Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tính mùa vụ trong du lịch

Đa dạng hóa chiến lược thu hút Goulding, Baum & Morrison (2004); Witt & Moutinho (1995) Giới thiệu và phát triển các sự kiện và lễ hội Tăng lượt khách đến trong mùa thấp điểm Goulding, Baum & Morrison (2004) Phát triển môi trường địa phương (tiếp cận đối với các sự thu hút thiên nhiên giới hạn) Tăng lượt khách đến trong mùa thấp điểm Goulding, Baum & Morrison (2004); Phát triển cơ sở và kết cấu hạ tầng (giao thông công cộng ) Tăng lượt khách đến trong mùa thấp điểm Goulding, Baum & Morrison (2004) Phân biệt cấp độ dịch vụ (giảm thời gian mở cửa trong mùa thấp điểm) Giảm chi phí, tăng lợi tức nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của du khách Goulding, Baum & Morrison (2004); Jeffrey & Barden (1999) Cung ứng các dịch vụ bổ sung hoặc cung cấp theo từng chủ đề (kết hợp các cơ sở du lịch và nhà dân, các quán cà phê và nhà trọ hoặc các quán bán lẻ) Mở rộng mùa hoạt động (giảm sự đóng cửa theo mùa) Jang (2004); Jeffrey & Barden (1999); Witt & Moutinho (1995) Đa dạng hóa sản phẩm phù hợp và các khu vực dịch vụ (phân loại và kết hợp động cơ du lịch theo mùa với các sản phẩm và dịch vụ hoặc điểm lôi cuốn tại địa phương) Thu hút nhiều loại thị trường du khách khác nhau. Jang (2004) Đa dạng hóa và làm tăng số lượng khách địa phương Tăng cường hoạt động kinh doanh trong mùa thấp điểm

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tính mùa vụ trong du lịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổi 1. các nhân tố ảnh hưởng đến tính mùa vụ trong du lịch Tính mùa vụ được xem là một đặc trưng điển hình trong du lịch, thể hiện bởi sự biến động của dòng du khách đối với một điểm đến. Tính mùa vụ được mô tả là sự mất cân đối tạm thời trong các hiện tượng của ngành du lịch được thể hiện bởi nhiều yếu tố về số lượng du khách, chi tiêu của du khách, lưu lượng lưu thông cùng với sự thay đổi về vận tải, việc làm và doanh thu vé đối với các điểm đến (Butler, 2001). Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tính mùa vụ là một đặc điểm có liên quan chặt chẽ với hoạt động du lịch, cụ thể là dòng du khách của một điểm đến bị ảnh hưởng bởi các yếu tố mang tính tạm thời và theo mùa, hay nói cách khác tính mùa vụ tác động cả phía cầu và phía cung của ngành du lịch. Tính mùa vụ trong du lịch thể hiện qua hai nhóm yếu tố: (1) nhóm yếu tố tự nhiên (vật lý) và (2) nhóm yếu tố về thể chế (xã hội và văn hóa) (Lee và các đồng sự, 2008). Nhóm các yếu tố tự nhiên liên quan đến những thay đổi trong tự nhiên như khí hậu, thời tiết, ánh sáng, lượng mưa, nhiệt độ, lượng tuyết rơi ảnh hưởng đến quy mô và các loại hình du lịch. Chẳng hạn, về phía cầu, mùa hè là mùa có lượng khách du lịch lớn nhất; về phía cung đa số các điểm tham quan du lịch, giải trí đều tập trung số lượng lớn vào mùa hè với khí hậu ấm áp như các điểm du lịch nghỉ biển, nghỉ núi,  chữa bệnh. Trong khi đó, nhóm yếu tố về thể chế thì phức tạp hơn vì nó liên quan trực tiếp đến hành vi của con người và việc ra quyết định của du khách. Chẳng hạn như du khách sẽ quyết định về thời gian của kỳ nghỉ, nếu thời gian nghỉ phép/lễ ngắn thì chỉ có thể đi du lịch một lần trong năm; còn nếu số ngày nghỉ phép/lễ dài hơn, có thể đi du lịch hơn một lần trong năm. Các yếu tố gây ra tính mùa vụ trong du lịch được tổng hợp trong Bảng 1. Tại các điểm đi, những thay đổi khác nhau của hiện tượng tự nhiên ảnh hưởng đến việc ra quyết định của du khách; chẳng hạn du khách có xu hướng lựa chọn du lịch vào những kỳ nghỉ hè; trong khi đó các yếu tố văn hóa, tôn giáo và xã hội được xem là những nhân tố có ảnh hưởng nhất định đến việc quyết định thời gian du lịch của du khách. Đối với các điểm đến - điểm cung ứng các hoạt động du lịch, thì những thay đổi liên quan đến các hiện tượng tự nhiên cũng tạo ra nhiều ảnh hưởng đối với hoạt động du lịch; chẳng hạn, thời tiết là yếu tố có vai trò quyết định đối với việc quyết định loại hình sản phẩm du lịch được cung ứng tại một điểm đến; ngoài ra, các hoạt động xã hội, văn hóa, tôn giáo, dân tộc cũng ảnh hưởng đến chủng loại và số lượng du khách được thu hút. Các yếu tố này có mối liên hệ tương quan lẫn nhau và tác động đến độ dài thời vụ KHẮC PHỤC NHỮNG ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TÍNH MÙA VỤ TRONG DU LỊCH ? TRẦN NHư QUỳNH* - ÔNG NGUYÊN cHươNG** * ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng. ** ThS., Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. 40 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổi của từng loại hình du lịch, tạo cơ sở để làm tăng/giảm độ dài mùa du lịch, tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực phát triển du lịch, cũng như nguồn thu nhập của các tổ chức và doanh nghiệp du lịch. Mỗi khu vực du lịch có những nguồn lực và tiềm năng theo mùa khác nhau và do vậy cũng có thể tạo ra những giá trị mùa vụ đặc trưng riêng. Mặc dù các yếu tố tự nhiên bất lợi có thể tạo ra sự không hấp dẫn của một điểm đến, tuy nhiên những yếu tố này không phải là nguyên nhân duy nhất cho những khác biệt trong nhu cầu về du lịch; mà còn các nguyên nhân xuất phát từ nhóm yếu tố “thể chế” - liên quan đến ba nhóm yếu tố sau: kỳ nghỉ (ở trường học hoặc các kỳ nghỉ lễ), thời gian rỗi; thói quen và động cơ du lịch (động cơ du lịch liên quan đến sự thay đổi về nhu cầu thưởng thức, xu hướng xã hội) và thời gian diễn ra các sự kiện. Các nguyên nhân gây ra tính mùa vụ trong du lịch được tổng hợp trong Bảng 2. 2. Ảnh hưởng của tính mùa vụ: chi phí và lợi ích Những tác động mà tính mùa vụ gây ra xét cả về phía cung (các hoạt động kinh doanh du lịch, lao động, dân cư tại điểm đến) và phía cầu (du khách) thông thường là các tác động nằm ngoài tầm kiểm soát của các cơ sở hoạt động du lịch. Mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy các cơ sở kinh doanh du lịch vẫn có thể “kiếm lợi” dựa vào tính mùa vụ (Drakatos, 1987; Hartman, 1986; Goulding, Baum và Morrison, 2004) song các hoạt động thương mại dựa vào tính mùa vụ vẫn được xem là mối quan tâm ưu tiên hàng đầu, đặc biệt đối với chính sách công và sự phát triển kinh tế của địa phương. Những tác động của tính mùa vụ có thể phân thành 3 khía cạnh gồm: việc làm, chi phí và cơ sở vật chất; bên cạnh đó, bảo vệ môi trường và sự an toàn cũng được xem xét là các khía cạnh liên quan đến tính mùa vụ (Witt và Moutinho, 1995; Hartman, 1986); những nghiên cứu này cho rằng “mùa thấp điểm (“mùa chết”) là cơ hội duy nhất cho môi trường sinh thái và xã hội được phục hồi”. Hay một lợi ích khác của tính mùa vụ liên quan đến việc thiếu việc làm trong mùa thấp điểm được xem là lợi thế cho lao động theo mùa (Mourduokoutas, 1988). Nhìn chung, thời vụ ngắn trong du lịch làm cho việc sử dụng tài nguyên du lịch,  cơ sở vật chất kỹ thuật  và  lao động  không hết  công suất  gây lãng phí lớn. Nguồn lao động trong cơ sở du lịch không được sử dụng hết dễ gây Bảng 1. các nhân tố gây ra tính mùa vụ trong du lịch ĐIỂM ĐI các yếu tố vật lý: - Nhiệt độ - Lượng mưa - Lượng tuyết - Ánh sáng mặt trời - Ánh sáng trong ngày HÀNH ĐỘNG ĐIỀU cHỈNH - Nhiều mức giá khác nhau - Đa dạng hóa các hình thức thu hút - Đa dạng hóa thị trường - Khuyến khích từ chính quyền địa phương ĐIỂM ĐẾN các yếu tố vật lý: - Nhiệt độ - Lượng mưa - Lượng tuyết - Ánh sáng mặt trời - Ánh sáng trong ngày - Các hoạt động liên quan đến động thực vật các YẾU TỐ VỀ VĂN HÓa VÀ XÃ HỘI các YẾU TỐ VỀ VĂN HÓa VÀ XÃ HỘI - Loại hình ngày nghỉ - Tôn giáo - Truyền thống - Thời trang - Sở thích - Các hoạt động thể thao - Thể thao - Tôn giáo - Hội chợ - Thời trang - Sở thích - Các hoạt động thể thao NHÂN TỐ TỪ PHÍa cẦU NHÂN TỐ TỪ PHÍa cUNG Nguồn: Bulter and Mao (1997) 41Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổi sự chuyển dịch việc làm, giảm sự quan tâm của nhân viên trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện chất lượng phục vụ. Bên cạnh đó, do cơ sở vật chất chỉ được sử dụng ít trong năm nên tỷ trọng chi phí cố định trong giá thành của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ du lịch tăng lên, ảnh hưởng đến chính sách giảm giá thành để tạo lợi thế cạnh tranh. Đối với du khách, tính thời vụ làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với thời gian tự chọn theo ý muốn. Vào mùa du lịch chính, du khách tập trung quá đông tại các điểm du lịch, vùng du lịch làm giảm chất lượng phục vụ cho du khách. Ngoài ra, việc phân bổ không đồng đều của hoạt động du lịch theo thời gian cũng gây ảnh hưởng không tốt đến các ngành kinh tế và dịch vụ có liên quan (xem bảng 3). 3. Hướng khắc phục tính mùa vụ Tính mùa vụ chỉ quan tâm đến các yếu tố có tính ổn định hơn là các yếu tố xảy ra có tính ngẫu nhiên và bất thường; do vậy, một vài yếu tố của tính mùa vụ có thể dự báo được và thông qua đó tạo thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc tiên đoán trước những ảnh hưởng của tính mùa vụ cũng như có những chiến lược giải quyết, khắc phục kịp thời đối với những ảnh hưởng tiêu cực. Việc áp dụng từng chiến lược khắc phục tính mùa vụ sẽ phụ thuộc vào nguồn lực của từng doanh nghiệp. Điều này có nghĩa rằng, nhu cầu Bảng 2. Nguyên nhân gây ra tính mùa vụ trong phát triển du lịch Nguồn tài liệu Yếu tố “Tự nhiên” Common and Page (2001); Baum and Hagen (1997) Thời tiết (ảnh hưởng đến giao thông đi lại, hoặc mưa sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động vui chơi ở biển) Common and Page (2001); Goulding, Baum and Morison (2004) Khí hậu (giờ nắng, lượng mưa tại điểm du lịch) Common and Page (2001) Vị trí địa lý - biển, núi cao, đô thị Yếu tố “Thể chế” Goulding, Baum and Morison (2004) Kỳ nghỉ, các ngày lễ, hội Common and Page (2001) Sự thịnh vượng của nền kinh tế ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu du lịch Common and Page (2001) Thay đổi những thói quen du lịch, sở thích và động cơ du lịch (thường liên quan đến yếu tố truyền thống, xu hướng xã hội). Common and Page (2001); Goulding, Baum and Morison (2004); Jang (2004) Nhu cầu đối với việc duy trì nguồn lực hoặc môi trường Jang (2004) Mùa thể thao Goulding, Baum and Morison (2004) Có khoảng cách gần với các thành phố thủ đô Goulding, Baum and Morison (2004) Sự cạnh tranh từ các ngành khác Goulding, Baum and Morison (2004) Thay đổi việc sử dụng các nguồn lực du lịch Goulding, Baum and Morison (2004) Các cơ hội thực hiện các hoạt động kinh doanh Goulding, Baum and Morison (2004) Các hoạt động thu hút Goulding, Baum and Morison (2004) Những hạn chế về việc cấp phép Goulding, Baum and Morison (2004) Các hoạt động kinh doanh du lịch được vận hành như nguồn thu nhập thứ hai hay chỉ tiếp cận theo phong cách sống Goulding, Baum and Morison (2004) Các kiểu kinh doanh Nguồn: Lee và các cộng sự (2008) 42 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổi đối với các hoạt động du lịch vào mùa đông hay mùa hè phụ thuộc vào đặc điểm của các tiện ích được cung cấp. Các chiến lược khắc phục tác động của tính mùa vụ trong việc điều chỉnh các hoạt động được tóm tắt trong Bảng 4. Trong đó, cụ thể nghiên cứu của Butler (2001) đưa ra các chiến lược quản lý như ưu đãi về giá, thuế và đa dạng hóa thị trường, các hình thức và sự kiện thu hút mới. Đối với những các sự kiện và lễ hội đã có trước có thể kết hợp chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và thị trường; trong khi đó những giải pháp liên quan đến sự thay đổi cơ cấu và môi trường thường là những cách thức được thực hiện từ phía nhà quản lý (xem bảng 4). Tuy nhiên, điều quan trọng là những chiến lược được doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hay cơ quan quản lý lựa chọn thực hiện cần phải xem xét đến các nguyên nhân và những tác động từ chính các nguyên nhân này. Chẳng hạn như việc hiểu rõ phân đoạn thị Bảng 3. Ảnh hưởng của tính mùa vụ TỪ PHÍa cUNG LoẠI Tác ĐỘNG chi phí Common and Page (2001) Sự tăng giá trong mùa cao điểm (tạo ra áp lực về giá đối với hàng hóa và phương tiện giao thông tại những địa điểm này và sự gia tăng chi phí cung ứng cho các doanh nghiệp) Chi phí Common and Page (2001) Quản lý ngân sách/dòng tiền Chi phí Common and Page (2001) Goulding, Baum and Morison (2004); Jang (2004) Sự bất ổn định của thu nhập, lợi tức dẫn đến rủi ro cao đối với các chủ cơ sở/nhà quản lý, nhà đầu tư và khu vực. Chi phí Goulding, Baum and Morison (2004); Thu nhập vào mùa cao điểm phải trang trải các khoản chi phí cố định của năm. Chi phí Mourdoukoutas (1998), Ball (1998); Krakover (2000) Chi phí tuyển dụng theo mùa Chi phí cơ sở vật chất Common and Page (2001); Jang (2004) Việc sử dụng vượt quá hoặc dưới nguồn lực hiện có Chi phí Common and Page (2001) “Cháy hàng” - không đủ khả năng dự trữ hàng hóa cho mùa cao điểm Chi phí Common and Page (2001) Áp lực đối với hệ thống giao thông và những cơ sở vật chất khác trong những thời kỳ cao điểm Chi phí Việc làm Common and Page (2001) Goulding, Baum and Morison (2004) Nhu cầu không thường xuyên về lao động hạn chế quá trình tuyển dụng lao động: - Thiếu hụt lao động theo mùa dẫn đến việc tìm kiếm lao động xa khu vực địa phương - Chi phí tuyển dụng cao làm giảm gói tiền lương Chi phí trường và các động cơ của khách du lịch có thể giúp hỗ trợ việc phát triển theo hướng tiếp cận sản phẩm và thị trường và do đó sẽ thu hút lượng du khách lớn hơn trong mùa thấp điểm. Và chính vì nguyên nhân gây ra tính mùa vụ trong du lịch của từng địa phương là khác nhau, do đó việc lựa chọn đối tượng thực hiện được xem là yếu tố quan trọng (Lee và các cộng sự, 2008). Tóm lại, các cách thức phổ biến nhằm khắc phục tính mùa vụ trong du lịch tập trung vào: xác định khả năng kéo dài thời vụ du lịch; hình thành nhiều thời vụ du lịch trong năm; phân đoạn thị trường để xác định số lượng và thành phần của luồng du khách triển vọng ngoài mùa du lịch chính; nâng cao chất lượng sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm cho điểm đến; sử dụng tích cực các kích thích kinh tế. T.N.Q. - o.N.c. 43Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổi Bảng 4. chiến lược khắc phục những tác động từ tính mùa vụ NGUồN TÀI LIỆU cHIẾN LưỢc VẤN ĐỀ ĐưỢc GIẢI QUYẾT 1. Tạo ra sự khác biệt về giá cả Commons &Page (2001); Jang (2004); Jeffrey & Barden (1999); Witt & Moutinho (1995) Giá theo mùa (khuyến mãi) ví dụ giảm giá hoặc tặng quà - Làm tăng lượng du khách trong mùa thấp điểm. - Kéo dài thời gian lưu trú, tăng lợi tức. - Tăng giá để giảm sự tập trung đông trong mùa cao điểm. Jeffrey & Barden (1999) Đặt phòng theo nhóm Tăng lượt khách đến trong mùa thấp điểm Common and Page (2001) Goulding, Baum and Morison (2004); Jang (2004); Krakover (2000) Nhu cầu không thường xuyên về lao động ảnh hưởng đến những khoản giữ lại và sự phát triển của lao động, do đó gây ra: - Mất lao động có tay nghề và kinh nghiệm - Thiếu cơ hội việc làm và đào tạo - Chất lượng dịch vụ không được duy trì và giảm mức độ hài lòng của khách hàng - Thiếu sự cam kết của nhân viên - Những biến động tiêu cực Chi phí Common and Page (2001) Những hoạt động kinh doanh theo mùa đem lại lợi ích cho các cơ sở kinh doanh tự quản hoạt động với đặc điểm có lúc thấp điểm, “phục hồi” trước lúc cao điểm, và đặc biệt thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh theo kiểu hộ gia đình. Lợi ích Common and Page (2001) Goulding, Baum and Morison (2004) Những công việc theo mùa yêu cầu các công việc bán thời gian và thông thường đối với dân địa phương và dân cư khác. Lợi ích Bảo vệ môi trường và sự an toàn Witt and Moutinho (1995) Các nguồn lực về môi trường có thời gian phục hồi trước mùa cao điểm. Lợi ích Butler (2001) Mùa cao điểm gây ra hiện tượng ô nhiễm và tăng khả năng của các đe dọa (khủng bố) Chi phí TỪ PHÍa cẦU LoẠI Tác ĐỘNG Jang (2004) Chi phí, giá tăng cao Chi phí Jang (2004) Lượng du khách vào mùa cao điểm hoặc thấp điểm gây ra hiện tượng khó đạt được chất lượng và sự hài lòng như bình thường Chi phí Jang (2004) Mùa cao điểm có thể làm tăng tính dễ bị tổn thương và đe dọa Chi phí Krakover (2000) Giảm sự sẵn có của các cơ sở lưu trú Chi phí Common and Page (2001) Áp lực đối với hệ thống giao thông và cơ sở vật chất. Chi phí Nguồn: Lee và các cộng sự (2008) 44 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổi Jeffrey & Barden (1999) Kế hoạch tài chính và quản lý ngân sách, quản lý chi phí hoạt động biến động (nhân công và các nguồn lực khác) dựa vào xu thế theo chu kỳ Thiếu khả năng kiểm soát chi phí biến động theo mùa Butler (2001) Đóng cửa doanh nghiệp ngoài giờ cao điểm Giảm chi phí vận hành 2. Đa dạng hóa chiến lược thu hút Goulding, Baum & Morrison (2004); Witt & Moutinho (1995) Giới thiệu và phát triển các sự kiện và lễ hội Tăng lượt khách đến trong mùa thấp điểm Goulding, Baum & Morrison (2004) Phát triển môi trường địa phương (tiếp cận đối với các sự thu hút thiên nhiên giới hạn) Tăng lượt khách đến trong mùa thấp điểm Goulding, Baum & Morrison (2004); Phát triển cơ sở và kết cấu hạ tầng (giao thông công cộng) Tăng lượt khách đến trong mùa thấp điểm Goulding, Baum & Morrison (2004) Phân biệt cấp độ dịch vụ (giảm thời gian mở cửa trong mùa thấp điểm) Giảm chi phí, tăng lợi tức nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của du khách Goulding, Baum & Morrison (2004); Jeffrey & Barden (1999) Cung ứng các dịch vụ bổ sung hoặc cung cấp theo từng chủ đề (kết hợp các cơ sở du lịch và nhà dân, các quán cà phê và nhà trọ hoặc các quán bán lẻ) Mở rộng mùa hoạt động (giảm sự đóng cửa theo mùa) Jang (2004); Jeffrey & Barden (1999); Witt & Moutinho (1995) Đa dạng hóa sản phẩm phù hợp và các khu vực dịch vụ (phân loại và kết hợp động cơ du lịch theo mùa với các sản phẩm và dịch vụ hoặc điểm lôi cuốn tại địa phương) Thu hút nhiều loại thị trường du khách khác nhau. Jang (2004) Đa dạng hóa và làm tăng số lượng khách địa phương Tăng cường hoạt động kinh doanh trong mùa thấp điểm 3. Đa dạng hóa thị trường Witt & Moutinho (1995) Chiến lược tiếp thị để thu hút các thị trường khác nhau trong những mùa khác nhau (tiếp cận đa phân đoạn thị trường) Tạo sự linh hoạt theo mùa Jang (2004) Xác định phân khúc tối ưu (chẳng hạn như lý thuyết danh mục tài chính) Tăng lợi tức Jeffrey & Barden (1999); Phù hợp với các hoạt động du lịch và các cơ sở lữ hành để bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ Tăng cường các hoạt động kinh doanh và tăng cường sự thâm nhập thị trường 4. Tạo điều kiện thuận lợi từ cơ quan quản lý Witt & Moutinho (1995); Goulding, Baum & Morrison (2004) Bố trí lịch nghỉ chéo nhau để kéo dài kỳ nghỉ. Làm giảm nhẹ hiện tượng cao điểm 45Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổi Goulding, Baum & Morrison (2004); Krakover (2001); Witt & Moutinho (1995) Có chính sách khuyến khích để tăng cung lao động trên thị trường lao động và khuyến khích sự linh hoạt trong lực lượng lao động (ví dụ nới lỏng các điều kiện nhập cư đối với lao động theo mùa hoặc khuyến khích đào tạo). Thiếu lao động theo mùa. Goulding, Baum & Morrison (2004) Cung ứng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (kế hoạch tài chính và quảng bá) Tiền mặt và những vấn đề về tài chính khác. Witt & Moutinho (1995); Baum & Hagen (1999) Cung ứng các khoản cho vay hoặc hỗ trợ từ chính phủ để phát triển sản phẩm và dịch vụ tại địa phương. Cải thiện hoạt động kinh doanh và điểm đến để tăng khách du lịch. Witt & Moutinho (1995) Giảm thuế (trên giá xăng dầu) Khuyến khích phát triển du lịch tại các vùng sâu, vùng xa. Goulding, Baum & Morrison (2004); Witt & Moutinho (1995) Các hoạt động tái tạo môi trường Giảm những nguy hại cho môi trường địa phương tại những lúc cao điểm. Goulding, Baum & Morrison (2004) Chương trình khuyến khích cộng đồng trong các mùa thấp điểm Thương mại của hoạt động kinh doanh địa phương bị giảm sút. Goulding, Baum & Morrison (2004) Cải thiện và mở rộng cơ sở hạ tầng Tiếp cận hơn đối với các vùng sâu và vùng xa cả trong mùa cao điểm và thấp điểm. Baum & Hagen (1997); Goulding, Baum & Morrison (2004) Phát triển mạng lưới kinh doanh địa phương và các đối tác. Cung cấp các nguồn lực quảng bá lớn hơn và hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng. Nguồn: Lee và các cộng sự (2008) 46 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng Nghiên cứu - Trao đổi TÀI LIỆU THaM KHẢo 1. Ahas, R., Aasa, A., Mark, U, Pae, T, and Kull, A. 2007. “Seasonal tourism apaces in Estonia: Case study with mobile positioning data”. Tourism Management, 28: 898- 910. 2. Ball, R.M. 1988. “Seasonality: A Problem for Workers in the Tourism Labour Market”. Service Industries Journal, 8(4): 501-513. 3. BarOn, R. 1975. Seasonality in tourism: a guide to the analysis of seasonality and trends for policy making. London: Economist Intelligence Unit, Technical Series No. 2. 4. Baum, T. and Hagan, L. 1997. “Responses to seasonality in tourism: the experience of peripheral destinations”, Conference paper, International Tourism Research Conference on Peripheral Area Tourism. Research Centre of Bornholm, Denmark, 8. 5. Bond, H. 1996. “Suburban Hotels must Match Location with Strategy”. Hotel and Motel Management, 211 (1): 54-56. 6. Butler, R.W. 2001. “Seasonality in tourism: issues and implications”. In: T. Baum and S. Lundtorp (eds). Seasonality in Tourism. Amsterdam: Pergamon, 5-22. 7. Butler, R. and Mao, B. 1997. “Seasonality in Tourism: Problems and Measurement”. In P. Murphy (ed.). Quality Management in Urban Tourism. UK: Wiley. 8. Commons, J. and Page, S. 2001. “Managing Seasonality in Peripheral Tourism Regions: The Case of Northland, New Zealand”. In T. Baum and S. Lundtrop (eds.), Seasonality in Tourism. New York: Pergamon. 9. Amsterdam, 153-172. Drakatos, C.G. 1987. “Seasonal Concentration of Tourism in Greece”. Annals of Tourism Research, 14(4): 582- 586. 10. Getz, D., Carlsen, J. and Morrison, A.J. 2004. Family Business in Tourism and Hospitality. Cambridge, MA, USA: CABI Publishing, 91. Doc?id=10070205&ppg=109 11. Getz, D. and Nilsson, P. 2004. “Responses of Family Businesses to Extreme Seasonality in Demand: The Case of Bornholm, Denmark”. Tourism Management, 25: 17-30. 12. Goulding, P.J., Baum, T.G. and Morrison, A.J. 2004. “Seasonal Trading and Lifestyle Motivation: Experiences of Small Tourism Businesses in Scotland”. Journal of Quality Assurance in Hospitality & Tourism, 5(2/3/4): 209-238. 13. Hartmann, R. 1986. “Tourism, Seasonality and Social Change”. Leisure Studies, 5(1): 25-33. Jang, S. S. (2004) “Mitigating Tourism Seasonality”. Annals of Tourism Research, 31(4): 819-836. 14. Jeffrey, D. and Barden, R.R.D. 1999. “An Analysis of the Nature, Causes and Marketing Implications of Seasonality in the Occupancy Performance of English Hotels”, Tourism Economics, 5(1): 119-140. 15. Jones, T.M., Felps, W. and Bigley, G.A. 2007. “Ethical theory and stakeholder-related decisions: The role of stakeholder culture”. Academy of Management Review, 32(1): 137-155. 16. Krakover, S. 2000. “Partitioning Seasonal Employment in the Hospitality Industry”. Tourism Management, 21(5): 461-471. 17. Manning, R.E. and Powers, L. 1984. “Peak and Off Peak Use: Redistributing the Outdoor Recreation/Tourism Load”. Journal of Travel Research, 23(2): 25-31. 18. Mourdoukoutas, P. 1988. “Seasonal Employment, Seasonal Unemployment and Unemployment Compensation”. American Journal of Economics and Sociology, 47(3): 315-329. 19. Phelps, A. 1988. “Seasonality in Tourism and Recreation: The Study of Visitor Patterns. A Comment on Hartman”. Leisure Studies, 7(1): 33-39. 20. Smith, A.M. and Fischbacher, M. 2005. “New service development: A stakeholder perspective”. European Journal of Marketing, 39(9/10): 1025-1048. 21. Witt, S.F. and Moutinho, L. (eds.) 1995. Tourism Marketing and Management Handbook. London, New York: Prentice Hall.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhac_phuc_nhung_anh_huong_tieu_cuc_cua_tinh_mua_vu_trong_du.pdf