Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An

Chương 1: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. 1. Hiệu quả kinh doanh và các tiêu chí đánh giá: 1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ 4 quan điểm về hiệu quả kinh doanh, đưa ra khái niệm tổng quát, chính xác nhất về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. “ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.Nú là thước đo phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ”. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. ( Trình bày công thức tính, chú giải các yếu tố liên quan và nêu ý nghĩ của từng chỉ tiêu ). 1.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp. a) Chỉ tiêu lợi nhuận. Là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Lợi nhuận cao là mục tiêu của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp thương mại, lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa số tiền thu về lớn hơn số tiền chi phí bỏ ra. Được biểu hiện dưới hai dạng: Số tuyệt đối và số tương đối. + Dạng tuyệt đối: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí kinh doanh + Dạng tương đối là tỷ số giữa doanh thu và chi phí bỏ ra kinh doanh. Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Trong đó: Tổng doanh thu = QXK(NK) x G x T QXK(NK) : Khối lượng hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu G : Đơn giá T : Tỷ giá tại thời điểm thanh toán

doc40 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1774 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh xuất nhập khẩu. . Quy định về giao dịch, hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ. . Quy định về giá cả, các loại thuế đánh vào hàng xuất nhập khẩu. . Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, bao bì, mã ký hiệu,... . Quy định về vấn đề tự do mậu dịch hay bảo hộ mậu dịch. b) Các yếu tố về khoa học công nghệ và môi trường sinh thái. Khoa học công nghệ phát triển, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá được mở rộng do đó chi phí sản xuất thực tế được đánh giá dưới hình thức nguồn lực huy động sẽ giảm xuống khi quy mô sản xuất tăng. Nghĩa là giá cả hàng hoá sẽ rẻ hơn, chất lượng cao hơn nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoỏ trờn thị trường. Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh nhập khẩu nhờ việc sử dụng những thành tựu của khoa học có thể tìm hiểu và nắm bắt chính xác hơn các thông tin về thị trường, về bạn hàng, về đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể sử dụng chúng vào việc phân tích và dự đoán xu hướng biến động của thị trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. c) Yếu tố chính trị. Sự cấm vận kinh tế của một số nước lớn đối với các nước nhỏ, chiến tranh sắc tộc, nội chiến, sự bất ổn về hệ thống chính trị,... đều ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa các nước và ảnh hưởng đến các hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. d) Yếu tố môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp động lực vươn lên bằng cách đầu tư các phương tiện hiện đại, nâng cao hiệu quả để giảm chi phí và giá thành. Nhưng mặt khác nó dễ dàng đẩy lùi các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc phản ứng rất chậm với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, bạn hàng... e) Yếu tố thuộc về đồng tiền thanh toán. Trong buôn bán quốc tế đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một trong hai bên tham gia (có khi là ngoại tệ đối với cả hai bờn). Chớnh vỡ đặc điểm này mà khi đồng tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị tổn hại. Do vậy, trong thanh toán quốc tế hai bên đều quy định thống nhất với nhau về loại đồng tiền thanh toán và thường là những ngoại tệ mạnh, ổn định như USD, Bảng Anh, Yên Nhật,... 2.4.2. Nhân tố vi mô. Nếu như các yếu tố thuộc về môi trường ảnh hưởng một cách gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và nằm ngoài tầm kiểm soát thỡ cỏc yếu tố thuộc về doanh nghiệp lại ảnh hưởng một cách trực tiếp và trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Bao gồm: a) Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Là bộ phần đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp, đề ra mục tiêu, đồng thời giám sát, đánh giá và điểu chỉnh quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trình độ của Ban lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. b) Cơ cấu tổ chức bộ máy: Hình thức tổ chức bộ máy ảnh hưởng đến quá trình truyền đạt và thu nhận thông tin từ Ban lãnh đaọ đến người có liên quan. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ loại trừ được những méo mó và nhiễu trong quá trình truyền tin. c) Các nguồn lực trong doanh nghiệp: - Con người: Đội ngũ cán bộ kinh doanh xét về mặt số lượng và chất lượng là nguồn lực quan trọng nhất, bởi hoạt động nhập khẩu chỉ có thể được tiến hành thông qua những cán bộ kinh doanh nhập khẩu cụ thể. - Vốn kinh doanh: Cho thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp, với vốn kinh doanh lớn doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh đa dạng các mặt hàng. - Các nguồn lực khác: Hệ thống cơ sở vật chất được sử dụng vào việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: văn phòng, trang thiết bị văn phòng (máy tính, điện thoại, fax...). 3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. 3.1. Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An ( tên viết tắt là Unimex Nghệ A) được thành lập từ năm 1950, là tiền thân của Công ty phát triển hàng hoá xuất nhập khẩu trực thuộc Bộ Ngoại thương. Công ty hiện có địa chỉ tại: Số 15 -Quang Trung - TP Vinh - Tỉnh Nghệ An. Khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, với cơ chế mới nờn cỏc doanh nghiệp cần được tạo sự linh hoạt trong kinh doanh, từ lý do đó ngày 13/12/1992 theo Quyết định 1858 QĐ/UV của UBND tỉnh Nghệ An, Công ty Xuất nhập khẩu Nghệ An chính thức được thành lập. Ngày 01 tháng 3 năm 2005 Công ty Xuất nhập khẩu Nghệ An được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An theo quyết định số 5017/QĐ - UV của UBND tỉnh Nghệ An, với vốn điều lệ của Công ty là 5 tỷ đồng và 150 Cán bộ công nhân viên. Công ty kinh doanh các mặt hàng nông lâm, hải, sản và các đặc sản địa phương hiện có. Những mặt hàng xuất khẩu chính như: lạc, ớt quả khô, vừng...Mặt khác Công ty nhập các loại tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng như: xe máy, tủ lạnh, điều hoà, ụ tụ...Ngoài ra, Công ty cũn cú dịch vụ xuất nhập khẩu, vận tải hàng hoá, kinh doanh lương thực, kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, xăm lốp ô tô. Công ty thực sự xuất khẩu những sản phẩm thuộc thế mạnh của tỉnh và nhập khẩu những hàng hoá mà điều kiện chưa cho phép sản xuất tại chỗ. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. Chức năng cỏc phũng, ban trong công ty. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật Việt nam và Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. HĐQT chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông và báo cáo với Đại hội đồng cổ đông về; Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , kết quả năm tài chính, Nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới, phương án sản xuất kinh doanh, huy động vốn, tăng vốn điều lệ (nếu dưới 30%), phương thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, phương án đầu tư liên doanh, dự kiến phân phối lợi nhuận, chia lại cổ phần, xây dựng quy chế tuyển dụng, hợp đồng lao động, phương án tiền lương, tiền thưởng…cho cổ đông trong Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giám sát hoạt động Giám đốc điều hành, Phó giám đốc , Kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế quản lý, quỹ lương … a) Giám đốc kiểm Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Công ty trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý, có quyền ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, có quyền uỷ quyền, uỷ nhiệm. b) Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc điều hành, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng với các phần hành công việc được Giám đốc uỷ quyền. Giám đốc có thể uỷ quyền có thời hạn theo từng mảng công việc hoặc uỷ quyền từng công việc cụ thể. Phó giám đốc được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những phần hành được uỷ quyền . c) Phòng Tổ chức hành chính tổng hợp: Chịu trách nhiệm trươớc Ban Giám đốc Công ty về việc công tác tổ chức bộ máy cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều chuyển lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho người Lao động, công tác tổ chức mạng lưới kinh doanh, xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng cho người Lao động. Thực hiện công tác bảo mật, bảo quản hồ sơ, con dấu theo chế độ quy định của Nhà nước, công tác quản trị hành chính Văn phòng Công ty. Thực hiện chế độ bảo hiểm cho người Lao động, đôn đốc việc thu nộp bảo hiểm kịp thời. d) Phòng Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu: Tham mưu cho Ban Giám đốc về diễn biến giá cả thị trường trong và ngoài nước các mặt hàng, nghành hàng kinh doanh. Hướng dẫn, hộ trỡ, tư vấn cho các Đơn vị, Phòng ban về chính sách, chế độ, các thủ tục chứng từ hàng hoá theo quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm giao nhận, giám sát chất lượng, số lượng hàng hoá Xuất nhập khẩu theo hợp đồng đã ký và hoàn tất các thủ tục, chứng từ liên quan; Theo dõi thanh quyết toán các hợp đồng Xuất nhập khẩu đã thực hiện. Đồng thời xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. e) Phòng Kế toán tài vụ: là trung tâm giao dịch và thanh toán của Công ty. Tổ chức quản lý tài chính, quản lý vốn, cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Theo dõi, kiểm tra, giám sát các khoản tiền vốn, tiền vay, các biến động tài sản, hàng hoá, vật tư, cân đối tiền - hàng kịp thời, chính xác. Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động kinh tế tài chính trong toàn Công ty, kiểm tra tính trung thực, đầy đủ, chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ theo quy định của pháp luật và tính chất công việc cụ thể, thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính, kế toán quản trị theo đúng theo đúng yêu cầu của pháp luật và công tác quản lý trong toàn Công ty . Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc hạch toán của các Đơn vị thành viên, hoàn thành các báo cáo thống kê, tài chính theo quy định. f) Các đơn vị trực thuộc: Là các đơn vị cơ sở của Công ty, có chức năng, nhiệm vụ riêng. Tuy nhiên mỗi đơn vị có thể tự khai thác các mặt hàng khác. Khi có khách hàng ngoài thì vẫn được phép kinh doanh trùng với nghành của đơn vị khác nhưng giá nội, giá ngoại phải thống nhất trong toàn Công ty, không được phá giá và cạnh tranh lẫn nhau. g) Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 6 đơn vị thành viên, cụ thể các đơn vị thành viên của Công ty bao gồm: - Xí nghiệp Sản xuất bao bì - XN Chế biến kinh doanh hàng xuất nhập khẩu - XN Chế biến gỗ thủ công mỹ nghệ - Chi nhánh Ngoại thương Diễn Châu - Trung tâm thương mại Vinh. Hội đồng quản trị Giám đốc kiểm chủ tịch HĐQT P.Giám đốc Phòng Tổ chức hành chính tổng hợp Phòng Nghiêp vụ kinh doanh XNK Phòng Kế toán tài vụ Các đơn vị trực thuộc 3.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty. 3.2.1. Sản phẩm, nguồn hàng, thị trường. - Đặc điểm hàng hoá: Hàng hoá của công ty hầu hết là những hàng hoá xuất khẩu và hàng tiêu dùng kim khí điện máy. - Thị trường tiêu thụ: Hàng hoá của công ty tiêu thụ trong và ngoài nước - Đầu vào của công ty là: Cú cỏc Chi nhánh thu mua hàng nông sản của nông dân và Hàng hoỏ khỏc được mua bán với các công ty trong và ngoài nựớc - Các khách hàng chủ yếu: Khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lý, ký gửi, bán buôn, bán lẻ và xuất khẩu ở các nước như Hồng Cụng,Ân Độ, Nhật, Malaysia … Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An trong những năm trước là đơn vị chủ lực xuất khẩu hàng nông sản. Nhưng do cơ chế thị trường các mặt hàng Nông sản như Lạc nhân, sắt lát giá cả nội lại đắt hớn giá ngoại vì thị trường Trung quốc vào tận nơi mua qua đầu nậu nên công ty không đủ năng lực để cạnh tranh xuất khẩu sang các nước bạn hàng quen thuộc. Để việc kinh doanh thuận lợi và ngày càng phát triển Công ty thường xuyên mở rộng thị trường mới , chọn những địa điểm tập trung đông dân cư, nơi sinh hoạt văn hoá công cộng để tiêu thụ hàng hoá nội đia và Công ty còn mở rộng thị trường sang các tỉnh bạn. Nghệ An là điểm phát sinh doanh thu lớn nhất của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An. Các mặt hàng có khối lượng tiêu thụ lớn tại Nghệ An là các mặt hàng chất lượng cao, có nguồn gốc xuất xứ từ các nước phát triển như : Nhật, Malasiaa (Bột sơn đường Prismo, thẻ nhớ Pendrive...Với mặt hàng kim khí điờn máy chiếm 35% thị phần trong mạng lưới bán lẻ, bán buôn tại thị trường Nghệ an. 3.2.2. Phương thức kinh doanh. a) Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng, với số lượng nhỏ. b) Bán đại lý, ký gửi: Là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng sau khi bán được hàng cơ sở đại lý, ký gửi được hưởng một khoản tiền được gọi là hoa hồng. c) Bán buôn: Là bên bán căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký hoặc theo hoá đơn bán hàng mà ngưới bán xuất kho gửi cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chi phí có thể bên người bán chịu nhận được hàng chứng từ và cấp nhận thanh toán khi đó quyền sở hữu là người mua với các thể thức thanh toán và các mặt hàng chủ yếu như: Gạo, lạc nhõn, đỏ khối block.Cho đến nay doanh nghiệp đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các khách hàng nước ngoài quen thuộc, chủ yếu đó là: - Công ty Goder sun – Indonesia - Công ty Mingsanstone – Đài Loan - Công ty A Class – Malaisia. 3.2.3. Bề dày kinh nghiệm và năng lực của công ty. Công ty có bề dày về nghiệp vụ kinh doanh hàng xuất nhập khẩu , có nhiều bạn hàng tin cậy trong và ngoài nước, cán bộ, công nhân viên Công ty được kế thừa truyền thống của các tầng lớp cán bộ đi trước, đó là trình độ chuyên môn luôn được nâng cao, đó là sự tín nhiệm với khách hàng, đó là phẩm chất đạo đức cách mạng cùng với lợi thế về thị trường xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Khi chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường tuy gặp khụng ít khó khăn, song Công ty đã cố gắng phát huy quyền tự chủ, chủ động tổ chức kinh doanh, tìm bạn hàng thị trường phù hợp để phát triển kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả, luôn đứng vững trên thị trường đầy sự biến động. Đối với thị trường trong nước, những ngành mà Công ty kinh doanh luôn phù hợp với các Bộ, ngành địa phương, các mối quan hệ cũng trở nên đa dạng và phát triển. Còn đối với thị trường ngoài nước, ngoài các bạn hàng truyền thống có quan hệ giao dịch làm ăn như Malaysia, Inđụnờxia, Lào, Siangapo... Công ty còn mở rộng mối quan hệ với các tổ chức kinh doanh khác trong Châu lục như: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc, Nga... nhất là gần đây có quan hệ với thị trường Mỹ. Công ty chuyên xuất khẩu các mặt hàng nông sản như: lạc, vừng và một số đặc sản của các địa phương, kết hợp với xuất khẩu Công ty cũng thực hiện kinh doanh một số mặt hàng trên địa bàn tỉnh. 3.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. Mục tiêu của doanh nghiệp nói chung là lợi nhuận. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận là vấn đề mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh. 3.3.1. Lý do chủ quan. a) Sự khan hiếm về nguồn lực. Đối với nền kinh tế, do các yếu tố về vật chất như vốn, nguồn tài nguyên và yếu tố con người là có hạn. Còn đối với một doanh nghiệp thỡ cú sự hạn chế ở nguồn vốn kinh doanh, hạn chế do yếu tố về con người hay hạn chế do yếu tố thời gian. b) Lợi ích của người lao động. Lợi ích của từng người lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu kết quả càng cao thì lợi ích thu được càng lớn, nghĩa là lợi ích của từng người lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào chính hiệu quả mà họ đạt được. 3.3.2. Lý do khách quan. a) Yếu tố luật pháp. Do yếu tố luật pháp, nếu một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả thua lỗ thì có thể bị giải thể theo luật phá sản và giải thể doanh nghiệp. Nờn cỏc doanh nghiệp đều cố gắng, năng động trong việc tìm hướng kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì uy tín trên thị trường sẽ cao, khả năng huy động vốn (vay vốn Ngân hàng, thu hút vốn cổ đông,...) vào kinh doanh sẽ dễ dàng hơn. b) Sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động kinh doanh có hiệu quả. Chỉ có những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới đủ sức cạnh tranh với đối thủ, được người tiêu dùng chấp nhận và do đó tồn tại được nền kinh tế thị trường. c) Quá trình hội nhập quốc tế. Do sự mở cửa hội nhập của nền kinh tế nước ta vào khu vực và thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả hơn. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1. Kết quả chung. 1.1.1. Số lượng lao động. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 2009/2008 SL % SL % SL % % % Tổng số lao động 600 100 150 100 130 100 -450 -75.00 -20 -13.33 1. Phân theo trình độ Đại học 84 14.00 47 31.33 39 30.00 -37 -44.05 -8 -17.02 Cao đẳng và trung cấp 187 31.17 32 21.33 21 16.15 -155 -82.89 -11 -34.38 LĐ phổ thông 329 54.83 71 47.33 63 48.46 -258 -78.42 -8 -11.27 2. Phân theo giới tính Nam 269 44.83 84 5.60 69 53.08 -185 -68.77 -15 -17.86 Nữ 331 55.17 66 4.40 63 48.46 -265 -80.06 -3 -4.55 3. Phân theo tính chất công việc LĐ gián tiếp 113 18.83 55 3.67 50 38.46 -58 -51.33 -5 -9.09 LĐ trực tiếp 487 81.17 95 6.33 80 61.54 -392 -80.49 -15 -15.79 Qua bảng trên ta thấy, tổng số lao động của công ty giảm qua các năm. Số lượng lao động của năm 2008 so với năm 2007 có sự biến động rất lớn. Cụ thể, Số lương lao động năm 2008 đã giảm đi 450 người tương ứng với tỷ lệ 75%. Lao động năm 2009 so với năm 2008 tiếp tục giảm xuống 20 người tương ứng với tỷ lệ 13.33%. Lao động của công ty năm 2009 tiếp tục giảm xuống là do công ty đang tiếp tục thực hiện việc tinh giảm lao động có chất lượng kém nhằm tuyển thêm lao động trẻ có trình độ cao, năng động hơn. Để thấy rõ hơn tình hình lao động của công ty ta đi sâu phân tích theo cách phân chia như sau: - Phân theo trình độ lao động: Ta thấy rằng lao động có trình độ đại học năm 2008 so với năm 2007 giảm xuống 37 người tương ứng tỷ lệ 44.03%. Năm 2009 so với năm 2008 tiếp tục giảm xuống 8 người tương ứng tỷ lệ 17.02 - Phân theo giới tính: Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ lao động nam và lao động nữ của công ty đều tương đương nhau. Do đây là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chủ yếu thông qua giao dịch mua bán cho nên cả nam và nữ đều có thể làm như nhau. Qua 3 năm, số lao động nam và nữ đều giảm xuống, trong đó lao động nữ giảm ít hơn lao động nam. - Phân theo tính chất công việc: Lao động gián tiếp giảm xuống qua 3 năm. Năm 2008 so với năm 2004 giảm 58 người tương ứng giảm 51.33%. Đến năm 2009 tiếp tục giảm 5 người tương ứng giảm 9.09%. Lao động gián tiếp ngày càng giảm chứng tỏ công ty đang ngày càng nâng cao chất lượng, trình độ quản lý, tinh giảm bộ máy quản lý nhưng vẫn đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Lao động trực tiếp năm 2008 so với năm 2007 giảm rất mạnh, giảm 392 người tương ứng giảm 80.49%. Lao động trực tiếp giảm mạnh đó là do sau khi cổ phần hóa, công ty đã giảm bớt được số lao động dư thừa, trình độ tay nghề kém. Và đến năm 2009 số lượng lao động tiếp tục giảm xuống 15 người tương ứng 15.79%. 1.1.2. Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm (2007-2009). Tài sản luôn là yếu tố đầu vào quan trọng, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm hàng hóa mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Quy mô của tài sản thể hiện khả năng, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà sự phân bổ tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn trong tổng số tài sản là cao hay thấp. - Tài sản ngắn hạn ( TSNH ). Qua 3 năm, từ 2007 – 2009 ta thấy rằng giá trị TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng trong tổng giá trị tài sản của công ty. Giỏ trị TSNH của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 4,766.53 triệu đồng tương ứng tăng 18.48%. Đến năm 2009 giá trị TSNH của công ty cũng tăng 4,696.20 triệu đồng tương ứng tăng 15.37% so với năm 2008. - Tài sản dài hạn ( TSDH ). Giá trị và tỷ trọng TSDH trong tổng tài sản qua các năm đều có xu hướng giảm xuống. Cụ thể: Năm 2008 so với năm 2007 giá trị TSDH giảm 185.50 triệu đồng tương ứng giảm 2.7%. Năm 2009 so với năm 2008 giá trị TSDH giảm 585.30 triệu đồng tương ứng giảm 8.75%. TSDH giảm xuống qua các năm chủ yếu là do giảm TSCĐ HH, TSCĐ HH giảm xuống chủ yếu là do hao mòn TSCĐ HH tăng dần qua các năm. CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 SO SÁNH GT % GT % GT % 2008/2007 2009/2008 GT % GT % TÀI SẢN A. TSNH 25,790.65 78.96 30,556.98 82.04 35,253.18 85.24 4,766.33 18.48 4,696.20 15.37 I. TIỀN 5,320.26 16.29 3,187.22 8.56 1,179.62 2.85 -2,133.04 -40.09 -2,007.60 -62.99 1.Tiền 727.04 2.23 730.53 1.96 446.19 1.08 3.49 0.48 -284.34 -38.92 2. Các khoản tương đương tiền 4,593.22 14.06 2,456.69 6.60 733.43 1.77 -2,136.53 -46.51 -1,723.26 -70.15 II. Các khoản đầu tư 0.00 0.00 7,550.00 20.27 0.00 0.00 7,550.00 -7,550.00 -100.00 1. Đầu tư ngắn hạn 0.00 0.00 7,550.00 20.27 0.00 0.00 7,550.00 -7,550.00 -100.00 III. Các khoản phải thu 10,541.69 32.27 14,150.83 37.99 11,198.41 27.08 3,609.14 34.24 -2,952.42 -20.86 1. Phải thu của khách hàng 1,197.49 3.67 1,182.08 3.17 0.00 -15.41 -1.29 -1,182.08 -100.00 2. phải thu nội bộ ngắn hạn 7,869.88 24.09 10,852.94 29.14 9,093.49 21.99 2,983.06 37.90 -1,759.45 -16.21 3. Các khoản phải thu khác 1,474.32 4.51 2,158.60 5.80 2,616.22 6.33 684.28 46.41 457.62 21.20 4.Dự phòng PTNH khú đũi 0.00 -42.79 -0.11 -511.30 -1.24 -42.79 -468.51 1,094.91 IV. Hàng tồn kho 7,879.54 24.12 9,900.54 26.58 13,803.72 33.38 2,021.00 25.65 3,903.18 39.42 1. Hàng tồn kho 7,884.54 24.14 9,950.54 26.72 13,853.72 33.50 2,066.00 26.20 3,903.18 39.23 2. Dự phòng giảm giá HTK -5.00 -0.02 -50.00 -0.13 -50.00 -0.12 -45.00 900.00 0.00 0.00 V. TSNH khác 2,049.15 6.27 3,318.39 8.91 1,521.42 3.68 1,269.24 61.94 -1,796.97 -54.15 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 64.79 0.20 233.01 0.63 196.85 0.48 168.22 259.64 -36.16 -15.52 2. Thuế GTGT được khấu trừ 167.48 0.51 237.05 0.64 174.40 0.42 69.57 41.54 -62.65 -26.43 3. Ký quỹ, ký cược 0.00 356.80 0.96 109.45 0.26 356.80 -247.35 -69.32 4. TSNH khác 1,816.88 5.56 2,491.53 6.69 1,040.72 2.52 674.65 37.13 -1,450.81 -58.23 B. TSDH 6,873.51 21.04 6,688.01 17.96 6,102.71 14.76 -185.50 -2.70 -585.30 -8.75 I. TSCĐ 6,857.51 20.99 6,688.01 17.96 5,980.24 14.46 -169.50 -2.47 -707.77 -10.58 1.TSCĐHH 6,770.60 20.73 6,332.50 17.00 5,872.53 14.20 -438.10 -6.47 -459.97 -7.26 2. Chi phí xây dựng dở dang 86.91 0.27 355.51 0.95 107.71 0.26 268.60 309.06 -247.80 -69.70 II. TSDH khác 16.00 0.05 0.00 122.46 0.30 -16.00 -100.00 122.46 1. Chi phí trả trước dài hạn 0.00 0.00 122.46 0.30 0.00 122.46 2. Tài sản dài hạn khác 16.00 0.05 0.00 0.00 -16.00 -100.00 0.00 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 32,664.16 100.00 37,244.99 100.00 41,355.89 100.00 4,580.83 14.02 4,110.90 11.04 Tình hình nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua (2007-2009). - Nợ phải trả. Qua 3 năm (2007 - 2009) ta thấy rằng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, luôn ở mức từ 83% – 92%, trong đó phần lớn là nợ ngắn hạn. Nợ phải trả năm 2008 tăng 1,262.10 triệu đồng hay tăng 4.18% so với năm 2007; năm 2009 so với năm 2008 tăng 3,180.58 triệu đồng hay tăng 10.11%. Sự tăng của khoản nợ phải trả chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng, nợ dài hạn cũng tăng nhưng không đáng kể. Năm 2009 so với năm 2005 nợ ngắn hạn tăng 3,014.77 triệu đồng tương ứng tăng 10.75%, sự gia tăng đó chủ yếu là do nợ phải trả người bán và phải trả công nhân viên tăng lên. - Nguồn vốn chủ sỡ hữu. NVCSH thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty. Mặc dù NVCSH của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó đang có xu hướng tăng lên. Cụ thể: Năm 2008 tăng 3,318.72 triệu đồng tương ứng tăng 134.17% so với năm 2007; năm 2009 so với năm 2005 tăng 930.32 triệu đồng tương ứng tăng 16.06%. CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 SO SÁNH GT % GT % GT % 2008/2007 2009/2008 GT % GT % NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 30,190.69 92.43 31,452.79 84.45 34,633.37 83.74 1,262.10 4.18 3,180.58 10.11 I.Nợ ngắn hạn 26,797.55 82.04 28,041.47 75.29 31,056.24 75.1 1,243.92 4.64 3,014.77 10.75 1. Vay và nợ ngắn hạn 4,535.05 13.88 3,884.90 10.43 3,989.19 9.646 -650.15 -14.34 104.29 2.68 2. Phải trả cho người bán 4,716.21 14.44 3,468.07 9.31 5,039.20 12.18 -1,248.14 -26.46 1,571.13 45.30 3. Người mua trả trước 0.00 0.00 2,590.21 6.263 0.00 2,590.21 4. Thuế và các khoản phải nộp 2,063.47 6.32 1,484.24 3.99 1,579.14 3.818 -579.23 -28.07 94.90 6.39 5. Phải trả công nhân viên 217.43 0.67 498.74 1.34 621.21 1.502 281.31 129.38 122.47 24.56 6. Chi phí phải trả 521.19 1.60 379.32 1.02 367.25 0.888 -141.87 -27.22 -12.07 -3.18 7. Phải trả cho đơn vị nội bộ 7,869.88 24.09 10,852.94 29.14 9,093.42 21.99 2,983.06 37.90 -1,759.52 -16.21 8. Các khoản phải trả khác 6,874.32 21.05 7,473.26 20.07 7,776.62 18.8 598.94 8.71 303.36 4.06 II. Nợ dài hạn 3,393.14 10.39 3,411.32 9.16 3,577.13 8.65 18.18 0.54 165.81 4.86 1. Phải trả dài hạn khác 39.9 0.12 58.08 0.16 120.80 0.292 18.18 45.56 62.72 107.99 2. Vay và nợ dài hạn 3,353.24 10.27 3,353.24 9.00 3,353.24 8.108 0.00 0.00 0.00 0.00 3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0.00 0.00 103.09 0.249 0.00 103.09 B. NGUỒN VỐN CSH 2,473.48 7.57 5,792.20 15.55 6,722.52 16.26 3,318.72 134.17 930.32 16.06 I. Nguồn vốn 2,473.11 7.57 5,379.11 14.44 6,207.74 15.01 2,906.00 117.50 828.63 15.40 1. Vốn đầu tư của CSH 2,371.92 7.26 5,000.00 13.42 5,000.00 12.09 2,628.08 110.80 0.00 0.00 2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0.00 7.40 0.02 0 7.40 -7.40 -100.00 3. Quỹ đầu tư phát triển 101.19 0.31 166.26 0.45 365.17 0.883 65.07 64.30 198.91 119.64 4. Quỹ dự phòng tài chính 0.00 111.53 0.30 283.05 0.684 111.53 171.52 153.79 5.Quỹ khác thuộc vốn CSH 0.00 0.00 0 0.00 0.00 6. LNST chưa phân phối 0.00 93.92 0.25 559.52 1.353 93.92 465.60 495.74 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0.37 0.00 413.09 1.11 514.78 1.245 412.72 11,545.95 101.69 24.62 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 0.37 0.00 413.09 1.11 514.78 1.245 412.72 111545.95 101.69 24.62 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 32,664.17 100.00 37,244.99 100.00 41,355.89 100 4,580.82 14.02 4,110.90 11.04 Tình hình doanh thu của công ty trong 3 năm qua (2007-2009). Ta thấy tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty không ngừng tăng lên qua từng năm. Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 2,368.03 triệu đồng tương ứng tăng 4.19%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 14,852.67 triệu đồng tương ứng tăng 25.21%. Do tổng doanh thu tăng cho nên doanh thu thuần của công ty cũng tăng mạnh qua các năm. Năm 2008 so với năm 2007 doanh thu thuần tăng 2,344.03 triệu đồng tương ứng tăng 4.14%. Năm 2009 so với năm 2008 doanh thu thuần tăng 14,876.67 triệu đồng tương ứng tăng 25.26%. Cùng với sự gia tăng của doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán qua các năm cũng tăng. Năm 2008 so với năm 2007 giá vốn hàng bán tăng 741.69 triệu đồng tương ứng tăng 1.4%. Năm 2009 giá vốn hàng bán tăng 12,257063 triệu đồng tương ứng tăng 22.71% so với năm 2008. CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 SO SÁNH GT GT % GT % 2008/2007 2009/2008 % GT % GT % 1. Doanh thu BH & CCDV 56,551.89 100.00 58,919.92 100.04 73,772.59 100.00 2,368.03 4.19 14,852.67 25.21 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0.00 24.00 0.04 0.00 24.00 100.00 -24.00 -100 3. Doanh thu thuần 56,551.89 100.00 58,895.92 100.00 73,772.59 100.00 2,344.03 4.14 14,876.67 25.26 4. Giá vốn hàng bán 53,241.15 94.15 53,984.84 91.66 66,242.47 89.79 743.69 1.40 12,257.63 22.71 5. Lợi nhuận gộp 3,310.74 5.85 4,911.08 8.34 7,530.12 10.21 1,600.34 48.34 2,619.04 53.33 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,002.51 1.77 757.56 1.29 1,371.01 1.86 -244.95 -24.43 613.45 80.98 7. Chi phí tài chính 481.93 0.85 509.88 0.87 674.67 0.91 27.95 5.80 164.79 32.32 8. Chi phí bán hàng 1,184.09 2.09 1,025.97 1.74 1,623.11 2.20 -158.12 -13.35 597.14 58.2 9. Chi phí QLDN 3,311.01 5.85 2,857.38 4.85 3,911.75 5.30 -453.63 -13.70 1,054.37 36.9 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD -663.77 -1.17 1,275.41 2.17 2,691.60 3.65 1,939.18 -292.15 1,416.19 111 11. Thu nhập khác 2,483.06 4.39 1,954.03 3.32 2,686.57 3.64 -529.03 -21.31 732.54 37.49 12. Chi phí khác 2,802.48 4.96 2,100.74 3.57 3,650.29 4.95 -701.74 -25.04 1,549.55 73.76 13. Lợi nhuận khác -319.41 -0.56 -146.71 -0.25 -963.72 -1.31 172.70 -54.07 -817.01 556.9 14. Tổng lợi nhuận trước thuế -983.18 -1.74 1,128.70 1.92 1,727.88 2.34 2,111.88 -214.80 599.18 53.09 15. Thuế TNDN phải nộp 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 16. Lợi nhuận sau thuế -983.18 -1.74 1,128.70 1.92 1,727.88 2.34 2,111.88 -214.80 599.18 53.09 1.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu. Công ty xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải, sản và các đặc sản địa phương hiện có. 1.2.1. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Những mặt hàng xuất khẩu chính nh­: lạc, ớt quả khô, vừng... 1.2.2. Hình thức xuất khẩu chính mà công ty kinh doanh. Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thuỏc. 1.2.3. Tổng kim nghạch xuất khẩu. ( Đang tính toán và cập nhật ) 1.3. Tình hình hoạt động nhập khẩu. 1.3.1. Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty. Công ty nhập các loại tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng nh­: xe máy, tủ lạnh, điều hoà, ô tô... 1.3.2. Hình thức nhập khẩu chính mà công ty kinh doanh. Công ty thực hiện nhập khẩu với hình thức theo hàg hóa kinh doanh. Với mỗi loại hàng hóa khác nhau, tùy theo tính chất và số lượng để có cách thức nhập khẩu thích hợp 1.3.3. Tổng kim nghạch nhập khẩu. ( Đang tính toán và cập nhật ) Chỉ tiêu Đơn vị Năm Năm So sánh(%) tính 2008 2009 1.Tổng doanh thu 1000VNĐ 106042942 100769044 95,03 2.Tổng DT XNK 1000VNĐ 35083060 6375074 18,17 -Tổng kim nghạch XK -Tổng kim nghạch NK 3.Nép ngân sách Nhà nước 1000VNĐ 28383813 9500201 33,47 4.Thuế XNK 1000VNĐ 13589038 2525120 18,58 5.Lợi nhuận 1000VNĐ 947691 61002 6,43 6.Thu nhập bình quân 1000VNĐ 400 400 100 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. (dựa theo các chỉ tiêu đánh giá ) 2.1. Theo chỉ tiêu tổng hợp: Lập bảng tính toán số liệu về các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm: chỉ tiêu lợi nhuận xuất nhập khẩu, tỷ suất lợi nhuận xuất nhập khẩu ( theo doanh thu xuất nhập khẩu, chi phí xuất nhập khẩu, vốn kinh doanh xuất nhập khẩu), tỷ suất ngoại tệ. Dựa vào bảng kết quả đưa ra đánh giá về việc hoàn thành các chỉ tiêu tổng hợp của công ty trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ). 2.2. Theo chỉ tiêu bộ phận: Lập bảng tính toán số liệu về các chỉ tiêu bộ phận bao gồm: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ( hiệu quả sử dụng vốn cố định xuất nhập khẩu, hiệu quả sử dụng vốn lưu động xuất nhập khẩu, số vòng quay tổng vốn xuất nhập khẩu, số vòng quay vốn lưu động xuất nhập khẩu ) và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động ( mức sinh lời bình quân và doanh thu bình quân trên một lao động tham gia vào quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu ). Dựa vào bảng kết quả đưa ra đánh giá về việc hoàn thành các chỉ tiêu bộ phận của công ty trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ). 3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. ( dựa theo các nhân tố trực tiếp ) Các nhân tố trực tiếp ở đây chính là các nhân tố có tác động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụ thể là đi sâu phân tích những nhân tố này có tác động đến những mặt nào trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty từ đó nêu lên tầm quan trọng của các nhân tố này. 3.1. Nhân tố vĩ mô: Ở đây em xin được phép đi sâu phân tích hai nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp là: 3.1.1. Nhân tố môi trường cạnh tranh. Thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có tính cạnh tranh cao hay không, đối thủ cạnh tranh chính của công ty là ai, công ty đó cú và cần có chính sách gì để có thể cạnh tranh lành mạnh và đạt hiệu quả kinh doanh cao. 3.1.2. Nhân tố khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ đang ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Ở công ty, việc áp dụng công nghệ đã được thực hiện như thế nào và hiệu quả của việc áp dụng đó ra sao: mẫu mã, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… 3.2. Nhân tố vi mô: Đi sâu phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố này đến hoạt dộng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. 3.2.1. Năng lực tổ chức và trình độ cán bộ của doanh nghiệp. Yếu tố con người luôn là điều cốt lõi trong kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu cũng không phải là một ngoại lệ. Ở công ty, năng lực và trình độ quản lý đã đạt được những tiêu chuẩn đề ra chưa, chiến lược kinh doanh và các mặt hàng sản phẩm đã phù hợp chưa. 3.2.2. Nguồn vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát triển tốt thì phải có được một nguồn vốn ổn định. Mức độ đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp được đánh giá qua sự phát triển của nguồn vốn. Ở công ty, nguồn vốn hiện tại là bao nhiêu, sự phát triển của nguồn vốn như thế nào… 3.2.3. Các biện pháp xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. 4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. 4.1. Những kết quả đạt được. Những thành tựu mà công ty đã đạt được trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều nay được thể hiện qua bản báo cáo tài chính khác về doanh thu xuất nhập khẩu của công ty và một số mặt khác như : Cơ sở vật chất hiện tại của công ty, thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu, thu nhập và đời sống của mọi người trong công ty. 4.2. Những mặt còn hạn chế. - Khó khăn nhập khẩu cũng như kinh phí cho hoạt động này thường chậm. - Hoạt động thu nhập nắm bắt thông tin về thị trường mặt hàng nhập khẩu còn yếu, các mặt hàng xuất khẩu thì lại rất hạn chế. - Các chính sách của Nhà nước ban hành, về lĩnh vực này còn nhiều điều chưa phù hợp. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. 1. Phân tích môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An trong những năm trước là đơn vị chủ lực xuất khẩu hàng nông sản. Nhưng do cơ chế thị trường các mặt hàng Nông sản như Lạc nhân, sắt lát giá cả nội lại đắt hớn giá ngoại vì thị trường Trung quốc vào tận nơi mua qua đầu nậu nên công ty không đủ năng lực để cạnh tranh xuất khẩu sang các nước bạn hàng quen thuộc. Để việc kinh doanh thuận lợi và ngày càng phát triển Công ty thường xuyên mở rộng thị trường mới , chọn những địa điểm tập trung đông dân cư, nơi sinh hoạt văn hoá công cộng để tiêu thụ hàng hoá nội đia và Công ty còn mở rộng thị trường sang các tỉnh bạn. Nghệ An là điểm phát sinh doanh thu lớn nhất của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An..Cỏc mặt hàng có khối lượng tiêu thụ lớn tại Nghệ An là các mặt hàng chất lượng cao, có nguồn gốc xuất xứ từ các nước phát triển như :Nhật, Malasiaa (Bột sơn đường Prismo, thẻ nhớ Pendrive…Với mặt hàng kim khí điờn máy chiếm 35% thị phần trong mạng lưới bán lẻ, bán buôn tại thị trường Nghệ an. 2. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Định hướng sản xuất kinh doanh chung của công ty, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ có vai trò như thế nào trong thời gian sắp tới, mục tiêu và xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. - Mở rộng chi nhánh ra các tỉnh bạn để phục vụ cho việc giới thiệu và bán sản phẩm. - Không ngừng triển khai nghiên cứu các biện pháp mở rộng thị trường đẩy mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ, nâng cao hiệu quả SXKD của công ty. - Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý, nâng cao nghiệp vụ Marketing cho cán bộ nghiệp vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiểu biết về thị trường nội địa và xuất nhập khẩu. 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nghệ An. 3.1. Xác định một chiến lược kinh doanh đúng đắn: Hiện nay, Công ty vẫn chưa xác định được cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn, kế hoạch kinh doanh của Công ty chủ yếu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch của từng năm. Vì vậy, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn là rất cần thiết nhằm mục tiêu: Nâng cao lợi nhuận, tăng thế và lực trên thị trường cũng như sự an toàn trong kinh doanh của Công ty. Chiến lược kinh doanh của Công ty phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Xác định cho mình thị trường trọng điểm và mặt hàng trọng điểm. Là một doanh nghiệp cổ phần chuyên về kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty nên xác định cho mình những nguồn cung cấp hàng có trọng điểm - nguồn có chất lượng hàng tốt nhất và giá cả hợp lý như Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc... - Đa dạng hoỏ cỏc loại hình kinh doanh. Công ty có thể tham gia vào lĩnh vực liên doanh liên kết sản xuất với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước. Đàm phán, ký kết hợp đồng để trở thành bạn hàng cung ứng nguyên liệu ngoại nhập và là đơn vị tiêu thụ sản phẩm lâu dài cả tổ chức sản xuất trong nước. Đồng thời liên kết với bạn hàng nước ngoài để tạo ra nguồn hàng nhập khẩu và nơi xuất khẩu hàng ổn định. Đối với những dự án lớn có độ rủi ro cao thì Công ty có thể liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác để phân tán rủi ro. - Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Bên cạnh việc xác định cho mình một số loại mặt hàng trọng điểm, Công ty nên thực hiện công việc kinh doanh theo hướng đa dạng hoỏ cỏc loại mặt hàng. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh có thể núi đó trở thành phương châm chung trong kinh doanh. Với việc đa dạng hoá mặt hàng, Công ty sẽ có nhiều cơ hội thâm nhập vào thị trường, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và lợi nhuận trong một chừng mực nhất định nào đó sẽ lớn hơn. Tuy nhiên, nếu chú trọng quá cao vào việc đa dạng hoá mặt hàng thì lượng vốn của Công ty sẽ bị trải ra trên nhiều lĩnh vực và như vậy công ty sẽ không thể tập trung vốn của mình cho một vài hoạt động kinh doanh lớn. Mặt khác, công ty cũng không có được những hiểu biết sâu sắc về thị trường, về sản phẩm mà mình kinh doanh do đó nếu gặp phải sự cạnh tranh của các đối thủ khỏc thỡ doanh nghiệp khó có thể giữ được ưu thế của mình. Vì vậy, để cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty có hiệu quả cao Công ty nên kết hợp một cách linh hoạt giữa việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh và mặt hàng trọng điểm đồng thời thu hẹp hoặc loại bỏ những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao. - Củng cố và giữ mối quan hệ với bạn hàng, khách hàng cũ đồng thời tìm hiểu và mở rộng mối quan hệ với những bạn hàng, khách hàng mới trên cơ sở giữ được chữ tín và có sách lược mua bán tạo điều kiện thuận lợi cho người mua và người bán. Ngoài ra, một sách lược thu mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho ngườn bán và người mua cũng là một biện pháp quan trọng giúp Công ty củng cố lòng tin với bạn hàng, khách hàng cũ, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng mới. Trong quá trình tìm kiếm bạn hàng mới, Công ty phải hết sức thận trọng, ít nhất cũng phải nắm bắt được một cách chính xác, đầy đủ các thông tin sau về bạn hàng: - Loại hình kinh doanh của bạn hàng, thời gian đã tham gia kinh doanh, ai là người chịu trách nhiệm kinh doanh chính trong quan hệ kinh doanh. - Uy tín của bạn hàng trên thương trường. - Thực trạng kinh doanh của họ hiện nay (về vốn, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ,...) - Công ty đã làm ăn với họ hay chưa? 3.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Bước sang năm 2010 và các năm tiếp theo, hoạt động thị trường của Công ty phải đảm bảo mục tiêu là củng cố và tăng cường mối quan hệ với các thị trường truyền thống, tìm hiểu và xâm nhập vào thị trường mới có nhiều tiềm năng đẩy mạnh xuất nhập khẩu hơn nữa. Việc nghiên cứu thị trường được tiến hành trên hai mảng lớn là thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Những hàng hoá mà Công ty nhập về muốn lắp ráp và bán ngay được cho khách hàng trong nước thì công ty phải nghiên cứu thị trường trong nước để nắm bắt được nhu cầu cũng như giá cả. Bên cạnh đó những mặt hàng của Công ty muốn được bạn hàng chấp nhận thì công ty cần phải nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng của nước đối tác, đồng thời nghiên cứu thị trường trong nước để tìm nguồn hàng. Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường còn giúp Công ty xác định được thị trường nào là thị trường trọng điểm, thị trường nào là thị trường mục tiêu để từ đó có chế độ ưu tiên thích hợp. Với thị trường nhập khẩu, công ty nờn cú một bộ phận chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu vì hiện nay nhu cầu ở trong nước có nhiều thay đổi, việc nghiên cứu như vậy sẽ giúp công ty đưa ra giải pháp đúng đắn trong tình hình hiện nay và hạn chế bớt rủi ro cho mình. Đối với nguồn cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài công ty nên duy trì tốt mối quan hệ này vỡ nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cho hoạt động kinh doanh trong những năm tới. Để có sự nghiên cứu đầy đủ, chính xác Công ty cần phải thiết lập một hệ thống trao đổi thông tin giữa Công ty và các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước, cũng như với bạn hàng mà Công ty có quan hệ làm ăn. Trong vấn đề thông tin cần phải giải quyết các mặt: Thông tin nắm bắt phải kịp thời, đáng tin cậy, có hiệu quả; thông tin nắm bắt được phải phân tích kỹ lưỡng, có dự báo chính xác về thị trường. Những thông tin nắm bắt và được xử lý này sẽ là yếu tố quan trọng cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh của Công ty 3.3. Đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu: Đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu góp phần khai thác tối đa nhu cầu trong nước và nhu cầu trên thị trường quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh, tăng khả năng kinh doanh và mở rộng thị trường. Có nhiều cách để mở rộng dung lượng thị trường: Thay đổi kiểu cách, mẫu mã, mở rộng đối tượng phục vụ... Công ty nên chú trọng vào việc tiếp thị vì nhờ đó sẽ tìm ra được những khe hở để lọt vào thị trường rộng lớn hơn. Nhu cầu các mặt hàng ở vùng cao là rất phong phú và đa dạng. Mỗi nới có một thị hiếu và tập quán khác nhau. Khai thác điều đó sẽ tạo ra một hướng kinh doanh mới, hướng xuất khẩu mới có lợi cho Công ty. Cải tiến mẫu mã sản phẩm tạo tính đa dạng hấp dẫn khách hàng. Tuy nhiên sự cải tiến nên chỉ thể hiện ở mẫu mã, quy cách chất liệu hợp lý hơn chứ không nên thay thế đột ngột. 3.4. Tiến hành phân bổ chi phí hợp lý và có biện pháp để hạ thấp chi phí kinh doanh: Phân bổ hợp lý chi phí chung của Công ty cho các phòng kinh doanh là điều rất cần thiết. Để tiến hành phân bổ chi phí chung một cách hợp lý, trước hết phải xác định được chính xác chi phí nào là chi phí trực tiếp, chi phí nào là chi phí chung và cần phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ chi phí chung một cách hợp lý. Công ty nên thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý theo hướng: chi phí quản lý phòng nào chi ra thì sẽ phân bổ trực tiếp cho phũng đú, cú như vậy mới tạo cho các phòng kinh doanh ý thức tiết kiệm, nâng cao nghiệp vụ và giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết. Ngoài việc tiến hành phân bổ chi phí quản lý chung một cách hợp lý thì việc tiến hành giảm chi phí kinh doanh cũng rất quan trọng vì chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng, là một yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nghiên cứu đặc điểm kinh doanh của Công ty hiện nay, ta có thể khái quát một số biện pháp sau: - Công ty phải không ngừng mở rộng mức lưu chuyển hàng hoá. Để đẩy mạnh lưu chuyển hàng hoá cần làm tốt công tác tiếp thị để hiểu rõ dung lượng và thị hiếu thị trường. Ngoài ra, Công ty cần tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng, tổ chức thông tin kinh tế, nắm nhu cầu tiêu dùng một cách kịp thời và có hiệu quả. Cải tiến phương thức bạn hàng, mở rộng việc bán hàng đại lý để tăng doanh số bán, tăng cường bán buôn, vận chuyển thẳng. - Để chủ động trong kinh doanh ngoài việc nắm bắt tình hình diễn biến trên thị trường, Công ty cần phải chủ động nắm bắt nguồn hàng trong kinh doanh tránh tình trạng lúc tìm được nơi để bỏn thỡ không có hàng, lỳc cú hàng lại không có chỗ bán. - Để đảm bảo nguồn hàng nhập khẩu, Công ty nên có quan hệ tốt với những doanh nghiệp cú cựng lĩnh vực hoạt động kinh doanh để họ hỗ trợ mình khi cần thiết trên nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi. Bên cạnh đó cần có mạng lưới thông tin chính xác, kịp thời về những nơi có khả năng cung cấp mặt hàng mình cần, đảm bảo đúng qui cách, chất lượng thoả mãn nhu cầu của phía đối tác. - Công ty cần đề ra các tiêu chuẩn nhất định về các mặt hàng xuất nhập khẩu để nâng cao chất lượng hàng hoỏ. Cú như vậy, Công ty mới có khả năng cạnh tranh và tồn tại lâu dài. Đây là biện pháp rất quan trọng đối với thiết bị vật tư thông tin - ngành hàng nhập khẩu quan trọng đòi hỏi độ chính xác và chất lượng cao. - Ngoài ra, trong việc nắm bắt nguồn hàng kinh doanh Công ty nên tiết kiệm chi phí trung gian, chi phí giao dịch kinh doanh. Tổ chức tìm kiếm nguồn hàng xuất nhập khẩu không qua khâu trung gian, tức là thực hiện kinh doanh theo phương châm: Mua tận gốc, bán tận ngọn - giúp công ty giảm chi phí trung gian không cần thiết, mà giá cả là theo thị trường nên có thể làm tăng lợi nhuận. Triệt để tiết kiệm các chi phí khác nhau như chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hạn chế tối đa những khoản bị phạt hợp đồng, giảm chi phí trả lãi tiền vay, chi phí điện tín... hạ thấp giá thành nhập khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Tổ chức lao động hợp lý: Giảm lao động gián tiếp, tăng cường lao động trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh để qua đó nâng cao hiệu quả của cán bộ công nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả của chi phí kinh doanh. - Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiến hành công tác phân tích chi phí kinh doanh một cách thường xuyên, tránh tình trạng buông lỏng công tác quản lý chi phí kinh doanh, xem xét một cách thường xuyên các định mức chi phí theo khoản mục chi phí để có sự điều chỉnh kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí. Khuyến khích mỗi người, mỗi phòng quan tâm đến công tác chi phí kinh doanh và có biện pháp giảm chi phí kinh doanh. - Việc giảm chi phí kinh doanh là một việc làm hết sức khoa học và quan trọng. Nhưng giảm chi phí kinh doanh không có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh mà hạ thấp chi phí kinh doanh phải gắn liền với tiết kiệm và sử dụng hiệu quả. 3.5. Tập trung đẩy mạnh hàng sản xuất của công ty thay thế hàng nhập ngoại: Hiện nay, xu hướng chung của các nước phát triển là dần dần chuyển giao công nghệ, sản xuất các mặt hàng dùng nhiều lao động sang các nước đang phát triển khi giá nhân công của họ tăng lên, hoặc khi giá trị xuất khẩu các mặt hàng đú khụng cao bằng các sản phẩm công nghiệp khác mà họ đã chiếm lĩnh được trên thị trường thế giới. Do đó, xu hướng nhập các sản phẩm khi sản xuất đòi hỏi nhân công nhiều như linh kiện điện tử của các nước sẽ có xu hướng tăng lên. Vì thế, công ty cần nắm bắt ngay những thay đổi này để quyết định các mặt hàng sẽ cần phát triển sản xuất, lắp ráp hơn. Công ty nên thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài. Đây là hình thức tương đối tốn kém nhưng mang lại nhiều thuận lợi cho công ty, đặc biệt trong khai thác thị trường mới, đảm bảo cho công ty kinh doanh an toàn có lãi. Ngoài ra, đó còn là nơi giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương với doanh nghiệp nước ngoài, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại có thể xảy ra cũng như bảo vệ quyền lợi của công ty. 3.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức khai thác vốn từ những nguồn khác nhau: Vốn là một vấn đề mang tính cập dập của nhiều công ty hiện nay. Quản lý chặt về vốn sẽ giúp Công ty hoạt động hiệu quả và không gây ra tình trạng thất thoát không rõ nguyên nhân và qua các năm Công ty có thể biết được vốn của mỡnh đó tăng hay giảm để từ đó có giải pháp thích hợp trong kỳ hoạt động tới. Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách ưu tiên cấp vốn cho những mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Tăng vòng quay vốn lưu động cũng là giải pháp cần được chú trọng. Với số vốn lưu động hạn chế. Công ty càng đẩy mạnh vòng quay vốn lưu động thì càng có nhiều cơ hội thu lợi nhuận. Muốn vậy, phải tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khai thác nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ hàng nhanh chóng, thu hồi vốn ngay... để chuẩn bị cho những vụ kinh doanh tiếp theo. Bên cạnh đó để mở rộng kinh doanh, vốn lưu động chỉ đáp ứng được 54,67% nhu cầu kinh doanh, rõ ràng Công ty phải vay một số lượng vốn rất lớn, nhất là những thương vụ kinh doanh có giá trị lớn. Nếu chỉ trông chờ vào các khoản vốn bổ sung của Nhà nước và các khoản vay Ngân hàng thì phải chiụ sức ép lớn về lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Qua nghiên cứu thực tế, một số doanh nghiệp Nhà nước đã áp dụng một số biện pháp khai thác các nguồn vốn rất có hiệu quả. Công ty cũng có thể tham khảo, cụ thể là: - Khai thác nguồn vốn từ liên doanh liên kết. Ngoài ra, Công ty có thể liên kết với các tổ chức xuất nhập khẩu khác thuộc cùng lĩnh vực để tạo thành một tổ chức mang tính hiệp hội vừa bảo vệ lợi ích của mình vừa tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận thị trường nước ngoài. - Huy động vốn từ đội ngũ công nhân viên trong Công ty. Công ty nên tổ chức vay vốn của cán bộ công nhân viên trong đơn vị với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi ngân hàng và thấp hơn mức lãi suất tiền vay. Đây là hình thức vay vốn hết sức sáng tạo, linh hoạt: Hai bên có thể thoả thuận mức lãi suất thích hợp, tăng nguồn vốn cho Công ty, giảm chi phí kinh doanh, giảm lãi suất tiền vay đồng thời gắn trách nhiệm của mỗi cá nhân với Công ty chặt chẽ hơn. 3.7. Các giải pháp về phát triển con người: Hiệu quả kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào từng cán bộ kinh doanh. Cán bộ kinh doanh có năng lực, trình độ nghiệp vụ vững vàng thì kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chắc chắn sẽ cao. Do đó, Công ty cần có biện pháp để phát triển con người một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng cụ thể: - Thực hiện phân phối công bằng theo kết quả lao động của từng bộ phận đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, xây dựng chế độ thưởng phạt, khuyến khích trả lương xứng đáng với kết quả lao động; do đó cán bộ công nhân viên an tâm gắn bó với Công ty nỗ lực xây dựng Công ty phát triển. - Cải tiến lề lối làm việc, động viên cán bộ công nhân viên phát huy tính sáng tạo dám nghĩ, dám làm, chủ động tìm kiếm việc làm... sắp xếp ổn định đội ngũ cỏc phũng ban, trung tâm, xí nghiệp, cử cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ, quản lý kinh tế, lý luận chính trị để nâng cao trình độ. - Có chế độ tuyển dụng đội ngũ cán bộ và các chuyên viên, kỹ sư giỏi. Phát hiện và bồi dưỡng cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý giảo có năng lực trong Công ty bố trí họ vào đúng vị trí xứng đáng nhờ đó họ có thể phát huy được lợi thế của mình và đem lại kết quả cao cho Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 117.doc
Tài liệu liên quan