Khóa luận Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh (VPBank)

Lời nói đầu Trong bối cảnh toàn cầu hoá và xu thế hội nhập như hiện nay,đặc biệt la sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO) vào ngày 11.1.2007,cơ hội mở ra cho các Ngân Hàng là rất lớn.Với nguồn thu nhập chính từ hoạt động tín dụng, vấn đề được đặt ra là làm sao nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể để hoạt động của Ngân Hàng diễn ra an toàn và sinh lợi cao. Vận dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một trong số những biện pháp được các ngân hàng trên thế giới sử dụng.Tuy nhiên, ở Việt Nam mô hình này còn khá mới mẻ và cần được nghiên cứu hoàn thiện.Với chuyên đề :”Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh(vpbank)”, em hy vọng nêu ra được cái nhìn tổng quan về lĩnh vực này. Chuyên đề phân tích kĩ hơn về mô hình chấm điểm tín dụng trên cả lý thuyết lẫn thực tế.Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động này và tìm hiểu nguyên nhân,đưa ra kiến nghị ,giải pháp nhằm sớm hoàn thiện mô hình trên. Chuyên đề gồm 3 phần: Chương 1 :Những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Chương 2 :Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam Chương 3 :Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-PGS,TS Đàm Văn Huệ cùng các cán bộ tại phòng tín dụng,chi nhánh Ngân hàng ngoài quốc doanh tại Khâm Thiên đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương 1 :Những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 2 1.1.Khái niệm và mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 2 1.1.1.Khái niệm về chấm điểm tín dụng. 2 1.1.2.Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 2 1.2.Nội dung của công tác chấm điểm tín dụng 3 1.2.1.Bước 1 : Thu thập và xử lý thông tin. 3 1.2.2.Bước 2 : Phân loại ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4 1.2.3.Bước 3: Xác định quy mô của doanh nghiệp 5 1.2.4.Bước 4 : Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính 8 1.1.5.Bước 5 : So sánh với bảng xếp loại 13 1.1.6.Bước 6 : Lấy kết quả, đưa ra nhận xét -đánh giá- va kiến nghi 14 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 14 1.3.1.Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng 14 1.3.2.Chất lượng thông tin 15 1.3.3.Cơ sở vật chất và pháp lý được sử dụng trong quá trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 16 Chương 2 :Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh việt nam 18 2.1.Tổng quan về ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam 18 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank 18 2.1.2.Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động 21 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Việt Nam. 24 2.1.3.1.Tình hình huy động vốn 24 2.1.3.2.Hoạt động tín dụng 25 2.1.3.3. Hoạt động ngân quỹ 27 2.1.3.4.Hoạt động thanh toán 28 2.1.3.5.Hoạt động kiều hối 29 2.1.3.6.Hoạt động của trung tâm thẻ 29 2.1.3.7.Hoạt động của công ty Chứng khoán 30 2.1.3.8.Hoạt động của công ty quản lý tài sản Vpbank-AMC 30 2.1.3.9.Hoạt động của trung tâm tin học 31 2.1.3.10.Nghiên cứu phát triển sản phẩm-dịch vụ mới 31 2.2.Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank Việt Nam. 32 2.2.1.Phương pháp chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank 32 2.2.1.1.Thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp 32 2.2.1.2.Xác định ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 32 2.2.1.3.Xác định quy mô của doanh nghiệp 33 2.2.1.4.Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 33 2.2.1.5. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 35 2.2.2. Đánh gía công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank Việt Nam 36 2.2.2.1 Kết quả đạt được 36 2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 37 Chương 3: Giải pháp hoàn thiệu công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam. 42 3.1.Đinh hướng phát triển của Vpbank Việt Nam. 42 3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank. 42 3.2.1. Hoàn thiện quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 42 3.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. 45 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ chấm điểm tín dụng. 46 Kết luận 47 Tài liệu tham khảo 48

docx51 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp co vững mạnh. ặn định hay ko. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Phản ánh số lợi nhuận trước thuế trên một đồng doanh thu, từ đó có thể đánh giá khả năng sinh lời nhằm tăng doanh thu. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận ròng x100 Doanh thu tiêu thụ Chỉ số này được đánh giá là tốt nếu nó đạt từ 5% trở lên (đương nhiên còn phải xem xét tới chỉ số vòng quay của vốn để sao cho chỉ số lợi nhuận trên vốn là tốt nhất) Hệ số sinh lời trên tổng tài sản(ROA) : Đánh giá khả năng sinh lời khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư. ROA = Tổng thu nhập trước thuế Tổng tài sản Nếu tỷ lệ này lớn hơn chi phí vốn thi doanh nghiệp có lãi, còn nếu nhỏ hơn thì doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ. Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE) : Cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nhưng đối với ngân hàng thì ROE cao chưa chắc đã tốt vì điêu đó có nghĩa là vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay, lợi nhuận cũng chủ yếu từ vốn vay mà ra, đồng thời rủi ro của các chủ nợ cũng tăng l ROE =Tổng thu nhập trước thuế Vốn chủ sở hữu ính điểm cho các chỉ tiêu tai chính : Tổng số điểm = Tổng(điểm tỷ số x trọng số) Các chỉ tiêu Trọng số Thang điểm xếp loại A B C D Sau d Nhóm chỉ tiêu thanh khoản(lân) 1.Thanh toán ngắn hạn 2 5 4 3 2 1 2.Thanh toán nhanh 1 5 4 3 2 1 Nhóm chỉ tiêu hoạt động 3.vong quay hàng tồn kho (vòng) 3 5 4 3 2 1 4.Kì thu tiền bình quân (ngày) 3 5 4 3 2 1 5.Hệ số sử dụng tài sản (lần) 3 5 4 3 2 1 Nhóm chỉ tiêu về đòn cân nợ 6.Hệ số nợ 3 5 4 3 2 1 7.Hệ số tự tài trợ 3 5 4 3 2 1 8.Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng 3 5 4 3 2 1 Nhóm các chỉ số về lợi nhuận 9.Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 2 5 4 3 2 1 10.Hệ số sinh lời trên tổng tài sản 2 5 4 3 2 1 11.Hệ số sinh lời trên VCSH 2 5 4 3 2 1 Bảng 1.2.Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính 1.1.5.Bước 5 : So sánh với bảng xếp loại Tổng số điểm tối đa của một doanh nghiệp là 135, tổng số điểm tối thiểu la 27 và được xếp thành 6 hạng, bao gồm : Loại 1 : từ 117 đến 135 điểm Loại 2 : từ 98 đến 116 điểm Loại 3 : từ 79 đến 97 điểm Loại 4 : từ 60 đến 78 điểm Loại 5 : từ 41 đến 59 điểm Loại 6 : dưới 41 điểm Loại Nội dung 1 Doanh nghiệp hoạt động tốt, kinh doanh có hiệu quả.aRủi ro thấp 2 Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có tiềm năng phát triển 3 Doanh nghiep kinh doanh hiệu quả, co tiềm năng phát triên,song có hạn chế về nguồn lực tài chính và có nguy cơ tiềm ẩn.Rủi ro thấp. 4 Doanh nghiệp kinh doanh chưa hiệu quả, khả năng tự chủ về tài chính thấp,co nguy cơ tiềm ẩn.Rủi ro trung bình. 5 Hiệu quả kinh doanh thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính.Rủi ro cao. 6 Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu,có nguy cơ phá sản. Rủi ro rất cao. Bảng 1.3.Bảng xếp loại doanh nghiệp 1.1.6.Bước 6 : Lấy kết quả, đưa ra nhận xét -đánh giá- va kiến nghi Sau khi nhập đầy đủ các thông tin của khách hàng, máy tính sẽ cho các kết quả xếp loại, các nhân viên tín dụng sẽ xem xét lại toàn bộ các bước trong quá trình phân tích, xếp loại và so sánh, đối chiếu với các doanh nghiệp khác để đưa ra các kết luận.Từ đó sẽ có những nhận xét, đánh giá về các chỉ tiêu tài chính và đưa ra một số kiến nghị. Cuối cùng là duyệt và quyết định xếp loại doanh nghiệp. 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 1.3.1.Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện các bước hay một số bước của quy trình chấm điểm tín dụng như thu thập hồ sơ, phân loại và xác định quy mô của doanh nghiệp....,do đó nhận thức về tầm quan trọng của công tác này, cũng như trình độ của cán bộ tín dụng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác chấm điểm và xếp loại. Xuất phát từ sự quan tâm đến công tác này của ban lãnh đạo các ngân hàng thương mại,theo đó là sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác này của cán bộ chuyên trách đảm nhận việc chấm điểm tín dụng sẽ quyết định đến chất lượng nguồn thông tin thu thập, đến độ chính xác,tin cậy của các bước tiếp theo trong qua trình phân tích, chấm điểm và thái độ cẩn trọng và khách quan khi đánh giá nhận xét cũng hết sức quan trọng. Ngoài ra, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Cán bộ tín dụng đã được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ sẽ thực hiện chuyên nghiệp hơn, có độ tin cậy cao hơn các cán bộ tín dụng chưa được đào tạo về nghiệp vụ.Đồng thời cán bộ tín dụng có trình độ cao sẽ có phương pháp phân loại thông tin, sử dụng thông tin để phân tích có hiệu quả hơn bảo đảm tính chính xác cũng như độ tin cậy cao hơn trong cả quá trình chấm điểm tín dụng lẫn xếp hạng doanh nghiệp. 1.3.2.Chất lượng thông tin Thông tin là nguồn đầu vào quan trọng và mang tính quyết định cho quá trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Vì vậy chất lượng thông tin thu thập được luôn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến quá trình chấm điểm, xếp hạng.Do đó thông tin để chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp phải trung thực và có độ tin cậy cao.Nếu sai sót ngay từ thông tin đầu vào thì việc chấm điểm sẽ đưa ra những kết quả sai lệch, không đúng với thực tế, dẫn đến việc đánh giá thiếu chính xác và đưa ra những quyết định sai lầm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.Vì vậy ngân hàng phải lựa chọn những số liệu nào có thể đưa vào phân tích được với phương châm là phải trung thực, tin cậy và phù hợp với những tiêu chí trong mô hình chấm điếm tín dụng và xếp loại doanh nghiệp. Ngoài ra chất lượng thông tin thu thập được phụ thuộc vào một số yếu tố như : Nguồn thu thập thông tin : thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.....Những thông tin này đều do các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nên hoàn toàn mang tính chủ quan nếu chưa được kiểm toán và nhiều khi doanh nghiệp không phản ánh trung thực tình hình tài chính của mình.Các cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin được lưu trữ tại ngân hàng.Những thông tin này sẽ có độ tin cậy cao vì do bản thân ngân hàng phân tích và lưu trữ liên tục qua nhiều năm, nhất là đối với những khách hàng truyền thống.Những nguồn thông tin khác nhau sẽ có độ trung thực và tin cậy khác nhau, do đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng.Vì vậy, các cán bộ tín dụng phải biết so sánh, đối chiếu nhiều thông tin khac nhau để chắt lọc những thông tin chính xác và hiệu quả. Số lượng và chất lượng thông tin thu thập được : không hoàn toàn chính xác nhưng nếu số liệu thông tin thu thập càng đầy đủ thì chất lượng thông tin sẽ chính xác hơn. 1.3.3.Cơ sở vật chất và pháp lý được sử dụng trong quá trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Các văn bản pháp quy hướng dẫn cho công tác chấm điểm tín dụng:việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp với thực tiễn cuộc sống là tiền đề cơ bản nhất cho việc triển khai ứng dụng công tác chấm điểm tuyển dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Để mô hình đạt được chất lượng cao,được triển khai rộng rãi và thống nhất đông bộ trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại thì việc có những văn bản pháp quy ban hành hướng dẫn cụ thể quy trình, điều kiện ứng dung, phương pháp triển khai công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là cần thiết. Điều này sẽ quyết định đến việc mô hình này có được thực hiện một cách hoàn chỉnh, mang lại hiệu quả thiết thực, tiết kiệm thời gian hay không , mang tính bắt buộc hay chỉ ;à tuỳ theo điều kiện của từng ngân hàng . Ngoài ra, cần phải xét đến cơ sở vật chất công nghệ thông tin ứng dụng trong mô hình chấm điểm và xếp hạng.Chất lượng công tác chấm điểm không thể cao khi mà mô hình này vẫn được tiến hành thủ công tuỳ theo trình độ đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.Nếu công tác này được tiến hành theo quy trình trên phần mềm chấm điểm và xếp hạng thì chất lượng thu được sẽ cao hơn và kết quả sẽ co độ tin cậy lớn hơn. Như vậy chất lượng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố xuất phát từ phái chủ quan của ngân hàng, có nhân tố xuất phát từ phía khách quan và mức độ ảnh hưởng của nhân tố này cũng khác nhau.Việc nghiên cứu những nhân tố này giúp ngân hàng có những điều chỉnh hợp lý để mô hình hoạt động có hiệu quả, thu được những kết quả tin cậy, từ đó sẽ đưa ra những quyết định hợp lý đem lại lợi ích cho ngân hàng. Tóm lại, chương 1 đã trình bày những vấn đề chung, cơ bản của mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Phân tiếp theo sẽ tìm hiểu về ngân hàng ngoài quốc doanh (VPBANK) và công tác thực hiện mô hình này. Chương 2 :Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh việt nam 2.1.Tổng quan về ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam, tên viết tắt là VPBank, được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt đông từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QD-UB ngày 04/09/1993 và chính thức mở cửa giao dịch vào ngày 10/09/1993. Theo quyết định thành lập số 1535/QD-UB ngày 04/09/1993 và theo quyết định sửu đổi điều lệ số 1099/QD-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 8/09/2003 thì VPBank có : Tên đầy đủ bằng tiếng Việt là : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. Tên viết tắt : Ngân hàng ngoài quốc doanh. Tên tiếng Anh : Vietnam join-Stock Commercial Bank for Private Enterprises. Tên giao dịch : VPBank. Các chức năng hoạt động chủ yếu của Vpbank là : Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn dươi các hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, và các giấy tờ có giá.Hùn vốn và liên doanh theo quy định. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán giữa các khách hàng. Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế.Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ của ngân hànq có liên quan đến nước ngoài khi được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép. Hoạt động bao thanh toán Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ.Sau ddosdo nhu cầu phát triển, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006 vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ VNĐ. Tháng 9/2006 VPBank đạt được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước cho phép bán 10% cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC- một ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên 750 tỷ VNĐ. Đến thang 7/2007 vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên 1500 tỷ VNĐ. Đến 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank chính thức tăng lên 2000 tỷ VNĐ. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn.Cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng nhà nước cho phép Vpbank mở chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thang 11/1994 Vpbank được phép mở thêm chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995 được phép mở thêm chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004 Ngân hàng nhà nước đã có văn bản chấp thuận cho VPbank mở thêm 3 chi nhánh mới đó là chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi hội sở, chi nhành Huế, chi nhánh Sài Gòn.Trong năm 2005 Vpbank tiếp tục được ngân hàng nhà nước chấp thuận cho mở một số chi nhánh nữa là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005 Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận cho Vpbank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là phòng giao dịch Cát Linh, phong giao dịch Trần Hưng Đạo, phòng giao dịch Hai Bà Trưng, phòng giao dịch Giảng Võ, phòng giao dịch Chương Dương.Năm 2006 Vpbank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước cho phép mở thêm phòng giao dịch Hồ Gươm (đặt tại hội sở chính của ngân hàng ) va phòng giao dich Bách Khoa, phòng giao dịch Đống Ba (trực thuộc chi nhánh Huế ), phòng giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Tràng An (trực thuộc chi nhánh Hà Nội ), phòng giao dịch Tân Bình (Chi nhánh Sài Gòn), phòng giao dịch Khánh Hội (chi nhanh Hồ Chí Minh ), phòng giao dich Cẩm Phả (chi nhánh Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm Văn Đồng (chi nhánh Thăng Long), phong giao dịch Hưng Lợi (chi nhánh Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006 Vpbank cũng mở thêm hai công ty trực thuộc là công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; công ty Chứng khoán. Cũng trong năm 2006 Vpbank mở thêm chi nhánh mới ở Vinh (Nghệ An), Thanh Hoá, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn bộ hệ thống Vpbank lên 50 chi nhánh và phòng giao dich. Số lượng nhân viên trên toàn hệ thống đến nay có trên 2600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp Vpbank sẵn sàng đương đầu với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thách thức sắp tới khi mà Việt Nam đã gia nhập vào tố chức Thương mại Thế giới (WTO). Ngày 31/12 Vpbank chinh thức nâng vốn điều lệ từ 1500 lên 2000 tỷ VNĐ.Đây là một trong những bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển của Vpbank trong thời gian tới nhằm mở rộng quy mô mạng lưới hoạt động, đầu tư công nghệ, cơ sở hạ tầng...để có thể đưa ra các sản phẩm, dich vụ mới, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và hiệu quả hơn. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động Theo quyết định số 481/2002/QĐ-HĐQT có hiệu lực ngày 19/07/2002 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các chi nhánh Vpbank, thay thế quyết định số 299-2001/QĐ thì : Ngân hàng ngoài quốc doanh là một pháp nhân duy nhất, bao gồm : Hội sở,các chi nhánh cấp I và các văn phòng đại diện Các chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh cấp I Các chi nhánh cấp III trực thuộc chi nhánh cấp II Các phòng giao dich trực thuộc chi nhánh . Cơ cấu tổ chức của vpbank HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG HỘI ĐỒNG ALCO BAN GIÁM ĐỐC BAN TÍN DỤNG HỘI SỞ CHI NHÁNH CẤP I CHI NHÁNH CẤP I CHI NHÁNH CẤP II CHI NHÁNH CẤP II P.GD TRỰC THUỘC P.GD TRỰC THUỘC .......... .......... Trong đó : Đại hội cổ đông : giống như một công ty cổ phần, đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong ngân hàng Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông Hội đồng tín dụng và ban tín dụng : đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn mức tín dụng khác nhau Ban giám đốc : có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của toàn Ngân hàng,ra các quyết định liên quan đến việc kinh doanh và các chiến lược sản phẩm. Ban kiểm soát :có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính, thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội động quản trị về kết quả hoạt động, tham khoả ý kiến của Hội động quản trị khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông. Các chi nhánh cấp I, II và các phòng giao dịch trực thuộc là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Cơ cấu mỗi phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm : phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ; phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân); phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp); phòng thẩm định tài sản đảm bảo; phòng giao dich kho quỹ; phòng kế toán ngân quỹ;phòng thu hồi nợ; phòng thanh toán quốc tế và kiều hối;phòng tổng hợp và quản lý hành chính. 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Việt Nam. 2.1.3.1.Tình hình huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động được Vpbank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài khoản Có, nâng cao vị thế của Vpbank trong hệ thống ngân hàng.Do đó trong các năm qua, các hoạt động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngaan hàng đều được Vpbank khai thác triệt để Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt.Đặc biệt trong năm 2005, cuộc chạy đua tăng lãi suất giữa các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh.Năm 2006, mức độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng không còn sôi động như những năm trước, nhưng các ngân hàng lại tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn nhà ở, biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ô tô....Thêm vào đó sự phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán cũng đồng thời làm chuyển luồng vốn dân cư và doanh nghiệp vào đầu tư chứng khoán. Tình hình huy động vốn 2004-2007 của Vpbank Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Số dư % Số dư % Số dư % Số dư % Nguồn vốn huy động 3 858 967 100 5638 001 100 9 065 194 100 Ngắn hạn 3 202 943 83 4 397 641 78 7 252 155 80 Trung và dài hạn 656 024 17 1 240 360 22 1 813 039 20 Mặc dù có những tác động trên, nguồn vốn huy động của Vpbank vẫn tăng trưởng cao.Đó là nhờ chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm huy động, cùng với các chương trình khuyến mãi với quà tặng hấp dẫn. Mặt khác trong những năm gần đây, Vpbank đã tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động đồng thời thương hiệu của ngân hàng cũng đã chiếm được vị trí vững chắc trong tiềm thức dân cư và các doanh nghiệp do vậy việc huy động vốn cũng trở nên thuận lợi hơn.Cuối năm 2006, nguồn vốn huy động đạt 9065 tỷ VNĐ, tăng gấp 7,5 lần cuối năm 2003, đặc biệt năm 2004 nguồn vốn tăng hơn gấp 3 lần so với cuối năm 2003.Bình quân giai đoạn 2004-2006 nguồn vốn huy động của Vpbank đạt mức tăng trưởng 68%. 2.1.3.2.Hoạt động tín dụng Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những năm gần đây, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu thế giới.Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng diễn ra khá sôi động. Trong thời gian từ 2004-2006, hoạt động tín dụng của Vpbank được giữ vững theo phương châm ‘bảo thủ’. Không cạnh tranh bằng cách nới lỏng các điều kiện tín dụng. Tuy vậy nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2006 đạt 6594 tỷ VNĐ, tăng 2681 tỷ (tương đương với 68%) so với năm 2005. Với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, Vpbank chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình. Chất lượng tín dụng của Vpbank vẫn đảm bảo được yêu cầu ngân hàng nhà nước và quy chế của Vpbank. Tỷ lệ nợ xấu (gồm các nhóm 3,4,5) của Vpbank cuối năm 2006 ở mức 0,58% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân hàng Việt Nam (khoảng 7%). Cơ cấu dư nợ tín dụng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 1 865 363 3 014 209 5 031 190 Theo loại hình cho vay CV ngắn hạn 1 004 350 1 405 093 2 511 550 CV trung, dài hạn 855 300 1 607 508 2 485 097 CV khác 5 713 2 058 34 543 Theo tiền tệ CV bằng VNĐ 1 786 348 2 906 417 4 760 502 CV bằng ngoại tệ 79 016 107 792 270 688 2.1.3.3. Hoạt động ngân quỹ Năm 2005-2006, thị trường liên ngân hàng có sự tham gia của một số ngân hàng mới thành lập hoạc được nâng cấp từ các ngân hàng nông thông, do vậy các giao dich liên ngân hàng diễn ra khá sôi động. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán ngày cáng hấp dẫn và có nhiều công ty chứng khoán ra đời nên đã có sự dịch chuyển một phần nguồn vốn của các ngân hàng sang các công ty chứng khoán. Vì thế vào những tháng cuối năm 2006, nguồn tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng lại trở nên khan hiếm. Năm 2006 cũng là năm có tỷ giá USD/VND tương đối ổn định. Mức độ mất giá VND so với USD chỉ ở mức 1%. Sự biến động thấp của tỷ giá có phần hạn chế khả năng khai thác thu lãi kinh doanh từ chênh lệch lãi suất. Tuy có những khó khăn nhất định, song hoạt động ngân quỹ trong năm 2006 đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động ngân quỹ đều đạt và vượt mức kế hoạch từ 30-40%.Các quan hệ liên ngân hàng vẫn được duy trì và phát triển tốt. Hầu như tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần đều đã thiết lập quan hệ và có hạn mức giao dịch với Vpbank. Các ngân hàng thương mại quốc doanh liên tục điều chỉnh tăng hạn mức giao dịch nói chung và hạn mức tín chấp nói riêng cho Vpbank. Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hoà vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho toàn bộ hệ thống, tận dụng các cơ hội chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và đồng USD để kinh doanh thu lãi. Luôn duy trì trạng thái ngoại tệ âm ở mức độ phù hợp đáp ứng đúng những nhu cầu ngân hàng nhà nước đạt ra. Trong năm 2006, tổng doanh số mua ngoại tệ là 386 triệu USD; tổng doanh số bán là 327 triệu USD (doanh số mua-bán tương đương năm 2005). Doanh số mua kì phiếu, trái phiếu năm 2006 là 1380 tỷ VNĐ-giảm 615 tỷ so với năm 2005; giá trị kì phiếu, trái phiếu đến hạn thanh toán là 1347 tỷ VNĐ; số dư chứng từ có giá đến cuối năm còn 2080 tỷ VNĐ-tăng 37 tỷ so với năm trước. Tất cả các trái phiếu, kì phiếu mà Vpbank thamgia mua bán trong thời gian qua đều có nguồn gốc từ Kho bạc nhà nước hoạc các ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành. 2.1.3.4.Hoạt động thanh toán Hoạt động thanh toán quốc tế : Hoạt động thanh toán quốc tế của Vpbank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. Trịn giá LC nhập khẩu mở trong năm 2006 đạt hơn 61 triệu USD, tăng 60% so với năm 2005. Doanh số chuyển tiền TTR năm 2006 đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2005. Hoạt động thanh toán trong nước : Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, việc chuyển tiền trong nước thông qua Vpbank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2006 đạt 7331 tỷ VNĐ, tăng 22% so với năm 2005. Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước thu được năm 2006 là 2 tỷ VNĐ, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đã đạt được những tăng trưởng nhất định. Chỉ tiêu 2005 2006 So với năm trước Trị giá LC nhập mở trong kì 38 225 61 049 159% Trị giá LC xuất thông báo trong kì 6 243 5 655 90% Doanh số chuyển tiền TTR 44 685 80 078 179% Doanh số nhờ thu (xuất, nhập) 3 618 5 159 142% Tổng số phí thu được (triệu đồng) 4 015 6 122 152% 2.1.3.5.Hoạt động kiều hối Tính đến cuối năm 2006, tổng số đại lý phụ chi trả kiều hối của Vpbank là 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16,8 triệu USSD và 13,4 tỷ VNĐ.Trong đó Vpbank trực tiếp chi trả 6,4 triệu USD và 5,2 tỷ VNĐ, phần còn lại được chi trả qua các đại lý phụ.Trong năm 2006, trung tâm kiều hối Vpbank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ TP Hồ Chí Minh ra Hội sở và đạt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, vì thế công tác này đã được tăng cường tốt hơn. 2.1.3.6.Hoạt động của trung tâm thẻ Từ khi ra đời, trung tâm thẻ đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần việc liên quan đến dự án phát triển thẻ của Vpbank. Ngày 01/04/2006, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã kí quyết đính số 805/QD-NHNN cho phép Vpbank thực hiện nghiệp vụ phát hành thanh toán thẻ nội địa và thẻ quốc tế Master Card. Ngày 12/08/2006, Vpbank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink. Ben cạnh việc cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa, trong những năm qua Vpbank cũng đã tích cực hoàn thiện các nghiên cứu và các thử nghiệm cần thiết để xin chứng nhận offline phát hành và thanh toán từ của thẻ tín dụng quốc tế Master Card, thẻ trả trước quốc tế Master Card.Trung tâm thẻ đang tiến hành thử nghiệm các chức năng của các loại thẻ đế sớm có thể phát hành ra công chúng. VpBank Mc2 Master Card là dòng thẻ đã được Master Card phát hành trên toàn thế giới và ngày 21/12/2007, lần đầu tiên tại Việt Nam, Mc2 được Vpbak chính thức phát hành, Vpbank Mc2 là sản phẩm dành cho giới trẻ năng động và sành điệu.Đây là loại thẻ tín dụng và ghi nợ đầu tiên tại Việt Nam có đường cong độc đáo, chất liệu trong suốt, cho phép khách hàng lựa chọn màu sắc theo sở thích đồng thời mang đến những ưu đãi đặc biệt dành riêng cho chủ thẻ tại các trung tâm Spa, trung tâm mua sắm, các chuỗi nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu tận hưởng cuộc sống theo phong cách riêng. Thẻ Vpbank mc2 được chấp nhận thanh toán rộng rãi trên toàn thế giới : tại hơn 24 triệu đơn vị chấp nhận thẻ cũng như có thể sử dụng rút tiền mặt tại hơn 1 triệu máy ATM có trưng biểu tượng Master Card trên toàn thế giới, trong đó phải kể tới hệ thống 1000 máy ATM của Vpbank đang được triển khai lắp đặt tại Việt Nam. 2.1.3.7.Hoạt động của công ty Chứng khoán Trong năm 2006, với sự nỗ lực rất cao của cán bộ, nhân viên công ty chứng khoán, Vpbank đã nhận được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước cho phép thành lập công ty.Đến 20/12/2006 Vpbank đã chính thức được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép kinh doanh chứng khoán.Công ty chứng khoán Vpbank đã được lưu ký chứng khoán Hà Nội cấp giấy chứng nhận thành viên ngày 25/12/2006 và được trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cấp giấy chứng nhận thành viên chính thức và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dich chứng khoán Hà Nội từ ngày 26/12/2006. 2.1.3.8.Hoạt động của công ty quản lý tài sản Vpbank-AMC Công ty quản lý tài sản Vpbank-AMC được thành lập tháng 6/2006, đến nay đã xây dựng được đội ngũ nhân sự gồm các cán bộ nhân viên có trình độ chuyên nghiệp, gắn kết lâu dài với Vpbank. Bên cạnh nghiệp vụ chính là quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi nợ, Vpbank-AMC đã tích cực triển hoạt động theo hướng hợp tác, liên doanh khai thác các dự án nhà cao tầng tại các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước. Đồng thời công ty cũng phối hợp với các chi nhánh triển khai thuê, mua các tài sản, trụ sở cho các chi nhánh của Vpbank trên toàn quốc. 2.1.3.9.Hoạt động của trung tâm tin học Tháng 4/2006, Vpbank chính thức triển khai dự án Corbanking mới mang tên T24 nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và nâng cao khả năng thanh toán trong nước và quốc tế.T24 sẽ là nền tảng công nghệ để Vpbank phát triển các sản phẩm, dich vụ có hàm lượng cao trong thời gian tới.Dự án đã được triển khai một cách nghiêm túc và đồng bộ với việc tái cơ cấu ngân hàng nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của công nghệ hiện đại.Với nỗ lực hết mình của các thành viên dự án, đến nay dự án CBS đã đi vào giai đoạn UAT chu kì 1 kiểm tra chức năng hệ thống ( Function Testing).Đến cuối năm 2007, dự án sẽ hoàn thành về cơ bản và đồng loạt triển khai vận hanh trên toàn hệ thống Hiện tại Vpbank đã thực hiện online hệ thống tiền gửi, quản lý hồ sơ khách hàng tập trung trên toàn hệ thốn.Hoạt động này thức sự đem lại nhiều thuận tiện cho khách hàng gửi tiền. Hạ tầng công nghệ thông tin của Vpbank cũng đã được nâng cấp trang thiết bị mới. 2.1.3.10.Nghiên cứu phát triển sản phẩm-dịch vụ mới Trong năm 2006, Vpbank đã triển khai một số sản phẩm mới, đặc biệt là sản phẩm tín dụng.Đó là ‘‘cho vay cầm cố bằng các cổ phiếu các NHTM’’, ‘‘cho vay cầm cố trái phiếu chuyển đổi của các NHTM’’ Ngày 22/09/2006, Vpbank đã ban hành thể lệ cụ thể về nghiệp vụ cho vay đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng. Ngày 08/12/2006, tái thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các khoản vay mà nguồn trả nợ dự kiến là tiền bán bất động sản. 2.2.Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank Việt Nam. 2.2.1.Phương pháp chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank 2.2.1.1.Thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp Sau khi nhận yêu cầu vay vốn của doanh nghiệp, cán bô tín dụng tiến hành điều tra , thu thập và sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh từ các nguồn như : Phỏng vấn trực tiếp khách hàng Hồ sơ do khách hàng cung cấp Trực tiếp quan sát cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng Phòng thông tin lưu trữ của Vpbank Và từ nhiều nguồn thông tin khác như : qua báo chí..... 2.2.1.2.Xác định ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Cũng như nhiều ngân hàng khác ở Việt Nam,Vpbank áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau gồm : Nông –lâm –ngư nghiệp Thương mại –dịch vụ Xây dựng Công nghiệp Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề này sẽ được căn cứ vào ngành nghề đăng kí trên giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề thì căn cứ vào ngành nghề nào đưa lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp để phân loại 2.2.1.3.Xác định quy mô của doanh nghiệp Việc đánh giá quy mô của doanh nghiệp dựa vào các tiêu chín : vốn, lao động, doanh thu thuần, giá trị nộp ngân sách nhà nước. 2.2.1.4.Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Để đánh giá toàn diện hơn về vị thế và hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như sự tác động của các yếu tố phi tìa chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,Vpbank tiến hành chấm điểm một số chỉ tiêu phi tài chính như sau : Chỉ tiêu về dòng tiền : Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 Điểm Hệ số khả năng trả lãi >4lần >3 lần >2 lần >1 lần <1 lần hoặc âm Hệ số khả năng trả nợ gốc >2 lần >1,5 lần >1lần <1lần Âm Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ Tăng nhanh Tăng ổn định Giảm Âm Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động > lợi nhuận thuần Bằng lợi nhuận thuần <Lợi nhuận thuần Gần điểm hoà vốn Âm Tiền và các khoản tương đương tiền/vốn chủ sở hữu >2,0 >1,5 >1,0 >0,5 Gần bằng 0 Hệ số khả năng trả lãi = LNTT và chi phí trả lãi vay/chi phí trả lãi vay Hệ số khả năng trả nợ gốc = LNTT và chi phí trả lãi vay/(nợ gốc phải trả +chi phí trả lãi vay) Hai chỉ số này dùng để đánh giá về việc doanh nghiệp có khả năng trả lãi và trả nợ gốc bằng việc sử dụng LNTT và chi phí lãi vay cao hay thấp. Các chỉ tiêu còn lại biểu hiện rõ rệt cho xu hướng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.Việc phân tich xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ sẽ giúp cán bộ tín dụng dự đoán được xu hướng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong năm chấm điểm, đó là cơ sở dự đoán cho khả năng trả nợ của doanh nghiệp trên cơ sở dòng tiền ra, dòng tiền vào. Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền/vốn chủ sở hữu biểu hiện khả năng chuyển hoá nhanh một số tài sản thành tiền với chi phí thấp, hay thể hiện khả năng dễ thu được dòng tiền thực vào doanh nghiệp từ việc bán các khoản tương đương tiền so với vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu năng lực và kinh nghiệm quản lý Gồm năm chỉ tiêu : Kinh nghiệm trong ngành của ban lãnh đạo liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất Kinh nghiệm của ban lãnh đạo Các thành tựu/ thất bại của ban lãnh đạo Tính khả thi của phương án kinh doanh Môi trường kiểm soát nội bộ Chỉ tiêu uy tín trong giao dịch với ngân hàng Trong quan hệ tín dụng Vpbank đã thu thập,phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu liên quan đến tình hình vay và trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp như: trả nợ đúng hạn; số lần gia hạn nợ quá hạn trong quá khứ; số lần mất khả năng thanh toán đối với các ngân hàng cho vay. Qua các chỉ tiêu này các cán bộ chấm điểm tín dụng đánh giá được khả năng nợ gốc của doanh nghiệp trong quá khứ đồng thời đánh giá được đạo đức tín dụng của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng để quyết định có nên tiếp tục duy trì,mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng hay không. 2.2.1.5. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Sau khi chấm điểm xong các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cán bộ chấm điểm tín dụng phân loại và xếp hạng doanh nghiệp theo 10 hạng, phân chia theo mức điểm như sau: Điểm Xếp hạng AAA 92,4-100 AA 84,8-92,3 A 77,2-84,7 BBB 69,6-77,1 BB 62-69,5 B 54,4-61,9 CCC 46,8- 54,3 CC 39,2-46,7 C 31,6-31,9 D <31,6 2.2.2. Đánh gía công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank Việt Nam 2.2.2.1 Kết quả đạt được Về quy trình thực hiện: Công tác chấm điểm được tuân thủ theo 7 bước tiến hành. Bất kể một doanh nghiệp nào dù là khách hàng mới hay là khách hàng truyền thông khi vay vốn, các cán bộ tín dụng đều thực hiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp theo quy trình của Vpbank. Việc này đảm bảo tính thống nhất trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp làm cơ sở so sánh thứ hạng giữa các doanh nghiệp giúp các cán bộ tín dụng có quyết định tốt hơn trong công tác cho vay, đảm bảo lựa chọn được khách hàng tốt hơn một cách khoa học và công bằng. Thông thường cán bộ tín dụng sẽ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp định kỳ 6 tháng một lần như vậy sẽ đảm bảo cập nhật thông tin mới về doanh nghiệp giúp cho công tác chấm điểm được liên tục từ đó có thể đưa ra đánh giá chính xác và phù hợp với tình hình thực tại của doanh nghiệp. Thông tin ngân hàng sử dụng để phân tích chấm điểm và xếp hạng đã được cán bộ chấm điểm thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: do chính doanh nghiệp cung cấp trong hồ sơ vay vốn, thu thập trong hồ sơ lưu trữ về khách hàng, qua thăm dò thực địa về doanh nghiệp... Hơn nữa thông tin thu thập được bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính do đó thông tin phục vụ cho chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là khá đầy đủ,đa dạng đảm bảo cho độ tin cậy của kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Trong bước chấm điểm các chỉ số tài chính Vpbank đã phân tích và chấm điểm 11 tỉ số tài chính, các tỉ số này thể hiện được tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt: khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cơ cấu vốn của doanh nghiệp,khả năng thu thập của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đã phản ánh khá bao quát và đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó dự đoán tốt hơn khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Còn trong bước chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính, Vpbank đã thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu: chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ, xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ, trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tiền và các khoản tương đương tiền/vốn chủ sở hữu, việc chấm điểm các chỉ tiêu này sẽ đem lại các kết quả rất hữu ích vì các chỉ tiêu này sẽ phản ánh khả năng dự đoán cao trong lưu chuyển vốn của công ty,từ đó dự đoán chu kỳ thu, chi của doanh nghiệp để xác định kế hoạch trả nợ phù hợp. Ngoài ra cán bộ tín dụng còn chấm điểm theo chỉ tiêu năng lực và kinh nghiệm quản lý; theo chỉ tiêu uy tín giao dịch với khách hàng. Từ những thành công đó kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đã được cán bộ tín dụng ứng dụng một cách hiệu quả và nhanh chóng trong quyết định cho vay doanh nghiệp,như căn cứ vào hạng tín dụng doanh nghiệp để ra quyết định mở rộng cho vay hay ngừng cấp tín dụng. 2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên canh những thành công đã đạt được công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng xếp hạng: Thứ nhất: về quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp chưa được hoàn thiện. Quy trình chấm điểm bao gồm 7 bước bắt đầu từ bước thu thập thông tin về doanh nghiệp đến các bước chấm điểm quy mô doanh nghiệp, chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, tiếp theo và bước tổng hợp điểm để xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp. Như vậy trong quy trình thiếu bước kiểm tra, đối chiếu lại kết quả chấm điểm xếp hạng. Các bước trên có thể có những sai sót,nhầm lẫn do lỗi chủ quan của cán bộ tín dụng, do đó chưa đảm bảo chắc chắn kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là hoàn toàn chính xác cho nên kết quả nay chưa phản ánh hết rủi ro của các khoản tín dụng. Do đó, việc thực hiện bước kiểm tra lại toàn bộ quy trình, kết quả ở các bước trên sẽ khắc phục được hạn chế đó, giúp kiểm tra phát hiện được các sai sót trên. Thứ hai: Về nội dung chấm điểm xếp hạng, Vpbank chấm điểm chỉ tiêu tài chính bằng việc chấm điểm 11 tỉ số tài chính thuộc 4nhóm chỉ tiêu. Tuy nghiên 11 tỉ số tài chính này vẫn chưa phản ánh được đẩy đủ tình hình tài chính thực tại của doanh nghiệp. Bởi vì các tỉ số này đều tính toán trên cơ sở số liệu trong quá khứ để chấm điểm, trong khi tình hình tài chính mà ngân hàng cần dự đoán được lại là trong hiện tại và tương lai. Cũng như việc chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính vẫn còn khá trừu tượng và theo đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Các chỉ tiêu phi tài chính được áp dụng chấm điểm chưa phản ánh bao quát được hết các nhân tố cả môi trường trong và ngoài doanh nghiệp để có thể dự đoán chính xác hơn xu hướng và mức độ tác động của các nhân tố môi trường đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba: Về phương pháp chấm điểm xếp hạng chưa nêu được tầm quan trọng của từng chỉ tiêu đối với từng loại vay. Đỗi với các khoản vay khác nhau ngân hàng thường quan tâm đến các nhóm chỉ tiêu khác nhau trong hệ thống các chỉ tiêu sử dụng để xếp hạng. Đối với các khoản vay trung và dài hạn, ngân hàng thường tập trung vào đánh giá các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngược lại, với các khoản vay ngắn hạn ngân hàng quan tâm hơn tới các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn. Trong phương pháp xếp hạng, Vpbank không tách biệt các doanh nghiệp vay vốn dài hạn và doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn, do đó tầm quan trọng của từng chỉ tiêu không được tính đến. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế vướng mắc trên, có thể kể đến nguyên nhân thuộc về nguyên nhân chủ quan của ngân hàng và nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân khách quan: Do những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chưa đầy đủ và độ tin cậy chưa cao. Nhất là doanh nghiệp chưa xây dựng được báo cáo lưu chuyển tiền tệ, do đó thiếu thông tin để chấm điểm theo chi tiêu lưu chuyển tiền tệ và cán bộ tín dụng sẽ không chấm điểm chỉ tiêu này. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính định kỳ và trong nhiều trường hợp thông tin do doanh nghiệp cung cấp sai lệch với tình hình thực tại của doanh nghiệp dẫn đến sự sai lệch trong đánh giá xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Do thông tin từ CIC còn hạn chế: Mặc dù CIC được thiết lập nhằm tạo ra một nguồn dữ liệu về doanh nghiệp cho các tổ chức thành viên cùng khai thác sử dụng phục vụ cho công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, nhưng trên thực tế từ CIC chưa đáp ứng được nhu cầu đó cho các ngân hàng thương mại. Vì thông tin từ trung tâm tín dụng cũng chỉ mới khai thác hồ sơ của khách hàng trong thời gian từ 2 đến 3 năm trở lại đây và chủ yếu là khách hàng vay từ 50 triệu đồng trở lên. Thông tin từ nhiều nguồn khác như báo, tạp chí chuyên ngành, từ các doanh nghiệp tổ chức khác... còn rất hạn chế. Hơn nữa sự chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng thương mại là rất hạn chế do việc các ngân hàng sợ mất khách hàng, do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng với khách hàng. Nguyên nhân chủ quan của ngân hàng: Trình độ phân tích chấm điểm của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Ngân hàng đã tổ chức được một số lớp về nghiệp vụ chấm điểm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ ngày càng cao của công tác phân tích khách hàng.Từ sự hạn chế về trình độ đã làm hạn chế về khả năng phân tích của cán bộ tín dụng nhất là kỹ năng đánh giá các dự án đầu tư, kỹ năng phân tích, kỹ năng lập bảng lưu chuyền tiền tệ từ đó làm cơ sở cho việc chấm điểm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ. Cơ sở vật chất của ngân hàng phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp còn chưa hiện đại. Phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đòi hỏi phải có hệ thống phần mềm tin học để tính toán và chấm điểm các chỉ tiêu một cách tự động theo quy trình khép kín trên máy. Tuy nhiên hiện nay ở một số chi nhánh của Vpbank vẫn đang chấm điểm,xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo phương pháp chấm điểm thủ công do cán bộ tín dụng tiến hành mà chưa có phần mềm chấm điểm tự động, vì vậy đôi khi không tránh khỏi những sai sót và nhầm lẫn, hơn nữa lại tốn nhiều thời gian để tiến hành chấm điểm,xếp hạng và kiểm tra công tác này. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phân tích tín dụng và thời gian cấp vốn vay, có thể làm giảm chất lượng phục vụ khách hàng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tóm lại chương 2 đã nêu ra mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đang được áp dụng tại Vpbank. Việc triển khai mô hình này đã đạt được một số thành công nhất định, tuy nhiên công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định đã nêu ở trên. Trong chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh ( Vpbank) Chương 3: Giải pháp hoàn thiệu công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam. Đinh hướng phát triển của Vpbank Việt Nam. Ngân hàng tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng, ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng, đảm bảo cho vay an toàn hiệu quả.Tăng cường cho vay đảm bảo bằng tài sản,mở rộng tài khoản cho vay, tăng tỉ trọng cho vay khối ngoài quốc doanh nhằm đa dạng hoá khách hàng và phân tán rủi ro. Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, phân loại khách hàng và giảm dần dư nợ đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả đưa chất lượng tín dụng ngày một tốt hơn, đảm bảo an toàn trong công tác cho vay. Đồng thời ngân hàng cũng đề ra phương hướng: Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, chủ động phối hợp với các cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Tiếp tục tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, phấn đấu giảm nợ quá hạn và hạn chế phát sinh nợ quá hạn. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank. Hoàn thiện quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Thứ nhất: hoàn thiện bước thu thập thông tin. Cần thu thập đủ số lượng thông tin cần thiết; nâng cao chất lượng thông tin; thông tin có tính liên tục. Vpbank cần thiết lập hệ thống thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, chủ động tìm cách kết nối và truy cập với nhiều kênh thông tin quan trọng khác nhau và các kênh thông tin liên quan. Để có đủ thông tin cần thiết cho việc phân tích chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp trước tiên cần thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ bó hẹp trong một số nguốn thông tin như hiện nay. Vpbank cần đẩy nhanh cải tiến quá trình ứng dụng tin học, thiết lập phần mềm để quản lý khách hàng, thống kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin từ đó bổ sung cho việc phân tích đánh giá khách hàng từ mỗi lần vay của khách hàng. Tăng cường hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin với các ngân hàng khác trong việc cung cấp cho nhau về thông tin khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là kết nối trực tuyến, trao đổi thông tin với CIC để có thể thu thập thông tin từ CIC một cách trực tiếp và thuận lợi hơn. Nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp cần được yêu cầu đầy đủ và độ tin cậy cao hơn. Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ báo cáo tài chính gồm cả 4 báo cáo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu khách hàng không cung cấp được đầy đủ các báo cáo này ngân hàng có thể từ chối tiếp nhận hồ sơ của khách hàng đó cho đến khi nào khách hàng có đầy đủ các báo cáo tài chính thì ngân hàng mới tiếp nhận hồ sơ và xem xét đề nghị của khách hàng. Mặt khác ngân hàng cũng nên đề nghị, khuyến khích khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính đã được kiểm toán như vậy đảm bảo thông tin có độ tin cậy cao hơn. Cán bộ tín dụng cần tạo thói quen thường xuyên cập nhật thông tin qua sách báo tạp chí chuyên ngành, qua thông tin đại chúng để tích luỹ lượng thông tin dồi dào từ các nguồn này phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp và công tác thẩm định khách hàng nói chung. Thứ hai: Tổ chức nhận hồ sơ và phân tích theo hướng chuyên môn hoá: Tuỳ theo đặc điểm từng loại khách hàng, những khách hàng mới, những món vay nhỏ, khâu hướng dẫn và thu thập hồ sơ cần giao cho một vài nhân viên thuộc bộ phận tín dụng đảm trách, giảm áp lực tập trung công việc thủ tục cho cán bộ tín dụng; mặt khác có điều kiện giúp khách hàng lập hồ sơ chính xác tránh khỏi lập và đi lại nhiều lần gây phiền hà cho khách hàng. Sau khi tiếp nhận hồ sơ bộ phận này chuyển cho cán bộ tín dụng để phân tích. Tuỳ theo mục tiêu,lĩnh vực tài trợ của mình mà hình thành bộ phận cán bộ chuyên nghiên cứu, đảm trách phân tích một vài lĩnh vực nào đó. Tiến tới có thể lập phòng chuyên nghiên cứu phân tích theo lĩnh vực ngành nghề, hỗ trợ cho cán bộ tín dụng trong khâu phân tích. Sau khi tiếp nhận hồ sơ cán bộ tín dụng sẽ chuyển cho bộ phận hoặc cán bộ chấm điểm theo từng chuyên ngành.Trên cơ sở kết quả phân tích do bộ phân được phân công phân tích chuyển qua, cán bộ tín dụng kết hợp kết quả phân tích thuộc thẩm quyền của mình và lập tờ trình bộ phận ra quyết định. Thứ ba: Cần đưa thêm bước kiểm tra đánh giá kết quả chấm điểm xếp hạng vào quy trình chấm điểm. Bước kiểm tra có thể phân thành nhiều bước nhỏ tiến hành song song với từng bước trong quá trình chấm điểm. Bước này thực hiện nhằm phát hiện những sai sót và đưa ra một số bổ sung cần thiết cho những nội dung còn thiếu, chưa thực hiện hoàn chỉnh ở các bước trong toàn bộ quy trình. 3.2.2. Hoàn thiện nội dung và phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Như đã phân tích trong phần hạn chế nội dung chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp chưa phản ánh hết tình hình thực tiễn của doanh nghiệp về năng lực tài chính, khả năng trả nợ và uy tín đạo đức tín dụng của doanh nghiệp. Do vậy, Vpbank cần bổ sung thêm những nội dung cần thiết để chấm điểm. Và để dự đoán chính xác hơn tình hình hiện tại cảu doanh nghiệp, khắc phục tình trạng các số liệu và xu hướng chỉ là trong quá khứ, Vpbank cần xây dựng nội dung chấm điểm theo xu hướng mở sẽ có hiệu quả hơn. Vpbank cần trang bị công nghệ tin học hiện đại nhằm cải tiến phương pháp chấm điểm xếp hạng. Phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp mà Vpbank đang áp dụng là phương pháp truyến thống: Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là dự đoán khả năng trả nợ, dự đoán năng lực tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án kinh doanh trong năm chấm điểm bằng việc phân tích các yếu tố định tính và định lượng nhằm dự đoán rủi ro kinh doanh và dự đoán rủi ro tài chính. Và việc tính toán phân tích, chấm điểm các chỉ tiêu và tổng hợp điểm để xếp hạng doanh nghiệp hoàn toàn do cán bộ chấm điểm tín dụng thực hiện bằng phương pháp thủ công mà không hề có sự trợ giúp của phần mềm tin học.Vì vậy Vpbank cần nghiên cứu và ứng dụng phần mềm chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tự động, đồng thời cần ứng dụng tin học để thiết kế ứng dụng mô hình kinh tế lượng vào chấm điểm xếp hạng. 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ chấm điểm tín dụng. Trong công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp nhân tố con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng của kết quả định hướng doanh nghiệp. Đặc biệt trong công tác này đòi hỏi ở cán bộ tín dụng một trình độ phân tích, đánh giá và tổng hợp các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Do vậy việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sự nhận thực trách nhiệm của cán bộ tín dụng là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Vpbank. Trước hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về tầm quan trọng của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Đối với công tác này cán bộ tín dụng phải nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác, có ý thức tuân thủ triệt để quy trình chấm điểm và có trách nhiệm với chất lượng kết quả xếp hạng. Cần chú trọng đào tạo cán bộ tín dụng: Thường xuyên cử cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về cách thay đổi liên quan đến văn bản luật, quy chế và các chế độ chính sách của ngành. Đồng thời có thể tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng tham gia các khóa học đào tạo chuyên sâu về chuyên môn phân tích tài chính doanh nghiệp, về chấm điểm các chỉ tiêu trong quy trình chấm điểm. Kết luận Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Qua công tác này, ngân hàng có thể đo lường khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp, hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần đưa ra các quyết định tín dụng phù hợp, an toàn. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng ở Việt Nam nói chung và với ngân hàng ngoài quốc doanh nói riêng. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần phải có những nghiên cứu sâu sắc về lĩnh vực này. Nội dung chuyên đề: “Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh” đi theo hướng đó, bao gồm: Hệ thống hoá tổng quát các vấn đề lý luận về quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp: Cơ sở hình thành, khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu, đồng thời làm rõ tác động của nó tới công tác tín dụng ngân hàng. Nghiên cứu thực trạng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng ngoài quốc doanh, những ưu điểm và nhược điểm, từ đó gợi ý các biện pháp khắc phục và hoàn thiện quy trình trên nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới. Hy vọng nộidung của chuyên đề này sẽ góp phần nhỏ vào hiệu quả hoạt động của công tác tín dụng ngân hàng trong điều kiện hội nhập hiện nay. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Quản trị ngân hàng thương mại – Pete S. Rose Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội 2004 2. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật – Hà Nội 2001 3. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp PGS.TS. Lưu Thị Hương PGS.TS. Vũ Duy Hào NXB Tài chính – Hà Nội 2006 M ỤC L ỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH25.docx
Tài liệu liên quan