Khóa luận Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn vốn và tiến bộ khoa học công nghệ. Trong đó nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định bởi các yếu tố con người quyết định đến sự thành công hay thất bại của Doanh nghiệp hoặc tổ chức đó. Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội lịch sử đã cho thấy, nước nào, thời đại nào biết chăm lo đến chiến lược con người, đào tạo sử dụng tốt con người thì nước đó, thời đại đó sẽ phát triển rất hưng thịnh. Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN đã có sự đổi mới sâu sắc tác động rất lớn đến các Doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của thị trường cũng như sự thay đổi của Doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một trong những động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo không ngừng trong sản xuất . Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm bảo các điều kiện trên được thực hiện một cách tốt nhất đem lại hiệu quả cao nhất đó là hình thức tiền lương cho người lao động. Tiền lương là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm, cho nên công tác tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề cần được quan tâm. Vì tiền lương là yếu tố cơ bản quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp, đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán công bằng, hợp lý, chính xác. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất, tức là hợp lý hoá chi phí giúp Doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp theo. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trrong hệ thống Doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong các Doanh nghiệp Nhà nước . Với những gì đã được học trong nhà trường và với kinh nghiệm có được trong quá tình học tập nên em đã chọn đề tài: "Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội" để làm khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành khoá luận này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Tạ Đức Khánh - người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực tập và em cũng xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các cô, các chú trong Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 4 CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 6 I. Tiền lương và các khoản trích theo lương 6 1. Khái niệm về tiền lương 6 2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương 7 2.1. Phân loại lao động hợp lý 7 2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 9 3. Chức năng của tiền lương 9 4. Các khoản trích theo lương 10 4.1. Quỹ BHXH 10 4.2. Quỹ BHYT 10 4.3. Kinh phí công đoàn 11 II. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11 1. Trả lương theo thời gian 11 2. Trả lương theo sản phẩm 12 3. Trả lương khoán 13 4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 14 4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 14 4.2. Tài khoản hạch toán 15 4.3. Phương pháp hạch toán 17 III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21 1. Đối với người lao động 21 2. Đối với người sử dụng lao động (DN) 22 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 24 I. Giới thiệu về công ty 24 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24 2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty trong những năm gần đây 25 2.1 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty 25 2.2. Tình hình chung về công tác kế toán 28 2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 28 2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán 29 2.2.3. Hình thức kế toán 30 2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 31 2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 32 2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào 33 3. Lao động tiền lương ở Công ty kinh doanh chế biến than Hà Nội và yêu cầu quản lý 35 II. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 37 1. Đặc điểm qui mô và cơ cấu lao động 37 2. Phân loại lao động và định mức lao động 38 2.1. Phân loại lao động 38 2.2. Định mức lao động 38 3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại Công ty 39 3.1. Tình hình quỹ lương 39 3.2. Phương pháp tính lương của Công ty 39 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 56 1. Nhận xét đánh giá chung toàn Công ty 56 1.1. Mô hình quản lý và hạch toán 56 1.2. Phương pháp hạch toán 57 1.3. Tình hình lao động 58 1.4. Hình thức trả lương 58 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương taị Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 59 2.1. Hoàn thiện công tác trả lương 59 2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc 60 2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương 61 KẾT LUẬN 63

docx63 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về Phòng kế toán tập trung của Công ty. Ta có thể thấy rõ điều đó qua sơ đồ sau : : Mối quan hệ chủ đạo : Mối quan hệ qua lại Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ sp Kế toán tổng hợp Nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc Kế toán trưởng Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong toàn đơn vị giúp giám đốc trong việc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán. - Kế toán trưởng : Là người giữ vị trí cao nhất trong Phòng kế toán , điều hành và xử lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của Công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý quỹ tài chính và thay mặt Phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Công ty. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm sau kế toán trưởng, ký và giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Phụ trách theo dõi quản lý tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý, năm; vào sổ, thẻ theo dõi thường xuyên tài sản cố định. Tính giá thành và phân tích giá thành hàng quý. - Kế toán tiền lương : Tiền lương tại Công ty chủ yếu được chia làm hai loại là lương trực tiếp và lương gián tiếp. Lương trực tiếp được thực hiện ở khối văn phòng Công ty thông qua bảng chấm công, phiếu nghiệm thu do các nhân viên kinh tế ở các bộ phận gửi lên. Bộ phận tính lương trực tiếp sau khi tính toán xong sẽ gửi sang Phòng tài chính kế toán . Tại đây bộ phận kế toán tổng hợp cùng với kế toán tiền lương sẽ tiến hành tổng hợp lương toàn Công ty. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm : Chịu trách nhiệm vào bảng thị trường với các chi nhánh. Làm phiếu nhập thành phẩm, hàng hoá, theo dõi thành phẩm của Công ty, theo dõi ký quỹ với khách hàng đầy đủ, kịp thời, chính xác. 2.2.3. Hình thức kế toán. Việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu của quản lý, Phòng tài chính kế toán đã được trang bị hệ thống máy vi tính nên giảm bớt được rất nhiều lao động tính toán thủ công bằng tay trên các loại sổ tổng hợp cũng như sổ chi tiết. Các loại sổ này đều do máy tính tự lập và tính toán theo chương trình cài đặt sẵn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tập hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy tính. Mỗi chứng từ cập nhật một lần (ghi ngày, tháng, số chứng từ, tài khoản, nội dung diễn giải, số lượng tiền...) chương trình kế toán máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối kỳ kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy ra giấy, đối chiếu với các chứng từ gốc và phần kế toán liên quan cho khớp, đúng, chính xác sau đó đóng dấu và lưu trữ. Trường hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng có căn cứ vào chứng từ gốc để ghi. Trình tự kế toán : Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu, ktra (7) Báo cáo kế toán Sổ cái (5) (6) Bảng tổng hợp số liệu chi tiết (2) (1) (4) (3) Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt (2) (1) Sổ nhật ký chung Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ gốc 2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện quan trọng giúp Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nếu Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, tiện nghi hiện đại sẽ tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, mọi hoạt động thu thập, xử lý truyền phát thông tin được sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại sẽ diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Đó chính là cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty đang cố gắng phấn đấu cải tiến, đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 3 nhà cấp 4 , các trang thiết bị còn hết sức thô sơ, hầu như không có gì đáng kể, tổ chức bốc xếp hàng hoá thủ công bằng cuốc xẻng, giao nhận than bằng phương pháp đo, năng suất làm việc thấp, không có thiết bị thí nghiệm kiểm định chất lượng than. Đến nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không ngừng được cải thiện và phát triển từng bước hiện đại. Văn phòng Công ty ngày nay là ngồi nhà 3 tầng khang trang, Công ty trang bị hệ thống máy tính phục vụ công tác hạch toán kế toán. Đầu tư một phòng thiết bị kiểm dịch chất lượng than với các máy đo hiện đại, chính xác cao. Trạm Vĩnh Tuy có một nhà cán 30 tấn, trạm than Cổ Loa có nơi làm việc khang trang đầy đủ tiện nghi, trạm than Giáp Nhị được trang bị 2 dây chuyền chế biến than bằng cơ khí khép kín từ nghiền, sàng, trộn, ép than tổ ong và các nhà xưởng rộng rãi với diện tích 1000m2. Với cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi và hiện đại, đó là điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt. 2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. Ngay từ tên gọi của Công ty đã thấy mặt hàng của Công ty chủ yếu là than. Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là tiến hàng hoạt động cung cấp than cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Than là một mặt hàng dời mà con đường vận chuyển rất xa, chi phí bỏ ra lớn do gặp nhiều khó khăn trong vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng đối với từng loại than khác nhau, Công ty đã chủ động chế biến đặt hàng nhằm đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng than khác nhau. Với những đặc điểm trên buộc Công ty phải xác định chính xác quy mô, nhu cầu từng loại than trên thị trường để có kế hoạch khai thác, cung ứng hợp lý nhất. Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay và hiểu biết chủng loại than mà Công ty đang kinh doanh đều được Công ty căn cứ vào TCVN, tiêu chuẩn ngành và các quy định của Tổng Công ty ban hành. Theo thống kê về chủng loại sản phẩm (biểu 2) cho thấy chủng loại than kinh doanh của Công ty hiện nay rất đa dạng, phong phú, các loại than cục từ số 1 đến số 7, than cám từ số 1 đến 7 dùng chu nhu cầu sản xuất công nghiệp, than sinh hoạt có than tổ ong và than đóng bánh. Khách hàng có nhu cầu về từng loại than riêng phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng đặc trưng của ngành sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt. Các đơn vị công nghiệp như : Công ty gạch Xuân Hoà, Công ty gạch Đại Thanh dùng than cám số 5 và số 6 là chủ yếu. Các nhà máy xi măng lò đứng dùng than cám số 4 và số 5 là chính. Các đơn vị: Công ty Sao Vàng, Công ty phân lân Văn Điển, các xí nghiệp cán thép, chế tạo phôi dùng than cục là chủ yếu. Than dùng trong sinh hoạt thì chủ yếu là than số 6 và số 7 chế biến có than tổ ong, than đóng bánh. Như vậy, vấn đề sản phẩm và chất lượng sản phẩm không phải là trở ngại lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, công ty hoàn toàn có đủ khả năng cung cấp chủng loại theo nhu cầu của khách hàng. Biểu 2: Chủng loại sản phẩm Chủng loại than Địa danh khai thác I. Than cục 1. Than cục số 2 Hòn Gai, Mạo Khê 2. Than cục số 3 Hòn Gai, Vàng Danh 3. Than cục số 4 Hòn Gai, Vàng Danh 4. Than cục số 5 Hòn Gai II. Than cám 1. Than cám số 3 Hòn Gai, Mạo Khê 2. Than cám số 4 Hòn Gai, Núi Hồng 3. Than cám số 5 Mạo Khê 4. Than cám số 6 Hòn Gai, Mạo Khê 5. Than cám số 7 Hòn Gai, Núi Hồng III. Than chế biến 1. Than tổ ong 2. Than đóng bánh 2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào. Nhiệm vụ chính của Công ty là chế biến và kinh doanh than dưới sự chỉ đạo, quản lý của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc và Tổng Công ty than Việt Nam. Công ty luôn coi trọng mối quan hệ với các nhà cung cấp là các mỏ than trong Tổng Công ty than Việt Nam. Việc giữ mối quan hệ tốt sẽ đảm bảo nguồn hàng cung cấp luôn đều đặn, đúng số lượng cũng như chất lượng chủng loại theo yêu cầu, điều này rất quan trọng bởi nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng nhằm đạt hiệu quả cao. Theo quy định của Tổng Công ty than Việt Nam, các Công ty chế biến và kinh doanh có nhiệm vụ tiêu thụ than cho các đơn vị trong ngành than, do vậy Công ty chỉ được mua than của các mỏ than trong Tổng Công ty như mỏ than Hà Tu, Cọc Sáu, Cao Sơn, Đông Bắc... Việc lựa chọn nhà cung cấp than đầu vào của Công ty đảm bảo theo quy định của Tổng Công ty than Việt Nam với chi phí thấp nhất chất lượng than ổn định phù hợp với công nghệ và thói quen tiêu dùng của khách hàng, đảm bảo có lợi về mặt tài chính đồng thời tránh bị nhà cung cấp ép giá bằng việc ký hợp đồng với nhà cung cấp. Biểu 3: Thị trường đầu vào của Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội TT Tên đơn vị % sản lượng mua vào 1 Công ty than Quảng Ninh 21,1 2 Công ty than Uông Bí 3,5 3 Công ty than Đông Bắc 7,7 4 Công ty than nội địa 2,6 5 Mỏ than Hà Tu 29,3 6 Mỏ than Cọc Sáu 14,1 7 Mỏ than Khe Chàm 3,5 8 Mỏ than Cao Sơn 10,8 9 Mỏ than Đèo Nai 2,7 10 Mỏ than Giáp Khẩu 2,54 11 Mỏ than Hà Lâm 2,2 Nguồn: thống kê các mỏ than 3. Lao động tiền lương ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội và yêu cầu cần quản lý. Như ta đã biết, lao động có vai trò đặc biệt trong sản xuất kinh doanh. Lao động chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có hai loại lao động đó là lao động trực tiếp (những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm)và lao động gián tiếp (viên chức các loại - không kể những người điều hành chung toàn doanh nghiệp, những người không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm). Trong hoạt động sản xuất nếu thiếu một trong hai loại lao động thì quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành được. Nói như vậy, để thấy rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, trường hợp nào thì lao động cũng đã, đang và sẽ vẫn giữ vai trò quan trọng nhất. Nhận thức được tầm quan trọng này cho nên ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã có những quan tâm đặc biệt trong công tác quản trị nhân sự. Hàng năm Công ty thường tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, tổ chức các buổi tham quan làm việc với các đơn vị làm ăn tiên tiến trong toàn Tổng Công ty và cử cán bộ đi học tại các trường, các trung tâm... Và một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là vấn đề tiền lương, tiền công của người lao động. Đây là một trong những yếu tố để thu hút và kích thích lao động làm việc một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng chủ yếu là trả lương theo sản phẩm và lương khoán. Theo hình thức này, Doanh nghiệp thanh toán lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định căn cứ vào đơn giá tiền lương. Song bên cạnh đó, đối với một số bộ phận lao động Công ty áp dụng chế độ trả lương theo thời gian, theo khối lượng công việc hoàn thành. Đây chủ yếu là những lao động ngắn hạn. Hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng đã có nhiều điểm hợp lý. Một mặt nó phản ánh chính xác kết quả của công nhân trong Công ty, mặt khác tự nó đã làm tăng hiệu quả trong việc quản lý công nhân, thúc đẩy công nhân ra sức làm việc để nâng cao hiệu quả sản xuất . Hàng tháng, việc tính toán và thanh toán tiền lương đúng, đủ, tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí tiền lương.Song song với việc thanh toán tiền lương đúng, đủ,tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí tiền lương, Công ty còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề sức khỏe của công nhân viên. Ngoài các chế độ BHXH, BHYT mà Công nhân viên được hưởng theo đúng quy định của Nhà nước , của ngành, Công ty còn thường tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân nhằm đảm bảo cho mọi người đều có sức khoẻ tốt để hoàn thành công việc của mình bởi chỉ có một tập thể khoẻ mạnh cả về trí lực, thể lực và tinh thần thì khi đó mọi công việc sẽ được hoàn thành một cách suất sắc. Vấn đề lao động - tiền lương là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu hiện nay không chỉ trong phạm vi Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội mà thiết nghĩ nó là vấn đề được mọi Doanh nghiệp quan tâm vì vai trò chính sách của tiền lương là yếu tố hàng đầu để mọi người lao động quan tâm, một chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý sẽ là động lực để người lao động hăng say hơn với công việc, phát huy hết khả năng sáng tạo của họ. Điều đó sẽ giúp Doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tiền lương luôn biến động, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau (thời gian lao động, số lượng lao động, mặt hàng, ngành hàng sản xuất , quy trình công nghệ, biến động của thị trường...) và không có một quy luật chung nào cho sự biến động ấy. Chính vì vậy mà việc tổ chức hạch toán công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty đặc biệt chú ý quan tâm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI . 1. Đặc điểm quy mô và cơ cấu lao động. Khi mới thành lập, Công ty không có một cán bộ công nhân viên nào có trình độ đại học mà chỉ có một số ít cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp. Qua quá trình làm việc, học tập và trước yêu cầu đổi của nền kinh tế đội ngũ này đã trưởng thành rất nhiều. Qua số liệu ở biểu 4 ta thấy lực lượng lao động trực tiếp của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn 82 người so với tổng số 106 người chiếm 80,7% trong khi lực lượng lao động gián tiếp chiếm 24 người tương ứng với 19,3%. Năm 2001 lực lượng lao động trực tiếp tăng 42,6%, mặc dù năm 2002 lực lượng lao động trực tiếp có giảm do sự giảm cơ cấu lao động nhưng số lao động gián tiếp lại giảm đáng kể, cụ thể là giảm 6 người so với năm 2002 tương đương với 22,2%. Điều này được xem như là một sự thay đổi tích cực trong cơ cấu nhân sự của Công ty. Sở dĩ có sự tăng tỷ trọng lao động trực tiếp là do quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng qua các năm. Cùng với biện pháp tăng năng suất lao động và tuyển thêm người Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường đang tăng lên qua các năm. Về chất lượng đội ngũ lao động : Qua biểu trên ta thấy lực lượng lao động của Công ty có trình độ khá cao 29 người có trình độ đại học và trên đại học so với 106 người năm 2000 và đến năm 2002 con số này là 37 người so với 109 người trong toàn Công ty. Điều này cho thấy rằng lãnh đạo Công ty nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có được đội ngũ như vậy Công ty luôn đầu tư cho đội ngũ nhân sự của mình tạo mọi điều kiện cho nhân viên nâng cao khả năng, nâng cao trình độ chuyên môn bằng một chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý công bằng với mọi người. Xem đó như là một vũ khí lợi hại để cạnh tranh và chiến thắng đối thủ trên thương trường. 2. Phân loại lao động và định mức lao động. 2.1. Phân loại lao động. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát tình hình chấp hành kế hoạch lao động tính lương và trả lương theo đúng chế độ đúng đối tượng Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tiến hành phân loại công nhân viên trong công ty thành hai loại : - Công nhân viên trong danh sách : Là toàn bộ những người đã đăng ký trong danh sách lao động của công ty thuộc phạm vi quản lý của Công ty, những người thuộc biên chế. - Công nhân viên ngoài danh sách : Là những công nhân viên không thuộc quyền quản lý của Công ty, họ là những người lao động ngoài danh sách. 2.2. Định mức lao động. Để cải tiến công tác đơn giá, dự toán nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, chống thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán đúng, đủ về hao phí lao động trong quá trình sản xuất. Trong công tác tiền lương mức hao phí bao gồm : + Mức hao phí vật liệu + Mức hao phí lao động + Mức hao phí phương tiện máy móc, nhà xưởng Trong đó mức hao phí lao động được quan tâm hàng đầu. Mức hao phí lao động là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện một khối lượng công việc nhất định. 3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại công ty. 3.1. Tình hình quỹ lương. Quỹ lương của công ty gồm : - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. - Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do những nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học... - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại... Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội xây dựng quỹ tiền lương theo đơn giá sản xuất , theo doanh thu và quỹ lương ngoài. 3.2. Phương pháp tính lương của công ty. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng : - Căn cứ vào khối lượng hoàn thành trong tháng trên hợp đồng giao khoán cho các tổ, đội, chế biến định mức tiền lương sẽ áp dụng đơn giá tiền lương cho từng khối lượng công việc hoàn thành. - Kế toán tiền lương căn cứ vào hợp đồng lao động sẽ tính toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Hàng tháng khi có khối lượng hoàn thành trên hợp đồng đã được xác nhận và định mức áp dụng đơn giá đồng thời kèm theo bảng chấm công của đội và bình xét hệ số tiền lương từng công nhân theo mức độ công việc của họ. Kế toán tiền lương tính lương cho cả đội và chia cho từng người theo số công đã quy đổi theo hệ số. HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN Đơn vị: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội TT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá lương Thành tiền Xác nhận của KT 1 Than cục số 2 Tấn 44 19.000 836.000 2 Than cục số 5 Tấn 58 25.000 1.450.000 3 Than cục số 6 Tấn 7,5 46.000 345.000 4 Than cám số 4 Tấn 18 5.000 90.000 5 Than cám số 5 Tấn 25 14.000 350.000 6 . . . Cộng lấy tròn 34.615.000 Người nhận khoán (ký) Người giao khoán (ký) Kế toán tiền lương (ký) Kế toán trưởng (ký) Thủ trưởng đơn vị (ký và đóng dấu) BẢNG CHẤM CÔNG VÀ BÌNH XÉT HỆ SỐ Đơn vị: Công ty chế biến và KD than Hà Nội Bộ phận: Trạm Giáp Nhị Bảng chấm công và bình xét hệ số Tháng 10 năm 2002 TT Họ và tên Bậc lương Số ngày trong tháng Số công thực tế Hệ số lương Số công quy đổi Ký tên 1 2 3 ... 30 31 Sổ tiền lương sản phẩm được tính cho tất cả công nhân tham gia sản xuất và số công trong bảng bình bầu hệ số tiền lương. Ví dụ : Căn cứ hợp đồng làm khoán trạm Giáp Nhị bảng chấm công và bình bầu hệ số lương. Kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho đội theo trình tự sau : Cụ thể anh Nguyễn Quốc Cường- có ngày công thực tế là tháng 10 là 27 công, số công quy đổi là 35,1 công. Tiền lương của một công quy đổi của trạm là : 34.615.000: 1.312 = 26.383.34đ/công. Như vậy tiền lương sản phẩm thực tế đươc tính là: 26.383 x 35,1 = 926.033.33đ Đối với những ngày không trực tiếp sản xuất , tức là những ngày hưởng lương chờ việc phải có bảng thuyết minh công chờ việc cho từng ngày công. Đối với những ngày nghỉ phép, lễ, việc riêng có lương đi học, đi họp căn cứ vào bậc thợ và số ngày nghỉ này được áp dụng cho công nhân trong danh sách của công ty và áp dụng cho công nhân thuê ngoài làm trong đội. Công nhân trong danh sách của công ty được hưởng 100% lương cơ bản : Lương nghỉ lễ, phép 1 ngày = Tiền lương cơ bản 22 ngày công Tổng tiền lương chế độ = lương chế độ 1 ngày x số ngày nghỉ chế độ Căn cứ vào bảng chấm công trong tháng có anh Hoàng Đức Dũng nghỉ 5 ngày (nghỉ phép) có giấy nghỉ phép do trưởng phòng tổ chức duyệt. Nên số ngày nghỉ đó được tính như một ngày công theo chế độ hưởng 100% mức lương cơ bản. Ta có thể tinh được số tiền lương nghỉ phep của anh Hoàng Đức Dũng với hệ số lương : 1,9 được hưởng là : Số tiền lương cơ bản : 1,9 x 180.000 = 342.000đ Số tiền lương nghỉ phép được hưởng là : 342.000 22 x 5 = 77.727 Tiền lương thực tế sản xuất của anh Hoàng Đức Dũng là : 26.383.8đ/công quy đổi x 17 ngày = 448.516đ Vậy tổng số tiền anh Dũng được hưởng là : 77.727 + 448.516 = 526. 234 đ - Đối với những ngày nghỉ ốm thì căn cứ vào phiếu thanh toán bảo hiểm xã hội kế toán sẽ tính cho từng ngày nghỉ như sau : Lương BHXH 1ngày = Lương cơ bản 22 ngày công x Hệ số lương BHXH Tiền lương BHXH = Lương BHXH 1 ngày x Số ngày nghỉ BHXH. Tiền lương này không áp dụng cho lao động thuê ngoài. Với những ngày nghỉ do khach quan như : mưa, bão hoặc thiếu nguyên liệu mà công nhân vẫn phải có mặt trên hiện trường sẽ được hưởng 70% lương cơ bản và cũng không áp dụng cho công nhân thuê ngoài. Lương nghỉ do lý do khách quan = (Lương cơ bản : 22 ngày) x 70% Trong tháng 10 không có ngày nghỉ do lý do khách quan. Sau khi tính toán các khoản tiền lương kế toán sẽ ghi lên bảng thanh toán lương của trạm theo hai nhóm : Nhóm 1 : Đối với những công nhân thuộc biên chế công ty sẽ bao gồm lương sản phẩm, lương nghỉ chế độ, lương nghỉ BHXH, lương nghỉ do điều kiện khách quan. Mỗi loại lương sẽ được ghi vào mỗi cột khác nhau cùng với số công được hưởng loại tiền lương đó. Nhóm 2 : Đối với những lao động thuê ngoài trên bảng thanh toán tiền lương chỉ bao gồm số lương sản phẩm được tính cùng với bảng tính lương của trạm căn cứ vào số công thực tế. Trên bảng thanh toán tiền lương của nhóm 1 còn có cột những khoản khấu trừ như : tạm ứng, các khoản phải nộp khác và 6% bảo hiểm, 6% bảo hiểm được căn cứ trên mức lương cơ bản trong đó bao gồm 5% BHXH và 1% BHYT. Trên bảng thanh toán tiền lương của công nhân thuê ngoài (nhóm 2) không có 6% bảo hiểm. Qua đó ta lập được, tính được tiền lương của công nhân sản xuất và công nhân thuê ngoài trạm Giáp Nhị như sau : Tiền lương được thanh toán làm hai đợt : Đợt I : Lương tạm ứng được tính vào đầu tháng. Đợt II : Lương thanh toán. Do đó ta có phải lập bảng thanh toán lương của hai đợt. Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CÁN BỘ CNV KỲ I Tháng 10/2002 Cho Trạm Giáp Nhị Với số tiền là : 15.100.000 đ Viết bằng chữ: Mười lăm triệu một trăm ngàn đồng Số TT Họ và tên Chức vụ nghề nghiệp Số tiền tạm ứng Ký nhận 1 Nguyễn Văn Khuê Trạm trưởng 500.000 2 Đậu Thị Lan Xưởng trưởng 400.000 3 Nguyễn Phương Lan Xưởng trưởng 400.000 4 Nguyễn Văn Hải Tổ trưởng 300.000 5 Phạm Kim Đính Thợ sửa chữa 300.000 6 Nguyễn Văn Ninh Thợ hàn 300.000 7 Nguyễn Kim Thoa Cấp dưỡng 300.000 8 Lê Cảnh Dương Công nhân 300.000 9 Nguyễn Thanh Hà Công nhân 300.000 10 Nguyễn Hải Cường Bảo vệ 300.000 ... 27 Lê Thanh Tùng Thuê ngoài 300.000 Tổng cộng 15.100.000 Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Giám đốc công ty Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CBCNV KỲ I Tháng 10/2002 Cho trạm Giáp Nhị Với số tiền là: 13.500.000 đ Viết bằng chữ : Mười ba triệu năm trăm ngàn đồng TT Họ và tên Chức vụ nghề nghiệp Hệ số Số tiền tạm ứng Tạm ứng kỳ I và các khoản phải trả Số tiền cần lĩnh Ký nhận 1 Nguyễn Văn Hoả Tổ trưởng 2,84 926.033 330.672 595.361 2 Phạm Kim Đính Thợ sửa chữa 2,33 854.819 325.164 529.654 3 Nguyễn Văn Ninh Thợ hàn 2,84 926.033 330.672 595.361 4 Nguyễn Kim Thoa Cấp dưỡng 1,9 605.387 320.520 284.867 5 Lê Cảnh Dương Công nhân 1,9 712.341 320.520 391.821 6 Nguyễn Văn Cường Bảo vệ 1,9 712.341. 321.492 390.849 7 Nguyễn Thanh Hà Công nhân 1,78 641.114 317.604 323.510 ... ... Tổng cộng 24.500.000 11.000.000 13.500.000 Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CBCNV KỲ I Tháng 10/2002 Cho trạm Giáp Nhị Với số tiền là: 13.500.000 đ Viết bằng chữ: Mười ba triệu năm trăm ngàn đồng TT Họ và tên Chức vụ nghề nghiệp Hệ số Số tiền được thanh toán Tạm ứng kỳ I Số tiền cần lĩnh Ký nhận 1 Nguyễn Văn Lý Công nhân 569.879 300.000 269.879 ... ... ... 300.000 ... ... ... ... 300.000 ... 11 Lê Thanh Tùng Công nhân 534.261 300.000 234.261 Tổng cộng 5.615.000 3.300.000 Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Giám đốc công ty * Đối với chế biến quản lý sản xuất trực tiếp tại các đơn vị được tính toán cụ thể như sau : Căn cứ vào tổng số tiền lương sản phẩm của đơn vị; tiền lương chế biến quản lý sản xuất được tính theo tỷ lệ % so với tiền lương sản phẩm của đơn vị. Theo quy định của Công ty thì tỷ lệ này là 13% . Cụ thể trạm Giáp Nhị có 3 cán bộ quản lý trực tiếp, số lượng sản phẩm của trạm tháng 10/2002 là : 34.615.000đ. Vậy tiền lương của cán bộ quản lý trạm là : 34.615.000 x 13% = 4.499.950 đ Ta căn cứ vào bảng chấm công từng cá nhân, căn cứ vào hệ số quy đổi của từng người sẽ tính ra số công quy đổi. Hệ số quy đổi này do chế biến quản lý trạm bình bầu thông qua công việc của từng người và sẽ gửi lên phòng kế toán để tiến hành tính lương cho từng người. Số công quy đổi = số công thực tế x hệ số quy đổi Tiền lương = Tổng số tiền lương cán bộ quản lý Tổng số công quy đổi X Số công quy đổi của từng người Các ngày nghỉ chế độ, nghỉ BHXH cũng được tính tương tự như với công nhân sản xuất theo nhóm 1. Sau đó tiền lương được lập trên bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2002. Ví dụ : Ta có bảng chấm công và bình bầu hệ số lương của cán bộ quản lý sản xuất trạm Giáp Nhị như sau : Bảng chấm công và bình bầu hệ số lương của cán bộ quản lý. Tiền lương 1 công quy đổi của cán bộ quản lý là : 4.499.950 : 121,8 = 36.945,4 đ/công Tiền lương sản phẩm thực tế được tính : 36.945,4 x số công quy đổi Ví dụ: Tiền lương của Nguyễn Văn Khuê trạm trưởng là : 46,8 x 36.945,4 = 1729.047 đ Qua đó ta tính được lương của từng cán bộ quản lý. Sau đó lên bảng thanh toán lương cho cán bộ quản lý trạm như sau: Công ty chế biến và kinh doanh than miền bắc Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CBCNV KỲ I Tháng 10/2002 Cho trạm Giáp Nhị Với số tiền là: 3.118.950 đ Viết bằng chữ: ba triệu một trăm mười tám nghìn chín trăm năm mươi đồng TT Họ và tên Chức vụ nghề nghiệp Hệ số Số tiền được thanh toán Tạm ứng kỳ I và các khoản phải trừ % BH Số tiền cần lĩnh Ký nhận 1 Nguyễn Văn Khuê Trạm trưởng 2,98 1.729.047 532.184 1.196.863 2 Đậu Thị Lan Xưởng trưởng 2,5 1.274.616 427.000 847.616 3 Nguyễn Thị Lan Xưởng trưởng 2,02 1.496.288 491.816 1.074.472 Tổng cộng 4.499.950 1.381.000 3.118.950 Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Giám đốc công ty * Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp thì cách tính lương như sau : - Căn cứ tính lương là bảng chấm công của từng người từng phòng - Căn cứ vào mức lương cơ bản của từng người là : 210.000 x hệ số cấp bậc. - Căn cứ vào bảng hệ số tính lương theo quy định của Công ty và tuỳ thuộc theo mức độ làm việc của từng người. Tiền lương 1 ngày = Lương cơ bản x hệ số cáp bậc 22 ngày Tiền lương tháng = tiền lương ngày x ngày công Ngoài ra công ty còn quy định mức lương trách nhiệm như sau : - Trưởng phòng được hưởng : 0,3 mức lương cơ bản - Phó phòng được hưởng : 0,2 mức lương cơ bản Các khoản trích theo lương cho các ngày nghỉ chế độ, nghỉ BHXH được tính tương tự như với công nhân sản xuất thuộc nhóm 1. Sau khi tính toán tiền lương và các khoản được hưởng các khoản khấu trừ kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phòng. Như vậy ta có thể tính lương cho phòng kế hoạch như sau : BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10/2002 Mẫu số 01 - Lao động - Tiền lương Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/ CĐKT Ngày 01/11/ 1995 của bộ tài chính Đơn vị : Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội Bộ phận : Phòng kế hoạch TT Họ và tên Cấp bậc chức vụ Ngàytrong tháng Qui ra công Ký nhận 1 2 ... 12 Số công hưởng lương thời gian ... Số công hưởng BHXH 1 Lê Văn Tuấn Tr.phòng x x x x 22 22 2 Bùi Minh Đức Phó phòng x x x x 19 22 3 Ng Thanh Hải Nhân viên x x x x 22 22 4 Bùi Thuý Hà Nhân viên x x x x 18 22 5 Đỗ Minh Ngọc Nhân viên x x x x 22 22 Cộng 103 110 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công Hệ số lương của Công ty do giám đốc quy định sẽ thay đổi theo tình hình kinh doanh của Công ty. Theo quy định của công ty thì hệ số lương của nhân viên phòng kế hoạch như sau : TT Họ và tên Chức vụ nghề nghiệp Hệ số lương cơ bản Hệ số cty 1 Lê Văn Tuấn Tr.phòng 2,98 2,5 2 Bùi Minh Đức Phó phòng 2,5 2,3 3 Ng. Thanh Hải Nhân viên 1,9 1,8 4 Bùi Thuý Hà Nhân viên 1,78 1,8 5 Đỗ Minh Ngọc Nhân viên 1,78 1,8 Cụ thể : Trong tháng 10/2002 có ông Bùi Minh Đức - phó phòng có số công thực tế là 19 công và 3 công nghỉ việc riêng hưởng lương 100% hệ số lương cơ bản là 2,5 với mức lương cơ bản. 2,5 x 210.000 = 525.000 đ hệ số công ty là 2,3 Tiền lương 1 ngày công là : (525.000 x 2,3): 22 = 54.886,4 đ Tiền lương thực tế là : 54.886,4 x 19 = 1.042.841đ Tiền lương nghỉ việc riêng hưởng 100% lương là : ( 525.000 : 22) x 3 = 71.591 đ phụ cấp trách nhiệm là : 525.000 x 0,2 = 105.000 đ Như vậy tổng số tiền lương của phó phòng kế hoạch là : 1.042.841 + 71.591 + 105.000 = 1.219.432 đ Chị Bùi Thị Hà nhân viên văn Phòng kế hoạch tháng 10/2002 có số công thực tế là 18 công do có 1 công nghỉ việc riêng không hưởng lương, 3 ngày nghỉ ốm (có giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH) với hệ số lương 1,78 mức lương hưởng BHXH 75% hệ số công ty 1,8. Tên cơ sở y tế : Bệnh viện HBT Số KB/BAO Ban hành theo mẫu tại CV số 93TC/ CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC GIẤY CHỨNG NHẬN Nghỉ ốm hưởng BHXH quyển số: số: Họ và tên : Bùi Thuý Hà Tuổi : 37 Đơn vị công tác : Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội Lý do nghỉ việc : nghỉ ốm Từ ngày 01/10 đến ngày 03 tháng 10 năm 2002 Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày thực nghỉ 03 ngày (ký tên, đóng dấu) Ngày 29/9/2002 Y, bác sĩ KCB (ký, ghi rõ họ tên) Như vậy ta có thể tính lương cho chị Bùi Thuý Hà như sau : Tiền lương 1 ngày công : (1,78 x 210.000 x 1,8) : 22 = 30.583,6 đ/công Tiền lương thực tế : 30.583,6 x 18 = 550.504,8 đ Hưởng lương nghỉ ốm hưởng BHXH : (320.400 : 22) x 3 x 75% = 32.788đ tổng số tiền lương tháng 10/2002 của chị Bùi Thuý Hà : 550505 + 32.768 = 583.273 đ Sau đó tiền lương được lặp trên bảng thanh toán tiền lương của Phòng kế hoạch. Công ty chế biến và kinh doanh than miền bắc Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VỚI CBCNV KỲ I Tháng 10/2002 Cho Phòng kế hoạch Với số tiền là : 1.800.000đ Viết bằng chữ : Một triệu tám trăm nghìn đồng TT Họ và tên Chức vụ nghề nghiệp Số tiền tạm ứng Ký nhận 1 Lê Văn Tuấn Tr.phòng 500.000 2 Bùi Minh Đức Phó phòng 400.000 3 Ng. Thanh Hải Nhân viên 300.000 4 Bùi Thuý Hà Nhân viên 300.000 5 Đỗ Minh Ngọc Nhân viên 300.000 Tổng 1.800.000 Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng Giám đốc công ty Sau khi tính toán tiền lương phải trả cho CBCNV công nhân thuê ngoài tháng 10/2002, kế toán tổng hợp lương như sau : - Tổng số tiền lương cán bộ quản lý : 31.006.000đ - Tổng số quản lý sản xuất : 19.393.000đ - Tiền lương sản xuất : + Công nhân trong danh sách : 114.953.000đ + Công nhân thuê ngoài : 37.985.000đ - Tiền lương sản phẩm tháng 10/2002 + Công nhân sản xuất : 149.177.000đ + Tiền lương cấp bậc của CBQLDN : 9.617.940đ + Tiền lương cấp bậc QLSX : 5.238.720đ + Tiền lương cấp bậc CNSX : 54.531.360đ Căn cứ vào tiền lương thực tế và tiền lương cấp bậc, kế toán tiến hành tính các khoản theo lương theo quy định của Nhà nước bao gồm : * Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất tháng 10/2002. - Kinh phí công đoàn 2% theo lương cơ bản : 114.953.000 x 2% = 2.299.060đ (lấy tròn 2.299.000đ) - Bảo hiểm xã hội 15% theo lương cơ bản : 5 4.531.360 x 15% = 8.179.704đ (lấy tròn 8.180.000đ) - Bảo hiểm y tế 2% theo lương cơ bản : 5 4.531.360 x 2% = 1.090.627đ (lấy tròn 1.091.000đ) * Các khoản thu qua lương CNSX : - BHXH = 5% tập hợp trên các bảng thanh toán tiền lương CNSX nhóm 1 là : 2.272.000đ. - BHYT =1% tập hợp trên các bảng thanh toán tiền lương CNSX nhóm 1 là : 545.000đ. Tổng số 6% thu qua lương công nhân sản xuất là : 3.271.882đ * Các khoản trích theo lương QLSX tháng 10/2002. - Kinh phí công đoàn là 2% tiền lương thực tế cho cán bộ quản lý : 19.393.000 x 2% = 387.860đ (388.000) - Bảo hiểm xã hội là 15% tiền lương cơ bản cán bộ quản lý sản xuất : 5.238.720 x 15% = 785.808đ (786.000) - Bảo hiểm y tế là 2% tiền lương cơ bản : 5.238.720 x 2% = 104.774 đ (105.000) * Các khoản thu qua lương cán bộ quản lý sản xuất bao gồm BHXH 5% lương cơ bản và 1% BHYT cụ thể tập hợp trên các bảng thanh toán BHXH : 3.140.000đ ; BHYT : 25.000đ * Các khoản trích theo lương cán bộ quản lý doanh nghiệp tháng 10/2002. - Kinh phí công đoàn : 31.066.000 x 2% = 620.120đ (620.000) - BHXH : 9.617.940 x 15% = 1.442.691đ (1.443.000) - BHYT : 9.617.940 x 2% = 192.359đ (192.000) Các khoản thu qua lương cán bộ quản lý doanh nghiệp trên bảng thanh toán lương các phòng được tập hợp trong tháng 10/2002 là : BHXH : 481.000đ BHYT : 96.000đ Sau khi tiến hành tính toán song các khoản tiền lương và các khoản phải trích theo lương kế toán tiến hành định khoản như sau : * Đối với công nhân trực tiếp sản xuất. - Tiền lương và các khoản trích theo lương CNSX nhóm 1 : + Tiền lương : Nợ TK 622 : 144.593.000 Có TK 3341 : 144.593.000 + Các khoản trích theo lương : Nợ TK 622 : 11.570.000 Có TK 3382 : 2.299.000 Có TK 3383 : 8.180.000 Có TK 3384 : 1.091.000 + Các khoản thu qua lương công nhân : Nợ TK 3341 : 3.272.000 Có TK 3383 : 2.727.000 Có TK 3384 : 545.000 Lương của công nhân sản xuất thuộc nhóm 2 (thuê ngoài) được hạch toán như sau : Nợ TK 622 : 37.985.000 Có TK 3342 : 37.985.000 * Đối với cán bộ quản lý sản xuất các đội kế toán hạch toán như sau: - Tiền lương : Nợ TK 627 : 9.393.000 Có TK 3341 : 19.393.000 * Các khoản trích theo lương cán bộ quản lý sản xuất : Nợ TK 627 : 1.297.000 Có TK 3382 : 388.000 Có Tk 3383 : 786.000 Có Tk 3384 : 1 05.000 * Các khoản thu qua lương : Nợ TK 3341 : 366.000 Có TK 3383 : 314.000 Có TK 3384 : 52.000 * Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp kế toán hạch toán như sau : - Tiền lương : Nợ TK 692 : 31.006.000 Có Tk 3341 : 31.006.000 - Các khoản trích : Nợ TK 642 : 2.225.000 Có Tk 3382 : 620.000 Có Tk 3383 : 1.443.000 Có TK 3384 : 192.000 * Các khoản thu qua lương : Nợ TK 3341 : 577.000 Có TK 3383 : 481.000 Có TK 3384 : 96.000 - Kế toán không tính trước tiền lương BHXH do kế toán đã tính toán phải trả trên bảng thanh toán tiền lương tháng 10/2002 nên khi BHXH thanh toán khoản tiền này kế toán phải hạch toán như sau : Nợ TK 111, 112 Có TK 3341 Sau khi tính toán các bảng lương thanh toán kế toán lập phiếu chi theo số tiền còn được lĩnh trên mỗi bảng thanh toán lương của từng đội, từng phòng ban, kế toán hạch toán : Nợ TK 3341 (với CBCNV trong danh sách) Nợ TK 3342 (với CNSX thuê ngoài) Có TK 111 Kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ về tiền lương ( các bảng thanh toán tiền lương ) lập bảng phân bổ tiền lương tháng 10/2002 của công ty như sau: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 10/2002 đvị tính : 1000đ Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 3341 3342 3382 3383 3384 Cộng TK622(công nhân sx trong danh sách) 1142.953 2.299 8.180 1.091 11.570 TK622(thuê ngoài) 37985 TK627(quản lý sxc) 19.393 388 786 105 1.279 TK642(qlý doanh nghiệp 31.006 620 1.443 192 2.255 TK3341(CNSX trong danh sách) 2.727 545 3.272 TK3341(quản lý sản xuất ) 314 52 366 TK 642(quản lý doanh nghiệp) 481 96 577 Cộng 156.352 37.985 3.307 13.931 2.081 19.319 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 1. Nhận xét, đánh giá chung toàn Công ty. Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, sự quan tâm của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về bề rộng lẫn bề sâu để đạt được kết quả như ngày nay. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng nhanh, nhạy sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà nước Công ty đã đạt được những thành tựu tương đối khả quan, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp đối với Ngân sách Nhà nước và đơn vị chủ quản, không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. 1.1. Mô hình quản lý và hạch toán. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Từ việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra đối chiếu các chứng từ được tiến hành một cách khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch , không đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng quy định hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cung cấp đầy đủ kịp thời số liệu cho các đối tượng quan tâm như giám đốc, cơ quan kiểm toán... Với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, các phòng ban chức năng làm việc có hiệu quả phục vụ đắc lực cho lãnh đạo Công ty trong việc lập kế hoạch, kiểm tra sản xuất cũng như hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ nhân viên phòng tài chính kế toán có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, trung thực trong việc giải quyết các công việc có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của từng người. 1.2. Phương pháp hạch toán. Trong công tác tiền lương Công ty đã thực hiện đúng quy chế của Nhà nước về đổi mới chế độ tiền lương, phương pháp hạch toán đã áp dụng nhanh nhạy, kịp thời sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào công việc, Công ty đã trang bị cho Phòng tài chính kế toán hệ thống máy vi tính. Điều này làm giảm bớt khối lượng làm việc thủ công bằng tay của đội ngũ nhân viên kế toán cũng như nâng cao tính kịp thời, đầy đủ, chính xác thanh toán các khoản tiền cho người lao động tình hình chấp hành các chế độ do Nhà nước quy định. Hàng ngày số liệu được cập nhật đầy đủ vào máy. Cuối tháng ( hoặc quý) kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện ra giấy, đối chiếu với các chứng từ gốc và phần hạch toán kế toán liên quan cho khớp đúng, chính xác sau đó đóng dấu và lưu trữ. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong công ty, thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, các khoản trích theo lương, mở số thẻ kế toán hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ phương pháp . Phân tích tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động chi phí nhân công, năng suất lao động, quỹ tiền lương, các quỹ khác, đề suất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong Công ty. Tất cả các nghiệp vụ kế toán đều được phòng tài chính kế toán thực hiện tương đối tốt nên đã giúp được ban lãnh đạo Công ty đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh toàn Công ty. 1.3. Tình hình lao động. Công ty hiện có một lực lượng lao động có kiến thức khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao. Đội ngũ công nhân đã trải qua nhiều năm lao động đúc rút được kinh nghiệm thực tế, có đủ khả năng đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Đội ngũ CBCNV của công ty không ngừng lớn mạnh qua các năm từ khi ban đầu thành lập Công ty không có một cán bộ công nhân viên nào có trình độ đại học mà chỉ sau có một số ít cán bộ công nhân viên có trình độ trung học. Qua quá trình làm việc học tập và với một chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý Công ty đã thu hút được một lượng lao động đáng kể có trình độ , năng lực tay nghề cao. Công ty cũng đã mạnh dạn cử cán bộ của mình đi tham quan học tập tạo điều kiện nâng cao trình độ và tay nghề cho CBCNV. 1.4. Hình thức trả lương. Công ty đã vận dụng hình thức trả lương trên cơ sở đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Đó là hình thức trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian và lương khoán. Chính nhờ sự phong phú trong hình thức trả lương đã góp phần kích thích và động viên được tinh thần nhiệt tình và hăng say trong lao động của công nhân viên. Cụ thể đã giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động và tiền lương theo nguyên tắc ghi ở điều 55 trong bộ Luật lao động cả Việt Nam gồm : + Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. + Mức lương ở hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Trong việc tính lương và trả lương Công ty đã tuân thủ nguyên tắc ghi ở điều 8 - NĐ/1997/ chính phủ ngày 31/12/1994 và văn bản hướng dẫn kèm theo công văn số 4320/ LĐTBXH - tiền lương ngày 29/12/1998. + Thực hiện phân phối theo lao động, tiền lương phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận, làm công việc gì chức vụ gì thì hưởng theo công việc đó, chức vụ đó mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, tuổi tác...Trả lương ngang nhau cho những người lao động như nhau về trình độ, khối lượng và chất lượng công việc. Nhìn chung, việc tính lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên được Công ty thực hiện đầy đủ, hợp lý và không trái với chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội. 2.1. Hoàn thiện công tác trả lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, tiền lương gắn chặt với quy luật nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, sáng tạo và để gắn kết con người với công việc của tổ chức. Tiền lương chỉ thực sự là một đòn bẩy kinh tế nếu như thông qua nó nhân viên và gia đình họ thoả mãn được nhu cầu tối thiểu, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội. Để đáp ứng được yêu cầu này thì Công ty phải : - Xây dựng được định mức lao động, lao động biên chế cho từng công việc, từng khâu từ đó có kế hoạch tuyển dụng quản lý số lao động đó có hiệu quả. - Ban hành chế độ kỷ luật lao động cho phù hợp với yêu cầu quản lý tránh dập khuôn máy móc mà phải mềm dẻo linh hoạt nhưng phải kiên quyết đối với những hành vi về tổ chức vô kỷ luật buộc người lao động phải tuân theo, đưa hoạt động của Công ty vào nền nếp. - Phải quán triệt hơn nữa chính sách lao động, tiền lương của Nhà nước . Tất cả các khâu trong quá trình quản lý, hạch toán lao động tiền lương đều phải dựa vào chế độ, chính sách của Nhà nước ban hành. - Phải tạo nguồn tiền lương bằng cách mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá hơn nữa các mặt hàng. Chính sách giá cả được coi là bộ phận chủ chốt trong cạnh tranh để Công ty có thể đẩy mạnh việc tiêu thụ than và thu lại lợi nhuận lớn.Hạ được giá bán là biện pháp hữu hiệu để tăng khả năng tiêu thụ than. Làm được điều này Công ty phải tăng cường nghiên cứu thị trường đầu vào, nắm bắt chính xác biểu giá và chính sách giá cả của các đơn vị khác. Qua đó xác định được đơn vị nào cung cấp có giá thấp hơn và phương thức thanh toán có lợi cho công ty. Giữ mối quan hệ làm ăn gắn bó lâu dài với các đơn vị khác, tranh thủ sự ưu đãi của họ đối với bạn hàng truyền thống. 2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc. Đánh giá sự thực hiện công việc là một khâu rất quan trọng vì nó là cơ sở để khen thưởng, động viên hoặc kỷ luật. Cũng như giúp công ty trả lương một cách công bằng. Công tác đánh giá là một công tác rất khó khăn phức tạp, kết quả đánh giá là một công tác rất khó khăn phức tạp, kết quả đánh giá tác động đến mọi hoạt động của Công ty, đến người lao động. Nhận thức được điều này Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội cần phải xem xét để việc đánh giá công nhân đươc khoa học, tuân theo các yêu cầu đối với hệ thống đánh giá và tránh được sai lầm. Lựa chọn những phương pháp đánh giá phù hợp để từ đó điều chỉnh mức tiền lương, tiền thưởng nhằm kích thích lao động hơn nữa, đặc biệt với nhân viên giỏi. Qua đó biết được mặt mạnh, yếu của từng người giúp các nhà quản lý đề ra những biện pháp xử lý kịp thời phát huy mặt mạnh, hạn chế điểm yếu. Làm được điều đó thì công ty mới thực sự vững mạnh lâu dài. Việc hoàn thiện chính sách tiền lương phải gắn liền với việc hoàn thiện chính sách bảo hiểm bởi nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do đó các chế độ bảo hiểm phải ngày càng được nâng cao hơn nữa nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm lao động và nếu có gì xảy ra thì BHXH có thể trợ giúp cho người lao động một phần. Mặt khác để phát huy tinh thần sáng tạo, hăng say làm việc cảu những người lao động công ty cần tổ chức phát động các cuộc thi bán hàng giỏi, chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái tham gia sản xuất kinh doanh bằng một chính sách tiền thưởng công bằng hợp lý. 2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương. Do đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành nên Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội cần quán triệt hơn nữa , giám sát chặt chẽ hình thức trả lương theo sản phẩm vì theo hình thức này người lao động luôn chạy đua với sản phẩm do vậy có thể chất lượng sản phẩm chưa cao. Việc trả lương theo sản phẩm gián tiếp cho đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý đã gắn với kết quả kinh doanh của công ty. Song bên cạnh đó còn có một số ít nhân viên quản lý phục vụ làm việc chưa có hiệu quả đã gây rất nhiều ý kiến suy bì của công nhân. Công ty cần có biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng trên. Công ty nên thực hiện tính trước tiền lương nghỉ phép, nghỉ theo chế độ của CBCNV trong cơ quan. Điều đó đảm bảo công bằng cho những người lao động được nghỉ phép và không được nghỉ phép. Song để đảm bảo cuộc sống, nhu cầu tối thiểu khi người lao động có việc phải nghỉ phép để tạo điều kiện giải quyết cuộc sống của họ công ty cần tính trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động và sẽ không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm khi lao động nghỉ phép. Hàng năm Công ty nên dự kiến được tổng lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong năm làm cơ sở để tính trước tiền lương nghỉ phép. Tiền lương nghỉ phép tính trước hàng tháng tính vào giá thành = Tiền lương thực tế phải trả công nhân sản xuất trong tháng x Tỷ lệ tính trước tiền lương nghỉ phép Trong đó: Tỷ lệ tính trước tiền lương = Tổng số tiền lương theo KH năm của công nhân trực tiếp sản xuất Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất x 100 KẾT LUẬN Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà cũng cần thiết với tài chính Doanh nghiệp. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương nếu như ta hạch toán đúng, đủ, chính xác, kịp thời trong thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương là động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc phát huy tính năng động sáng tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội. Ngược lại, hạch toán không chính xác nó có thể trở thành một vật cản kìm hãm sự phát triển kinh tế, thậm chí mang lại hậu quả không tốt, công nhân biểu tình, đình công chống đối gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể Phòng kế toán tài chính và những kiến thức tiếp thu được tại trường học. Em nhận thấy việc : hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp là một đề tài hấp dẫn do đó em đã mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu đề tài này. Đây là bài viết khái quát về tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội . Song do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đựơc sự thông cảm và nhận được sự đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo Công ty cùng tập thể Phòng kế toán - tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thành bài khoá luận này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - TS Nguyễn Văn Công - NXB tài chính. 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán . 3. Những văn bản hướng dẫn mới về tiền lương - NXB lao động. 4. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới - NXB thống kê. 5. Các văn bản quy định chế độ BHXH - Bộ lao động và thương binh xã hội. 6. Bộ luật lao động - NXB chính trị quốc gia. 7. Một số tài liệu của công ty và luận văn các khoá trước. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Hà Nội, ngày… tháng…. năm 2003 Người nhận xét : Các trạm kinh doanh và chế biến than GIÁM ĐỐC : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng Cửa hàng Đông Anh Xưởng 1 Xưởng 2A Xưởng 2B Cửa hàng số 1 Cửa hàng số 2 Phòng tổ chức và hành chính Phòng kế toán Phòng kế hoạch và kinh doanh Các phó giám đốc Trạm Cổ Loa Cửa hàng Cổ Loa Trạm Giáp Nhị Trạm Ô Cách Trạm Vĩnh Tuy BIỂU 4: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI Nội dung Thực hiện So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 2000 2001 2002 Chênh lệch % Chênh lệch % Tổng số lao động 106 144 109 38 135,8 -35 75,7 Phân theo định mức làm việc Lao động trực tiếp 82 117 88 35 142,7 -29 75,2 Lao động gián tiếp 24 27 21 3 112,5 -6 77,8 Phân theo giới tính Lao động nam 76 102 69 26 134,2 -33 67,6 Lao động nữ 30 42 40 12 140 -2 95,2 Phân theo trình độ Đại học và trên đại học 29 32 37 3 110,3 5 115,6 Trung cấp 34 36 21 2 105,9 -15 58,3 Lao động khác 43 76 51 33 176,7 -25 67,1 Nguồn thống kê lao động và tiền lương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT108.docx
Tài liệu liên quan