Khóa luận Biện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu. 3 PHẦN NỘI DUNG 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. 5 1. Cơ sở lí luận của công tác kế hoạch hoá trong Giáo dục & Đào tạo. 5 1.1.Một số khái niệm liên quan 5 1.1.1. Kế hoạch: 5 1. 1.2.kế hoạch hoá: 5 1.1.3. Kế hoạch hoá trong Giáo dục và Đào tạo. 5 1.1.4. Kế hoạch hoá năm học. 5 1.1.5. Lập kế hoạch. 5 1.2. Vị trí, vai trò, tác dụng và tính chất đặc trưng cơ bản của kế hoạch hoá trong GD&ĐT. 6 1.2.1. Vị trí: 6 1.2.2.Vai trò. 6 1.2.3. Tác dụng 7 1.2.4. Tính chất 8 1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch 8 1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng của kế hoạch. 8 1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ. 8 1.3.3 Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn 9 1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối, thống nhất và ưu tiên nhiệm vụ trọng tâm. 9 1.3.5 Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển 9 1.3.6 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lệnh và tính linh hoạt 10 1.3.7.Nguyên tắc đảm bảo tínhkinh tế và tính hiệu quả. 10 1.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch 10 1.5. Các phương pháp sử dụng trong xây dựng kế hoạch 11 2. Cơ sở pháp lí của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT. 12 3. Cơ sở thực tiễn . 13 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 14 2.1. Đặc điểm chung của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Triều. 14 2.1.1.Đặc điểm địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội. 14 2.2.Đặc điểm của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. 15 2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trong huyện. 15 2.3.1. Về nhận thức 15 2.3.2. Về thời gian xây dựng kế họach năm học. 16 2.3.3. Các bước tiến hành xây dựng kế hoạch năm học 16 2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. 18 2.5. Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác xây dưng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. 19 2.6. Nguyên nhân tồn tại trong việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. 21 CHƯƠNG III BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 23 3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức, lý luận về công tác xây dựng kế hoạch năm học. 23 3.2. Chỉ đạo việc xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch một cách cụ thể 25 3.2.1 Các yếu tố, đặc điểm của địa phương nơi trường đóng. 25 3.2.2. Nghiên cứu nắm bắt, thấu suốt các nghị quyết, văn bản hướng dẫn của Đảng, chính quyền địa phương và chính quyền cấp trên, theo nghành và lãnh thổ. 25 3.2.3. Tình hình nhà trường 26 3.2.4. Nắm vững mục tiêu giáo dục tiểu học. 26 3.3. Chỉ đạo đảm bảo thời gian, quy trình xây dựng kế hoạch 27 3.3.1. Giai đoạn tiền kế hoạch: 27 3.3.2. Giai đoạn xây dựng kế hoạch sơ bộ 28 3.3.3. Giai đoạn xây dựng kế hoạch chính 29 3.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng bản kế hoạch 30 3.4.1. Về hình thức 30 3.4.2. Về cấu trúc 31 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34 1. Kết luận 34 2. Kiến nghị 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử phát triển của xã hội loài người gắn liền với giáo dục, giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu của xã hội loài người. Xét về nguồn gốc, giáo dục xuất hiện trong cuộc sống, nhằm mục đích truyền thụ tri thức, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động từ người này sang người khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác, nó là chất kết dính biến cộng đồng loài người thành một cấu trúc hoàn hảo. Ở nước ta,nghĩa cử "Tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo luôn được xã hội yêu mến, kính trọng .Các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX đều xác định"Giáo dục là quốc sách hàng đầu"giáo dục phải đi trước một bước để phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghịêp cách mạng của Đảng, là một trong các yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Để đáp ứng yêu cầu đó phải nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục.Một trong những giải pháp mang tính chiến lược là việc" Đổi mới công tác quản lí Giáo dục" từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở. Để thực hiện việc đổi mới đó đòi hỏi các nhà quản lí phải thực sự năng động, sáng tạo linh hoạt nhạy bén trong công tác lãnh đạo của mình. Trong sự nghiệp phát triển Giáo dục phải kể đến vai trò Giáo dục của các nhà trường trong đó phải nói đến vai trò quan trọng của người quản lí Giáo dục với các chức năng cơ bản của nó : Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. Chức năng kế hoạch là một trong những chức năng quan trọng và có quan hệ biện chứng hữu cơ với các chức năng khác. Không có kế hoạch người quản lí không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người dưới quyền hành động một cách chắc chắn với những kì vọng đặt vào kết quả mong đạt tới được.Không có kế hoạch không thể xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu và không biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra trở thành vô căn cứ.Việc xây dựng kế hoạch càng cụ thể, chi tiết, khoa học thì tính hiệu quả càng cao. Trong thực tế, mỗi người khi làm bất cứ công việc gì, dù ở lĩnh vực nào cũng cần có kế hoạch" Kinh tế có kế hoạch, Giáo dục cũng cần phải có kế hoạch".( Lời phát biểu của Bác Hồ trong Đại hội Giáo dục phổ thông toàn quốc). Xác định rõ tầm quan trọng của kế hoạch trong sự nghiệp phát triển đất nước Đảng ta chỉ rõ : " Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá nâng cao tính định hướng, dự báo nâng cao chất lượng của công tác quản lí và kế hoạch, gắn quản lí kế hoạch với kinh tế thị trường - hoàn thành thông tin dự báo phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với cơ chế chính sách". ( Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I X, trang 325). Tiểu học là bậc học nền móng của ngôi nhà tri thức. Một trong những nhân tố quan trọng để tạo lên sự vững chắc của nền móng đó là đội ngũ các thầy cô giáo và để đội ngũ đó phát huy tốt vai trò của mình thì người hiệu trưởng phải xây dựng được một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể,rõ ràng phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường, địa phương, phải bám sát yêu cầu, chỉ thị nhiệm vụ năm học của ngành, cấp học đồng thời phải mang tính khả thi cao. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chức năng thuộc UBND huyện có trách nhiệm quản lí, chỉ đạo các hoạt động Giáo dục trên địa bàn huyện. Trong những năm qua, việc chỉ đạo của phòng GD và ĐT đối với các trường tiểu học trong huyện đã có nhiều tích cực, việc duyệt kế hoạch đầu năm học của các trường là việc làm thường xuyên. Thực tế cho thấy,việc lập kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học của huyện Đông Triều là việc làm được các nhà quản lí ưu tiên dành nhiều thời gian, công sức, trí tuệ nhằm xây dựng cho nhà trường một chương trình làm việc tối ưu. Song do địa bàn huyện địa lý phức tạp, trình độ cán bộ không đồng đều việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của các trường gặp nhiều khó khăn, chủ yếu các trường tự làm , do vậy bản kế hoạch chưa có sự thống nhất, chưa sát thực tế, tính khả thi chưa cao.Nhiều trường có kế hoạch xong không được kế hoạch hoá hoặc chỉ nói chung chung, kế hoạch đề ra còn hình thức hời hợt, thiếu thực tế. Sau một thời gian nghiên cứu lý luận cùng với kinh nghiệm thực tiễn, tôi chọn đề tài:"Biện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh" với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện ở các trường tiểu học trong huyện. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này để tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về công tác kế hoạch hoá trong GD- ĐT. - Nghiên cứu thực trạng việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. - Đối chiếu rút ra ưu, nhược và đề xuất một số biện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Biện pháp chỉ đạo của phòng GD và ĐT trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh - Phạm vi nghiên cứuo thời gian hạn chế, nên đề tài chỉ nghiên cứu vấn đề chỉ đạo của phòng GD và ĐT trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết các cấp của Đảng, các văn bản chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng kế hoạch năm học. - Nghiên cứu các tài liệu sư phạm có liên quan đến xây dựng kế hoạch năm học. 5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 5.3.Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ - Phương pháp thống kê toán học.

docChia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2053 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khóa luận Biện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn, phù hợp với yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ người học đặt ra( Educcaion Planning, Me xico. 1990). 1.1.4. Kế hoạch hoá năm học. Kế hoạch hoá năm học của nhà trường là hệ thống chương trình hoạt động của nhà trường trong một năm học nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm học đó. 1.1.5. Lập kế hoạch. Một bản kế hoạch có chất lượng là một bản kế hoạch có tính khả thi cao. Lập kế hoạch là xây dựng các phương án và các hoạt động cụ thể của toàn bộ hệ thống trong một thời gian nhất định để đạt được các mục tiêu đã định. 1.2. Vị trí, vai trò, tác dụng và tính chất đặc trưng cơ bản của kế hoạch hoá trong GD&ĐT. 1.2.1. Vị trí: Trong chu trình quản lí, kế hoạch hoá là khâu đầu tiên của một chu trình. Mọi hoạt động quản lí đều được bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch.Chu trình quản lí được thể hiện qua sơ đồ 1. Kế hoạch được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực xã hội. Trong sản xuất, y nghĩa này cũng được thể hiện rõ như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch gieo trồng...Trong kế hoạch được thể hiện như các bản dự toán, các bản thiết kế... Kế hoạch Thông tin Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1: Chu trình quản lí 1.2.2.Vai trò. Kế hoạch giúp người cán bộ quản lí: - Hạn chế sự không ổn định trong hệ thống cũng như sự thay đổi của môi trường. - Tạo khả năng thực hiện một cách tinh tế. - Tạo điều kiện cho người quản lí điều tra, đánh giá việc thực hiện của mọi người. - Người cán bộ nhờ kế hoạch sẽ biết tổ chức, chỉ dẫn, lãnh đạo người dưới quyền hoạt động một cách vững chắc với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đạt tới được. Trong quá trình quản lí nhà trường, nếu thực hiện tốt chức năng kế hoạch hoá sẽ giúp cho hiệu trưởng ứng phó kịp thời các tình huống sảy ra đồng thời khi thực hiện tốt các chức năng kế hoạch hoá cũng sẽ giúp cho hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lí khác một cách có hiệu quả. Bản kế hoạch là quyết định đầu tiên của người quản lí để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục- đào tạo của nhà trường. 1.2.3. Tác dụng. - Xây dựng kế hoạch hoá để phối hợp các hoạt động trong tổ chức ( trường học). - Xây dựng kế hoạch để khẳng định sự phát triển của tổ chức trong tương lai. .Xây dựng kế hoạch là một dự báo trạng thái của hệ thống ( Tổ chức- trường học ) Trong một tương lai gần đối với kế hoạch ngắn hạn và tương lai xa đối với kế hoạch dài hạn.Các chỉ tiêu, mục tiêu mà kế hoạch đặt ra là khẳng định bước tiến của nhà trường, nó là động lực để thúc đẩy quá trình hoạt động của các bộ phận, tạo ra một cái đích để cá nhân và tổ chức hướng tới. - Xây dựng kế hoạch để đảm bảo cơ sở hợp lí cho hoạt động tổ chức và tạo khả năng thực hiện các hoạt động một cách kinh tế. Khi xây dựng kế hoạch, chúng ta phải phân bố các nguồn lực( nhân lực, vật lực, tài lực) một cách cân đối hợp lí, chú y ưu tiên cho những hoạt động trọng tâm, trọng điểm... - Kế hoạch có tác dụng kiểm tra: Kế hoạch được xem như một công cụ quản lí.Kế hoạch tạo điều kiện cho người quản lí điều tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của cá nhân, tập thể trong tổ chức.Người quản lí dùng kế hoạch để so sánh, đối chiếu, xem xét và điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.2.4.Tính chất: Kế hoạch trong GD&ĐT vừa có tính khái quát vừa có tính cụ thể. - Tính khái quát: Kế hoạch là định hướng chung. - Tính cụ thể: Kế hoạch đề ra những chỉ tiêu cụ thể, những biện pháp phù hợp khả thi để đạt được các chỉ tiêu đó. 1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch Trong hoạt động quản lí nói chung và hoạt động quản lí GD nói riêng, việc đề ra và chấp hành các nguyên tắc là việc làm cần thiết vì vậy đây là luận điểm có tính chất cơ sở và định hướng cho mọi hoạt động của nhà trường.Kế hoạch là một trong những công tác hàng đầu trong hoạt động quản lí của người hiệu trưởng. Vì vậy, Kế hoạch hoá trong nhà trường cần đảm bảo các nguyên tắc sau: 1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng của kế hoạch. Kế hoạch phải phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Tức là kế hoạch hoạt động của nhà trường phải phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách cuả Đảng về giáo dục và đào tạo. Khi xây dựng kế hoạch phải bám sát hệ thống mục tiêu phát triển của nền kinh tế xã hội nhất là mục tiêu của ngành giáo dục Nội dung của bản kế hoạch phải làm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, tuân theo sự lãnh đạo của cấp trên, dựa vào thực tế của địa phương, mục tiêu phát triển của ngànhgiáo dục. 1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ. Thực hiện nguyên tắc này với cơ chế: Đảng lãnh đao, dân làm chủ, chính quyền quản lý. Dân chủ trên cơ sở tuân thủ pháp luật.Tập thể lãnh đạo đi đôi với cá nhân phụ trách. Trong việc xây dựng kế hoạch năm học, bản kế hoạch được xem như là một quyết định quản lý tổng hợp và hoạt động chung của một nhà trường. Người hiệu trưởng là người có quyền quyết định chính trong việc đề ra mục tiêu, chỉ tiêu và cũng là người chịu trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch.Song không phải vì thế mà người hiệu trưởng tự mình toàn quyền quyết định xây dựng kế hoạch năm học mà bản kế hoạch năm học của nhà trường phải là kết tinh trí tuệ, ý trí và quyết tâm của cả tập thể, phải rất công khai dân chủ. Khi lập kế hoạch người hiệu trưởng phải biết tập hợp ý kiến của tập thể, tôn trọng những đề xuất đóng góp của các thành viên, tổ chức dưới quyền mình nhằm làm cho bản kế hoạch có chất lượng hơn. 1.3.3.. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn - Tính khoa học: Là thuộc tính cơ bản của kế hoạch. Muốn vậy mục đích của kế hoạch phải được xác định rõ ràng. Lập kế hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học và số liệu tin cậy. Các quyết định khi lập kế hoạch phải dựa vào phân tích vấn đề, xác định những nguyên nhân đánh giá các tác động của nhiều yếu tố theo phương pháp luận khoa học, dựa vào số liệu thực tế và dự báo đáng tin cậy. Phải có các chỉ tiêu hợp lý,các chỉ báo, chuẩn mực rõ ràng để đo đếm được kết quả đầu ra của sản phẩm. - Tính thực tiễn: là kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương; phù hợp với khả năng, năng lực thực hiện và khả năng có thể có của nguồn lực. Khi đó kế hoạch mới mang tính khả thi cao. 1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối, thống nhất và ưu tiên nhiệm vụ trọng tâm. Nội dung bản kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối, thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu cũng như các biện pháp thực hiện. Hệ thống các mục tiêu phải sắp xếp một các hợp lý, chặt chẽ; mọi kế hoạch cục bộ của các bộ phận cần được lồng ghép trong kế hoạch chung, có mối quan hệ tác động tương hỗ lẫn nhau. Trong hệ thống các mục tiêu phải xác định được mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm một cách hợp lý. Dành thời gian và kinh phí cho thực hiện từng nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể. 1.3.5.. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển Khi xây dựng kế hoạch năm học phải dựa trên những thành tựu dã đạt được trong năm quavà những năm học trước để làm cơ sở. Đồng thời kế hoạch năm học này cũng là tiền đề căn cứ cho xây dựng kế hoạch năm học tiếp sau. Kế hoạch năm học sau phải phát triển những thành tựu của năm học trướclên một bước cao hơn, đồng thời khắc phục được những yếu điểm của năm trước để nhà trường ngày một phát triển đi lên. 1.3.6.. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lệnh và tính linh hoạt Bản kế hoạch năm học là quyết định quản lý hành chính tổng hợp do đó mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong bản kế hoạch trở thành pháp lệnh đối với mọi thành viên trong nhà trường, buộc mọi người liên quan phải nghiêm chỉnh thực hiện. 1.3.7.Nguyên tắc đảm bảo tínhkinh tế và tính hiệu quả. Khi xây dựng kế hoạch, cần tính đến tính kinh tế và tính hiệu quả. Các biện pháp đề ra để thực hiện mục tiêu, cần hạn chế mức thấp nhất các chi phí nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Các nguyên tắc của kế hoạch có liên quan mật thiết với nhau, nguyên tắc này bổ sung, hỗ trợ nguyên tắc kia. Trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện, người hiệu trưởng cần chú ý đến các nguyên tắc kể trên và phải vận dụng linh hoạt trong từng nhiệm vụ cụ thể. 1.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch Có thể mô tả tiến trình xây dựng kế hoạch năm học gồm 4 bước đó là : Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá. * Xây dựng kế hoạch bao gồm các giai đoạn : - Tiền kế hoạch ( Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hoá) : Cần thực hiện các nội dung cơ bản sau: +Xác định nhu cầu thu thập thông tin: Xác định thủ tục xây dựng kế hoạch . Thành lập nhóm xây dựng kế hoạch. Nhóm này có thể hội thảo hoặc tập hợp của các bộ phận trong nhà trường. . Thu thập, phân tích và xử lí thông tin. + Dự báo và chuẩn đoán . Phân tích đánh giá thực trạng nhà trường ( điểm mạnh, điểm yếu, nguồn lực) phân tích tình hình môi trường, xã hội để biết được các cơ hội cần tận dụng, các nguy cơ và thách thức, từ đó xác định trạng thái xuất phát. . Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, chỉ tiêu phát triển dân số của địa phương nơi trường đóng và của khu vực ( xã, huyện, tỉnh). . Dự báo chiều hướng phát triển cần có trong xây dựng kế hoạch: Chỉ tiêu trí dục, đức dục ở các khối lớp, chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu xây dựng cơ sở vật chất... . Dự báo các hoạt động của nhà trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Xây dựng kế hoạch sơ bộ: + Xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được. + Xây dựng các điều kiện cần thiết ( Nhân lực, phương tiên, thiết bị, tài chính) cho kế hoạch. + Dự thảo các phương án, dự án về kế hoạch. Trong kế hoạch sơ bộ ta có thể đề xuất nhiều phương án khác nhau để lựa chọn. - Xây dựng kế hoạch chính thức . Trên cơ sở của kế hoạch sơ bộ, tiến hành xây dựng kế hoạch chính thức . Có thể chọn một phương án tổng hợp các phương án đã được nêu ở bước xây dựng kế hoạch sơ bộ.Cho thảo luận tập thể ( Thông qua hội nghị công chức đầu năm học).Trình cấp trên ( Phòng giáo dục, chính quyền địa phương...) xét duyệt. + Lập chương trình hành động . Bước này bao gồm các công việc cụ thể: . Phân tích thời gian thực hiện . Phân công người phụ trách . Phân bổ ngân sách cho các mục tiêu . Lập kế hoạch hỗ trợ và kế hoạch điều hành của người quản lí. Sau khi kế hoạch được phê duyệt,kế hoạch có giá trị pháp lí với toàn thể nhà trường, địa phương và cấp trên. 1.5. Các phương pháp sử dụng trong xây dựng kế hoạch 1.5.1. Phương pháp cân đối : Thiết lập được sự tương xứng giữa nhu cầu và khả năng, từ đó tìm cách làm cho hai phạm trù này đừng tách biệt nhau. Công cụ chủ yếu của phương pháp này là xây dựng bảng cân đối trong đó cột nhu cầu lập trước, cột khả năng lập sau và độc lập với nhau. VD : Khi lập kế hoạch về công tác phát triển ở một trường thì hiệu trưởng đã sử dụng phương pháp cân đối như sau:(Bảng 1) Từ bảng trên cho thấy khi lập kế hoạch về công tác phát triển, người cán bộ quản lí cần: . Hoặc đưa ra chỉ tiêu về số lớp ít hơn so với nhu cầu trên. . Hoặc đáp ứng nhu cầu bằng cách huy động các nguồn vốn để xây dựng thêm phòng họ Bảng 1 : Cân đối giữa nhu cầu và khả năng Nhu cầu phát triển Khả năng Khối 1 : 6 lớp Khối 2: 5 lớp Khối 3: 6 lớp Khối 4: 7 lớp Khối 5: 5 lớp Số phòng học 24 1.5.2. Phương pháp chia tỉ lệ cố định. 1.5.3. Phương pháp so sánh. 1.5.4. Phương pháp định liệu, định mức. 1.5.5. Phương pháp ma trận. 1.5.6. Phương pháp sơ đồ mạng. 1.5.7. Phương pháp phân tích. 2. Cơ sở pháp lí của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT. Cơ sở pháp lí để xây dựng kế hoạch Giáo dục là các nghị quyết từ các cấp uỷ Đảng( Trung ương và địa phương); Các chỉ thị từ chính phủ đến các cấp chính quyền; Các chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành dọc từ Bộ GD&ĐT đến các cơ quan quản lí GD&ĐT khác. Ngoài ra một căn cứ quan trọng của các trường là nghị quyết Đại hội chi bộ, nghị quyết hội nghị cán bộ công chức của nhà trường. 3. Cơ sở thực tiễn . Căn cứ vào thực trạng của công tác xây dựng kế hoạch ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. Trên đây là những cơ sở khoa học của công tác kế hoạch hoá trong GD&ĐT, căn cứ vào đó mà người quản lý chuyên môn có cơ sở để chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trong huyện. Để đưa ra các biện pháp chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Đặc điểm chung của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Triều. 2.1.1.Đặc điểm địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội. Đông Triều nằm ở phí tây của tỉnh Quảng Ninh. Phía bắc giáp huyện Lục Nam, Sơn Động của tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp huyện Thuỷ Nguyên của thành phố Hải Phòng, huyện Kinh Môn của tỉnh Hải Dương, phía tây giáp huyện Chí Linh của tỉnh Hải Dương, phía đông giáp thị xã Uông Bí của tỉnh Quảng Ninh. Với diện tích tự nhiên 399 km2. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 10536 ha, còn lại là đất đồi núi, sông suối. Đường xá đi lại có trục quốc lộ 18A đi qua trung tâm huyện, còn lại là đường liên xã trải nhựa và đường đất. Nhiều trường phải đi qua cầu nhỏ, suối sâu. Vào mùa mưa rất khó khăn cho việc đi lại. Dân số trên 15 vạn người, có11 dân tộc anh em, dân tộc kinh chiếm 95%. Cư trú ở 21 đơn vị hành chính (19 xã, 2 thị trấn). Từ trước đến nay Đông Triều luôn là vị trí chiến lược quan trọng của Quảng Ninh và cả nước về chính trị, kinh tế, Quốc phòng- An ninh. Đông Triều có tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp : Nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch. Có đường bộ, đường sắt, đường sông nối liền Hà Nội, Hải Phòng, và các tỉnh lân cận với Quảng Ninh. Có nhiều bến bãi thuận lợi cho việc neo đậu tàu thuyền. Đông Triều là mảnh đất có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời gắn liền với đời Trần, có nhiều di tích văn hoá lịch sử được xếp hạng Quốc gia như : Đền Sinh và các lăng mộ vua Trần, chùa Quỳnh Lâm, cụm di tích lịch sử văn hoá Yên Đức... Cùng với các danh lam thắng cảnh khác tạo nên một quần thể du lịch độc đáo, đa dạng. Lịch sử của nhân dân Đông Triều là lịch sử đấu tranh bền bỉ dẻo dai, kiên cường, bất khuất để chinh phục tự nhiên, chiến thắng kẻ thù, nhất là từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 60 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ và nhân dân Đông Triều đã có nhiều đóng góp xứng đáng vào cuộc đâú tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, được Đảng và nhà nước tặng thưởng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, được tặng thưởng huân chương độc lập hạng ba trong thời kì đôỉ mới và nhiều huân, huy chương khác. 2..2.Đặc điểm của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. Huyện Đông Triều là một trong những đơn vị hoàn thành sớm phổ cập giáo dục tiểu học (năm 1998), hổ cập THCS (năm 2003). Hệ thống mạng lưới trường lớp phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình trường. Các xã, thị trấn đều có hệ thống trường từ Mầm non đến Tiểu học và THCS. Toàn huyện có 71 trường trong đó có 24 trường Mầm non (có một trường Mầm non tư thục), 24 trường Tiểu học, 23 trường THCS và 1 trường PTCS. Quy mô Giáo dục tăng nhanh bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn huyện. Riêng trên địa bàn Thị trấn Mạo Khê có ba vạn dân và có tới 5 trường Tiểu học, 3 trường THCS, 3 trường Mầm non và nhiều nhóm lớp Mầm non tư thục khác. Đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới Giáo dục hiện nay.Công tác xã hội hoá Giáo dục được chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường đảm bảo các điều kiện thiết yếu phục vụ công tác dạy và học. Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục, sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo, nhân dân địa phương cùng sự cố gắng vượt bậc của đôi ngũ giáo viên, sự phấn đấu vươn lên của tất cả học sinh, sự nghiệp giá dục của huyện ngày càng phát triển mạnh mẽ. 2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trong huyện. 2.3.1. Về nhận thức Trong quá trình nghiên cứu tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện thấy rằng: về cơ bản các trường đã xác định đúng vị trí tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch năm học và cũng khẳng định việc xây dựng kế hoạch năm học là việc mỗi trường đều phải làm, việc xây dựng kế hoạch chi tiết là cần thiết và tất yếu. Có kế hoạch năm học đã giúp cho hoạt động của nhà trường được tiến hành đầy đủ, kịp thời. Nhưng ở đây điểm còn hạn chế và là thực trạng chung của các trường là: bản kế hoạch chỉ hiệu trưởng nhận thức được như vậy, còn cả tập thể đội ngũ giáo viên thì chưa thật sự quan tâm đến đến việc xây dựng kế hoạch năm học. Qua tìm hiểu đội ngũ giáo viên cho thấy: họ đều cho rằng đó là công việc của hiệu trưởng, của ban giám hiệu nhà trường. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch năm học không đúng nguyên tắc, dẫn đến quá trình thực hiện thường thụ động, hiệu quả không cao. 2.3.2. Về thời gian xây dựng kế họach năm học. Qua tìm hiểu thực tiễn, đa số các trường thực hiện xây dựng kế hoạch năm học vào các mốc thời gian sau: - Từ tháng 6 đến tháng 7: Thu thập số liệu. - Đầu tháng 8 đến đầu tháng 9: Dự thảo kế hoạch - Từ 15 tháng 9 đến cuối tháng 9: Xây dựng bản kế hoạch chính thức và phê duyệt. 2.3.3. Các bước tiến hành xây dựng kế hoạch năm học. - Xác định căn cứ : Căn cứ vào kết quả năm học trước; đặc điểm tình hình nhà trường trong năm học mới; các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng các cấp; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và địa phương. - Xác định mục tiêu, nhiệm vụ năm học: Đã dựa vào các căn cứ đã xác định để đề ra mục tiêu tổng quát của nhà trường, sau đó triển khai thành nhiệm vụ cụ thể. - Giải pháp thực hiện:Căn cứ vào từng nhiệm vụ cụ thể, hiệu trưởng đề ra các giải pháp xây dựng kế hoạch; trong 2 tháng 6 và tháng 7 hiệu trưởng tiến hành thu thập và xử lí thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch năm học mới + Bảng báo cáo chất lượng năm học mới. + Tình hình địa phương có ảnh hưởng đến nhà trường + Những biến động về đội ngũ cán bộ giáo viên của trường, ngành + Tình hình học sinh + Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy học và học trong năm học mới Từ những số liệu trên, hiệu trưởng lập kế hoạch sơ bộ cho năm học mới. Trong đó xã định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được của nhà trường, các điều kiện cần thiết cho kế hoạch (nhân lực, vật lực, tài lực). Đến giữa tháng 9(15/9) sau khi nhận được các văn bản, chỉ thị, hiệu trưởng cụ thể hoá các chỉ tiêu, nhiệm vụ của nhà trường và đưa ra những định hướng chung cho bản kế hoạch. Các cá nhân tự xây dựng kế hoạch cho mình theo nhiệm vụ được giao, đăng ký các danh hiệu thi đua cá nhân, tập thể và thông qua trước tổ, khối..., khối duyệt và tập hợp chung lại thành nhiệm vụ chung. Căn cứ vào các kết quả đó, hiệu trưởng xây dựng thành kế hoạch của nhà trường, thông qua Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học. Lấy ý kiến thống nhất, trình lãnh đạo phòng xét duyệt, sau đó trường tổ chức triển khai thực hiện. - Chất lượng bản kế hoạch Về nội dung và cấu trúc gồm 2 phần I. Đặc điểm tình hình 1. Tình hình chung 2. Số lượng: - Học sinh - Đội ngũ 3. Những thuận lợi , khó khăn - Thuận lợi - Khó khăn 4.Cơ sở vật chất, thiết bị trường học II. Phương hướng, nhiệm vụ 1. Phương hướng chung năm học 2. Nhiệm vụ chung: 3. Nhiệm vụ cụ thể a) Nâng cao chất lượng công tác PCGD tiểu học đúng độ tuổi b) Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện c) Các chỉ tiêu lớn 4. Biện pháp thực hiện Trong mỗi phần ở mục II đều có các mục nhỏ trong đó đề ra các hoạt động , các chỉ tiêu về tập thể, các nhân, học sinh và các biện pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đó. - Về nội dung: Phần I: Đặc điểm tình hình Hiệu trưởng chỉ ra các thuận lợi , khó khăn của nhà trường trong năm học mới. Thống kê đầy đủ các số liệu về cơ sở vật chất, đội ngũ, tình hình học sinh( song chưa thống kê kết quả năm học trước) Phần II: Nhiệm vụ năm học Đầu tiên của phần này là căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo là nhiệm vụ chung: Phần này hiệu trưởng đã xác định được mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường trong năm học mới. Phần nhiệm vụ cụ thể: Tất cả các nhiệm vụ đều đề ra yêu cầu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện rất cụ thể, chi tiết, có tính khả thi cao. 2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều. Vào đầu tháng 8 phòng tiến hành chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch năm học theo các yêu cầu sau: - Phòng Giáo dục cung cấp toàn bộ văn bản cho nhà trường(Luật giáo dục, nhiệm vụ năm học, các văn bản hướng dẫn về chuyên môn của các cấp...). Hiệu trưởng nghiên cứu các văn bản và nội dung các văn bản đó phải được quán triệt trong kế hoạch. - Các trường khi xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào: nguyên tắc, nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch. - Chuẩn bị tốt khâu nhân lực, vật lực, nguồn tài chính. Muốn làm tốt vấn đề này yêu cầu các trường phải tiến hành khảo sát về nhân lực( biên chế cho bao nhiêu),vật lực, nguồn tài chính( lấy ở đâu...). - Yêu cầu hiệu trưởng dự thảo xây dựng kế hoạch, các cán bộ giáo viên hợp tác tổ chức đoàn thể tham gia có ý kiến. Hiệu trưởng điều chỉnh, căn cứ vào thực tế địa phương để đề ra các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện. - Hiệu trưởng điều chỉnh xây dựng lại kế hoạch, địa phương và ngành tham gia góp ý kiến. - Duyệt kế hoạch chính thức của nhà trường vào cuối tháng 8, đầu tháng 2.5.Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác xây dưng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Qunảng Ninh. - Về nhận thức: Các hiệu trưởng đã nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch năm học đối với hoạt đông của nhà trường. - Về thời gian: Thời gian xây dựng kế hoạch ở các trường tiểu học. Ngay từ tháng 6 và tháng 7 việc thu thập các thông tin, số liệu đặc biệt là yêu cầu về cơ sở vật chất cho năm học mới là hợp lí và cần thiết. Thời gian xây dựng kế hoạch tuy rất dài nhưng thời gian thực tế cho việc xây dựng kế hoạch lại rất ít. Chủ yếu thời gian này là dành cho việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, ngoài ra các việc còn lại hầu như đã bỏ sót (như kết quả năm học trước, tình hình học sinh...) thì hầu như đã có sẵn.Thời gian xây dựng kế họach thực tế lại rất ít, chỉ có khoảng 2 tuần. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do hiệu trưởng chưa nắm chắc lí luận về xây dựng kế hoạch, còn xem nhẹ giai đoạn tiền kế hoạch và xây dựng kế hoạch sơ bộ. Nguyên nhân nữa là do các văn bản chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học mới của các cấp lãnh đạo gửi về trường còn chậm( khoảng giữa tháng 9), thời gian này nhà trường đã đi vào hoạt động dạy và học, các hiệu trưởng lại tổ chức họp các tổ bộ phận để lấy các số liệu cần thiết. Sau đó mới xây dựng kế hoạch chính thức trình phòng giáo dục duyệt. - Về Quy trình xây dựng kế hoạch: Mặc dù vẫn theo quy trình 3 giai đoạn: Tiền kế hoạch, xây dựng kế hoạch sơ bộ và xây dựng kế hoạch chính thức, nhưng trong từng giai đoạn thiếu các bước cơ bản, quan trọng.Ví dụ: ở giai đoạn"tiền kế hoạch" thiếu hẳn bước thành lập ban xây dựng kế hoạch, căn cứ để xây dựng kế hoạch( văn bản, chỉ thị hướng dẫn). Do vậy kế hoạch chưa đảm bảo tính tập trung dân chủ, chưa hội tụ được trí tuệ cuả tập thể .Kế hoạch chỉ do một mình hiệu trưởng tập hợp, thống kê số liệu, thông tin vì vậy các thông tin, số liệu đó không đầy đủ, hoàn thiện bằng cả tập thể cùng thu thập xây dựng. Giai đoạn này hiệu trưởng chủ yếu làm công việc thu thập số liệu, thông tin về: kết quả năm học trước, xác định nhu cầu số lượng học sinh, biên chế đội ngũ, tài chính, cơ sở vật chất. Giai đoạn lập kế hoạch sơ bộ cũng là công việc của hệu trưởng. Hiệu trưởng chỉ đề ra các chỉ tiêu cần đạt mà chưa dự thảo được các phương án, dự án về kế hoạch. Giai đoạn lập kế hoạch chính thức ở các trường Tiểu học nhìn qua ta thấy các bước làm rất cụ thể theo một quy trình tưởng như rất công khai dân chủ nhưng khi tìm hiểu ở cán bộ, giáo viên trong trường thì thấy rằng: ở đây các cán bộ, giáo viên chỉ mới tham gia lập kế hoạch ở tổ, khối mình phụ trách chứ chưa phải họ tham gia xây dựng toàn thể kế hoạch, những chỉ tiêu, mục tiêu, biện pháp thực hiện chưa có sự gắn kết và đồng bộ. Những chỉ tiêu thi đua mà nhà trường cần đạt được thì giáo viên thường đăng ký thấp hơn nhiều. Để có được những mục tiêu ấy trong bản kế hoạch, hiệu trưởng lại ấn định chỉ tiêu cần đạt được của các tập thể lớp, giáo viên...Như vậy dẫn đến sự ép buộc, giao nhiệm vụ mà không phát huy được năng lực chủ động của mọi người.Họ cho rằng đăng ký chỉ tiêu thi đua là việc ký kết trách nhiệm phải làm. Chính vì vậy, khi thông qua bản kế hoạch năm học của nhà trường có người cho rằng chỉ để có lệ, chứ không mang tính trao đổi, bàn bạc, xây dựng chỉ tiêu nữa. Và cuối cùng hiệu trưởng thông qua, công bố bản kế hoạch trong Hội nghị công chức. Như vậy ta thấy: Về quy trình xây dựng kế hoạch chưa đảm bảo các bước, các công việc cần làm, chưa tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì vậy các cán bộ, giáo viên trong nhà trường chỉ nắm chỉ tiêu, biện pháp theo một chiều và chủ yếu là của cá nhân, bộ phận mình phụ trách. Bản kế hoạch là y kiến chủ quan của người hiệu trưởng, nên người thực hiện nó sẽ bị động và gặp nhiều khó khăn. - Về cấu trúc bản kế hoạch: Bản kế hoạch chỉ gồm 2 phần: phầnI (đặc điểm tình hình), phần 2 (phương hướng nhiệm vụ năm học) Trong 2 phần trên đã đề ra nhiệm vụ cụ thể, các chỉ tiêu và biện pháp thực hiện. Như vậy trong phần cấu trúc bản kế hoạch năm học đa số chưa thể hiện chương trình hoá bản kế hoạch. Nếu không thể hiện phần này, khi tổ chức thực hiện kế hoạch năm học sẽ gặp nhiều khó khăn cho việc theo dõi chỉ đạo, quản lý kế hoạch, dẫn đến bỏ sót công việc. - Nội dung bản kế hoạch: Qua xem xét, nghiên cứu, đối chiếu một số bản kế hoạch năm học gần đây của các trường tiểu học trong huyện Đông Triều. Tôi thấy: ở cả 2 phần đặc điểm và tình hình nhiệm vụ năm học của hiệu trưởng đã làm rõ ràng, cụ thể. Điều đó cho thấy hiệu trưởng đã có nhiều kinh nghiệm, sâu xát trong quản lí, chỉ đạo. Các nhiệm vụ cụ thể đều chỉ ra yêu cầu, chỉ tiêu , biện pháp. Đó là phần cơ bản nhất của bản kế hoạch mà hiệu trưởng đã làm tốt. Khi xây dựng kế hoạch năm học hiệu trưởng đã phân tích, đánh giá kỹ về tình hình học sinh, thực lực của đội ngũ, căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương nên các chỉ tiêu đặt ra đều đã đạt được, kế hoạch có tính khả thi. 2.6. Nguyên nhân tồn tai trong việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều. Qua tìm hiểu, nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của những bất cập nêu trên là: Hiệu trưởng chưa nắm chắc lý luận, chưa xác định đúng đắn các căn cứ để xây dựng kế hoạch năm học một cách cụ thể, chưa chú ý đến việc nâng cao nhận thức về công tác xây dựng kế hoạch cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Trong xây dựng kế hoạch còn xem nhẹ các căn cứ, vẫn còn biểu hiện thiếu tập trung dân chủ, không phát huy tính chủ động trong xây dựng kế hoạch, bản kế hoạch năm học vẫn mang tính hình thức. Các văn bản chỉ thị, hướng dẫn của các cấp gửi xuống trường còn chậm so với thời gian quy định. do vậy hiệu trưởng hay bị động trong xây dựng kế hoạch năm học. Trên đây là những nét cơ bản về thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trừơng Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở những lý luận đã nghiên cứu và thực tiễn công tác tại phòng GD và ĐT huyện Đông Triều, trong khuôn khổ tiểu luận hoàn thành khoá bồi dưỡng cán bộ quản lý phòng GD và ĐT, chương III đề xuất một số biện pháp chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học huyện Đông Triều với mong muốn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa công tác quản lý các trường Tiểu học trong huyện. CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức, lý luận về công tác xây dựng kế hoạch năm học. Kế hoạch năm học là "cương lĩnh" hoạt động của nhà trường, trong đó chứa đựng toàn bộ các mục tiêu, biện pháp thực hiện chủ yếu của nhà trường trong năm học đó. Vì vậy, hiệu trưởng đặc biệt chú ý, quan tâm đến công tác này, phải xem đây là công việc hàng đầu của mọi công việc. Không những thế phải làm cho mọi thành viên trong nhà trường phải nhận thức rằng: việc xây dựng kế hoạch năm học là công việc chung đặc biệt quan trọng của tập thể. Đó là bản định hướng, thiết kế các công việcphải làm, các chỉ tiêu phải đạt được, cách thức làm để đạt được các chỉ tiêu đó. Do đó, việc đồng tâm, đồng sức, tập trung trí tuệ để xây dựng một bản kế hoạch cụ thể, khoa học, sát thực tế nhà trường và có tính khả thi cao là rất cần thiết và ai cũng phải có trách nhiệm tham gia. Không được xem đó là công việc của riêng một ai, cấp dưới ngồi chờ giao việc. Phải chủ động bàn bạc, đưa ra các ý kiến đóng góp xây dựng, các giải pháp thực hiện để có kết quả tốt nhất. Có được như vậy, bản kế hoạch mới thực sự có tác dụng, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Quán triệt nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường, đặc biệt là những người tham gia xây dựng kế hoạch năm học,quán triệt cả về công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Để làm được điều này người hiệu trưởng phải chủ động, linh hoạt, tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của trường mình để có biện pháp tổ chức xây dựng kế hoạch cho phù hợp. Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận tập thể, rút kinh nghiệm sau một năm học, một học kỳ, một phong trào, một hoạt động nào đó. Chỉ ra nguyên nhân thành công và nguyên nhân không thành công. Trong đó đặc biệt chú ý đến việc xây dựng kế hoạch cho năm học, các hoạt động trong năm như thế nào, có phù hợp, sát thực tiễn hay không, có khả năng thực hiện hay không?...Từ đó mọi người sẽ nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch và xây dựng kế hoạch năm học. Làm cho tập thể thấy dược rằng: Việc xây dựng kế hoạch là công việc, trách nhiệm của tập thể. Mọi người phải nhận thức được điều đó và tập trung trí tuệ xây dựng bản kế hoạch năm học cho có chất lượng, có tính khả thi cao. Nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của một nhà trường. Để làm dược điều đó, hiệu trưởng phải là người luôn biết lắng nghe các ý kiến đóng góp của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường, không áp đặt ý kiến chủ quan trong xây dựng kế hoạch năm học. Phải trân trọng những ý kiến đóng góp, sáng kiến của các thành viên của nhà trường trong quá trình xây dựng kế hoạch năm học, đặc biệt trong việc tìm ra các biện pháp thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở mọi người làm việc theo kế hoạch cá nhân, kế hoạch của nhà trường để xem mình đã tiến hành thực hiện nhiệm vụ tới đâu, có gì phải bổ sung, điều chỉnh? Biết công việc tiếp theo là gì, làm như thế nào và vào thời điểm nào?...Có như vậy mọi người mới thấy rõ thiết thực của bản kế hoạch, có thói quen làm việc theo kế hoạch và như vậy bản kế hoạch năm học mới thực sự cần thiết, không thể thiếu với mỗi cá nhân. Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý , đội ngũ giáo viên, nhân viên về công tác xây dựng kế hoạch thì việc bồi dữơng lý luận về công tác xây dựng kế họach năm học cũng là một việc rất cần thiết. Người hiệu trưởng nếu không nắm hoặc nắm không vững lý luận xây dựng kế hoạch thì việc xây dựng kế hoạch sẽ không đảm bảo yêu cầu, dễ vi phạm nguyên tắc khi soạn thảo. Để khắc phục những hạn chế đó, người hiệu trưởng phải không ngừng nâng cao trình độ lý luận của mình bằng cách: - Tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản lý, luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng như nghiên cứu tài liệu, sách báo, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tham khảo các bản kế hoạch được đánh giá là đầy đủ cấu trúc, nội dung sát thực tế. - Rút kinh nghiệm sau từng hoạt động, từng tháng, từng học kỳ, từng năm học để hoàn thiện bản kế hoạch cho các năm tiếp theo. - Luôn tìm ra các hình thức, biện pháp tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường về lý luận xây dựng kế hoạch năm học. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về xây dựng kế hoạch năm học, có thể mời chuyên gia trao đổi. Sau buổi sinh hoạt mọi người phải hiểu rõ được vị trí vai trò của xây dựng kế hoạch năm học, trách nhiệm cá nhân, tập thể; cấu trúc, quy trình các bước xây dựng... Tóm lại, việc nâng cao nhận thức, lý luận về công tác xây dựng kế hoạch năm học là giải pháp đầu tiên đặc biệt quan trọng, khi đã có nhận thức đúng thì hành động mới đúng. 3.2. Chỉ đạo việc xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch một cách cụ thể. Để nhà trường xây dựng được bản kế hoạch năm học đúng nguyên tắc, có tính khả thi cao, nhà trường cần phải xác định tốt các căn cứ sau: 3.2.1. Các yếu tố, đặc điểm của địa phương nơi trường đóng. Tìm hiểu thống kê, phân tích kỹ lưỡng những yếu tố đặc điểm của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch giáo dục của nhà trường, đó là những yếu tố sau: - Sự quan tâm của chính quyền địa phương tới giáo dục, tới nhà trường. Như ngân sách đầu tư cho giáo dục trong năm học mới là bao nhiêu? Đầu tư vào hạng mục nào? Bộ máy chính quyền xã, phường, thị trấn...có những bộ phận nào chỉ đạo về văn hoá, giáo dục mà nhà trường cần phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động và hỗ trợ kinh phí khi cần thiết. - Tình hình kinh phí của địa phương: Khả năng thu nhập của địa phương theo các ngành nghề kinh doanh mà địa phương có. - Dân số địa phương: Tống dân số, tỷ lệ tăng dân số, dân số theo độ tuổi, thu nhập bình quân đầu người, trình độ dân trí... - Diện tích đất đai: Tổng diện tích, diện tích đất ở; diện tích đất dành cho nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ và buôn bán... - Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. - Những định hướng phát triển giáo dục dài hạn của địa phương. Những nội dung trên cần phải liên hệ với địa phương để tìm hiểu, thống kê cụ thể để làm căn cứ. Nhà trường phải tham mưu cho lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương để địa phương tạo điều kiệncho các hoạt động của nhà trường. 3.2.2. Nghiên cứu nắm bắt, thấu suốt các nghị quyết, văn bản hướng dẫn của Đảng, chính quyền địa phương và chính quyền cấp trên, theo nghành và lãnh thổ. Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ địa phương, nhiệm vụ năm học mà ngành triển khai; các chỉ thị về kinh tế, chính trị; các chính sách trong các lĩnh vực cụ thể của trung ương và địa phương liên quan tới giáo dục. 3.2.3. Tình hình nhà trường Cần phải khảo sát thống kê, điều tra cụ thể những vấn đề sau: - Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường: Phân tích kỹ về số lượng, chất lượng (điểm mạnh, điểm yếu), những biến động của đội ngũ này trong năm học mới. -- Tình hình học sinh trong năm học mới: Số lượng, chất lượng học sinh năm học cũ; số lượng, chất lượng học sinh năm học mới (nam, nữ, con gia đình chính sách, học sinh năng khiếu, khuyết tật...) - Cơ sở thiết bị dạy và học của nhà trường: thống kê số lượng, chất lượng để có kế hoạch sửa chữa, mua mới cho phù hợp. - Nguồn tài chính của nhà trường: Cần phải tìm hiểu và nắm chắc nguồn tài chính cho hoạt động của nhà trường( từ ngân sách nhà nước, địa phương, tự khai thác...), cân đối chi các hạng mục, các công việc theo đúng nguyên tắc tài chính. - Kết quả thực hiện năm học trước: Cần phải rút kinh nghiệm từ những thành công và thất bại của năm học trước, phân tích những nguyên nhân để áp dụng cho có hiệu quả hơn - Kế hoạch dài hạn của nhà trường. 3.2.4. Nắm vững mục tiêu giáo dục tiểu học. Đây là căn cứ quan trọng vì nó định hướng chung cho sự phát triển của ngành mà các trường tiểu học cần phải thực hiện. Hiệu trưởng cần nắm vững, hiểu thấu đáo để làm căn cứ cho xây dựng kế hoạch năm học. 3.3. Chỉ đạo đảm bảo thời gian, quy trình xây dựng kế hoạch Để đảm bảo khoa học và bản kế hoạch có tính khả thi cao, tuỳ theo từng trường, địa phương mà hiệu trưởng chủ động sắp xếp thời gian một cách hợp lý. Nhìn chung có thể phân bố thời gian theo các giai đoạn của quy trình xây dựng kế hoạch năm học như sau: 3.3.1. Giai đoạn tiền kế hoạch: Giai đoạn này triển khai từ đầu tháng 6 đến hết tháng 7. Giai đoạn này người hiệu trưởng phải xác định được thời gian cho xây dựng kế hoạch là bao nhiêu, phân chia các giai đoạn thế nào, cách xây dựng kế hoạch ra sao, quy trình gồm mấy bước, ban xây dựng kế hoạch gồm những ai?... Có thể mô tả các công việc chính cần phải làm trong giai đoạn này theo thứ tự thời gian như sau: Đầu tháng 6: Thành lập ban chuyên trách xây dựng kế hoạch. Thành phần gồm: Ban giám hiệu nhà trường( hiệu trưởng chỉ đạo chung), bí thư chi bộ, chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên, tổng phụ trách đội, các tổ trưởng chuyên môn và một số giáo viên có kinh nghiệm. - Tuần 1 tháng 6: Họp ban chuyên trách xây dựng kế hoạch. Mục tiêu cần đạt được: + Xác định được các công việc cần làm trong quá trình xây dựng kế hoạch năm học. + Xác định chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong ban chuyên trách. +Ấn định thời gian hoàn thành các công việc cụ thể - Tuần 2 tháng 6: Thu thập số liệu, xử lý các nguồn thông tin để lập kế hoạch như: Đường lối chính sách phát triển giáo dục của Đảng, đề án phát triển giáo dục của địa phương; các văn bản, chỉ thị hướng dẫn của ngành...các yếu tố khác như: Đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất (số lượng, chất lượng)... - Tuần 3 và tuần 4 tháng 6: Hoàn thành mục xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị trường học của kế hoạch năm học. Tháng 7 gồm các công việc sau: + Phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển của nhà trường. Từ đó chỉ rõ những cơ hội và thách thức đối với nhà trường, phân tích thuận lợi khó khăn cho hoạt động của nhà trường. + Dự đoán xu hướng phát triển giáo dục của địa phương cũng như xã hội tác động đến nhà trường. Xây dựng các mô hình phát triển, dự tính các điều kiện cần thiết, từ đó xác định các mục tiêu trọng tâm, các nhiệm vụ ưu tiên và các giải pháp thực hiện để kế hoạch nhà trường mang tính khả thi cao. 3.3.2. Giai đoạnxây dựng kế hoạch sơ bộ: Từ 01 tháng 8 đến15 tháng 8. Tuần 1 tháng 8: Hình thành bản kế hoạch sơ bộ Cần phải hoàn thành các công việc sau: - Xây dựng mục tiêu tổng quát các hoạt động của nhà trường(nhiệm vụ, chỉ tiêu, số lượng cụ thể) về các mặt: + Công tác quản lý + Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. + Công tác xã hội hoá giáo dục + Công tác xây dựng đội ngũ + Công tác huy động số lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. + Công tác chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học + Công tác chất lượng dạy và học. - Thiết lập các điếu kiện cần thiết cho kế hoạch như: Con người, cơ sở vật chất, tài chính, thời gian cho từng nhiệm vụ. Phải dự tính tương đối chính xác. - Dự thảo, vạch ra các phương án thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Các giải pháp này phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nhà trường, địa phương. Tuần 2 tháng 8: Thảo luận, lấy ý kiến xây dựng từ các cá nhân, tập thể trong nhà trường. 3.3.3. Giai đoạn xây dựng kế hoạch chính thức :Từ tuần 3 tháng 8 đến giữa tháng 9. Tuần 3 tháng 8 đến tuần 4 tháng 8: Sau khi đưa ra tập thể lấy ý kiến đóng góp các nội dung của bản kế hoạch sơ bộ, ban soạn thảo tiến hành hoàn chỉnh kế hoạch năm học và lập chương trình hoạt động cho nhà trường. Giai đoạn này gồm các công việc sau: + Phân định thời gian thực hiện gồm: thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành cho từng nhiệm vụ cụ thể. + Phân công người phụ trách với từng nhiệm vụ + Phân bổ công tác cho các mục tiêu + Lập kế hoạch bổ trợ và kế hoạch điều hành của hiệu trưởng. Cuối tháng 8: Hoàn thành bản kế hoạch năm học và trình lên phòng GD và ĐT để phê duyệt. Từ đầu tháng 9 đến giữa tháng 9 : Tổ chức Đại hội cán bộ công chức đầu năm học, phổ biến nội dung bản kế hoạch năm học, lấy ý kiến tham luận, đề ra các giải pháp thực hiện. Quy trình xây dựng kế hoạch năm học có thể chia thành các bước nhỏ sau: + Tổ chức bộ máy chuyên trách về công tác kế hoạch hoá. + Tập hợp và xử lý thông tin( bên trong, bên ngoài), dự đoán chiều hướng phát triển của nhà trường, địa phương và xã hội. + Xác định các mục tiêu. + Thiết lập các điều kiện có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học . + Đề xuất các phương án, so sánh và lựa chọn phương án tối ưu. + Xây dựng kế hoạch bộ phận + Dự thảo kế hoạch năm hoạc sơ bộ, thảo luận, bổ sung kế hoạch. + Hoàn thiện bản kế hoạch chính thức. Để bản kế hoạch năm học của nhà trường đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và đân chủ. Khi xây dựng bản kế hoạch năm học không được bỏ qua bất cứ giai đoạn nào của quy trình đã nêu trên, đồng thời phải bảo đảm về mặt thời gian xây dựng kế hoạch. Phải đưa thông tin để mọi người biết và bàn bạc những nội dung của bản kế hoạch. Có thể đưa ra quy trình xây dựng bản kế hoạch năm học như sau: a. Hiệu trưởng thành lập ban chuyên trách xây dựng kế hoạch năm học, giao nhiệm vụ cho ban chuyên trách. b. Ban chuyên trách thu thập và xử lý thông tin, tổng hợp các số liệu, tham mưu cho hiệu trưởng hình thành kế hoạch sơ bộ. c. Hiệu trưởng giao kế hoạch sơ bộ cho các thành viên, các bộ phận, tổ công tác trong trường. Các cá nhân, bộ phận, tổ xây dựng kế hoạch của cá nhân, tổ, khối chuyên môn...trao đổi, thảo luận để đi đến kế hoạch thống nhất. d. Lấy ý kiến đóng góp, xây dựng của tập thể, điều chỉnh các nội dung của bản kế hoạch cho phù hợp. Sau đó ban soạn thảo kế hoạch hoàn chỉnh kế hoạch năm học. e. Trình cấp trên phê duyệt. g. Thông qua bản kế hoạch năm học trong Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học và ra quyết định triển khai thực hiện nhiệm vụ. Với quy trình lập kế hoạch năm học như vậy, hiệu trưởng đã tuân thủ nguyên tắc lập kế hoạch một cách triệt để, tập trung trí tuệ của tập thể, phát huy tinh thần tự giác, chủ động của các cá nhân trong nhà trường. Tránh được tình trạng một mình hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học, vừa không mất thời gian mà đạt chất lượng cao. Để thực hiện tốt các quy trình trên, trong suốt thời gian tiến hành xây dựng, hiệu trưởng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo hoặc điều chỉnh kịp thời. 3.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng bản kế hoạch 3.4.1. Về hình thức Bản kế hoạch năm học được đánh máy trên khổ giấy A4 rõ ràng, sạch đẹp, đóng thành tập, có bìa cứng. 3.4.2. Về cấu trúc: Bản kế hoạch gồm 3 phần 1. Phần một: Đặc điểm tình hình địa phương, nhà trường. - Nêu khái quát tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của địa phương. Phân tích những thuận lợi, khó khăn có ảnh hưởng tới nhà trường trong năm học mới, chỉ rõ những thuận lợi và thách thức.. - Phân tích tình hình nhà trường: + Đội ngũ: số lượng, chất lượng( điểm mạnh, điểm yếu). + Tình hình học sinh: Kết quả năm học trước.Tình hình học sinh trong năm học mới: Số lượng, chất lượng học sinh năm học cũ; số lượng, chất lượng học sinh năm học mới (nam, nữ, con gia đình chính sách, học sinh năng khiếu, khuyết tật...) + Cơ sở vật chất : Cơ sở vật chất hiện có (chất lượng), yêu cầu trong năm học mới... + Tài chính: Dự trù các khoản chi , nguồn thu... Phân tích những thuận lợi, khó khăn có tác đông ảnh hưởng đến nhà trường trong năm học mới, chỉ rõ những cơ hội và thách thức... Nêu nhiệm vụ chung của năm học. 2. Phần hai: Phương hướng thực hiện nhiệm vụ, các mục tiêu chủ yếu trong năm học và các biện pháp thực hiện. Nội dung cần chỉ rõ các vấn đề cơ bản sau: a. Xây dựng đội ngũ Tổ chức phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng, điều kiện của mỗi người. Tạo điều kiện cho từng người học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Hướng dẫn giáo viên sử dụng tốt sổ chủ nhiệm, nâng cao chất lựơng sinh hoạt tổ chuyên môn. Luôn lắng nghe , tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, các ý kiến đóng góp của giáo viên để kịp thời điều chỉnh công việc cho phù hợp. Thường xuyên kiểm tra hồ sơ giáo viên, thực hiện tốt quy chế chuyên môn. Đánh giá thi đua chính xác, công bằng, công khai, khen thưởng kịp thời. Các bộ phận và tổ chuyên môn trong nhà trường đều phải có kế hoạch chi tiết của riêng mình, các kế hoạch này cũng phải đợc thông qua trong Hội nghị đầu năm học. b. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý Ngươì quản lý trong nhà trường phải thực hiện quản lý bằng kế hoạch và thông qua kế hoạch người quản lí biết được mình đã làm đựơc những gì? Cần phải làm những gì? Làm vào thời gian nào?Công việc cụ thể ra sao? Kết quả thu được như thế nào?, Làm được như vậy người quản lí mới nắm bắt và điều hành cũng như kiểm tra đánh giá hoạt động của từng tổ, bộ phận thuộc quyền một cách có hiệu quả. c. Xây dựng nề nếp kiểm tra Có kế hoạch kiểm tra bằng các hình thức đối với giáo viên và học sinh. Thờng xuyên theo dõi sự chuyển biến nghiệp vụ của giáo viên, ghi sổ kiểm tra chuyên môn giáo viên hàng năm. Đẩy mạnh việc thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học; từng bước đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy. d. Công tác xã hội hoá giáo dục Có kế hoạch hoạt động tháng, kỳ, năm và kế hoạch phát triển giáo dục lâu dài. Huy động các cấp uỷ, Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế -xã hội, các ban ngành đoàn thể và gia đình học sinh tham gia vào quá trình giáo dục. 3. Phần ba: Chương trình hoá bản kế hoạch Phần này rất quan trọng và có tác dụng to lớn trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch cũng như kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch. Chương trình bản kế hoạch được thể hiện tên sơ đồ (bảng kẻ). Nhìn vào sơ đồ (bảng kẻ) người quản ly sẽ thấy ngay được công việc đang tiến hành, những công việc tiếp sau, những việc trong kế hoạch chưa làm...Trong cùng thời gian bao nhiêu việc đang tiến hành, bao nhiêu việc bắt đầu và bao nhiêu việc kết thúc?...Khi xây dựng kế hoạch năm học hiệu trưởng cần chú y phần này, nếu không bản kế hoạch sẽ thiếu đi phần quan trọng và có y nghĩa thiết thực này. ‎ Tóm lại : Trong công tác xây dựng kế hoạch năm học ở trường là một trong những công việc đầu tiên và hết sức quan trọng của người hiệu trưởng. Muốn nhà trường hoạt động một cách đồng bộ, tích cực và có hiệu quả đồi hỏi người hiệu trưởng phải xây dựng được một bản kế hoạch năm học đầy đủ, chi tiết sát hợp với tình hình thực tế nhà trường, địa phương và mang tinh thần trí tuệ, quyết tâm của cả tập thể. Vì vậy người hiệu trưởng phải đầu tư thời gian, công sức,tiến hành xây dựng kế hoạch đúng quy trình, biết phát huy vai trò của cá nhân cũng như của cả tập thể trong công tác xây dựng năm học.Làm được như vậy thì chắc chắn bản kế hoạch sẽ đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất. ‎ PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau khi nghiên cứu ly luận, điều tra, khảo sát thực tế công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện cho thấy rằng : Trong trường tiểu học, kế hoạch năm học là quyết định quản ly lớn nhất, là bộ khung cơ bản của mọi hoạt động, là cơ sở pháp l‎y định hướng cho mọi thành viên, mọi hoạt động nhà trường theo đúng yêu cầu đã đặt ra. Để xây dựng một bản kế hoạch năm học cụ thể, chi tiết, khoa học, sát với điều kiện hoàn cảnh của nhà trường và địa phương sẽ giúp cho hiệu trưởng tránh được bất cập trong quá trình điều hành, chỉ đạo, kiểm tra. Trong quá trình triển khai thực hiện không bỏ sót việc. Việc bổ sung, điều chỉnh (nếu có) sẽ kịp thời hơn và hạn chế thấp nhất mọi chi phí, mang lại hiệu quả giáo dục cao. Sau một thời gian nghiên cứu, tiểu luận đã hoàn thành mục tiêu đề ra. Trên cơ sở nghiên cứu ly luận công tác kế hoạc và thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Qủang Ninh tiểu luận đã đề ra các biện pháp chỉ đạo của phòng GD và ĐT trong việc xây dựng kế hoạch năm học của các trường Tiểu học trong huyện Đông Triều tỉnh Qủang Ninh.Các biên pháp chỉ đạo đã đưa ra trên đây dựa trên quan điểm, lí luận hiên đại về giáo dục , kế thừa kinh nghiệm của những nhà quản lí và căn cứ vào thực tiễn giáo dục ở huyện Đông Triều. Hệ thống các biện pháp trên hoàn toàn có tính khả thi và có thể áp dụng được trong thực tế quản ly ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Qủang Ninh. Nếu người quản ly biết áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt các biện pháp nêu trên thì chất lượng việc xây dựng kế hoạch năm học sẽ được nâng cao hơn nữa. Với khoảng thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, đề tài chỉ đề cập đến vấn đề chỉ đạo công tác xây dựng kế họach năm học trên địa bàn nhỏ. Hướng nghiên cứu phát triển của đề tài có thể sẽ là công tác chỉ đạo hoàn thiện hệ thống các kế hoạch công tác của hiệu trưởng. 2. Kiến nghị a) Đối với cán bộ giáo viên: - Đối với cán bộ: Phải xác định rõ vị trí,vai trò tác dụng của kế hoạch hoá trong GD&ĐT. Khi xây dựng kế hoạch năm học phải tuân thủ các nguyên tắc, đảm bảo thời gian, quy trình, cấu trúc, nội dung bản kế hoạch. Phải có y thức tự học, tự bồi dưỡng về ly luận nghiệp vụ quản ly. - Đối với giáo viên: Phải thấy rõ tầm quan trọng, y nghĩa của việc xây dựng kế hoạch năm học đối với hoạt động của nhà trường. Thực sự có trách nhiệm, y thức với công tác xây dựng kế hoạch năm học. Phải thực sự coi đây là việc của tập thể mà mình phải đóng góp công sức, trí tuệ. b) Đối với cấp trên Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về ly luận, nghiệp vụ quản ly, đặc biệt là công tác xây dựng kế hoạch năm học cho đội ngú cán bộ quản ly. Các văn bản chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học phải triển khai xuống các trường sớm, để nhà trường có thời gian tổ chức xây dựng kế hoạch được chu đáo. Các định hướng hoạt động của hàng tháng, hàng học kỳ phải có tính ổn định, nếu phải thay đổi cần thông báo kịp thời để hiệu trưởng chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học của nhà trường. c) Đối với chính quyền địa phương Cần quan tâm hơn nữa đến các hoạt động của nhà trường, cần phối hợp chặt chẽ với nhà trường để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt kế hoạch năm học. Vì thời gian có hạn, mặc dù đã có rất nhiếu cố gắng, song đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được y kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đông nghiệp. Xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo của Học viện quản ly giáo dục đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001-2010, NNXB Sự thật. 2. Luật giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội 2005. 3. Quản ly giáo dục tiểu học theo định hướng Công nghiệp hoá hiện đại hoá, NXB Giáo dục. 4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Sự thật. 5. Hà Sỹ Hồ, Những bài giảng về quản ly giáo dục tiểu học 6. Lưu Xuân Mới, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Giáo dục, 2003. 7. Phạm Hoàng Gia- Hà Thế Ngữ, Bước đầu tìm hiểu phương pháp nghiên cứu khoa học, Hà Nội, 1974. 8.Trịnh Anh Cường, Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoach trong trường Tiểu học (bài giảng) 9. Kế hoạch năm học của các trường Tiểu học huyện Đông Triều.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH.doc
Tài liệu liên quan