Hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải tại Công ty vận tải Thuỷ I Thực trạng và giải pháp

Bước vào thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của những năm tiếp theo, Công ty đứng trong bối cảnh những thách thức và khó khăn chung của đất nước, những bất cập trong quản lý điều hành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dẫn đến suy thoái kinh tế trong khu vực có thể còn tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, đồng thời điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp không lường trước được. Nên một số giải pháp nhằm khắc phục tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh vận tải sau đây là hết sức cơ bản trong tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty . 1. Về nguồn vốn: Khi sử dụng vốn phải hết sức tiết kiệm. Công ty nên tiếp tục vay vốn Ngân hàng và huy động vốn của cán bộ công nhân viên để phục vụ cho kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời phải tổ chức theo dõi đánh giá tình hình sử dụng vốn một cách thường xuyên để kịp thời rút kinh nghiệm, tránh lãng phí. 2. Về phương tiện vận tải và thời gian vận chuyển hàng hoá: Hoàn thành việc hoán cải LASH ở khu vực phía Nam, chiếc LASH cuối cùng sẽ được hoán cải vào đầu năm tới, thành một xàlan tự hành có công suất lớn để mở rộng khả năng khai thác hàng hoá vận chuyển cho chi nhánh TP.HCM. Tiếp tục thực hiện các chương trình hiện đại hoá phương tiện vận tải như: cải tạo hệ lái và cabin cho các tàu đến hạn vào xưởng sửa chữa định kỳ.

doc31 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải tại Công ty vận tải Thuỷ I Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Qua hơn mười năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã gặt hái được những thành công đáng kể. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều phải nỗ lực vươn lên, phải lấy thước đo hiệu quả kinh doanh để quyết định sự thành bại của mình, mọi thành phần đều có quyền tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật quy định. Cơ chế thị trường bắt buộc các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao trình độ và cải tiến về quản lý, lao động và công nghệ. Có làm như vậy các doanh nghiệp mới đứng vững, phát triển và cạnh tranh thắng lợi. Thực tế đã chứng minh những doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách khá hiệu quả. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng và là một câu hỏi lớn đối với mọi doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty vận tải thuỷ I, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ lãnh đạo Công ty cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn trong việc tìm hiểu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải và thông qua đó em đã chọn đề tài : "hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải tại Công ty vận tải Thuỷ I Thực trạng và giải pháp". Nội dung đề tàI gồm ba phần như sau: Phần I : Lý luận chung về sản xuất kinh doanh vận tải . phần II : Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải tại Công ty Vận tải Thuỷ I . Phần III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vận tải tại Công ty Vận tải Thuỷ I . Chương I: Cơ sở lý luận về sản xuất kinh doanh vận I. tổng quan về vận tải và kinh doanh vận tải . 1. Khái niệm, vai trò và bản chất của vận tải: 1.1. Khái niệm vận tải : Vận tải là một nghành hoạt động sản xuất của con người sử dụng nó để thoả mãn những yêu cầu của xã hội . Vận tải là một nghành sản xuất vật chất độc lập, vô cùng cần thiết trong tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, đối với bất cứ một sản phẩm nào . 1.2 Vai trò của vận tải : Vận tải là hoạt động dịch vụ trong phạm vi sản xuất(vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, nhân lực).Không có hoạt động vận tải, thì sản xuất xã hội không hoạt động được,và nếu như có ngoại lệ nào đấy thì sản xuất cũng trở nên vô nghĩa . Đặc điểm lớn nhất của hoạt động vận tải là tính phục vụ và nhu cầu đòi hỏi.Sự phục vụ của vận tải (thường gọi tắt là nhu cầu vận chuyển) là nhu cầu mang tính thứ cấp- Điều đó có nghĩa là nhu cầu vận tải được sinh ra từ một nhu cầu nguyên thuỷ nào đó. Thí dụ để sản xuất ra Điện cần có Than tại nhà máy Điện, do đó mới phát sinh ra nhu cầu vận chuyển Than cho nhà máy Điện . 1.3. Bản chất của vận tải : Hiệu quả kinh doanh vận tải thể hiện khả năng mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào và việc vận chuyển nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm dịch vụ cao trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi nhuận tối đa và có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường. Tổ chức vận tải, đặc trưng vận tải và Mục đích sản xuất vận tải : Tổ chức vận tải: Quá trình vận tải hoạt động ở phạm vi hoạt động đa nghành phụ thuộc vào tổ chức có tốt hay không. Các chức năng tổ chức sản xuất phát triển theo quy mô sản xuất và cũng từ đó nảy sinh ra sự phân công lao độngA. Sự phân công lao động trong vận tải ngày nay tạo ra mỗi Xí nghiệp chỉ thực hiện một công đoạn của quá trình vận chuyển. Hệ thống vận tải quốc gia bao gồm nhiều nghành, vì vậy cần có một tổ chức nhằm hợp nhất các nghành, và các Xí nghiệp riêng lẻ vào một mục tiêu chung: tổ chức và thực hiện tốt các quá trình vận chuyển nhằm thoả mãn nhu cầu vận chuyển của xã hội. Nền kinh tế Việt nam đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ . cũng như lĩnh vực khác trong vận tải còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Việc cải tạo xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hoá nhằm xây dựng một nền sản xuất lớn XHCN, và do đó xoá bỏ được tình trạng trên. Hiện nay trong vận tải ngoài lực lượng quốc doanh còn có lực lượng tác xã và cả tư nhân. Lực lượng quốc doanh dựa trên nền tảng sở hữu toàn dân. Đặc trưng vận tải : Tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ, ở đây sản xuất và tiêu thụ gắn liền làm một, nghĩa là không có sản phẩm nào không được tiêu thụ ngay và ngược lại không có tiêu thụ nào gắn chặt với sản xuất đồng thời. Tính thống nhất giữa sản xuất với tiêu thụ được xem xét trên 3 mặt : thời gian ,địa điểm và quy mô . Điều đó có nghĩa là vận tải không thể có sản xuất 2.3. Mục đích của vận tải : Là vận chuyển người hay hàng hoá trong không gian từ nơi này đến nơi kia. Như vậy là quy mô sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố là khối lượng vận chuyển và cự ly vận chuyển. Do đó người ta lấy tích số của hai đại lượng trên làn đại lượng đo khối lượng sản xuất vận tải. 3. Chức năng và nhiệm vụ vận tải : 3.1. Chức năng của vận tải : Là dịch chuyển hàng hoá và khách hàng thoả mãn nhu cầu vận chuyển của nền kinh tế quốc dân và nhu cầu đi lại của nhân dân với yêu cầu tiết kiệm lao động xã hội tới mức tối đa . 3.2. Nhiệm vụ của vận tải : ( những nhiệm vụ chủ yếu của kinh doanh vận tải) Thoả mãn tối đa nhu cầu của nền kinh tế quốc dân về vận chuyển hàng và người- tức là về phương tiện giao thông vận tải; Thu hút về vận tải sông những loại hàng trở bằng đường thuỷ nội địa có lợi về nền kinh tế , khảo sát và khai thác những luồng hàng mới; Sử dụng hợp lý các phương tiện kỹ thuật của vận tải sông: trọng tải và dung tích của tàu, năng lực thông qua của cảng, bến và kho tàng; Giảm chi phí khai thác và kinh doanh, tăng lợi nhuận và doanh lợi của vận tải sông; Tăng tốc độ kinh doanh và rút ngắn thời gian chuyển hàng; Đảm bảo độ tin cậy và an toàn hàng hoá của vận tải; Nâng cao trình độ nghiệp vụ vận tải phục vụ khách gửi hàng, khách nhận hàng và hành khách; Hoàn thành mọi kế hoạch vận chuyển và trao đổi hàng đối với từng khách gửi, khách nhận hàng trong vận tải sông. 4. Sản phẩm của vận tải và các dạng vận tải 4.1. Sản phẩm của vận tải: Sản phẩm của vận tải là quá trình vận chuyển( hàng hoá và con người) có nghĩa là vận tải không sản xuất ra hàng hoá mà chỉ vận chuyển hàng hoá, không tạo ra sản phẩm vật chất mới mà về tính chất,kiến thức,hình dáng khác với đối tượnglao động. Trong nghành vận tải, sản phẩm của nó không tách khỏi chính quá trình sản xuất, không thể tồn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất . Sản phẩm của vận tải có hình thái riêng của nó, khác với các sản phẩm của các nghành sản xuất vật chất khác,và chính là: sự di chuyển, thay đổi tồn tại không gian của hàng hoá, chứ không phải thay đổi tính chất lý học, hoá học hay hình dạng,vàng quay tiền vốn giao thông cũng khác với vòng quay tiền vốn công nghiệp. 4.2. Các dạng vận tải : Các dạng vận tải có mức độ tham gia khác nhau vào việc vận chuyển hàng hoá và khách hàng . Mỗi dạng vận tải, bản thân nó đã là một lĩnh vực kinh tế đa nghành phức tạp và mang các dậc tính riêng biệt, với cơ sở vật chất kỹ thuật khác nhau, điều kiện khai thác khác biệt, hình thức tổ chức sản xuất và lao động cũng khác nhau. Người ta phải xác định phạm vi hoạt động có hiệu quả của từng phương thức vận tải để trên cơ sở đó có thể có những chính sách giúp các nghành vận tải phát triển mà vẫn giữ được sự cân đối có hiệu quả của toàn hệ thống.Phạm vi sử dụng hợp lý của nghành vận tải này hay khác tuỳ thuộc vào các nhân tố kinh tế quốc dân, cũng như các nhân tố vận tải. Các nhân tố vận tải bao gồm: Sự phân bố của mạng lưới đường xá, điều kiện khai thác, khả năng thông qua và khả năng vận tải, trang bị kỹ thuật, hệ thống tổ chức vận tải. Các nhân tố này có ảnh hưởng quyết định tới sự hoạt động, hiệu quả kinh tế, vốn đầu tư của mỗi phương thức vận tải . Dưới đây Công ty sẽ xem xét lần lượt các phương thức vận tải với tư cách là một nghành vận tải riêng và đồng thời là một bộ phận của hệ thống vận tải quốc gia . Vận tải đường sắt Vận tải ôtô Vận tải sông Vận tải biển Vận tải hàng không Vận tải đường ống Vận tải thô sơ. II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vận tải : Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chủ yếu rơi vào hai nhóm nhân tố là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan . 1. Các nhân tố khách quan : Bao gồm các nhân tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh, chính sách Nhà nước, tính thời vụ và sự phát triển của các nghành kinh tế khác. + Khách hàng: Đối với doanh nghiệp vận tải , khách hàng thực chất là thị trường. Thị trường của một doanh nghiệp vận tải là tập hợp khách hàng có nhu cầu mua và tiêu dùng, dịch vụ của Công ty có khả năng thanh toán đến thời điểm Công ty cần nghiên cứu. Theo triết lý kinh doanh thì khách hàng là thượng đế và điều này càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vận tải. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vận tải . + Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong nghành vận tải cũng như trong các nghành dịch vụ khác là rất lớn. Thể hiện về những cuộc chiến tranh về giá, các chiến dịch khuyếch trương. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty . + Các chính sách,luật lệ,chế độ của Nhà nước: Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, thông qua các yếu tố như chính sách thuế, tín dụng và các thủ tục tác động đến cả người kinh doanh và khách hàng . + Tính thời vụ: Đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh vận tải. Tính thời vụ trong kinh doanh vận tải gắn liền với yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu,..đó là một quá trình lặp đi lặp lại hàng năm của hoạt động kinh doanh vận tải . + Sự phát triển của các nghành kinh tế khác: Kinh doanh vận tải là nghành cần có sự hỗ trợ của nhiều nghành kinh tế khác như nghành xây dựng, Ngân hàng,.. Sự phát triển của doanh nghiệp kinh doanh vận tải không thể độc lập, nó thực sự có hiêu quả cao khi các nghành kinh tế khác lớn mạnh, đủ đáp ứng nhu cầu tổng hợp của toàn xã hội . 2. Các nhân tố chủ quan : Bao gồm vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng phục vụ: Vốn kinh doanh : Để có thể tồn tại và phát triển, không chỉ doanh nghiệp kinh doanh vận tải mà tất cả các doanh nghiệp nói chung đều cần có vốn. Vì vậy vốn rất quan trọng, tuy nhiên kinh doanh đạt hiệu quả thì cần phải biết sử dụng đồng vốn mạng lại lợi nhuận cao nhất . Cơ sở vật chất kỹ thuật: là phương tiện lao động, trang bị và sử dụng cơ sở vật chất hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Mặc dù vậy cơ sở vật chất kỹ thuật cần được đầu tư, nâng cấp liên tục - phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và quan trọng hơn cả phục vụ thị trường tốt nhất cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chất lượng phục vụ: Đây là nhân tố đẩm bảo thành công cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, phục vụ khách hàng là quy trình phức tạp nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng, ngày càng cao về vật chất cũng như chất lượng dịch vụ của khách hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm tăng chi phí kinh doanh song chất lượng phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết định đến khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ được bán ra và tiêu thụ có nghĩa là nó gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ .Khi đó nâng cao chất lượng phục vụ sẽ là một biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải . III. ý nghĩa của việc nâng cao hiêu quả kinh doanh vận tải và tầm quan trọng của nó: Trong công tác kế hoạch hoá nghành vận tải xác định được khối lượng hàng hoá cần vận chuyển và mới chỉ nêu nên được yêu cầu nhiệm vụ của nghành. Phần quan trọng tiếp theo là phải xác định được nhu cầu về cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ vận chuyển. Yêu cầu của nền kinh tế quốc dân đối với nghành vận tải là phải tận dụng triệt để năng lực của nghành để vận chuyển được khối lượng hàng hoá, lớn nhất với thời gian và chi phí ít nhất. Nghành vận tải phải xác định được năng lực của toàn nghành và năng lực của từng chuyên nghành, cân đối nhu cầu với năng lực và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, đồng thời mở rộng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của nghành vận tải bao gồm phương tiện vận tải(đầu máy, tầu, salan, nhà xưởng, cầu cống..). Phát triển hợp lý cơ sở vật chất cho toàn nghành tạo điều kiện nâng cao khả năng vận chuyển của nghành, tăng năng suất lao động, hạ giá thành vận tải . Khả năng vận chuyển của nghành vận tải là khối lượng vận chuyển lớn nhất là nghành có thể đạt được trong khoảng thời gian nhất định với trạng thái kỹ thuật, điều kiện khai thác, điều kiện tổ chức , quản lý cụ thể trong nghành vận tải . khi nói đến cơ sở vật chất trước tiên người ta nói đến phương tiện vận tải ; nói đến năng lực vận chuyển của nghành. Vì vậy phương tiện vận tải là đối tượng cần nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao năng lực của chúng trong sử dụng . Chương II: phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải Giới thiệu chung về công ty vận tải thuỷ I: Khái quát về sự hình thành Công ty vận tải thuỷ I: Công ty Vận tải Thuỷ I là một doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc tổng Công ty Đường sông Miền Bắc). Trụ sở chính tại: 78 Bạch Đằng – Hai bà Trưng – Hà Nội. Công ty Vận tảI Thuỷ I được thành lập năm 20/09/1962-với tên ban đầu là: Công ty Vận Tải sông Hồng gồm bốn đơn vị thành vIên: Đường sông Hà Nội Đường sông Hải Dương Đường sông Phú Thọ Đường sông Ninh Bình. Nhiệm vụ chính của Công ty là vận tải đường sông các mặt hàng chủ yếu như: Than, cát, muối, lương thực,... giữa các vùng Quảng Ninh, Tuyên Quang, Việt Trì,... Từ khi thành lập đến năm 1967, Công ty có sự thay đổi lớn. Đó là vào năm 1965, Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc.Công ty vận tải sông Hồng đổi tên thành Công ty Vận tải 204 và nhận thêm nhiệm vụ mới là vận chuyển lương thực cho liên khu V, phạm vi hoạt động từ bến Thuỷ trở ra. Từ năm 1967 – 1968, do chiến tranh ác liệt, Cục Đường sông phân chia phương tiện thành các Xí Nghiệp: Xí nghiệp Vận tải Đường sông 201 tại Ninh Bình; Xí nghiệp Vận tải Đường sông 208 tại Hải Phòng; Xí nghiệp Vận tải Đường sông 204 tại Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp Vận tải Đường sông 204 lúc đó là chở than cho một số Nhà máy điện, lương thực cho Hà Nội, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Năm 1983 khi đất nước hoà bình, để phù hợp với tình hình sản xuất, Xí nghiệp vận tải Đường sông 204 được đổi thành Công ty Vận tải Đường sông I. Cho đến ngày 23/4/1999 theo quyết định số 966/1999/QĐ - BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc: Đổi tên Công ty Vận tải Đường sông I thành Công ty Vận tải Thuỷ I, trực thuộc Tổng Công ty Đường sông miền Bắc – Bộ Giao thông Vận tải với các đơn vị thành viên gồm: Xí nghiệp Cơ khí Thuỷ Mạo Khê; Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng Trà - Hải Hưng; Xí nghiệp Cơ khí Thuỷ và bốc xếp Hà nội; Trung tâm Cơ khí Hà Nội. 2. Công ty có những chức năng, nhiệm vụ sau: Chức năng chính của Công ty là vận tải hàng hoá, vật tư theo nhu cầu vận chuyển thuê của các tổ chức hoặc cá nhân, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất Công - Nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng của nhân dân, phù hợp với chức năng được Nhà nước quy định và pháp luật hiện hành. Bên cạnh những chức năng cơ bản này, Công ty còn thực hiện các hoạt động sửa chữa lớn nhỏ và bảo dưỡng địng kỳ đối với các phương tiện vận tải của Công ty nhằm nâng cao nâưng suất phương tiện. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty : Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quyết định thành lập; Quản lý và sử dụng vốn theo chế độ quy định hiện hành, có hiệu quả bao gồm cả vốn do Nhà nước cấp và vốn tự có; Tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi; Tuân thủ các hợp đồng kinh tế đã ký kết thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty ; Nắm bắt nhu cầu trên thị trường để cải tiến phương thức kinh doanh , khai thác tiềm năng sẵn có của Công ty ; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động vận tải và sản xuất . Các đơn vị dịch vụ Xí nghiệp Sửa chữa tàu sông Hồng Giám Đốc Phó giám đốc vận doanh P.pháp chế Phòng vật tư Phòng hành chính Phòng KHCN Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ P.tổ chức LĐ-TL Phòng điều độ Ban đại lý Xi măng BCH đội vận tải Đội cơ giới Các trạm và chi nhánh vận tải Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Mạo Khê Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng Trà Xí nghiệp khai thác vận tải vật tư Trung tâm cơ khí Phó giám đốc nội chính Cơ cấu tổ chức của công ty (Xem bảng 1) : Nguồn : phòng tổ chức Đặc điểm bộ máy tổ chức của Công ty vận tải Thuỷ I Trong Công ty, Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và Nhà nước về hoạt động của Công ty mình. Hai Phó giám đốc vận doanh và nội chính giúp đỡ và chịu trách nhiệm với giám đốc trong việc ra một số quyết định, điều hành trực tiếp các phòng ban và các xí nghiệp thành viên. Các phòng chức năng trực trực tiếp giúp việc Ban giám đốc( Giám đốc và hai phó giám đốc) về các nhiệp vụ chuyên môn. ở mỗi phòng ban đều có trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên thừa hành. - Phòng pháp chế : Có nhiệm vụ giải quyết vấn đề liên quan đến pháp luật. - Phòng TC- LĐ - TL:Có nhiệm vụ giải quyết vấn đề về nhân sự, chế độ chính sách đối với người lao động. - Phòng tài vụ: có nhiệm vụ giải quyết vấn đề tài chính của toàn Công ty . - Phòng KH – CN: Cải tiến áp dụng những sáng kiến KHKT vào sản xuất . - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ XD các định mức sửa chữa, phương tiện thuỷ, đồng thời thanh quyết toán sản phẩm sửa chữa. - Phòng vật tư: Tổ chức việc XD định mức vật tư,tiêu hao,nguyên nhien vật liệu cho phương tiện vận tải,cho sửa chữa phương tiện vận tải. - Phòng hành chính: Có nhiệm vụ nhận văn bản,hồ sơ,chứng từ,công văn,điện tín, điện thoại từ cơ quan cấp trên và các tổ chức liên quan. - Phòng điều độ vận tải: Có nhiệm vụ KD,thương vụ tìm kiếm khách hàng. - Ban đại lý xi măng : Kinh doanh xi măng chinphon. - Đội cơ giới:Điều hành cẩu xếp dỡ và trục đắm cho Công ty và bên ngoài Công ty . - Ban chấp hành đội vận tải : có nhiệm vụ điều động và thực hiện lệnh sản xuất . Các đơn vị vận tải có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng theo đúng lịch trình do phòng vận tải ( phòng điều độ) đưa ra. Các đơn vị dịch vụ có chức năng tạo thêm việc làm cho người lao động .( bốc xếp, bổ sung người vào ban đại lý Ximăng...)để nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Tại các xí nghiệp thành viên cũng tổ chức bộ máy xí nghiệp nhưng tuân thủ các quy tắc của Công ty và chịu sự quản lý, thực thi các quyết định của Ban giám đốc. Họ cũng có trách nhiệm tham mưu, góp ý với Ban giám đốc để đưa ra các quyết định có chất lượng cao, hợp lý và phù hợp với các đặc điểm riêng, cụ thể của xí nghiệp mình. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây : bảng: 2 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây TT Chỉ tiêu đơn vị Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Thực hiện %(98/99) Thực hiện %(99/98) Thực hiện %(00/99) 1 2 4 5 7 8 10 11 1 Năng lực vận tải Cv Tpt 7.590 38.200 102,4 97,9 7.305 39.200 96,2 102,6 8.705 36.600 110,5 93,36 2 Khối lượng hàng VC Tkm 126.253.280 73,3 106.969.542 84,7 134.603.690 125,8 3 Doanh thu SXKD: -Vận tải , bốc xếp,... -KD Ximăng Triệu đồng - - 34.049.922 32.897.090 87,8 89,6 60.614.657 28.386.881 32.227.886 178 86,05 80.820.767 36.042.233 44.778.534 133,3 126,9 138,9 4 Chi phí SXKD: -Vận tải -KD Xi măng Triệu đồng - - 34.023.868 33.196.598 90,5 90,86 60.936.259 29.179.655 31.756.604 179,1 87,89 80.333.231 35.930.215 44.403.016 131,8 123,05 139,8 5 Lợi nhuận lãi(+), lỗ(-) Triệu đồng + 26,054 2,208 +3.712.341 142.486,4 +5.054.656 136,2 6 Thu nhập b/q đ/n/tháng 728.890 97,07 705.000 96,72 761.900 108,07 7 Đầu tư XDCB Triệu đồng 5.165.400 77,6 3.739.244 72,23 4.640.813 124,1 8 Sửa chữa hoàn cải, đóng mới phương tiện:- Tàu - Sà lan Chiếc Cv Chiếc Cv 24 3.240 112 20.600 96 96 65,88 66,6 10 1.350 80 15.900 41,6 41,6 71,4 77,18 9 1.265 78 14.480 90 93,7 97,5 91,07 Nguồn : Phòng kế toán Nhìn vào biểu bảng ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không có những biến động lớn, thể hiện sự ổn định và có nhịp độ tăng trưởng trung bình trong hoạt động sản xuất kinh doanh : Năng lực vận tải : ổn định qua các năm. Doanh thu tăng dần: Năm 1998/ 1997 tăng 87,8%; Năm 1999/1998 tăng 178%; Năm 2000/1999 tăng 133,3%. Lợi nhuận: Lý do chính dẫn đến lợi nhuận thấp là do các mặt hàng vận chuyển truyền thống của Công ty giảm sút mạnh nên phải chiến tranh với nhiều lực lượng vận tải với ưu thế cạnh tranh riêng mới xuất hiện như: Các đoàn tàu của nghành điện, nghành than của các địa phương và tư nhân. nhưng đến năm 1999 Công ty được khấu trừ thuế giá trị gia tăng lên sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí cộng giá trị gia tăng được khấu trừ thì lợi nhuận của Công ty đạt được 3.712.341.000đ, đến năm 2000 đạt được 5.054.656.000đ. Thu nhập bình quân: Đời sống của cán bộ công nhân viên nói chung là ổn định. Về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Công ty mau và thực hiện đầy đủ với 100% công nhân viên chức trong doanh nghiệp . 5 . Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới : Là một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường Công ty VTT I cũng gặp ít nhiều khó khăn,tuy nhiên cũng tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty môi trường rèn luyện mới, khắc nghiệt hơn.Chính vì vậy đội ngũ cán bộ quản lý của công ty không ngừng đổi mới phương thức quản lý, tìm tòi sáng tạo, bảo đảm công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên và đã có chỗ đứng vững chắc trong ngành vận tải.Tuy nhiên, trong những năm tớiđối với Công ty vận tải là cả một khó khăn và thử thách lớn đòi hỏi sự cố gắng,nỗ lực của toàn cán bộ công nhân viên Công ty và một chiến lược phát triển đúng đắn. Trên tinh thần đó Công ty đã đề ra một số chiến lược phát triển: Củng cố và duy trì thị trường hiện có của Công ty trong đó bao gồm các mặt hàng chủ yếu: Than,Cát,Ximăng. Thực hiện các hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm thị trường mới, tập trung chủ yếu vào thái độ phục vụ khách hàng và cước phí vận chuyển. Chú trọng hơn nữa vào thị trường vận tải phía Nam,nơi có nguồn hàng dồi dào để nâng cao sản lượng và vận chuyển có lãi. Thực hiện tốt việc hoàn thiện bộ máy quản lý nâng cao nghiệp vụ,kinh nghiệm điều khiển tàu cho các thuyền viên,giảm các vụ tai nạn thuỷ. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh vận tảI tạI Công ty Vận tảI thuỷ I : 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải tại công ty: Về cơ sở vật chất máy móc thiết bị: * Về cơ sở vật chất của Công ty hiện nay gồm 2 toà nhà 3 tầng trên một diện tích đất hơn 4000m2 được xây dựng cách đây 20 năm. Thực hiện chủ trương tinh giảm biên chế hành chính, tổ chức lại văn phòng công ty gọn nhẹ, do đó việc sử dụng một khu văn phòng quá lớn rất lãng phí. Để khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có ở 2 khu văn phòng,Công ty chủ trương thành lập 1 Trường trung học phổ thông dân lập và dạy nghề tại khu văn phòng hiện nay. * Về máy móc thiết bị: Cty có 4 kho nổi chứa nguyên liệu tại Hải Phòng, Mạo Khê, Phả Lại, Cầu Đuống. Đội tàu gồm 58 đoàn tàu gồm các loại tàu kéo,tàu đẩy, xà lan 1.500 tấn, 400 tấn, 800 tấn, 1000 tấn... do Công ty trực tiếp quản lý.Ngoài ra còn có trang thiết bị sau đây: + Neo, xích,dây cáp, dây dứa, nilông. + Trang bị cứu sinh: phao tròn, phao cá nhân... + Trang bị cứu hoả: Bạt cứu hoả,bình cứu hoả... + Trang bị ám hiệu, tín hiệu:gồm đèn pha, đèn xanh đỏ,còi điện... + Trang bị sinh hoạt: giường tủ cá nhân, đài, TV... + Trang thiết bị sửa chữa máy: kìn, mỏ nết,clê... Cty áp dụng thưởng phạt sử dụng vận tải quá liên hạn sử dụng: ắc quy, bạt che hàng.Cty còn trang bị điện thoại di động, bộ đàm, Ti vi, quạt điện.., máy phát điện. Trang bị sinh hoạt: bát đũa, xoong...Cty thanh toán bằng tiền 6 tháng 1 lần đỡ mất thời gian của các nhân viên thuyền viên. . Về khách hàng (thị trường), đối thủ cạnh tranh của Công ty: * Về khách hàng:(Thị trường) Là một DNNN trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển với những đặc trưng mới nên Công ty đã gặp phải nhiều khó khăn. Quan hệ cung cầu mất cân đối, sức tiêu thụ của thị trường đang trong giai đoạn giảm sút, trong khi đó nhiều lực lượng vận tải với những ưu thế cạnh tranh riêng mới xuất hiện như các đoàn tàu của ngành điện , ngành than, của các địa phương và tư nhân đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Cho nên Công ty đã phải nghiêm khắc khắc phục những thiếu sót trong việc chấp hành các quy trình kỹ thuật, nâng cao chất lượng sửa chữa phương tiện vận tải và còn mạnh dạn thực hiện các chương trình khoa học công nghệ do đó đã có tác dụng to lớn trong việc cạnh tranh, thu hút khách hàng bên ngoài. Công ty còn thực hiện một số hoạt động trước vận tải , nghiên cứu thị trường các loại sản phẩm hàng hoá để khi có hợp đồng vận chuyển về hàng hoá đó mà bên thuê chưa có nguồn hàng thì Công ty căn cứ vào các nghiên cứu trên sẽ tìm ra nguồn hàng rẻ nhất để mua và vận chuyển cho khách hàng. Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty trải rộng ở miền Nam và miền Bắc. Nhưng hiện nay Công ty chủ yếu hoạt động tại miền Bắc. Công ty thường vận chuyển vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng trọng điểm như: nhà máy Điện Phả Lại II và các khu công nghiệp mơí khác tại các Tỉnh với các mặt hàng: cát, sỏi, xi măng, sắt thép,...Công ty còn vận chuyển Than cám cho các nhà máy nhiệt Điện như: Nhà máy điện Phả Lại, nhà máy điện Uông Bí, nhà máy điện Ninh Bình- Và một số nhà máy công nghiệp khác như là: nhà máy Đường, nhà máy Dệt nhà máy Hoá chất, nhà máy Ximăng, nhà máy Giấy Bãi Bằng,...Còn Than cục phục vụ cho các Nhà máy Cao su, mhà máy Phân đạm và một số nhà máy khác. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị vận tải khác để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Củng cố và duy trì thị trường hiện có của Công ty trong đó bao gồm các mặt hàng chủ yếu: than, cát, ximăng. Thực hiện các hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm thị trường mới, giảm chi phí và cước phí vận chuyển. * Về đối thủ cạnh tranh của Công ty: Hiện nay Công ty Vận tải Thuỷ I có rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở các tỉnh như: Công ty vận tải Thuỷ Ninh Bình, Công ty vận tải Thuỷ Phú Thọ, Công ty vận tải Thuỷ Hải Dương Công ty vận tải thuỷ Hải Phòng,... .Và các nghành vận tải địa phương - và tư nhân như: Doanh nghiệp tư nhân Dũng Hoa, Doanh nghiệp tư nhân Tường Lâm. Một vấn đề rất khó khăn cho Công ty là giá cước vận chuyển ngày càng giảm, do tư nhân cạnh tranh rất mạnh vào hầu hết các mặt hàng Công ty đang vận chuyển. Do đó trong quá trình điều hành sản xuất, Công ty và các chi nhánh phải thật nhậy bén, tích cực các mặt hàng có năng suất cao để bù đắp giá cước thấp. Để duy trì quan hệ tốt với khách hàng quen thuộc và khai thác thêm các nguồn hàng mới, phòng Điều độ vận tải cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng phục vụ ở các đoàn tàu, nghiêm khắc với các hiện tượng vô trách nhiệm làm mất uy tín của Công ty, thực hiện chủ trương linh hoạt về giá cước, khối lượng hàng hoá, bến bãi và đội hình vận chuyển, tìm cách khắc phục khó khăn thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng về bảo quản và giao nhận hàng hóa. 1.3. Về dịch vụ Công ty phần chính là vận tải hàng hoá, vật tư cho các cá nhân và các tổ chức có nhu cầu vận chuyển thuê, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công - nông nghiệp xây dựng cơ bản và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Các mặt hàng chuyên chở chủ yếu của Công ty: Than, Cát, Ximăng .... Ngoài ra còn có các hàng hoá phụ khác như là: Sỏi, Container, Clanker, Bột đá Bột giấy, Quặng, Sô đa, v.v... Bên cạnh hoạt động kinh doanh này Công ty còn thực hiện các hoạt động sửa chữa lớn, nhỏ và bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo tốt việc đóng mới phương tiện vận tải thuỷ nhằm nâng cao năng suất phương tiện của Công ty và các yêu cầu của công ty. 1.4. Đặc điểm về quy trình vận chuyển . Quy trình vận chuyển là toàn bộ các thao tác của hoạt động vận tải nhằm đưa một số sản phẩm hàng hoá từ một địa điểm ban đầu tới một nơi đã được xác định sẵn theo yêu cầu của người thuê. Quy trình vận chuyển bao gồm cả 2 thao tác cơ bản là thao tác bốc xếp và thao tác trở hàng . -Thao tác xếp - dỡ: Thao tác này được xem là thao tác hoạt động bốc hàng lên phương tiện tại cảng đi và dỡ hàng xuống tại cảng đến. -Thao tác chuyên chở: bao gồm tất cả các hoạt động bên ngoài các hoạt động tại cảng; chạy có hàng, chạy không hàng, chờ qua cầu.. . Trong vận tải thuỷ hoặc vận tải nói chung nhiều khi phải điều động phương tiện từ bến đỗ tới nơi nhận hàng sau đó mới chở tới đích. Khi chạy không hàng phương tiện không tạo ra sản phẩm mà vẫn tiêu tốn các chi phí xấp xỉ như khi có hàng. Điều này làm tăng giá thành vận chuyển. Chính vì vậy việc kết hợp giữa thời gian chạy có hàng và thời gian không hàng là rất cần thiết nhằm mục tiêu giảm giá thành vận tải cho Công ty . Quy trình vận chuyển tổng quát của Công ty Chạy rỗng từ bến đỗ tới cảng đi Chạy rỗng từ cảng đến về Dỡ hàng tại cảng đến Chở hàng đi Bốc hàng lên tàu tại cảng đi Khi gặp thời tiết không thuận lợi thì từng loại thời gian trong thời gian quay vòng sẽ được điều chỉnh để tăng thêm Ví dụ : Tàu đẩy 135 cv- 600 tấn có tốc độ - Chạy trên biển là 5,45 km/h,Chạy xuôi dòng là 8,65 km/h,Chạy ngược dòng là 3,8 km/h. Thì tổng thời gian quay vòng trên tuyến Hà Nội- Hòn Gai là 11 ngày.Từ đó căn cứ vào chiều dài quãng đường xác định được thời gian chạy có hàng, không hàng. Các thời gian khác được tính theo tỷ lệ so với thời gian chạy. Biểu 3: một số tuyến hàng và định mức thời gian quay vòng được cho theo số liệu sau: Tuyến hàng Cự li (km) Loại tàu Trọng tải(tấn) Có hàng (ngày) Chạy Không hàng (ngày) Xếp hàng (ngày) Dỡ hàng (ngày) Thời gian khác (ngày) Cộng (ngày) 1.HG-HN 195 135 600 800 4 4,5 2,5 3 2 2 2,5 2,5 - 0,5 11 12,5 2.HG-Sơn Tây 229 185 800 1000 4 5 2,5 3 2 2 2,5 2,5 0,5 0,5 11,5 13 3.HG-HThạch 72 135 800 1000 1 1 1 1 2 2 2,5 2,5 - 0,5 6,5 7 4.TQ-HP 311 185 800 1000 3 3,5 4,5 5,5 2,5 2,5 2,5 2,5 - 0,5 12,5 14,5 5HL- NB 265 135 185 400 800 3 4 2,5 3 1,5 2 2 2,5 - - 9 11,5 Nguồn : Sổ theo dõi phương tiện vận tải Đặc điểm về phương tiện vận tải của Công ty: Đặc điểm về phương tiện vận tải tác động tới giá thành vận tải của Công ty. Xét trên hai góc độ, đó là tỷ trọng của các chi phí này trong giá thành và thực trạng của phương tiện vận tải . Thứ nhất, xét về tỷ trọng. Nếu tỷ trong của các chi phí về phương tiện vận tải,cao hay thấp sẽ tác động tới cả giá thành và giá thành đơn vị của Công ty. Biểu số 4 chỉ rõ tỷ trọng của các khoản chi phí về phương tiện vận tải trong giá thành. Biểu số 4:Tỷ trọng các khoản chi phí về phương tiện vận tải Chỉ tiêu Năm 1998(%) Năm 1999(%) Năm 2000(%) Sửa chữa khấu hao 24,5 14,5 24,3 14,1 25,0 9,9 Tổng 39 38,4 34,9 Nguồn :Sổ theo dõi phương tiện vận tải Qua biểu 4 ta thấy chi phí về phương tiện vận tải của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành, chiếm gần 40%. Trong đó chi phí sửa chữa chiếm gần 25% giá thành điều này sẽ làm cho giá thành của Công ty tăng cao, đồng thời cũng chỉ ra rằng phương tiện của Công ty đã khá cũ, Tuy nhiên đây là một tiềm năng giảm gía thành. Thứ hai, xét về thực trạng phương tiện vận tải của Công ty . Về mặt số lượng,Công ty vận tải thuỷ I có đội ngũ phương tiện lớn, thể hiện qua Biểu 5.Số lượng phương tiện lớn như vậy bảo đảm cho Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu vận tải đa dạng, tuy nhiên nó cũng làm tăng chi phí sửa chữa và bảo dưỡng. Biểu 5: Thực trạng số lượng phương tiện vận tảI thuỷ của Công ty Thuỷ I TT Đội 1 Đội 2 Đội 3 Tàu kéo (CV) Sà lan (tấn) Tầu đẩy (CV) Sà lan (tấn) Tầu đẩy (CV) Sà lan (tấn) 1 135 2 C 800 135 2 x 800 135 2 x 800 2 135 2 C 800 135 3 x 800 185 7 x 1000 3 135 2 C 800 135 2 x 800 135 2 x 800 4 185 5 x 750 135 2 x 800 185 6 x 1000 5 185 6 x 800 135 4 x 800 185 7 x 1200 6 185 5 x 650 135 2 x 800 135 2 x 800 7 135 2 x 300 135 4 x 800 135 2 x 800 8 135 2 x 300 135 2 x 800 185 4 x 750 9 185 6 x 900 135 2 x 800 135 2 x 800 10 135 4 x 600 135 3 x 800 185 2 x 800 11 135 4 x 600 135 4 x 800 195 6 x 1200 12 135 2 x 800 135 2 x 800 13 135 2 x 800 185 5 x 1000 14 135 3 x 800 185 6 x 1000 15 135 2 x 800 16 135 2 x 800 17 135 4 x 800 18 135 2 x 800 19 135 2 x 800 20 115 2 x 200 Nguồn : Phòng vận tải Phương tiện vận tải của công ty chia làm ba đội, đội 1 gồm 11 chiếc tổng mã lực 1685, tổng Công suất vận tải 28.400(T) tương tự của đội 2 là 2.680(CV) và 39.600(T), đội 3 là 2.300(CV)và 36.600(T). Mặc dù số lượng phương tiện đa dạng tuy nhiên các phương tiện này phần lớn đều đã cũ và qua nhiều lần sửa chữa. 1.6. Đặc điểm về cơ cấu luồng hàng của Công ty : Luồng hàng là sự thể hiện mối quan hệ giữa nơi có cung về một sản phẩm hàng hoá và nơi có cầu về sản phẩm đó. Cơ cấu luồng hàng có thể được xem là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất tới giá thành vận tải của Công ty , vì khi cơ cấu luồng hàng không tối ưu sẽ gây lãng phí về nhiều mặt. Thứ nhất, đó là làm tăng thời gian của quy trình vận chuyển vì do cơ cấu không hợp lý làm tăng thời gian chạy rỗng từ bến đỗ tới nơi “ăn” hàng dẫn tới thời gian quay vòng tăng lên mà năng suất lại giảm đi. Thứ hai, tác động tới việc lợi dụng công suất của tàu. Phương tiện có một mức trọng tải nhất định. Khi trọng tải này được đáp ứng một cách đầy đủ thì tàu có hiệu suất cao nhất. Nhưng khi do cơ cấu ăn hàng không hợp lý, chẳng hạn phương tiện có trọng tải lớn dùng để chở hàng có trọng tải nhỏ sẽ dẫn đến năng suất thấp trong khi các loại chi phí khác cho phương tiện vẫn không đổi dẫn đến giá thành tăng. Thứ ba, cơ cấu luồng hàng còn làm tăng các loại chi phí như chi phí về nhiên liệu, động lực, chi phí về các tàu hỗ trợ đi qua những vùng khó khăn. Các chi phí này phát sinh do đặc điểm địa lý luồng hàng của Công ty. Nếu các luồng hàng này đều nằm ở những vùng có điều kiện địa lý thuận lợi thì rất có lợi cho việc giảm giá thành, ngược lại khi gặp các điều kiện khó khăn thì có thể làm cho giá thành tăng lên rất cao, có khi còn phải đền hàng cho khách. 2. Đánh giá về hoạt động vận tải của công ty 2.1. Những thành tựu đạt được,thuận lợi trong kinh doanh vận tải: Trong thời gian sản xuất kinh doanh vừa qua với muôn vàn khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của đoàn thể công nhân viên dưới sự lãnh đạo của tập thể Đảng uỷ và sự vận động giáo dục của Công đoàn đồng thời có được sự chỉ đạo hiệu quả của Tổng Công ty. Công ty đã đạt được những mục tiêu cơ bản, trước tiên là ngày càng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và đã tìm được nhiều giải pháp kinh tế kỹ thuật đem lại hiệu quả thiết thực cho sản xuất kinh doanh. - Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty được giữ gìn và củng cố ngày càng phát triển: phương tiện vận tải thiết bị bốc xếp được sửa chữa triệt để, giữ được cả về chất lượng lẫn số lượng ngày càng được phát triển phong phú về chủng loại tính năng và được trang bị hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất và nhu cầu vật chất của khách hàng. Các thiết bị xưởng đang được củng cố và trang bị dần để đưa công nghệ sản xuất mới vào hoạt động. - Đội ngũ cán bộ kỹ thuật,quản lý,công nhân và thuyền viên được đào tạo bồi dưỡng đã có tinh thần khắc phục khó khăn chủ động trong sản xuất và được thử thách qua cơ chế thị trường ngày càng trưởng thành, thích ứng hơn với cơ chế thị trường mới,tạo được uy tín đối với khách hàng thông qua chất lượng phục vụ vận tải,cũng như chất lượng sản phẩm sửa chữa và kinh doanh vật liệu xây dựng. Đến năm 2000, do Công ty đã đánh giá được trước những khó khăn và đã kiên trì mạnh dạn phấn đấu tìm các nguồn hàng khác nên tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển đã đạt được như kế hoạch đề ra. Trong năm 2000 Công ty đã có những thuận lợi rất lớn ở mặt hàng than điện do Tổng Công ty đường sông miền Bắc thắng thầu vận chuyển than điện và mặt hàng clanhke lên các nhà máy Hoàng Thạch, Bút Sơn và tàu biển đưa vào Nam. Ngoài ra về các mặt hàng khác Công ty đã phát huy được truyền thống khắc phục khó khăn, năng động sáng tạo, cố gắng duy trì quan hệ tốt với khách hàng quen thuộc và đã tìm thêm được nguồn hàng mới. Ngoài ra năm 2000 có những sáng kiến rất giá trị như: Tổ chức sản xuất lại bến Đức Giang, áp dụng phương pháp phun cát thay gõ rỉ, tự thiết kế, chế tạo máy bơm ximăng, máy uốn tôn, tàu có ca bin nâng hạ bằng hệ thống thuỷ lực, trang bị điện thoại di động cho các đoàn tàu... 39 sáng kiến đã được Cty xét thưởng trong năm 2000 với tổng số tiền thưởng là 197.100.000đ. 2.2. Những khó khăn tồn tại hạn chế trong kinh doanh vận tải Bên cạnh đó Công ty vẫn còn rất nhiều khó khăn tồn tại trong hoạt động kinh doanh. Những khó khăn và tồn tại đó là: khối lượng vận chuyển hàng hoá; về phương tiện vận tải và thời gian vận chuyển hàng hoá; về nguồn vốn ; hạn chế trong công tác quản lý nhân viên. - Về khối lượngvận chuyển hàng hoá : Mặc dù Công ty đã dự đoán trước được rằng khối lượng vận chuyển trong 2 năm 1998-1999 sẽ bị giảm sút khó có thể khôi phục lại mức cũ như: Cát vàng, Than cung ứng, Điện, Clanhke...Nhưng khó khăn đó trong thực tế lại thấp hơn rất nhiều so với Công ty dự đoán . - Về phương tiện vận tải và thời gian vận chuyển hàng hoá Như trên đã nói hiện nay Công ty có tàu mới và tàu cũ. Nó là một trong những tồn tại chính gây khó khăn trong điều động vận chuyển hàng hoá. Công ty có nhiều tuyến vận tải với các khoảng cách khác nhau nên gây khó khăn khi một tàu cũ đi tuyến đường dài, tiêu hao nhiều nguyên nhiên liệu mà lại tải khối lượng ít. Và ngược lại tàu mới lại đi tuyến đường ngắn. Điều đó tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Việc khó khăn của phương tiện vận tải trong từng thời điểm và thời gian chờ hàng, bốc dỡ và nhận hàng quá lâu chính là nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Ví dụ như có nhiều chuyến hàng ở Hoà Bình chờ đến 2 tháng, chờ ở Phả Lại hơn 1 tháng v..v..). - Về nguồn vốn: Công ty vẫn gặp rất nhiều khó khăn, tình hình khách hàng nợ đọng tiền cước và tiền mua Ximăng ngày càng nghiêm trọng hơn trước. Mặt khác để đối phó với tình hình các thị trường cũ bị cạnh tranh gay gắt, Công ty phải mở thêm những hướng kinh doanh mới nên cần đầu tư nhiều vốn để hoạt động. Chính vì vậy Công ty phải đi vay vốn. Tổng số vốn vay bình quân của 2 năm khoảng 4,5 tỷ lớn hơn nhiều so với vốn tự có của Công ty. - Hạn chế trong công tác quản lý công nhân viên: + Một số bộ phận thuyền viên chưa chuyển biến với yêu cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, vẫn tồn tại hiện tượng thiếu trách nhiệm trong sản xuất, trong bảo quản hàng hoá, bảo quản phương tiện, vi phạm kỷ luật lao động. + Chất lượng sửa chữa phương tiện tuy đã nâng lên một bước quan trọng, nhưng chưa trở thành ý thức tự giác của công nhân và cán bộ kỹ thuật các xí nghiệp, đòi hỏi phải có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ và cụ thể của công ty. Việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất tuy đang được áp dụng dần nhưng tiến hành chậm chạp do chưa giải quyết được mâu thuẫn giữa áp dụng khoa học công nghệ và việc làm của người lao động + Lực lượng lao động của công ty hiện nay còn nhiều mâu thuẫn mất cân đối: Tổng số lao động của công ty thừa nhiều trong khi có một số ngành nghề, một số chức danh cần thiết lại thiếu. Khối vận tải thừa rất nhiều thuyền viên cộng với những người nghỉ chờ chế độ, ốm đau cũng nhiều,trong khi đó thuyền phó I lại thiếu. Các xí nghiệp: Số công nhân lao động phổ thông thừa, nhưng cán bộ kỹ thuật lại thiếu. Văn phòng Công ty: Gián tiếp khá đông, nhưng cán bộ có đủ năng lực cho phòng vận tải và ban đại lý Ximăng lại rất thiếu. Với số lao động như vậy, việc tìm kiếm thêm việc làm và nâng cao thu nhập là rất khó khăn,trong khi đó có một số cán bộ công nhân viên đủ điều kiện về nghỉ chế độ theo chính sách ưu tiên của Nhà nước (Nghị định 93) thì vẫn chưa muốn về. iII . Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động KINH DOANH vận tải tại Cty: Bước vào thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của những năm tiếp theo, Công ty đứng trong bối cảnh những thách thức và khó khăn chung của đất nước, những bất cập trong quản lý điều hành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ dẫn đến suy thoái kinh tế trong khu vực có thể còn tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, đồng thời điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp không lường trước được. Nên một số giải pháp nhằm khắc phục tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh vận tải sau đây là hết sức cơ bản trong tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty . Về nguồn vốn: Khi sử dụng vốn phải hết sức tiết kiệm. Công ty nên tiếp tục vay vốn Ngân hàng và huy động vốn của cán bộ công nhân viên để phục vụ cho kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời phải tổ chức theo dõi đánh giá tình hình sử dụng vốn một cách thường xuyên để kịp thời rút kinh nghiệm, tránh lãng phí. Về phương tiện vận tải và thời gian vận chuyển hàng hoá: Hoàn thành việc hoán cải LASH ở khu vực phía Nam, chiếc LASH cuối cùng sẽ được hoán cải vào đầu năm tới, thành một xàlan tự hành có công suất lớn để mở rộng khả năng khai thác hàng hoá vận chuyển cho chi nhánh TP.HCM. Tiếp tục thực hiện các chương trình hiện đại hoá phương tiện vận tải như: cải tạo hệ lái và cabin cho các tàu đến hạn vào xưởng sửa chữa định kỳ. Đầu tư nâng cấp dần cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới cho các xí nghiệp để nâng cao chất lượng sửa chữa phương tiện vận tải, cải thiện điều kiện làm việc, an toàn lao động và tăng sức cạnh tranh, tạo điều kiện cho các đơn vị tìm kiếm thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Cải thiện thời gian chờ hàng, bốc và nhận hàng bằng cách: thoả thuận hợp đồng ràng buộc trách nhiệm với bên nhận để tránh tình trạng chờ quá lâu bằng phạt tài chính; ở mỗi nơi nhận hàng Công ty nên cố gắng tạo nhiều mối hàng để tận dụng tối đa công suất chở hàng hai chiều. - Tăng cường hơn nữa chế độ bảo hộ lao động từ khâu xếp dỡ tới khâu vận chuyển. 3. Về hoạt động kinh doanh vận tải :- Luôn coi trọng công tác kiểm tra giáo dục kỷ luật lao động, trong đó phải đặc biệt chú ý đến các đoàn tàu do hoạt động phân tán nên cần được nhắc nhở đề cao tinh thần trách nhiệm, trợ giác chấp hành kỷ luật, kiên quyết không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực, tai nạn giao thông, tai nạn lao động do nguyên nhân chủ quan. - Đối với thủ tục, hợp đồng chuyển. Khâu này của Công ty hiện nay so với trước đây đã có nhiều cải tiến, tuy nhiên trong cơ chế mới cần phải được tăng cường hơn nữa. Cho phép thuyền trưởng có quyền quyết định đơn hàng trong một giới hạn nhất định. Sau đó, về Công ty thuyền trưởng cần trình hợp đồng vận chuyển cho Công ty. 4. Về trang thiết bị :- Bộ phận dự báo thời tiết, thuỷ văn cần làm việc có hiệu quả hơn trong dự báo các biến động về thời tiết, đảm bảo phương tiện kịp thời tránh bão lũ. - Hệ thống thông tin liên lạc trong nội bộ Công ty, với các phương tiện vận chuyển luôn đảm bảo ở tình trạng tốt. - Tính cơ động trong vận chuyển cũng là yếu tố thu hút khách hàng, thực chất của nó là thời gian vận chuyển. Để tăng tính cơ động cần những đội tàu trọng tải phù hợp. Tính cơ động tăng lên khi có phương tiện trọng tải nhỏ. Như vậy, bên cạnh việc đầu tư đóng mới các phương tiện có trọng tải lớn Công ty cần quan tâm tới các phương tiện có trọng tải vừa và nhỏ. 5 . Nâng cao công tác quản lý công nhân viên: Để duy trì quan hệ tốt với khách hàng quen thuộc và khai thác thêm các nguồn hàng mới, Công ty cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng phục vụ khách hàng ở các đoàn tàu, nghiêm khắc với các hiện tượng vô trách nhiệm làm mất uy tín của Công ty, thực hiện linh hoạt chương trình về giá cước, khối lượng hàng hoá, bến bãi và đội hình vận chuyển, tìm cách khắc phục khó khăn thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng về bảo quản và giao nhận hàng hoá. Thuyền viên phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong bảo quản, sử dụng phương tiện, kiên quyết không để xảy ra các hiện tượng tiêu cực, các sự cố kỹ thuật, hư hỏng đột xuất và tai nạn giao thông do chủ quan gây ra ... thực hiện tốt các chương trình khoa học công nghệ, bảo đảm chất lượng sửa chữa đóng mới. - Thực hiện NQ 13 của Đảng uỷ Công ty , 2001 sẽ phải làm xong việc xây dựng lại các tổ chức các phòng ban và định biên gián tiếp ở Công ty, các chi nhánh và ở từng Xí nghiệp; trên cơ sở đó chú trọng việc tuyển dụng, sắp xếp bố trí cán bộ và đào tạo bồi dưỡng lớp cán bộ công nhân viên trẻ có năng lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý các phòng ban xí nghiệp và Công ty. - Tích cực vận động các cán bộ công nhân viên lớn tuổi, năng lực suy giảm và đã đủ điều kiện về hưu trước tuổi theo quy định của Nhà nước tại nghị định 93 với sự trợ giúp về kinh tế của Công ty . - Phải có kế hoạch cụ thể để tiếp tục thực hiện các chương trình quản lý đã đề ra từ những năm trước như việc rà soát lại các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và bổ sung các định mức còn thiếu trong khâu sửa chữa, nâng cao chất lượng công tác thống kê, báo cáo, phân tích kinh tế và thực hiện tài chính công khai. 6. Về chất lượng phục vụ: Đối với khâu sau khi sử dụng phương tiện hay dịch vụ sau bán hàng - cần giảm tối đa cảm giác không hài lòng của người sử dụng phương tiện, đồng thời tăng sự hài lòng, tin tưởng và tiếp tục sử dụng phương tiện. Bên cạnh đó tạo cho họ những lợi ích bất ngờ sau khi vận chuyển như: giảm một tỷ lệ cước nhất định, có những món quà ấn tượng với khách hàng. - Làm cho khách hàng hiểu rõ về vận tải thuỷ - đánh đổ các thói quen, định kiến trong lựa chọn phương tiện. Bằng cách, thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, các buổi nói chuyện giữa Công ty với khách hàng có nhu cầu vận chuyển thường xuyên. Tóm lại, đối với việc thu hút nhu cầu vận chuyển Công ty vận tải thuỷ I cần xây dựng và thực hiện một kế hoạch Marketing có hiệu quả. Làm cơ sở cho việc giảm thời gian chạy rỗng dẫn tới giảm giá thành cho Công ty. Trong quá trình thực hiện kế hoạch chắc chắn sẽ còn nhiều khó khăn nhiều diễn biến phức tạp, nhưng trên cơ sở những bước trưởng thành đã đạt được và với sự quan tâm sát sao chỉ đạo của cấp trên Công ty có thể vững tin rằng cán bộ công nhân viên trong Công ty vận tải Thuỷ I sẽ đoàn kết nhất trí,vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Tổng Công ty đã giao và thực hiện được các mục tiêu kế hoạch cho những năm tới của Công ty. II. Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng Nhà nước Cơ quan quản lý đường sông kịp thời xây dựng hệ thống phao tiêu báo hiêu luồng lạch vận tải khi luồng sông bị thay đổi - để đảm bảo công tác vận chuyển có hiệu quả - và an toàn giao thông . Quy hoạch việc khai thác đất cát trên lòng sông và leo đậu phương tiện trên sông - đảm bảo tốt công tác an toàn giao thông . Quy hoạch việc nạo vét khai thông luồng lạch, sông ngòi. Đáp ứng cho công tác vận chuyển thuận lợi trong mùa khô cạn . Về việc biến động giá cả: vật tư chủ yếu do Nhà nước quản lý như là Điện, xăng dầu nếu tăng giá thì đề nghị Nhà nước cho phép tăng giá cước vận tải theo tỷ lệ biến động của vật tư đó. 3. Một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng Nhà nước Cơ quan quản lý đường sông kịp thời xây dựng hệ thống phao tiêu báo hiêu luồng lạch vận tải khi luồng sông bị thay đổi - để đảm bảo công tác vận chuyển có hiệu quả - và an toàn giao thông . Quy hoạch việc khai thác đất cát trên lòng sông và leo đậu phương tiện trên sông - đảm bảo tốt công tác an toàn giao thông . Quy hoạch việc nạo vét khai thông luồng lạch, sông ngòi. Đáp ứng cho công tác vận chuyển thuận lợi trong mùa khô cạn . Về việc biến động giá cả: vật tư chủ yếu do Nhà nước quản lý như là Điện, xăng dầu nếu tăng giá thì đề nghị Nhà nước cho phép tăng giá cước vận tải theo tỷ lệ biến động của vật tư đó. Kết luận Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình kinh doanh vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I, em đã cố gắng tiếp cận với hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty kết hợp với những kiến thức đã học trong trường Đại học em có một số nhận xét sau: Công ty VTT I là một DNNN, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã có những bước đi vững chắc, bảo đảm sự tồn tại và phát triển, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên, ngày càng hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh của mình. Xét trong lĩnh vực kinh doanh vận tải,Công ty đã có những thành tựu quan trọng trong công tác kinh doanh vận tải. Bên cạnh đó Công ty xây dựng một cơ cấu vận chuyển các mặt hàng khả thi, nên giảm được chi phí gía thành. Việc nâng cao hiệu quả KDVT có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng đối với công ty. Để làm được điều này đòi hỏi Công ty phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế, những tồn tại thuộc cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, phát huy những mặt mạnh để nâng cao hiệu quả SXKD, giúp Công ty ngày càng phát triển hơn nữa,nổi bật nhất là các kế hoạch về chi phí và vận chuyển nên làm tăng giá thành. Trong công tác quản lý phương tiện, tổ chức tác nghiệp chạy tàu còn chưa khoa học, gây lãng phí nhưng do một số điều kiện bị giới hạn nên em mong rằng vấn đề này sẽ được giải quyết ở mức nghiên cứu cao hơn. Trong thời gian thực tập tại Công ty , được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà Cùng với sự giúp đỡ của các cô chú ở Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên do vấn đề nghiên cứu phức tạp, khó đánh giá chính xác, đòi hỏi người nghiên cứu có một kiến thức rộng và sử dụng nhiều phương pháp. Mặc dù với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân nhưng do kinh nghiệm thực tiễn và trình độ còn hạn chế,mang nặng tính lý thuyết nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và tất cả những người quan tâm đến đề tài này để luận văn của em ngày càng hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0370.doc
Tài liệu liên quan