Khai phá luật kết hợp mờ giải quyết bài toán: ảnh hưởng của quá trình học tập ở phổ thông trung học đến kết quả kỳ thi đại học - Cao đẳng

Các kết quả đạt được đã đáp ứng mục tiêu mà dự án đã đề xuất. Từ các kết quả dự báo điểm thi kết hợp với các CSDL điểm chuẩn và chỉ tiêu các trường đại học và cao đẳng sẽ đưa ra kết quả tư vấn cho việc chọn trường và chọn ngành học. Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I Các CSDL về điểm số và kết quả thi sẽ được cập nhật hàng năm, công thức tính điểm sàn sẽ được thay đổi cho phù hợp với các quy định về thi tốt nghiệp và quy chế tuyển sinh đại học cao đẳng của bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong quá trình triển khai thực tế việc phỏng vấn để thu thập dữ liệu thông tin về kỹ năng mềm gặp rất nhiều khó khăn, vì các đối tượng chưa có truyền thống và làm quen với phương pháp đánh giá theo năng lực của học sinh. Công việc này chỉ có thể thực hiện và hoàn thiện trong tương lai.

pdf9 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khai phá luật kết hợp mờ giải quyết bài toán: ảnh hưởng của quá trình học tập ở phổ thông trung học đến kết quả kỳ thi đại học - Cao đẳng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I KHAI PHÁ LUẬT KẾT HỢP MỜ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN: ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH HỌC TẬP Ở PHỔ THÔNG TRUNG HỌC ĐẾN KẾT QUẢ KỲ THI ĐẠI HỌC - CAO ĐẲNG ThS. Trần Tuấn Toàn1; PGS. TS. Nguyễn Thiện Luận2; ThS. Lê Minh Tuấn3; ThS. Nguyễn Văn Côn4; ThS. Vũ Lệ Hằng5; KTs. Phan Huy Bình6; Tóm tắt: Trên cơ sở dữ liệu học tập của 15000 học sinh PTTH của một số trường trên các địa bàn Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hòa Bình, Thanh Hóa, và kết quả của 3,6 triệu lượt thí sinh thi đại học, cao đẳng, chúng tôi đã áp dụng và cải tiến mô hình, thuật toán khai phá dữ liệu để trích rút các luật kết hợp mờ. Các luật này cho phép đánh giá ảnh hưởng của quá trình học tập, giảng dạy ở cấp PTTH đến kết quả tuyển chọn vào Đại học, Cao đẳng trong những năm qua. Từ khóa: tư vấn, tuyển sinh, tốt nghiệp phổ thông trung học, luật kết hợp mờ. 1. Mở đầu Trong thế kỷ 21 vấn đề lựa chọn ngành, bậc học và quá trình đào tạo trở thành một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất không những ở cấp độ quốc gia mà mang tính toàn cầu, không chỉ ở các nước chậm phát triển, đang phát triển mà ngay cả những nước phát triển. Việc định hình nghề nghiệp, việc làm trong tương lai cho mỗi thanh niên liên quan mật thiết đến sự phát triển của xã hội, đến nền giáo dục quốc gia và phụ thuộc vào khả năng và phẩm chất của từng thành viên. Các nghiên cứu được trình bày ở đây là những kết quả bước đầu trong quá trình chúng tôi thực hiện dự án khoa học đưa ứng dụng lý thuyết Mờ vào thực tiễn “Lập trang web: Tư vấn, hỗ trợ lựa chọn ngành nghề đào tạo và việc làm”. Bài báo chia làm 6 phần, phần mở đầu nêu tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, tính cấp thiết của bài toán cần giải quyết. Trong 2 phần tiếp theo chúng tôi đưa ra định hướng và mục tiêu nghiên cứu. Phần 4 xây dựng thuật toán tư vấn dự báo kết quả thi tốt nghiệp phổ thông và thi đại học, cao đẳng. Kết quả triển khai thực tế và kết luận được trình bày trong 2 phần cuối. 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Để xác định năng lực, kỹ năng và trình độ cần có của một thanh niên trong thế kỷ 21, năm 2012 Canada đã đề xuất chiến lược mang tầm quốc gia “Tầm nhìn trong thế kỷ 21 của nền giáo dục quốc gia Canada” ([7]), tháng 11 năm 2006 tại Jamaica tổ chức hội nghị báo cáo tổng kết dự án về “Đánh giá năng lực dựa trên giáo dục đào tạo” ([5]). Ở Mỹ nhiều nhà quản lý giáo dục cũng đưa ra các nghiên cứu mang tầm chiến lược như Stephen R. Porter ([6]), Về sản phẩm mang tính tư vấn, hỗ trợ, hiện nay cũng rất đa dạng phong phú với các hình thức chủ yếu là cung cấp thông tin, đánh giá năng lực và tư vấn trực tuyến. Phương thức đánh giá, tư vấn dạng này thường dựa rất ít vào các thông tin về quá trình học tập (điểm số) 1Phòng CNTT, Đại học Thăng Long, toan.trantuan@gmail.com; 2Khoa Toán-Tin, Đại học Thăng Long, nthienluan@yahoo.com 3Khoa CNTT, Đại học Nội vụ;letuan104@gmail.com 4Khoa CNTT, Đại học Thành Đô,nguyenvancon2@gmail.com 5Khoa Kinh tế Quản lý, Đại học Thăng Long, hangvl@gmail.com; 6 bhphan88@gmail.com Trường Đại học Thăng Long 132 Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I cũng như kỹ năng mềm của các đối tượng cần tư vấn. Trang www.SelectRightDegree.com cung cấp rất nhiều thông tin về các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng ở các nước đang phát triển Mỹ, Canada, Úc,...cùng với danh mục các ngành nghề đào tạo, việc làm và các điều kiện nhập học và học bổng. Trang ngoài việc cung cấp các thông tin về đào tạo tại các trường đại học của Mỹ cũng đưa ra những thông tin tư vấn việc chọn trường dựa vào kết quả trắc nghiệm và kỳ thi SAT. Phần lớn các trang web đều mang tính cung cấp thông tin về một cơ sở đào tạo cụ thể, đưa ra những phân tích và lý do để xin nhập học vào cơ sở đó, những thông tin này ít nhiều mang tính quảng cáo mời chào người học. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Ở trong nước, việc nghiên cứu về vấn đề về năng lực của học sinh trước, trong và sau quá trình đào tạo của học sinh chưa nhiều, nghiên cứu mà chúng tôi có trong tay là của tác giả Lê Thị Hằng ([2]) nhưng các số liệu chưa mang tính đặc trưng. Một số công trình mang tính cá nhân về đánh giá kỹ năng mềm cũng được công bố, nhưng chưa nhiều ([1]). Gần đây Viện Khoa học giáo dục Việt Nam phối hợp với bộ Lao động Thương binh và Xã hội và tổ chức Lao động quốc tế ILO (International Labour Organization) công bố Bộ tài liệu hướng nghiệp, sáng tạo. Bộ GD vàĐT thẩm định vào tháng 8/2014 để thí điểm mở rộng. Bộ tài liệu bao gồm sách bài tập học sinh, sách hướng dẫn giáo viên, bộ sách tra cứu thông tin nghề nghiệp và bộ đồ dùng dạy học được kỳ vọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về lựa chọn nghề nghiệp tương lai, triển vọng việc làm, ưu nhược điểm bản thân, từ đó đưa ra quyết định với đầy đủ thông tin. Tại Việt Nam, hiện nay có các trang đưa ra công cụ hỗ trợ bằng việc chọn các câu hỏi trắc nghiệm về ý thích, năng lực của thí sinh, từ đó căn cứ vào nghiên cứu John Holland và các chuyên gia để đưa ra các định hướng chọn nghề. Điểm qua một số kết quả nghiên cứu và sản phẩm về định hướng mà kết quả nghiên cứu hướng tới, chúng tôi có một số nhận định sau: - Vấn đề đánh giá quá trình học tập và kỹ năng mềm của học sinh trong những năm học THPT là một vấn đề thời sự không chỉ trong nước mà mang tầm quốc tế; - Quá trình tư vấn, hỗ trợ cho học sinh căn cứ vào kết quả học tập ở THPT kết hợp với một số kỹ năng mềm để đưa ra định hướng trong việc lựa chọn ngành học, cấp học chưa được đặt ra và nghiên cứu; - Hiện nay, phương án đổi mới thi cử vào các trường đại học và cao đẳng của bộ Giáo dục và Đào tạo đang được triển khai, trong đó các kết quả học tập trong những năm THPT đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn. Với số lượng lớn các dữ liệu được thu thập và đánh giá sẽ mang lại hiệu quả cao. Tình hình đào tạo và việc làm ở mỗi nước có những đặc thù riêng, vì vậy một sản phẩm cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ cho việc lựa chọn, ngành học, bậc học và việc làm căn cứ vào quá trình học tập và kỹ năng mềm phù hợp với đặc điểm của xã hội Việt Nam theo chúng tôi là rất cấp thiết. 2. Định hướng nghiên cứu Trong những năm gần đây do nhu cầu của xã hội, cuộc sống và gia đình, đa số các học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học đều đăng ký dự các kỳ thi vào đại học, cao đẳng và chỉ sau đó mới tìm một cơ hội học tập và định hướng nghề nghiệp ở bậc trung cấp hay các Trường Đại học Thăng Long 133 Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I trường nghề. Điều này gây lãng phí rất lớn cho nhiều gia đình, cộng đồng và xã hội vì những kỳ thi không đúng đối tượng, không đúng khả năng gây tốn kém không hiệu quả. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng và các phương tiện truyền thông đại chúng đã có nhiều cảnh báo, tuyên truyền, thâm chí đưa ra những biện pháp sàng lọc, định hướng nhiều khi cứng rắn, thậm chí cực đoan để phân luồng, nhưng kết quả đạt được còn rất hạn chế. Những bất cập đó sẽ được hạn chế nếu đi kèm với những biện pháp đã có, chúng ta đưa ra những kết quả nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cụ thể để thuyết phục cộng đồng, gia đình và đến từng cá nhân có phương thức lựa chọn, định hướng cấp học, ngành học phù hợp với khả năng của mình. Kết quả nghiên cứuở đây cũng đưa ra các đánh giá phân loại, tỷ lệ ngành nghề trong nhu cầu sử dụng lao động trong một thời gian nhất định, giúp cho các đối tượng có một cách nhìn tổng quan rõ ràng hơn trong quá trình định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Đồng thờicung cấp các thông tin về các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong và ngoài nước, nhu cầu tuyển dụng và các phương thức sử dụng nguồn lao động qua đào tạo, các thông tin phản hồi từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh và cá nhân người lao động về quá trình đào tạo. Cao hơn nữa tạo môi trường liên kết giữa quá trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung - Nghiên cứu, đề xuất một mô hình ứng dụng CNTT một cách khoa học, có độ tin cậy cao và có khả năng hoàn thiện sau một thời gian áp dụng. Trợ giúp học sinh, thí sinh, phụ huynh có được công cụ đánh giá khách quan trong việc lựa chọn ngành nghề đào tạo, tham gia kỳ thi quốc gia vào các trường đại học và cao đẳng; - Cung cấp tổng quan và chi tiết các thông tin về ngành nghề đào tạo của các cơ sở đào tạo và việc làm trong xã hội; - Góp phần tư vấn, hỗ trợ việc lựa chọn đúng ngành học, cấp học và việc làm phù hợp với khả năng của từng đối tượng. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Thiết kế, xây dựng phần mềm máy tính có khả năng tích lũy dữ liệu quá khứ và tư vấn cho học sinh các năm cuối phổ thông lựa chọn bậc học và ngành học; - Hướng tới cá nhân từng đối tượng để lựa chọn định hướng ngành nghề trên cơ sở các dữ liệu đã có trước đó; - Sử dụng các dữ liệu thu nhập được để xây dựng phần mềm test tuyển sinh cho các thí sinh thi vào các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, nghề,.. - Cung cấp các thông tin tra cứu về các cơ sở đào tạo trong cả nước và quốc tế; - Cung cấp các thông tin, dịch vụ liên quan đến đào tạo, chọn ngành nghề và tuyển dụng trên thị trường lao động; - Tiếp nhận thông tin điều tra, phản hồi của người lao động về quá trình đào tạo, phân tích đánh giá và đưa ra kết quả phân loại các cơ sở đào tạo. 4. Thuật toán tư vấn tuyển sinh 4.1. Tổ chức dữ liệu mờ kết quả học tập Áp dụng các thuật toán khai phá dữ liệu và luật kết hợp mờ (Fuzzy Association Rules Algorithm-FARA) [3] để tìm độ phổ biến và độ tin cậy của kết quả thi tốt nghiệp phổ thông, Trường Đại học Thăng Long 134 Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I thi đại học và cao đẳng. Tổ chức cơ sở dữ liệuđiểm số học tập của học sinh thành các tập mục. Ví dụ: Lớp 10: TID Toán Lý Hóa Tin Ngoạingữ Địa Sinh Văn Sử CN GDCD TD Ký hiệu j1 j2 j3 j4 j5 j6 j7 j8 j9 j10 j11 j12 1 8.5 6.5 5.6 9 6.0 6.5 7.0 6.5 7.0 7.0 7.5 6.5 Lớp 11: TID Toán Lý Hóa Tin Ngoại ngữ Địa Sinh Văn Sử CN GDC D TD Ký hiệu k1 k2 k3 k4 k5 k6 k7 k8 k9 k10 k11 k12 1 8.0 7.0 6.5 10 5.5 6.0 6.5 6.0 7.5 7.5 7.0 5.5 Lớp 12: TID Toán Lý Hóa Tin Ngoại ngữ Địa Sinh Văn Sử CN GD CD TD Kết quả Ký hiệu p1 p2 p3 p4 p5 p6 p7 p8 p9 p1 p11 p12 p13 1 8.0 7.0 6.0 9 5.0 6.0 7.5 5.5 8.0 7.5 7.0 6.0 22,5 Tính điểm trung có nhân hệ số: 6 32 iii i pkj q ×+×+ = Phân loại theo điểm số cho điểm trung của 3 năm lớp 10, 11, 12, ở đây ta dùng số mờ tam giác để biểu diễn: TB = [5.0, 7.0]; Khá = [6.5, 8.0]; G = [>7.5]. Sau đó tính giá trị hàm liên thuộc theo dạng số mờ tam giác [3], [4] (1) Trường Đại học Thăng Long 135 Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I Công thức tính hàm liên thuộc với x là điểm tổng kết trung bình của các năm học. Đánh giá mức độ trung bình (TB):      >< ≤≤− ≤≤− = 0.7 và0.5 khi 0 0.76.0 khi 7 6.05.0 khi 5 )(TB xx xx xx xµ Đánh giá mức độ khá (K):          >< ≤≤− ≤≤ = 0.8 và5.6 khi 0 0.87.25 khi 75.0 0.8 7.256.5 khi 75.0 6.5- )(K xx x x x x xµ Đánh giá mức độ giỏi (G):        < ≤≤ ≤≤− = 5.7 khi 0 100.9 khi 1 0.97.5 khi 5 3 2 )(G x x xx xµ Chuyển đổi CSDL về dạng mờ, ví dụ: TID (.) 1q µ (.) 2q µ (.) 3q µ (.) 8q µ ... p13 TB K G TB K G K G TB K G TB ... 1 0 0 0.94 0 0.7 0 0.7 0 0.6 0 0 0.5 ... 1 2 ... ... ... ... ... ... ... ... N ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 1 Trung bình (TB) Khá (K) Giỏi (G) 5.0 6.0 7.0 7.2 7.5 8.0 9.0 10.0 (2) (3) (4) Trường Đại học Thăng Long 136 Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I Trọng số theo khối thi: Môn i1 i2 i3 i4 i5 i6 i7 i8 i9 i10 i11 i12 Ký hiệu ω1 ω2 ω3 ω4 ω5 ω6 ω7 ω8 ω9 ω10 ω11 ω12 A 1 1 1 0.5 0.5 0.5 0.5 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 B C Gọi N là tổng số phiếu điều tra, P là tập các kết quả các môn thi, ví dụ: P = {Toán (K), Lý (TB), Hóa (G), , Văn (K)} = {i1.K, i2.TB, i3.G,, i8.K, i13},khi đó, ta tính độ hỗ trợ của luật Đạt mức điểm itheo công thức: % )}({min supp , N t Dt iIQPI i jj ∑ ∈ ∪∈ = µ 4.2. Tổ chức dữ liệu kỹ năng mềm Qua tham khảo các mô hình, chúng tôi xây dựng bảng hỏi để phân loại kỹ năng mềm của mỗi học sinh theo các nội dung: tính độc lập, sáng tạo, khả năng giải bài tập, tình thần hợp tác, phương thức giải quyết xung đột, hoạt động tập thể, cách thức giải quyết vấn đề, tính mục tiêu của mỗi hoạt động. Từ cấu trúc dữ liệu thu thập được, áp dụng Thuật toán Naïve Bayes (NBayes) để tính xác suất đạt mức điểm,xây dựng CSDL như sau: Thí sinh Độc lập V1 { }2111 ,vv Sáng tạo V2 { }322212 , , vvv Bài tập V3 { }2313 ,vv Hợp tác V4 { }2414 ,vv GQXĐ V5 { }2515 ,vv HĐTT V6 { }2616 ,vv GQVĐ V7 { }2717 ,vv Đạt MT V8 { }2818 ,vv Mức điểm 1 Ng TB Ít TB Tốt Phần Ko Ko Ít TB YĐ Ko Thấp BB Phần Ko BQ 1 2 TB Ng Nửa Yếu TB Nửa Nhiều Có Nhiều Cao RR Có Cao TM Hết Ko ĐĐ 2 3 Dài Lâu Hết Tốt Yếu Hết Ít Có Ko Ko TT Ko TB PH Hết Có LL 4 4 TB Ng Nửa Tốt Yếu Nửa Nhiều Ko Ko Cao RR Có Thấp TM Phần có ĐĐ 2 5 %)}({min )}({min )conf( , ,jI ∑ ∑ ∈ ∈ ∈ ∪∈ × =⇒ Dt iIPI Dt iIQPI i jj i jj t t QP µ µω (6) (5) Trường Đại học Thăng Long 137 Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I Bảng dữ liệu huấn luyện cho thấy các phần tử được chia làm 4 lớp A1={đạt mức 1} và A2 = {đạt mức 2},. So sánh giá trị khả năng đạt Mức điểmi theo công thức sau: Nếu: [ ] [ ] [ ] [ ]       +=       + ∑∑ == n j kjk n j iji AyPAPAyPAP 1k1 )( ln)( lnmax)( ln)( ln thì thí sinh cho kết quả là đỗ ngược lại sẽ đạt mức điểm i. Trong đó: kmucđatthíSô ythíSôAyP sôTông imucđatTSAP ikii có sinh )( ; )( == ; 4.3. Thuật toán tư vấn qua dự báo kết quả học tập trong trường phổ thông Input: D = {j1, j2,, j12,k1, k2,, k12, p1, p2,, p12}. // Điểm các môn học; Q= { }... , , , , 22122111 vvvv // Thông tin về kỹ năng mềm; R ={q1, q2,, qN} // Kết quả thi đại học, cao đẳng; Output: Tỷ lệ phần trăm các mức điểm kết quả thi. 1. Tính điểm trung bình theo công thức (1); 2. Mờ hóa theo các công thức (2), (3), (4); 3. Từ dữ liệu điểm đưa vào kết hợp với dữ liệu được thu thập trước đó // Dữ liệu học theo điểm số - Tính độ phổ biến của luật theo công thức (5) - Tính độ tin cậy của luật theo công thức (6) - Đưa ra tỷ lệ phần trăm theo các mức điểm đạt được // Ở đây chúng tôi chia thành các mức điểm kết quả thi; 4. Từ thông tin đưa vào về kỹ năng mềm kết hợp với dữ liệu được thu thập trước đó // Dữ liệu học theo kỹ năng mềm - Tính xác suất của thí sinh thuộc từng mức điểm theo công thức (7), (8) 5. Triển khai thực tế Dự án của chúng tôi đã được triển khai trong thực tế với khối lượng dữ liệu gồm 3,6 triệu kết quả thi đại học, cao đẳng trong 3 năm gần nhất cho 23 ngàn lượt thí sinh với kết quả học tập 3 năm cuối bậc THPT lấy đại diện của một số tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên việc áp dụng thuật toán đã xây dựng sẽ gặp rất nhiều khó khăn do dữ liệu lớn dẫn đến khối lượng tính toán và thời gian xử lý không đáp ứng với yêu cầu tư vấn tương tác trực tuyến. Để khắc phục các điểm yếu này, chúng tôi tiến hành cải tiến như sau: - Phân mức điểm số học tập của học sinh theo 5 mức mờ khác nhau theo phổ điểm đánh giá; - Phân kết quả thi tốt nghiệp phổ thông thành 11 mức và đại học thành 8 mức theo phổ điểm; (7) (8) Trường Đại học Thăng Long 138 Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I - Xây dựng thuật toán trích rút luật kết hợp mờ, thiết lập CSDL luật cho việc dự báo điểm thi tốt nghiệp phổ thông và CSDL luật mờ theo khối thi cho việc tư vấn kết quả thi đại học cao đẳng. Procedure Lập luật thi tốt nghiệp Input: CSDL kết quả học phổ thông {D} CSDL kết quả thi đại học cao đẳng {R} Output: CSDL luật //Tỷ lệ phần trăm các mức điểm kết quả thi. 1. Kết nối {D} và {R} theo các trường khóa hoten, ngaysinh, gioitinh, matruongpt; 2. Mờ hóa dữ liệu kết nối theo các mức điểm lựa chọn; 3. Trích rút các luật theo 3 môn thi bắt buộc và 1 môn lựa chọn; 4. Xây dựng CSDL {QTN}luật theo môn thi chọn; Procedure Lập luật thi đại học, cao đẳng Input: CSDL kết quả học phổ thông {D} CSDL kết quả thi đại học cao đẳng {R} Output: CSDL luật //Tỷ lệ phần trăm các mức điểm kết quả thi. 1. Kết nối {D} và {R} theo các trường khóa hoten, ngaysinh, gioitinh, matruongpt; 2. Mờ hóa dữ liệu kết nối theo các mức điểm lựa chọn; 3. Trích rút các luật theo các môn thi của các khối thi A, A1, B, C,; 4. Xây dựng CSDL {QĐH}luật theo khối thi; Thuật toán Dự báo kết quả Input: Kết quả học phổ thông môn thi chọn hoặc môn thi theo khối của đối tượng // Tùy thuộc việc dự báo kết thi tốt nghiệp hay thi đại học; Output: Mức điểm đạt được theo tỷ lệ phần trăm. 1. Mờ hóa các điểm số đưa vào; 2. Truy vấn trong CSDL luật - Nếu thi tốt nghiệp phổ thông thì tìm kiếm trong {QTN} - Ngược lại tìm kiếm trong {QDH} 6. Kết luận Các kết quả đạt được đã đáp ứng mục tiêu mà dự án đã đề xuất. Từ các kết quả dự báo điểm thi kết hợp với các CSDL điểm chuẩn và chỉ tiêu các trường đại học và cao đẳng sẽ đưa ra kết quả tư vấn cho việc chọn trường và chọn ngành học. Trường Đại học Thăng Long 139 Kỷ yếu công trình khoa học 2015 – Phần I Các CSDL về điểm số và kết quả thi sẽ được cập nhật hàng năm, công thức tính điểm sàn sẽ được thay đổi cho phù hợp với các quy định về thi tốt nghiệp và quy chế tuyển sinh đại học cao đẳng của bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong quá trình triển khai thực tế việc phỏng vấn để thu thập dữ liệu thông tin về kỹ năng mềm gặp rất nhiều khó khăn, vì các đối tượng chưa có truyền thống và làm quen với phương pháp đánh giá theo năng lực của học sinh. Công việc này chỉ có thể thực hiện và hoàn thiện trong tương lai. 7. Tài liệu tham khảo [1]. “Làm sao để biết bạn hợp với ngành nghề gì?” 115:lam-sao--bit-bn-hp-vi-nganh-ngh-gi&catid=18:chuyen-mc-hc-tp&Itemid=13 [2]. Lê Thị Hằng, “Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh” quangtri.edu.vn/default.asp?gid=9&mid=38&ctid=1209&ct=1 [3]. Nguyễn Thiện Luận, “Lý thuyết mờ ứng dụng trong tin học”, Nhà xuất bản Thống kê, 2015. [4]. Vũ Thị Thu Huyền, Nguyễn Thiện Luận, Lê Minh Tuấn. “Fuzzy Shortest Path Algorithm Based on Comparative Relation”, IJCSNS International Journal of Computer Science and Network Security, No 14(5), pp 20-25, 2014. [5]. “Assessment in Competency-Based Education”, Hemispheric project, ICTVET, Jamaica, November, 2006 [6]. Stephen R. Porter, “Competency-Based Education and Federal Student Aid”, March 2014 [7]. Shifting Minds, “A 21st Century Vision of Public Education for Canada”, www.c21.canada.org, 2012 Abstract:Based on the studying database of 15,000 high school pupils of some schools in the areas of Hanoi, Ho Chi Minh, Hoa Binh, Thanh Hoa, ... and the results of 3.6 million university and college exams, we have applied and improved model, data mining algorithm in order to extract fuzzy association rules. These rules allow to evaluate the effects of the process of studying and teaching at the high school to the selection results at university and college in recent years. Keywords: counseling, enrollment, high school graduation, fuzzy association rules. Trường Đại học Thăng Long 140

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdft_t_t_ng_thien_luan_0433.pdf
Tài liệu liên quan