Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Cũng như các nước khác trên thế giới, Việt Nam đang đối đầu với những tác động mạnh mẽ từ cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu, gây nên những khó khăn nhất định cho các tổ chức đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính trong đó có các ngân hàng. Trong khi các hoạt động kinh doanh chủ yếu truyền thống của ngân hàng như huy động vốn, cho vay gặp nhiều khó khăn do biến động của thị trường thì việc phát triển các hoạt động dịch vụ được xem là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm gia tăng các khoản thu, nâng dần tỉ trọng thu dịch vụ so với tổng thu nhập của ngân hàng giúp giảm bớt gánh nặng, tăng thu nhập cho các ngân hàng trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hậu WTO, hoạt động giao thương giữa Việt Nam và các nước không ngừng mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng và phát triển là tất yếu. Cùng với sự phát triển của hoạt động xuất khẩu cả nước, tình hình xuất nhập khẩu tại An Giang - một địa phương tập trung khá nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu - cũng có những bước tăng trưởng đáng kể với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 750 triệu USD, tăng 38 % so với 2007, nhập khẩu gần 92 triệu USD tăng 27% so với cùng kỳ1. Những tăng trưởng ấn tượng trong hoạt động xuất nhập tại An Giang cũng góp phần làm gia tăng nhu cầu về dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại các ngân hàng. Để hoà nhịp vào sự phát triển đó, các ngân hàng trên địa bàn không ngừng phát các dịch vụ thanh toán quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp mà đặc biệt là hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) - một phương thức khá phổ biến đối với các doanh nghiệp. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – An Giang (gọi tắt Sacombank An Giang), một chi nhánh của hệ thống ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cũng đã triển khai dịch vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp tại An Giang. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, yêu cầu đặt ra đối với Sacombank An Giang là phải mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế, đặt biệt là phương thức tín dụng chứng từ nhằm khai thác hết tiềm năng của thị trường này, đồng thời cũng là một trong những biện pháp giúp đẩy mạnh hoạt động thu dịch vụ cho ngân hàng trong điều kiện tình hình tài chính khó khăn như hiện nay. Từ những nhận định trên, đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang” được hình thành nhằm xây dựng các giải pháp phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ để nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực này tại Chi nhánh.

pdf60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trị thanh toán L/C nhập khẩu tại Sacombank An Giang giữ vị trí khá cao trên địa bàn thì thanh toán xuất khẩu bằng phươn 10 11.1 13.6 19.420 3.3 3.2 6.3 2.3 1.1 0.7 17 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 2006 2007 2008 Năm T ri ệu U SD Vietcombank Sacombank Agribank Đông Á Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 35 dụng chứng từ lại rất c hiện được 2 giao dịch L/C xuất khẩu v giao dịch L/C xuất khẩu trong 2 n 2008. T , c t ập trung khai thác vào thị trườ ăng này, v mạ ều doanh nghiệp xuất khẩu lương thực, thủy sản,… Cụ thể trong n acombank An Giang không có ịch L/C cận được. Qua đó, cho thấy phần nào những hạn chế Đối với các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ, thu nhập từ dịch vụ này mang lại thường rất lớn do khối lượng giao dịch bằng L/C thường cao, bao gồm nhiều dịch vụ có liên quan như phí mở L/C, điện phí, phí thanh toán, lãi từ chiết khấu bộ chứng từ…. Tuy nhiên, tại Sacombank An Giang, doanh số của thanh toán bằng tín dụng chứng từ chưa cao, do đó so với các dịch vụ khác, mức độ đóng góp của dịch vụ này còn khá thấp: Bảng 4.8 Thu nhập từ thanh toán bằng tín dụng chứng từ (Đơn vị tính : Tỷ đồng) hạn chế, trong năm 2006 tại chi nhánh chỉ thự ới tổng giá trị 89.811,11 USD và không có ăm 2007 và ng tiềm n rong khi đó ốn là thế ác ngân hàng nh của An Giang v rên địa bàn t ới khá nhi ăm 2008, trong khi S được giao d xuất khẩu nào thì Agribank An Giang đã khai thác và phát triển thêm một số khách hàng mới như Agifish, Nam Việt, Greenbank...Đó là những khách hàng khá lớn, hoạt động ngay trên địa bàn Long Xuyên, là những đối tác mà nếu khai thác tốt, Sacombank An Giang hoàn toàn có thể tiếp trong việc khai thác và tận dụng thế mạnh xuất nhập khẩu của An Giang để phát triển dịch vụ này tại Chi nhánh. 4.3.5. Thu nhập từ hoạt động thanh toán bằng L/C Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Thu nhập từ L/C 0.58 0.71 1.01 Tổng thu nhập từ dịch vụ 1.1 2.5 10.6 Lợi nhuận trước DPRR 8.2 17 39.3 Tỷ trọng thu nhập từ L/C / lợi nhuận trước DPRR 7.07 % 4.18 % 2.52 % Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ/ lợi nhuận trước DPRR 13.41% 14.71% 26.97% Tỷ trọng thu nhập từ L/C / tổng thu nhập từ dịch vụ 52.73 % 28.40 % 9.53 % ( Nguồn: Bộ phận TTQT – Sascombank An Giang) Bảng 4.3.5 cho thấy mặc dù mức thu nhập từ thanh toán L/C liên tục tăng qua các năm, đạt mức đóng góp trên 1 tỷ đồng trong 2008, song tỉ trọng đóng góp của dịch vụ này vào tổng thu dịch vụ và tổng lợi nhu giảm qua các năm. Nguyên nhân ận trước DPRR của Sacombank An Giang liên tục của sự tụt giảm tương đối này là do tốc độ tăng trưởng vụ khác không ngừng gia tăng thì đối với thanh toán bằng L/C dường như không có sự của thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ không theo kịp với sự phát triển của thu nhập từ các dịch vụ khác. Trong khi số lượng khách hàng đến giao dịch các dịch Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 36 gia tăng qua các năm, thu nhập từ dịch vụ này gia tăng chủ yếu là do nhu cầu thanh toán của các khách hàng cũ tăng lên. Điều đó cho thấy nếu Chi nhánh khai thác tốt, tìm kiếm gia tăng lượng khách hàng giao dịch trong thời gian tới sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động này tại Chi nhánh, góp phần gia tăng thu nhập đóng góp vào tổng thu nhập chung của Sacombank An Giang. 4.3.6. Đội ngũ nhân viên Một thực trạng khách quan tại Sacombank An Giang như đã phân tích ở trên cho thấy mức đóng góp của thanh toán quốc tế (chủ yếu là phương thức tín dụng chứng từ) vào tổng thu nhập của Ngân hàng là chưa nhiều mà chủ yếu là nguồn thu từ hoạt động tín dụng. Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Tuy đội ngũ nhân viên tại chi nhánh có trình độ chuyên môn, được thường xuyên được bổ sung, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng bộ phận uy nhất một nhân viên thanh toán Trong giai đoạn hiện tại, do hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chưa phát triển nên tình hình n cầu công việc. Tuy nhiên, trong tương lai, nếu công tác tìm kiếm, thu hút kh lượng khách hàng khối lượng công việc gia tă với thực hiện tại sẽ không thể đáp ứng cầu công việ phục v ất cho khách hàng. 4.3.7. Công tác Marketing tìm kiếm và phát t hách hàn Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang đã được triể hành lập đế ay, tuy nhiê ợng khách hàng đến giao dịch đối với dịch vụ này tại Chi nhánh còn rất thấp. Một trong những nguyên nhân của thực tiếp thị thu hách hàng hi nhánh chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tại Sacombank An Giang chưa có bộ phận Marketing chuyên biệt thực ứu thị tiếp thị và n khách hàng mớ thường do các nhân viên tín dụng đảm nhận. Việc vừa đảm nhận công tác tín dụng, vừa chịu trách nhiệm tiếp thị, tìm kiếm khách hàng khiến các nhân hiệp này là i tính chuyên nghiệp trong côn đến hiệu quả công việc cũng như khả năng phát triển khách hàng. Bên cạnh đó, đối với các nhân viên tín dụng trong hoạt động tiếp thị thường c động chứ k n tâm đến việc tiếp thị c uốc tế của Chi nhánh. Điều này đã làm hạn chế khả năng phát triển dịc thanh toán quốc tế của Sacombank An Giang chỉ có d quốc tế. Nhân viên này phải đảm nhận tất cả các công việc liên quan đến thanh toán quốc tế với khối lượng công việc tương đối đa lĩnh vực, do đó không có nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu chuyên sâu vào từng lĩnh vực. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng tư vấn chuyên sâu, hỗ trợ khách hàng trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Ngoài ra, việc có duy nhất một nhân viên quốc tế sẽ gây ra một số khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong trường hợp nhân viên này vắng mặt tại Chi nhánh, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ. hân sự cho thanh toán quốc tế tạm thời đáp ứng được yêu ách hàng đạt hiệu quả, cũng như được yêu ng thì ụ tốt nh trạng c nhằm riển k g n khai từ khi Chi nhánh t n n n lư trạng trên là do công tác hút k tại C hiệc các công việc nghiên c i…mà các công việc này trường, , tìm kiếm phát triể viên dễ bị chi phối trong ng g tác marketing, ảnh hưởng vụ. Điều m giảm đ hủ yếu chỉ đề cập đến hoạt ác sản phẩm thanh toán q tín dụng hông qua nhiều h vụ này tại Ngân hàng trong thời gian qua. 4.3.8. Công tác tư vấn và hỗ trợ khách hàng Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán thanh toán khá phổ biến được khá nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn do mức độ an toàn trong thanh toán cao. Tuy nhiên, các qui định, thông lệ quốc tế về phương thức thanh toán này khá phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu khi sử dụng cần có những am hiểu nhất định. Việc thiếu hiểu biết hoặc thiếu nhất Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 37 quán giữa các bên tham gia trong phương thức thanh toán này có thể dẫn đến một số trở ngại về khả năng thanh toán hoặc trì trệ trong thanh toán. Do đó, bên cạnh việc tìm kiếm thu hút khách hàng, hoạt động tư vấn trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những hoạt động hỗ trợ tích cực nhằm cung cấp, phổ biến và hướng dẫn khách hàng trong việc lựa chọn loại hình thư tín dụng phù hợp, đảm bảo hiệu quả và hàng. Tuy nhiên, do đội ngũ nhân sự cho hoạt động thanh An Giang trong giai đoạn hiện tại còn hạn chế, lượng khách ụng các toán ng nghệ mới trong hoạt ơng thức tín dụng chứng giảm thiểu rủi ro cho khách toán quốc tế tại Sacombank hàng đến giao dịch thanh toán còn chưa nhiều nên công tác tư vấn khách hàng trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Chủ yếu các giao dịch thanh toán L/C được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, chưa cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn loại L/C phù hợp nhằm đảm bảo thanh toán hiệu quả, phòng tránh rủi ro. 4.3.9. Công nghệ Vì giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là một trong những giao dịch xuyên quốc gia nên yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng đảm bảo nhu cầu nhanh chóng, chính xác trong trao đổi thông tin giữa Sacombank An Giang với Hội sở, ngân hàng nước ngoài và khách hàng. Việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết kiệm thời gian, chi phí nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Trong thời quan qua, Sacombank An Giang cũng đã quan tâm triển khai và áp d công nghệ mới trong hoạt động ngân hàng. Cụ thể, Chi nhánh đã đầu tư hệ thống máy chủ, thường xuyên kiểm tra theo dõi, bảo trì nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động của ngân hàng. Đặt biệt là việc ứng dụng công nghệ lõi (Core banking) T24 của hãng TEMENOS (Thụy Sĩ), Sacombank An Giang trở thành Chi nhánh thứ 3 trong hệ thống Sacombank triển khai việc ứng dụng công nghệ này, đây là một trong những công nghệ tiên tiến hỗ trợ cho các giao dịch ngân hàng, trong đó có cả các giao dịch thanh bằng tín dụng chứng từ. Bên cạnh công tác cải tiến, ứng dụng cô động nội bộ, việc trở thành thành viên của hệ thống SWIFT là một trong những bước ngoặc quan trọng giúp cho việc trao đổi thông tin được thực hiện thông suốt giữa Sacombank An Giang, Hội sở, Ngân hàng nước ngoài và khách hàng được thông suốt và thuận tiện, nhanh chóng. Mỗi bức điện thông qua SWIFT chỉ mất vài giây, tiết kiệm được rất nhiều thời gian hơn so với dùng fax, telex…, tiết kiệm chi phí cho khách hàng, giúp nâng cao khả năng phục vụ tại Chi nhánh. 4.4. Cơ hội và khó khăn thách thức đối với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang 4.4.1. Cơ hội An Giang là tỉnh có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm cao với các mặt hàng: gạo, thủy sản, nông sản, thủ công mỹ nghệ, máy móc thiết bị, nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc …, do đó nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu cũng tăng cao, là thị trường tiềm năng để phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phư từ. Bên cạnh đó, tại địa bàn An Giang đã và đang phát triển các khu công nghiệp, nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nếu tận dụng tốt các cơ hội, phối hợp tốt với ban quản lý các khu công nghiệp sẽ có thể mở rộng được dịch vụ tại các khu vực tiềm năng này nhằm tìm kiếm khách hàng mới, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả công tác tiềm kiếm khách hàng và phát triển thị trường. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 38 4.4.2. Khó khăn, thách thức Cùng với những cơ hội đầy tiềm năng cho việc phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang là một loạt những khó khăn, thách thức mà Chi nhánh phải đối mặt trong thời gian tới: ¾ Áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng khác Tính đến cuối năm 2008, tại An Giang đã có 53 tổ chức tín dụng trong đó có trên 20 Ngân hàng tham gia hoạt động tại địa bàn, sự gia tăng nhanh chóng về số lượng Ngân hàng tại địa bàn góp phần làm gia tăng áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng với nhau. Trong đó, riêng đối với lĩnh vực thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nổi bật một số đối thủ cạnh tranh lớn, chiếm thị phần cao, hoạt động nhiều năm trên địa bàn là một thách thức lớn cho Sacombank An Giang nếu muốn phát triển thị phần đối với dịch vụ g à trên khắp cả nước, Ngân hàng còn có các lợi thế khác như sau: đã thành lập một Trung tâm đào tạo vào tháng 07/2006. Trung tâm này đã tổ chức ăn phòng đại này. Sơ lược về một số đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại An Giang: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) Một trong những đối thủ đầu tiên phải kể đến trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu không chỉ tại An Giang mà đối với cả thị trường trong nước, những năm qua Vietcombank luôn là ngân hàng dẫn đầu về dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu trong đó có thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ. Là một ngân hàng chuyên doanh đầu tiên tại Việt Nam được Chính phủ cho phép hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm,..), thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài,… Vietcombank luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng. Riêng về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, ngoài thế mạnh hàng đầu về kinh nghiệm và lượng khách hàng truyền thống lớn và đa dạng, luôn duy trì vị trí số 1 vữn chắc trong thanh toán không những tại An Giang m Ngoại Thương - Về nhân sự: Ngân hàng đặc biệt chú trọng việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực. Công tác đào tạo nghiệp vụ luôn được chú trọng, các khoá học trong nước và ngoài nước với các nội dung đa dạng và thiết thực đã được tổ chức thường xuyên để bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như tạo nguồn cán bộ lâu dài cho ngân hàng. Đặc biệt là ngân hàng thành công các khoá học về các nội dung phổ biến kiến thức pháp luật mới, đào tạo nhân viên mới,… - Về mạng lưới ngân hàng đại lý nước ngoài: NHTMCP Ngoại Thương có mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiện tại ngân 59 hàng có 2 v Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 39 diện tại Singapore và Paris, và 1 công ty liên doanh Vietcombank Towe 198 với đối tác ỗ trợ kỹ thuật về mô hình tổ ành lập mới một số phòng ban tại Hội sở phục vụ các khách hàng doanh nghiệp tốt hàng trong các sự kiện quan trọng của đất nước đã quảng bá rộng rãi hình ảnh của ng chiếm thị phần thanh toán quốc tế cao gribank, Vietinbank,…là những ngân hàng hoạt động lâu năm tại địa bàn, lượng khách hàng lớn, nhiều kinh nghiệm, am hiểu nhất định về thị trường. ¾ Áp lực cạnh tranh từ đối thủ mới nhập cuộc phần trong thanh toán xuất nhập d Bank, Wachovia Bank N.A New , quản lý và xử lý tập trung, là nền tảng phát triển các sản phẩm ngân Singapore. - Về cơ cấu lại mô hình tổ chức: Trên cơ sở ứng dụng các phương thức quản lý hiện đại trong khuôn khổ các khuyến nghị của tư vấn Dự án h chức, ngân hàng đã thực hiện cơ cấu lại và th chính trong đó có phòng Quản lý rủi ro nhằm hơn nữa. - Về hoạt động ngoại hối và quảng bá thương hiệu: Năm 2006, ngân hàng cử đại diện tham gia tích cực các hoạt động bên lề hội nghị thượng đỉnh APEC, là ngân hàng tại trợ chính cho APEC CEO Summit và đảm nhiệm các hoạt động thanh toán, dịch vụ ngân hàng tài chính cho các đại biểu tham dự sự kiện này. Ngân hàng tham gia các buổi tiếp chính thức của Chủ tịch nước với các nhà lãnh đạo của Nga, Nhật Bản. Sự tham gia của ngân ngân hàng trong cộng đồng tài chính quốc tế. Bên cạnh Vietcombank An Giang, là ngân hà nhất tại địa bàn còn có một số đối thủ cạnh tranh đáng quan tâm khác như A Bên cạnh những đối thủ lớn, chiếm thị phần cao trên địa bàn, Sacombank An Giang còn phải đối mặt với thách thức đến từ các Ngân hàng mới nhập cuộc. Cụ thể, trong 2008 tại An Giang xuất hiện một số ngân hàng mới như Techcombank, VPbank, Sài Gòn Hà Nội, Miền Tây và Eximbank. Trong đó đáng quan tâm là Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam - Eximbank, là ngân hàng tuy chưa có thị khẩu bằng tín dụng chứng từ tại An Giang song trong tương lai đó có thể là những đối thủ đáng quan tâm với những lợi thế, kinh nghiệm có sẵn của ngân hàng này trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) Là một trong những tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chất luợng thanh toán xuất nhập khẩu là thế mạnh truyền thống của Eximbank Việt Nam, đã được nhiều tổ chức tài chính có uy tín công nhận như: HSBC, Standard Chartere York,…Tuy mới vừa gia nhập thị trường An Giang trong 2008 và chưa có thị phần trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại An Giang song trong thời gian tới, Eximbank có thể trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh đáng quan tâm với những lợi thế nhất định có sẵn từ Ngân hàng mẹ - Eximbank hội sở như: - Về công nghệ thông tin: Ngân hàng có lợi thế đã triển khai hệ thống ngân hàng lõi tiên tiến, đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng hiện đại từ năm 2003. Hệ thống này cho phép xử lý tự động hàng điện tử. Năm 1995, ngân hàng tham gia hệ thống SWIFT. Năm 2007, ngân hàng thành lập Khối Công nghệ thông tin với 3 trung tâm chức năng gồm: trung tâm quản lý dữ liệu, hạ tầng cơ sở, bảo mật; trung tâm nghiên cứu dự án, sản phẩm dịch vụ; trung Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 40 tâm phát triển, bảo trì sản phẩm dịch vụ. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ, giao dịch ngân hàng điện tử có tính bảo mật cao, đồng thời đảm bảo tâm, giúp đội ngũ cán bộ nhân viên kịp thời cập nhật kiến thức, nâng cao tay hất. ạt động của ngân hàng. Công tác u quả thiết thực. ác giao dịch tập trung lớn vào một số khách hàng, khối lượng c như bảo lãnh thanh toán, tín dụng…điều này góp phần làm gia tăng áp lực từ phía khách hàng, một khi không giữ chân được những khách hàng này sẽ có những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ riêng đối với thanh toán bằng tín dụng phục vụ tốt công tác quản lý xử lý dữ liệu, bảo đảm an toàn hoạt động. Ngân hàng luôn ưu tiên đầu tư vào công nghệ ngân hàng. - Về nhân sự: Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng đi đôi với tăng trưởng, công tác tuyển dụng được chú trọng từ chất lượng đầu vào, công tác đào tạo và tái đào tạo được quan nghề. Ngân hàng thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc tại các đơn vị giúp cho nhân viên tự hoàn thiện. - Về sản phẩm: Ngoài các sản phẩm truyền thống trong thanh toán xuất nhập khẩu, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam còn có thêm sản phẩm mới là cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói bao gồm dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ giao nhận,…Dịch vụ này mang lại cho khách hàng xuất nhập khẩu sự thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí cạnh tranh n - Về công tác giám sát hoạt động: Công tác giám sát hoạt động luôn tuân thủ nguyên tắc: bảo đảm tính khách quan, trung thực và thường xuyên liên tục, bao trùm các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng đã thành lập phòng Quản lý rủi ro nhằm chuyên nghiệp hoá công tác quản lý rủi ro toàn bộ các lĩnh vực ho quản lý rủi ro đã được vận hành và mang lại hiệ - Về phát triển thương hiệu: Ngân hàng đã thực hiện chuẩn hóa thương hiệu trên toàn hệ thống, chuẩn hoá logo, slogan. Trong năm 2007, ngân hàng đã thực hiện tài trợ các chương trình lớn như: Duyên dáng Việt Nam, Thương về miền Trung, Bản tin xuất nhập khẩu trên kênh VCTV9, nâng cao tần suất xuất hiện của ngân hàng trên các phương tiện truyền thông, báo chí,… ¾ Áp lực từ khách hàng Tuy lượng khách hàng đến giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ tại Chi nhánh hiện nay không nhiều nhưng c giao dịch chiếm tỷ trọng rất cao và thường liên quan đến nhiều giao dịch khá chứng từ mà cả đối với các hoạt động khác tại Chi nhánh. Do đó, đòi hỏi Sacombank An Giang phải có những nổ lực nhất định trong công tác chăm sóc và giữ chân khách hàng nhằm tạo điều kiện ổn định và phát triển tại dịch vụ này tại Chi nhánh. ¾ Nguồn cung ngoại tệ Do đặc thù của dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là hoạt động thanh toán cho các giao dịch mua bán xuyên quốc gia, có giá trị các hợp đồng thường rất lớn nên nhu cầu về lượng ngoại tệ phục vụ cho thanh toán các L/C xuất nhập khẩu cũng rất cao. Tuy nhiên nguồn ngoại tệ dự trữ tại Sacombank An Giang thường không nhiều, do đó khi phát sinh các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, Chi nhánh phải thực hiện các thủ tục để mua lại ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Việc Chi nhánh phải tiến hàng mua lại ngoại tệ mỗi khi có nhu cầu thanh toán có thể gây ra một số khó khăn trong trường hợp số lượng hoặc loại ngoại tệ cần thiết cho thanh toán bị khan khiếm, do đó nhằm chủ động hơn trong thanh toán, thời gian tới Sacombank An Giang cần có những chính sách nhất định nhằm ổn định nguồn cung ngoại tệ phục vụ thanh toán. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 41 ¾Sự biến động tỷ giá hối đoái Trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, thời hạn mở L/C có thể kéo dài, do đó sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn đối với sự biến động tỷ giá hối đoái trên i thường xuyên biến oanh số lẫn thu nhập qua các năm, c thành lập từ năm anh số cũng như khả năng phát triển dịch vụ này thị trường. Những biến động này có thể gây ra một số khó khăn, bất lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng trong quá trình thanh toán. Hiện tại, cũng như phần lớn các ngân hàng khác tại Việt Nam, Sacombank vẫn chưa ứng dụng rộng rãi các công cụ phái sinh nhằm phòng ngừa sự biến động tỷ giá cho cả khách hàng và ngân hàng do đó có thể gây ra một số khó khăn nhất định trong các trường hợp tỷ giá hối đố động như hiện nay. 4.5. Đánh giá chung tình hình thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang liên tục tăng trưởng về cả d đóng góp một phần vào tổng thu nhập của Chi nhánh, tuy nhiên so với các ngân hàng trên địa bàn và tiềm năng của thị trường xuất nhập khẩu tại An Giang cho thấy dịch vụ này tại chi nhánh hiện còn rất hạn chế. Tuy có được những lợi thế về thương hiệu, giá cả cạnh tranh nhưng hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh vẫn chưa được chú trọng phát triển đúng mức. Do Chi nhánh mới đượ 2005, so với các ngân hàng khác trên địa bàn, nhất là đối với các ngân hàng có nguồn gốc nhà nước, hoạt động lâu năm trên địa bàn, có được nhiều khách hàng như Vietcombank, Agribank,…thì hoạt động này tại Chi nhánh còn thấp là điều tất yếu.Tuy nhiên, đối với Sacombank An Giang việc chưa có bộ phận Marketing chuyên biệt ít nhiều cũng ảnh hưởng đến công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng là một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến do tại Chi nhánh. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 42 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH hập khẩu, trong đó đặt biệt là phương thức tín dụng chứng từ song mbank An Giang trong thời gian tới. ất khẩu đạt 800 - 850 triệu USD tăng 7 - 13%. ổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 36.000 tỷ đồng, tăng 22%. - Giá trị hàng hóa qua các cửa khẩu tăng 37,5%. 5.2. Định hướng hoạt động của Sacombank An Giang 5.2.1. Về định hướng thực hiện chung TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK AN GIANG Trong giai đoạn hoạt động tài chính gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh và gia tăng tỉ trọng doanh số từ thu dịch vụ so với các hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo mức tăng trưởng ổn định, hạn chế rủi ro. Phát triển dịch vụ thanh toán xuất n song với các hoạt động khác là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo được mục tiêu phát triển an toàn và bền vững của Saco 5.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang Từ những nhận định thực tế về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới, An Giang đã xây dựng định hướng phát triển của tỉnh như sau: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ở mức cao hợp lý để đảm bảo phát triển bền vững và cơ bản hoàn thành sớm các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2010 theo kế hoạch 5 năm của tỉnh; chủ động nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế nhằm hạn chế tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Một số chỉ tiêu cụ thể trong định hướng phát triển trong năm 2009 của tỉnh: - Tăng trưởng GDP khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 19,64 % và khu vực dịch vụ tăng 17,79% so với năm 2008. - Kim ngạch xu - T Phát triển an toàn và bền vững là mục tiêu hàng đầu của Chi nhánh, cho nên trong năm 2009 Chi nhánh thực hiện phương châm “6 tháng đầu năm đào tạo, 6 tháng cuối năm kiểm tra chấn chỉnh”. Tiếp tục phát huy việc theo dõi triển khai kế hoạch theo ngày, tuần, tháng quí và triển khai ngay kế hoach đầu năm. 5.2.2. Về dịch vụ Tiếp tục giữ chân khách hàng cũ, tăng cường tiếp thị khách hàng mới về lĩnh vực gạo và thủy sản để mở rộng mảng thanh toán quốc tế nhằm tăng thu dịch vụ. Tiếp tục phát huy ưu thế các sản phẩm dịch vụ có thế mạnh như chuyển tiền, bảo lãnh nội địa,… Tăng cường nhân sự cho quan hệ khách hàng, hỗ trợ, giao dịch viên, quỹ để xử lý nhanh giao dịch. Ưu tiên xét duyệt tín dụng về lãi suất cho các khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 43 5 O1 : Thị trường thanh toán T T1 : Cạnh tranh gay gắt .3. Ma trận SWOT CƠ HỘI (OPPORTUNITIES ) – O ĐE DỌA (THREATENS) – SWOT xuất nhập khẩu tiềm năng tại An Giang trên địa bàn T2 : Áp lực từ khách hàng cao T3 : Biến động tỷ giá hối đoái ĐIỂM MẠNH Kết hợp : S-O (STRENGTHS) – S S1: Thương hiệu mạnh S2: Mạng lưới đại lý rộng khắp S3: Phí dịch vụ linh hoạt S4: Nhân lực có trình độ chuyên môn S5 : Ứng dụng công nghệ tiên tiến S1,S2,S3,S4,S5 + O1: Phát triển, mở rộng thị trường. Kết hợp S-T 4 + T3S1, S : Phát triển các ngừa biến động tỷ giá. công cụ phái sinh phòng S3 + T1,T2: Tạo lợi thế cạnh tranh về giá để thu hút và giữ chân khách hàng S5 + T1: Tiếp tục đầu tư, hỗ trợ cải tiến công nghệ phát triển dịch vụ ĐIỂM YẾU Kết hợp W-O (WEAKNESSES) – W W1: Sản phẩm L/C chưa đa dạng W2: Thị phần và lượng khách hàng thấp W3: Hoạt động Marketing, thu hút khách hàng đối với hân viên ít ưa dồi dào thanh toán tín dụng chứng từ còn hạn chế W4: Số lượng n thanh toán quốc tế W5: Các dịch vụ hỗ trợ chưa phát triển W6: Nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán ch W1 + O1: Phát triển sản phẩm W2,W3 + O1: Đẩy mạnh h thu hút khách chính sác hàng W4 + O1: Phát triển nhân lực Kết hợp W-T W5 + T1,T2: Phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng W6 + T2, T3: Phát triển kinh doanh ngoại tệ Các chiến lược được đề ra trong ma trận SWOT có thể được chia thành 3 nhóm chiến lược chủ yếu sau: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 44 ¾ Nhóm chiến lược marketing với các chiến lược phát triển sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh về giá, phát triển và mở rộng thị trường, đẩy mạnh thu hút khách hàng, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ và các chính sách kh ¾ Nhóm chiến lược nhân sự v ố lư ân n b cu à một số biện anh toán bằng phương thức t ng chứng từ tại Sacombank An Giang Từ thực trạng tình hình dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu v hướng hoạt động của Sacombank An Giang trong thời gian tới, một số các giải pháp được xây dựng nhằm phát tr h toán xuất n phương thức t từ tại chi ược M h s c bộ phận marketing chuyên ảng khách hàng,… mà công việc n ốc tế đảm nhận, do đó cũng có một số ảnh hưởng n hi nhánh. Trong thời gian tới cần bộ tác marketing như nghiên cứu , quảng bá thương hiệu nhằm ằm mang đ Việc có một bộ phận chuyên làm công tác m cho công tác giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng được thực hiện một cách chuy ơn, đồng thời tr ởi nghiệp vụ nên s i hiệu quả cao D Sa thấp, nên trước mắt để công tác marketing, tăn à yếu tố: thị. ác sản phẩm thanh toán L/C au của khách hàng đồng thời làm tăng nguồn thu của cứu đưa vào áp dụng các sản phẩm: L/C giáp lưng, L/C khách hàng giảm thiểu chi phí, thời gian. h nghiệp xuất khẩu thương lượng với đối tác nước ngoài áp dụng điều hóa dịch vụ thanh toán bằng L/C tại Sacombank. ian tới Sacombank cần nghiên cứu triển khai các sản phẩm dịch vụ Theo đó Sacombank sẽ kết hợp với các cơ quan thực hiện đến L/C như dịch vụ Hải quan, vận chuyển, giám định c chứng từ,… hỗ trợ khách hàng hoàn thành chứng từ có liên quan, giúp ng. Nếu thực hiện tốt, Sacombank An Giang sẽ tận dụng ủa sản phẩm và giá trị gia tăng mang đến cho khách hàng để khẳng định thế mạnh cạnh tranh so với các ngân hàng trên cùng địa bàn. dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu đặt biệt là phương thức tín dụng ách hàng. ới mục tiêu phát triển cả về s ợng lẫn chất lượng nh viên cho hoạt động thanh toá ¾ Nhóm chiến lược hỗ trợ pháp phòng ngừa rủi ro. 5.4. Giải pháp phát triển th quốc tế. ao gồm công nghệ, nguồn ng ngoại tệ v ín dụ à định iển dịch vụ than hập khẩu bằng ín dụng chứng nhánh như sau: 5.4.1. Xây dựng chiến l arketing, tăng cường chín ách khách hàng biệt phục vụ công tác quHiện tại, tại Chi nhánh chưa bá các sản phẩm, tìm kiếm toán qu ó ày do các nhân viên thanh hất định đến hiệu quả phát nghiên cứu tổ chức một triển thanh toán L/C tại c phận chuyên thực hiện công từ phía khách hàng, tiếp thị thị trường, tìm hiểu nhu cầu tìm kiếm khách hàng mới, ến sự phục vụ tốt nhất đáp arkeing riêng thường xuyên tiếp xúc, chăm sóc khách hàng nh ứng yêu cầu của khách hàng. biệt giúp ên nghiệp h hơn. ánh bị chi phối b ẽ mang lạ o lượng khách hàng của combank An Giang trong dịch vụ thanh toán xuất nhập phát triển dịch vụ này, đẩy khẩu bằng tín dụng chứng từ còn quá mạnh g cường chính sách khách h Marketing mix, chính sách kh à chiêu ng là nhiệm vụ quan trọng ách hàng bao gồm 4 hàng đầu. Theo quan niệm về Sản phẩm, giá cả, phân phối v ¾ Về sản phẩm: Nghiên cứu nhằm đáp ứng các yêu cầu kh ngân hàng. Cụ thể là nghiên tuần hoàn…nhằm giúp Hỗ trợ các doan phát triển nhằm đa dạng hóa c ác nh khoản đỏ, nhằm đa dạng Ngoài ra, trong thời g trọn gói cho thanh toán L/C. trọn gói các dịch vụ liên quan hàng hóa, lập cá tăng sự tiện lợi cho khách hà được lợi thế về sự khác biệt c ¾ Về giá: Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt trong đó có cả Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 45 chứng từ, muốn giữ và phát triển thị phần trong hoạt động này cần phải xây dựng một chính sách giá (lãi suất, phí…) phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng, áp dụng các chính sách giá linh hoạt thay vì chỉ áp dụng cứng nhắc theo biểu phí của ngân hàng. ụ, lãi suất vay, giảm tỉ lệ ký quỹ qui định đối với ách hàng lớn cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh so với ch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại ển khai cho phép nhận hồ sơ qua fax, internet để kiểm tra nternet để iển thị trường. Do đó, trong tương lai, nhằm tạo sự thuận lợi, mạng từ L/C giúp mở rộng được hệ thống cung cấp d S Theo đó Ngân Hàng nên thường xuyên đánh giá, phân loại khách hàng nhằm có những chính sách khuyến khích thích hợp, đối với từng nhóm khách hàng nên có những chính sách giá khác nhau như giảm phí dịch v những khách hàng lớn, uy tín, giao dịch thường xuyên nhằm thu hút khách hàng tiềm năng, giữ chân những kh các ngân hàng trên địa bàn. ¾ Về phân phối: Để dị Sacombank An Giang phát triển, trước mắt Chi nhánh cần có những biện pháp chủ động mở rộng thị trường dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong tỉnh. Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình giao dịch, tiết kiệm thời gian sửa chữa, bổ sung hồ sơ, thủ tục cho khách hàng, trong thời gian tới Sacombank An Giang nên tri trước khi khách hàng cung cấp bản chính. Việc cho phép nhận hồ sơ qua fax, i kiểm tra giúp kịp thời phát hiện ra những thiếu sót trong chứng từ của khách hàng, yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung tại công ty trước khi mang bản gốc hoàn chỉnh cung cấp cho Ngân hàng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian đi lại, rút ngắn thời gian giao dịch, nâng cao hiệu quả trong thanh toán. Hiện tại, Sacombank An Giang có 5 phòng giao dịch ở các huyện, thị trong tỉnh trong đó đáng chú ý là phòng giao dịch Châu Phú – địa điểm tọa lạc của khu công nghiệp Bình Long, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai, chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tiềm năng cho phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Tuy nhiên Sacombank hiện chưa cho phép các phòng giao dịch thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế, điều đó ít nhiều ảnh hưởng đến khả năng phát tr lưới cung cấp dịch vụ rộng rãi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận tiện trong giao dịch, Sacombank An Giang nên chủ động cho phép các phòng giao dịch nhận chứng từ thanh toán L/C. Hồ sơ, chứng từ sau đó được fax về chi nhánh để phục vụ cho công tác kiểm tra, hướng dẫn điều chỉnh hoàn chỉnh trước khi được chuyển về chi nhánh. Việc cho phép các phòng giao dịch nhận chứng ịch vụ, tạo điều kiện phát triển thị trường đồng thời mang đến sự tiện lợi cho khách hàng. Bên cạnh việc mở rộng phân phối của chi nhánh tại địa bàn, Sacombank An Giang có thể tận dụng lợi thế mạng lưới các văn phòng đại diện, chi nhánh và ngân hàng đại lý của Sacombank tại nước ngoài để hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ra nước ngoài cho các doanh nghiệp tại An Giang, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín của Ngân hàng trong lĩnh vực này. ¾ Về chiêu thị: Lượng khách hàng hiện tại của Sacombank An Giang đến giao dịch thanh toán quốc tế nói chung, thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng được đánh giá là quá ít so với tiềm năng của thị trường. Do đó, công tác quảng bá sản phẩm, tìm kiếm khách hàng là một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu nhằm phát triển dịch vụ này trong thời gian tới. Để đến giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh, thu hút khách hàng acombank An Giang cần chủ động nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng tiện ích cho khách hàng thông qua phát hành các tài liệu, cẩm nang giới thiệu hướng dẫn sử dụng Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 46 các dịch vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhằm giúp khách hàng lựa chọn nhanh và phù hợp với nhu cầu thanh toán của mình. Bên cạnh đó, tận dụng thế mạnh về thương hiệu sẵn có của mình, Sacombank nên kết hợp triển khai các hoạt động giới thiệu sản phẩm dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Chi nhánh nhằm thu hút khách hàng mới như tổ chức các buổi hội thảo, diễn đàn giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với Sacombank. Ngoài ra, tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu là một trong những biện pháp giúp các doanh nghiệp tự tìm đến với dịch vụ của Ngân hàng. Theo đó, Sacombank An Giang cần nâng cao vai trò tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả trước khi kí kết hợp đồng ngoại thương. Song song với các hoạt động quảng bá nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, Chi nhánh cũng cần có những kế hoạch cụ thể và chủ động để tiếp cận với các doanh nghiệp trên địa bàn: Liên kết với ban quản lý các khu công nghiệp trong tỉnh An Giang nhằm có kế hoạch quảng bá, xúc tiến giới thiệu sản phẩm tại các khu công nghiệp – khu vực tiềm năng cho phát triển thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn đặt biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong các lĩnh vực lương thực, thủy sản,…vốn là thế mạnh xuất khẩu của An Giang thông qua các quan hệ giao dịch khác như tín dụng, cho vay thanh toán hàng xuất khẩu,… Tăng cường các biện pháp nhằm tạo mối quan hệ gắn kết giữa khách hàng và Sacombank An Giang thông qua những chính sách ưu đãi đặt biệt cho các khách hàng như giải thưởng chuyến du lịch nước ngoài cho khách hàng giao dịch lớn và thường xuyên, các giải thưởng ghi nhận, đề cao sự hợp tác của doanh nghiệp với Sacombank An Giang… Xây dựng hình ảnh đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế có trình độ chuyên môn, chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả tạo cho khách hàng sự an tâm cũng như hỗ trợ tích cực cho hoạt động thu hút và giữ chân khách hàng. 5.4.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nguồn lực con người là một trong những yếu có có tính chất quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của bất kỳ tổ chức nào. Do đó, chú trọng đầu tư và phát triển nguồn ôn nghiệp vụ, đảm bảo hiệu quả, chuyên nghiệp, p hút và giữ chân những nhân viên có năng lực: nhân lực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình hoạt động và phát triển của Sacombank An Giang. Để đạt được mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh, Sacombank An Giang cần có những biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo số lượng nhân viên phục vụ phù hợp với yêu cầu công việc, nâng cao trình độ chuyên m hòng tránh rủi ro cho Ngân hàng và khách hàng. Theo đó, trong thời gian tới nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh trước nhu cầu phát triển, công tác tuyển dụng cần được chuẩn bị chuyên nghiệp, đảm bảo về cả số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với yêu cầu công việc, có những chính sách cụ thể nhằm thu ¾ Thường xuyên theo dõi, kịp thời tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc tại Chi nhánh. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 47 ¾ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, khuyến khích tinh thần tự học, rèn luyện nghiệp vụ của nhân viên tại Chi nhánh. ¾ Thường xuyên kiểm tra trình độ, bố trí nhân viên có năng lực phù hợp với công việc, ớn vào trình độ nghiệp vụ của lĩnh liên quan như vận tải giao nhận, bảo hiểm, … nhằm xử lý chính xác từ, cách phòng ngừa cũng như i pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu bằng tín dụng à chính xác trong các giao dịch, hạn chế ất dữ liệu hoặc cản trở đến giao dịch ủ động hơn về nguồn ngoại tệ, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp thông qua các giải pháp: sắp xếp đúng người, đúng việc phù hợp với yêu cầu công việc. ¾ Hướng tới đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu có trình độ chuyên môn cao, ngoại ngữ tốt đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế. + Về pháp lý: hiểu rõ các quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế, các nguyên tắc, thông lệ quốc tế để cập nhật và vận dụng đầy đủ và kịp thời nhằm đủ khả năng tư vấn, hướng dẫn, phổ biến cho các doanh nghiệp. + Nghiệp vụ: chất lượng phục vụ phụ thuộc rất l đội ngũ nhân viên; vững vàng về nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế, đặt biệt trong phương thức tín dụng chứng từ như qui trình nghiệp vụ, quy định …giúp xử lý tốt các tình huống xảy ra. Bên cạnh đó, nhân viên thanh toán quốc tế còn cần trang bị các kiến thức trong các và phù hợp các vấn đề phát sinh. ¾ Tổ chức các buổi thảo luận về những khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm trong công việc, trao đổi về các lỗi thường gặp phải trong các bộ chứng biện pháp xử lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại Chi nhánh. ¾ Đặt mua các tạp chí chuyên ngành cho nhân viên nhằm tạo điều kiện cập nhật, tiếp thu thông tin kịp thời, nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế. ¾ Chính sách khen thưởng, xử phạt xứng đáng nhằm khuyến khích những cá nhân sáng kiến tốt, nghiệp vụ giỏi,…nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên, hạn chế những sai sót làm ảnh hưởng chung đến hoạt động của Ngân hàng. 5.4.3. Các giả ¾ Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nhất là trong lĩnh vực thanh toán chứng từ nhằm đáp ứng yêu cầu nhanh chóng v những rủi ro trong thanh toán, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do đó muốn phát triển hoạt động thanh toán chứng từ tại chi nhánh thì hoạt động nâng cấp, phát triển hệ thống công nghệ là một trong những yêu cầu quan trọng cần được thực hiện song song các giải pháp khác. Trong giai đoạn tới, Sacombank An Giang cần thường xuyên cập nhật đưa vào ứng dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng đường truyền, hạn chế các lỗi trong quá trình giao dịch, nâng cấp phần mềm, thường xuyên kiểm tra định kỳ máy tính, đẩy mạnh công tác quản trị mạng nội bộ, bổ sung thêm máy chủ dự phòng nhằm tránh rủi ro m do trục trặc máy chủ. Một hệ thống công nghệ thông tin hoạt động tốt sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian và hạn chế một số rủi ro có thể phát sinh từ yếu tố công nghệ. ¾ Nguồn ngoại tệ Để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong thanh toán, Sacombank nên tăng cường các hoạt động hỗ trợ nhằm ch Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 48 M hững tăng thu nhập cho Sacombank An G i tệ trên địa bàn, đa dạng h ụ tại Sacombank An Giang. 5 y được hiệu q iểm soát. T đó, song song với các hoạt hát triển mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng từ tại Sacombank An Giang, công tác kiểm tra kiểm soát c ằm hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể phát sinh. ở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ: Việc mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ với chính sách kinh doanh phù hợp không n iang từ chênh lệch tỉ giá trong các giao dịch mà còn hỗ trợ tích cực cho hoạt động thanh toán quốc tế, tạo nguồn ngoại tệ dồi dào phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng thông qua các biện pháp: mở rộng mạng lưới thu đổi ngoạ óa các loại ngoại tệ, tạo điều kiện phục vụ tốt nhu cầu thanh tóan của khách hàng. Tăng cường công tác huy động vốn bằng ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn, phù hợp nhằm tạo nguồn ngoại tệ phục vụ tốt cho hoạt động thanh toán. ¾ Ứng dụng các công cụ phái sinh Thời gian thanh toán L/C thường khá dài, do đó không tránh khỏi những biến động đến tỉ giá ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của khách hàng. Vì thế, trong thời gian tới Sacombank An Giang nên nghiên cứu, mở rộng ứng dụng các công cụ phái sinh nhằm giảm rủi ro về biến động tỉ giá ngoại tệ cho khách hàng, giúp khách hàng yên tâm đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cũng góp phần đa dạng các dịch v .4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Cũng như tất cả các hoạt động khác tại Sacombank An Giang, các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ muốn phát hu uả, đáp ứng được yêu cầu phát triển an toàn và bền vững theo định hướng chung của Ngân hàng thì trong quá trình triển khai thực hiện cần tiến hành song song với công tác kiểm tra k hanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán khá phức tạp, tuy được đánh giá là có mức độ an toàn cao đối với nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu song lại ẩn chứa nhiều rủi ro đối với các ngân hàng. Do động nhằm tăng cường và p phương thức tín dụng chứng ũng cần được quan tâm nh Theo đó, Chi nhánh triển khai thực hiện nghiêm theo đúng qui trình thanh toán tín dụng chứng từ do Hội sở ban hành, thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất lẫn định kỳ nhằm phát hiện, kịp thời xử lý các sai sót phát sinh, hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện các giao dịch. Việc thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh giúp nâng cao chất lượng dịch vụ tại Sacombank An Giang, giảm thiểu những sai sót ảnh hưởng đến khách hàng, uy tín của Ngân hàng, tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của Sacombank An Giang so với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 49 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ Qua thực trạng hoạt động của dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ được trình bày trong Chương 4 và các giải pháp được xây dựng trong Chương 5, đề tài đã phản ánh khách quan thực trạng hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ả nghiên cứu, đề tài cũng đưa r g liên quan đối với hoạt động thanh toán xuất nhập tín dụng chứng từ. h toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủy sản, gạo, gũ nhân khách hàng chưa được quan tâm đúng mức, xây dựng các giải pháp phù hợp cho việc phát triển dịch vụ này tại Chi nhánh như chính sách Marketing, thu hút và giữ chân khách hàng, chính sách nhân sự, công nghệ,…và một số giái pháp hỗ trợ khác. Qua những giải pháp được xây dựng trên, có thể là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho Sacombank An Giang trong quá trình phát triển và mở rộng dịch vụ này thời gian tới. Việc phát triển thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang nếu được thực hiện tốt sẽ kéo theo sự phát triển một số dịch vụ khác như cho vay thanh toán, tài trợ xuất khẩu,…góp phần nâng cao thu nhập cũng như đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tại Chi nhánh. tại Sacombank An Giang trên nhiều khía cạnh, cung cấp một số các giải pháp có thể là cơ sở tham khảo cho quá trình phát triển dịch vụ này tại Chi nhánh trong thời gian tới. Trong chương này bên cạnh những tổng kết lại các kết qu a một số kiến nghị cho các đối tượn khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank An Giang. 6.1. Kết luận Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Sacombank An Giang từ khi thành lập đến nay vẫn không ngừng tăng trưởng qua các năm, đóng góp một phần vào tổng thu dịch vụ của ngân hàng, trong đó chủ yếu vẫn là phương thức thanh toán Tuy nhiên, trong quá trình triển khai dịch vụ than chứng từ tại Chi nhánh vẫn còn một số vướng mắc mà nếu thực hiện và khắc phục tốt trong thời gian tới sẽ góp phần nâng cao hơn nữa doanh thu cũng như thu nhập đối với dịch vụ này. Trong khi thế mạnh của An Giang là có kim ngạch xuất khẩu hàng năm khá lớn với hàng loạt các doanh lương thực….nhưng hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C hàng năm của Sacombank An Giang lại có doanh số thanh toán xuất khẩu rất hạn chế, gần như bằng không qua các năm. Điều đó cho thấy Chi nhánh chưa tận dụng triệt để thế mạnh sẵn có để khai thác hiệu quả thị trường tiềm năng này. Qua phân tích thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Sacombank An Giang, bên cạnh những lợi thế cạnh tranh sẵn có như thương hiệu mạnh, đội n viên có trình độ nghiệp vụ, phí dịch vụ khá cạnh tranh… thì cũng nổi lên một số những hạn chế được xem là nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng phát triển dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh trong thời gian qua, trong đó công tác Marketing, tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ khách hàng chưa phát triển, sản phẩm L/C chưa đa dạng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh số hàng năm của Chi nhánh. Nhận định được những cơ hội và các khó khăn khó khăn thách thức, xác định những thế mạnh và những hạn chế trong quá trình thực hiện dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank là cơ sở vững chắc để Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán XNK bằng L/C tại Sacombank An Giang Trần Anh Ngọc 50 6.2. Kiến nghị .2.1. Đối với Sacombank An Giang i, đặt biệt sự có mặt một số chi hánh và phòng giao dịch của Sacombank ở nước ngoài là một trong những lợi thế rất ực thanh toán xuất nhập khẩu, trong đó có phương thức tín dụng chứng g thời gian tới Sacombank nên tiếp tục phát huy thế mạnh này, nghiên 6 Tất cả các yếu tố phân tích trên đều có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại Chi nhánh, các giải pháp được xây dựng trên cơ sở xem xét trên nhiều yếu tố có liên quan, do đó trong quá trình thực hiện các giải pháp, Sacombank An Giang nên triển khai các giải pháp một cách đồng bộ nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. 6.2.2. Đối với Sacombank Hội Sở Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp như hiện tạ n lớn trong lĩnh v từ. Do đó, tron cứu mở rộng thêm các chi nhánh tại các nước trên thế giới nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực kinh doanh doanh xuất nhập khẩu đồng thời góp phần khẳng định hơn nữa vị trí thương hiệu Sacombank trên thị trường quốc tế. Bên cạnh việc phát triển về số lượng ngân hàng đại lý, Sacomank cũng nên xét đến tính hiệu quả của việc mở rộng các đại lý, cần theo sát tình hình giao dịch thực tế tại các chi nhánh, lựa chọn những ngân hàng nước ngoài thường xuyên phát sinh giao dịch để thiết lập quan hệ. TÀI LIỆU THAM KHẢO c tế. Tài liệu giảng dạy. An Giang: Đại học An inh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP nh: b: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín: www.sacombank.com.vn Đặng Hùng Vũ. 2007. Thanh toán quố Giang. Nguyễn Thị Thanh Hương. 2008. Thương hiệu Sacombank trong nền kinh tế hội nhập- Thưc trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TP HCM. Phạm Anh Thư. 2008. Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập k HCM. Sacombank An Giang. 2006. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang. Sacombank An Giang. 2007. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang. Sacombank An Giang. 2008. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. An Giang. Sacombank. 2008. Báo cáo thường niên. TP HCM Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Minh Kiều. 2007. Thanh toán quốc tế. TP Hồ Chí Mi NXB Thống kê. Trầm Thị Xuân Hương. 2006. Thanh toán quốc tế. TP Hồ Chí Minh: NXB Lao động – Xã hội. Các trang we Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: www.vbard.com Ngân hàng Đông Á: www.dongabank.com.vn Ngân hàng Công Thương: www.vietinbank.vn Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam: www.eximbank.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGIAI HAP PHAT TRIEN DICH VU THANH TOAN XNK BANG PHUONG THUC TIN DUNG CHUNG TU TAI NH SAI GON THU.PDF
Tài liệu liên quan