ký kết được một số hợp đồng có giá trị lớn từ làm hàng gia công may mặc xuất khẩu. Đến nay các bạn hàng này vẫn thường xuyên quan hệ với Công ty và ký kết các hợp đồng kinh tế, góp phần đáng kể vào doanh thu chung của Công ty. 2/ Kim ngạch hàng may mặc XK của Công ty trong thời gian gần đây. Công ty sản xuất và gia công hàng xuất khẩu được thành lập từ những năm 90, mặc dù hoạt động kinh doanh XNK chưa lâu nhưng Công ty sớm ý thức rằng: Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả phải thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng của nhà nước đề ra, phải có đội ngũ cán bộ giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý và XNK, nội bộ Công ty phải đoàn kết một lòng vì lợi ích chung “ Tồn tại và phát triển vững chắc”, đáp ứng được cung cầu của từng thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng, thông tin phải kịp thời nhanh chính xác, mở rộng quan hệ bạn hàng trong và ngoài nước, kêu gọi đầu tư, lấy chất lượng sản phẩm và tận tình phục vụ khách hàng làm tiêu thức, ... những điều đó được chứng minh qua hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Các mặt hàng kinh doanh truyền thống như : Hàng nông sản, dược liệu, tinh dầu, phân bón, hoá chất, sắt thép, hàng tiêu dùng, ... Từ những năm 1993 trước sự biến đổi của nền kinh tế thế giới và đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty luôn tìm ra hướng đi để có thể phát triển và tồn tại trong cơ chế thị trường. Một trong những hướng đi đó là phát triển hàng may mặc xuất khẩu. Công ty đã vừa tìm kiếm khách hàng trong nước và nước ngoài, tìm cách lôi cuốn khách hàng nước ngoài sản xuất gia công hàng may mặc với công ty. Qua một thời gian triển khai sản xuất, Prosimex đã tập hợp được một đội ngũ công nhân lành nghề có đủ khả năng sản xuất và gia công hàng may mặc đáp ứng được các đơn hàng với số lượng lớn. Đầu năm 1993 có 2 đoàn cán bộ được cử đi tham dự hội chợ hàng may mặc tại Berlin - Đức và Hongkong. Hàng mẫu phần lớn là hàng may mặc được các công nhân lành nghề có tâm huyết sáng tạo dựa trên các thông tin về thị trường và thị hiếu người tiêu dùng. Tại 2 hội chợ quốc tế này, Prosimex đã thiết lập quan hệ và ký kết được một số hợp đồng mua bán và gia công với các khách hàng nước ngoài về hàng may mặc do Việt Nam sản xuất. Tuy mới thâm nhập vào thị trường hàng may mặc nhưng đã được bạn hàng quốc tế rất quan tâm đến sản phẩm may mặc của Công ty và đã có nhiều đơn đặt hàng được ký kết. Với chủ trương lấy chất lượng sản phẩm là trên hết kết hợp với các biện pháp giám sát kiểm tra, đôn đốc công nhân làm việc có hiệu quả nhất: Sản phẩm phải đảm bảo đúng chất lượng, đúng quy cách, giao hàng đúng thời hạn hợp đồng ký kết. Kim ngạch hàng may mặc năm 2001 của PROSIMEX. bảng số (Đơn vị kim ngạch : USD, Số lượng : chiếc) Thị trường Tên hàng Số lượng Kim ngạch Hôngkong áo Jacket 60.000 chiếc 900.000 USD Đức Quần nỉ 24.000 chiếc 144.000 USD Bỉ Váy dài phụ nữ 50.000 chiếc 200.000 USD Hy Lạp áo sơ mi nam 6.000 chiếc 33.000 USD Pháp Quần trẻ em 10.000 chiếc 30.000 USD Nauy áo len 5.000 chiếc 10.000 USD Nhật áo Kimônô 4.000 chiếc 193.000USD Tổng cộng: 1.510.000 USD Nguồn: Tổng kết cuối năm 2001 về hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc của Công ty. Kim ngạch hàng may mặc năm 2001 là 1.510.000USD chiếm hơn 30% kim ngạch xuất khẩu của Prosimex,và 15% doanh thu của công ty . Các mặt hàng may mặc của Prosimex thường là áo Jacket, áo sơ mi nữ, váy dài nữ, quần áo trẻ em, áo len nỉ , bộ quần áo thể thao, áo kimono.. Trong đó kim ngạch của hàng áo Jacket thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch hàng may mặc của Công ty. Chính bởi điểm này trong những năm qua Công ty đã chú trọng đầu tư thêm máy móc cho việc sản xuất áo Jacket. Nhiều máy móc hiện đại đã được nhập từ nước ngoài về nhằm nâng cao khả năng sản xuất với chất lượng cao. Trong các thị trường may mặc chính của Prosimex thường là Hongkong, Đức, Bỉ, Nhật, . Thị trường Hong kông chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch hàng may mặc của Prosimex. Bạn hàng của Công ty thường là các công ty thương mại có trụ sở trên phạm vi quốc tế như : Hansa (HongKong), Habitex( Đức), Shamwon (Hong Kong), Kumagai (Nhật), Kukdong(Nhật) . Họ là những công ty đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hàng may mặc xuất khẩu. Những kinh nghiệm mà chuyên gia hay kỹ thuật viên của họ đã góp phần nâng cao tay nghề của công nhân nước ta, xoá dần khoảng cách về tay nghề của công nhân ta với trình độ tiên tiến trên thế giới. Trên cơ sở hợp tác cùng có lợi, kim ngạch hàng may mặc của Công ty Prosimex với khách hàng nước ngoài và các Công ty trong nước đã từng bước được nâng cao. Năm 1993, 1994,1995 là những năm các cơ sở làm hàng gia công may mặc không cần sử dụng hạn ngạch, đến những năm 1996 trở đi các cơ sở làm hàng may mặc được phân bổ của liên Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp nhẹ, các bạn hàng trong nước vẫn chung thuỷ làm hàng uỷ thác qua Công ty Prosimex. Địa bàn hoạt động của Công ty trải dài từ Bắc vào Nam từ Hải Phòng, Nam Định, Bắc Ninh, Hồ Chí MInh, Hà Nội. Nếu như năm 1996 số cơ sở làm hàng cho Công ty chỉ chiếm 3 thì đến cuối năm 2001 số xí nghiệp làm hàng cho Công ty đã tăng lên tới gần 16 xí nghiệp giải quyết việc làm cho hàng nghìn công nhân. Số lượng sản phẩm tăng từ 25.000 sản phẩm năm 1996 lên tới 1.200.000 sản phẩm vào cuối năm 2001. Cụ thể kim ngạch đạt được từ năm 1996 đến cuối năm 2001 như sau: 1996: 40.500 USD 1997: 60.000 USD 1998: 145.000 USD 1999: 445.000 USD 2000: 1.310.000 USD 2001: 1.510.000 USD Các hình thức làm hàng may mặc cũng thay đổi theo các năm . Nếu như năm 1994-1996 hình thức xuất khẩu hàng may mặc để trả nợ vay là hình thức chính thì từ năm 1997 trở lại đây hình thức gia công hàng may mặc xuất khẩu đã trở thành hình thức phổ biến chiểm tỷ trọng lớn trong kim ngạch hàng may mặc của Công ty. Kim ngạch vào thị trường Hongkong vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Với kim ngạch là 900.000 USD( chiếm 60%) chứng tỏ Prosimex đã có chính sách tiếp thị tốt và luôn duy trì các mối quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp ở các thị trường này. Các mặt hàng gia công vào thị trường Hongkong thường là ; áo Jacket, áo sơ mi, áo len nỉ trong đó chủ yếu vẫn là áo jacket với công ty Hansa, Công ty Sven Garment International S.A của Hongkong . Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp tăng so với năm 1997 ở cả hai hình thức trực tiếp xuất khâủ và gia công xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 145.000 USD gấp 2,5 lần năm 1997 . Điều này đã được Prosimex phân tích và tìm ra nguyên nhân như sau: Do giá vải sản xuất tại thị trường Việt Nam năm 1998 giảm đi 20% so với năm 1997 làm giá thành sản phẩm giảm, số lượng đơn đặt hàng gia tăng. Prosimex có nhiều mẫu mã sáng tác phù hợp với thị hiếu thị trường Trong nước xuất hiện nhiều thương gia nước ngoài tham gia vào việc gia công sản phẩm nên số lượng đơn hàng ngày càng gia tăng. Mặt khác thị trường của công ty được mở rộng nên kim ngạch hàng may mặc đã tăng đáng kể. Tổng kết hoạt động 5 năm thời gian từ 1997 đến 2001 Prosimex đã thu được 1 khoản ngoại tệ từ làm hàng may mặc xuất khẩu là khoảng 3.470.000 USD bình quân mỗi năm khoảng 694.000 USD trong đó nguồn thu do gia công xuất khẩu là khoảng 2.300.000 USD chiếm 2/3 tổng kim ngạch hàng may mặc xuất khẩu. Đây là nguồn thu lớn có ý nghĩa cao trong hoạt động xuất khẩu. Về thị trường Prosimex đã có nhiều cố gắng, nỗ lực tìm kiếm những thị trường mới ngay sau khi các thị trường XHCN tan rã và đã duy trì được những quan hệ đó cho đến nay. Đó là điều nên phát huy nhưng Prosimex nên mở rộng thị trường hơn nữa. Thị trường Nhật Bản và Canada là 2 thị trường có nhu cầu về hàng may mặc là rất lớn nhưng đến tận năm 1997 Công ty mới tiếp cận được thị trường này. Các hình thức gia công xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất khẩu đã được Prosimex thực hiện đan xen và đã tận dụng được các ưu thế của mỗi hình thức để bổ sung cho nhau. Qua công tác gia công xuất khẩu, Prosimex đã nắm bắt được mẫu mã, thị hiếu, giá cả của thị trường để phỏng tác những mẫu mã mới với giá chào hàng hợp lý cho như những sản phẩm muốn bán ở thị trường nước ngoài. Qua xuất khẩu trực tiếp, Prosimex đã phân loại được những vùng sản xuất, gia công vệ tinh của mình, chọn lọc ra những người thợ có tay nghề kỹ thuật cao để sản xuất ra hàng gia công và khi cần sản xuất sản phẩm xuất khẩu của chính Công ty. 3.Những mặt đạt được và còn tồn tại. a.Những mặt đạt được. Qua thời gian tìm hiểu tại công ty tôi nhận thấy, là một Công ty trực thuộc Bộ Thương Mại với chức năng và nhiệm vụ độc lập tự hạch toán kinh doanh. Phạm vi hoạt động tương đối rộng, sản phẩm mà công ty nhận gia công đã được mở rộng và đạt kim ngạch lớn về xuất khẩu, đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Doanh thu tăng lên rõ rệt qua các năm, làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên. Lao động của công ty tăng rõ rệt qua các năm, điều này nói lên được rằng công ty đã giải quyết được việc làm cho người lao động . Công ty đã bổ xung được nguồn vốn chủ sở hữu của mình và hàng năm không những nộp ngân sách đúng kỳ hạn mà còn làm tăng thêm ngân sách cho nhà nước. Công ty đã có thành công trong lĩnh vực quan hệ mở rộng thị trường tích cực làm gia công xuất sang thị trường không hạn ngạch như: Đài Loan, Nhật Bản. Bước đầu đã có sử dụng phụ liệu trong nước như chỉ may, các sản phẩm bìa caton. Sản phẩm của công ty đảm bảo về chất lượng và mẫu mã. b.Những mặt còn tồn tại. Những năm qua, Prosimex đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, giải quyết việc làm cho hàng ngàn công nhân. So với khả năng của mình Prosimex vẫn chưa khai thác hết thế mạnh về hàng may mặc xuất khẩu, mặc dù thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng cũng không ít những khó khăn do nhiều yếu tố tạo nên: Thị trường may mặc những năm 90 mở ra thì đó cũng là lúc Prosimex đi vào sản xuất, gia công hàng may mặc. Từ những buổi ban đầu vừa đào tạo đội ngũ Quản lý, công nhân vừa thâm nhập và tìm kiếm bạn hàng nên có phần lúng túng nhưng cũng chính nhờ điều đó đúc kết được kinh nghiệm quý báu. Thị trường các nước trong khu vực chưa được mở rộng, đơn giá gia công còn thấp, chưa đáp ứng được các mặt hàng đa chủng loại. Công ty vẫn thực hiện gia công thuần tuý chứ chưa có hợp đồng mua đứt bán đoạn, do vậy doanh thu tăng lên nhiều song doanh thu thực tế từ hoạt động gia công lại tăng không nhiều. ở đây có sự thay đổi về lượng chứ chưa có sự thay đổi về chất. Đến nay công ty vẫn chưa khai thác hết được bạn hàng từ phía nước ngoài .mặt khác hiện nay công ty mới chỉ chú ý đến thị trường nước ngoài mà lơ đãng thị trường trong nước. Thông tin về thị trường, khả năng tự tạo mốt mẫu mã riêng chưa có nên việc mua nguyên phụ liệu sản xuất khẩu trực tiếp là không có. Công ty chưa thể tiến hành gia công độc lập được vì việc tổ chức gia công như cắt may, là, kiểm tra chất lượng, mẫu mã là do bên khách hàng đảm nhận. Máy móc thiết bị còn lạc hậu, công nghệ còn thấp kém chưa đáp ứng được nền sản xuất hiện đại. Số kỹ sư và công nhân có tay nghề cao còn hạn chế . Vấn đề giao nhận nguyên phụ liệu đôi khi còn bị gián đoạn gây ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất của công ty. Vấn đề quảng cáo tiếp thị còn chưa có chiến lược cụ thể hơn do đó rất khó khăn trong việc tìm đối tác. 4.Nguyên nhân thành công và hạn chế. a.Nguyên nhân thành công . Do có sự quan tâm kịp thời của các cấp các ngành nên việc sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi. Có sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt là tinh thần đoàn kết tập trung phấn đấu để nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống của mình. Bộ máy của công ty được tổ chức một cách hợp lý, phát huy được tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên. Có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo trong công ty, và có chiến lược kinh doanh phù hợpvới thực tiễn. Có sự chỉ đạo kịp thời trong vấn đề sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm . Nguyên nhân tồn tại. Kinh ngiệm trong sản xuất còn yếu, do mới đi vào sản xuất hàng xuất khẩu, do đó việc tổ chức điều hành sản xuất và đào tạo công nhân còn hạn chế. Tác phong làm việc trong công ty chưa đáp ứng được nền sản xuất tiên tiến Việc giải quyết các thủ tục hải quan còn nhiều vướng mắc, chậm chạp. Vấn đề thuế XNK còn chưa phù hợp nên dễ bị đánh thuế hai lần. Trong thanh toán đôi khi còn xảy ra vướng mắc dẫn đến việc thanh toán chậm gây thiếu vốn cho công ty. Phần 3: một số giải pháp - kiến nghị nhằm đẩy mạnh kim ngạch hàng may mặc xuất khẩu tại công ty Prosimex. I/Chủ trương, giải pháp của Việt Nam và phương hướng hoạt động của công ty PROSIMEX. 1. Chủ tương và giải pháp của Việt Nam. a.Chủ trương và giải pháp. Tháo gỡ những trở ngại phiền hà về thể chế thủ tục đang cản trở việc sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường của hàng hoá, kết hợp với chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước.Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng với công tác vận động quần chúng để tiến hành có hiệu quả những biện pháp mạnh mẽ. Mở rộng thị trường, tăng cường tiếp thị. bảo đảm hàng hoá lưu thông trong nước, quy định và công bố rõ quyền hạn kiểm xoát dọc đường. Trên cơ sở phát triển mạnh hàng may mặc xuất khẩu có sức cạnh tranh cần tích cực và thâm nhập thị trường thế giới, tạo thị trường ổn định cho hàng may mặc. Chú trọng đa phương hoá quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một số đối tác, thu hẹp việc dựa vào thị trường trung gian. Đi đôi với việc duy trì và phát triển quan hệ thương mại đã tạo lập với các nước trong khu vực và cộng đồng Châu âu. Cần phát triển quan hệ thương mại chính nhạch với Trung Quốc và các nước Đông âu, tìm thị trường mới ở Trung đông và Châu Phi...Chủ động đàm phán để tiến tới ký kết các hiệp định thương mại, triển khai thị trường Mỹ. Nâng cao năng lực dự báo, thu thập xử lý thông tin về thị trường trong và ngoài nước. b.Phương sách mở rộng thương mại quốc tế ở Việt Nam. Làm cho các cơ sở sản xuất có thể biến các nguồn lực phong phú sẵn có trong nước thành các hàng hoá có lợi thế để xuất khẩu. Cho phép một lượng hàng nhập khẩu ổn định vào trong nước để tăng cường sự cạnh tranh lành mạnh với hàng nội địa nhằm tăng chất lượng và mẫu mã hàng sản xuất trong nước. Thông qua đó hoàn thiện chính sách ngoại thương đồng bộ linh hoạt. Thiết lập chính sách khuyến khích xuất khẩu hỗ trợ các cơ sở sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Mở rộng các hoạt động ngoại thương, hợp tác quốc tế cho tất cả các tthành phần kinh tế, các cơ quan tổ chức và các cá nhân nếu có điều kiện, tạo điều kiện cho mọi đối tác trong và ngoài nước hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam. Tích cực tham gia phân công lao động quốc tế để hoà nhập đời sống kinh tế thế giới. Cần soạn thảo một số chính sách mềm dẻo để xúc tiến tham gia các tổ chức kinh tế thế giới theo từng giai đoạn, và tạo điều kiện tối ưu cho ngoại thương Việt Nam đủ sức cạnh tranh và phát triển độc lập tương đối. Khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, địa lý, nhân lực, kỹ nghệ truyền thống. Củng cố địa vị tại các thị trường quen thuộc, khôi phục với các thị trường truyền thống và tích cực mở rộng quan hệ với thị trường mới. Thực hiện đa phương hoá thị trường xuất nhập khẩu phù hợp với cơ chế thị trường trên cơ sở gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài. Kết hợp khoa học công nghệ của nước ngoài với nguồn năng lực dồi dào phong phú của Việt Nam để tạo ra hàng hoá có sức cạnh tranh.Việc tranh thủ vốn công nghệ của nước ngoài là cần thiết, song cũng phải thận trọng để không mất khả năng trả nợ. Có thể kết hợp với công nghệ truyền thống trong một số lĩnh vực để tận dụng nguồn lực tiềm tàng trong nước, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao mang đậm bản sắc dân tộc. 2.Phương hướng hoạt động của công ty. Do hiệu quả gia công hàng may mặc chính là kết quả gia công đem lại về mặt lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế. Hiện nay vấn đề đặt ra là phát triển gia công hàng may mặc xuất khẩu đem lại lợi ích kinh tế cao hơn. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu là các khâu tạo mốt, thiết kế mẫu mã, tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cao, còn các khâu cắt may, là, đóng gói thường đem lại lợi nhuận thấp hoặc không đem lại lợi nhuận. Đối với Công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu - PROSIMEX thì từ trước đến nay hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu được tiến hành theo phương thức nhận nguyên phụ liệu - giao thành phẩm. Đây là bước đi đầu tiên song không thể thiếu trong việc sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu khi mới tiến hành kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng đó là sản xuất gia công xuất khẩu phải đem lại lợi ích cao nhất. Do vậy đối với Công ty phải có sự chuẩn bị kỹ càng đồng bộ các yếu tố sản xuất, thông tin về thị trường, có sự hỗ trợ của nhà nước, các ngành có liên quan thì mới có thể đem lại hiệu quả cao nhất. Mục tiêu đến năm 2005 là hiệu quả cao nhất, lợi ích cao nhất với định hướng chiến lược kinh doanh: Tìm khách hàng nước ngoài không làm gia công theo hình thức giao nhận nguyên phụ liệu thành phẩm. Vì có như vậy mới tối thiểu hoá được chi phí, tăng lợi ích cho Công ty. Quan tâm đổi mới trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, mở rộng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng xuất lao động, làm cơ sở để tiến hành gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn. Đa dạng hoá quan hệ thương mại, mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng làm gia công xuất sang thị trường không cần quota. II. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty PROSIMEX. 1. Về nhân tố con người. Đây là nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố. Bởi vì con người chiếm một vị trí trung tâm, đóng giữ vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và gia công cũng như cuả tất cả các hoạt động trong công ty. Dù máy móc có hiện đại bao nhiêu nhưng thiếu bàn tay của con người thì cũng trở thành vô dụng. Vì vậy Công ty nên chủ động bồi dưỡng cán bộ chuyên môn giỏi nhằm gắn với thị trường. Hàng năm Công ty cần có kế hoạch trích ra một khoản chi phí cho việc bồi dưỡng nâng cao ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, cách quản lý hiện đại cho công nhân. Do chất lượng sản phẩm được quyết định rất nhiều trong khâu sản xuất và ở chất lượng tay nghề của người công nhân. Nhu cầu cấp thiết hiện nay của ngành may mặc xuất khẩu nói chung và của Công ty nói riêng là phaỉ có đội ngũ công nhân có tay nghề cao. Muốn như vậy phải có sự đào tạo kỹ lưỡng cả về mặt chính trị và tư tưởng văn hoá lẫn khoa học kỹ thuật. - Trước hết đó là xây dựng lòng yêu nghề, tạo sự yên tâm trong công tác của mỗi người công nhân. Từ đó phát huy tinh thần tự giác của mỗi người, thường xuyên trực tiếp hoặc thông qua các đoàn thể công đoàn thanh niên, mở lớp bồi dưỡng tư tưởng chính trị để mọi người hiểu rằng`` Sản xuất ra sản phẩm có chất lượng là lương tâm, vinh dự, đạo đức của mỗi người”. - Có kế hoạch nâng cao trình độ văn hoá cho công nhân để dễ dàng trong việc tiếp xúc với khoa học kỹ thuật tiên tiến, từ đó trình độ hiểu biết được nâng cao, sẽ có sự sáng tạo trong công việc, tự tìm tòi, mạnh dạn đưa ra các kiến nghị về kỹ thuật để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. - Cần phải tổ chức các cuộc bồi dưỡng nâng cao tay nghề của người công nhân thông qua các chuyên gia giảng dạy nước ngoài (nếu có thể) hoặc các lớp nâng cao tay nghề mở tại Công ty, hoặc gửi đi học tại các trường trong và ngoài nước. Hoặc cũng có thể tổ chức các cuộc hội thảo và thi tay nghề cho công nhân để tìm ra những mặt còn hạn chế để khắc phục kịp thời. Với những hoạt động như trên, tay nghề của công nhân sẽ được nâng lên. Công nhân sẽ thành thạo trong việc sử dụng máy móc, thiết bị và các yếu tố cấu thành sản phẩm, các nguyên nhân có thể xảy ra, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Về sản xuất. Đây là một trong các chức năng chính của công ty, do vậy đây cũng là một trong những vấn đề cần quan tâm. Tổ chức sản xuất hợp lý là rất cần thiết cho công ty nhằm nâng cao năng suất lao động giảm được các chi phí không cần thiết để đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. a. Tổ chức sản xuất hợp lý. Là việc tổ chức sao cho có sự linh hoạt, phù hợp với sản xuất từng mặt hàng, từng sản phẩm. Về quy mô: Mở rộng thị trường sản xuất và xuất khẩu gia công hàng may mặc ở trong nước cũng như nước ngòai, xây dựng thêm một số cơ sở hạ tầng, nhà xưởng có chất lượng để đạt năng xuất lao động cao. Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý: Đó là việc tạo ra sản phẩm hàng loạt, tạo sự chuyên sâu hơn trong kỹ thụât may đối với từng công nhân. Cần phải chú ý phát triển năng khiếu của từng công nhân để bố trí sao cho đúng người, đúng việc. b. Đầu tư đổi mới trang thiết bị. Đó là sự cải tiến thay thế máy móc thiết bị hiện đại hơn. Nó sẽ tác động tới năng suất lao động, tính linh hoạt của sản xuất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí điều hành... Việc đầu tư đổi mới trang thiết bị Công ty có thể thực hiện theo nhiều con đường khác nhau như: - Bỏ vốn đầu tư. - Liên doanh liên kết. - Chuyển giao máy móc cho đơn vị gia công. c.Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng do mình sản xuất gia công. Đây là một yếu tố giúp cho uy tín của công ty có thể được duy trì, vì công ty luôn lấy chữ tín lên hàng đầu. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất gia công sẽ giúp cho công ty tìm ra các lỗi, các sai sót, có biện pháp khắc phục kịp thời từ đó giao hàng đúng hẹn, sản phẩm không bị người tiêu dùng tẩy chay. Hoạt động kiểm tra chất lượng phải được thực hiện chặt chẽ, nghiêm nghặt theo từng công đoạn của quá trình sản xuất, có như vậy mới tránh được rủi ro trong kinh doanh khi giao hàng. Sự thành công của gia công hàng xuất khẩu nói chung và hàng may mặc nói riêng là kết quả của sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất, trình độ phát triển sản xuất bên trong thích ứng với sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Do vậy giải pháp nhằm tăng khả năng sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. 3. Về quan hệ với bạn hàng. Đây là mối quan hệ mà bất cứ công ty sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải quan tâm. Bởi nó liên quan đến sự sống còn của Công ty, mối quan hệ giữa các bạn hàng muốn bền vững lâu dài thì cần phải giữ chữ tín với khách hàng. Đặc biệt là khách hàng nước ngoài. Các mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện cho việc tiến hành sản xuất gia công được thuận lợi, ảnh hưởng tới kết quả sản xuất gia công của công ty. Cần phải quan hệ trực tiếp với bên đặt gia công, không thông qua người thứ ba. Có như vậy kết quả thu về mới không bị chia sẻ cho người khác. Mở rộng quan hệ với các xí nghiệp may trong cả nước, một mặt để phát triển thêm quan hệ đặt gia công của Công ty đã có từ trước, một mặt là sự liên kết về mặt kỹ thuật. Nhằm cùng giúp đỡ nhau về vấn đề mẫu mã, đào tạo và phát triển nhân viên, trao đổi những kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức sản xuất. Xu hướng này ngày nay đang được các công ty kinh doanh quốc tế lựa chọn vì nó có thể tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế . Hiện nay Công ty đang liên doanh với một công ty của CHLB Đức để sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu sang thị trường EC. Đây là một hướng đi thích hợp trong nền kinh tế hiện nay của công ty và thực tế qua một thời gian sản xuất đã đem lại lợi nhuận cao cho Công ty từ làm hàng may mặc. Mở rộng quan hệ với khách hàng gia công mới trên cơ sở củng cố mối quan hệ với khách hàng cũ, điều này sẽ giúp cho quá trình sản xuất gia công được ổn định, giảm tối thiểu sức ép trong kinh doanh. Hiện nay quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước Đông âu được cải thiện đáng kể, mặc dù trong năm qua có một số vấn đề xảy ra trong khu vực này, nhưng quan hệ giữa ta với các nước đó vẫn giữ ổn định và có tiến triển tốt đẹp. Việc áp dụng tối huệ quốc đối với Việt Nam sẽ được áp dụng trong tương lai sẽ là một lợi thế cho các doanh nghiệp của Việt Nam khi sản xuất gia công sang các thị trường này.Vì khi xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường này thì sẽ được miễn thuế. Do vậy Công ty cần phải tích cực tìm kiếm khách hàng làm gia công sang các thị trường này với mục đích nâng cao được hiệu quả gia công của Công ty. Từ trước đến nay khi tiến hành gia công thì Công ty đều phải nhập hầu hết nguyên vật liệu. Do vậy công ty chỉ thu được phí gia công như: công may, công cắt, là, đóng gói. Khoản doanh thu này được sinh ra từ lao động sống của công nhân. Vì vậy lợi nhuận thu được không nhiều. Để hoạt động gia công có hiệu quả cao hơn thì công ty cần từng bước đảm nhận thêm khâu cung cấp phụ liệu. Hoạt động này không những nâng cao được hiệu quả của Công ty mà còn giúp cho khâu tiêu thụ sản phẩm trong nước của các doanh nghiệp được mở rộng. Với mối quan hệ này đòi hỏi công ty phải từng bước xây dựng vững chắc và ngày càng mở rộng phạm vi trong nước cũng như trong khu vực. 4.Về sản phẩm. Hiện nay số lượng sản phẩm sản xuất gia công của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Để khắc phục tình trạng này, công ty phải có chiến lược phát triển về số lượng mặt hàng sản xuất gia công sao cho đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Cần đầu tư đổi mới trang thiết bị để mở rộng khả năng gia công áo Jacket, áo sơ mi bởi vì gia công loại mặt hàng này đem lại tiền công cao hơn so với các mặt hàng khác. Đây là mặt hàng quen thuộc của Công ty, đồng thời cũng là sản phẩm gây uy tín cho phía nước ngoài đối với công ty. 5.Bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh. Vì vốn là nhu cầu thiết yếu của Công ty để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Nó quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy phải thường xuyên bảo toàn vốn và phát triển nó. Muốn vậy phải: -Tính toán hiệu quả kinh doanh, đầu tư cho hoạt động kinh doanh để có lãi. -Chủ động tạo nguồn vốn: Bằng cách đi vay ngân hàng, liên doanh liên kết... - Sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. - Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh để có sự hỗ trợ nhau về vốn. - Hạn chế việc bị chiếm dụng vốn hoặc không thu hồi vốn. - Xoay vòng vốn nhanh... Đối với lĩnh vực gia công xuất khẩu của công ty từ trước tới nay thì chủ yếu gia công theo hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm, do vậy công ty mới chỉ chú trọng tới phát triển vốn cố định. Tiến tới để thực hiện gia công ttheo hình thức mua đứt bán đoạn, công ty cần phải chú trọng tới phát triển vốn lưu động. III/ Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh kim ngạch hàng may mặc xuất khẩu tại công ty prosimex. 1/ Đối với Prosimex. Cần lập ra chiến lược lâu dài, đầu tư để mở rộng phát triển thị trường ra khu vực, đa dạng hoá sản phẩm. Căn cứ vào khả năng phát triển của Công ty, nắm bắt được nhu cầu thị trường để đưa ra những hoạch định phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hình thức như liên doanh, hợp tác đầu tư trong nước và nước ngoài, nhằm nâng cao được ý thức kỷ luật, tay nghề cho đội ngũ công nhân, thành thạo về chuyên môn, ý thức cao về kỷ luật phù hợp với trình độ công nghiệp hoá tại các Công ty lớn. Công tác thị trường phải coi trọng hàng đầu. Thông qua các hội chợ triển lãm quốc tế, thông qua các văn phòng đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, thông qua các ấn phẩm nhằm hiểu rõ nhu cầu thị trường. Từ đó thiết kế mẫu mã hợp với thị trường. Đồng thời thông qua các hoạt động này nhằm giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm bạn hàng. Trong 1 thị trường cần có quan hệ với nhiều bạn hàng để tránh bị bạn hàng đó ép gía và cũng nhờ đó mà nắm thông tin về thị trường một cách chính xác hơn. Cần thường xuyên quan hệ với các Văn phòng đại diện thương mại của Việt Nam tại nước ngoài để thiết lập buôn bán với bạn hàng mới. Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với nhà môi giới, người giới thiệu. Phải hiểu rằng nó như là đòn bẩy để họ giúp đỡ ta nhiệt tình. Thiết lập quan hệ với các trung tâm thương mại của ta ở trong nước, ở đó họ có thông tin về bạn hàng. Coi trọng chữ tín trong kinh doanh. Trong buôn bán cả hai người mua và bán đều chưa hiểu rõ về nhau bởi vậy họ thường hay tham khảo ý kiến từ các bạn hàng trước đó. Rất nhiều phi vụ làm ăn có được là nhờ phi vụ làm ăn trước đó. Đã có rất nhiều hợp đồng kinh doanh ta biết được thông tin nhưng không thể nào tiếp cận được với khách hàng vì họ ít hiểu về lĩnh vực đó chỉ biết một vài nhà cung cấp nào đó và không chịu tin về khả năng cung cấp dịch vụ của ta Cũng như các ngành khác, ngành may mặc chịu tác động mạnh của thị trường hàng hoá và tiền tệ. Do vậy để đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì người kinh doanh phải nhanh nhạy trước các phản ứng trên thị trường hàng hóa và tiền tệ. Thực tế chứng minh rằng nhiều phương án kinh doanh lúc lập kế hoạch thì lãi nhưng đến lúc quyết toán thì lại lỗ do biến động trên thị trường tiền tệ đó là nhân tố tỷ giá, lãi suất, sức mua của đồng tiền. Người lập kế hoạch phải lường trước hết các nhân tố chi phí điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ trong công ty phải tinh thông về nghiệp vụ có kinh nghiệm trong kinh doanh. Cần có chính sách đào tạo công nhân tay nghề để không những tạo sản phẩm có chất lượng cao mà tạo lợi thế cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng tạo tiền đề cho liên doanh, liên kết sau này. Nghề may mặc có tính chất thời vụ nên phải coi trọng yêu cầu về thời gian giao hàng. Muốn làm được điều đó công nhân phải giỏi về tay nghề tận tuỵ với công việc. Họ ý thức được trách nhiệm giao hàng đúng thời hạn không còn là trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo hay cán bộ kinh doanh mà thực là trách nhiệm của chính họ, ý thức được rằng người trả lương cho họ không phải là công ty mà là khách hàng. Chỉ có khi đó thì việc tạo đựơc chữ tín trong kinh doanh mới tạo được. 2/ Đối với nhà nước. Lợi nhuận từ hàng may mặc xuất khẩu thường là rất thấp, thế nhưng đầu tư cho sản xuất hàng may mặc xuất khẩu thường rất lớn. Để có một cơ sở sản xuất khoản 300 công nhân thì vốn đầu tư thường lên tới hàng chục triệu đôla do vậy nhiều doanh nghiệp không đủ vốn để mở rộng sản xuất, nhiều khi nhận được đơn hàng và có hạn ngạch nhưng lại phải uỷ thác cho đơn vị khác. Do vậy các ngân hàng cần cho các doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất với lãi suất ưu đãi thì họ mới có khả năng trả lãi và yên tâm sản xuất. Thủ tục hải quan cần đơn giản hơn nữa tránh lãng phí thời gian không cần thiết, quán triệt một số cán bộ gây nhũng nhiễu trong việc làm thủ tục Hải quan. Vì đặc thù của 1 hợp đồng gia công thời gian thường kéo dài ( VD một hợp đồng gia công kéo dài trong vòng 1 năm cho tới khi thanh khoản tại Hải quan), cần phải được quan tâm hơn nữa giúp các Doanh nghiệp yên tâm hơn trong sản xuất gia công hàng may mặc. Nhà nước mà đại diện là Bộ Thương mại cần tổ chức các cuộc tham gia triển lãm ở nước ngoài với mức phí giảm hơn nữa đôi khi phải trợ giá thì các đơn vị mới có khả năng tham gia. Đành rằng tất cả các cơ quan hiện nay đều hoạch toán kinh doanh nhưng thiết nghĩ các đơn vị của Bộ Thương Mại không nên quá coi trọng chữ lợi mà cần chú ý đến lợi nhuận của các đơn vị . Đến lượt mình, lợi nhuận cao thì mức thuế nộp cho ngân sách cũng cao và nó sẽ tạo khoản cấp kinh phí cho các cơ quan hành chính của nhà nước hoạt động. 3/ Đối với đơn vị gia công sản xuất. Cần phải nâng cao ý thức trách nhiệm của người thợ. Phân tích cho họ hiểu rằng sản phẩm do họ làm ra được tiêu thụ và có uy tín trên thị trường càng lớn thì họ càng có nhiều cơ hội tăng việc làm tăng thu nhập cải thiện đời sống. Nên tập trung công nhân thành từng nhóm, tổ để dễ hướng dẫn kỹ thuật, dễ giám sát chất lượng sản phẩm và kịp thời xử lý những sai sót khi khiếm khuyết không may xảy ra. Cần có chế độ tiền lương, thù lao hợp lý để công nhân gắn gó với nhà máy. Có tổ chức kỷ luật cao nhằm tạo ra một môi trường làm việc có hiệu quả trong kinh doanh sản xuất đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, cùng nhau phấn đấu cho mục đích chung, nhằm tạo ra một môi trường làm việc có hiệu quả trong kinh doanh sản xuất đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, cùng nhau phấn đấu cho mục đích chung. Kết luận Đất nước đang bước vào công cuộc đổi mới toàn diện, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nhu cầu về vốn ngoại tệ là rất lớn trong đó phải kể đến vai trò quan trọng của ngành xuất khẩu nói chung và hàng may mặc nói riêng (theo số liệu từ Bộ Thương Mại thì mấy năm vừa qua, kim ngạch hàng dệt may liên tục đứng thứ 2 trong số 10 mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam). Prosimex là một công ty trực thuộc Bộ Thương mại, là một trong những Doanh nghiệp tiên phong đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà Nước, tìm ra hướng đi thích hợp nhằm phát triển và đi lên. Cần có sự đầu tư đúng đắn cho việc sản xuất các mặt hàng xuất khẩu đặc biệt là ngành may mặc xuất khẩu. Nhà nước, Công ty, các đơn vị gia công sản xuất hàng may mặc phải không ngừng đổi mới nhằm hoàn thiện chính mình vì một sự phát triển chung của ngành. Công nhân tinh thông nghiệp vụ, tận tuỵ với công việc, đội ngũ cán bộ kinh doanh phải giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác kinh doanh XNK. Thủ tục hành chính ngày càng được đơn giản đó là cách để ngành hàng may mặc xuất khẩu nói chung và sản xuất hàng may mặc xuất khẩu tại công ty Prosimex ngày càng phát triển. Tin tưởng rằng với các thành quả đã đạt được, Công ty Prosimex sẽ tiếp tục phát huy và nỗ lực tận dụng những yếu tố thuận lợi sẵn có để đi xa hơn nữa trên con đường phát triển trong những năm tiếp theo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0487.doc
Tài liệu liên quan