Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Lilama3

Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần LILAMA3 được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng điều hành trực tuyến. Đứng đầu là Tổng giám đốc chỉ đạo chung mọi hoạt động của Công ty. Giúp việc trực tiếp cho giám đốc là 04 phó tổng giám đốc. Tiếp đến là các trưởng phòng ban chức năng và các giám đốc xí nghiệp, đội trưởng bộ phận sản xuất và kinh doanh khác. Công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng xí nghiệp, từng đội sản xuất. Tổng giám đốc là người đứng đầu Công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước, trước Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên trong Công ty và thực hiện ký kết, tổ chức thực hiện những hợp đồng kinh tế đã ký. Dưới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc phụ trách các khối trong Công ty, có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban cấp dưới và có trách nhiệm thi hành những chỉ định của Tổng giám đốc về trách nhiệm đó thông qua các phòng ban chức năng.

doc60 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Lilama3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B C 1 2 3 4 ..1............................................. Tôn tấm 8x1500x6000 ........................................................................................................................................................................................................................................................................... Tổng cộng .kg................................................... ..19.590..................................................................................... ..19.590................................................................................................... ..8.456................................................................ 165.653.040...................................................................................................................................... 19.590 19.590 8.456 165.653.040 Cộng thành tiền (bằng chữ ): Một trăm sáu lăm triệu, sáu trăm năm ba nghìn, không trăm bốn mươi đồng chẵn Xuất, ngày 7 tháng 03 năm 2008 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho lập bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Chẳng hạn trong tháng 03 năm 2008 có bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ như sau: BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Công trình: Nhà máy Xi măng Yên Bình Hạng mục: Lắp ráp lò quay – tháp trao đổi nhiệt Quý 1 năm 2008. ĐVT: VNĐ PXK Diễn giải Ghi nợ các tài khoản/ Ghi Có TK 152 Tổng cộng SH NT 621 . .... 37 7/03 Xuất tôn tấm 8 ly 190.760.000 190.760.000 45 9/03 Xuất thép L50x50x5 85.190.652 85.190.652 70 19/03 Xuất tôn nhám 5ly 109.823.000 109.823.000 75 25/03 Xuất thép H200x150x9x5 199.300.000 199.300.000 78 31/03 Xuất thép U100x65x5 179.499.320 179.499.320 Tổng cộng 764.572.972 764.72.972 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Vì đơn vị không chi tiết TK 152 nên không ghi theo nội dung chi tiết. Công ty không tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ, vì Công ty sử dụng trực tiếp ngay giá mua, không theo dõi giá hạch toán. Do Công ty quản lý chặt chẽ vật tư tiêu hao ở công trình nên vật tư hư hỏng ít. Trường hợp xuất vật tư không sử dụng hết thì số vật tư thừa nhập lại kho trên bảng chi tiết số vật tư này được ghi âm (ghi giảm chi phí cho công trình). Tuy nhiên, trường hợp này rất ít xảy ra vì vật liệu xuất dùng được thực hiện theo dự toán, theo kế hoạch. Số liệu ở các bảng kê chi tiết được dùng để ghi vào tờ kê số 1 "Bảng phân bổ vật liệu- công cụ dụng cụ". Chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình trên bảng phân bổ được thể hiện bằng định khoản: Nợ TK 621.15: 764.572.972 Có TK 152: 764.572.972 (Chi tiết tài khoản 621.15 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình - hạng mục lắp ráp lò quay – tháp trao đổi nhiệt ) Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ Quý 1 năm 2008 ĐVT: Đồng TK Tên công trình 152 153 Tổng cộng 621.15 NMXM Yên bình 764.572.972 764.572.972 621.16 NM Giấy Bãi Bằng 1.110.529.865 1.110.529.865 621.17 NM bột ngọt Miwon 645.661.000 645.661.000 621.18 NM Nhiệt điện Uông Bí 818.562.700 818.562.700 621.19 NM xi măng Hải Phòng 715.302.128 715.302.128 621.20 TT phụ nữ và phát triển 543.983.500 543.983.500 Cộng TK 621 4.598.612.165 4.598.612.165 627 Xưởng Công ty 27.562.000 27.562.000 Cộng TK 627 27.562.000 27.562.000 623 Sửa chữa+lái xe 13.798.000 752.000 14.550.000 Cộng TK 627 13.798.000 752.000 14.550.000 642 Phục vụ chung khối VP 8.153.000 8.153.000 Cộng TK 642 8.153.000 8.153.000 Tổng cộng 4.648.125.165 4.648.125.165 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu (Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Ở đây Công ty sử dụng 2 chữ số để chi tiết công trình trong tháng. Chẳng hạn "15" là công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình "16" công trình nhà máy Giấy Bãi Bằng. Đối với một số công trình căn cứ vào điều kiện cụ thể, công ty giao việc mua vật tư cho các xí nghiệp, đội thực hiện. Căn cứ vào kế hoạch thi công, tiến độ thi công, bảng giao khoán nội bộ. Công ty sẽ tạm ứng tiền cho các xí nghiệp, đội để mua vật tư thi công công trình. Định kỳ hàng tháng các xí nghiệp, đội sẽ nộp các chứng từ hoàn ứng về phòng kế toán của Công ty. Chứng từ hoàn ứng bao gồm: Hoá đơn GTGT mua vật tư, phiếu nhập xuất vật tư, bảng thanh toán lương và bảng khoán, phiếu chi tiền tại các công trình... Căn cứ vào các chứng từ hoàn ứng phòng kế toán Công ty lập Bảng tổng hợp chứng từ hoàn ứng các đơn vị. Chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình nhà máy Xi măng Yên Bình tháng 03/2008 được thể hiện bằng định khoản: Nợ TK 621.15: 15.474.800 Có TK 141: 15.474.800 TẬP HỢP CHỨNG TỪ HOÀN ỨNG CÁC ĐƠN VỊ Quý 1/2008 ĐVT: Đồng S TT Diễn giải Ghi có TK 141/ Ghi nợ các TK 334 621 627 1 NMXM Yên Bình 290.225.000 15.474.800 6.993.700 2 CT.N/m Giấy 199.209.100 10.529.865 5.409.800 3 CT.N/m Miwon 198.120.000 45.661.000 4.534.260 4 NM xi măng Hải Phòng 161.124.000 15.302.128 6.703.120 5 NM Nhiệt điện Uông Bí 216.116.000 18.562.700 4.310.380 ......... .......... .......... ..... Tổng 1.064.794.100 105.530.493 42.120.000 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) 2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần LILAMA3 bao gồm: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ... có tính chất ổn định thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp làm công tác xây lắp. Nó bao gồm tiền lương trả theo thời gian, trả theo theo sản phẩm, trả cho làm đêm, làm thêm giờ, trả tiền thưởng quỹ lương về tăng năng suất lao động. Khoản chi phí này của Công ty còn bao gồm cả tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công (nếu như tập hợp được trực tiếp cho công trình). Nội dung của hạch toán lao động và tiền lương bao gồm hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc khoán, hạch toán việc tính lương, trả lương và việc tính toán phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm, công việc hoàn thành. Hiện nay Công ty áp dụng hình thức giao khoán công việc cho các tổ đội, khối lượng công việc, tiêu chuẩn kỹ thuật, tổng số tiền công được ghi trên hợp đồng giao khoán... Hợp đồng này có thể được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp công việc. Khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, các xí nghiệp, đội trưởng, hoặc tổ trưởng cùng với đại diện phòng kỹ thuật- thi công kiểm tra, nghiệm thu bàn giao và lập phiếu thanh toán. Hợp đồng khoán cùng với phiếu thanh toán gửi về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Chẳng hạn có hợp đồng giao khoán cho một xí nghiệp sản xuất của công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình. HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Tháng 01 năm 2008 Mẫu sổ 07 - CTXL QĐ số 215 - QĐ 23/9/74 của TKTK Công trình: Nhà máy Xi măng Yên Bình Hạng mục: Lắp ráp lò quay – tháp trao đổi nhiệt Đơn vị nhận giao khoán: Xí nghiệp LILAMA3.1 Họ và tên đội trưởng: Vũ Văn Khoản Số TT Nội dung công việc Đơn vị tính Giao khoán Ghi chú Khối lượng Đơn giá Thành tiền Thời gian B.đầu K.thúc 1 Đặt ống PVC F20 m 122 2.460 300.120 01/01/06 31/03/06 2 Đặt ống PVC F25 m 60,8 3.700 224.960 " " 3 Lắp hộp (102x44) hộp 50 9.000 450.000 " " 4 Kð dây điều khiển (0,5x15) m 1.026,8 3.280 3.367.904 " " 5 Kð dây HP (3*12) m 5.025 1.000 5.025.000 " " Cộng 9.367.984 Bằng chữ: Chín triệu ba trăm sáu mươi bẩy nghìn chín trăm tám tư đồng Ngày 01 tháng 01 năm 2008 Người nhận khoán Người giao khoán ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Kế toán căn cứ vào các hợp đồng giao khoán và khối lượng công việc hoàn thành do phòng Kỹ thuật - Thi công cung cấp, cuối tháng kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp chi phí nhân công theo từng công trình. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG THEO TỪNG CÔNG TRÌNH (Quý 1/2008) ĐVT: Đồng STT Công trình, hạng mục công trình Chi phí nhân công Ghi chú 1 N/M Xi măng Yên Bình 290.225.000 2 N/M Giấy Bãi Bằng 199.209.100 3 N/M bột ngọt Miwon 198.120.000 4 N/M Nhiệt điện Uông Bí 216.116.000 5 N/M xi măng Hải Phòng mới 161.124.000 6 TT phụ nữ và phát triển 157.910.000 7 Đóng tầu Xi măng Yên Bình 113.130.000 .. Tổng cộng 1.335.834.100 Tại Công ty lương của tổ trưởng, đội trưởng, ngoài tiền lương thực tế còn có khoản được hưởng khác do phải có trách nhiệm đôn đốc, quản lý chung cả đội, tổ. Khoản này được kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp TK 622 (không tách riêng thêm vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung). Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công và bảng lương của bộ máy quản lý, kế toán tiến hành tính BHXH,BHYT,KPCĐ, các khoản này được tính như sau: + BHXH = 20% Trong đó: - 15% Tổng lương cơ bản của CBCNV toàn Công ty, trích tính vào giá thành. - 5% Trừ từ lương người lao động. + BHYT = 3 % Trong đó: - 2 % Tổng lương cơ bản của CBCNV toàn công ty, trích tính vào giá thành. - 1 % Trừ từ lương lao động. + KPCĐ = 2% Tổng thu nhập của CBCNV toàn công ty. Tất cả các khoản này được hạch toán vào TK 627 (chi phí sản xuất chung). Sau đó kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ BHXH. Trên bảng phân bổ này, lương công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình được thể hiện bằng định khoản: Nợ TK 622.15 : 290.225.000 Có TK 334 : 290.225.000 Tại công ty cổ phần LILAMA3 không thực hiện việc trích trước tiền lương phép của cán công nhân trực tiếp sản xuất. Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ các khoản trích theo lương được dùng để vào sổ nhật ký chung và sổ cái. Có thể khái quát công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty theo sơ đồ sau: - Hợp đồng khoán - Phiếu nghiệm thu khối lượng hoàn thành Bảng tổng hợp Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Sổ nhật ký chung Sổ cái Sơ đồ: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 03 NĂM 2008 STT Diễn giải TK Ghi Nợ TK Ghi Có Số tiền 1 N/M Xi măng Yên Bình 622.15 334 290.225.000 2 N/M Giấy Bãi Bằng 622.16 334 199.209.100 3 N/M bột ngọt Miwon 622.17 334 198.120.000 4 N/M Nhiệt điện Uông Bí 622.18 334 216.116.000 5 N/M xi măng Hải Phòng mới 622.19 334 161.124.000 6 TT phụ nữ và phát triển 622.20 334 157.910.000 7 Trung tâm HNQG 622.21 334 113.130.000 Cộng TK 622 1.335.834.100 5 Bộ phận sửa chữa, gia công 627 334 33.130.000 6 Bộ phận sản xuất chung 627 334 28.985.000 Cộng TK 627 62.115.000 7 Bộ phận quản lý 642 334 50.530.000 Cộng TK 642 50.530.000 Tổng 1.448.479.100 BẢNG PHÂN BỔ BHXH,KPCĐ,BHYT Diễn giải Quỹ lương thực tế Quỹ lương cơ bản Tỷ lệ trích TK ghi nợ TK ghi có Số tiền 1. BHXH Trích tính vào giá thành 1.064.794.100 15 % 627 338 159.719.115 Trừ và lương người LĐ 1.064.794.100 5% 334 338 53.239.705 2. BHYT Trích vào giá thành 1.064.794.100 2% 627 338 21.295.882 Trừ lương 1.064.794.100 1% 334 338 10.647.941 3. KPCĐ 1.335.834.100 2% 627 338 26.716.682 Cộng: Trích vào % 271.619.325 2.1.4. Kế toán chi phí máy thi công. Ở công ty cổ phần LILAMA3, việc tính khấu hao máy thi công được thực hiện theo tháng, trong một quý máy thi công có thể sử dụng cho nhiều công trình. Khi có nhu cầu sử dụng máy công ty sẽ giao máy cho từng đơn vị thi công quản lý điều động và sử dụng máy thi công sao cho có hiệu quả nhất có sự giám sát cán bộ thi công. Đến cuối tháng chứng từ có liên quan như Phiếu xuất vật tư, bảng chấm công của công nhân điều khiển máy, phụ tùng thay thế hoá đơn sửa chữa được chuyển về phòng tài chính kế toán làm căn cứ để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tựng tập hợp chi phí có liên quan, chi phí sử dụng máy thi công sử dụng cho công trình nào, hạng mục nào thì phân bổ cho công trình, hạng mục công trình đó Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công. - Trường hợp máy thi công là của công ty. Hàng tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định của công ty để tính ra số khấu hao của từng máy thi công. Tại công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao đường thẳng theo quyết định số 206 ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. Mức trích khấu hao được tính theo công thức sau: = Mức khấu hao chi Nguyên giá máy thi công phí máy thi công Số năm sử dụng của máy = Số khấu hao máy Mức khấu hao Thi công của 01 tháng 12 tháng Bảng trích khấu hao tài sản cố định của Công ty Cổ phần LILAMA3 như sau: BẢNG TRÍCH KHẤU HAO MÁY THI CÔNG Quý 1/2008 ĐVT: Đồng Stt Tên máy thi công Nguyên giá Năm sử dụng Mức khấu hao năm Mức khấu hao tháng 1 Xe Sơmirơmooc 19R-0045 678.500.000 8 84.812.500 7.067.708 2 Máy uốn ống 14.000.000 6 2.333.333 194.444 3 Máy đầm đá MTL 14.800.000 5 2.960.000 246.667 4 Máy hàn 6 mỏ 10.700.000 6 1.783.333 148.611 5 Đầm rung 52391 6.900.000 5 1.380.000 115.000 6 Đầm rung 52393 6.900.000 5 1.380.000 115.000 7 Máy lăn mí tôn3AC 12.718.000 6 2.119.667 176.639 8 Kích thuỷ lực 500T 20.000.000 6 3.333.333 277.778 9 Máy trộn bê tôngCB30 22.500.000 6 3.750.000 312.500 10 Kẩu KATO-NK360E 2.456.945.200 10 245.694.520 20.474.543 .............. ....... ........ ........ ........ Cộng 3.243.963.200 349.546.687 29.128.891 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Căn cứ vào bảng trích khấu hao máy thi công của toàn công ty và dựa vào bảng theo dõi hoạt động của máy thi công kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, cơ sở để phân bổ là số ca máy chạy cho từng công trình. BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG MÁY THI CÔNG Quý 01/2008 Stt Tên máy Khối lượng hoạt dộng (ca) Ghi chú 1 Xe Sơmirơmooc 19R-0045 65 2 Máy uốn ống 25 3 Máy đầm đá MTL 60 4 Máy hàn 6 mỏ 156 5 Đầm rung 52391 164 6 Đầm rung 52393 135 7 Máy lăn mí tôn3AC 87 8 Kích thuỷ lực 500T 24 9 Máy trộn bê tôngCB30 165 10 Kẩu KATO-NK360E 254 Cộng 1.135 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Phòng quản lý máy Đơn vị sử dụng Chi phí khấu hao máy thi công phân bổ cho từng công trình được xác định như sau: Chi phí khấu hao Phân bổ cho Công trình A = Tổng chi phí khấu phân bổ trong tháng x Số ca hoạt động của máy phục vụ công trình A Tổng số ca hoạt động của máy trong tháng BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY THI CÔNG Quý 1/2008 ĐVT: Đồng Stt Phân bổ khấu hao vào công trình Khấu hao cơ bản Số ca máy Ghi chú 1 N/MXM Yên Bình 9.726.739 379 2 N/M Giấy Bãi Bằng 5.594.800 218 3 N/M bột ngọt Miwon 13.807.352 538 Cộng 29.128.891 1.135 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao kế toán tiến hành định khoản và vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 623 chi tiết cho từng công trình. Chẳng hạn chi phí khấu hao máy thi công Quý 1/2008 công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình như sau: Nợ TK 623.4 9.726.739 Có TK 214 9.726.739 Chi phí nhân công điều khiển máy thi công ở công ty cổ phần LILAMA3 gồm có lương công nhân trược tiếp điều khiển máy thi công và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công. Căn cứ vào bảng chấm công của công nhân điều khiển máy thi công do nhân viên theo dõi dưới các đơn vị thi công chuyển về, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy thi công. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (Bộ phận công nhân điều khiển máy, phụ máy) Công trình: Nhà máy Xi măng Yên Bình Quý 1/2008 Stt Họ và tên Tổng lương Các khoản trích theo lương Thực lĩnh Ký nhận BHXH BHYT Cộng 1 Đỗ Quốc Đoàn 3.895.000 41.250 8.250 49.500 3.845.500 2 Nguyễn Văn Tình 3.678.000 37.310 7.462 44.772 3.633.228 3 Trần Anh Tuấn 2850.000 37.620 7.524 45.144 2.804.856 . . Tổng cộng 10.423.000 116.180 23.236 139.386 10.283.584 Việt Trì, ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán lương Kế toán trưởng Tổng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Đối với chi phí nguyên , nhiên vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động của máy thi công, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho sử dụng cho chi phí máy thi công hạch toán như sau: Chẳng hạn như chi phí máy thi công sử dụng trong quý 1/2008là: 14.550.000,đ Trong đó: - Nguyên, nhiên vật liệu sử dụng cho máy thi công là:13.798.000,đ - Công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công là: 752.000,đ Được thể hiện bằng định khoản như sau: Nợ TK 623 14.550.000 Có TK152 13.798.000 Có TK153 752.000 BẢNG KÊ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ SỬ DỤNG CHO MÁY THI CÔNG Quý 1/2008 ĐVT: Đồng STT Tên đơn vị Ghi Nợ TK 623/ Ghi có các TK 152 153 Cộng 1 NMXM Yên bình 13.798.000 752.000 14.550.000 ......... .......... .......... ..... Tổng 13.798.000 752.000 14.550.000 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu ( Ký, ghi rõ họ, tên ) ( Ký, ghi rõ họ, tên ) Số liệu trên sẽ được kế toán đưa vào sổ chi tiế chi phí máy thi công và nhật ký chung và đưa vào bảng tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc, sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công kế toán lập bảng tổng hợpchi phí sử dụng máy thi công trong tháng. Chẳng hạn trong quý 1/2008 có bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công như sau: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Quý 1/2008 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số phát sinh SH NT Nợ Có 35 31/03 Trả lương CN điều khiển máy 334 10.283.584 52 31/03 Trích khấu hao máy thi công 214 9.726.739 64 31/03 Xuất nguyên vật liệu 152 13.798.000 64 31/03 Xuất công cụ dụng cụ 153 752.000 31/03 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC 154 34.560.323 Ngày 31 tháng 03năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Quý 1/2008 Công trình: Nhà máy Xi măng Yên Bình Chứng từ Diễn giải Chi phí máy thi công SH NT TK 6231 TK 6232 TK 6234 TK 6237 TK 6238 Tổng cộng 35 31/03 Trả lương 10.283.584 10.283.584 52 31/03 Khấu hao 9.726.739 9.726.739 64 31/03 Vật liệu, CCDC 14.550.000 14.550.000 Tổng 10.283.584 14.550.000 9.726.739 34.560.323 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán trưởng Kế toán lập biểu 2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ chung cho việc tổ chức thi công. Ở công ty khoản mục này bao gồm: - Lương chính, lương phụ của bộ phận phục vụ chung toàn Công ty như: nhân viên phân xưởng, bộ phận phụ trách đội thi công, nhân viên của các xí nghiệp - Các khoản trích theo lương của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung. - Khấu hao Tài sản cố định phục vụ sản xuất. - Các chi phí dịch vụ mua ngoài như: Điện, nước... phục vụ bộ phận quảnlý phân xưởng, đội công trình, xí nghiệp sản xuất. - Các chi phí dịch vụ khác như: Lệ phí đường cầu phà, mua văn phòng phẩm, hội họp, tiếp khách. - Tiền lương của công nhân nghỉ phép. - Định kỳ 10 ngày 1 lần kế toán tổng hợp lấy chứng từ gốc từ kế toán thanh toán để ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất chung. - Cuối tháng căn cứ vào tờ kê số 1,3A,3B kế toán tổng hợp cũng ghi vào sổ này. - Chẳng hạn trong quý 1/2008căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ xác định được số vật liệu, công cụ dụng cụ xuất cho sản xuất chung là: 27.562.000,đ. Được thể hiện bằng định khoản như sau: Nợ TK627: 27.562.000 Có TK 152: 27.562.000 Từ bảng phân bổ tiền lương và bảng phân bổ BHXH, xác định được tiền lương chính, phụ của nhân viên quản lý phân xưởng, lương của công nhân nghỉ phép, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên toàn Công ty là: 47.332.500đ. Trong đó lương của bộ phận sản xuất chung: 37.866.000,đ Các khoản trích theo lương 9.466.500,đ Được thể hiện bằng định khoản: Nợ TK 627: 47.332.500 Có TK 334: 37.866.000 Có TK 338: 9.466.500 SỔ THEO DÕI CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG NT Diễn giải Số tiền Ghi chú 01/03 Khánh thanh toán vé cầu xe tải 67.000 19/03 Phú thanh toán tiền phà 95.000 20/03 Thanh toán 3 công nhân học lái cẩu 511.000 21/03 Phù hiệu cẩu KATO 455.000 23/03 Trả tiền thuê xe 25.785.000 30/03 Thanh toán vé cầu xe tải 955.000 31/03 Nộp tiền điện 20.150.000 ................ ................ 31/03 Lương CN sản xuất phân xưởng 37.866.000 31/03 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ, tính vào CP 271.619.325 31/03 Khấu hao TSCĐ tháng 10/06 106.811.060 31/03 Xuất vật liệu cho chi phí SXC 27.562.000 31/03 Tiền điện thoại, tiền nước T10/06 14.550.000 Tổng cộng 506.434.385 Đối với khoản chi phí sản xuất chung kế toán các phần hành sẽ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đơn vị tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). Số chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp số liệu được lấy ở tờ kê số 2. Còn các chi phí sản xuất chung không theo dõi riêng được thì kế toán tập hợp lại và tiến hành phân bổ theo tiêu thức "lương công nhân sản xuất". Công thức phân bổ: Chi phí SXC phân bổ cho từng công trình = Tổng chi phí SXC phải phân bổ x Tiền lương CNSX Tổng tiền lương CNSX của công trình được phân bổ Phân bổ chi phí sản xuất chung được tiến hành theo tháng. Trong quý 1/2008 tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ là: 506.434.385,đ lấy số liệu từ tài khoản 627.99 "chi phí sản xuất chung phân bổ". Tổng tiền lương công nhân sản xuất là: 1.335.834.100,đ Tổng chi phí SXC cần phân bổ 506.434.385 = = 0,38 Tổng tiền lương CN sản xuất 1.335.834.100 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG S TT Tên công trình Hệ số Lương CNTT tháng 3/2008 Số chi phí SXC phân bổ Số chi phí SXC tập hợp trực tiếp Cộng 1 NMXM Yên Bình 0,38 290.225.000 110.285.500 6.993.700 407.504.200 2 N/M Giấy Bãi Bằng 0,38 199.209.100 75.699.458 5.409.800 280.318.358 3 N/M Miwon 0,38 198.120.000 75.285.600 4.543.260 277.948.860 ..................... ...... .................. .................. ............... .............. Cộng 1.335.834.100 506.434.385 42.120.000 Có thể khái quát công tác hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau: Sổ cái Sổ NKC Bảng phân bổ chi phí SXC Sổ theo dõi chi phí SXC Chứng từ bảng phân bổ 2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Căn cứ vào các sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 623 cuối tháng kế toán tổng hợp phát sinh nợ các tài khoản này và kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. Chẳng hạn công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình quý 1/2008 kế toán ghi: Nợ TK 154.15 : 780.047.772 Có TK 621.15 : 780.047.772 Nợ TK 145.15 : 34.560.323 Có TK 623.15 : 34.560.323 Nợ TK 154.15 : 290.225.000 Có TK 622.15 : 290.225.000 Nợ TK 154.15 : 117.279.200 Có TK 627.15 : 6.993.700 Có TK 627.99 : 110.285.500 Căn cứ vào các chứng từ gốc, sổ kết toán chi tiết, kế toán lập sổ kế toán nhật ký chung. Trích sổ nhật ký chung của công ty trong quý 1/2008 như sau TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý 1/2008 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có Cộng mang sang 17.596.472.520 17.596.472.520 TK1 31/03 Phân bổ vật liệu CT: NM Xi măng Yên Bình 621.15 152 764.572.972 764.572.972 TK1 31/03 Phân bổ vật liệu ccdc 627 152 27.562.000 27.562.000 TK1 31/03 Phân bổ vật liệu ccdc 623 152 13.798.000 13.798.000 TK1 31/03 Phân bổ vật liệu ccdc 623 153 752.000 752.000 TK1 31/03 Chi phí nhân công điều khiển MTC 623 334 10.283.584 10.283.584 TK1 31/03 Phân bổ khấu hao CP máy TC 623 214 9.726.739 9.726.739 2000 31/03 Long thanh toán vé cầu xe tải 627 111 955.000 955.000 TK2 31/03 Tập hợp C.từ hoàn ứng đội 621.15 141 15.474.800 15.474.800 TK3a 31/03 Bảng phân bổ tiền lương 622 334 290.225.000 290.225.000 TK3b 31/03 Bảng phân bổ BHXH 627 338 271.619.325 271.619.325 TK4 31/03 Phân bổ khấu hao tài sản cố định cho bộ phận QLDN 627 214 13.128.700 13.128.700 TK4 31/03 Phân bổ khấu hao TSCĐ T.03/08 Bộ phận quản lý phân xưởng 627 214 106.811.060 106.811.060 TK5 31/03 Kết chuyển chi phí vật liệu 154 621 780.047.772 780.047.772 TK5 31/03 Kết chuyển chi phí nhân công 154 622 290.225.000 290.225.000 TK5 31/03 Kết chuyển chi phí MTCông 154 623 34.560.323 34.560.323 TK5 31/03 Kết chuyển chi phí SXC C.T NMXMYB tập hợp trực tiếp 154 627.15 6.993.700 6.993.700 TK5 31/03 Kết chuyển chi phí SXC C.T NMXMYB số phân bổ 154 627.99 110.285.500 110.285.500 ....... ........ ............... .......... .... .............. ................ Tổng Cộng 19.578.929.023 19.578.929.023 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Sau khi lập sổ kế toán nhật ký chung, kế toán lập sổ cái cho các tài khoản cụ thể như sau: SỔ CÁI TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Chi tiết tiểu khoản 621.15 "C.T Nhà máy Xi măng Yên Bình" Quý 1/2008 PS Nợ: 780.047.772 PS Có: 780.047.772 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có TK1 31/03 Phân bổ vật liệu CT: NMXMYB 152 764.572.972 TK2 31/03 Tập hợp chứng từ hoàn ứng đội ông Thanh 141 15.474.800 31/03 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp C.T NMXMYB 154 780.047.772 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán giữ sổ Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Chi tiết tiểu khoản 622.15 "C.T Nhà máy Xi măng Yên Bình ” Quý 1/2008 PS Nợ: 290.225.000 PS Có: 290.225.000 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có TK2 31/03 Bảng phân bổ tiền lương T12 334 290.225.000 TK2 31/03 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 290.225.000 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán giữ sổ Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 623 "Chi phí máy thi công" Chi tiết tiểu khoản 623.15 "Nhà máy Xi măng Yên Bình ” Quý 1/2008 PS Nợ: 14.550.000 PS Có: 14.550.000 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có TK2 31/03 Phân bổ chi phí máy thi công 152 13.798.000 TK2 31/03 Phân bổ chi phí máy thi công 153 752.000 TK2 31/03 Kết chuyển chi phí máy thi công 154 14.550.000 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán giữ sổ Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 627 “chi phí sản xuất chung” Chi tiết 627.15 Công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình Quý 1/2008 PS Nợ: 6.993.700 PS Có: 6.993.700 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có TK2 31/3 Tập hợp C.từ hoàn ứng đội ông Thanh 141 6.993.700 K/c 31/3 Kết chuyển chi phí trực tiếp C.T NMXMYB 154 6.993.700 Ngày 31 tháng 03năm 2008 Kế toán giữ sổ Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Chi tiết chi phí sản xuất chung phân bổ 627.99 Quý 1/2008 PS Nợ: 506.434.385 PS Có: 506.434.385 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có ..... ...... ............... ............. .................. ............ TK1 31/3 Phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ 152 41.368.000 TK1 31/3 Phân bổ vật liệu công cụ dụngcụ 153 752.000 2000 31/3 Long thanh toán vé cầu xe tải 111 955.000 TK3B 31/3 Bảng phân bổ BHXH 338 271.619.325 TK4 31/3 Phân bổ khấu hao TSCĐ T.03/2006 214 106.811.060 TK5 31/3 Phân bổ chi phí SXC C.T NMXMYB 154 110.285.500 . ........ . .... Cộng phát sinh 506.434.385 506.434.385 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán giữ sổ Kế toán trưởng SỔ CÁI TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Chi tiết 154.15 Công trình Nhà máy Xi măng Yên Bình Quý 1/ 2008 Dư đầu kỳ: 672.528.796 PS Nợ: 1.202.101.972 PS Có: 1.064.540.554 Dư cuối kỳ: 810.090.214 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 31/3 K.chuyển chi phí NVL trực tiếp 621 780.047.772 31/3 K.chuyển chi phí NC trực tiếp 622 290.225.000 31/3 K.chuyển chi phí máy thi công 623 14.550.000 31/3 K.chuyển chi phí SXC trực tiếp 627.15 6.993.700 31/3 K.chuyển chi phí SXC phân bổ 627.99 110.285.500 31/3 K.chuyển tính giá thành bàn giao 632 1.064.540.554 Ngày 31 tháng 03năm 2008 Kế toán lập sổ Kế toán trưởng Cuối mỗi tháng lấy số liệu trên sổ cái phần nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Dưới đây là bảng tập hợp chi phí sản xuất quý 1/2008 TRÍCH BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Quý 1 năm 2008 STT Tên công trình Nguyên VL NC trực tiếp Máy thi công SXchung Tổng cộng 1 NMXM Yên Bình 780.047.772 290.225.000 14.550.000 117.279.200 1.202.101.972 ................ . . . Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán lập sổ Kế toán trưởng - Đánh giá sản phẩm dở dang. Sau khi tập hợp chi phí sản xuất trong tháng, để tính được giá thành sản phẩm kế toán phải tính được giá trị sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang của Công ty là công trình, hạng mục công trình, dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư (Bên A) nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Ở Công ty do đối tượng tập hợp chi phí cũng là đơn vị tính giá thành nên Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng dự toán. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức. Chi phí thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL dở dang thực hiện trong kỳ x Sản phẩm XL cuối kỳ theo dự toán Sản lượng XL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo D.Toán + Sản lượng XL cuối kỳ theo D.Toán Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và trong kỳ đã được phản ánh trên sổ kế toán. Còn xác định sản lượng dở dang cuối kỳ theo dự toán như sau: Đến thời điểm tính giá thành (ngày cuối tháng) kế toán và phòng Kỹ thuật tiến hành xác định tổng sản lượng theo dự toán tình đến thời điểm đó cho các công trình chưa hoàn thành (vì Công ty tiến hành sản xuất theo dự toán) nên có gì biến động trong kỳ đã kịp thời điều chỉnh theo dự toán hoặc tiến hành theo dõi chi tiết trên sổ riêng nên phần này tính toán được Sau đó phòng kỹ thuật sẽ bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành cho bên A (Bên chủ đầu tư) chính là sản lượng XLHT theo dự toán. Hiệu số giữa sản lượng theo dự toán và sản lượng xây lắp bàn giao trong kỳ là sản lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán. Chẳng hạn: Trong quý 1/2008 công trình Nhà mãyi măng Yên Bình có: Tổng chi phí phát sinh nợ trong kỳ: 1.202.101.972 Chi phí dở dang đầu kỳ: 672.528.796 Sản lượng theo dự toán hết quý 1 là: 1.825.650.700 Sản lượng hoàn thành được Bên A nghiệm thu: 1.036.726.400 Sản lượng xây lắp dở dang: 788.924.300 Dựa vào chi phí dở dang đầu kỳ, chiphí phát sinh trong kỳ, sản lượng từng công trình theo dự toán, sản lượng hoàn thành, sản lượng dở dang để lập phiếu đánh giá sản phẩm làm dở. MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ Tên công trình (A) Chi phí dở dang đầu kỳ (B) Chi phí phát sinh trong kỳ (C) Sản lượng Chi phí dở dang cuối kỳ (D) Sản lượng dự toán (1) Sản lượng hoàn thành nghiệm thu (2) Sản lượng dở dang (3)= (1) - (2) NMXM Yên Bình 672.528.796 1.187.551.972 1.825.650.700 1.036.726.400 788.924.300 810.090.214 . Theo công thức ta có: Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ = 672.528.796 + 1.202.101.972 x 788.924.300 = 810.090.214 1.036.726 Việc xác định giá trị dở dang này được tiến hành cho từng công trình và theo dõi trên sổ chi tiết. 2.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Lilama 2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thực hiện xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp... Đó là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do đó hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp nói chung khác với Doanh nghiệp sản xuất ở chỗ là: Phải lập dự toán, trong khi sản xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo và giá tiêu thụ chính là giá đấu thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, chịu ảnh hưởng của địa phương đặt sản phẩm (như địa hình, thời tiết, thị trường và các yếu tố đầu vào) hơn nữa các điều kiện sản xuất như: xe, máy, thiết bị, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý tài sản, vật tư khá phức tạp, dễ xảy ra mất mát hư hỏng, việc tập hợp chi phí và tính giá thành ở các doanh nghiệp xây lắp đòi hỏi kế toán phải thực hiện riêng cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng giai đoạn hoàn thành. 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một trong các chỉ tiêu kinh tế, chất lượng tổng hợp quan trọng nhất, bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, sử dụng hợp lý vốn sản xuất đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạ giá thành. Do đó nhiệm vụ của kế toán tính giá thành là phải vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Giá thành sản phẩm xây lắp là: toàn bộ các chi phí bằng tiền để hình thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định, sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng có thể là hạng mục công trình, công trình hoàn thành toàn bộ.Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp. Hiện nay, Công ty áp dụng chủ yếu phương pháp tính giá thành giản đơn để tính trực tiếp giá thành cho công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Như vậy, khi công trình hoàn thành giá thành thực tế của công trình hoàn thành đó là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Do các công trình xây dựng có thời gian thi công dài nên trong quý Công ty tính giá thành thực tế cho các công trình có quyết toán giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao theo công thức sau: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí dở dang đầu kỳ : 672.528.796 Chi phí phát sinh trong kỳ : 1.202.101.972 Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ : 810.090.214 Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao: 672.528.796 + 1.202.101.972 - 810.090.214 = 1.064.540.554 Sau khi tính được giá thành sản xuất của công trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành thực tế của công trình. TRÍCH BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH BÀN GIAO XÂY LẮP Quý 1/2008 S TT Tên công trình Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành NVL NC MTC SXC Cộng 1 NMXM YB 672.528.796 780.047.772 290.225.000 14.550.000 117.279.200 1.202.101.972 810.090.214 1.064.540.554 . Cộng 672.528.796 780.047.772 290.225.000 14.550.000 117.279.200 1.202.101.972 810.090.214 1.064.540.554 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán lập biểu Kế toán trưởng CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN Quý 1 /2008 Công trình: Nhà máy Xi măng Yên Bình Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá thành thực tế KL xây lắp hoàn thành bàn giao 632 154 1.064.450.554 1.064450.554 Cộng 1.064450.554 1.064450.554 Người lập (Ký họ tên) Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký họ tên) Chứng từ hạch toán này là có cơ sở để ghi vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 154 và sổ chi tiết hợp đồng TK 154 (công trình Nhà máy xi măng Yên Bình) và các sổ có liên quan. PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA3 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại Công ty Cổ phần Lilama3 Trong 50 năm qua cùng với sự trưởng thành của ngành xây dựng cơ bản Việt Nam với sự quan tâm đúng mức của ngành xây dựng, của các ban ngành chức năng cùng với sự năng động, nhậy bén trong điều hành của Lãnh đạo Công ty cổ phần LILAMA3, sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của từng cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty. Công ty đã thực sự lớn mạnh và không ngừng phát triển, sự lớn mạnh của Công ty không những được thể hiện ở sự hoàn thiện về cơ sở vật chất, mức thu nhập ổn định của cán bộ công nhân viên mà còn được thể hiện ở trình độ quản lý của lãnh đạo Công ty. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán chung. Công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LILAMA3 em nhận thấy. Công ty đã xây dựng được một mô hình kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo cho Công ty có khả năng tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển lớn mạnh trong thương trường (trong lĩnh vực xây lắp). Phòng kế toán của Công ty, bao gồm những người có trình độ, năng lực, nhiệt tình, trung thực, lại được bố trí vào những công việc cụ thể đã làm cho công tác kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực của quản lý. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung được thực hiện tương đối tốt. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đơn vị tính giá thành công trình, hạng mục công trình, còn kỳ tính giá thành có thể là tháng hoặc quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của Công ty, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hình thức hạch toán kế toán của Công ty hiện đang áp dụng dựa trên chế độ kế toán mới. 3.1.1.Về mặt chứng từ: Công ty đã lập và tiếp nhận từ bên ngoài các loại chứng từ đảm bảo đúng nguyên tắc, hợp lệ và phản ánh đầy đủ các yếu tố bắt buộc. Các chứng từ thường được sử dụng là: Phiếu nhập - xuất vật tư, đơn bán hàng, phiếu đề nghị thanh toán 3.1.2.Về mặt luân chuyển chứng từ: Do đặc điểm sản xuất của Công ty là xây lắp các công trình, mà có rất nhiều các công trình ở xa nên đây là một trở ngại không nhỏ đối với quá trình luân chuyển chứng từ. Song với cách hạch toán tập trung và mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải thông qua phòng tài chính kế toán nên việc luân chuyển chứng từ không bị chậm chễ, đảm bảo chứng từ được tập hợp kịp thời, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán. 3.1.3.Về sổ sách kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nên sổ sách sử dụng chủ yếu là sổ nhật ký chung và sổ cái. Hình thức này có ưu điểm là: Phòng kế toán của Công ty đã sớm tận dụng những ưu điểm của hình thức kế toán nhật ký chung là những mẫu biểu đơn giản, dễ dàng sử dụng trên máy vi tính. Đặc biệt là phòng kế toán của Công ty đã đưa máy vi tính vào công tác kế toán, nó giúp cho phòng kế toán giảm được nhân lực và sử lý số liệu báo cáo nhanh giúp cho Giám đốc nắm kịp thời những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, để đề ra giải pháp kịp thời. Mặc dù quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp, biên chế phòng kế toán của Công ty gọn nhẹ, nhưng vẫn thực hiện tốt công tác kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu quản ký, được ban giám đốc Công ty đánh giá cao. Hình thức này có nhược điểm là khối lượng ghi chép nhiều, khối lượng chứng từ cập nhập ban đầu nhiều dẫn đến việc vào sổ sách dễ nhầm lẫn. Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung tương đối hợp lý, khoa học trình tự hạch toán khoa học chặt chẽ, các chi phí phát sinh được tập hợp phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế tính toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành mà đơn vị dang áp dụng phù hợp với tình hình, đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của Công ty. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà Công ty xác định là hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành nhanh gọn, khá chính xác. Từ đó phản ánh trung thực chi phí sản xuất bỏ ra và hiệu quả kinh tế đối với từng công trình. 3.2. Một số giải pháp nhăm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Lilama3 Từ thực tế nhận thấy Công ty đã thực hiện chế độ kế toán mới song trong quá trình thực hiện Công ty vẫn còn những phần hạch toán chưa theo đúng chế độ. Với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm em xin được nêu ra những mặt tồn tại và đề xuất một số ý kiến của mình mong được Công ty xem xét: 3.2.1.Hoàn thiện về vật liệu: Do đặc điểm sản xuất của công ty có điều kiện thuận lợi và phần hành kế toán vật liệu tương đối đơn giản vì chủ yếu là vật liệu mua về xuất thẳng xuống tận chân công trình nên việc tính giá thành và chi phí nguêyn vật liệu được trực tiếp cho công trình. Tuy nhiên khi hạch toán vật liệu xuất thẳng cho công trình, căn cứ vào cá chứng từ tập hợp được trong tháng (phiếu nhập, hoá đơn giá trị gia tăng) kế toán ghi thẳng vào sổ cái tài khoản 152, không chi tiết TK 152, không ghi theo nội dung chi tiết. Theo em việc không theo dõi chi tiết nguyên vật liệu gây khó khăn và tốn thời gian cho kế toán khi muốn xem một số loại vật tư mà công ty đã mua trong tháng vì phải tìm lại tất cả chứng từ trong tháng. Đồng thời nguyên vật mua về xuất thẳng xuống chân công trình, không nhập kho mà Công ty vẫn lập phiếu, và phản ảnh vào TK 152. Như vậy không phản ảnh chính xác nội dung kinh tế của tài khoản 152. Tài khoản 152 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu, vật liệ trong kho của doanh nghiệp. Vật liệu chủ yếu xuất thẳng, không qua nhập kho, thực tế không tồn tại kho nhưng trên sổ sách vẫn tồn tại kho. + Hạch toán nguyên vật liệu: Nợ TK 152 Nợ TK 133.1 - thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 + Hạch toán chi phí: Nợ TK 621, 623, 627 Có TK 152 - Trên thực tế quá trình hạch toán như sau: Nợ TK 621, 623, 627 Nợ TK 133 1 - thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 33 1 Như vậy, việc hạch toán không chính xác của doanh nghiệp đẩy khối lượng ghi chép lên nhiều. 3.2.2. Hoàn thiện về nhân công: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức khoán nên chi phí nhân công cũng được tính toán và tập hợp rất đơn giản theo từng đợt thi công và từng công trình. Tại công ty lương của tổ trưởng, đội trưởng, ngoài tiền lương thực tế còn có khoản được hưởng khác do phải có trách nhiệm đôn đốc, quản lý chung cả đội, tổ. Khoản này được kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp TK 622 (không tách riêng thêm vào TK 627 - chi phí sản xuất chung). Chẳng hạn lương thực tế của đội trưởng 3.1 - Trần Mạnh Hải - thi công c trình nhà máy xi măng yên bình là 3.250.000Đ. Trong tháng 03/2008 tăng nhanh năng xuất nên được thưởng 500.000đ Công ty hạch toán như sau: Nợ TK 627.15 : 3.250.000 Nợ TK 622. 15 : 500.000 Có TK 334 : 3.750.000 Theo em phần thưởng 500.000đ trên hạch toán vào TK 622 là chưa hợp lý, bởi nội dung kinh tế của TK 622 là các khoản tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên trực tiếp sản xuất, xây lắp. Khoản tiền thưởng 500.000đ không thuộc các khoản phản ánh của TK 622 mà liên quan đến đội sản xuất. Vậy nên tách phần 500.000đ trên hạch toán như sau: Nợ TK 627.15 : 3.750.000 Có T 334 : 3.750.000 Bên cạnh đó, các khoản trích theo lương của tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đều được hạch toán vào TK 627 có nghĩa bao gồm cả phần trích của công nhân trực tiếp xây, lắp, như vậy là đúng với chế độ kế toán hiện hành . Tại công ty cổ phần LILAMA 3 không thực hiện việc trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp xây lắp. Do đó khi có một nguyên nhân nào đó làm mà công nhân nghỉ phép nhiều thì công ty bị biến động mạnh về chi phí trong kỳ tính giá thành đó đẩy giá thành lên cao. Công ty không chủ động được về mặt chi phí trong kỳ tính giá thành. Do đó, để chi phí của công ty không bị biến động quá lớn giữa các kỳ tính giá thành thì công ty nên tiến hành trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp Hàng kỳ công ty trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân trực tiếp như sau: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 622 (số phải cả lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335 (số đã trích) Có TK 334: tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả Nhờ đó, chi phí nhân công trực tiếp tương đối đồng đều giữa các kỳ Công ty quản lý chi phí tết hơn. Chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau vật liệu, do đó việc tính đúng, tính đủ khoản chi phí này có ý nghĩa với Công ty trong phân tích và thực hiện kế hoạch hạ giá thành. Bởi vậy kế toán của Công ty nên chú trọng tới việc tập hợp khoản chi phí này hơn để đảm bảo tính đúng, đủ khoản mục chi phí này và giá thành công ty. 3.2.3. Hoàn thiện về chi phí sản xuất chung: Với cách hạch toán như hiện nay của Công ty thì đây là khoản chi phí chưa phản ánh đúng thực chất của chi phí, một số chi phí liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp hạch toán chưa theo đúng chế độ đã trình bày ở trên, Bên cạnh đó chi phí sản xuất chung hiện tại của Công ty được phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất, về nguyên tắc chi phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương chính của công nhân sản xuất khi các đơn vị thi công công trình bằng biện pháp thủ công. Công ty LILAMA thi công hỗn hợp kết hợp cả thủ công và máy. Do đó việc phân bố chi phí sản xuất chung theo tiêu thức tiền lương của công nhân sản xuất như vậy là không hợp lý, chưa công tác kiểm kê và đánh giá khố lượng xây lắp dở dang của Công ty theo chi phí thực tế và sản lượng dự toán là một cách làm khoa học, đã cung cấp được số liệu một cách chính xác và kịp thời về chi phí dở dang phục vụ cho công tác tính giá thành. Với một số ý kiến đề xuất trên trong phần hoàn thiện công tác kế toán của Công ty tôi xin nêu ra một số phương hướng nhằm hạ giá thành sản phẩm ở Công ty. KẾT LUẬN Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan trọng cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi Công ty phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán Công ty. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý cảu Công ty thường xuyên nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức chi phí vạt liệu, nhân công các dự toán chi phí gián tiếp theo từng hạng mục công trình, bộ phận thi công và kế toán Công ty, tình hình tích kiệm trống lãng phí vật tư, lao động, vốn bằng tiền trong quá trình sản xuất để có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời hạ giá thành công tác xây lắp là nhiệm vụ hàng đầu trong sản xuất của Công ty., việc hạ giá thành công tác xây lắp một cách có hệ thống giúp doanh nghiệp nâng cao tích luỹ một cách vững chắc, đảm bảo trang bị phương tiện cần thiết để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên. Qua thờigian thực tậo tại công ty đã giúp em tiếp cận với thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường vào thực tiễn tại đơn vị, thời gian này rất có ý nghĩa giúp cho em quen với thực tế tránh khỏi sự lúng túng bởi vì giữa lý luận với thực tế có sự khác nhau nhất định. Bằng việc vận dụng lý luận đã học và thực tế tại Công ty em đã hoàn thành chuyên đề với nội dung "kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Lilama3" hy vọng rằng một số kiến nghị đưa ra trong đề tài này sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn hẹp nên chuyên đề này khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công cùng các anh chị phòng tài chính - kế toán Công ty. Em xin chân thành cảm ơn./. Sinh viên thực hiện Lê Đức Quân LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA3 3 1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ phần Lilama3 có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 5 1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 7 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Lilama3 8 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 8 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 11 PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA3 15 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lilama3 15 2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán 15 2.1.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 15 2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 23 2.1.4. Kế toán máy thi công 28 2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 34 2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 37 2.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Lilama3 46 2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành 46 2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 46 PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA3 49 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Lilama3 49 3.1.1. Về mặt chứng từ 50 3.1.2. Về luân chuyển chứng từ 50 3.1.3. Về sổ sách kế toán. 50 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Lilama3 51 3.2.1. Hoàn thiện về vật liệu 51 3.2.2. Hoàn thiện về nhân công 52 3.2.3. Hoàn thiện chi phí sản xuất chung 54 KẾT LUẬN 55 MỤC LỤC 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán tài chính - Đại học kinh tế quốc dân Giáo trình kế toán quản trị - Đại học kinh tế quốc dân Chế độ kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính 2006 Tập san Công ty Cổ phần Lilama3 Hướng dẫn kế hoạch doanh nghiệp xây lắp - NXB Tài chính 2005 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP `

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6400.doc
Tài liệu liên quan