Khóa luận Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương An Giang

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài: Những năm trở lại đây, tình hình kinh tế-xã hội An Giang đã có những bước chuyển mạnh mẽ. Đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tỉnh An Giang luôn tự hào là tỉnh đứng đầu về sản lượng hàng nông nghiệp xuất khẩu. Với sản lượng ngày một tăng, từ đó góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho quốc gia và góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh sự phát triển của ngành nông nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh của các ngành nghề khác trong tỉnh cũng ngày càng được đẩy mạnh, với sự xuất hiện ngày càng đông của các loại hình doanh nghiệp đã tạo nên một môi trường kinh doanh sôi động, nhộn nhịp và đầy sức cạnh tranh. Không những thế, đối với các làng nghề truyền thống của tỉnh cũng ngày một được quan tâm và phát triển hơn. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và hiệu quả, nguồn vốn được cung cấp một cách kịp thời cho nông dân cũng như các cơ sở sản xuất là hết sức quan trọng và cấp thiết. Và Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang cùng với vai trò trung gian tài chính, cung cấp vốn, đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà tiếp tục phát triển và vững bước tiến lên trên con đường hội nhập, hoà mình vào công cuộc chung của đất nước - công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cũng như phần lớn những ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh An Giang và thu nhập từ hoạt động này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng việc tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng luôn có mối quan hệ lẫn nhau; bởi ngân hàng cũng là đối tượng “đi vay, để cho vay”; tín dụng tăng trưởng càng cao và có chất lượng thì càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Trong suốt quá trình hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang luôn quan tâm, bám sát, quản lý chặt chẽ tình hình tăng trưởng tín dụng giúp tăng trưởng kinh tế địa phương; song nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn. Do đó, trong tình hình kinh tế đầy biến động như hiện nay càng yêu cầu Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang quản lý chặt chẽ hơn nữa mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó, sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh so với các NHTM khác trên cùng địa bàn tỉnh An Giang. Xuất phát từ những vấn đề trên em quyết định chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang” để từ đó có những nhận thức rõ về tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của ngân hàng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu, đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang trong 3 năm (từ năm 2006 đến 2008). Từ đó, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang. 1.3 Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu: + Trực tiếp thu thập số liệu thực tế về hoạt động của Ngân hàng Công Thương tỉnh An Giang trong 3 năm (từ năm 2006 đến 2008). + Thu thập thông tin liên quan từ cán bộ tín dụng. - Phương pháp phân tích số liệu: + Tổng hợp, so sánh số liệu qua 3 năm. + Sử dụng một số chỉ tiêu tài chính để phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng. - Tham khảo tài liệu: sách, báo và internet. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: Do lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng phong phú và đa dạng nên phạm vi đề tài của tôi chỉ tập trung đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang trong 3 năm (từ năm 2006 đến năm 2008) và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian tới.

pdf59 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dư nợ thì Chi nhánh cần dựa vào nhiều chỉ tiêu khác; đó là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng và chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. 4.1 Đánh giá chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ Bảng 4.1.1: Chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Nợ xấu 2.749 1.997 2.761 2. Tổng dư nợ 662.531 842.246 990.685 3. Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ 0,41% 0,23% 0,28% (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2006, 2007, 2008) Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách rõ rệt, nó là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng và đo lường rủi ro. Theo qui định của Ngân hàng Nhà Nước cho phép nợ xấu trên tổng dư nợ của các ngân hàng không được vượt quá 5%. Nhìn chung, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của Chi nhánh trong 3 năm qua có sự biến động nhưng vẫn đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn của NHNN. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 0,41%; sang năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 0,23%; đến năm 2008 tỷ lệ tăng nhẹ lên là 0,28% nhưng không đáng kể. Điều này cho thấy tỷ lệ nợ xấu ở Chi nhánh thời gian qua đã dần dần được cải thiện, chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày càng được nâng cao; mặc dù tình hình nợ xấu có tăng trong năm 2008 nhưng bù lại tổng dư nợ của Chi nhánh cũng tăng rất cao. Kết quả đáng khích lệ trên thể hiện sự lãnh đạo sát sao của Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, kết hợp việc kiểm tra việc cho vay một cách chặt chẽ đã hạn chế được nợ xấu phát sinh. Với kết quả đó, Chi nhánh không chỉ thu được lợi nhuận qua từng năm hoạt động mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế-xã hội trong toàn tỉnh phát triển. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 31 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Bảng 4.1.2: Chỉ tiêu Nợ xấu/tổng dư nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1.Nợ xấu, trong đó: 2.749 1.997 2.761 -DNNN 0 0 420 -KTNQD 2.749 1.977 2.341 2.Tổng dư nợ 662.531 842.246 990.685 -DNNN 99.281 139.389 175.087 -KTNQD 563.250 702.857 815.598 3.Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ 0,41% 0,23% 0,28% -DNNN 0 0 0,24% -KTNQD 0,49% 0,28% 0,29% (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2006, 2007, 2008) Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ của các DNNN đều tăng qua các năm nhưng không phát sinh nợ xấu trong năm 2006, 2007; đến 2008 nợ xấu đã xuất hiện ở thành phần kinh tế này với số tiền là 420 triệu đồng nên tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các DNNN trong năm này là 0,24%. Do đó, trong thời gian tới Chi nhánh cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Và tỷ lệ nợ xấu vẫn tập trung chủ yếu ở thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vì dư nợ và nợ xấu ở thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ và tổng nợ xấu của Chi nhánh trong 3 năm qua. Cụ thể, năm 2006 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 0,49%; năm 2007 con số này giảm xuống còn 0,28%; và đến năm 2008 tỷ lệ này tăng lên là 29% nhưng không đáng kể (tăng chỉ 1%) so với năm trước. Điều này cho thấy, bên cạnh việc để bắt kịp nhịp độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh cũng như của đất nước trong bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi như hiện nay (hầu hết các DNNN đã và đang chuyển sang hình thức doanh nghiệp khác như: công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên,…), Chi nhánh đã đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ để mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; nhưng chất lượng tín dụng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo khá tốt. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 32 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Bảng 4.1.3: Chỉ tiêu Nợ xấu/tổng dư nợ theo ngành nghề kinh tế ĐVT: Triệu đồng 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Nợ xấu Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu -Công nghiệp 0 275.836 0 0 262.162 0 811 334.798 0,24% -TM-DV 1.500 238.886 0,63% 1.977 305.423 0,65% 7 300.076 0,002% -Nông nghiệp 1.046 104.725 0,99% 0 253.397 0 398 334.137 0,1% -Xây dựng 0 25.181 0 0 5.160 0 1.500 3.500 42,9% -Ngành khác 203 17.903 1,13% 0 16.104 0 45 18.174 0,25% Tổng cộng 2.749 662.531 0,41% 1.997 842.246 0,23% 2.761 990.685 0,28% (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2006, 2007, 2008) Nhìn một cách tổng quan Bảng 4.1.3, ta thấy tỷ lệ nợ xấu /tổng dư nợ theo ngành nghề kinh tế có sự biến động chuyển dịch qua lại giữa các ngành. Cụ thể: Năm 2006, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh là 0,41%, tập trung chủ yếu vào 3 ngành là TM-DV, nông nghiệp và ngành khác. Trong đó, ngành khác có tỷ lệ nợ xấu là 1,13% cao nhất trong 3 ngành, nguyên nhân chủ yếu là do cho vay tiêu dùng khách hàng không cân đối được nguồn trả nợ, thậm chí nhiều khách hàng mất luôn khả năng trả nợ cho Chi nhánh. Tiếp theo là tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của ngành nông nghiệp là 0,99%; đó là do trong năm 2006 bị ảnh hưởng bởi thời tiết xấu, dịch bệnh năng suất sản xuất nông nghiệp bị giảm sút, trong khi đó thị trường tiêu thụ của ngành gặp phải nhiều khó khăn, dẫn đến người dân không bán được hoặc bán với giá rất thấp từ đó người dân bị lỗ nặng không còn vốn để trả nợ cho ngân hàng. Đối với ngành TM-DV có tỷ lệ nợ xấu là 0,63% là do một số cơ sở kinh doanh không hiệu quả sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến không có nguồn trả nợ cho ngân hàng. Năm 2007, do tình hình nông nghiệp của tỉnh tăng trưởng mạnh trở lại người dân sản xuất có hiệu quả, mặt khác Chi nhánh cũng dùng nhiều biện pháp thu hồi nợ hiệu quả nên nợ xấu của ngành nông nghiệp và ngành khác không còn nữa. Trong năm chỉ xuất hiện nợ xấu ở ngành TM-DV, với tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 0,65%, có tăng lên nhưng không nhiều (năm 2006 là 0,63%), nguyên nhân cũng từ việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích nên hoạt động sản xuất kinh doanh không có lợi nhuận từ đó không có nguồn trả nợ cho Chi nhánh. Tuy nhiên, dưới sự nổ lực của từng cán bộ nhân viên, sự kiểm soát chặt chẻ của cấp lãnh đạo, tình hình nợ quá hạn tuy có tăng nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát với tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của Chi nhánh đã giảm xuống chỉ còn 0,23% trong năm này. Sang năm 2008, nợ xấu phát sinh ở tất cả các ngành nghề kinh tế nhưng không cao, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ở một số ngành rất thấp. Trong đó, ngành TM-DV có sự sụt giảm rất lớn từ 0,65% (năm 2007) giảm xuống còn 0,002%; cho thấy đối với SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 33 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngành TM-DV, Chi nhánh có sự quan tâm cao, công tác quản lý, kiểm soát nợ xấu ngày càng chặt chẽ, công tác thu hồi nợ cũng ngày càng hiệu quả. Kết quả này có thể khẳng định công tác tín dụng của Chi nhánh ở ngành TM-DV (đối tượng đầu tư chủ yếu của Chi nhánh) ngày càng có chất lượng. Riêng đối với ngành xây dựng thì tỷ lệ nợ xấu đang ở mức báo động, với tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 42,9%; vượt rất xa so với mức tỷ lệ nợ xấu (tối đa 5%) mà Ngân hàng Nhà Nước cho phép. Tuy tỷ lệ nợ xấu này không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ chung của toàn Chi nhánh (vì dư nợ của ngành xây dựng trong năm 2008 rất thấp chỉ 3.500 triệu đồng), nhưng Chi nhánh cần nâng cao công tác thẩm định cho các món vay về lĩnh vực xây dựng, thực hiện nhiều biện pháp để thu hồi nợ để từ đó có thể giảm tỷ lệ nợ xấu xuống đến mức thấp nhất. 4.2 Đánh giá về hiệu suất sử dụng vốn Ngoài chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ thì chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của Chi nhánh vào công tác cấp tín dụng, nếu 100% vốn huy động được đầu tư hết cho hoạt động tín dụng thì hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt hiệu quả, do lãi trả cho công tác huy động vốn được bù đắp bằng mức lãi suất cao hơn khi đầu tư vào cho vay. Bảng 4.2.1: Hiệu suất sử dụng vốn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn huy động 360.281 493.774 693.362 Tổng dư nợ 662.531 842.246 990.685 Hiệu suất sử dụng vốn 184% 171% 143% (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2006, 2007, 2008) Từ bảng số liệu, ta thấy qua 3 năm cả tổng nguồn vốn huy động và tổng dư nợ của Chi nhánh đều tăng nhưng tổng nguồn vốn vẫn luôn thấp hơn tổng dư nợ cho vay. Vì thế, Chi nhánh luôn ở tình trạng thiếu vốn huy động tại chỗ để cho vay mà phải nhận vốn từ NHCT.VN, hiệu suất sử dụng vốn ở mức cao trong các năm. Nhưng chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm mặc dù dư nợ tăng cho thấy khả năng huy động vốn tại chỗ đang có xu hướng tăng, đây là một dấu hiệu tốt cho mức hoạt động kinh doanh an toàn của Chi nhánh. Cụ thể, năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn là 184%; năm sang năm 2007 giảm xuống còn 171%; đến năm 2008 con số này tiếp tục giảm còn 143%. Điều này cho thấy, trong cả 3 năm nguồn vốn huy động của Chi nhánh thấp không đủ để tài trợ cho hoạt động cho vay, do đó Chi nhánh phải sử dụng nhiều đến nguồn vốn điều hoà từ NHCT.VN. Dùng vốn điều hoà để tài trợ cho tín dụng sẽ làm giảm tính chủ động của Chi nhánh trong đầu tư tín dụng trên điạ bàn. Do đó, để ổn định trong hoạt động ngân hàng tạo tính chủ động với hiệu quả cao cho công tác tín dụng, trong thời gian tới Chi nhánh cần tập trung thu hút nguồn vốn huy động tạo mọi điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 34 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 4.3 Đánh giá vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Vòng quay tín dụng lớn nói lên sự luân chuyển vốn nhanh và chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, vòng quay thấp thể hiện vốn tín dụng chậm luân chuyển, chất lượng tín dụng chưa tốt, thu nợ kém. Tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ang Giang tình hình vòng quay vốn tín dụng như bảng sau: Bảng 4.3.1: Vòng quay vốn tín dụng ĐVT: Triệu đồng, vòng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh số thu nợ 1.146.815 1.669.914 2,301,239 Dư nợ bình quân 694,389 752,389 916.466 Vòng quay vốn tín dụng 1,65 2,22 2,51 (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2006, 2007, 2008) Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua có sự biến động theo chiều ngày càng tăng. Năm 2006 vòng quay vốn là 1,65 vòng và năm 2007 tăng lên là 2,22 vòng. Đến năm 2008 vòng quay vốn vẫn tiếp tục tăng với vòng quay vốn là 2,51 vòng. Cho thấy vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh qua các năm ngày càng nhanh hơn, tức là khả năng thu hồi vốn cao hơn, rủi ro ít hơn và chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong những năm qua Chi nhánh ngày càng mở rộng cho vay nên dư nợ bình quân ngày càng tăng cao; đặc biệt, CN.NHCT.AG cũng như các NHTM khác tập trung đầu tư vào loại hình cho vay ngắn hạn mà đặc điểm của loại hình cho vay này là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh sẽ được thu hồi trong năm. Đồng thời, với phương thức trả nợ rất thuận lợi cho khách hàng, thường kéo dài theo chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt nên khách hàng chủ động hơn trong việc vay trả giúp cho công tác thu nợ của Chi nhánh gặp nhiều thuận lợi và có hiệu quả. Từ đó, góp phần hạn chế nợ xấu làm giảm đi rủi ro cho Chi nhánh và cũng là khẳng định ngày càng cao về chất lượng trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. 4.4 Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Để đánh giá xem một hoạt động kinh doanh nào đó có đem lại hiệu quả, có chất lượng hay không thì người ta thường dựa vào phần lợi nhuận thực tế mà hoạt động này đã mang lại để xem xét. Và hoạt động tín dụng tại CN.NHCT.AG cũng không ngoại lệ. Để đánh giá chất lượng trong hoạt động tín dụng Chi nhánh sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ. Tại CN.NHCT.AG, chỉ tiêu này được thể hiện trong thời gian 3 năm: 2006, 2007, 2008 như sau: SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 35 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Bảng 4.4.1: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 13.755 29.355 24.318 Tổng dư nợ 662.531 842.246 990.685 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ 2,08% 3,49% 2,45% (Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng của CN.NHCT.AG năm 2006, 2007, 2008) Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt, chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng sinh lời, chất lượng tín dụng tốt; ngược lại chỉ tiêu này thấp thì có nghĩa là hoạt động tín dụng có hiệu quả không cao. Từ Bảng 4.4.1, ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ của Chi nhánh có sự biến động qua các năm. Cụ thể: Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ của Chi nhánh là 3,49%, tăng lên so với năm 2006 (2,08%), cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh tăng hơn so với năm 2006. Có sự gia tăng này là do trong năm 2007 tình hình kinh tế của tỉnh tăng trưởng mạnh và gặp nhiều thuận lợi, cho nên các hộ cá thể và các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nên đã chủ động trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, góp phần làm cho hoạt động tín dụng của CN.NHCT.AG có nhiều thuận lợi: nợ xấu giảm xuống 28% so với năm 2006, bên cạnh đó thu nhập từ hoạt động tín dụng lại tăng lên 49% so với năm 2006, từ đó làm cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng lên, góp phần làm nâng cao chất lượng tín dụng cho Chi nhánh. Đến năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ của Chi nhánh lại giảm xuống so với năm 2007, giảm xuống còn 2,45%, cho thấy hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh giảm. Đó là do trong năm 2008 mặc dù tổng thu nhập có tăng lên với tỷ lệ là 62% so với năm 2007 nhưng tổng chi phí tăng với tốc độ cao hơn là 89%, từ đó làm cho lợi nhuận chung của Chi nhánh đã giảm đi 16% trong năm 2008, kéo theo lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cũng bị sụt giảm. Thực tế là do tình hình kinh tế trong năm 2008 diễn biến bất thường và phức tạp gây nhiều nguyên nhân để dẫn đến nợ xấu phát sinh tăng cao trong năm 2008 này như: giá cả hàng hoá tiêu dùng leo thang từng ngày; giá vật tư, phân bón, giá xăng dầu, giá thép tăng nhanh làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo tác động dây chuyền đến khả năng thanh toán nợ cho Chi nhánh, làm ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả tín dụng của Chi nhánh. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối trong đánh giá chất lượng tín dụng vì nó còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như: lãi suất, chính sách khách hàng… 4.5 Một số tồn tại về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang Bên cạnh tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại sau đây: SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 36 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng - Nhìn một cách tổng quát về hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian 3 năm (từ năm 2006 đến năm 2008), mặc dù vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng, song tốc độ đã chậm lại. Trong đó, nếu doanh số thu nợ năm 2007 đạt mức tăng trưởng là 46% so với năm 2006 thì đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 38% so với năm 2007, cho thấy hiệu quả thu hồi nợ của Chi nhánh giảm đi, chứng tỏ chất lượng tín dụng của Chi nhánh phần nào cũng đã giảm đi. - Đối với tình hình nợ xấu của Chi nhánh có sự biến động qua các năm và có sự dịch chuyển qua lại giữa các ngành. Cụ thể: + Năm 2006, nợ xấu phát sinh ở 3 ngành: TM-DV, nông nghiệp và ngành khác. Nhưng tập trung nhất là ở ngành khác với tỷ lệ nợ xấu là 1,13%. + Năm 2007, nợ xấu chỉ phát sinh ở ngành TM-DV với tỷ lệ nợ xấu là 0,65%. + Năm 2008, nợ xấu xuất hiện ở tất cả các ngành kinh tế. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu ở ngành xây dựng là rất cao, cao nhất trong các ngành với tỷ lệ nợ xấu là 42,9%. Tuy dư nợ của ngành rất thấp: 3.500 triệu đồng trong tổng dư nợ của năm 2008 là 990.685 triệu đồng, nhưng với tỷ lệ này cho thấy chất lượng tín dụng đối với ngành xây dựng là rất thấp và cần sự quan tâm nhiều hơn. - Và trong việc phân loại nợ thành từng nhóm đòi hỏi phải có thông tin chính xác về tài sản bảo đảm, khả năng trả nợ gốc, lãi của khách hàng theo mức thời gian cụ thể; đồng thời phải có phần mềm công nghệ để quản lý nhưng hiện tại vẫn chưa có chương trình phân loại nợ tự động nên việc đánh giá đúng bản chất khả năng suy giảm và mức độ tổn thất của từng khoản nợ để phân vào các nhóm rủi ro tương ứng chủ yếu phải dựa vào thao tác phân loại nợ thủ công của CBTD nên dễ dẫn đến tình trạng phân loại nợ không chính xác từ đó gây khó khăn cho việc đánh giá chính xác chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. - Hơn nữa, với tình trạng quá tải về công việc của các CBTD tại Chi nhánh (số lượng CBTD ít trong khi phải quản lý số dư nợ khá cao) làm cho công tác kiểm tra sử dụng vốn, quản lý khách hàng vay có đôi lúc còn thiếu chặt chẽ, vì thế dễ tạo nguy cơ nợ xấu phát sinh ngoài tầm kiểm soát của CBTD. 4.6 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chịu sự tác động của nhiều nguyên nhân, nhiều yếu tố khác nhau. Và cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, hoạt động tín dụng của CN.NHCT.AG cũng chịu sự ảnh hưởng từ các nguyên nhân mang tính khách quan như: tình hình kinh tế, chế độ pháp lý; cho đến một số nguyên nhân khác đó là: các nguyên nhân thuộc về khách hàng, thuộc về năng lực quản trị bên trong và một số nguyên nhân thuộc về con người. Cho nên, để nâng cao chất lượng tín dụng thì vấn đề tiếp theo ở đây là làm sao nhận biết được các nguyên nhân đó. Sau đây là những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương An Giang: 4.6.1 Những nguyên nhân khách quan về môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý Môi trường kinh doanh không ổn định. Tình hình kinh tế bị khủng hoảng, lạm phát tăng cao làm cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không trả được nợ cho Chi nhánh. Các cơ chế chính SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 37 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng sách thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, gây bất lợi cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Nhiều trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng mà doanh nghiệp bị tổn thất không trả được nợ và CN.NHCT.AG phải gánh chịu rủi ro như: do thiên tai, dịch bệnh, những điều kiện bất thường của thiên nhiên làm ảnh hưởng không thuận lợi cho người kinh doanh. Môi trường pháp lý không ổn định, chậm sửa đổi những bất hợp lý. Đặc điểm nổi bật đó là các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng không đầy đủ, thiếu đồng bộ, còn nhiều vấn đề bất cập, chưa phù hợp với thông lệ hoạt động ngân hàng trên thế giới cũng như cơ chế kinh tế thị trường mà Việt Nam đang chuyển đổi. Thực tế là hiệu lực pháp lý chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết các tranh chấp, tố tụng và hợp đồng kinh tế…Thời gian và thủ tục phát mãi tài sản thường kéo dài, chi phí ngoài cao. Dẫn đến kéo dài thời gian thu hồi nợ của Chi nhánh, gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng. 4.6.2 Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, nên có tác động rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có thể cạnh tranh được với thị trường trong lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam thì vẫn còn tồn tại ở đa số các doanh nghiệp những bất cập sau: - Năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu, nguồn vốn tự có thấp, hầu hết vốn kinh doanh phải đi vay ngân hàng, bình quân đều chiếm hơn 50%. - Năng lực quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn chế; máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới; năng suất thấp, sản phẩm đơn điệu, hình thức kém hấp dẫn, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường. - Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý điều hành của các doanh nghiệp còn cồng kềnh, hoạt động chưa đạt hiệu quả cao. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được nêu trên đây là nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp làm ăn chưa đạt hiệu quả, và không trả được nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, một số khách hàng khi tìm đến vay vốn không kê khai đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khiến Chi nhánh không nắm bắt được khả năng thực sự của khách hàng vay vốn. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân nữa là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn vay không hiệu quả…gây nhiều rủi ro tín dụng, tạo nguy cơ thất thoát vốn cao cho Chi nhánh. Mà rủi ro, thất thoát vốn càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp, hoạt động của Chi nhánh sẽ kém hiệu quả. 4.6.3 Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng - Nguyên nhân đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là chính sách tín dụng vẫn chưa được Chi nhánh quan tâm một cách đúng mức. + Chi nhánh cho vay tập trung quá nhiều vào một nhóm các ngành như: công nghiệp và TM-DV, khi đó nếu có biến động bất thường xãy ra tác động đến ngành thì Chi nhánh càng gánh chịu nhiều tổn thất do rủi ro không được phân tán. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 38 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng + Các sản phẩm cho vay chủ yếu theo lối truyền thống, chưa có cơ cấu sản phẩm đa dạng. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng còn chiếm tỷ trọng thấp, chiếm 0,9%/tổng thu nhập của Chi nhánh (tính đến cuối năm 2008) do chưa đa dạng hóa hoạt động đầu tư. Trong khi đó, nguồn thu từ dịch vụ có rất ít rủi ro hoặc không có rủi ro. + Tập trung, quá chú trọng vào tài sản bảo đảm. Trong thời gian qua, một số cán bộ tín dụng đặt vai trò của bảo đảm tín dụng không đúng chỗ, coi bảo đảm là cơ sở để quyết định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức. Đây chính là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng làm giảm chất lượng tín dụng. - Một nguyên nhân nữa gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là liên quan đến trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ tín dụng. Cụ thể của nguyên nhân này là: + Số lượng CBTD tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang đa số là có trình độ đại học, chiếm khoảng 95% số CBTD. Nhưng phần lớn là các cán bộ trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong nghề nghiệp. + Mặt khác, có CBTD trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao đã vô tình hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng vay vốn để rồi cho vay các khách hàng hay các dự án sản xuất kinh doanh có độ tín nhiệm thấp, kém hiệu quả. Từ đó, gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. - Tiếp theo, đó là chất lượng thẩm định dự án đầu tư chưa cao. Dự án, phương án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng có thể xác định các yếu tố liên quan đến khoản tín dụng như tổng vốn đầu tư, lãi suất và thời gian đầu tư. Nhưng hiện nay, thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư là vấn đề càng khó đối với cán bộ ngân hàng. Do khả năng dự báo, đánh giá, phân tích còn nhiều yếu kém, thiếu sự nắm bắt tình hình thị trường. Khi đó, nếu dự án đầu tư không hiệu quả, gây nhiều rủi ro, tổn thất không nhỏ làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của toàn Chi nhánh. - Ngoài ra, công tác quản lý, kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ tín dụng chưa đảm bảo chất lượng. Do khách hàng tại CN.NHCT.AG phần đông là các doanh nghiệp lớn của Nhà nước; các dự án đầu tư, các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngoài việc phân công CBTD phụ trách khách hàng vay vốn là DNNN, thì còn phân công cán bộ trực tiếp phụ trách khách hàng vay vốn là các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Đối tượng vay này rất phức tạp, phần lớn là kinh doanh thương mại, làm dịch vụ, tài sản thế chấp đa dạng, mức vay lớn. Do đó, tính chất vất vả của cán bộ tín dụng ở đây là cường độ làm việc lớn. Từ đó gây nên tình hình kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh còn mang tính sơ sài, thiếu tính nghiệp vụ và chưa đánh giá được khả năng thu hồi nợ từ khoản vay đã được kiểm tra. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. - Bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Chi nhánh vẫn ở trong tình trạng chưa hiệu quả, chậm phát hiện những tồn tại và sai phạm trong nội bộ đơn vị. Chất lượng hoạt động chưa đáp ứng được yêu cầu nên có lúc kiểm soát vẫn không phát hiện được sai phạm trong hợp đồng tín dụng. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 39 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG 5.1 Về huy động vốn Trong hoạt động của Ngân hàng giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ lẫn nhau. Công tác huy động tạo ra nguồn vốn là giải pháp hàng đầu để Chi nhánh phát triển và đảm bảo kinh doanh. Vì vậy, cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Để đẩy mạnh công tác huy động, Chi nhánh cần tập trung vào các công việc sau: - Phát động phong trào thi đua huy động tiền gửi tiết kiệm. Tổ chức xét thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân thực hiện kế hoạch huy động vốn vượt chỉ tiêu đề ra. Khuyến khích cán bộ chủ động tìm kiếm những nguồn vốn lớn từ nơi khác gửi về với thời hạn ổn định. - Chi nhánh huy động nguồn vốn chủ yếu từ hai nguồn là: doanh nghiệp và cá nhân. Tuy nhiên, hầu hết tâm lý của người dân thích giữ tiền trong nhà hơn là đem tiền gửi vào ngân hàng mặc dù họ biết gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ có tiền lãi, thế nhưng họ lại có tâm lý không an toàn khi gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền bằng cách: + Thực hiện huy động vốn với các mức lãi suất phù hợp, linh hoạt và hấp dẫn, kết hợp với việc đa dạng hóa thể thức gửi tiền nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về mọi hình thức kỳ hạn. + Áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi lớn như: có chính sách lãi suất thưởng trên số tiền gửi tăng dần, hoặc rút thăm trúng thưởng xe. Tổ chức chương trình rút thăm công khai nhằm tạo uy tính và cơ hội quản bá tên tuổi. Lãi suất hấp dẫn và nhiều chương trình dự thưởng giúp Chi nhánh thu hút được khách hàng mới và ổn định khách hàng cũ, tăng nhanh nguồn vốn huy động và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu của CN.NHCT.AG đến các doanh nghiệp để có thể thu hút được nguồn vốn lớn từ đối tượng này. - Quan tâm hơn các hoạt động dịch vụ ngân hàng; đặc biệt là chú trọng phát triển, tăng cường tiện ích trên thẻ ATM. Việc phát triển các dịch vụ này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho Chi nhánh, bên cạnh từng bước nâng cao khả năng khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi và đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo điều kiện đa dạng hoá sản phẩm, tạo cơ chế hoạt động linh hoạt mềm dẻo nhằm phục vụ tốt, có hiệu quả cho hoạt động tín dụng góp phần nâng cao vị thế, thương hiệu VietinBank trên điạ bàn. - Bên cạnh đó, Chi nhánh phải luôn coi trọng tới việc nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức. Đội ngũ nhân viên giao dịch phải năng động, sáng tạo, thân thiện tạo cảm giác an toàn, thoải mái cho khách hàng. Nếu thực hiện được các hoạt động trên thì không những công tác huy động vốn tại Chi nhánh sẽ có điều kiện để phát triển tăng tốc mà các sản phẩm dịch vụ khác cũng có điều kiện để phát triển theo, do thu hút được một lượng vốn khách hàng SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 40 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng mới sử dụng nhiều sản phẩm của ngân hàng và ổn định các khách hàng truyền thống. Điều này rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng điạ bàn tỉnh An Giang. 5.2 Về hoạt động tín dụng Nhìn lại, trong thời gian 3 năm (từ năm 2006 đến năm 2008), qua thực tế đã phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang, nợ xấu vẫn phát sinh qua các năm. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại Chi nhánh vẫn chiếm tỷ lệ thấp (tính đến cuối năm 2008 là 0,28%). Đây là kết quả của việc Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác cho vay, thu hồi nợ; chính sách tín dụng thay đổi phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế; đội ngũ cán bộ tín dụng đã từng bước tự hoàn thiện, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn và hiểu biết thực tế xã hội,... Nhưng thực trạng nợ xấu vẫn phát sinh và tồn tại ở bất cứ một ngân hàng nào. Do đó, quan trọng là cần phải nhận biết được nguyên nhân phát sinh của nó, cũng như tìm ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng như đã trình bày ở phần trên; để từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu phát sinh, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng an toàn và vững mạnh. Trong bối cảnh nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, để nâng cao được chất lượng, đạt hiệu quả trong hoạt động tín dụng thì cần phải có nhiều giải pháp được thực hiện đồng bộ. Sau đây, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. 5.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến mở rộng tín dụng hoặc hạn chế để đạt mục tiêu đã được hoạch định của NHTM đó và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng là nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh, đồng thời hình thành cơ chế để bảo đảm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách tín dụng cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận liên quan tại Chi nhánh dưới hình thức văn bản cụ thể. Chính sách tín dụng có thể bao gồm các yếu tố sau: - Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng ngân hàng, xác định mức cho vay tối đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề kinh tế; đưa ra xem xét các khoản cho vay, chọn lựa các khoản mục cho vay vào các lĩnh vực thích hợp nhất; đồng thời xem xét các tài sản bảo đảm. - Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của các món vay và phương pháp tính lãi tương ứng,.. - Xác định rõ mức tăng của các khoản mục cho vay năm nay so với năm trước, tỷ trọng cho vay so với tài sản Có của ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 41 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng - Nêu rõ các dấu hiệu mà một khoản vay có thể không được hoàn trả đúng hạn và các biện pháp giải quyết cụ thể. - Ngoài ra, chính sách tín dụng phải phân định rõ quyền hạn cho vay đối với các cán bộ tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của cán bộ tín dụng về việc giải quyết một hồ sơ xin vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình. - Một yếu tố nữa mà chính sách tín dụng nên có là xác định khu vực kinh doanh của mình để tập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn. 5.2.2 Thực hiện tốt việc thu thập thông tin về khách hàng Để đầu tư tín dụng có chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu được rủi ro, đòi hỏi cán bộ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang phải thường xuyên thu thập, phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin liên quan đến khách hàng như: - Thông tin về tình hình tài chính khách hàng: Bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh, nợ phải thu, nợ phải trả, nhu cầu vốn hợp lý, kết quả sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp... Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được yêu cầu đó, phải có rất nhiều kênh thông tin khác nhau. Trong thực tế, rất khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin một cách chính xác, kịp thời. Đã có rất nhiều khoản đầu tư bị rủi ro, thất thoát do thiếu thông tin. Do vậy, các CBTD cần thường xuyên khai thác sử dụng một cách có hiệu quả nguồn thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN để phục vụ công tác tín dụng đối với khách hàng có quan hệ với ngân hàng, đặc biệt CBTD cần xem xét kỹ thông tin về các khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng. - Thông tin thu thập từ bên ngoài: + Thông tin trực tiếp: Cán bộ tín dụng cần nắm bắt các thông tin về tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực SXKD, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế của người vay hoặc người được bảo lãnh,...bằng cách trực tiếp phỏng vấn khách hàng, trực tiếp đến tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng thu thập các thông tin. + Thông tin gián tiếp: Cán bộ tín dụng tại Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động; nắm bắt thông tin về xu hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành nghề; theo dõi bám sát những thay đổi do khách quan ảnh hưởng đến khu vực kinh doanh. Nếu cán bộ tín dụng của Chi nhánh thu thập một cách có hiệu quả hai thông tin cơ bản nêu trên về khách hàng, chắc chắn chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao, hoạt động tín dụng sẽ phát triển tốt, hạn chế được rủi ro và có hiệu quả. 5.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định Đối với công tác cho vay tại CN.NHCT.AG, thẩm định là khâu quan trọng nhất trong tất cả các bước. Công tác thẩm định giúp ngân hàng đưa ra các quyết định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc. - Tùy thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định các dự án, phương án cụ thể, cán bộ tín dụng cần vận dụng tốt các kỹ thuật phân tích tín dụng trong quá trình thẩm định, trong đó có SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 42 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nguyên tắc 6C; tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác. Từ đó, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định. - Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của một ngành, của các loại sản phẩm,.... để phục vụ cho công tác thẩm định và ra quyết định cho vay. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm định, cho vay cho cán bộ tín dụng. Trong công tác thẩm định cán bộ tín dụng cần chú trọng hơn nữa công tác thẩm định phi tài chính. - Một dự án đầu tư sẽ không đạt thành công nếu như không có được kỹ năng quản lý thành thạo của người chủ dự án trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát và theo dõi mọi mặt của dự án. Do đó, các cán bộ tín dụng cần phải đánh giá một cách thích đáng và đưa ra nhận xét về khả năng quản lý, uy tín, tư cách, tính trung thực và ý thức trả nợ của bên vay, của người chủ dự án. - Thực trạng hiện nay đa số cán bộ tín dụng chỉ chú trọng thực hiện thẩm định kỹ và có những nhận xét thích đáng về các báo cáo tài chính, tài sản bảo đảm rồi quyết định cho vay hay không cho vay. Điều này là cần thiết nhưng chưa đủ mà cần phải quan tâm nhiều hơn nữa vấn đề đánh giá, thẩm định về uy tín, năng lực quản lý của chủ dự án, thiện chí trả nợ của người vay. 5.2.4 Tăng cường công tác đánh giá và xếp hạng khách hàng Cán bộ tín dụng cần bám sát, thường xuyên theo dõi để từ đó đánh giá, xếp hạng các khách hàng mà mình quản lý cả về mặt tài chính lẫn phi tài chính. Khi cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá và xếp hạng khách hàng sẽ giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng do không nắm bắt được tình hình thực tế của khách hàng. Khi đánh giá, xếp hạng về khách hàng sẽ mang lại cho Chi nhánh những lợi ích sau: - Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất, để đề xuất với ban lãnh đạo, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng khách hàng. - Cho phép các CBTD có nhận định chung về rủi ro các khoản cho vay - Cán bộ tín dụng có thể xác định được khi nào cần tăng sự giám sát đối với khách hàng. Việc đánh giá, xếp hạng khách hàng phải được thực hiện với tất cả khách hàng không phân biệt cũ và mới, không cho khách hàng biết đánh giá rủi ro về món tiền cho vay trong mọi trường hợp để tránh tình trạng khách hàng làm sai lệch thông tin. Phải thường xuyên thực hiện xếp hạng khách hàng để khi có sự thay đổi về khả năng trả nợ của khách hàng, CBTD kịp thời tiến hành đánh giá lại. 5.2.5 Tăng cường công tác quản lý tín dụng, kiểm tra, kiểm soát Mỗi cán bộ tín dụng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các khâu trước, trong và sau khi cho vay. Quản lý cho vay phải được thực hiện từ khâu bắt đầu nhận hồ sơ xin vay đến khi thu hết nợ gốc và lãi. Trong đó, Chi nhánh cần tập trung kiểm tra, kiểm soát các khâu: SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 43 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng - Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ vay vốn, kiểm tra khả năng trả nợ của các đối tượng vay vốn trước khi cho vay; bằng cách Chi nhánh cần chỉ đạo cán bộ phụ trách bám sát địa bàn, rà soát, kiểm tra kỹ khả năng trả nợ của khách hàng. - Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích vay vốn không. - Kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi thời gian tiêu thụ và thanh toán tiền hàng để đôn đốc thu nợ và lãi kịp lúc theo định kỳ. Để từ đó, ra quyết định thành lập các đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra quyết toán niên độ năm, kiểm tra hoạt động tín dụng, công tác thẩm định, vốn dự án, phương thức sử dụng vốn vay và việc chấp hành thanh toán của những hộ vay vốn. Đồng thời tăng cường kiểm tra và giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của khách hàng. Thực trạng đến năm 2008, với nợ xấu phát sinh là 1.500 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ở lĩnh vực ngành xây dựng rất cao là 42,9%, một tỷ lệ đáng báo động mặc dù dư nợ của ngành trong tổng dư nợ của Chi nhánh là không cao, với 3.500 triệu đồng. Do đó, trong thời gian tới, Chi nhánh cần phải tăng cường quản lý, kiểm soát trong cho vay các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp, đảm bảo tỷ lệ thích hợp dư nợ cho vay các dự án này. Đồng thời, phối hợp với các bộ, ngành địa phương và khách hàng vay vốn để khẩn trương thu hồi nợ vay đối với các đơn vị vay vốn để thi công công trình xây dựng cơ bản, nhằm xử lý dứt điểm nợ xấu tồn đọng của ngành xây dựng vào cuối năm 2008. Tóm lại, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Do vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát và đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh, thì công tác kiểm tra, kiểm soát là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. 5.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Cũng như các NHTM khác, tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang bên cạnh nhiều yếu tố khác thì yếu tố con người là một yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. Nền kinh tế Việt Nam thực sự đã hoà mình vào dòng chảy nền kinh tế thị trường, vì vậy vấn đề nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp là hết sức quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh mang tính cấp thiết, mà nhu cầu vốn được đáp ứng kịp thời đó chính là vay tại các ngân hàng, đó cũng là lý do để hoạt động ngân hàng trong những năm gần đây phát triển mạnh hơn. Hệ thống các ngân hàng phát triển với số lượng ngày càng tăng, vấn đề cạnh tranh giữa các ngân hàng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất, để có thể đứng vững và lớn mạnh đòi hỏi vốn kinh doanh phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực, sáng tạo trong công việc hơn hẳn các ngân hàng khác để thu hút khách hàng. Để thực hiện điều này đòi hỏi CN.NHCT.AG cần chú trọng, quan tâm hơn nữa đến công tác tổ chức cán bộ tín dụng. Vì vậy, Chi nhánh cần tập trung thực hiện các công việc sau: - Đào tạo và đào tạo lại trình độ của cán bộ tín dụng để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 44 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng - Mở các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, tập huấn kiến thức pháp luật tại Chi nhánh. - Ngoài chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, cần bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh khác cho cán bộ tín dụng nhằm phục vụ công tác thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn. - Tạo cơ hội để các cán bộ phát huy hết khả năng tiềm ẩn của mình. - Bên cạnh, cần nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ, để họ nhận thức nhiều hơn nữa về điều này và đây chính là biện pháp hữu hiệu nhất để thu hút khách hàng. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 45 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận Qua phân tích đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang trong ba năm (từ năm 2006 đến năm 2008) thông qua việc phân tích về tình hình huy động vốn; phân tích tình hình sử dụng vốn: phân tích doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu; ta thấy hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngày một phát triển mạnh và chất lượng tín dụng ngày càng cao. Với phương châm: gắn tăng trưởng tín dụng với nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh đã làm tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, góp phần thúc đẩy tình hình kinh tế An Giang ngày càng phát triển. Bên cạnh nguồn vốn huy động được ngày càng tăng, với 693.362 triệu đồng vào cuối năm 2008 (với tốc độ tăng là 40% so với năm 2007), Chi nhánh còn nhận được sự tài trợ của nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Công thương Việt Nam đã tạo thuận lợi cho Chi nhánh mạnh dạn mở rộng cho vay mà không bị sức ép do thiếu vốn. Và kết quả là trong 3 năm qua doanh số cho vay liên tục tăng cao từ 1.222.024 triệu đồng năm 2006 đến 1.849.629 triệu đồng năm 2007 và vượt lên 2.449.678 triệu đồng trong năm 2008 với tốc độ tăng là 51% giai đoạn năm 2006- 2007 và 32% trong giai đoạn năm 2007-2008. Mặc dù tốc độ tăng trưởng có chậm lại nhưng không lớn, và sự tăng trưởng của doanh số cho vay trong 3 năm qua đã góp phần nâng cao vị thế, thương hiệu VietinBank An Giang trong hệ thống tín dụng điạ phương; và luôn phù hợp với mục tiêu mà Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang đặt ra đồng thời cũng phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của địa phương. Công tác thu nợ của Chi nhánh cũng diễn ra nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả nên đạt doanh số thu nợ cao. Và kết quả đạt được là năm 2007 doanh số thu nợ tăng 46%, tương ứng với số tiền tăng lên là 523.099 triệu đồng so với năm 2006; đến năm 2008 doanh số tăng 38%, chính xác là tăng 631.325 triệu đồng so với năm 2007. Điều đó cho thấy khả năng thẩm định tín dụng, lựa chọn khách hàng của các cán bộ tín dụng tại Chi nhánh là khá chính xác, an toàn, đảm bảo uy tín trả nợ ngân hàng. Để qui mô tín dụng ngày càng mở rộng, tăng trưởng dư nợ luôn là kế hoạch, là mục tiêu phát triển của CN.NHCT.AG không những trong 3 năm qua mà còn là kế hoạch lâu dài, xuyên suốt trong quá trình hoạt động của Chi nhánh. Năm 2006 dư nợ đạt 662.531 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 842.246 triệu đồng với tốc độ tăng 27% so với năm 2006 và đến năm 2008 tăng lên 990.685 triệu đồng đạt mức gia tăng là 18% so với năm 2007. Với sự tăng trưởng của dư nợ cho vay qua các năm qua, Chi nhánh đã tạo niềm tin đối với từng khách hàng, đã góp một phần cung ứng vốn vào sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà. Nợ xấu tại Chi nhánh vẫn phát sinh và có sự biến động qua lại giữa các ngành nghề kinh tế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp với tỷ lệ 0,28% (cuối năm 2008) nhưng không gây thiệt hại nhiều đến lợi nhuận của Chi nhánh và chất lượng tín dụng vẫn luôn đảm bảo. Đây là kết quả của sự nổ lực của từng cán bộ nhân viên, sự kiểm soát chặt chẻ của các cấp lãnh đạo tại Chi nhánh trong công tác quản lý, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 46 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Bên cạnh những thành công đã đạt được, CN.NHCT.AG khó tránh khỏi việc gặp phải những khó khăn trong hoạt động. Và chất lượng tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại và hạn chế do bị ảnh hưởng và tác động từ nhiều yếu tố, nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng, nhờ những chủ trương và biện pháp chỉ đạo điều hành đúng đắn của lãnh đạo Chi nhánh bên cạnh sự đóng góp nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, mỗi người đều nhận thức sâu sắc rằng đoàn kết nội bộ là nhân tố quyết định thành công mọi việc nên đã thể hiện được tinh thần trách nhiệm của mình và phấn đấu hoàn thành công việc được giao, từ đó giúp hạn chế và khắc phục được những khó khăn, tồn tại mà Chi nhánh đã gặp phải. Nhìn chung tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong 3 năm là hiệu quả và có chất lượng cao. Chi nhánh đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh. Tài trợ vốn cho các đối tượng có nhu cầu về vốn và sử dụng vốn đúng mục đích, đầu tư vốn cho những chương trình kinh tế trọng điểm, các ngành mũi nhọn đầy tiềm năng của tỉnh. Bên cạnh tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh, biết hướng vào hệ khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp; Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang cũng ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình với phương châm: tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng; đã phát huy được tên tuổi, vị thế của Chi nhánh trong hệ thống tín dụng địa phương, từng bước nâng cao sức cạnh trạnh của Chi nhánh với các NHTM khác trên địa bàn tỉnh. 6.2 Kiến nghị 6.2.1 Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam Hiện nay các ngân hàng thương mại quốc tế có xu hướng sáp nhập tạo thành ngân hàng thương mại có qui mô vốn sở hữu rất lớn, hơn nữa qui mô vốn tự có giữ vai trò quyết định đến qui mô cho vay, đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, tốc độ phát triển công nghệ, hiện đại hóa ngân hàng, do đó NHCT.VN cần có giải pháp kịp thời về nâng cao nguồn vốn. Từ đó để có nguồn vốn đủ mạnh để hỗ trợ kịp thời nhu cầu về vốn cho các chi nhánh trong các món vay lớn, trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang. Những năm vừa qua tuy công nghệ hiện đại, các dịch vụ đã và đang được ứng dụng trong họat động kinh doanh của ngân hàng (máy rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng quốc tế,...)nhưng thu nhập mang lại từ dịch vụ này chưa cao nguyên nhân có thể từ nhiều phía nhưng chủ yếu vì đại bộ phận người dân chưa thật sự nắm được cách sử dụng, công dụng, tiện ích cũng như những thông tin về nó. Do đó ngân hàng cần đưa ra những cấp thông tin khác nhau phù hợp cho từng đối tượng . Ngân hàng Công thương Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo cán bộ tại trung tâm đào tạo của Ngân hàng để tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ kế họach phát triển dài hạn của toàn hệ thống Ngân hàng Công thương. 6.2.2 Đối với Nhà nước Ngân hàng Nhà nước cần phải đi sâu, đi sát với các Ngân hàng thương mại nhằm phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc để có những hướng giải quyết và quyết định kịp thời. SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 47 Đánh giá chất lượng tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Tú Trang 48 Các cấp chính quyền cố gắng hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân tránh trường hợp tranh chấp xãy ra có liên quan đến quyền sử dụng đất đã thế chấp. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nên quá trình sản xuất không tránh được rủi ro bất khả kháng. Đề nghị Nhà nước có văn bản hướng dẫn xử lý rủi ro cụ thể, khi rủi ro phát sinh phải được xử lý kịp thời, giảm bớt khó khăn cho người vay và Ngân hàng. Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh giá khách hàng một cách thích đáng. Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng thu hồi nợ, nếu có xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự hoá các quan hệ tín dụng. Luật các tổ chức tín dụng là hành lang pháp lý cao nhất buộc các tổ chức tín dụng phải tuân thủ, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức tín dụng theo đúng pháp luật. TÀI LIỆU THAM KHẢO # " Nguyễn Đăng Dờn. 2005. Tiền tệ ngân hàng. Nhà xuất bản Thống Kê. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ ngân hàng. Nhà xuất bản Thống Kê. Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài chính. Bùi Thanh Quang. Tài liệu giảng dạy Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Lâm Hồng Bảo Chinh. 2008. Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công Thương An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Trường Đại học An Giang. Website: Website: Ngân hàng Công thương An Giang: Hiệu quả từ hoạt động kinh doanh đa dạng [trực tuyến]. Đọc từ: - 21k – Nguyễn Khắc Bình. 30.08.2008. Suy nghĩ về hai yếu tố nâng cao chất lượng tín dụng [trực tuyến]. Đọc từ: www.vdb.gov.vn/Trangchu.aspx?ID=DETAIL&INFOID=164 - 77k -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh gia chat luong tin dung va mot so giai phap nang cao chat lung tin dung tai chi nhanh ngan .PDF
Tài liệu liên quan