Khóa luận Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO 3 1.1. Lý luận về đói nghèo 3 1.1.1. Khái niệm và chuẩn đói nghèo 3 1.1.1.1. Trên thế giới 3 1.1.1.2. Ở Việt Nam 4 1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo 5 1.1.2.1. Nguyên nhân khách quan 5 1.1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên 5 1.1.2.1.2. Chiến tranh, xung đột sắc tộc và tôn giáo 6 1.1.2.1.3. Rủi ro do thiên tai và các rủi ro khác 6 1 1.2.1.4. Chính sách vĩ mô của Chính phủ 7 1.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan 8 1.1.2.2.1. Nguồn lực hạn chế 8 1.1.2.2.2. Trình độ học vấn thấp 9 1.1.2.2.3. Dân số 9 1.1.2.2.4. Bệnh tật và sức khỏe yếu kém 10 1.1.3. Tác động của đói nghèo tới sự phát triển 10 1.1.4. Vai trò của Chính phủ trong xóa đói giảm nghèo 12 1.2. Thực tiễn đói nghèo và chương trình xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 13 1.2.1. Thực tiễn đói nghèo ở Việt Nam 13 1.2.2. Quan điểm và mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam 17 1.2.2.1. Quan điểm xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước 17 1.2.2.2. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2010 19 1.2.2.2.1. Mục tiêu tổng quát 19 1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 20 1.2.2.2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt đến năm 2010 20 1.2.3. Tổ chức bộ máy thực hiện Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo ở nước ta 20 CHƯƠNG II 23 THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 23 Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 23 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Trị 23 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 23 2.1.2. Kinh tế - xã hội 25 2.1.3. Cơ sở hạ tầng 27 2.1.4. Dân số 27 2.2. Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở Quảng Trị 27 2.2.1. Thực trạng đói nghèo của tỉnh Quảng Trị 27 2.2.2. Nguyên nhân nghèo cấp hộ gia đình ở Quảng Trị 31 2.3. Những thành tựu và hạn chế trong công tác xoá đói giảm nghèo ở Quảng Trị 32 2.3.1. Những thành tựu 32 2.3.1.1. Về tín dụng ưu đãi hộ nghèo 32 2.3.1.2. Công tác khuyến nông, lâm, ngư, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người nghèo 32 2.3.1.3. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo 33 2.3.1.4. Công tác định canh, định cư, di dân, kinh tế mới 33 2.3.1.5. Công tác tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp 35 2.3.1.6. Hỗ trợ cho người nghèo về y tế và giáo dục 36 2.3.1.7. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở 38 2.3.1.8. Việc thực hiện chính sách an sinh – xã hội 39 2.3.1.9. Cải cách thủ tục hành chính giúp giảm nghèo 39 2.3.2. Những tồn tại và bài học kinh nghiệm 40 2.3.2.1. Tồn tại chung 40 2.3.2.2. Tồn tại trong việc thực hiện các chương trình kế hoạch 41 2.3.2.3. Những bài học kinh nghiệm 43 CHƯƠNG III 45 GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở QUẢNG TRỊ 45 TRONG THỜI GIAN TỚI 45 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo 45 3.1.1. Mục tiêu chung 45 3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể 45 3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu công tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới 46 3.2. Kiến nghị các giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị 46 3.2.1 Giải pháp về kin tế 46 3.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 46 3.2.1.1.1. Phát triển Nông nghiệp 46 3.2.1.1.2. Phát triển mạnh lâm nghiệp 47 3.2.1.1.3. Nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản xa bờ 47 3.2.1.1.4. Cải thiện hoạt động khuyến nông, dạy nghề ngắn hạn, hỗ trợ phát triển ngành nghề cho hộ nghèo 47 3.2.1.2. Mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay, tín dụng cho hộ nghèo 49 3.2.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo 50 3.2.1.4. Định canh - định cư, di dân, kinh tế mới 50 3.2.2. Giải pháp về xã hội 51 3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xóa đói giảm nghèo 51 3.2.2.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế 51 3.2.2.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục 53 3.2.2.4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở 53 3.2.2.5. Hỗ trợ người nghèo về Văn hoá - thông tin 54 3.2.2.6. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội 54 3.2.2.6.1. Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội 54 3.2.2.6.2. Cứu trợ xã hội đột xuất hữu hiệu 54 3.2.2.6.3. Mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ 55 3.2.3. Giải pháp về thể chế 55 3.2.3.1. Tăng cường dân chủ cơ sở, tiếng nói của người nghèo 55 3.2.3.2. Thúc đẩy cải cách hành chính 57 3.2.3.3. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo 57 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3198 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vùng cát huyện Triệu Phong, Hải Lăng, Gio Linh để xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo trên cát. Di cư ra đảo Cồn Cỏ lập làng mới Di dân ra ngoại tỉnh chủ yếu là vào Miền Nam, ngày càng tăng. Riêng huyện Hải Lăng, hiện nay có khoảng 1700 lao động làm việc tại các tỉnh phía Nam, góp phần giảm tỷ lệ lao động nông nhàn xuống còn 32%. Xuất khẩu lao động cũng là hướng mới của tỉnh nhằm mục tiêu giải quyết việc làm. Hiện tại, tỉnh có 80 lao động đang làm việc tại các nước Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, và một số nước ở khu vực Trung Đông. Những đối tượng tham gia xuất khẩu lao động được hưởng chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi. Bên cạnh cơ hội nhiều hơn, nhiều người di cư cuộc sống của họ đã thay đổi nhiều, khấm khá hơn trước và đặc biệt là đã góp phần xóa đói giảm nghèo cho bản than và gia đình họ, mỗi tháng họ gửi về cho gia đình từ 30.000 – 400.000 đồng/ tháng. Tập trung chỉ đạo thực hiện các Chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn như: ổn định và phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm với kinh phí gần 13,6 tỷ đồng, đã bảo vệ 6.980 lượt ha, khoanh nuôi 7.740 lượt ha rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng 540 ha rừng kinh tế, khai hoang mở rộng diện tích 564 ha, xây dựng 283 hộ theo mô hình trình diễn phát triển kinh tế hộ, triển khai 19 dự án đầu tư xây dựng vùng kinh tế mới, thực hiện di dân 320 hộ, dãn dân 438 hộ. Thực hiện dự án định canh định cư tại 2 huyện miền núi, với kinh phí hơn 2,5 tỷ đồng. 2.3.1.5. Công tác tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp Là một tỉnh thuần nông, với 85% dân số sản xuất nông nghiệp, trong đó sản xuất lúa chiếm trên 70% diện tích đất sản nông nghiệp, thiên nhiên và khí hậu ở Quảng Trị không thuận lợi, thiên tai thường xuyên đe dọa. Do đó, công tác khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ và hướng dẫn cách làm ăn cho đại bộ phận nhân dân nói chung và người nghèo nói riêng. Thực hiện Nghị định số 13/1993/NĐ – CP ngày 13/3/1993 của Chính phủ về công tác khuyến nông, tỉnh Quảng Trị đã tổ chức hệ thống khuyến nông nhằm mục tiêu đẩy mạnh giúp hộ nông dân mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế -xã hội nông thôn. Trong những năm qua, công tác khuyến nông thực hiện khá tốt, mạng lưới khuyến nông ngày càng được tăng cường và củng cố. Hệ thống tổ chức bộ máy của công tác khuyến nông đựợc tổ chức theo ngành dọc từ cấp tỉnh xuống cấp xã. Hoạt động khuyến nông thuộc hai ngành chính là ngành nông nghiệp, phát tiển nông thôn và ngành thủy sản. Kế hoạch khuyến nông do trạm khuyến nông huyện xây dựng dựa trên các mô hình phát triển kinh tế ở địa phương như : lúa chất lượng cao tại vùng đồng bằng, qui trình nuôi tôm trrên cát, mô hình lúa – cá, sen – cá,… Thời gian qua, hoạt động khuyến nông của tỉnh đã thực hiện khá nhiều chương trình khuyến nông cho bà con, nổi bật là những chương trình sau: Phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả, cây cà phê,…Đến nay toàn tỉnh có 9158 ha cao su, 3329 ha cà phê, 2025 ha hồ tiêu, Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi như nuôi tôm ở huyện Vĩnh Linh, huyện Triệu Phong, Hải Lăng. Đến nay đã phát triển được 100h nuôi tôm sú chuyên canh. Mô hình Ngan Pháp sinh sản, vỗ béo bò thịt, nuôi dê, nuôi ếch, thâm canh lợn tại một số điểm thuộc các huyện miền núi Mô hình hướng dẫn chuyển từ lúa nương sang lúa nước, lùa thường sang lúa chất lượng cao. Đến nay, toàn tỉnh đã xây dựng được 6000ha lú chất lượng cao, năng suất trung bình 4,5 đến 5tấn/ha, đạt tổng doanh thu 60 tiệu đồng/ha/năm. Thu nhập cao hơn sản xuất lúa thường 9 triệu đồng/ha. Tiêu biểu cho sản xuất lúa chất lượng cao là huyện Triệu Phong có 2500ha, huyên Hải Lăng có 1500ha. Chương trình dự án 661 (thuộc Chương trình 5 triệu ha rừng), trồn rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc với tổng kinh phí 1500 triệu đồng. Trong các năm từ 2001 - 2005, toàn tỉnh đã tập trung nguồn kinh phí của dự án cho việc đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp huyện và xã do Sở Lao động TB&XH, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ chủ trì. Thông qua tập huấn trang bị cho đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp huyện, xã, thôn bản những nội dung, kiến thức về xóa đói giảm nghèo theo chương trình do Bộ Lao động TB&XH ban hành. Kết quả thực hiện 5 năm 2001 - 2005, toàn tỉnh đã mở được 125 lớp tập huấn cho hơn 5.020 lượt cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp; Trong đó: cấp tỉnh tổ chức 12 lớp cho 1.200 lượt cán bộ cấp tỉnh và huyện; cấp huyện tổ chức 205 lớp cho gần 2.500 lượt cán bộ cấp huyện, xã, xóm, bản chiếm tỷ lệ trên 95% so với tổng số. 2.3.1.6. Hỗ trợ cho người nghèo về y tế và giáo dục Nhờ những nổ lực đầu tư cho giáo dục, các chỉ số về giáo dục của tỉnh không ngừng được cải thiện. Đáng chú ý là tỷ lệ học sinh có sự thay đổi theo hướng tích cực. Số học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông tăng nhanh cả về số lượng lẫn cơ cấu, số lớp học và giáo viên cũng tăng lên qua các năm, góp phần đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng. Tỷ lệ nhập học của hệ thống giáo dục mầm non tăng khá nhanh, từ 9,5% thời kỳ 1996 – 2000 lên gấp 2 lần trong năm 2003 – 2004. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước , năm 1995 Quảng Trị là tỉnh thứ 18 cả nước hoàn thành xóa mù chữ, tỷ lệ người được công nhận biết chữ đạt 99,48%. Đến nay đã có 4 trên 10 huyện, thị xã của tỉnh phổ cập giáo dục Trung học cơ sở theo chuẩn mới. Giáo dục thường cuyên đang đươc chú trọng. Hiện tại, mỗi huyện, thị có một trung tâm giáo dục thường xuyên, mỗi năm bổ túc văn hóa cho từ 2000 đến 3000 học viên. Tỉnh có chủ trương giảm chi phí học nghề cho học sinh nghèo. Đến nay khoảng 60% học sinh THCS và THPT trong toàn tỉnh được hướng nghiệp nghề. Tỷ lệ nhập học của học sinh theo các cấp học Cấp học Tỷ lệ HS nhập học (1996-200) % Năm học 2003 – 2004 Tỷ lệ HS Tỷ lệ học sinh nữ Tỷ lệ HS là người dân tộc Tỷ lệ tốt nghiệp Mầm non 9,5 19,92 X X X Tiểu học 92 95,3 47,82 9,8 100 THCS 85 89,87 45,53 6,04 97,05 THPT 70 75 44,16 1,51 90,03 (Nguồn: Báo cáo phát triển giáo dục2001-2005) Với mục tiêu phát triển toàn diện trong giáo dục, các cấp, các nghành, chính quyền địa phương đều có những chính sách hỗ trợ tích cực nhằm giúp học sinh nghèo tiếp cận với giáo dục. Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ trực tiếp về giáo dục bao gồm : Học sinh con các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, tất cả các học sinh hộ đói nghèo, học sinh dân tộc thiểu số. Các hình thức hỗ trợ đối với học sinh trên khá đa dạng, với các hình thức phổ biến: Miễn 100% học phí cho các học sinh Trung học cơ sở thuộc các hộ nghèo, miễn 100% học phí và tiền xây dựng cho con thương binh nặng, học sinh người dân tộc thiểu số được học ở các trường nội trú với các chế độ 160.000đ/ tháng để ăn, ở và được cấp sách vở. Cùng với sự vận động của nhà trường, các hội, đoàn thể ở các địa phương đã vận động để cấp quần áo cho học sinh nghèo Cùng với việc đầu tư phát triển giáo dục, việc trợ giúp con em người nghèo trong học tập đã được các ngành, các cấp quan tâm, hơn 4.870 lượt học sinh đã được miễn giảm học phí, đóng góp xây dựng trường; 5.960 lượt học sinh được cấp vở viết, sách giáo khoa; 1.347 học sinh được hưởng trợ cấp xã hội và học bổng. Với tổng kinh phí miễn giảm, hỗ trợ, trợ cấp và học bổng trên 25 tỷ đồng. Trong 5 năm, toàn tỉnh đã cấp hơn 294.000 thẻ BHYT, với tổng giá trị 5,82 tỷ đồng. Thực hiện chính sách Hỗ trợ người nghèo về y tế đã thiết thực giúp đỡ người nghèo trong việc khám chữa bệnh và điều trị. . Đến nay, toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận hộ nghèo cho 16.085 hộ khám chữa bệnh 8.062 lượt người nghèo, tổ chức khám chữa bệnh từ thiện, nhân đạo cho 900 lượt người nghèo, tàn tật Mô hình hỗ trợ học sinh nghèo ở Quảng Trị Học sinh nghèo Hội phụ huynh học sinh: Động viên không bỏ học Thỏa thuận mức đóng góp với nhà trường Vận động hỗ trợ khác Nhà trường, đoàn thể, chính quyền: - Động viên không bỏ học - Giảm chi phí các khoản đóng góp Tổ chức trong nước và Quốc tế: - Cấp đồ dung học tập - Cấp học bổng Nhà nước: Miễn học phí Giảm học phí 2.3.1.7. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở Thực hiện Chỉ thị 21/CT-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án hỗ trợ người nghèo về nhà ở của Ủy ban nhân dân tỉnh trong 5 năm 2001 - 2005 (tính đến ngày 3/12/2005, theo báo cáo của Uỷ ban Mặ trận Tổ quốc tỉnh) bằng các phương thức huy động Quỹ vì người nghèo toàn tỉnh có trên 14,304 tỷ đồng (bằng tiền mặt: 2,666 tỷ đồng, ngày công quy bằng tiền: 4,934 tỷ đồng, vật liệu đóng góp quy bằng tiền: 6,548 tỷ đồng, anh em họ tộc: 0,189 tỷ đồng,… ) đã xây dựng mới và tu sửa được 1.647 nhà “ Đại đoàn kết”, "Nhà tình thương" cho hộ nghèo. 90% khu dân cư, 88% số xã, phường, thị trấn, 80% (8/10) huyện, thị cơ bản xóa xong nhà ở dột nát, tạm bợ cho hộ nghèo. 2.3.1.8. Việc thực hiện chính sách an sinh – xã hội Hàng năm UBND tỉnh trích ngân sách từ 1- 1,5 tỷ đồng mua lương thực (tương đương trên 500 tấn gạo/năm) cứu trợ kịp thời cho người dân, nhất là các hộ nghèo đói lúc giáp hạt, hoặc gặp thiên tai hoạn nạn góp phần ổn định đời sống. So với năm 2001 tình hình thiếu đói, giáp hạt năm 2005 giảm hơn 15.000 người. Chính sách cứu trợ thường xuyên tăng cả về số lượng đối tượng và mức trợ cấp, tính đến cuối năm 2005 toàn tỉnh có gần 29.000 người được hưởng, với mức trợ cấp hàng tháng 65.000 đồng/người. 2.3.1.9. Cải cách thủ tục hành chính giúp giảm nghèo Chương trình cải cách hành chính công được Chính phủ phê duyệt tháng 9/2001, với nhiều nội dung cải cách nhằm cải cách toàn bộ hệ thống hành chính công đến năm 2010. Quảng Trị là một trong 29 tỉnh thực hiện thí điểm, với sự hỗ trợ tài chính và kỷ thuật của cơ quan Hợp tác và Phát triển Thủy Điển (SIDA) đã thí điểm khâu đột phá – cải cách thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân theo cơ chế “một cửa”. Theo đánh giá, sau hai năm thực hiện cơ chế “một cửa”, cùng với việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống ngành địa chính thì tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sữ dụng đất trong toàn tỉnh, đặc biệt là đất đô thị đựợc đẩy nhanh. Tác động quan trọng nhất của quả trình cải cách thủ tục hành chính trong giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là người dân sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn, phát triển sản xuất nông – lâm – ngư, kinh doanh dịch vụ, điều này giúp nghèo nghèo có vốn để tăng gia sản xuất. Tính đến tháng 11/2004, toàn tỉnh đã có 21.447 hộ dùng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế chấp tại ngân hàng để vay vốn sản xuất, kinh doanh với số vốn vay khoảng 340 tỷ đồng, trong đó hộ nghèo chiếm 35% số hộ. Quá trình cải cách thủ tục hành chính giúp chính quyền quản lý tốt đất đai, thu hút đầu tư, khuyến kích thành lập doanh nghiệp phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân. Đến nay trên toàn tỉnh có trên 650 doanh nghiệp thì 95% là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn được hoạt động theo luật doanh nghiệp mới, mỗi năm thành lập mới khoảng 100 doanh nghiệp, thành phần kinh tế này không chỉ góp phần tăng tổng sản phẩm xã hội, giải quyết việc làm. Mỗi năm góp phần giải quyết việc làm mới từ 6500-7000 lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm đến nay chiếm  khoảng 4,0% đạt mục tiêu, tăng tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn từ 71% năm 2000 lên gần 80% năm 2005. 2.3.2. Những tồn tại và bài học kinh nghiệm 2.3.2.1. Tồn tại chung Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh vẫn đang ở mức cao, đặc biệt một số huyện miền núi. Một bộ phận hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo do phải sống trong những vùng không thuận lợi về điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, thiếu việc làm và việc làm không ổn định; thu nhập thấp, không có tích lũy. Tốc độ giảm nghèo không đồng đều ngay trong từng huyện và giữa các huyện, các vùng có điều kiện giống nhau; vùng miền núi tỷ lệ nghèo vẫn đang ở mức cao, nhất là các huyện Hướng Hóa, Đakrông. Một số huyện có tiềm năng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao như: Triệu Phong, Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng,... Nhận thức về trách nhiệm đối với công tác xóa đói giảm nghèo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể ở một số huyện, xã, phường, thị trấn và một số ban, ngành cấp tỉnh chưa sâu sắc và toàn diện, công tác phối hợp chỉ đạo điều hành chưa nhất quán, nhiều khi còn lúng túng. Lãnh đạo một số cơ sở và bản thân các hộ nghèo, nhất là miền núi đang còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nguồn hỗ trợ của Nhà nước, chưa huy động và khai thác được nguồn nội lực để thực hiện chương trình tại địa phương. Nguồn lực đầu tư trực tiếp từ ngân sách Nhà nước cho chương trình hàng năm còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu. Chưa có huyện, xã nào trích từ nguồn thu ngân sách và nguồn thu 5% quỹ đất của xã để lập quỹ xóa đói giảm nghèo của huyện, xã mình theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV kỳ họp thứ 9. Một số chính sách hỗ trợ xã nghèo, hộ nghèo chưa có tác dụng khuyến khích hộ nghèo, xã nghèo phấn đấu vượt nghèo; tư tưởng không muốn ra khỏi danh sách xã nghèo, hộ nghèo còn nặng trong một bộ phận nhân dân và cán bộ cơ sở. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình của các ngành chức năng chưa đồng bộ. Vấn đề xây dựng mô hình, kiểm tra chỉ đạo và sơ tổng kết, nhân diện rộng chưa được quan tâm đúng mức và thường xuyên. 2.3.2.2. Tồn tại trong việc thực hiện các chương trình kế hoạch Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo đặc biệt khó khăn: Chưa huy động được sự tham gia và đóng góp tích cực của nhân dân; cơ chế dân chủ, công khai, kiểm tra, giám sát tuy đã được thực hiện, nhưng có nơi, có lúc đang mang nặng tính hình thức. Việc lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các xã chưa được chú trọng nên không chủ động triển khai thực hiện; một số công trình chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Tín dụng ưu đãi: Một bộ phận hộ nghèo chưa tiếp cận được nguồn tín dụng ưu đãi, trong khi đó vẫn còn tình trạng cho vay không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích. Hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo: Điều kiện để xóa đói giảm nghèo cũng đa dạng theo vùng khác nhau như: vùng núi, vùng bãi ngang, vùng cát, vùng đồng bằng, thị xã và thị trấn. Trong khi đó mạng lưới khuyến nông chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ cấu tổ chức chưa phù hợp. Hệ thống thông tin lien lạc, truyền thông phần lớn chưa đến được với người dân và độ rủi ro của các mô hình phát triểm kinh tế còn cao. Nội dung và nhu cầu khuyến nông rất lớn nhưng hình thức khuyến nông còn đơn điệu, bà con khó tiếp thu, khó vận dụng. Công tác khuyến nông tại các huyện miền núi Hướng Hóa, Đakrông khó khăn do tập quán canh tác của bà con còn lạc hậu, trình độ dân trí thấp, điều kiện cơ sở hạ tầng còn khó khăn. Chưa hỗ trợ cho bà con kịp thời thông tin về thị trường đặc biệt là về giá cả, nơi tiêu thụ và khả năng tiêu thụ. Hiệu quả của các mô hình tập huấn chưa cao, thiếu khả năng nhân rộng tổng kết. Trình độ năng lực của cán bộ khuyến nông còn yếu, đặc biệt là tuyến xã. Số lượt hộ nghèo tham gia chương trình khuyến nông, hướng dẫn cách làm ăn còn hạn chế. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ xã nghèo: Tài liệu tập huấn chưa được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với đối tượng, kinh phí tập huấn còn hạn chế so với yêu cầu. Hỗ trợ người nghèo về giáo dục: Nhiều người nghèo chưa hiểu hết các chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo. Các chi phí cho giáo dục vẫn là gánh nặng đối với hộ nghèo, đặc biệt là các khoản chi về sách giáo khoa, các khoản đóng góp cho nhà trường, nhiều hộ không đủ tiền cho con đi học, học sinh nghèo phải giúp gia đình kiếm tiền. Cơ sở vật chất của trường học còn thiếu và thiếu nhiếu giáo viên ở các trường miền núi, vùng cát, trình đọ giáo viên còn nhiều bất cập. Vẫn tồn tại tình trạng một bộ phận con em hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa còn bỏ học, số học lên lớp cao, bậc cao còn hạn chế. Hỗ trợ về y tế: Thông tin về quyền lợi của người nghèo về y tế chưa đầy đủ. Các cơ sở y tế gần dân nhất là trậm y tế xã chưa đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh, hiện tượng người dân khám chữa bệnh vượt tuyến còn nhiều. Tuyến y tế huyện, xã còn rất thiếu cán bộ y tế có trình độ đại học, trong khi đó lực lượng y tế thôn, bản chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm để giúp người nghèo. Người nghèo hay đau ốm trong đó tủ thuốc tại thôn lại rất nghèo nàn, chi phí khi phải nằm viện do mắc phải bệnh nặng vẫn quá lớn so với các khoản được hỗ trợ đối với người nghèo. Đa số người nghèo vẫn thiếu kiến thức về vệ sinh dinh dưỡng , tỷ lệ trẻ em nghèo suy dinh dưỡng lớn. Việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo ở một số huyện làm chậm, đồng bào dân tộc nghèo ở một số vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện để tiếp cận, thụ hưởng chính sách Bảo hiểm y tế. Thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề: Một số địa phương việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc miền núi bằng hiện vật có lúc, có nơi  mang tính áp đặt, không phù hợp với thực tế, hiệu quả mang lại thấp. Công tác định canh, định cư, di dân, kinh tế mới: Công tác tuyên truyền nhận thức về di dân còn yếu, còn có trường hợp người dân bỏ về. Số lượng di dân có chủ trương còn ít so với nhu cầu của người dân. Người nghèo ít được tham gia các chương trình di dân có tổ chức, phương thức di dân theo nhóm chưa hiệu quả. Các hình thức hỗ trợ di dân có chủ trương chưa tốt, chưa công bằng, công tác đầu tư cho vùng dãn dân làm chưa tốt. Các điều kiện phát triển kinh tế, đa dạng hóa thu nhập còn chưa chắc chắn, tỷ lệ rủi ro cao. Khả năng hòa nhập vàp cộng đồng nơi đến cong nhiêu khó khăn. Nhận thức của một bộ phân cán bộ về vai trò và động lực của công tác di dân chưa đúng dẫn đến có tình trang cán bộ gây khó khăn cho người dân. 2.3.2.3. Những bài học kinh nghiệm Nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm xóa đói giảm nghèo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở và người dân tạo nên sức mạnh tổng hợp cho xóa đói giảm nghèo. Phát huy cao độ tinh thần tự lực, tự chủ của bản thân người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo; xóa bỏ mặc cảm tự ti, ỷ lại vào Nhà nước. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng liên quan là điều kiện hết sức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo, xã nghèo, vùng nghèo. Xây dựng và triển khai thực hiện đồng bộ chương trình, dự án XĐGN các cấp; ưu tiên đầu tư kịp thời cho các mô hình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả tại các vùng để nhân diện rộng. Quản lý và chỉ đạo lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư đúng đối tượng; đa dạng hoá việc huy động nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nhất là chủ động khai thác và sử dụng nguồn lực tại chỗ kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước, của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân và cộng đồng. Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ kinh nghiệm, vốn, kỹ thuật cho xóa đói giảm nghèo. Gắn việc quản lý sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo với hướng dẫn tập huấn kỹ thuật, kinh nghiệm làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư tới hộ nghèo. Chú trọng công tác tập huấn, đào tạo cán bộ, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội và sự tham gia của cộng đồng. Quan tâm xây dựng, tổ chức và bố trí cán bộ có kinh nghiệm, nhiệt tình, tâm huyết làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp, đặc biệt là cơ sở. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ngành, từng cấp về xóa đói giảm nghèo. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo phải được cụ thể ở tất cả các cấp từ tỉnh đến huyện và từng xã, phường, thị trấn. Từng xã, phường, thị trấn từng huyện cần phải thường xuyên theo dõi, nắm chắc thực trạng của các hộ nghèo để có biện pháp hỗ trợ phù hợp, mặt khác cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm thường xuyên trong chỉ đạo, thực hiện chương trình. Khen thưởng, biểu dương kịp thời những đơn vị và cá nhân làm tốt, đồng thời xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân thiếu trách nhiệm trong tổ chức chỉ đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo hoặc vi phạm các chính sách về xóa đói giảm nghèo.   CHƯƠNG III GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở QUẢNG TRỊ TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo 3.1.1. Mục tiêu chung Mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XVI xác định: giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 12,2 % năm 2005 xuống dưới 8,5% năm 2010, bình quân mỗi năm giảm 2,6% - 3,0% tương đương khoảng 9.000 - 10.000 hộ; các hộ gia đình chính sách có công với nước có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của xã hội; cải thiện đời sống hộ nghèo, giảm thiểu mức chênh lệch thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ khá, giàu và nhóm hộ nghèo. 3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể Tăng thu nhập của nhóm hộ nghèo lên gấp 1,45 lần so với năm 2005 (bình quân chung toàn tỉnh khoảng 2 lần) Các xã đặc biệt khó khăn và các xã nghèo cơ bản có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, và giảm dần số xã 135/CP. 50% xã nghèo thoát nghèo 95% hộ nghèo trở lên được thụ hưởng các dịch vụ cơ bản liên quan đến chế độ chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo 3.500 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội. 25.500 lượt người nghèo được tập huấn kiến thức khuyến nông- lâm - ngư chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, cách thức làm ăn. 13.500 lượt người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí. 5000 lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường lớp; 3000 lượt người nghèo được miến giảm học phí học nghề. 700 cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo các cấp được tập huấn nâng cao năng lực quản lý, trong đó khoảng 10% được tham quan học tập kinh nghiệm ở các địa phương ngoại. 3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu công tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới Tập trung tăng nguồn lực chi của tỉnh để tăng trưởng kinh tế, tạo đà cho xóa đói giảm nghèo bền vững. Công tác xóa đói giảm nghèo cần được thay đổi về nội dung và chất lượng. Tiếp tục đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng trung bình và nhỏ đặc biệt là đường giao thông, điện, thủy lợi để đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế thắng lợi. Công tác khuyến nông cần có sự đột phá, chuyển sang các dich vụ khuyến nông với sự tham gia của các câu lạc bộ khuyến nông, các hợp tác xã … nâng cao hiệu quả và khả năng nhân rộng của các mô hình trình diễn, giảm bớt rủi ro cho bà con. Tiếp tục thực hiện và mở rộng về đối tượng và nội dung chính sách hỗ trợ về y tế và giáo dục đối với hộ nghèo, người nghèo. Mở rộng diện và nâng cao mức hỗ trợ xã hội thường xuyên. Nâng cao chất lượng hỗ trợ đột xuất. Tăng cường khả năng khắc phục của bà con nghèo thông qua hình thành quĩ cứu trợ rủi ro của xã. Nâng cao hiệu quả công tác di dân theo chủ trương định canh, định cư và di dãn dân của tỉnh. Hỗ trợ di dân tự do trong và ngoại tỉnh và xuất khẩu lao động 3.2. Kiến nghị các giải pháp xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị 3.2.1 Giải pháp về kin tế 3.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 3.2.1.1.1. Phát triển Nông nghiệp Hiện nay, Quảng Trị có trên 85% cư dân sống ở nông thôn, 87% thu nhập và đời sống của cư dân nông thôn dựa vào nông nghiệp, 90% người nghèo sống ở nông thôn, do đó việc phát triển nông nghiệp và nông thôn là mấu chốt của công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh trong thời gian tới. Xây dựng các vùng sản xuất lúa chất lượng cao ở Triệu Phong, Gio Linh, Linh….. Bảo đảm an ninh lương thực của tỉnh trong mọi tình huống. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh các loại cây công nghiệp và cây ăn quả như cà phê, cao su, hồ tiêu,... ở các huyện miền núi Hướng Hóa, Đakrông, Cam Lộ, Vĩnh Linh. Ưu tiên đất chưa sử dụng cho hộ nghèo ở nông thôn, giúp họ sử dụng lâu dài, chuyển nhượng, thế chấp... 3.2.1.1.2. Phát triển mạnh lâm nghiệp Đẩy mạnh hơn nữa việc giao đất, khoán rừng, nhất là ở các huyện miền núi và vùng gò đồi như Hướng Hóa, Đakrông, Cam Lộ, Cồn Cỏ. Thực hiện tốt hơn việc giao đất, giao rừng, kết hợp với công tác định canh định cư và ổn định đời sống nhân dân. Bảo đảm cho bà con miền núi, nhất là các hộ nghèo được trực tiếp quản lý, bảo vệ rừng, gắn bó quyền lợi và trách nhiệm với rừng. Thực hiện cho vay không lãi hoặc lãi suất thấp để trồng rừng đặc biệt là phủ xanh đất trống đồi trọc, phủ xanh vùng cát; chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng như đường vận chuyển nguyên liệu, kho bãi chứa sản phẩm,... Kêu gọi đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến lâm sản và nguyên liệu từ rừng ở hai huyện miền núi... để nâng cao hiệu quả khai thác từ rừng, tạo cơ hội để bà con có thể sống và làm giàu được từ rừng. 3.2.1.1.3. Nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản xa bờ Xây dựng đê bao, hệ thống cống và kênh dẫn nước; cung cấp đồng bộ hơn các dịch vụ khuyến ngư, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng giống và thức ăn nhằm giúp bà con nâng cao khả năng nuôi trồng thủy sản hiệu quả. Đa dạng hóa đối tượng và hình thức nuôi trồng thuỷ sản, kết hợp phát triển mạnh các vùng nuôi trồng tập trung chuyên tôm, chuyên cá hoặc kết hợp lúa-cá, lúa-tôm với việc tận dụng ao hồ, mặt nước để nuôi cá, tôm, cải thiện đời sống. Ưu đãi đầu tư, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, trợ giá con giống cho các hộ nghèo để phát triển thuỷ sản. 3.2.1.1.4. Cải thiện hoạt động khuyến nông, dạy nghề ngắn hạn, hỗ trợ phát triển ngành nghề cho hộ nghèo Nội dung khuyến nông phải sát thực, phù hợp với yêu cầu của người nghèo và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi người nghèo cư trú; làm cho người nghèo dễ tiếp thu và áp dụng. Xây dựng các mô hình gắn khuyến nông với từng vùng, từng địa bàn và từng nhóm hộ dân cư. Tăng cường công tác khuyến nông tại cấp huyện và đội ngũ cán bộ chuyên trách về khuyến nông tại cấp xã. Chuyển dần hoạt động khuyến nông chuyển giao khoa học kỷ thuật thành loại hình dịch vụ, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tăng nguồn vốn đầu tư một cách thích đáng cho các hợp tác xã làm đầu mối khuyến nông. Cung cấp đầy đủ thông tin lich sản xuất, lịch thời vụ, tổ chức tập huấn theo kiểu ầnm tay chỉ việc cho người nghèo. Công tác tổ chức tập huấn phải được đưa về tận xã, thôn bản để nhiều người nghèo có điều kiện tham gia. Đa dang hóa nội dung tập huấn như kỷ thuật về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và một số ngành nghề truyền thống, cách buôn bán dịch vụ nhỏ,… Lựa chọn mô hình tập huấn phù hợp với điều kiện của từng địa phương và khả năng tiếp thu của người nghèo. Kết hợp mở lớp tập trung, tổ chức tập huấn trực tiếp hướng dẫn cho từng hộ, từng nhóm hộ cùng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả các lớp tập huấn, các buổi tham quan, tổng kết các mô hình làm ăn giỏi. Xây dựng thêm nhiều trung tâm học tập cộng đồng và tủ sách bán kỷ thuật nông nghiệp tại các xã, thôn để bà con nghèo có điều kiện học tập, tiếp thu và hiểu biết them kiến thức về sản xuất và xã hội. Phát triển các hình thức dạy nghề ngắn hạn tại chỗ cho người nghèo, tạo điều kiện để họ tự tạo việc làm, tăng thu nhập và đây chính là cơ sở để góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ phát triển và xây dựng mô hình chế biến, nông lâm sản và ngành nghề phi nông nghiệp. Tập huấn, đào tạo nghề cho người lao động thuộc diện hộ nghèo. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng, khôi phục và phát triển làng nghề. Tổ chức các lớp dạy nghề truyền thống, du nhập nghề mới cho các hộ nghèo. Xây dựng và phát triển đội ngũ khuyến nông viên ở các xã và hỗ trợ hoạt động khuyến Nông – Lâm – Ngư, chú trọng đào tạo cán bộ làm công tác khuyến nông là phụ nữ, người địa phương và biết tiếng dân tộc. Chú trọng ứng dụng các loại giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị cao, kỹ thuật canh tác tiến bộ và phương pháp bảo vệ thực vật và thú y hiệu quả, đào tạo kỹ thuật. Khuyến khích trao đổi thường xuyên kinh nghiệm sản xuất để giúp bà con nghèo tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Khuyến khích phát triển và có phương thức hỗ trợ các hình thức khuyến nông đa dạng, tự nguyện và tự quản giữa người dân với nhau ở từng cơ sở, cộng đồng dân cư nhằm chia sẽ và học hỏi kinh nghiệm sản xuất, giúp nhau nâng cao thu nhập và giảm nghèo. 3.2.1.2. Mở rộng khả năng tiếp cận vốn vay, tín dụng cho hộ nghèo Nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo được thực hiện thông qua Ngân hàng chính sách xã hội. Bảo đảm cung cấp tín dụng ưu đãi kịp thời cho tất cả các hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất thấp, không phải thế chấp để phát triển sản xuất, tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo. Riêng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo trích từ Ngân sách tỉnh trước hết tập trung ưu tiên cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách người có công, người tàn tật, các đối tượng yếu thế khác thuộc diện nghèo. Việc thực hiện cho vay theo cơ chế phối hợp giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng sách chính sách xã hội. Tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng chính sách xã hội với các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ tương trợ vay vốn để đảm bảo cho hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn kịp thời, phát huy được hiệu quả. Nâng cao năng lực của tổ vay vốn thông qua đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhóm, đưa tổ vay vốn thực sự trở thành nơi hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo, hộ nghèo. Mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân để tạo thêm nguồn vốn cho vay ở vùng nông thôn. Hoàn thiện quy trình cho vay, thủ tục vay, với cơ chế “một cửa” giúp cho người nghèo vay vốn được dễ dàng. Chú trọng việc cho vay trung hạn, dài hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất. Thực hiện tín dụng phù hợp với các đối tượng chính sách, tạo điều kiện cho người nghèo, người yếu thế, người bị rủi ro, nhất là ưu tiên cho phụ nữ có nhu cầu được vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý, kịp thời và đúng thời vụ để phát triển sản xuất.. 3.2.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo Phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, các xã nghèo thuộc vùng bãi ngang ven biển. Tập trung xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu như: thủy lợi, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, nước sinh hoạt, được xây dựng xong và phát huy tốt tác dụng; tiến hành xây dựng các trung tâm cụm xã thành thị tứ, thành nơi giao lưu kinh tế - văn hoá của nhân dân trong vùng, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tất cả các xã lập dự án xây dựng công trình hạ tầng cơ sở của mình theo phương thức “công trình nào cần trước, làm trước” và phát huy quyền dân chủ của nhân dân tại địa phương để huy động thêm nguồn nội lực. Tiếp tục thực hiện cơ chế “Xã được công trình, dân có việc làm”. Đối với những vùng dân cư mới, vùng định canh, định cư tổ chức sắp xếp dân cư theo hướng tập trung để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư cơ sở hạ tầng. 3.2.1.4. Định canh - định cư, di dân, kinh tế mới Công tác tuyên truyền vận động người dân di cư phải làm tốt hơn nữa để người di cư khônng bị hụt hẫng khi đến nơi mới. Tăng chỉ tiêu di dân có chủ trương để đáp ứng nhu cầu của người dân, cần hướng tới người nghèo hơn nữa. Có chỉ tiêu phân bổ đối với hộ nghèo, tăng tỷ lệ người nghèo di cư theo các chương trình của tỉnh. Tăng số lượng hộ di cư trong từng thôn, từng xã để bảo đảm cho bà con bám trụ tại nơi ở mới trong thời gian ban đầu. Nâng mức hỗ trợ di chuyển tại đầu đi, đặc biệt là với những hộ di cư đến những vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Các địa phương đưa ra them cac hình thức hỗ trợ phù hợp ngoài những khoản hỗ trợ theo chính sách của Nhà nước. Tăng cườn đội ngủ cán bộ cơ sở đăc biệt là cán bộ kỷ thuật và khuyến nông để đảm bảo các dự án về trồng trọt, chăn nuôi,… mang lại hiệu quả cho các hộ di cư. Tăng cường công tác tập huấn kỷ thuật để bà con nhanh chóng ổn định cuộc sống, tăn thu nhập. Tổ chức tổng kết đánh giá mô hình phát triển kinh tế, cải tạo môi sinh vùng cát, di dãn dân xây dựng vùng kinh tế mới, phát triển kinh tế trang trại. Tăng cường dịch vụ xã hội cơbản tại đầu đến, đặc biệt là về chổ ở, trượng học, trạm xá, chợ, đương, … Các cấp và ban ngành cần quan tâm hơn đến tháo gở khó khăn cho người di cư tự do, đặc biệt là người nghèo. Cung cấp thông tin, giới thiệu việc làm ở các tỉnh khác, hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên mới lớn. 3.2.2. Giải pháp về xã hội 3.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xóa đói giảm nghèo Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xóa đói giảm nghèo phải được đặc biệt quan tâm; làm cho mọi người hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung các chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo; xác định xóa đói giảm nghèo là nội dung, mục tiêu lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, là trách nhiệm của mọi người dân, nhất là người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo. Động viên hộ nghèo, xã nghèo vươn lên thoát nghèo. Các phương tiện thông tin đại chúng tiếp tục tăng thời lượng cho chuyên mục riêng về xóa đói giảm nghèo với nội dung sát thực tế, song song với việc tuyên truyền các chính sách, chủ trương, nội dung hoạt động của chương trình xóa đói giảm nghèo, cần phổ biến các điển hình, các mô hình, cách làm có hiệu quả về xóa đói giảm nghèo tại các vùng, địa phương trong tỉnh. 3.2.2.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế Tăng cường công tác tuyên truyền về quyền lợi và các thủ tục cần thiết khi hưởng dịch vụ y tế miễn phí cho người nghèo. Đầu tư, nâng cấp các trạm y tế xã đủ khả năng khám chữa bênh ban đầu cho người dân, mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí tại cấp xã để giảm bớt khó khăn cho người cho người nghèo khi phải đi chữa bệnh thông thường quá xa. Bổ sung đội ngũ bác sĩ để 100% trạm y tế xã có khả năng chữa các bệnh thông thường cho người nghèo. Thực hiện đào tạo, nâng cao chuyên môn cho cán bộ y tế xã thôn. Tăng cường tủ thuốc tại thôn với cơ số thuốc men vừa đủ để phục vụ nhu cầu tối thiểu của người dân. Mở rộng nội dung được khám chữa bệnh miễn phí 100% cho người nghèo để giảm gánh nặng chi phí cho họ khi gặp phải bệnh hiểm nghèo. Thực hiện hoạt động tư vấn, hướng dẫn người nghèo các kiến thức chữa bệnh thông thường để bà con tự bảo vệ mình. Tuyên truyền vận động phụ nữ mang thai đến sinh tại các trạm y tế để đảm bảo sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em . Tiếp tục cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở các xã nghèo. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế xã và có chính sách thu hút cán bộ chuyên môn, bác sỹ tăng cường cho tuyến huyện miền núi, thực hiện đề án đưa bác sỹ về xã theo chế độ luân phiên. Hàng năm trích từ ngân sách đảm bảo xã hội cho việc mua cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo. Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, khám chữa bệnh nhân đạo; khuyến khích các đội y tế lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa. Xác định rõ trách nhiệm của người nghèo trong công tác phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức khoẻ vệ sinh môi trường sống và thực hiện dân số kế hoạch hoá gia đình. Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ dân tộc ít người tại chỗ cho miền núi, vùng khó khăn... Có chính sách đãi ngộ thích hợp (về lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phụ cấp tiền trực, ưu đãi trong đào tạo...) để khuyến khích cán bộ y tế làm việc cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng còn thiếu. Tiếp tục triển khai tốt và mở rộng các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế để khống chế các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh thường gặp ở người nghèo, vùng nghèo như: sốt rét, bướu cổ, lao, phong, tâm thần... Có các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh này. Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Có biện pháp đề phòng và nhanh chóng khắc phục hậu quả về sức khỏe do thiên tai, thảm họa gây ra. Tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, hạn chế các tập tục lạc hậu và các lối sống có hại cho sức khỏe. Tăng tỷ lệ gia đình sử dụng nước sạch và hố xí hợp vệ sinh. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế, huy động cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh, phòng bệnh, rèn luyện thân thể, tạo ra phong trào "toàn dân vì sức khỏe". Chú trọng công tác truyền thông về kế hoạch hóa gia đình cho các cặp vợ chồng ở độ tuổi có mức sinh cao, đặc biệt là cho nam giới. Sử dụng đa dạng và có hiệu quả các kênh truyền thông và các hình thức thông tin giáo dục truyền thông khác, tiếp cận mọi đối tượng để nâng cao nhận thức và cam kết thực hiện kế hoạch hóa gia đình, duy trì quy mô gia đình hợp lý. Nhân rộng mô hình câu lạc bộ không sinh con thứ ba ở các địa phương trong tỉnh. 3.2.2.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục Tiếp tục tuyên truyền để tất cả người nghèo nắm được chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em hộ nghèo. Thực hiện đầy đủ chính sách miễn 100% học phí và tiền xây dựng cho học sinh nghèo ở tất cả các cấp. Tăng thêm các chương trình cho học sinh nghèo mượn sách, được cấp vở và miễn tất cả các khoản đóng góp do nhà trường đề ra. Giúp đở vốn cho gia đình nghèo làm ăn, nâng cao thu nhập để con em họ có cơ hội đến trường. Giảm chi phí đóng góp ở các trường bán công , để học sinh nghèo nếu không được xét tuyển vào trường công lập có thể vào học ở các trường bán công. Tạo cơ hội cho học sinh được học nghề và tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Tuyên truyền về lợi ích của giáo dục bậc cao để người dân tạo điều kiện cho con em họ theo học. Có chính sách khuyến khích, thu hút giáo viên đến các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa công tác. Hỗ trợ tất cả các học sinh dân tộc thiểu số học ở các trường nội trú. Đại diện phu huynh học sinh cần đại diện cho cả nhóm hộ nghèo, nhà trường cần lắng ngheo ý kiến của phụ huynh là người nghèo về các khoản đóng góp để tránh tình trạng không tính đến lợi ích của học sinh nghèo trong các cuộc họp giữa nhà trường và phụ huynh. 3.2.2.4. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở Hỗ trợ người nghèo về cải thiện nhà ở, theo phương châm: Bản thân hộ nghèo, cộng đồng và Nhà nước cùng chăm lo cải thiện nhà ở cho người nghèo, trước hết ưu tiên cho đối tượng hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công và đối tượng xã hội, hộ nghèo là đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135/CP. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Ngày vì người nghèo“, thu hút sự ủng hộ của các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp dân cư, để tạo thêm nguồn lực thực hiện xong mục tiêu xóa nhà ở tạm bợ cho hộ nghèo. 3.2.2.5. Hỗ trợ người nghèo về Văn hoá - thông tin Hỗ trợ người nghèo cải thiện cuộc sống văn hoá tinh thần, giúp họ có được những thông tin về kinh tế – xã hội có liên quan trực tiếp đến cuộc sống của họ và từng bước tiếp cận với văn hoá mới, duy trì bản sắc văn hoá truyền thống. Đến năm 2007 xoá toàn bộ các xã trắng về hoạt động văn hoá. Bồi dưỡng nghiệp vụ văn hoá thông tin cho cán bộ xã, cung cấp trang thiết bị cần thiết cho đội văn nghệ, thông tin xã. Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn, sách báo tuyên truyền cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn. Tăng cường các đội văn hoá tuyên truyền lưu động phục vụ cho các xã nghèo. 3.2.2.6. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội 3.2.2.6.1. Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội Đa dạng hóa mạng lưới an sinh tự nguyện, tăng cường công tác khuyến nông như là một công cụ hữu hiệu để giảm tính tổn thương của người nghèo. Xây dựng các chương trình bảo hiểm trên cơ sở cộng đồng đối với khu vực kinh tế không chính thức trên nguyên tắc bảo hiểm nhóm (tối thiểu là bảo hiểm gia đình). Phát triển và củng cố các quỹ của xã hội và đoàn thể. Trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, người không có sức lao động và không nơi nương tựa; tổ chức, triển khai hoạt động của các quỹ này ngay tại những cộng đồng làng, xã nơi tập trung nhiều người nghèo, yếu thế. Trong đó, chú trọng các hình thức trợ cấp xã hội bằng hiện vật (gạo, thực phẩm, quần áo,...) đối với những đối tượng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Duy trì và bổ sung hệ thống chính sách, giải pháp về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đặc biệt là trẻ em tàn tật, mồ côi, trẻ em bị hậu quả chất độc màu da cam. Hỗ trợ người tàn tật, người cao tuổi (đặc biệt là người già cô đơn không nơi nương tựa), người bị nhiễm chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS. 3.2.2.6.2. Cứu trợ xã hội đột xuất hữu hiệu Giúp đỡ người nghèo phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai như bão, lụt, hạn hán, sâu bệnh,... bằng tổ chức tập huấn, chuyển giao những kiến thức, kinh nghiệm cụ thể về phòng chống thiên tai. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để cải thiện tính trạng nhà ở, tránh bão, tránh lụt. Tổ chức, chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cứu trợ để kịp thời, nhanh chóng ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, hướng dẫn người nghèo chủ động cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai. Tổ chức và trợ giúp người nghèo khắc phục các thiệt hại sau thiên tai, khi nông sản bị rớt giá hoặc gặp rủi ro, tai nạn, nhanh chóng ổn định cuộc sống; bảo đảm sản xuất bình thường như cung cấp các yếu tố sản xuất cần thiết (giống, cây, con, phương tiện canh tác,...), giải quyết tình trạng môi trường sau thiên tai. Xây dựng các kho lương thực, thực phẩm, quần áo tại chỗ của từng cộng đồng nơi thường xảy ra thiên tai nhằm cung cấp kịp thời cho người gặp nạn trong thiên tai. 3.2.2.6.3. Mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ Mặt trận Tổ quốc các cấp chủ trì và phối hợp với chính quyền, các hội, đoàn thể quần chúng xây dựng các phương thức vận động các cơ quan, doanh nghiệp và toàn dân tham gia hoạt động từ thiệp giúp đỡ các đối tượng nghèo. Khuyến khích các hoạt động nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia phát triển mạng lưới an sinh xã hội, trợ giúp có hiệu quả các đối tượng yếu thế, đặc biệt là người già cô đơn, không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi không nơi nuôi dưỡng, trẻ em bị nhiễm chất động hóa học, HIV 3.2.3. Giải pháp về thể chế 3.2.3.1. Tăng cường dân chủ cơ sở, tiếng nói của người nghèo Tăng cường hơn nữa sự tham gia của người dân, trong đó có người nghèo vào hoạch định chính sách và thực hiện chính sách được thể hiện rõ nét qua thực tiễn áp dụng Quy chế Dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn. Kiểm tra kịp thời bảo đảm cho Quy chế Dân chủ thực hiện ở xã, phường, thị trấn. Triển khai rộng khắp ở tất cả các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố trong cả nước, duy trì lâu dài việc thực hiện Quy chế Dân chủ và đưa Quy chế Dân chủ trở thành nề nếp làm việc thường xuyên ở cơ sở. Thực thi có hiệu quả các quy chế về thực hiện dân chủ ở cơ sở, ở cơ quan, doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm người dân được cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế, các chỉ tiêu kế hoạch và nguồn tài chính cho các dự án, chương trình phát triển ở địa phương, được quyền tham gia, góp ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển, tham gia thực hiện, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và đóng góp công lao động, thể hiện vai trò chủ nhân để nâng cao trách nhiệm trong sử dụng và quản lý công trình cơ sở hạ tầng. Tăng cường cung cấp và trao đổi thông tin hai chiều giữa chính quyền và nhân dân để truyền bá thông tin và lấy ý kiến phản hồi thông qua các kênh truyền thông đại chúng, truyền thông đến tận cửa, tiếp cận trực tiếp, sử dụng đài truyền thanh của cộng đồng. Thực hiện cơ chế khuyến khích cho cán bộ truyền thông tham gia công tác truyền bá thông tin, giáo dục, đào tạo công nghệ, thị trường, chính sách, luật, các quy định và các thủ tục hành chính để tăng cường quyền lực kinh tế, chính trị cho người dân địa phương nhất là vai trò của già làng, trưởng bản ở vùng sâu vùng xa. Quán triệt các quy định về dân chủ cơ sở với các chương trình phát triển như chương trình 135 và các chương trình khác. Chính quyền địa phương phải thực hiện dân chủ, đưa ra dân bàn, dân góp ý cho các chương trình, dự án, các khoản giúp đỡ nhân đạo, từ thiện cho người nghèo, các khoản đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương... Trong quá trình thực hiện các công trình, dự án cần ưu tiên sử dụng nguồn lao động tại địa phương để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người nghèo. Phân cấp cho các tổ chức, đoàn thể, nhân dân, cộng đồng trực tiếp quản lý và tham gia quản lý việc xây dựng, vận hành và sử dụng các chương trình dự án về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn địa phương. Tất cả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát và kiểm tra của nhân dân mà nòng cốt là Ban Thanh tra nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh xã, Hội Phụ nữ phường, thị trấn. Chính quyền cơ sở phải lắng nghe, tiếp thu ý kiến của nhân dân, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân. Việc tham gia của cộng đồng cần chú ý đến các nhóm yếu thế như người già, phụ nữ, dân tộc ít người, người tàn tật. Cần tính đến công việc và nhu cầu cụ thể để mọi thành viên trong cộng đồng có thể bày tỏ ý kiến và các ưu tiên của mình một cách thuận lợi. 3.2.3.2. Thúc đẩy cải cách hành chính Tăng cường cung cấp thường xuyên thông tin về các dịch vụ, các chính sách và kế hoạch phát triển cho người dân, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được dễ dàng thông qua hệ thống một cửa. Đảm bảo tính minh bạch của Ngân sách địa phương; xác định rõ mô hình lập ngân sách và chi tiêu trong từng ngành, qua đó thực hiện tiến trình lập ngân sách có lợi cho người nghèo. Thực hiện mạnh hơn phân cấp, phân quyền hành chính công và quản lý nguồn lực từ tỉnh đến cơ sở, đi đôi với tăng cường năng lực và trách nhiệm của bộ máy hành chính địa phương, tăng cường cơ chế trách nhiệm kiểm tra và giám sát hoạt động tại cơ sở. Xây dựng các quy trình hành chính công minh bạch hơn đối với người dân và cho việc đăng ký kinh doanh, giảm các chi phí giao dịch phục vụ hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu; cải cách dịch vụ hành chính công để giảm thiểu phiền hà và thời gian cho người dân. Nâng cao tính hiệu quả của bộ máy hành chính, tính trách nhiệm và minh bạch trong các hoạt động của cơ quan công quyền và pháp quyền. Tăng cường biện pháp chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm theo, trước hết trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cấp phép, đấu thầu, quản lý dự án,... 3.2.3.3. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo Cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo thôn bản cần được tiếp tục tập huấn kỹ năng thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo; nắm vững các chính sách, dự án hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo để chỉ đạo thực hiện sát đúng. Trang bị các kiến thức về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung chương trình xóa đói giảm nghèo, những kỹ năng cơ bản trong tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, những kiến thức cơ bản đối với cán bộ xóa đói giảm nghèo cấp xã, huyện về xây dựng kế hoạch, dự án và theo dõi biến động tăng giảm hộ đói nghèo theo từng kỳ. Tổ chức biên soạn lại và phát hành đến tận xã toàn hộ hệ thống tài liệu đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ xóa đói giảm nghèo cấp xã, thôn, bản phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ chủ trì xã, phường; đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp huyện và xã, phường, thị trấn. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp huyện và xã để đưa công tác này thành nề nếp và hoạt động có chất lượng. KẾT LUẬN Xóa đói giảm nghèo là vấn đề nóng bỏng của tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là trong thời kỳ toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Mặck dù còn có những nhìn nhận khác nhau nhưng ở tầm vĩ mô thế giới và quốc gia đã có sự thống nhất cho chương trình hành động chống đói nghèo trong quá trình phát triển bền vững – thể hiện rõ nét ở Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo được quốc tế đánh giá cao. Nhưng vẫn còn những vấn đề còn tồn tại nhất định đe dọa tính bền vững của kết quả giảm nghèo đã đạt được trong thoài gian qua. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (CPRGS) được Chính phủ phê duyệt tháng 5/2002 thẻ hiện rõ quyết tâm giảm nghèo của Việt Nam, hứa hẹn những thành công cao hơn trong việc giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới. Là một tỉnh miền Trung của Việt Nam, Quảng Trị không được thiên nhiên ưu đãi nhiều, thời tiết và khí hậu ở đây quá khắc nghiệt, những hậu quả chiến tranh còn rất nặng nề trong thời bình với người dân nơi đây. Nhưng người dân Quảng Trị luôn lạc quan, chăm chỉ, chịu khó và có ý chí vươn lên mãnh liệt. Quảng Trị nằm trên hành lang kinh tế Đông Tây, với nhiều di tích lịch sử và thắng cảnh đẹp, hứa hẹn một Quảng Trị phát triển trong thời kỳ đất nước hội nhập sâu hơn với thế giới. Hiện nay, Quảng Trị vẫn là một tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp. Kết quả giảm nghèo thời gian qua ở Quảng Trị là đáng ghi nhận, song tính bền vững giảm nghèo chưa cao, còn nhiều yếu kém, tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. Một số giải pháp Khóa luận đưa ra bao gồm: Giải pháp về kinh tế như phát trển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản – đánh bắt xa bờ, tính dụng cho hộ nghèo và khuyến nông; Giải pháp về xã hội như tăng cường công tác tuyên truyền về đói nghèo, hỗ trợ về giáo dục, y tế, nhà ở, văn hóa thông tin cho người nghèo, phát triển mạng lưới an sinh xã hội để giảm tổn thương cho người dân khi họ gặp rủi ro; Giải pháp về thể chế như thúc đẩy dân chủ cơ sở, tăng cường tiếng nói của người nghèo vào quá trình ra quyết định của các cấp chính quyền, thúc đẩy tiến độ cải cách hành chính, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo ở cấp cơ sở. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo, NXB Chính trị Quốc gia. Báo cáo phát triển Thế giới năm 2004: Cải thiện dịch vụ để phục vụ người nghèo, NXB Chính trị quốc gia. Báo cáo kết quả xoá đói giảm nghèo tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2001 – 2005, Sở LĐ – TB & XH tỉnh Quảng Trị. Báo cáo kết quả điều tra đói nghèo tỉnh Quảng Trị năm 2005, Sở LĐ – TB & XH tỉnh Quảng Trị. Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo của Việt Nam ( Dân số và phát triển : Một số vấn đề cơ bản - NXB Chính trị Quốc gia, năm 2005 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc các khoá VIII, IX, X – NXB Chính trị Quốc gia Trang Web Báo điện tử của Đảng Cộng sản Việt Nam ( Trang Web của Bộ Kế hoạch - Đầu tư (http:// www.mpi.gov.vn/) Trang Web Hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật (http:// www.qppl.egov.gov.vn) Trang Web của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (http:// www.quangtri.gov.vn/) Trang Web Niêm giám Thống kê tỉnh Quảng Trị ( Trang Web tiếng Việt của UNDP ( Trang Web Từ điển Bách khoa toàn thư ( MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHCD 18.doc
Tài liệu liên quan