Kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận không mổ

Điều trị nội khoa và theo dõi được chỉ định cho những TH phình ĐMC có kích thước nhỏ và kích thước lớn chưa bị biến chứng. Từ một số hiểu biết về nguyên nhân, cơ chế hình thành và diễn tiến của túi phình, một vài loại thuốc đã được đề nghị sử dụng nhằm ngăn chặn sự phát triển của túi phình. Cho đến nay, dù chưa hiểu rõ cơ chế bệnh sinh nhưng đã xác minh được một số yếu tố có liên quan chặt chẽ là tăng huyết áp, viêm và thoái hoá thành mạch. Trên cơ sở này, điều trị nội khoa được đặt ra. Từ năm 1996, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên động vật và thử nghiệm ở người để đánh giá hiệu quả của thuốc. Kết quả cho thấy, dùng lâu dài thuốc chống viêm chọn lọc có tác dụng ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của túi phình ĐMC ở động vật, giảm tốc độ phát triển của túi phình ĐMC ở người, nhất là phình do thoái hoá, do xơ vữa thành mạch. Trên thực nghiệm, propranolol có tác dụng ngăn chặn sự hình thành và phát triển túi phình ĐMC ở chuột (1, 7). Kết quả bước đầu của một số nghiên cứu đối chứng ở người cho thấy thuốc chống viêm như glucocorticoids (4), anti-CD18 (6) và nhất là thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (nhóm oxicam - ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc thận) có tác dụng giảm viêm ở thành mạch. Thuốc ức chế MMPs (matrix metalloproteinases) như doxycycline (5, 9) có tác dụng giảm hơn 50% tốc độ phát triển túi phình (theo dõi 2 năm). Ở những trường hợp túi phình nhỏ (đường kính ngang < 40 mm), sau 2 năm tỷ lệ bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật kế hoạch (đường kính ngang túi phình ≥ 50 mm) ở nhóm có dùng doxycycline liên tục chỉ bằng một nửa so với nhóm chứng (không dùng doxycycline). Doxycycline còn được sử dụng trước mổ nhằm giảm viêm thành mạch để chỗ khâu nối với ống ghép chắc chắn hơn (3). Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù đã có đối chứng nhưng: 1- Số BN được nghiên cứu không nhiều, 2- Thời gian theo dõi chưa đủ dài, 3- Siêu âm đo đường kính khó chính xác, nên kết quả chưa rõ. Để có thể khẳng định kết quả, cần 1 nghiên cứu khác với số BN nhiều hơn, thời gian theo dõi dài hơn và kiểm chứng đường kính ĐMC bụng qua các hình ảnh chính xác hơn (CT)

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 116 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận không mổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 1 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI ĐỘNG MẠCH THẬN KHÔNG MỔ Trần Công Quyền*, Văn Tần* và CS. TÓM TẮT Mục tiêu: bệnh nhân có phình động mạch chủ (đmc) bụng dưới động mạch (đm) thận có thể không mổ do nhiều lý do. Nghiên cứu dịch tễ, lâm sàng, các nguyên nhân không mổ và diễn tiến của túi phình khi điều trị bằng Doxcicillin kết hợp Aspirin sẽ giúp lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho những bệnh nhân này. Phương pháp: tiền cứu, cắt ngang. Chọn tất cả những bệnh nhân có phình đmc bụng dưới đm thận nhập bệnh viện Bình Dân từ 1/10/2005 đến 15/7/2007 được xuất viện nhưng không có mổ sửa túi phình. Thu thập các dữ liệu về lâm sàng và cận lâm sàng để phân tích. Bệnh nhân được phân thành 2 nhóm ngẫu nhiên sau khi ra viện: nhóm I tiếp tục điều trị bằng Doxcicillin và Aspirin, nhóm II không dùng Doxcicillin, Aspirin. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ bằng siêu âm Doppler màu kích thước túi phình đến hết ngày 15/10/2007. Kết quả: có tổng cộng 81 bệnh nhân, 10 bệnh nhân bỏ điều trị không theo dõi được, tỉ lệ theo dõi đạt 87,65%. Thời gian theo dõi trung bình 13,6 tháng (dài nhất 24 tháng, ngắn nhất 3 tháng). Tỉ lệ nữ/nam là ¼ (16/65), tuổi trung bình 74,95 (41:92), có hút thuốc lá thường xuyên 55,5%, gia đình có người có phình 1,2%. Có 54,3% bn khám thấy túi phình, cao huyết áp đm 56,7%, thiếu máu cơ tim 74%, tăng lipid máu 44,4%, suy thận 28,4%, 55,5% có hình ảnh X quang phổi bị xơ hóa, 86,4% có bất thường trên ECG. Siêu âm Doppler màu phát hiện 42% bn có tổn thương nặng trên các mạch máu quan trọng khác, đường kính ngang trung bình túi phình là 36,5 mm, 8,6% th có tách vách, 79% có xơ vữa thành mạch, 13,6% th viêm dày thành mạch. MSCTA thực hiện được trên 70 bn (87,6%): 94,4% phình hình thoi, 4,2% phình túi, 1,4% phình giả, tách vách 11,26%, 4 th có thêm túi phình nơi khác trên đmc (4,9%). Trong 81 bn: 59 th có phình nhỏ (71,6%), 14 th phình lớn từ chối mổ (17,3%), 8 th không mổ do nguy cơ tử vong quá cao (11,1%). Có 2 th phình nhỏ qua theo dõi thấy lớn nhanh và đau được mổ sửa phình. Có 8 th tử vong trong quá trình theo dõi: 5 th thuộc nhóm nguy cơ cao (k cơ quan khác tiến triển), 1 th thuộc nhóm từ chối mổ (vỡ phình), 2 th thuộc nhóm phình nhỏ (bệnh nội khoa). Trong 71 bệnh nhân theo dõi được có 42 th có dùng Doxicillin+Aspirin, 29 th không dùng Doxicillin. Các tỉ lệ lần lượt của 2 nhóm trên là: không đổi kích thước túi phình 52,4%, 65,5%; đường kính ngang túi phình tăng trung bình lần lượt là 0,1667, 0,1442 cả 2 không có ý nghĩa khác biệt thống kê. Kết luận: đa số bệnh nhân có phình đmc bụng dưới đm thận không mổ là do phình nhỏ và có tuổi cao, phần lớn là nam, hút thuốc lá nhiều, cao huyết áp động mạch, thiếu máu cơ tim. Đa số có kích thước túi phình tăng rất chậm, theo dõi là an tòan, những trường hợp phình lớn nhanh và đau qua theo dõi được mổ kịp thời sẽ cho kết quả tốt. Thuốc kháng viêm để làm chậm sự phát triển túi phình chưa có hiệu quả rõ rệt. ABSTRACT RESULT OF IN-OPERATED TREATMENT FOR THE INFRARENAL ABDOMINAL AORTIC ANEURYSMS Tran Cong Quyen, Van Tan et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 93 - 99 Objective: There are many reasons from which the patients with infrarenal AAA were not operated on. The research study on this patie nts the epidemic, clinical, Para clinical, cause in-operates and development of aneurysm was treated with Doxcicillin and Aspirin, the result will help suitable treated method choose for this patients. * Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 2 Method: This study is prospective, cross-sectional. We chose all patients with infrarenal AAA who were not operated on admitted to Binh Dan Hospital from 01/ 10/ 2005 to 15/ 07/ 2007. The clinical and para-clinical Data was analyzed. Patients were shared two groups random with the name Group I and Group II. Group I treated with Doxci & Aspirin, Group II treated non-drugs. All patients were checked periodical of aneurysm size by colour Doppler US to the last expired day 05/ 10/ 2007. Result: All total patients were 81, 10 patients do not follow the treatment, rate of monitor was 87.65%. Mid- time monitor was 13.6 months (period longest time: 24 months, shortest time: 3 months). Rate male-female: 4/1 (65/16), mid-age was 74.95 (41:92), smoking usual 55.5%, the familial history with AAA 1.2%. Arterial hypertension 56.7%, palpation AAA 54.3%, hyperlipidemia 44.4%, renal insufficiency 28.4%, myocardic ischemia 74%, 55.5% chest X-ray with chronic lesion, 86.4% with abnormal ECG. Colour Doppler Us detected lesions in others important arteries in 42% of cases, mid-diameter AAA is 36.5mm, 8.6% dissecting of aortic wall, atheromatous artery 79%, inflammatory artery 13.6%. MSCTA performed in 70 patients (87.6%): 94.4% fusi-form aneurysm, 4.2% sacili-form aneurysm, 1.4% faux aneuvrysm, 11.26% dissecting of aortic wall, 4 cases have more one aneurysm (on the other site of aortic). In 81 patients: 59 cases (71.6%) have small aneurysm, 14 cases (17.3%) large AAA refuse operation, 8 patients (11.1%) in-operated by short life expectancy (cancer, too old, chronic renal insufficiency). Two small AAA grow fast and pain was operated. Eight cases went to death in that 5 cases is in short life expectancy group, 1 case of refuge group was rupture, 2 cases of small AAA group (medical problem). All 71 patients monitor: 42 patients used Doxci-Aspirin, 29 patients didn’t used Doxci- Aspirin. Result of this two groups were: not change size: 52.4% (group I) compared with 65.5% (group II), increase of AAA transversal diameter: 0.1667 mm/month (group I) compared with 0.1142 mm/month (group II). Both have no statistic different. Conclusion: most of infrarenal AAA patients were in operated with the reason that is small AAA, high age, male, smoking, arterial hypertension, and myocardic ischemia. Most AAA grows up slowly and therefore the follow-up was safely. Cases that AAA size goes up fast operated on for good outcome. Used Anti-inflammatory drugs control development aneurysm unclearly. Bệnh nhân có phình động mạch chủ (ĐMC) bụng (ĐMCB) dưới động mạch thận (DĐMT) đến khám tại bệnh viện có những trường hợp không mổ vì nhiều lý do, để theo dõi có hiệu quả cho những bệnh nhân này cần phải hiểu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, phát hiện ra các yếu tố nguy cơ cũng như điều trị nội khoa thích hợp khả dĩ làm chậm diễn tiến của bệnh(2, 8) đồng thời mổ kịp thời các trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi chưa có biến chứng nặng, đem lại kết quả tốt hơn cho người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu các đặc điểm về dịch tễ học, diễn tiến của bệnh nhân có phình đm chủ bụng dưới đm thận không mổ. Đánh giá hiệu quả của việc dùng Doxicillin(2,8) và aspirin trong việc làm chậm diễn tiến của túi phình. Từ đó đưa ra được hướng xử trí cho những trường hợp bệnh nhân có phình đmc bụng dưới đm thận không mổ. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu, cắt dọc, so sánh. Chọn tất cả những bệnh nhân nhập bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/10/2005 đến 15/7/2007 (21 tháng), có chẩn đoán xác định phình ĐMCB DĐMT được xuất viện nhưng không có mổ sửa túi phình ĐMCB, thu thập các dữ liệu về lâm sàng và cận lâm sàng. Bệnh nhân sau khi xuất viện được theo dõi định kỳ túi phình mỗi 3 tháng bằng siêu âm Doppler màu, thời điểm theo dõi cuối cùng là ngày 15/10/07. Số bệnh nhân trong thời gian theo dõi này được chọn ngẫu nhiên để chia thành 2 nhóm: nhóm 1 được cho uống Doxicillin 100mg/ngày + aspirin 81mg/ngày liên tục từ lúc xuất viện cho đến hết thời gian nghiên cứu (dài nhất là 2 năm, ngắn nhất là 3 tháng), nhóm 2 không dùng Doxicillin + aspirin. Cả 2 nhóm đều Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 3 được điều trị các bệnh đi kèm thường gặp ở những bệnh nhân này như cao huyết áp (đặc biệt cao huyết áp tâm trương), thiểu năng vành, tăng mỡ trong máu, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính Kết quả diễn tiến túi phình sẽ được so sánh giữa 2 nhóm bệnh nhân trên. KẾT QUẢ Tổng cộng có 81 trường hợp nhập viện, tỉ lệ theo dõi đạt 87,65 %. Bảng 1: Số ca số ca theo dõi 71 số ca không theo dõi 10 tổng 81 Thời gian theo dõi trung bình là 13.6 tháng (dài nhất 24 tháng, ngắn nhất 3 tháng) Trong 10 bệnh nhân không theo dõi được có: Bảng 2: Số ca Tử vong chu phẫu (bệnh khác) 1 Tử vong do suy thận < 30 ngày 1 Không chấp nhận điều trị 8 Tổng 10 2 TH tử vong trước 30 ngày đều có phình nhỏ trong đó 1 bệnh nhân tình cờ phát hiện PĐMCBDĐMT lúc mổ thám sát ổ bụng do nghi K đại tràng sigma, bệnh nhân tử vong sau 25 ngày nằm viện, trong 8 bệnh nhân không theo dõi được do không chấp nhận điều trị có: Bảng 3 Số ca n Từ chối mổ 3 Phình nhỏ 5 Tổng 8 Như vậy trong 10 th không theo dõi được có 7 th phình nhỏ và 3 th phình lớn. Trong 81 th, nữ có 16 th, nam 65. Tỉ lệ nữ/nam = 1/4 Tuổi 41-92, trung bình 74,95 (41-92) Bảng 4 Số ca Tỷ lệ 40-49 2 2,5% 50-59 1 1,2% 60-69 13 16% 70-79 44 54,2% Số ca Tỷ lệ 80-89 19 23,4% >90 2 2,5% tổng 81 Nơi ở Tp HCM 48, tỉnh 33 (tỉ lệ # 2/1) Tiền căn Bảng 5 Số ca Tỷ lệ Hút thuốc lá 45/81 55,5% Cao huyết áp 50/81 56,7% Biết có phình 7 8,6% Tbmmn 5 Lao phổi 5 Viêm phế quản mãn 3 Thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành 60 74% Đặt stent / bắc cầu mạch vành 4 Suy thận mãn 2 Suy tim 2 Tiểu đường 2 Gia đình có phình 1 1,2% Lâm sàng Lý do nhập viện Bảng 6 Số ca Tỷ lệ U bụng 31 38,2 % Đau bụng 27 33,3 % Đau chân 4 4,9 % Đi mỏi 2 Mệt 7 8,6 % Tiểu máu 2 Bí tiểu 1 Đau lưng 3 Táo bón 1 Tiêu phân đen 1 Tổng 81 Sờ thấy u bụng 44 th (54,3%) (= debaky (+)) Bảng 7 Số ca Tỷ lệ Tại rốn 16 36,4% Lệch T 23 52,3% Lệch P 5 11,3% Tổng 44 Đau nơi túi phình 1% 4 th mạch chân yếu hoặc không bắt được Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 4 Bảng 8 Số ca (-) 2 mạch bẹn 1 (-) bẹn t 2 (-) 2 mạch khoeo 1 Yếu mạch bẹn p 1 Cận lâm sàng Sinh hoá 1 bệnh nhân có thể cùng lúc có nhiều rối lọan sinh hóa. Bảng 9 Số ca Tỷ lệ Tăng lipid máu 36 44,4% Suy thận 23 28,4% Thiếu máu 5 6,1% Tiểu đường 2 Vdrl (+) 1 X quang phổi: 45 th (55,5%) có xơ hoá, thâm nhiễm, vôi hoá phổi. ECG: 70 cases (86,4%) có bất thường trên ECG. Bảng 10 Số ca Tỷ lệ Thiểu năng vành 48 59,2% Sẹo nhồi máu cơ tim 2 Ngoại tâm thu 7 Block (AV, nhánh) 13 Rung nhĩ 3 Siêu âm Doppler: 78 (96.3%) trường hợp được khảo sát, ngoài tổn thương phình động mạch chủ bụng dưới thận, các tổn thương khác khảo sát thấy như sau: Bảng 11 Số ca Tỷ lệ Hẹp động mạch cảnh >50% 5 Giảm tưới máu Đm cảnh 8 Tắc mạch hạ chi 3 Giảm tưới máu hạ chi 13 20% Tổn thương Đm chậu 5 6,2% Tổng 34 42% Bảng 12 Số ca Tỷ lệ Xơ vữa vôi hóa 22 27,1% Huyết khối vách 21 27,1% Xơ vữa + huyết khối 13 16 % Viêm dày thành mạch 11 13,6% Số ca Tỷ lệ Tách vách 7 8,6 % Mỏng 4 7,4 % Tổng 78 Đường kính ngang tb túi phình 36,5 mm Siêu âm tim: 92% cases được làm, EF trung bình 63% (15-79%) Bảng 13 Số ca Tỷ lệ Thiếu máu cơ tim 49 75,3% Hở vale đmc 2/4-3/4 7 10,7% Tăng áp lực đm phổi 5 7,6% MSCTA: 70 cases chiếm 87,6% MRA: 1 case (dị ứng cản quang) 1 th có CT scanner nhưng không phát hiện phình, khi mổ thám sát thấy túi phình 3 cm Bảng 14 Hình dạng túi phình Số th Tỉ lệ Hình thoi 67 94,4% Hình túi 3 4,2% Phình giả 1 1,4% Tổng 71 Vách túi phình Bảng 15 Số ca Tỷ lệ Tách vách 8 11,26% Mỏng 1 Huyết khối 32 Xơ vữa 30 Chỉ có 1 th trùng kết quả tách vách giữa MSCTA và SA Doppler Th vách mỏng: trên SA Doppler cho kết quả viêm dày nhẹ Bảng 16 Trung bình (mm) nhỏ nhất - lớn nhất Kích thước túi phình (ts x n x d) 35,1 x 37 x 69,3 25 - 60 mm Kích thước đmc 17,8 15 - 21 mm Cách đm thận 33,3 05 - 70 mm Chỉ có 70 th vừa có MSCTA và SA Doppler, so sánh cho thấy MSCTA cho kết quả kích thước ngang túi phình lớn hơn SA Doppler Bảng 17 Số trường hợp MSCTA SA Doppler Tỉ lệ 9 = = 12,86% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 5 33 > 47,14% 28 < 40% Đường kính ngang tb 37 mm 36,5 mm Tổn thương đm đi kèm chiếm 65,4%, trong đó: Bảng 18 Số ca Tỷ lệ AAA dưới đm thận + tổn thương đm chậu 27 33,3% AAA dưới đm thận + hẹp đm tạng 4 4,9% AAA dưới đm thận + hẹp đm thận 17 21% AAA dưới đm thận + phình đm đùi t 1 AAA dưới đm thận + phình đmc trên đm thận 4 4,9% Tổng 53 Trong 27 th có tổn thương động mạch chậu có 25.9% là phình đm chậu, 3.7% là hẹp hoặc tắc đm chậu: Bảng 19 Số ca Tỷ lệ Dãn 2 đm chậu 3 Hẹp 2 đm chậu > 50% 1 Tắc hòan tòan 2 đm chậu 1 Tắc đm chậu t 1 11,1% Phình 2 đm chậu 7 Phình đm chậu p 8 Phình đm chậu t 6 77,7% Tổng 27 Trong 17 th hẹp đm thận có: Bảng 20 Tổn thương Số th Cha Tỉ lệ Hẹp 2 đm thận 9 3 Hẹp đm thận p 5 3 Hẹp đm thận t 3 2 Tổng 17 8 47% 4 th hẹp đm tạng đều là hẹp đa đm (thân tạng, mạc treo tràng trên, thận, chậu) 4 th phình đmc trên đm thận có: Bảng 21 Số ca Phình eo đmc ngực 1 Phình đm chủ lên 2 Phình đm chủ xuống 1 Tổng 4 Lý do không mổ Bảng 22 Số ca Tỷ lệ Nhỏ không mổ 59 71,6% Từ chối mổ 14 17,3% Không mổ do nguy cơ quá cao 8 11,1% Tổng 81 14 th từ chối mổ: 3 bn không trở lại tái khám, 11 bn theo dõi được Bảng 23 Số ca AAA nhỏ + hẹp 2 đm chậu thiếu máu hạ chi nặng 1 AAA nhỏ + phình đm chậu gốc p 3 AAA nhỏ + phình đm chậu gốc t 1 AAA to 3 AAA to + phình đm chậu gốc t nhỏ 1 AAA to + phình đm chậu gốc p 2 Tổng 11 AAA to + phình 2 đm chậu gốc 1 AAA dạng túi 1 AAA to + tắc đm chậu T 1 Tổng 3 11 th từ chối mổ theo dõi được nằm đều trong 2 nhóm. Bảng 24 Có dùng Doxicillin Không dùng Doxicillin AAA khg đổi 0 5 AAA tăng kt 6 0 Tổng 6 5 Trong 5 th không dùng Doxicillin có 4 th là AAA nhỏ kèm phình chậu, 1 th AAA 44mm. Số th ít không có ý nghĩa thống kê. 8 ca không mổ (do nguy cơ quá cao hoặc chưa biến chứng/>80t..) Bảng 25 Lý do không mổ Theo dõi phình túi / k tụy k tụy ăn lan Tử vong PĐMCBDT to hình túi xhth / xơ gan child c Tử vong PĐMCBDT to k fổi di căn gan Tử vong PĐMCBDT to + phình 2 chậu to nmct cũ / 85 t Tử vong PĐMCBDT nhỏ+phình chậu gốc t to Phình ngực xuống Tăng 3mm/14 thg Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 6 Lý do không mổ Theo dõi PĐMCBDT to tách vách+phình chậu 2 bên suy hh / lao tiến triển Không đổi Pđmcbdt 44mm + phình 2 chậu to suy thận, copd / 80 t Tử vong nghi vỡ Pđmcbdt to tách vách cũ + tắc 2 đm chậu Nmct cũ /83 t Không đổi/6 thg 5 th đã tử vong, 3 th còn sống. Điều trị nội khoa Có 8 th tử vong trong quá trình theo dõi điều trị nội khoa, có 1 th (1.4%) đột tử nghi do vỡ túi phình (khg dùng Doxicillin): Bảng Chẩn đoán Nguyên nhân tử vong Diễn tiến AAA Doxicillin/ t dõi 1 AAA nhỏ/92t Viêm phổi Không đổi có/14 tháng 2 AAA túi/k tụy K tụy tiến triển Không đổi không/15 tháng 3 AAA nhỏ/k bàng quang K bàng quang tiến triển Không đổi Không/ 6 tháng 4 AAA nhỏ Tbmm não Không đổi Không/12tháng 5 AAA nhỏ/xơ gan child c Xhth nặng Không đổi Không/ 8 tháng 6 AAA to/ k fổi di căn K fổi tiến triển Không đổi Không/ 6 tháng 7 AAA 44 mm/80t, COPD Đột tử Tăng 1 mm Không/ 6 tháng 8 AAA to+PIA to/85t, suy thận, nmct cũ Suy thận Tăng 2 mm Không/ 9 tháng 2 th tăng kích thước túi phình đều có kích thước túi phình lúc phát hiện đã lớn. Trong 8 th tử vong trên có 1 th dùng Doxicillin và không đổi kích thước, còn lại 7 th đều không dùng Doxicillin (5 th không đổi kt, 2 th tăng kt). Có 2 th qua theo dõi thấy túi phình lớn nhanh và bệnh nhân có triệu chứng đau túi phình chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật. 71 th theo dõi được chia thành 2 nhóm như sau: Bảng Có dùng Doxicillin Không dùng Doxcillin Tổng Tỉ lệ Số th 42 29 71 Không đổi kt 22 19 41 57,7% Tăng kt 20 10 30 42,3% Có dùng Doxicillin Không dùng Doxcillin Tổng Tỉ lệ Số tử vong 1 (không đổi kt) 7 8 11,3% Chúng tôi căn cứ trên kích thước đường kính ngang túi phình đo bằng siêu âm doppler màu để xác định sự tăng giảm kích thước túi phình. Không có trường hợp nào túi phình giảm kích thước. Bảng Có Doxicillin Không Doxicillin Không đổi 22 19 Tăng 20 10 Tổng 42 29 Tăng tb/tổng số 0,1667 mm 0,1442 mm Tăng tb/số tăng 0,3501 mm 0,4182 mm Dùng phép kiểm X2 để so sánh không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Dùng phép kiểm t để so sánh độ tăng trung bình giữa 2 nhóm cũng không thấy có sự khác biệt. BÀN LUẬN Các đặc điểm về dịch tễ ở những bệnh nhân có phình ĐMC bụng dưới ĐM thận không mổ, được điều trị nội khoa không có sự khác biệt so với những bệnh nhân được mổ trừ những triệu chứng đau túi phình, kích thước túi phình, tỉ lệ tử vong do việc lựa chọn bệnh để chỉ định mổ cũng như lợi ích từ việc phẫu thuật mang lại. Không có trường hợp nào vỡ túi phình nhỏ đột ngột, 2 th theo dõi thấy phình lớn nhanh và đau được mổ kịp thời cho thấy việc theo dõi những túi phình đmcb dưới đmt nhỏ là an tòan và hiệu quả. Những trường hợp tử vong trong theo dõi đa số đều do bệnh lý kết hợp đã đươc tiên lượng nặng trước với thời gian sống khỏang 1 năm. Điều trị nội khoa và theo dõi được chỉ định cho những TH phình ĐMC có kích thước nhỏ và kích thước lớn chưa bị biến chứng. Từ một số hiểu biết về nguyên nhân, cơ chế hình thành và diễn tiến của túi phình, một vài loại thuốc đã được đề nghị sử dụng nhằm ngăn chặn sự phát triển của túi phình. Cho đến nay, dù chưa hiểu rõ cơ chế bệnh sinh nhưng đã xác minh được một số yếu tố có liên quan chặt chẽ là tăng huyết áp, viêm và thoái hoá thành mạch. Trên cơ sở Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 7 này, điều trị nội khoa được đặt ra. Từ năm 1996, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên động vật và thử nghiệm ở người để đánh giá hiệu quả của thuốc. Kết quả cho thấy, dùng lâu dài thuốc chống viêm chọn lọc có tác dụng ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của túi phình ĐMC ở động vật, giảm tốc độ phát triển của túi phình ĐMC ở người, nhất là phình do thoái hoá, do xơ vữa thành mạch. Trên thực nghiệm, propranolol có tác dụng ngăn chặn sự hình thành và phát triển túi phình ĐMC ở chuột (1, 7). Kết quả bước đầu của một số nghiên cứu đối chứng ở người cho thấy thuốc chống viêm như glucocorticoids (4), anti-CD18 (6) và nhất là thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (nhóm oxicam - ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc thận) có tác dụng giảm viêm ở thành mạch. Thuốc ức chế MMPs (matrix metalloproteinases) như doxycycline (5, 9) có tác dụng giảm hơn 50% tốc độ phát triển túi phình (theo dõi 2 năm). Ở những trường hợp túi phình nhỏ (đường kính ngang < 40 mm), sau 2 năm tỷ lệ bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật kế hoạch (đường kính ngang túi phình ≥ 50 mm) ở nhóm có dùng doxycycline liên tục chỉ bằng một nửa so với nhóm chứng (không dùng doxycycline). Doxycycline còn được sử dụng trước mổ nhằm giảm viêm thành mạch để chỗ khâu nối với ống ghép chắc chắn hơn (3). Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù đã có đối chứng nhưng: 1- Số BN được nghiên cứu không nhiều, 2- Thời gian theo dõi chưa đủ dài, 3- Siêu âm đo đường kính khó chính xác, nên kết quả chưa rõ. Để có thể khẳng định kết quả, cần 1 nghiên cứu khác với số BN nhiều hơn, thời gian theo dõi dài hơn và kiểm chứng đường kính ĐMC bụng qua các hình ảnh chính xác hơn (CT). KẾT LUẬN Đa số bệnh nhân không mổ túi phình đmc bụng dưới đm thận là do túi phình nhỏ và có tuổi cao > 70t, phần lớn là nam có hút thuốc lá và cao huyết áp động mạch, thiếu máu cơ tim. Kết quả cho thấy có 2 trường hợp qua theo dõi nhập viện lại để mổ túi phình do có chỉ định mổ (1 lớn nhanh, 1 đau doạ vỡ). Kết quả diễn tiến khối phình ở nhóm bệnh nhân có dùng thuốc so với nhóm bệnh nhân không dùng thuốc doxicillin và aspirin không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ tử vong chung là 11,3% chủ yếu do bệnh kết hợp, 1,4% th đột tử do vỡ phình. TÀI LIệU THAM KHảO 1. Brophy C, Tilson JE, Tilson MD (1988): Propranolol delays the formation of aneurysms in the male botchy mouse. J Surg Res 1988;44:687-689. 2. Curci JA, Petrinec D, Liao S et al (1998): Pharmacological suppression of experimental AAA. A comparison of doxycycline and 4 chemically modified tetracyclines. J Vasc Surg 1998; 28:1082-1093. 3. Curci JA, Mao D, Bohner DG et al (2000): Preoperative treatment with doxycycline reduces aortic wall expression and activation of MMP in patients with AAA. J Vasc Surg 2000;31:325-342 4. Dobrin PD, Baumgartner N, Anidjar S et al (1996): Inflammatory aspects of experimental aneurysms. Effect of methylprednisolone and cyclosporin. Ann NY Acad Sci 1996;800:74-88. 5. Petrinec D, Holmes DR, Liao S et al (1996): Suppression of experimental aneurysmal degeneration with chemical modified tetracycline derivatives. Ann NY Acad Sci 1996;800:263-265. 6. Ricci MA, Strindberg G, Slaiby JM et al (1996): Anti-CD 18 monoclonal antibody slows experimental AA expansion. J Vasc Surg 1996; 23:301-307. 7. Slaiby JM, Ricci MA, Gadowski GR et al (1994): Expansion of AA is reduced by Propranolol in hypertensive rat model. J Vasc Surg 1994;20:278-183. 8. Thompson RW, Liao S, Curci JA (1998): Therapeutic potential of tetracycline derivatives to suppress the ground of AAA. Adv Dent Res 1998;12:159-165. 9. Thompson RW, Baxter BT (1999): MMP inhibition in AAA. Rationale for prospective randomized clinical trial. Ann NY Acad Sci 1999;878:159-178. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 8 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_dieu_tri_phinh_dong_mach_chu_bung_duoi_dong_mach_tha.pdf
Tài liệu liên quan