Kế toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Công tác kế toán tại Công ty đã tập hợp một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi nghiệp vụ, trình độ nhân viên tương đối đều, phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty . Công tác kế toán đã phát huy tốt vai trò, chức năng của mình trong việc kiểm tra hoạt động Công ty , kịp thời xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp cho ban giám đốc những số liệu trung thực để có thể đưa ra quyết định kịp thời cho hoạt động Công ty .

doc66 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI A/ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI : I – KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN : Công ty Du lịch Đồng Nai là mộ doanh nghiệp thương mại dịch vụ trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Nai. Là một doanh nghiệp Nhà nước vốn từ ngân sách Nhà nước cấp, sản xuất kinh doanh độc lập, có quyền tự chủ trong kinh doanh thực hiện hạch toán kinh doanh lời ăn, lỗ chịu . Giới thiệu vài nét về Công ty : Vốn kinh doanh : Tổng vốn kinh doanh tính đến ngày 31/12/2004 là : 9.997.892.351đ Trong đó : + Vốn cố định : 8.456.625.017 đồng + Vốn lưu động : 1.541.267.334 đồng Chức năng hoạt động : Là một doanh nghiệp Nhà nước , hạch toán độc lập, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng và kinh doanh theo ngành nghề cho phép của Nhà nước . Có trách nhiệm tích luỹ và bảo tồn vốn để mở rộng sản xuất thuế kinh doanh thương mại, dịch vụ, có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước và góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Công ty có ba khách sạn với tổng số buồng là 140, trong đó số buồng phục vụ khách nước ngoài là 90. Công suất sử dụng buồng là 65%. Ngoài việc phục vụ phòng ngủ, các khách sạn của Công ty còn phục vụ ăn uống , massage Về phục vụ ăn uống, khách sạn Vĩnh An có khả năng phục vụ 500 khách, khách sạn Đồng Nai 1.000 khách, khách sạn Hòa Bình 500 khách. Ngoài ra Công ty có một nhà hàng có khả năng phục vụ 500 khách . Trung tâm điều hành hướng dẫn, vận chuyển của Công ty có 20 chiếc xe. Trong đó có 04 xe con, 06 xe 15 chỗ , còn lại là xe từ 22 đến 25 chỗ ngồi. Ngoài các hoạt động trên Công ty còn có một phòng kinh doanh chuyên kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu và thương mại để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh dịch vụ du lịch . Quá trình hình thành và phát triển : Quá trình hình thành và phát triển : Công ty có tên sơ khai là “Ban Giao Tế” được thành lập trên địa bàn thị xã Vũng Tàu. Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/04/1975). Nhiệm vụ ban đầu của Công ty là tiếp đón khách của Tỉnh, nhất là khách của Liên Xô và Đông Âu cũ . Sau một năm hoạt động, nhận thức được tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển của tỉnh nhà, ngày 01/6/1976 UBND Tỉnh Đồng Nai ra quyết định thành lập Công ty Du lịch Đồng Nai. Từ đó Công ty đi vào hoạt động ổn định và nhận được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước. Tháng 5 năm 1979 Quốc Hội quyết định tách thị xã Vũng Tàu khỏi tỉnh Đồng Nai để thành lập đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo. Công ty chuyển về 105 Quốc lộ 1 Phường Quyết Thắng, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Tại đây Công ty được tỉnh giao cho các cư xá Mỹ và các cơ sở tư nhân. Công ty tiến hành sửa chữa và đưa vào hoạt động . Tháng 11 năm 1991, Quốc Hội tách ba huyện Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc để thành lập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu . Công ty một lần nữa phải bàn giao cơ sở vật chất tuyến du lịch tại biển Long Hải mà Công ty đã tập trung nguồn lực để đầu tư , điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Công ty . Đến giữa năm 1992, trước tình hình khó khăn của Công ty , UBND Tỉnh đã kịp thời hợp nhất Công ty Du lịch Đồng Nai (cũ) và Công ty Khách sạn ăn uống thành Công ty Du Lịch Đồng Nai mới. Từ đó đến nay Công ty hoạt động có hiệu quả, ngày càng phát triển vững mạnh . Mục tiêu, nhiệm vụ : Nghiên cứu và khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh, thu hút ngày càng đông khách du lịch trong và ngoài nước đến Đồng Nai. Tổ chức kinh doanh các mặt hàng ăn uống , dịch vụ du lịch trong và ngoài nước phục vụ nhu cầu ngày càng cao xã hội. Công ty sẽ tiếp tiếp tục phát triển các dự án trong tương lai như : Dự án quy hoạch cù lao phố Dự án tuyến du lịch ven sông Đồng Nai Dự án tuyến du lịch Nam Cát Tiên Dự án khu du lịch Bửu Long Nhiệm vụ của Công ty là thực hiện các chức năng trên nhằm chi phối thị trường thành phố đồng thời Công ty còn được phép tổ chức kinh doanh công thương nghiệp nhằm tạo vốn phục vụ cho kinh doanh du lịch . Thực hiện một số định mức kinh tế – tài chính cơ bản theo đúng qui định Nhà nước . Công ty chịu trách nhiệm về vốn được giao, đem lại hiệu quả kinh tế, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho công ty vàxây dựng nền tảng công ty ngày càng vững chắc. II - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Cơ cấu tổ chức của Công ty : Sơ đồ tổ chức : Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy theo dạng trực tuyến, phù hợp với chức năng hoạt động của Công ty . Biểu hiện qua các sơ đồ sau : (Xem phụ lục 1) Chức năng, quyền hạn các phòng ban : + Giám đốc Công ty : - Là người lãnh đạo cao nhất do UBND Tỉnh bổ nhiệm và chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND Tỉnh về toàn bộ hoạt động của Công ty . + Phó Giám đốc I : - Chịu trách nhiệm về tổ chức hành chính. Phòng kế toán tài vụ và phòng kinh doanh . + Phó Giám đốc II : - Chịu trách nhiệm về các đơn vị trực thuộc Công ty . - Khách sạn Hòa Bình, khách sạn Vĩnh An, khách sạn Đồng Nai chuyên kinh doanh phòng ngủ, ăn uống, massage, tắm hơi - Nhà hàng Đồng Nai chuyên kinh doanh phục vụ ăn uống - Trung tâm điều hành hướng dẫn : tổ chức phục vụ đưa đón khách trong và ngoài nước đi tham quan, du lịch, nghiên cứu thị trường, làm visa cho khách + Phòng tổ chức hành chính : - Tham mưu cho ban giám đốc (BGĐ) về tổ chức nhân sự như : tuyển nhân viên, đề bạt và khen thưởng cán bộ, công nhân viên, hướng dẫn nghiệp vụ du lịch , xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, quản lý văn phòng, nhân sự . Ngoài ra còn chịu trách nhiệm quản lý con dấu, tổ chức công tác lưu trữ, bảo mật về các công văn, lo việc hậu cần và tiếp khách . + Phòng kế toán tài vụ : Tham mưu cho BGĐ về tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ, tình hình tài chính của từng đơn vị, tình hình chi tiêu, tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của đơn vị , hiệu quả mang lại của từng thương vụ trong từng thời kỳ và báo cáo cho BGĐ biết tình hình sử dụng vốn và thanh toán công nợ của đơn vị . + Phòng kinh doanh : - Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng mới giúp BGĐ dự toán và vạch ra phương hướng kinh doanh trong thời gian tới, đề xuất những địa điểm khai thác du lịch mang tính chiến lược trong tương lai. Nggoài ra còn đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương, lập kế hoạch kinh doanh, tham mưu cho BGĐ về vấn đề hợp tác liên doanh với các Công ty trong và ngoài nước. + Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh : - Có nhiệm vụ khai thác lữ hành, làm thủ tục visa cho khách thuộc trung tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển . Tổ chức công tác kế toán toàn Công ty : Tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty : Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty là hình thức kế toán phân tán. Tại mỗi đơn vị trực thuộc có tổ chức một hệ thống kế toán riêng. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán các đơn vị trực thuộc định khoản, ghi vào sổ sách riêng của đơn vị, cuối tháng xác định kết quả kinh doanh theo từng đơn vị trên cơ sở sở đó lập các bảng kê và gửi về văn phòng Công ty . Kế toán tại văn phòng Công ty chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng Công ty . Đồng thời tiến hành đối chiếu, kiểm tra số liệu từ các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo biểu kế toán theo toàn Công ty . Tổ chức bộ máy kế toán tại văn phòng Công ty : + Kế toán trưởng : Là người đứng đầu bộ máy kế toán, giúp thủ trưởng đơn vị trong việc tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê. Ngoài ra kế toán trưởng còn là kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước ở đơn vị, đảm trách vấn đề tài chính cho toàn đơn vị. Trách nhiệm : - Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình đơn vị . - Tổ chức việc tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời toàn bộ hoạt động của đơn vị đúng theo chế độ kế toán do Nhà nước ban hành . - Tổ chức kiểm tra kế toán và thi hành các chính sách chế độ tài chính của các bộ phận đơn vị, phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chính sách qui định của Nhà nước cho các bộ phận cá nhân liên quan . - Kiểm tra việc bảo vệ tài sản đơn vị . + Kế toán tổng hợp : Chịu sự phân công của kế toán trưởng, tổng hợp các phần hành kế toán của Công ty . Chịu trách nhiệm lên sổ cái, bảng tổng hợp cân đối số phát sinh theo định kỳ và lập báo cáo tài chính cho toàn Công ty , bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh làm cơ sở cho phòng tài vụ lập kế hoạch tài chính quý sau. + Kế toán vốn bằng tiền, tiền lương, BHXH : Có trách nhiệm tính lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, tính và thanh toán BHXH, lập chứng từ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ và bảng kê chứng từ số một. + Kế toán vật tư hàng hóa và công cụ dụng cụ : Bảo đảm an toàn hàng hóa về số lượng, giá trị, chất lượng hàng hóa trong các khâu lưu chuyển tính toán phản ảnh chính xác giá vốn và doanh số bán. Phản ảnh tình hình tăng, giảm, tồn kho công cụ dụng cụ. Phân bổ hợp lý giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng để tính vào chi phí. Theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ . + Kiểm tra TSCĐ, các khoản thanh toán ngân sách, các khoản thanh toán nội bộ : Mở sổ theo dõi TSCĐ toàn Công ty và từng bộ phận sử dụng, tính khấu hao TSCĐ, đề xuất thanh lý các tài sản không còn sử dụng được, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ . + Kế toán nghiệp vụ ngân hàng, thanh toán với người mua, người bán : Theo dõi các khoản thnah toán vay ngắn hạn , dài hạn. Các khoản phải thu phải trả với người bán thông qua ngân hàng . + Kế toán chi phí và các khoản tạm ứng : Ghi chép kịp thời, chính xác và kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch chi phí. Trên cơ sở đó ngăn ngừa những hiện tượng chi tiêu ngoài kế hoạch . Tính toán và tổng hợp chi phí để xác định thực lãi. Ngoài ra còn theo dõi các khoản tạm ứng, thu tạm ứng . + Kế toán thuế : Theo dõi tất cả các khoản thuế được khấu trừ, các khoản thuế phải nộo cho ngân sách Nhà nước. Chính vì thế kế toán thuế phải kết hợp với kế toán hàng hóa để xác định doanh thu trong kỳ, kết hợp với kế toán tiền mặt, thủ quỹ để theo dõi tình hình nộp thuế của Công ty đối với Nhà nước . + Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm trong việc thu chi tiền mặt tại Công ty khi có chứng từ hợp lệ . Tiến hành các thủ tục trả lương cho cán bộ công nhân viên . Hình thức kiểm tra áp dụng tại Công ty : Công ty Du lịch Đồng Nai áp dụng sổ kế toán theo hình thức : “Chứng từ ghi sổ”. Trình tự ghi sổ : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái. Các chứhg từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khóa sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng khoản trên sổ cái. Căn cứ sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh . Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (lập từ sổ kế toán chi tiết) bảng cân đối số phát sinh được dùng để lập các báo cáo tài chính . Đối với các khoản có mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết, cuối tháng tiến hành cộng thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết, căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối phát sinh . Số dư trên bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau . Tại văn phòng Công ty : Phòng kế toán vừa hạch toán trong hoạt động kinh doanh vừa tiến hành tổng hợp các báo biểu kế toán gửi về để ghi sổ, lập báo cáo tài chính chung cho toàn Công ty . Việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán : Tại Công ty Du lịch Đồng Nai công tác kế toán được tự động hóa bằng phần mềm viết riêng cho Công ty, đó là phần mềm Access có tốc độ xử lý nhanh chóng, chính xác. Khi nhận được chứng từ kế toán của các đơn vị trực thuộc gửi đến , kế toán phụ trách từng bộ phận tiến hành định khoản và nhập vào máy tính, máy tính tự động tổng hợp và lên tài khoản chữ T, lập báo biểu kế toán . B/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI I - KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG : Đặc điểm kinh doanh của Công ty : Công ty Du lịch Đồng Nai là một đơn vị kinh doanh thương mại – dịch vụ. Ngoài phòng kinh doanh công ty còn có đơn vị trực thuộc như : Khách sạn Đồng Nai Khách sạn Hòa Bình Khách sạn Vĩnh An Nhà Hàng Đồng Nai Trung Tâm điều hành hướng dẫn vận chuyển . Việc hạch toán doanh thu toàn công ty được kế toán tại văn phòng công ty tập hợp lại hàng tháng căn cứ vào bảng kê doanh thu từ phòng kinh doanh và các đơn vị trực thuộc gửi lên . Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 511”Doanh thu bán hàng” Tài khoản 511 có hai tài khoản cấp 2 Trong đó : TK 51111 : Doanh thu bán hàng hóa gốc VNĐ TK 51112 : Doanh thu bán hàng hóa gốc USD TK 51113 : Doanh thu bán hàng ăn uống TK 51132 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Trình tự hạch toán : * Chứng từ kế toán : Khi phát sinh doanh thu , căn cứ vào hóa đơn bán hàng (hóa đơn thuế GTGT) kế toán các đơn vị trực thuộc tiến hành định khoản và ghi vào sổ chi tiết bán hàng . Hóa đơn bán hàng lập thành 03 liên, liên 1 lưu lại sổ, liên 2 giao cho khách hàng , liên 3dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán . Ví dụ : Ngày 12/12/2004 tại phòng kinh doanh của công ty có phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập hóa đơn bán hàng (xem phụ lục 2) * Phương pháp hạch toán : - Tại các đơn vị trực thuộc : Khi phát sinh doanh thu (hàng hóa đã xác định tiêu thụ) căn cứ hóa đơn GTGT (3 liên) Kế toán tiến hành định khoản và ghi vào bảng kê chứng từ hàng hóa , dịch vụ bán ra, đồng thời ghi vào sổ chi tiết bán hàng . Cuối tháng lập bảng kê doanh thu theo từng loại và gửi về văn phòng công ty . - Tại văn phòng công ty : Căn cứ bảng kê doanh thu do đơn vị trực thuộc gửi đến kế toán lên bảng tổng hợp tài khoản, lập chứng từ ghi và ghi vào sổ cái . Kế toán không mở sổ cái tổng hợp tài khoản 511 mà theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu . * Nội dung hạch toán : Khi hàng hóa , dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài doanh nghiệp kế toán phản ánh : Nợ TK 1111 Thu bằng tiền VNĐ Nợ TK 1112 Thu bằng ngân phiếu Nợ TK 131 Phải thu khách hàng (bán chịu) Có TK 51111, 511112, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng CóTK 3331 Thuế GTGT đầu ra Khi hàng hóa , dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ công ty kế toán phản ánh : + Nếu phát sinh tiêu thụ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc : Nợ TK 641 Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 51111, 51112, 51113, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Nếu phát sinh tiêu thụ tại văn phòng công ty : Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 51111, 51112, 51113, 51131, 51132 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Ghi chú : Các bảng kê được lập theo từng tài khoản nên khi lập bảng kê doanh thu kế toán không phản ánh thuế GTGT. Tổng hợp tài khoản 51132 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thể hiện như bảng sau : Công ty Du lịch Đồng Nai BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 51132 STT Tên đơn vị Ghi nợ TK 51132/ Ghi có TK Cộng nợ Ghi có TK 51132/Ghi nợ các TK Cộng có 911 111 131 1 Khách sạn Đồng Nai 376.524.897 376.524.897 297.813.718 78.711.179 376.524.897 2 Nhà hàng Đồng Nai 9.988.327 9.988.327 9.988.327 9.988.327 3 Khách sạn Hòa Bình 307.814.540 307.814.540 220.479.823 87.334.717 307.814.540 Cộng 694.327.764 694.327.764 528.281.868 166.045.896 694.327.764 Ví du : Ngày 31 tháng 12 năm 2004 . Sau khi tập hợp doanh thu theo từng loại kế toán có các số liệu như sau : Doanh thu bán hàng hóa gốc VND (51111) Nợ TK 1111 2.398.530.700 Nợ TK 1113 65.890.000 Nợ TK 131 2.000.950.800 Nợ TK 641 5.370.580 Nợ TK 642 3.980.400 Có TK 5111 4.474.722.480 Doanh thu bán hàng gốc USD (51112) Nợ TK 131 3.051.465.740 Có TK 51112 3.051.465.740 Doanh thu bán hàng ăn uống (51113) Nợ TK 111 1.670.832.250 Nợ TK 131 300.260.372 Nợ TK 641 6.992.700 Có TK 51113 1.978.085.322 Doanh thu hướng dẫn vận chuyển (51131) Nợ TK 111 98.590.950 Nợ TK 111 56.912.500 Có TK 51131 155.503.450 Doanh thu cung cấp dịch vụ (51132) Nợ TK 111 528.281.868 Nợ TK 131 166.045.896 Có TK 51132 694.327.764 * Sổ sách kế toán : Ví du : Ngày 31 tháng 12 năm 2004 bảng kê doanh thu từ khách sạn Đồng Nai gửi lên có số liệu sau : CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI KHÁCH SẠN ĐỒNG NAI BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 51132 STT Tên đơn vị Ghi nợ TK 51132/ Ghi có TK Cộng nợ Ghi có TK 51132/Ghi nợ các TK Cộng có 911 111 131 1 Khách sạn Đồng Nai 376.524.897 376.524.897 297.813.718 78.711.179 376.524.897 2 3 Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau : Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 009 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có BK 100 31/12/04 Khách sạn Đồng Nai 111 51132 297.813.718 131 51132 78.711.179 376.524.897 * Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 009 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày 009 31/12/2004 376.524.897 Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai SỔ CÁI Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004 Tên tài khoản : Doanh thu cung cấp dịch vụ Số hiệu : 51132 Ngày CTGS Diễn giải TKĐU Số tiền Nợ Có 31/12/04 009 Khách sạn Đồng Nai 111 297.813.718 131 78.711.179 31/12/04 010 Khách sạn Hòa Bình 111 220.479.823 131 87.334.717 31/12/04 011 Nhà hàng Đồng Nai 9.988.327 31/12/04 BK Kết chuyển doanh thu 694.327.764 31/12/04 Cộng số phát sinh Số phát sinh lũy kế SDCK 694.327.764 694.327.764 * Các khoản giảm trừ doanh thu : Tại văn phòng công ty, việc tập hợp doanh thu trên cơ sở các bảng kê do Công ty trực thuộc gửi đến, các khoản làm giảm doanh thu đã được kế toán tại các đơn vị trực thuộc theo dõi. Tại phòng công ty không mở TK 531 “Giảm giá hàng bán”.,532 “Hàng bán bị trả lại” Cuối tháng tiến hành kết chuyển từ TK 511 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh . Bút toán kết chuyển : Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Có TK 51111 “Doanh thu bán hàng gốc VND” Có TK 51111 “Doanh thu bán hàng gốc USD” Có TK 51113 “Doanh thu bán hàng ăn uống” Có TK 51131 “Doanh thu bán vận chuyển” Có TK 51132 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” II – KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN : Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : Tại Công ty Du lịch Đồng Nai kế toán đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền, cuối kỳ đối với hàng hóa gốc VND và phương pháp thực tế đích danh đối với hàng hóa gốc USD . Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” Tài khoản 632 có 02 tài khoản cấp 2 TK 6321 : “Giá vốn hàng bán gốc VND” TK 6322 : “Giá vốn hàng bán gốc USD” Trình tự hạch toán : Chứng từ kế toán : Hóa đơn thuế GTGT Bảng kê hàng hóa xuất nhập tồn Phương pháp hạch toán : Trường hợp này kế toán lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Bút toán kết chuyển : Nợ TK 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh” Có TK 6321 “Giá vốn hàng bán gốc VNĐ” Có TK 6322 “Giá vốn hàng bán gốc USD” Sổ sách kế toán : Ví dụ : Bảng kê ngày 31/12/2004 từ phòng kinh doanh gửi lên tổng tài khoản 6322 của phòng kinh doanh là 3.184.125.916 kế toán lập chứng từ ghi sổ : Công ty Du Lịch Đồng Nai Phòng kinh doanh BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THÁNG 12 NĂM 2004 Chứng từ Diễn giải Định khoản Nợ Có Ngày sổ Nợ Có VND USD VND USD 21/12/04 4/12/04 Cty Interfood Foods 6322 1562 178.914.532 24/12/04 29/12/04 Ngân hàng Á Châu 6322 1562 298.532.430 ------ 6322 1562 130.527.960 31/12/04 BK Kết chuyển giá vốn HH tiêu thụ gốc USD 3.184.125.916 Cộng 3.184.125.916 3.184.125.916 Kế toán trưởng Người lập Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 016 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có BK 10 31/12/04 Phòng kinh doanh 6322 1562 3.184.125.916 Cộng 3.184.125.916 Kế toán trưởng Người lập Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai SỔ CÁI Tháng 12 năm 2004 Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán gốc USD Số hiệu : 6322 CTGS Diễn giải TKĐU Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 016 31/12 Văn phòng Công ty Kết chuyển chi phí 1562 911 3.184.125.916 3.184.125.916 BK089 31/12 Cộng số phát sinh Lũy kế số phát sinh Số dư cuối lỳ 3.184.125.916 3.184.125.916 III – KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh : Chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Du lịch Đồng Nai bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh hàng hóa như : Chi phí vận chuyển, bốc vác, sửa chữa, các thủ tục phí ngân hàng, lương và các khoản trích theo lương. Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 641 để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh Trình tự hạch toán : Chứng từ kế toán : Hóa đơn Phiếu chi Giấy báo nợ Bảng thanh toán lương Phương pháp hạch toán : Hàng ngày kế toán tại các đơn vị trực thuộc căn cứ chứng từ gốc định khoản và ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh . Cuối tháng lên bảng tổng hợp chi phí tài khoản 641 theo danh mục chi phí đồng thời lập bảng kê chứng từ theo tài khoản 641 gửi về văn phòng Công ty . Kế toán tại văn phòng Công ty căn cứ bảng kê chứng từ này lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái . Ví dụ : Trong tháng 12 năm 2004 kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty là 1.166.889.782, bảng tổng hợp tài khoản 641 thể hiện như sau : Công ty Du lịch Đồng Nai BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 641 Tên đơn vị Cộng nợ Ghi có TK641/ Ghi nợ TK Cộng có 1111 1112 331 214 334 911 Phòng K.doanh 65.398.534 40.580.732 32.816.327 65.951.782 41.565.800 246.313.175 246.313.175 246.313.175 Khách sạn Hòa Bình 33.987.870 73.747.990 47.855.756 53.205.681 208.797.297 208.797.297 208.797.297 Khách sạn Vĩnh An 24.539.754 25.000.000 42.585.961 92.125.715 92.125.715 92.125.715 Khách sạn Đồng Nai 45.158.705 42.842.914 28.918.454 85.916.743 70.895.761 273.732.577 273.732.577 273.732.577 Nhà Hàng Đồng Nai 48.987.320 157.818.923 121.995.595 17.118.580 345.920.418 345.920.418 345.920.418 Cộng 218.072.183 314.990.559 61.734.781 346.719.876 225.416.783 1.166.889.182 1.166.889.182 1.166.889.182 Ngưỡi lập Kế toán trưởng Nợ TK 641 1.166.889.782 Có TK 1111 218.072.183 Có TK 1112 314.990.559 Có TK 331 61.734.781 Có TK 214 346.719.876 Có TK 334 225.416.783 Cuối kỳ kế toán kết chuyển TK 641 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh . Bút toán kết chuyển : Nợ TK 911 1.166.692 Có TK 641 1.166.636.692 Công ty Du Lịch Đồng Nai Khách sạn Đồng Nai BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Chứng từ Diễn giải Định khoản Nợ Có Số Ngày Nợ Có VND USD VND USD 5/10 3/12 Chi tiền vận chuyển 641 111 1.597.860 1.597.860 10/11 19/12 Chi tiền điện thoại tháng 3 641 111 322.898 322.898 ----- Cộng 274.832.900 274.832.900 Kế toán trưởng Người lập Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 013 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có BK 10 25/12 Khách sạn Đồng Nai 641 111 274.832.900 Cộng 274.832.900 Kế toán trưởng Người lập Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai SỔ CÁI Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh Số hiệu : 641 CTGS Diễn giải TKĐU Số tiền Số Ngày Nợ Có 013 31/12 Khách sạn Đồng Nai 111 BK 31/12 Kết chuyển chi phí 911 1.166.889.182 1.166.889.182 Cộng số phát sinh Số phát sinh lũy kế Số dư cuối kỳ 1.166.889.182 1.166.889.182 IV – KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Du lịch Đồng Nai là toàn bộ chi phí phát sinh tại văn phòng Công ty bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên văn phòng, chi phí khấu khao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ công tác quản lý Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Trình tự hạch toán : a. Chứng từ kế toán : Phiếu chi Bảng phân bổ khấu hao Giấy báo ngân hàng b. Phương pháp hạch toán : Khi nhận được chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra tính chất hợp lý, hợp pháp của chứng từ, lập phiếu chi hoặc sec thanh toán cho các đối tượng có liên quan, đồng thời căn cứ trên các chứng từ đó kế toán định khoản và ghi vào sổ sách. Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp còn căn cứ các chứng từ tự làm như bảng khấu hao, biên bản xử lý hao hụt được duyệt. Khi phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi : Nợ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Có các tài khoản liên quan . c. Sổ sách kế toán : Trong tháng 12 năm 2004 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh là 178.412.350đ. Công ty Du Lịch Đồng Nai Khách sạn Đồng Nai BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Định khoản Nợ Có Số Ngày Nợ Có VND USD VND USD 5/19 15/12 Chi mua văn phòng phẩm 642 111 2.228.970 07/20 20/12 Chi tiền điện tháng 12 642 111 306.980 ----- BKK 31/12 Bảng kê 911 642 178.412.350 Cộng 178.412.350 Kế toán trưởng Người lập Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai SỔ CÁI Tên tài khoản : Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu : 642 CTGS Diễn giải TKĐU Số tiền Số Ngày Nợ Có 05/19 19/12 Chi mua VPP 111 2.228.970 04/20 20/12 Chi tiền điện tháng 12 111 306.900 ------ BK 31/12 Bảng kê 911 178.412.350 Cộng số phát sinh Số phát sinh lũy kế Số dư cuối kỳ 178.412.350 178.412.350 V – KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Kế toán thu nhập hoạt động tài chính : Thu nhập hoạt động tài chính trong Công ty Du lịch Đồng Nai thu nhập từ hoạt động cho thuê kho và mặt bằng, lãi tiền gửi ngân hàng và thu nhập tài chính khác . a. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 515 “Thu nhập hoạt động tài chính” b. Trình tự hạch toán : * Chứng từ kế toán : Giấy báo có ngân hàng Hóa đơn Phiếu thu * Phương pháp hạch toán : Hàng ngày khi phát sinh thu nhập hoạt động tài chính kế toán định khoản và ghi vào bảng kê chứng từ, số liệu sau đó được chuyển sang sổ cái tài khoản 515. Thu nhập từ hoạt động cho thuê kế toán ghi : Nợ TK 111 58.929.758 Có TK 515 53.572.507 Có TK 3331 5.357.251 Thu nhập từ tiền lãi ngân hàng kế toán ghi : Nợ TK 112 64.770.027 Có TK 515 64.770.027 * Sổ sách kế toán : Công ty Du Lịch Đồng Nai Khách sạn Đồng Nai BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Định khoản Nợ Có Số Ngày Nợ Có VND USD VND USD 01/10 10/12/04 Thu tiền thuê mặt bằng T11 1111 515 53.572.507 41 22/12/04 Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 515 64.770.027 BKK 31/12/04 Bảng kê 515 911 118.342.534 Cộng 118.342.534 118.342.534 Kế toán trưởng Người lập Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai SỔ CÁI Tên tài khoản : Thu nhập hoạt động tài chính Số hiệu : 515 CTGS Diễn giải TKĐU Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 01/10 10/12/04 Thu tiền thuê mặt bằng T11 1111 53.572.507 41 22/12/04 Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 64.772.027 BK 31/12/04 Kết chuyển thu nhập tài chính 911 118.342.534 Cộng số phát sinh Số phát sinh lũy kế Số dư cuối kỳ 118.342.534 118.342.534 Kế toán chi phí hoạt động tài chính : Chi phí hoạt động tài chính tại Công ty bao gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động tài chính . a. Tài khoản sử dụng : “Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính” b. Trình tự hạch toán : * Chứng từ kế toán : Phiếu chi Giấy báo nợ * Phương pháp hạch toán : Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ định khoản và ghi vào bảng kê chứng từ , số liệu này sau đó chuyển qua sổ cái tài khoản 635. Khi phát sinh chi phí hoạt động tài chính kế toán ghi : Nợ TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” Có TK 111 “Tiền mặt” Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” Trong tháng 12 chi phí tài chính của Công ty là : 3.818.182 Định khoản : Nợ TK 635 3.818.182 Có TK 111 3.818.182 * Sổ sách kế toán : Công ty Du Lịch Đồng Nai Khách sạn Đồng Nai BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Định khoản Nợ Có Số Ngày Nợ Có VND USD VND USD 4/15 15/12/04 Chi tiền ký hợp đồng 635 111 3.818.182 BKK 31/12/04 Cho thuê nhà 911 635 3.818.182 Cộng 3.818.182 3.818.182 Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai SỔ CÁI Tên tài khoản : Chi phí hoạt động tài chính Số hiệu : 635 CTGS Diễn giải TKĐU Số tiền Số Ngày Nợ Có 4/15 15/12/04 Chi tiền ký hợp đồng 111 3.818.182 BK 31/12/04 Cho thuê nhà Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 911 3.818.182 Cộng số phát sinh Số phát sinh lũy kế Số dư cuối kỳ 3.818.182 3.818.182 VI – KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC : Thu nhập hoạt động khác : Thu nhập hoạt động khác trong Công ty Du lịch Đồng Nai là các khoản thu về nhượng bán, thanh lý tài sản . Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 711 để hạch toán thu nhập hoạt động khác . Tại Công ty Du lịch Đồng Nai trong tháng 12 năm 2004 không có thu nhập hoạt động khác. Nếu có hạch toán tương tự như thu nhập hoạt động tài chính . Kế toán chi phí hoạt động khác : Chi phí hoạt động khác là chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán tài sản . Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 811 để hạch toán thu nhập hoạt động khác . Tại Công ty Du lịch Đồng Nai trong tháng 12 năm 2004 không có chi phí khác và thu nhập hoạt động khác. VII – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Nội dung : Kết quả kinh doanh được tổng hợp từ kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường . Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu + Thu nhập tài chính + Thu nhập khác – Giá vốn hàng bán – Chi phí sản xuất kinh doanh – Chi phí quản lý doanh nghiệp – Chi phí tài chính – Chi phí khác . Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 911 có 07 tài khoản cấp 2 TK 9111 “Xác định kết quả kinh doanh hàng hóa gốc VND” TK 9112 “Xác định kết quả kinh doanh hàng hóa gốc USD” TK 9113 “Xác định kết quả kinh doanh hàng ăn uống” TK 9114 “Xác định kết quả kinh doanh vận chuyển” TK 9115 “Xác định kết quả kinh doanh dịch vụ” TK 9117 “Xác định kết quả hoạt động tài chính” TK 9118 “Xác định kết quả hoạt động khác” Trình tự hạch toán : Phương pháp hạch toán + Kết chuyển doanh thu thuần : Nợ TK 51111 4.474.722.480 Nợ TK 51112 3.051.465.740 Nợ TK 91113 1.978.085.322 Nợ TK 51131 155.503.450 Nợ TK 51132 694.327.764 Có TK 911 10.354.104.756 + Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính : Nợ TK 515 118.342.534 Có TK 911 118.342.534 + Kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 911 8.816.255.607 Có TK 6321 5.632.129.691 Có TK 6322 3.184.125.916 + Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh : Nợ TK 911 1.166.889.782 Có TK 641 1.166.889.782 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : Nợ TK 911 178.412.350 Có TK 642 178.412.350 + Kết chuyển chi phí tài chính : Nợ TK 911 3.818.182 Có TK 635 3.818.182 *Kết quả kinh doanh = 10.354.104.756 + 118.342.534 + 0 – 8.816.255.607 – 1.166.889.782 – 178.412.350 – 3.818.182 – 0 = 307.071.369 Kết chuyển lãi : Nợ TK 911 307.071.369 Có TK 421 307.071.369 Sơ đồ kế toán : 6321 911 51111 5.632.129.691 4.474.722.480 6322 51112 3.184.125.916 3.051.465.740 635 51113 3.818.182 1.978.085.322 641 51131 1.166.889.782 155.503.450 642 51132 178.412.380 694.327.764 421 515 307.071.369 118.342.534 Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai SỔ CÁI TỔNG HỢP Tên tài khoản : Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu : 911 CTGS Diễn giải TKĐU Số tiền Số Ngày Nợ Có BK 31/12/04 Kết chuyển các tài khoản doanh thu 51111 4.474.722.480 51112 3.051.465.740 51113 1.978.085.322 51131 155.503.450 51132 706.518.735 BK 31/12/04 Kết chuyển thu nhập tài chính Kết chuyển các tài khoản chi phí 515 118.342.534 6321 5.632.129.691 6322 3.184.125.916 641 1.166.889.782 642 178.412.350 635 3.818.182 BK 31/12/04 Khóa sổ tài khoản xác định kết quả K.doanh 421 319.262.343 Cộng số phát sinh Số phát sinh lũy kế 10.484.638.260 10.484.638.260 Công ty Du Lịch Đồng Nai 105 QL1, P. Quyết Thắng Biên Hòa – Đồng Nai KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 12/2004 Phần I – Lãi – Lỗ Chỉ tiêu Mã số Tháng trước Tháng này Lũy kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu 01 10.366.295.730 Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu 02 Các khoản giảm trừ 03 + Chiết khấu 04 + Giảm giá 05 + Hàng bán bị trả lại, giảm giá 06 + Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 07 Doanh thu thuần (01-03) 10 10.366.295.730 Giá vốn hàng bán 11 8.816.255.607 Lợi tức gộp (10-11) 20 1.550.040.123 Chi phí bán hàng 21 1.166.889.782 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 178.412.350 Lợi tức thuần từ hoạt động KD (20-(21+22) 30 204.737.991 Thu nhập hoạt động tài chính 31 118.342.534 Chi phí hoạt động tài chính 32 3.818.182 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (31-32) 40 114.524.352 Thu nhập khác 41 0 Chi phí khác 42 0 Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 0 Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 319.262.343 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 102.163.950 Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 217.098.393 CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Du lịch Đồng Nai. Với vốn kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa có, em xin đưa ra một số nhận xét sau đây : I – NHẬN XÉT CHUNG Khó khăn, thuận lợi trong sự phát triển của Công ty : Khó khăn : Về hoạt động kinh doanh Công ty gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ không chỉ của các Công ty tư nhân mà cả các Công ty nước ngoài kinh doanh du lịch, nhà hàng khách sạn có vốn đầu tư rất phong phú. Trong khi Công ty Du lịch Đồng Nai đang khó khăn về vốn đầu tư, cơ sở vật chất còn nghèo. Vốn tín dụng ưu đãi cho ngành du lịch Đồng Nai vẫn chưa có. Việc kêu gọi vốn đầu tư là khó khăn vì khả năng sinh lời thấp so với những trung tâm du lịch khác. Trong khi Thành phố Hồ Chí Minh, nơi mệnh danh là trung tâm du lịch phía Nam có cơ sở vật chất tốt , kinh tế phát triển mạnh, đội ngũ trí thức trẻ, năng động . Thuận lợi : Trong những năm qua nền kinh tế tại khu vực Đồng Nai nói riêng, cũng như cả nước nói chung đã không ngừng phát triển kéo theo nhu cầu du lịch cũng phát triển. Đặc biệt Đồng Nai nằm trong vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía nam (thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu) . Là nơi có nhiều dự án đầu tư nước ngoài, thêm vào đó Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hóa, sinh thái du lịch vườn. Đó là những điểm mạnh có thể tận dụng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm Đồng Nai . Công ty Có sự sắp xếp và tổ chức tốt cũng như xây dựng kế hoạch kinh doanh hợp lý, phù hợp với khả năng thực tiễn của Công ty . Chính vì thế trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch đề ra . Về công tác kế toán Công ty đã tập hợp đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, nhiệt tình trong công tác, trình độ ngày được nâng cao. Đánh giá chung về Công ty : Công ty Du lịch Đồng Nai trực thuộc UBND Tỉnh, là Công ty tương đối lớn có mạng lưới các trung tâm rộng khắp tỉnh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt động thương mại và dịch vụ du lịch. Vì vậy Công ty nên đào tạo đội ngũ tiếp thị kế thừa trẻ và năng động nhằm tìm kiếm và thu hút khách trong và ngoài nước . Công ty được sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc có trách nhiệm, nhiều kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân viên giỏi. Ban giám đốc luôn phát huy tính chủ động sáng tạo, chỉ đạo kịp thời đối với các khâu. Công ty gồm một giám đốc và hai phó giám đốc xem xét, lãnh đạo Công ty phối hợp nhịp nhàng với các nhân viên quản lý ở các trung tâm. Chính vì thế công tác quản lý rất chặt chẽ, được phân công phân nhiệm một cách rõ ràng. Nhưng với đội ngũ cán bộ to lớn như thế dẫn đến bất lợi cho Công ty là sẽ tạo ra chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp quá cao, ảnh hưởng lợi nhuận doanh nghiệp . Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ. Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, năng động, hiệu quả. Công ty luôn chăm lo đến đời sống nhân viên, giải quyết chính sách cho người lao động theo luật định . II – MỘT VÀI GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ : Đội ngũ nhân viên : Công tác kế toán tại Công ty đã tập hợp một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi nghiệp vụ, trình độ nhân viên tương đối đều, phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty . Công tác kế toán đã phát huy tốt vai trò, chức năng của mình trong việc kiểm tra hoạt động Công ty , kịp thời xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp cho ban giám đốc những số liệu trung thực để có thể đưa ra quyết định kịp thời cho hoạt động Công ty . Tổ chức công tác kế toán của Công ty : Công ty đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nhờ đó việc điều chỉnh sai lệch rất nhanh chóng. Các kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu với nhau, do đó việc phát hiện sai sót kịp thời không ảnh hưởng kết quả tổng hợp cuối tháng. Tài liệu sồ sách được lưu trữ, bảo quản rất chặt chẽ. Có sự tách biệt giữa các phần hành kế toán, không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán cho nên giảm thiểu gian lận và sai sót . Phòng kế toán được chỉ đạo bởi kế toán trưởng giàu kinh nhgiệm, giỏi nghiệp vụ do đó chứng từ sổ sách được tổ chức và luân chuyển rất hợp lý. Tuy nhiên công tác kế toán tại Công ty còn các tồn tại cần được cải tiến cho phù hợp với xu thế phát triển của Công ty . Các chứng từ, báo cáo được chuyển vào cuối kỳ kế toán, cho nên việc phản ánh doanh thu không trung thực lắm và dẫn đến khối lượng công việc dồn nhiều vào cuối tháng. Sau khi xác định kết quả kinh doanh tháng 12 em nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua là có hiệu quả, trong đó chủ yếu là doanh thu từ hoạt động thương mại. Tuy nhiên, doanh thu dịch vụ du lịch còn hạn chế, chủ yếu là khách trong nước, tình trạng dịch Sas lây nhiễm đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn doanh thu từ khách nước ngoài đến Việt Nam . Việc hạch toán doanh thu Công ty nên mở tài chính 512 “doanh thu nội bộ” Bởi vì trong thực tế phát sinh tiêu thụ hàng hóa , dịch vụ trong nội bộ đơn vị kế toán phản ánh như sau : Nợ TK 641 : Chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng Việc xác định như vậy giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh gọn gàng, dễ hiểu. Nhưng nó không phản ánh chính xác tính chất của doanh thu theo quy định của Bộ Tài Chính. Em kiến nghị Công ty hạch toán lại như sau : Nợ TK 641 : Chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ Việc hạch toán như vậy giúp cho kế toán theo dõi chính xác doanh thu theo tính chất. Đồng thời cung cấp thông tin kế toán thích hợp cho kế toán quản trị đưa ra các biện pháp tăng giảm doanh thu một cách thích hợp. Thu nhập từ hoạt động cho thuê mặt bằng của văn phòng Công ty, hiện Công ty hạch toán vào doanh thu dịch vụ. Nhưng theo em Công ty nên hạch toán khoản thu nhập này vào thu nhập hoạt động tài chính vì hoạt động cho thuê mặt bằng này là hoạt động cho thuê tài sản cố định nên nó đã thuộc lĩnh vực tài chính chứ không phải hoạt động kinh doanh chính của Công ty và hơn nữa thu nhập từ lĩnh vực này không lớn lắm. Kế toán phản ánh như sau : Nợ TK 111 : Tiền mặt Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng Có TK 5113 : Doanh thu dịch vụ Có TK 3331 : Thuế GTGT Đề nghị hạch toán lại như sau : Nợ TK 111 : Tiền mặt Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng Có TK 515 : Số thực thu theo hợp đồng Có TK 3331 : Thuế GTGT * Chi ủng hộ cá nhân, đoàn thể, chi ủng hộ bão lụt Công ty đang hạch toán vào chi phí QLDN, đề nghị Công ty trích từ quỹ phúc lợi theo đúng qui định hiện hành . + Kế toán Công ty phản ánh : Nợ TK 642 : Chi phí QLDN Có TK 111, 112 : TM, TNGH Đề nghị hạch toán như sau : Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi Có TK 111 : Tiền mặt Có TK 112 : TGNH Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty kế toán mở sổ cái các tài khoản 511 ra thành các tài khoản cấp 3 để theo dõi chi tiết doanh thu của từng hoạt động cụ thể : TK 51111 : Doanh thu bán hàng hóa gốc VND TK 51112 : Doanh thu bán hàng hóa gốc USD TK 51113 : Doanh thu bán hàng ăn uống TK 51132 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Nhưng khi theo dõi giá vốn hàng bán kế toán chỉ mở 02 tài khoản cấp 2 là : TK 6321 “Giá vốn hàng bán gốc VND” TK 6322 Giá vốn hàng bán gốc USD” Trong đó TK 6321 bao gồm giá vốn hàng bán gốc VND, giá vốn hàng ăn uống, giá vốn dịch vụ vận chuyển, giá vốn cung cấp dịch vụ. Kiến nghị Công ty mở thêm các tài khoản : TK 6323 : “Giá vốn hàng ăn uống” TK 6324 : “Giá vốn dịch vụ vận chuyển” TK 6325 : “Giá vốn cung cấp dịch vụ” Mở thêm các tài khoản này kế toán theo dõi được giá vốn từng loại hoạt động giúp cho kế toán xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động nhanh chóng, chính xác hơn. Kế toán tổng hợp nhận được báo cáo doanh thu vào cuối tháng nên doanh thu phản ánh không chính xác . Ví dụ : Ngày 30/12/2004 kế toán doanh thu tại khách sạn Vĩnh An đã gởi báo cáo cho kế toán tổng hợp ở văn phòng công ty nhưng vào chiều hôm ấy hoặc ngày hômsau tức 31/12 doanh thu của khách sạn được phản ánh vào tháng sau trong khi lại phát sinh vào kỳ này. Vì vậy theo em công ty nên thiết lập hệ thống mạng giữa các trung tâm với văn phòng Công ty để phản ánh doanh thu , chi phí thực sự chính xác . Công ty cần chấn chỉnh lại đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tránh tình trạng đôi lúc quá nhàn rỗi, đôi lúc công việc quá bận rộn. Cụ thể các trung tâm nên báo cáo sổ sách cho kế toán tổng hợp nửa tháng một lần. Xác định và nắm bắt cơ chế thị trường : Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh rất ác liệt, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động trong việc nắm bắt thị trường tiêu thụ, mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả . Sau đó Công ty lên kế hoạch chi tiết rồi đi đến quyết định kinh doanh . Công ty nên đẩy mạnh ngành dịch vụ lên nhất là dịch vụ du lịch. Ngày nay, cuộc sống dư giả hơn nên nhu cầu du lịch tăng cao, không những du lịch trong nước mà còn cả ngoài nước. Công ty có thể kiến nghị lên UBND Tỉnh nên có chính sách ưu đãi về tiền vay để đầu tư vào du lịch ven sông Đồng Nai hướng về vườn bưởi Tân triều, nơi được nhiều du khách biết đến . Còn về lĩnh vực thương mại Công ty nên mua hàng khi có cơ hội để tránh tình trạng lưu kho tốn nhiều chi phí . Công ty đã và đang kinh doanh theo cơ chế “bán được mới mua” nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội. Nếu Công ty biết chớp đúng thời cơ thì có thể tăng lợi nhuận rất cao . Tiết kiệm chi phí : Sau khi tập hợp chi phí xác định kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2004, chi phí QLDN quá cao cần giảm bớt. Theo em cần có các giải pháp sau đây : Ngăn cấm việc sử dụng điện thoại cho việc riêng của các cá nhân. Hạn chế chi phí về điện sinh hoạt, nước. Chỉ sử dụng khi cần thiết tránh lãng phí . Giảm bớt chi phí tiền lương nhằm tránh tình trạng nhàn rỗi trong Công ty Vấn đề tiêu thụ hàng hóa : Đây là vấn đề sống còn của một đơn vị vì việc tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ đẩy tốc độ vòng quay vốn cho nên vốn không bị ứ đọng. Theo em Công ty nên : Mở rộng thị trường ra như xây dựng các nhà hàng tại các huyện như thị trấn Long Thành, Nhơn Trạch. Hiện nay tập trung dân cư khá đông và đây là thành phố công nghiệp đang mở cửa, không chỉ tập trung vào thị trường thành phố, khuyến khích các cửa hàng bán hàng bằng hình thức hoa hồng đại lý . PHỤ LỤC 1 TT điều hành hướng dẫn Nhà Hàng Đồng Nai Nhà Hàng Vĩnh An Khách sạn Đồng Nai Khách sạn Hòa Bình Chi nhánh TP. HCM Phòng kinh doanh Phòng kế toán thống kê Phòng Tổ chức Phó Giám đốc II Phó Giám đốc I GIÁM ĐỐC CÔNG TY UBND TỈNH PHỤ LỤC 2 HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01.GTKT-3LL Liên 3 (dùng để thanh toán) BN/01-N Ngày 12 tháng 12 năm 2004 Đơn vị bán hàng : Công ty Du lịch Đồng Nai – Phòng kinh doanh Địa chỉ : 105 – QLI – TP. Biên Hòa Số tài khoản : MS 3600276410051 Điện thoại : Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thị Vy Đơn vị : Doanh nghiệp Tài Lộc Địa chỉ : 279 CMT8 – TP. Biên Hòa Số tài khoản : MS 3600225636 Hình thức thanh toán : MS STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Máy in HP Laser Cái 30 4.124.000 123.720.000 02 03 04 Cộng tiền hàng : 123.720.000 Thuế suất GTGT : 10% tiền thuế GTGT : 12.327.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 136.092.000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị PHỤ LỤC 3 Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính ???????// Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu KẾT LUẬN Việc hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng và tích cực trong công tác điều hành, quản lý doanh nghiệp. Trong đó kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chính xác đã góp phần vào việc cung cấp thông tin có độ tin cậy cao, nhằm phát hiện được những mặt mạnh, mặt yếu trong một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục và cải tiến những khiếm khuyết để duy trì phát triển doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cải tiến công tác quản lý trong hoạt động kinh doanh, vạch ra những sách lược quan trọng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, giúp Ban Lãnh Đạo công ty đưa ra các hoạt động chiến lược đúng đắn, đưa công ty ngày càng phát triển. Trong quá trình học tập nghiên cứu và thực tập tại Công Ty Du Lịch Đồng Nai, em đã cố gắng vận dụng giữa lý thuyết và thực tế, nhằm rút ra cho mình những kinh nghiệm, cũng như đề ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công Ty. Với những kiến nghị em đã trình bày rất mong sẽ góp thêm được hần nhỏ những dữ liệu cho doanh nghiệp tham khảo. Trước những thành quả kinh kế mà doanh nghiệp đã tạo được trong một môi trường kinh doanh không thuận lợi như: nền kinh tế trong khu vực chưa ổn định, vốn đầu tư còn khiêm tốn. Bản tâh em không thể không cảm kích trước năng lực của Ban Giám Đốc và các thành viên đã phấn đấu trong quá trình phát triển để tồn tại. Việc quyết tâm đưa doanh nghiệp đi lên nhằm ổn định được sản xuất mang lại lợi nhuận cho tỉnh nhà. Việc kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động là góp phần không nhỏ cho sự phát triển của đất nườc. Em tin rằng với những ưu điểm lợi thế có sẵn, trong tương lai Công Ty Du Lịch Đồng Nai sẽ ngày càng phát triển thành công hơn trên thương trường. Với lòng nhiệt thành, em xin trân trọng ghi nhận và chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp phê bình của Quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc, các Anh Chị trong Công ty về chuyên đề này, nhằm giúp cho em củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học nói chung và giúp cho em trong quá trình sống, làm việc sẽ phát huy được tốt hơn. Đồng Nai, ngày 15 tháng 4 năm 2005 Sinh viên Nguyễn Thị Khánh Hà CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1 I – DOANH THU BÁN HÀNG 1 1. Khái niệm và phương pháp bán hàng : 1 a. Khái niệm : 1 2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : 9 Doanh thu hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại * Đơn giá bán đã ghi trên hóa đơn 9 II – KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN, CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 13 1. Kế toán giá vốn hàng bán : 13 2. Kế toán chi phí bán hàng : 16 3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : 18 III – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 20 1. Khái niệm và ý nghĩa : 20 2. Yêu cầu và phương pháp tính : 20 3. Chứng từ , sổ sách : 21 4. Hạch toán, kết quả sản xuất kinh doanh : 21 5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh hoạt động tài chính 24 6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh hoạt động khác : 26 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI 30 A/ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI : 30 I – KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN : 30 1. Giới thiệu vài nét về Công ty : 30 2. Quá trình hình thành và phát triển : 31 II - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 32 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty : 32 2. Tổ chức công tác kế toán toàn Công ty : 33 B/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH ĐỒNG NAI 36 I - KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG : 36 1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty : 36 2. Tài khoản sử dụng : 36 3. Trình tự hạch toán : 37 II – KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN : 42 1. Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : 42 2. Tài khoản sử dụng : 42 3. Trình tự hạch toán : 42 4. Sổ sách kế toán : 42 III – KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 44 1. Nội dung chi phí sản xuất kinh doanh : 44 2. Tài khoản sử dụng : 44 3. Trình tự hạch toán : 44 4. Phương pháp hạch toán : 44 IV – KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 47 1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp : 47 2. Tài khoản sử dụng : 47 3. Trình tự hạch toán : 47 V – KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 49 1. Kế toán thu nhập hoạt động tài chính : 49 2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính : 51 VI – KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC : 53 1. Thu nhập hoạt động khác : 53 2. Kế toán chi phí hoạt động khác : 53 VII – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 53 1. Nội dung : 53 2. Tài khoản sử dụng : 53 3. Trình tự hạch toán : 54 CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 59 I – NHẬN XÉT CHUNG 59 1. Khó khăn, thuận lợi trong sự phát triển của Công ty : 59 2. Đánh giá chung về Công ty : 60 II – MỘT VÀI GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ : 60 1. Đội ngũ nhân viên : 60 2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty : 60 3. Xác định và nắm bắt cơ chế thị trường : 63 4. Tiết kiệm chi phí : 64 5. Vấn đề tiêu thụ hàng hóa : 64 PHỤ LỤC 1 65 PHỤ LỤC 2 66 PHỤ LỤC 3 67 KẾT LUẬN 68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3196.doc
Tài liệu liên quan