Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Phòng Giao Dịch khu vực Chèm chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ2 1. Lý do chọn đề tài2 2. Giới hạn nghiên cứu. 3 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 3 2.2. Phạm vi nghiên cứu. 3 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu. 3 3.1. Mục đích. 3 3.2.Mục tiêu. 3 4 Phương pháp nghiên cứu. 3 4.1 Phương pháp trực quan. 3 4.2Phương pháp thu thập thông tin, phân tích so sánh. 4 5. Tóm tắt nội dung nghiên cứu. 4 CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠMG MẠI5 1. Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại5 2. Những bước hoàn thiện, phát triển nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại trước khi hội nhập.5 2.1 Những vấn đề bất cập trong hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại trước hội nhập. 5 2.2Bước hoàn thiện nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại khi hội nhập6 3. Khái quát hoạt động cho vay c ủa NHTM6 3. Những nhận định cũ và mới8 3.1. Tác phẩm: Nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT – Th.s Giang Nam8 3.2. Tác phẩm 2: Góp thêm ý kiến về chất lượng tín dụng – Dương Hồng Tâm, trên tạp chí Ngân h àng. 9 3.3. T ác phẩm 3: Giải pháp xử lý nợ xấu trong quá trình hội nhập của NHTM Việt Nam – Th.s Nguyễn Thị Phương Lan và Th.s Nguyễn Hạnh Phúc. 10 CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU12 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu. 12 1.1.Đối tượng nghiên cứu. 12 1.2Phạm vi nghiên cứu. 12 1.3 Phương pháp nghiên cứu. 12 1.3.1Phương pháp trực quan. 12 1.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, phân tích so sánh. 12 2.Kế hoạch nghiên cứu. 13 2.1.Lần1. 13 2.2.Lần 2. 14 2.3.Lần 3. 14 CHƯƠNG IV : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHU VỰC CHÈM CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM . 15 1. Khái quát về ngân hàng chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm15 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển. 15 1.2. Cơ cấu tổ chức. 15 1.3. Các sản phẩm dịch vụ. 17 1.4. Tình hình hoạt động cho vay tái phòng giao dịch khu vực Chèm18 2. Thực trạng hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm19 2.1 Tốc độ tăng trưởng cho vay. 19 2.2. Hiệu suất sử dụng vốn. 20 2.3. Vòng quay vốn cho vay. 22 2.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay. 23 2.5.Tỉ lệ nợ quá hạn. 24 3. Hạch toán kế toán cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh NHNo & PTNT Từ Liêm25 3.1 Quy trình kế toán cho vay. 26 Kế toán thu nợ, thu lãi26 3.2 Kế toán phân loại nợ và trích lập sử dụng DPRR27 3.2.1 Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro. 27 3.2.2 Kế toán sử dụng quỹ dự phòng. 28 4. Đánh giá hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm28 4.1. Những kết quả đạt được. 28 4.2 Những mặt còn tồn tại29 5. Nguyên nhân. 31 5.1 Nguyên nhân khách quan. 31 5.2 . Nguyên nhân chủ quan. 31 6. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm32 6.1 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay. 32 6.1.1. Kiểm soát khoản vay. 32 6.1.2. Phân loại nợ. 32 6.1.3. Quản lý nợ có vấn đề. 32 6.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 33 6.3 Chú trọng công tác khách hàng. 33 6.3.1Tìm kiếm khách hàng. 34 6.3.2Công tác phục vụ. 34 6.3.3 Nghiệp vụ đánh giá khách hàng. 34 6.4 Đa dạng hình thức đảm bảo khoản vay. 35 6.5 Hoàn thiện công tác giao dịch một cửa. 36 6.5.1 Lợi ích của việc thực hiện mô hình giao dịch một cửa. 36 6.5.2 Hạn chế. 36 6.5.3Giải pháp. 36 6.6 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin. 37 6.7 Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng. 38 CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ39 1. Kết luận chung về giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm39 2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài39 3.Mục tiêu tổng quát của NHNNo & PTNT Việt Nam40 4.Mục tiêu, định hướng hoạt động của phòng giao dịch khu vực Chèm trong năm 201141 5.Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm42 5.1 Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương. 42 5.1.1. Đối với nhà nước. 42 5.1.2. Đối với chính quyền địa phương:42 5.2. Đối với NHNN và NHNNo & PTNT Việt Nam43 5.2.1Đối với ngân hàng nhà nước. 43 5.2.2 Đối với NHNNo & PTNT Việt Nam43 5.3Đối với phòng giao dịch khu vực Chèm44 TÀI LIỆU THAM KHẢO45

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Phòng Giao Dịch khu vực Chèm chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan trọng nhưng việc xem xét, đánh giá tài sản, quản lý TSBĐ, các chuẩn mực về tài sản mà NHTM Việt Nam đang áp dụng vẫn còn ở mức sơ khai. Bước hoàn thiện nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại khi hội nhập Những năm gần đây, các NHTM có những bước đi dài vững chắc trong việc đổi mới, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển SPDV tiện ích. Thành tựu nổi bật nhất.Trên nền tảng công nghệ hiện đại, cơ sở dữ liệu tập trung, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, am hiểu địa phương, đến nay, bứt phá cung cấp cho thị trường SPDV tiện ích nhất Ngân hàng cũng chú ý tiếp cận các dịch vụ thanh toán trong dân cư, mở rộng thanh toán đối với giao dịch phi hàng hóa qua cung cấp kênh thu, chi hộ cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, trả lương qua tài khoản đối với khách hàng hưởng lương từ hệ thống ngân sách nhà nước. Chú trọng xây dựng cơ chế ưu đãi và biểu phí có tính cạnh tranh, triển khai Trung tâm hỗ trợ khách hàng nhằm giải đáp kịp thời mọi vướng mắc từ người sử dụng SPDV… 3. Khái quát hoạt động cho vay c ủa NHTM Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn Nhằm đáp ứng được nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng trong việc vay vốn ,NHTM đưa ra nhiều phương pháp cho vay khác nhau.Nếu xét theo cách rút vốn vay và trả nợ thì hoạt động cho vay của ngân hàng được thực hiện theo 2 phương pháp: Phương pháp cho vay từng lần Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng Quy trình cho vay cơ bản : Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng khả năng sử dụng vốn vay khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) Bước 2: Phân tích cho vay Phân tích cho vay là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định cho vay Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát khách hàng vay Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng 3. Những nhận định cũ và mới 3.1. Tác phẩm: Nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT – Th.s Giang Nam Tóm tắt tác phẩm : Trước yêu cầu mới, hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam (Agribank) đã nảy sinh những vấn đề mới: Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng, xuất hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều thành phần kinh tế; Dư nợ tiềm ẩn quá hạn lớn. Số vốn bị thất thoát tuy có giảm về số vụ nhưng lại tăng về quy mô và mức độ; Mô hình quản lý tín dụng “Một cửa” tạo kẽ hở trong quản lý ... Trong khi phần đông các doanh nghiệp trong nước – khách hàng của ngân hàng phần nhiều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tiềm lực tài chính yếu, công nghệ lạc hậu và thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao Nhận xét của bản thân : Đóng góp Tác phẩm có đóng góp rất tích cực trong tổng thể nghiên cứu về hiệu quả cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam, đã nêu được các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với yêu cầu hội nhập đang là một nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống ngân hàng việt nam giai đoạn hiện nay. Hạn chế Tuy nhiên tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu về giải pháp chú trọng công tác quản lý tốt công nghệ thông tin trong quá trình hiện đại hoá công tác cho vay, mà hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu, bên cạnh đó, cần bổ sung quan tâm đồng đều đến tổng thể các công tác như công tác khách hàng, công tác đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ……. 3.2. Tác phẩm 2: Góp thêm ý kiến về chất lượng tín dụng – Dương Hồng Tâm, trên tạp chí Ngân h àng Tóm tắt tác phẩm : Từ thực tiễn , yêu cầu hoàn thành quy trình cho vay và nâng cao hiệu quả cho vay đã trở thành yêu cầu nội tại cho sự phát triển bền vững của hoạt động kinh doanh ngân hàng . Để nâng cao hiệu quả cho vay và từng bước chuẩn hoá công tác quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế thì việc xây dựng và áp dụng một quy trình chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng đóng vai trò quan trọng theo 2 nhóm mô hình : Nhóm 1 là chỉ tiêu tài chính Nhóm 2 là chỉ tiêu phi tài chính Nhận xét của bản thân : Đóng góp Tác phẩm mang tính thời sự rất tích cực cho các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng trong giai đoạn hội nhập ngày nay càng khẳng định được vị thế của mình đối với khách hàng. Hạn chế Tuy nhiên vấn đề giải pháp này cần thực hiện có chiều sâu đòi hỏi sự phát triển của cơ sở vật chất kĩ thuật ngân hàng đặc biệt là ứng dụng của công nghệ thông tin linh hoạt hiện đại và hiệu quả , nói chung nó không phải là một sớm một chiều mà cần có trình độ và nỗ lực của bản thân ngân hàng. 3.3. T ác phẩm 3: Giải pháp xử lý nợ xấu trong quá trình hội nhập của NHTM Việt Nam – Th.s Nguyễn Thị Phương Lan và Th.s Nguyễn Hạnh Phúc Tóm tắt của tác phẩm : Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề  về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ;  các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Nhận xét của bản thân : Đ óng góp Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống. Hạn chế Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn. Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn. CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay thông qua quy trình, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, các nhân tố ảnh hưởng. Phạm vi nghiên cứu Em thực hiện nghiên cứu tại Phòng Giao Dịch khu vực CHÈM chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm trong 3 năm: 2008-2009-2010. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp trực quan Trong thời gian thực tập, nghiên cứu từ ngày 10/3/2011 đến ngày 15/3/2011 tại phòng giao dịch khu vực Chèm, em quan sát về tổng thể cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ, các phòng ban làm việc , tác phong làm việc của cô chú, anh chị trong phòng tín dụng, phòng ngân quỹ kế toán, khách hàng đến giao dịch…. Để có được cái nhìn tổng quan nhất, khách quan nhất, nắm bắt được thông tin nơi mình thực tập nghiên cứu. 1.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, phân tích so sánh Trong khoảng thời gian từ ngày 16/3/2011 đến ngày 14/5/2011, em thu thập những thông tin và thực hiện phân tích so sánh hoàn thiện chuyên đề nghiên cứu Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động cho vay tại phòng giao dịch,thực hiện so sánh đánh giá kết quả thu thập được Bảng 1 : Tốc độ tăng trưởng cho vay Đơn vị tính : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 % Số tiền % Số tiền Tổng dư nợ 147.178 115.428 137.969 (-21,6) (-31.750) 19,5 22.541 Bảng 2 : Quy mô nguồn vốn huy động Đơn vị tính : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009 % Số tiền % Số tiền Nguồn vốn 349.105 276.850 387.008 (-21) -72.255 40 110.158 ( Nguồn : Phòng kế toán ngân quỹ ) Kế hoạch nghiên cứu Lần1 Nghiên cứu từ ngày 10/3 đến ngày 15/3/2011 tại phòng giao dịch khu vực Chèm, em quan sát về tổng thể cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ, các phòng ban làm việc, tại phòng giám đốc. Để có được cái nhìn tổng quan nhất, khách quan nhất, nắm bắt được thông tin nơi mình thực tập nghiên cứu. Vì yếu tố con người, yếu tố hữu hình ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Lần 2 Trong khoảng thời gian từ ngày 16/3/2011 đến ngày 30/3/2011, em thu thập những thông tin cụ thể như sau : Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động cho vay tại phòng giao dịch : Tìm hiểu các quyết định : Quyết định số 666/QĐ – HĐQT – TDNN ra ngày 15/6/2010 về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNNo & PTNT Việt Nam. Quyết định 398/QĐ – HĐQT – TD ra ngày 2/5/2007 của NHNNo & PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Tìm hiểu nghiệp vụ kế toán cho vay tại phòng giao dịch: Tìm hiểu về quy trình cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm, công tác thẩm định khách hàng Từ đó có sự so sánh, đánh giá khách quan qua 3 năm : 2008, 2009, 2010 và định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch. Lần 3 Được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/4/2011 đến ngày 14/5/2011 Phân tích các chỉ tiêu về tổng dư nợ, tỉ lệ nợ quá hạn, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn. Đi so sánh, đánh giá số liệu các chỉ tiêu rồi đưa ra các nhận xét về thực trạng, tình hình của phòng giao dịch CHƯƠNG IV : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHU VỰC CHÈM CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỪ LIÊM 1. Khái quát về ngân hàng chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh Từ Liêm là một trong 5 chi nhánh cấp 2 loại V của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Từ Liêm, nằm trong hệ thống NHNo & PTNT. Khi Agribank chi nhánh Từ Liêm đi vào hoạt động ngày 01/08/1998 thì Agribank khu vực Chèm mới chỉ là phòng giao dịch Chèm. Năm 1994 phòng giao dịch Chèm được nâng cấp thành chi nhánh NHNo & PTNT Bước sang năm 2002 thực hiện mô hình tổ chức mới của NHNo & PTNT Việt Nam, theo điều lệ mới chi nhánh NHNo & PTNT cấp 4 Chèm được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2. Tháng 6/2008, chi nhánh Chèm chuyển xuống thành phòng giao dịch là chi nhánh cấp 3 trực thuộc Agribank chi nhánh Từ Liêm. Do địa lý ven đô vùng ngoại thành của thành phố Hà nội trong những năm gần đây quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ tác động tới hoạt động của ngân hàng. 1.2. Cơ cấu tổ chức Agribank phòng giao dịch khu vực Chèm là chi nhánh cấp 3, hoạt động theo quy chế tổ chức do Agribank ban hành. Bộ máy tổ chức của phòng giao dịch khu vực Chèm được cơ cấu như sau : giám đốc Phòng tín dụng Phòng kế toán ngân quỹ Cơ cấu tổ chức Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của phòng giao dịch. Phụ trách công tác kinh doanh, trực tiếp điều hành công tác huy động vốn đối với doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi tại phòng giao dịch. Giám đốc chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt và ký cho vay các món cho vay từ 1 tỷ đồng trở xuống đối với khách hàng là cá nhân và 2 tỷ đồng trở xuống với khách hàng là doanh nghiệp. Phòng tín dụng là phòng có nhiệm vụ chính là tiếp nhận giải quyết hồ sơ vay vốn, thẩm định, giải ngân, kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng và thu hồi nợ. Cán bộ phòng tín dụng có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn cũng như khi họ gặp khó khăn. Phòng kế toán ngân quỹ là phòng thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, mở tài khoản cho khách hàng, thanh toán các nghiệp vụ phát sinh, thu chi tiền mặt cho khách hàng. Đây là nơi quản lý kho quỹ chính của ngân hàng. 1.3. Các sản phẩm dịch vụ Huy động vốn : nhận các loại tiền gửi như : nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các cá nhân, tổ chức kinh tế. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức Cho vay : cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ đối với khách hàng là cá nhân, tổ chức kinh tế. Cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : chuyển tiền trong nước, chi trả lương cho các doanh nghiệp qua tài khoản, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, dịch vụ thẻ ATM, thẻ Visa Card, thẻ Master Card, bảo lãnh. 1.4. Tình hình hoạt động cho vay tái phòng giao dịch khu vực Chèm Bảng 3 : Kết quả hoạt động cho vay Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỉ trọng Năm 2010 Tỉ trọng Số tiền Lãi cho vay 17.179 46,11 18.000 47,27 20.000 40,84 Lãi điều hoà vốn 20.000 53,68 20.000 52,51 27.000 55,13 Cung cấp dịch vụ 78 0,21 80 0,21 1.100 2,25 Thu khác 2 0,005 2 0,005 870 1,78 Tổng thu nhập 37.259 100 38.082 100 48.970 100 Nguồn : Phòng kế toán ngân quỹ Qua bảng số liệu ta thấy trong 3 năm kết quả hoạt động cho vay đều tăng trưởng nhưng chưa cao. 2. Thực trạng hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm 2.1. . Tốc độ tăng trưởng cho vay Biểu đồ 1 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ ( Nguồn : Phòng tín dụng) Tốc độ tăng trưởng của ngân hàng là không ổn định. Tổng dư nợ của phòng giao dịch tính đến thời điểm 31/12/2008 là 147.178 triệu đồng. Năm 2009 dư nợ giảm mạnh so với năm 2008. Tổng dư nợ tín dụng chỉ đạt 115.428 triệu đồng, giảm 31.750 triệu đồng tương ứng giảm 21,6%. Nguyên nhân là năm 2009 nền kinh tế trong nước mới hồi phục do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, có những biến động gây bất lợi, khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa. Nhu cầu vay vốn mở rộng, quy mô sản xuất bị giảm sút đáng kể. Bên cạnh đó những tháng giữa năm, lãi suất huy động tăng cao buộc ngân hàng phải đẩy lãi suất cho vay lên. Cuộc chạy đua lãi suất tiềm ẩn nhiều rủi ro, khiến ngân hàng phải hạn chế cho vay một cách cầm chừng. Sang năm 2010, tổng dư nợ tăng 19,5% tương ứng tăng 22.541 triệu đồng so với năm 2009, nhưng về số tuyệt đối vẫn nhỏ hơn dư nợ của năm 2008 là 9.209 triệu đồng. Nhìn chung trong năm 2010, phòng giao dịch đã cố gắng khắc phục khó khăn nhằm mở rộng hoạt động tín dụng, chiếm lĩnh thị trường. Vốn cho vay mà ngân hàng cung cấp đã góp phần quan trọng vào giúp các doanh nghiệp đủ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời phát huy tiềm năng về đất đai va lao động trong khu vực, từ đó tạo công ăn việc làm, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. 2.2. Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 4 : Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị tính : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Tổng dư nợ 147.178 115.428 137.969 Tổng nguồn vốn huy động 349.105 276.850 387.008 Hiệu suất sử dụng vốn 42,16% 41,69% 35,65% ( Nguồn : Phòng tín dụng ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn của phòng giao dịch là chưa cao và có chiều hướng giảm dần. Chỉ số này cao nhất vào năm 2008 nhưng chỉ mới đạt 42,16% và thấp nhất là 35,65% vào năm 2009. Lý do là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng trưởng cho vay. Hiệu suất sử dụng vốn năm 2009 giảm không nhiều so với năm 2008 nhưng chỉ số này giảm mạnh trong năm 2010. Do trong năm 2009 lượng vốn huy động vào quy mô cho vay đều bị thu hẹp. Sự chênh lệch của 2 khoản mục này là không lớn, chỉ 4,4% . Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2010 lớn gấp 2,1 lần so với tốc độ tăng trưởng cho vay, vì vậy đẩy khoảng cách giữa 2 khoản mục này lên tới 51%. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn của năm 2010 giảm mạnh, giảm 14% so với năm 2009 và giảm 15% so với năm 2008. Hiệu suất sử dụng vốn trung bình là 41,35%, điều đó có nghĩa là chỉ khoảng 41% số vốn ngân hàng huy động được sử dụng để cho vay. Đây là một tỷ lệ rất khiêm tốn. Việc chưa tận dụng, sử dụng tốt nguồn vốn huy động sẽ làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả cho vay. Bởi lẽ, khi nguồn vốn huy động tăng lên mà quy mô cho vay không được mở rộng một cách tương xứng sẽ dẫn tới việc vốn bị dư thừa, ứ đọng không mang lại lợi nhuận. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khoản tiền huy động được. 2.3. Vòng quay vốn cho vay Bảng 5 : Vòng quay vốn cho vay Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ bình quân 175.708 128.742 180.232 Dư nợ bình quân 130.105 120.028 131.526 Vòng quay 1,35 1,07 1,37 ( Nguồn : Phòng tín dụng ) Có thể nói vòng quay vốn cho vay là một vòng/năm là tương đối cao. Vòng quay vốn cho vay thấp nhất là vào năm 2009 chỉ đạt 1,07 vòng/năm. Dư nợ cho vay bình quân chỉ giảm 7,7% trong khi đó doanh số thu nợ lại giảm mạnh, giảm 26,7% so với năm 2008, do nguyên nhân là khách hàng không trả được nợ, ngân hàng phải dãn nợ, gia hạn nợ nhiều lần. Trong năm 2010, cán bộ tín dụng tập trung thu hồi nợ đọng từ năm trước. Những biện pháp nhằm thu hồi nợ đã được ngân hàng tiến hành. Cán bộ cho vay thường xuyên xuống đơn vị vay vốn kiểm tra tình tình sử dụng vốn, đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Hạn chế một cách tối đa, không để tình trạng khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, kinh doanh vào các dự án không hiệu quả dẫn tới việc không thể thu hồi gây thất thoát vốn, phải cơ cấu lại nợ cũng như không thể trả nợ ngân hàng đúng thời hạn trong hợp đồng. Trong năm 2010, tỉ lệ nợ quá hạn giảm hẳn, tỉ lệ nợ khó đòi hầu như không xảy ra 2.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay Thông thường, lãi từ hoạt động cho vay chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập của các NHTM. Tỷ trọng này thường vào khoảng 70% - 80% tổng thu nhập. Tuy nhiên, ở phòng giao dịch khu vực Chèm, lãi từ hoạt động cho vay chỉ đóng góp 47,49% tương ứng với 16.641 triệu đồng trong tổng lợi nhuận của ngân hàng năm 2008. Hai năm tiếp theo thu nhập từ hoạt động này có tăng lên về số tuyệt đối, song về tỷ trọng lại không tăng. Số tiền thu được trong năm 2009 là 17.179 triệu đồng tăng 538 triệu đồng, tương ứng tăng 3,2% so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 46,1% trong tổng thu nhập, giảm so với năm 2008 là 2,95%. Năm 2010, lãi cho vay đạt 18.000 triệu đồng, tăng 1.359 triệu đồng, tăng 8,2% so với năm 2008. Tuy nhiên, tỷ trọng của khoản mục này chỉ đạt 47,27% tăng hơn so với năm 2009 là 2,5% nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2008. Hiệu suất sử dụng vốn không cao, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay thấp cho thấy hiệu quả cho vay của ngân hàng là không cao. Ngân hàng cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và trong đó chất lượng cho vay là hàng đầu. Tỉ lệ nợ quá hạn Biểu đồ 2 : Tỷ lệ nợ quá hạn Năm 2008 dư nợ quá hạn là 40 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn là rất thấp, chỉ 0,03%, nợ khó đòi không có. Điều đó nói lên chất lượng thẩm định dự án và những đánh giá về khách hàng của cán bộ cho vay là rất tốt. Phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là khả thi và hiệu quả kinh tế cao, nhìn chung hoạt động cho vay của ngân hàng trong năm 2008 là rất tốt. Tuy nhiên, tới năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn tăng vọt lên mức 5,1%. Mặc dù ngân hàng đã hạn chế về việc cho vay khiến tổng dư nợ giảm 21,57% so với năm 2008, song dư nợ quá hạn vẫn tăng mạnh khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng tới 16,9% so với năm 2008, thêm vào đó lại xuất hiện nợ khó đòi. Nguyên nhân là do năm 2009, nền kinh tế có nhiều diễn biến bất lợi cho hoạt động kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng vẫn là các hộ gia đình và cá nhân. Đây là khu vực mà hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn còn khá phổ biến. Sang năm 2010, ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp hợp lý để nhằm cải thiện tình hình, công tác thẩm định và giám sát được đẩy mạnh. Các biện pháp mà phòng giao dịch sử dụng đã phát huy tác dụng một cách rõ rệt. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi đã giảm hẳn. Năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn đạt mức 5,1% đây là một tỷ lệ rất đáng lo ngại, báo hiệu sự yếu kém về nhiều mặt trong hoạt động của ngân hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể dẫn tới mất khả năng thanh toán. Như vậy có thể thấy chất lượng tín dụng tại phong giao dịch là thấp và tồn tại nhiều bất cập. 3. Hạch toán kế toán cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm chi nhánh NHNo & PTNT Từ Liêm Tài khoản sử dụng Tài khoản nội bảng: TK 211/KH : Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam TK212/KH : Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam TK213/KH : Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam TK 702 : Thu lãi cho vay Tài khoản ngoại bảng TK 941 : Lãi cho vay quá hạn chưa thu hồi được bằng VNĐ TK 994 : Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng để đảm bảo vay nợ 3.1 Quy trình kế toán cho vay Kế toán giai đoạn phát tiền vay: Đối với cho vay từng lần Nợ TK ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn (2111/KH) Có TK thích hợp (tiền mặt – 1011, tiền gửi - 4211/KH...) Trong trường hợp có tài sản cầm cố, thế chấp. Căn cứ vào biên bản định giá Nhập TK 994 hoặc TK 996 “ Các giấy tờ có giá của khách hang cầm cố” hoặc TK 9311 “ Cam kết được bảo lãnh” Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng Nợ TK ngắn hạn / Nợ đủ tiêu chuẩn Có TK thích hợp (tiền mặt – 1011, thanh toán chuyển khoản…) Mỗi lần ghi nợ tài khoản vay, kế toán cho vay phải đối chiếu với hạn mức tín dụng còn lại để tránh vượt quá hạn mức tín dụng và kiểm tra thời hạn hiệu lực của hợp đồng đã ký Kế toán thu nợ, thu lãi Thu lãi Đối với cho vay từng lần Có 2 cách thu lãi Thu lãi định kỳ: hàng tháng kế toán tính vầ thu lãi cho khách hàng để phản ánh vào tài khoản thu lãi cho vay “TK 702” Nợ TK thích hợp (Tiền mặt-1011,trích tài khoản tiền gửi – 4211) Có TK thu lãi cho vay -702 Thu lãi sau: là cách mà lãi được thu cùng gốc khi đến hạn.Tuy nhiên theo nguyên tắc hạch toán lãi dự thu , dự trả hàng tháng kế toán phải tính và hạch toán số lãi phát sinh vào tài khoản lãi thu về hoạt động tín dụng “ TK 3941” Nợ TK 3941 Có TK 702 Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng Xuất phát từ đặc điểm cho vay theo hạn mức tín dụng là số tiền gốc cố định nên lãi vay dược tính và dự thu theo phương thức tích số: Số tiền lãi phải thu = Tổng tích số chịu lãi trong tháng x lãi suất / 30 Nợ TK 4211 “Tiền gửi khách hàng” Có TK 702 “ Thu lãi cho vay” 3.2 Kế toán phân loại nợ và trích lập sử dụng DPRR Kế toán phân loại nợ Khi khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn nếu không được gia hạn nợ thì khoản vay đó sẽ chuyển sang nợ quá hạn hạch toán : Nợ TK nợ quá hạn ( loại 2,3,4,5 tuỳ theo mức đánh giá của cná bộ tín dụng) Có TK cho vay thích hợp Đồng thời kế toán ghi vào phụ lục hợp đồng tín dụng và chuyển hợp đồng tín dụng đó sang tập nợ quá hạn 3.2.1 Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Công thức R = MAX { 0, ( A – C ) } x r Trong đó : R - Là số tiền dự phòng cụ thể trích A- Giá trị khoản nợ C- Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r- Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng cụ thể của từng nhóm hạch toán : Nợ TK chi phí dự phòng phải thu khó đòi “ TK 8822” : tổng số tiền trích Có TK dự phòng cụ thể : số tiền cụ thể Có TK dự phòng chung : số tiền cụ thể Kế toán hoàn nhập dự phòng :Số dự phòng cần trích < Số dự phòng hiện Nợ TK dự phìng cụ thể Nợ TK dự phòng chung Có TK chi phí dự phòng phải thi khó đòi 3.2.2 Kế toán sử dụng quỹ dự phòng Nợ TK Tài sản gán xiết nợ chuyển quyền sở hữu cho TCTD chờ xử lý (nếu có) Nợ TK thích hợp Nợ TK Dự phòng cụ thể Nợ TK Dự phòng chung Nợ TK Quỹ dự phòng tài chính/chi phí khác Có TK Nợ cần xử lý thích hợp Đồng thời Nhập TK 971 “ Nợ khó đòi đã xử lý” Khi khách hàng trả được: Nợ TK thích hợp Có TK thu nhập khác Đồng thời xuất TK 971- Nợ khó đò đã xử lý 4. Đánh giá hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm 4.1. Những kết quả đạt được Hoạt động cho vay của ngân hàng đã đạt được những thành tích đáng kể. Tại ngân hàng vấn đề hiện đại hóa công nghệ tin học đã có những bước phát triển đáng kể, các phòng ban đều có máy tính nối mạng nội bộ. Với việc sử dụng phần mềm IPCAS, mọi công việc được thực hiện trên máy khiến cho việc giải ngân, thu nợ của cán bộ cho vay được chặt chẽ và nhanh hơn dó đó rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng. Tốc độ tăng trưởng cao 40% trong năm 2010. Công tác tư vấn cho khách hàng được ngân hàng thực hiện khá tốt. Khi khách hàng đến vay vốn thì việc tư vấn giúp họ có được sự lựa chọn thích hợ là điều cần thiết, qua đó xác định thời hạn cho vay và có kế hoạch thu hồi nợ. Tránh được tình trạng thời hạn cho vay quá dài hoặc quá ngắn không phù hợp với chu kỳ kinh doanh khiến cho việc thu hồi nợ gặp khó khăn. Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đi đáng kể, chỉ còn dưới 3% vào năm 2010. Đồng thời gia tăng tỷ trọng các khoản cho vay có đảm bảo coi đây là một trong những biện pháp đảm bảo khoản vay. Để nâng cao chất lượng cho vay và từng bước chuẩn hóa công tác quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, ngân hàng đang thực hiện mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng . 4.2 Những mặt còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong thời gian qua hoạt động cho vay của ngân hàng cũng còn nhiều tồn tại, vướng mắc ảnh hưởng xấu tới chất lượng cho vay. Về hoạt động cho vay Tổng dư nợ qua các năm còn thấp và chưa đạt được kết kế hoạch được giao. Trong khi đó, chất lượng của khoản vay lại thấp. Ngân hàng chưa có hình thức khuyếch trương, tiếp thị thu hút khách hàng tới vay tiền, chưa thực sự đi tìm khách hàng mà chủ yếu là tự khách hàng chủ động tìm đến với ngân hàng. Năm 2009 cho vay ngắn hạn còn chiếm một tỷ trọng rất lớn 78,6% trong cơ cấu dư nợ. Vốn cho vay của ngân hàng mới chỉ đáp ứng được nhu cầu bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Đội ngũ cán bộ tín dụng Việc thực hiện chức năng kế toán cho vay của cán bộ cho vay tuy đã tiến bộ nhưng chưa thực sự đạt kết quả tốt. Các thao tác khi sử dụng máy tính của một số cán bộ cho vay còn chậm, lúng túng và còn nhiều sai sót. Thái độ và phong cách phục vụ nhiều khi chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Sự chênh lệch về tuổi tác và trình độ chuyên môn. Cán bộ lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm, kiến thức thực tế song khả năng tiếp thu, ứng dụng công nghệ mới còn hạn chế. Cán bộ trẻ nhiệt tình, năng động, nhạy bén trong công việc song lại thiếu kinh nghiệm. Quy trình thẩm định và cho vay một cửa khiến có nhiều bất cập. Cán bộ cho vay thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Do đó, tạo nên áp lực và trách nhiệm nặng nề đối với cán bộ cho vay. Các loại tài sản đảm bảo còn nghèo nàn Trang thiết bị máy móc Đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng cho vay từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, chất lượng trang thiết bị, máy tính còn chưa tốt, dẫn đến việc máy bị treo, việc mất mạng nội bộ thường xuyên xảy ra gây gián đoạn và mất thời gian chờ đợi. 5. Nguyên nhân 5.1 Nguyên nhân khách quan Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, việc mở rộng và nâng cao thị phần là không dễ. Trong những năm gần đây, kinh tế nước ta có nhiều biến động. Năm 2009, các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đối mặt với tình trạng lạm phát, giá cả tăng cao nhu cầu tiều dùng của người dân giảm mạnh. Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ và đồng bộ, thủ tục hành chính còn rườm rà gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng. Trong mấy năm gần đây điều kiện thiên nhiên không thuận lợi hạn hán, lũ lụt, dịch cúm gia cầm…. nguyên liệu đầu vào tăng cao nhưng giá bán ra lại thấp, lợi nhuận không cao khiến cho người dân từ bỏ nghề, không tiếp tục sản xuất. 5.2 . Nguyên nhân chủ quan Với 6 nhân viên tín dụng thì việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng quy mô cho vay là một điều không dễ. Thêm vào đó, ngân hàng chưa có những chính sách khen thưởng hợp lý. Cán bộ cho vay không đạt được chỉ tiêu có hình thức kỷ luật nhưng khi hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đặt ra nhiều lần lại không có sự khen thưởng. Chính vì vậy chính sách hiện tại ngân hàng đang áp dụng chưa khuyến khích, tạo động lực cho cán bộ cho vay gia tăng quy mô cho vay. Thời gian gần đây, ngân hàng bắt đầu chuyển hướng sang nhóm khách hàng doanh nghiệp với quy mô nhỏ sản xuất lớn. Trong khi đó, đối tượng đối tượng chủ yếu của ngân hàng trong những năm qua là thành phần hộ sản xuất và cá nhân quy mô sản xuất nhỏ, việc thẩm định vay vốn đơn giản. Chính vì vậy, cán bộ tín dụng chưa có kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án lớn, phức tạp. Thêm vào đó, các doanh nghiệp trên địa bàn thường là các doanh nghiệp nhỏ, các báo cáo tài chính không được kiểm toán do đó không đảm bảo tính xác thực và chính xác của thông tin được cung cấp. Trong khi đó, phương tiện phục vụ phân tích thông tin còn nhiều bất cập làm hạn chế hiệu quả tác nghiệp của cán bộ cho vay. 6. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm 6.1 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay 6.1.1. Kiểm soát khoản vay Kiểm soát khoản vay là việc làm cần thiết đảm bảo hợp đồng tín dụng được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác. Đồng thời, nó góp phần giúp Ngân hàng phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề có nguy cơ trở thành NQH. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, cách giải quyết tốt nhất là ngăn chặn ngay từ đầu, hạn chế tới mức tối đa việc hình thành các khoản NQH. Đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng không vi phạm khi thanh toán. Đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản thế chấp. 6.1.2. Phân loại nợ Phân loại nợ giúp ngân hàng quản lý danh mục các món vay của mình một cách dễ dàng. Công việc này được duy trì trong suốt quá trình tồn tại của món vay bởi lẽ nó là cơ sở và là công cụ đắc lực phục vụ cho việc kiểm soát, quản lý khách hàng. 6.1.3. Quản lý nợ có vấn đề Một khoản vay có vấn đề xuất hiện báo hiệu những rắc rối, phức tạp cho ngân hàng. Tuy nhiên, sự tồn tại của các khoản vay này là một thực tế không thể tránh khỏi khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay. Nhiệm vụ đặt ra cho các ngân hàng là phải thu hồi đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn để không làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Việc đầu tiên mà các ngân hàng phải làm khi đứng trước một khoản vay có vấn đề là phải mau chóng nhận diện và xác định được nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó. Bất kỳ sự cho tình hình hiện tại trở nên xấu đi. 6.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ là công việc làm tất yếu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý của mỗi ngân hàng. Nó giúp cho các quản trị tìm ra các vấn đề còn tồn tại, những bất cập đồng thời xác định cán bộ cho vay có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng hay không. Tuy nhiên, đây là một việc khó khăn đòi hỏi người cán bộ phải am hiểu pháp luật, các quy định của NHNN, các quy định của NHNNo & PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó, cán bộ thực hiện phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và hơn nữa là phải có phẩm chất đạo đức tốt. Hiện nay phòng giao dịch chưa có bộ phận kiểm soát riêng. Hoạt động kiểm soát vẫn do lãnh đạo các phòng thực hiện, riêng bộ phận cho vay là giám đốc trực tiếp kiểm tra. Điều này là không tốt, đặc biệt là khi quy mô cho vay ngày càng được mở rộng, khối lượng công việc ngày càng nhiều. Một mình giám đốc không thể đảm đương kiểm tra đầy đủ, chi tiết mọi nghiệp vụ. 6.3 Chú trọng công tác khách hàng Bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nhân tố khách hàng đều có ý nghĩa vô cùng quan trọng “ khách hàng là thượng đế ”. Ngày nay khách hàng không những là thượng đế mà còn là “ân nhân” của ngân hàng. Làm thế nào để gia tăng lượng khách, biến họ trở thành những khách hàng thân thiết và trung thành của mình ? Đối với các ngân hàng, khách hàng vô cùng quan trọng. Họ vừa là người tạo ra nguồn vốn kinh doanh – cơ sở để các NHTM hoạt động. Đồng thời, họ cũng chính là người vay vốn, sử dụng các sản phẩm dịch vụ, đem lại doanh thu cho ngân hàng. Tìm kiếm khách hàng Các NHTM cổ phần và đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài rất chú trọng tìm hiểu về thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Họ luôn chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, thực hiện các chính sách ưu đãi, thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Trong khi đó, cán bộ tín dụng tại phòng giao dịch chưa chủ động tìm kiếm mà chủ yếu là khách hàng tìm đến với mình. Bằng nhiều hình thức khác nhau phù hợp với điều kiện địa phương, ngân hàng cần tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh và các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với người dân. Bên cạnh đó, sự khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ tín dụng thu hút được nhiều khách hàng mới, có mức dư nợ cao cũng là động lực khuyến khích họ chủ động tìm kiếm khách hàng. Công tác phục vụ Để khách hàng đến với mình đã khó nhưng làm sao có thể duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài mới là điều khó khăn hơn cả. Sản phẩm mà các ngân hàng cung cấp nhìn chung là giống nhau. Điều tạo nên sự khác biệt để thu hút khách hàng đó là chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Bởi vì yếu tố con người là một phần quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Muốn làm tốt công tác khách hàng thì ngân hàng phải làm tốt công tác “văn hóa kinh doanh và ứng xử ” trong ngân hàng. Một vấn đề khó khăn và vướng mắc mà các ngân hàng gặp phải đó là thái độ và nhận thức của cán bộ tín dụng đối với khách hàng. 6.3.3 Nghiệp vụ đánh giá khách hàng Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn ra những khách hàng tốt nhất phù hợp với tiêu chí hoạt động của ngân hàng để từ đó xây dựng mối quan hệ tín dụng lâu dài. Cán bộ tín dụng cần đánh giá khách hàng trên hai phương diện là phương diện tài chính và phi tài chính để có được cái nhìn toàn diện, hạn chế những quyết định sai khi khách hàng cung cấp thông tin. Đánh giá khách hàng về phương diện tài chính : đây là việc mà cán bộ tín dụng vẫn làm để đo lường, nhận định những rủi ro về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin mà khách hàng cung cấp từ các báo cáo tài chính như Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đôi kế toán…những số liệu này được chuyển hóa thành hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khách hàng. Tại phòng giao dịch khu vực Chèm, các chỉ tiêu được sử dụng là khả năng thanh toán, khả năng sinh lời. Đánh giá khách hàng về phương diện phi tài chính : là dựa vào các số liệu trên báo báo tài chính để có thể tính toán một cách dễ dàng bằng các phần mềm. Vậy câu hỏi được đặt ra khi thực hiện việc đánh giá này là “Khách hàng có đáng tin cậy không”? Để trả lời câu hỏi này, cán bộ ngân hàng phải nghiên cứu những khía cạnh sau : Đạo đức khách hàng : cán bộ tín dụng phải xác định xem người xin vay có trách nhiệm trong việc sử dụng khoản vay hay không? Sử dụng khoản vay đúng mục đích hay không. 6.4 Đa dạng hình thức đảm bảo khoản vay Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản : ngân hàng chỉ nên thực hiện hình thức này với những khoản vay đơn giản, khách hàng có độ tín nhiệm cao và có phương án vay vốn khả thi, có khả năng tài chính phục vụ nghĩa vụ trả nợ. Cho vay bảo đảm bằng tài sản : việc thế chấp bằng tài sản tạo ra lợi thế tâm lý cho người cho vay bởi vì các tài sản được dùng để thế chấp cho khoản vay nên người vay sẽ cần phải làm việc tích cực hơn, có trách nhiệm hơn để thanh toán khoản nợ của mình và tránh mất khả năng để mất những tài sản có giá trị. Ngân hàng cần thay đổi tư duy, gia tăng, đa dạng hóa các tài sản được chấp nhận để phù hợp với điều kiện thực tế của khách hàng. Tạo điều kiện cho họ có vốn kinh doanh, phát triển sản xuất, đồng thời ngân hàng tạo điều kiện cho mình và là người bạn đồng hành với khách hàng. 6.5 Hoàn thiện công tác giao dịch một cửa 6.5.1 Lợi ích của việc thực hiện mô hình giao dịch một cửa Khi mô hình giao dịch một cửa được áp dụng, khách hàng có thể hoàn thành tất cả các thủ tục cần thiết mà chỉ cần giao dịch duy nhất với một nhân viên. Cán bộ tín dụng có nghĩa vụ hướng dẫn, giúp đỡ, trả lời những thắc mắc của khách hàng. Mô hình này không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng mà còn mang lại lợi ích không nhỏ cho ngân hàng. Lượng khách đến với ngân hàng tăng lên đáng kể, kéo theo đó là lợi nhuận cũng được tăng theo. Một nhân viên tín dụng phải đảm nhiệm tất cả các khâu từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân và thu hồi nợ. Mô hình này giúp ngân hàng dễ dàng xác định trách nhiệm, đưa ra biện pháp xử lý thích hợp đối với những nhân viên có sai phạm và có chế độ khen thưởng với nhân viên làm việc có hiệu quả. 6.5.2 Hạn chế Cán bộ tín dụng phải đảm đương cùng một lúc nhiều công việc, vừa đóng vai trò là cán bộ thẩm định, vừa đóng vai trò là nhân viên kế toán, công việc ngày một tăng lên thì áp lực cũng theo đó tăng dần lên, do đó các sai sót, sơ suất trong khi làm việc là điều khó có thể tránh khỏi. Giải pháp Bố trí hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ và phù hợp thuận tiện cho công tác giao dịch. Hiện đại hóa, hoàn thiện các phần mềm tín dụng, ứng dụng trong ngân hàng góp phần làm giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng. Ngân hàng nên tách bạch công việc tiếp xúc khách hàng và thẩm định phê duyệt khoản vay. Bộ phận tiếp xúc khách hàng chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, cùng với khách hàng tháo gỡ những khó khăn Bộ phận thẩm định khoản vay thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay. 6.6 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin Bất kỳ một NHTM nào công tác thẩm định đều giữ một vai trò đặc biệt quan trọng hàng đầu. Thông qua thẩm định, ngân hàng sẽ có được cái nhìn tổng quát về phương án, dự án sản xuất kinh doanh. Đồng thời ngân hàng có thể loại bỏ được những dự án kinh doanh không có hiệu quả, quá mạo hiểm. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, công tác thẩm định phải được đặc biệt quan tâm. Nâng cao chất lượng thẩm định là mục tiêu hàng đầu của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này rất phức tạp và khó khăn yêu cầu sự kết hợp của nhiều yếu tố. Công tác tổ chức thẩm định để đảm bảo chất lượng thẩm định, ngân hàng cần thành lập một tổ thẩm định riêng. Bởi hiện nay các dự án lớn có độ phức tạp cao. Ngân hàng có thể tổ chức một bộ phận cán bộ chuyên phụ trách thẩm định các dự án lớn mà thành viên là những nhân viên của tổ thẩm định. Cán bộ được chọn là những người có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm để tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Thu thập và xử lý thông tin : thông tin thu thập được là cơ sở để đánh giá, thẩm định để đưa ra các quyết định về một khoản vay. 6.7 Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan tới khoản vay, do đó, hiệu quả cho vay tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Các sản phẩm công nghệ cao được ứng dụng ngày một rộng rãi, đem lại tiện ích cho nền kinh tế. Tiếp cận với tri thức, nắm bắt và làm chủ công nghệ là chìa khóa của thành công. Trước những yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, ngân hàng cần xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cũng như năng lực phẩm chất đạo đức. Để hoàn thiện đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau đây : Giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm cho toàn thể nhân viên ngân hàng, để góp phần tạo dựng hình ảnh đẹp, khẳng định uy tín của mình đối với khách hàng. CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung về giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm Tại các quốc gia phát triển trên thế giới ngành ngân hàng đặc biệt được chú trọng, giữ một vai trò chủ đạo hàng đầu trong đảm bảo mọi hoạt động của nền kinh tế quốc gia. Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng ở nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Nó tạo sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực giúp thị trường tiền tệ của nước ta phát triển. Đây là cơ hội để các NHTM gia tăng quy mô cho vay nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ. Nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề cấp thiết đối với toàn hệ thống ngân hàng trong đó có NHNNo & PTNT Việt Nam – Ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển kinh tế ở nông thôn. Xuất phát từ ý nghĩa đó, qua quá trình nghiên cứu và khảo nghiệm thực tế, khóa luận “Gỉai pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh Từ Liêm,Phòng giao dịch khu vực Chèm” đã hoàn thành một số nội dung sau : Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về NHTM và hiệu quả cho vay, khẳng định vai trò cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay của các NHTM. Đã mô tả, phân tích, đánh giá hiệu quả cho vay tại Agribank chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch khu vực Chèm 2008 – 2010. Từ đó nêu ra những tồn tại và nguyên nhân làm ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch. Dựa trên tình hình thực tế, luận văn đã nêu ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch. 2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã có những bước tiến dài và đạt được những thành công đáng kể, tạo ra bộ mặt mới cho nền kinh tế nước nhà. Qúa trình này yêu cầu một lượng vốn rất lớn để mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Đây chính là cơ hội mở rộng phát triển hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để khai thác tối ưu các cơ hội, vượt qua những trở ngại để đạt được hiệu quả tổng kinh doanh các ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược tín dụng hợp lý. Những ý kiến đề xuất trong khóa luận chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nhắm nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM nói chung và phòng giao dịch khu vực Chèm nói riêng. Nâng cao hiệu quả cho vay là một vấn đề có phạm vi rộng và phức tạp. Do hạn chế về kiến thức, trong quá trình nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn nên khóa luận còn nhiều vấn đề chưa thỏa đáng. Do vậy, em rất kính mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn. Mục tiêu tổng quát của NHNNo & PTNT Việt Nam Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cấp tín dụng cho công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách phù hợp với chính sách mục tiêu của Đảng, Nhà nước. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích thuận lợi, thông thoáng mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn; nâng cao, duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập quốc tế. Mục tiêu, định hướng hoạt động của phòng giao dịch khu vực Chèm trong năm 2011 Bám sát chiến lược của NHNNo & PTNT Việt Nam và dựa vào đặc thù hoạt động riêng của đơn vị mình, phòng giao dịch khu vực Chèm đã xây dựng các chỉ tiêu tăng trưởng trong năm 2011 như sau: Huy động vốn tăng 30% so với 2010 dự kiến đạt 190000 triệu đồng Dư nợ tín dụng tăng 30% so với 2010 dự kiến đạt 180000 triệu đồng Tỉ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 40% trên tổng dư nợ Nợ quá hạn < 3%. Với những mục tiêu đã đề ra như trên, ngân hàng đã đề ra một số định hướng như sau: Đối với hoạt động huy động vốn: Phát huy những lợi thế của địa bàn nơi ngân hàng đang hoạt động để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới, trong đó tập trung chủ yếu vào loại tiền gửi tiết kiệm. Đổi mới tác phong làm việc và thái độ phục vụ làm hài lòng khách hàng qua đó tạo lòng tin và xây dựng được uy tín đối với khách hàng. Đối với hoạt động cho vay Thường xuyên gặp gỡ trao đổi, lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng và các kiến nghị của họ. Cán bộ ngân hàng luôn cập nhật thông tin về các chính sách tín dụng của các đơn vị khác để điều chỉnh những khiếm khuyết của ngân hàng mình. Tăng cường công tác tiếp thị, khai thác khách hàng làm ăn có hiệu quả đồng thời tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có phương án sản xuất kinh doanh khả thi thay đổi cơ cấu dư nợ, hạn chế rủi ro. Nghiên cứu thị trường, xu thế ngành từ đó tư vấn và định hướng đầu tư cho từng khách hàng cụ thể. Xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng với khách hàng. Cán bộ tín dụng cần nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong kinh doanh của khách hàng để cùng tháo gỡ đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng. Làm tốt công tác giáo dục phẩm chất, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ đáp ứng yêu cầu hoạt động phát triển kinh doanh trong giai đoạn cạnh tranh. Xây dựng phong cách, tác phong khi giao dịch với khách hàng của nhân viên và trong kinh doanh ở nơi làm việc. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại phòng giao dịch khu vực Chèm 5.1 Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương 5.1.1. Đối với nhà nước Nhà nước cần có các biện pháp, chính sách điều tiết vĩ mô, tạo môi trường kinh doanh ổn định cho tất cả các thành phần kinh tế xã hội. Đây chính là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng nhu cầu vốn đầu tư phát triển tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quy mô cho vay và các sản phẩm dịch vụ tiện ích khác. Bên cạnh đó các văn bản luật nói chung và văn bản luật liên quan tới hoạt động ngân hàng nói riêng phải được bổ sung, điều chỉnh. Đó là những điều kiện đảm bảo cho sự cạnh tranh, phát triển lành mạnh của các ngân hang 5.1.2. Đối với chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để có kế hoạch phát triển kinh tế địa phương, khuyến khích một số ngành kinh tế tiềm năm mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hội Nông dân có biện pháp hỗ trợ người nông dân tìm kiếm đầu ra, tiêu thụ sản phẩm nông sản được dễ dàng. Các cơ quan có chức năng như phòng địa chính, tòa án nhân dân cần phối hợp với ngân hàng trong việc xác định quyền sở hữu tài sản để giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. Như vậy mới tạo điều kiện cho ngân hàng hạn chế tổn thất do phải chờ đợi lâu, đi lại nhiều lần. 5.2. Đối với NHNN và NHNNo & PTNT Việt Nam Đối với ngân hàng nhà nước Để cho việc quản lý thông tin được chặt chẽ và nâng cao chất lượng trong việc phân tích thông tin của các ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cần yêu cầu tất cả các NHTM tham gia vào hệ thống của trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Trung tâm này sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng để thu thập và xử lý thông tin từ đó cung cấp thông tin lại cho các ngân hàng. Việc đó sẽ giúp cho các NHTM thực hiện tốt công tác phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả trong việc cho vay và nâng cao chất lượng khoản vay. Điều kiện hoạt động của mỗi NHTM là khác nhau, mỗi ngân hàng đều có tính đặc thù riêng, vì vậy cần có những quy định riêng theo chức năng hoạt động của từng ngân hàng. 5.2.2 Đối với NHNNo & PTNT Việt Nam NHNNo & PTNT Việt Nam cần tổ chức các hội nghị về nghiên cứu và trao đổi các kinh nghiệm nghiệp vụ giữa các đơn vị thành viên để các CBCNV có sự trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. NHNNo & PTNT Việt Nam cần không ngừng bổ sung, hoàn thiện thể chế cho vay đối với từng loại khách hàng và từng khoản vay; các văn bản quy định về phân loại khách hàng, trên cơ sở đó áp dụng phù hợp chính sách khách hàng, biện pháp đảm bảo tiền vay. Trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng là không đồng đều. Ngân hàng cần tổ chức đào tạo chuyên sâu hơn về thẩm định cho vay đặc biệt là thẩm định về thị trường, đào tạo các kiến thức cơ bản về các ngành nghề có liên quan như xây dựng cơ bản, pháp luật và kế toán tài chính. Đối với phòng giao dịch khu vực Chèm Phòng giao dịch khu vực Chèm cần có biện pháp cụ thể trong việc quảng bá đưa hình ảnh của mình đến với khách hàng. Tăng cường giới thiệu về các dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp như thanh toán bằng thẻ, chuyển tiền điện tử… cho khách hàng thấy được sự thuận tiện và an toàn trong quá trình giao dịch. Cùng với sự phục vụ chu đáo, tận tình của các nhân viên cùng góp phần tạo thêm niềm tin đối với khách hàng. Phòng giao dịch cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phân loại nợ theo mức độ rủi ro trong từng giai đoạn của quy trình cho vay nhằm xử lý các vấn đề xung quanh, các khoản cho vay, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Đối tượng khách hàng chủ yếu của phòng giao dịch khu vực Chèm là hộ sản xuất và cá nhân nên cần đa dạng hóa đối tượng khách hàng và hình thức cho vay. Quy mô của phòng giao dịch còn nhỏ nên bước đầu tiếp cận với nhóm doanh nghiệp nhỏ rồi sau đó tiến tiếp tới các doanh nghiệp vừa và lớn. Điều đó sẽ phù hợp với khả năng tài chính cũng như kinh nghiệm quản lý của ngân hàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Tề, (2003), “từ điển kinh tế tài chính ngân hàng” Nxb Thống kê 2. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng 3. Thạc Sĩ Nguyễn Thu Thủy và Thạc Sĩ Nguyễn Tú Anh (2003), “ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thực trạng và giải pháp”, tạp chí nghiên cứu kinh tế số 290 tháng 7/2002 4. Sổ tay tín dụng của NHNNo & PTNT Việt Nam 5. Trần Đình Định. (2003), “chiến lược quản lý một khoản vay, NHNNo & PTNT Việt Nam” 6. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm phòng giao dịch Chèm 7. Các tạp chí và thời báo Ngân hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docta803 thi thu.doc
Tài liệu liên quan