Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ

Hiện công ty còn sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đây là một hình thức kế toán khá phức tạp chỉ phù hợp với khối lượng công việc ít có phát sinh trong kỳ nhưng nếu quy mô sản xuất ngày càng mở rộng về chiều rộng cũng như chiều sâu, khối lượng công việc kế toán tăng lên thì với hình thức này sẽ không còn phù hợp . Với xu thế ngày càng phát triển, các phần mềm kế toán trợ giúp trong công tác kế toán phát huy rất nhiều lợi thế, hỗ trợ hữu ích và giúp giảm tải công việc kế toán vì vậy lãnh đạo công ty cũng như Phòng kế toán nên nghiên cứu và đưa phần mềm kế toán thích hợp vào áp dụng.

doc93 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c Bảng thanh toán lương tháng 08 năm 2009 (ĐVT:1000đ) STT Họ và tên Lương CB Lương SP Lương thời gian Lương thêm giờ Tiền ăn ca PC trách nhiệm Cộng Tạm ứng Các khoản phải khấu trừ vào lương Thực lĩnh Số SP ST Số công ST Số giờ ST BHXH (5%) BHYT (1%) Cộng 1 Tổ 1 21.000 6.238 15.595 25 2.250 112,5 632,8 3.750 1.350 44.577,8 7.500 2.041,4 408,3 2.449,7 34.628,1 2 Tổ 2 21.000 6.169 15.422,5 25 2.250 135 759,4 3.750 1.350 44.531,9 7.500 2.039 407,8 2.446,8 34.585,1 3 Tổ 3 21.000 6.451 16.127,5 26 2.340 75 421,9 3.900 1.350 45.139,4 7.500 2.062 412,4 2.474,4 35.165 4 Tổ 4 21.000 6.192 15.480 25 2.250 180 1.012,5 3.750 1.350 44.842,5 7.500 2.055 411 2.466 34.876,5 Cộng 84.000 25.050 62.625 101 9.090 502,5 2.826,6 15.150 5.400 179.091,6 30.000 8.197,4 1.639,5 9.836,9 139.254,7 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Đã ký và ghi họ tên) ( Đã ký và ghi họ tên) ( Đã ký và ghi họ tên) Biểu 09: (Trích) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 08 năm 2009 (ĐVT: 1000đ) STT Ghicó TK ĐTSD Lương cơ bản TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Cộng Lương chính Lương phụ Lương khác Cộng Có TK 334 KPCĐ (2%) BHXH (15%) BHYT (2%) Cộng 01 TK 622: Chi phí NCTT 72.000 62.625 19.181,2 153.806,2 2.833,7 21.252,9 2.833,7 26.920,3 180.726,5 PX Đúc 72.000 62.625 19.181,2 153.806,2 2.833,7 21.252,9 2.833,7 26.920,3 180.726,5 Tổ 1 18.000 15.595 4.706,2 38.301,2 706 5.295,2 706 6.707,2 45.008,4 Tổ 2 18.000 15.422,5 4.807,5 38.230 704,6 5.284,5 704,6 6.693,7 44.923,7 Tổ 3 18.000 16.127,5 4.657,5 38.785 713,3 5.349,8 713,3 6.776,4 45.561,4 Tổ 4 18.000 15.480 5.010 38.490 709,8 5.323,5 709,8 6.743,1 45.233,1 02 TK 627: Chi phí sxc 12.000 9.090 4.195,4 25.285,4 445,1 3.338,3 445,1 4.228,5 29.513,9 PX Đúc 12.000 9.090 4.195,4 25.285,4 445,1 3.338,3 445,1 4.228,5 29.513,9 Tổ 1 3.000 2.250 1.026,6 6.276,6 110,5 829 110,5 1.050 7.326,6 Tổ 2 3.000 2.250 1.052 6.302 111 832,8 111 1.054,8 7.356,8 Tổ 3 3.000 2.340 1.014,3 6.354,3 111,5 836,1 111,5 1.059,1 7.413,4 Tổ 4 3.000 2.250 1.102,5 6.352,5 112,1 840,4 112,1 1.064,6 7.417,1 03 TK 334 Cộng 84.000 71.715 23.376,6 179.091,6 3.278,8 24.591,2 3.278,8 31.148,8 210.240,4 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Đã ký và ghi họ tên) ( Đã ký và ghi họ tên) ( Đã ký và ghi họ tên) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 09), kế toán ghi định khoản: + Nợ TK 622 : 153.806.200 Có TK 334 : 153.806.200 + Nợ TK 622 : 26.920.300 Có TK 338 : 26.920.300 Cuối kỳ kế toán kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. + Nợ TK 154 : 180.726.500 Có TK 622 : 180.726.500 Căn cứ vào Bảng phân bổ Tiền lương và BHXH (Biểu 09) kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 03. Biểu 10 (Trích) chứng từ ghi sổ Số: 03 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/8 TL phải trả cho CNTT SX tại PX Đúc 622 334 153.806.200 31/8 Trích các khoản theo lương của CNTT SX 622 338 26.920.300 2% KPCĐ 3382 2.833.700 15% BHXH 3383 21.252.900 2% BHYT 3384 2.833.700 Cộng 180.726.500 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Kèm theo…….. chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ số 03(Biểu 10) kế toán lập Chứng từ ghi sổ 04 là chứng từ tổng hợp TK 154. Biểu 11 (Trích) chứng từ ghi sổ Số: 04 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/8 Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 622 180.726.500 Cộng 180.726.500 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Kèm theo……. chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ 03, 04 kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu 12 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số NT Số NT … …. ……… 03 31/8 180.726.500 04 31/8 180.726.500 …. … …….. Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào Chứng tư ghi sổ số 03, 04, kế toán lập Sổ cái TK 622. Biểu 13 Sổ Cái Tháng 08 năm 2009 Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: TK 622 (ĐVT: VNĐ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK Đ. Ư Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có 31/8 03 31/8 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tại PX Đúc 334 153.806.200 31/8 Các khoản trích theo lương tại PX Đúc 338 26.920.300 31/8 04 31/8 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tại PX Đúc sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 180.726.500 Cộng phát sinh 180.726.500 180.726.500 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và Chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Phản ánh chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất. Từ bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội (Biểu 09), kế toán tính ra tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất ở phân xưởng Đúc. Nợ TK 627 : 25.285.400 Có TK 334 : 25.285.400 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ Nợ TK 627 : 4.228.500 Có TK 338 : 4.228.500 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội (Biểu 09) kế toán lập chứng từ số 05. Biểu 14 (Trích) chứng từ ghi sổ Số: 05 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/8 Tiền lương phải trả nhân viên PX Đúc 627 334 25.285.400 31/8 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ của công nhân tại PX Đúc 627 338 4.228.500 Cộng 29.513.900 Kèm theo……. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất. Trong công ty Cổ phần Trường Thọ, chi phí vật liệu phụ là chi phí đá xanh, cát đúc, đất sét…. Căn cứ vào phiếu xuất kho số 01 (Biểu 01), bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu 03) kế toán ghi: 1. Nợ TK 627 : 1.575.000 Có TK 152 : 1.575.000 2. Nợ TK 627 : 2.696.000 Có TK 153 : 2.696.000 3. Nợ TK 627 : 1.540.000 Có 142 : 1.540.000 Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL số 01 (Biểu 01), bảng tổng hợp xuất NVL - CCDC (Biểu 02) và bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu 03), kế toán lập chứng từ ghi sổ số 06. Biểu 15 (Trích) chứng từ ghi sổ Số: 06 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có PXK01 02/8 Xuất đất sét 627 152 150.000 02/8 Xuất đá xanh 627 152 240.000 02/8 Xuất cát đúc 627 152 300.000 02/8 Xuất cát chải 627 152 375.000 02/8 Xuất phấn chì 627 152 135.000 02/8 Xuất đá mài 627 152 375.000 Cộng 1.575.000 PXK02 02/8 Xuất búa đập gang cho PX Đúc 627 142 60.000 02/8 Xuất đục cho PX Đúc 627 142 80.000 02/8 Xuất quần áo bảo hộ cho PX Đúc 627 142 650.000 02/8 Xuất muôi múc gang cho PX Đúc 627 142 750.000 Cộng 1.540.000 PXK02 02/8 Xuất dây cua roa cho PX Đúc 627 153 96.000 02/8 Xuất găng tay cho PX Đúc 627 153 600.000 02/8 Xuất khẩu trang cho PX Đúc 627 153 450.000 02/8 Xuất xẩn cho PX Đúc 627 153 250.000 PXK03 15/8 Xuất găng tay cho PX Đúc 627 153 600.000 15/8 Xuất khẩu trang cho PX Đúc 627 153 450.000 15/8 Xuất xẩn cho PX Đúc 627 153 250.000 Cộng 2.696.000 Tộng cộng 5.811.000 Kèm theo…………… chứng từ gốc Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ. Tại Công ty Cổ phần Trường Thọ trong quá trình đầu tư và sử dụng dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ của khoa học kỹ thuật. TSCĐ bị hao mòn, hao mòn nay được thể hiện dưới hai dạng: Hao mòn hữu hình ( hao mòn trong quá trình sử dụng, do bị cọ sát ăn mòn, hư hỏng… ) và hao mòn vô hình ( do sự giảm giá của TSCĐ và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật …). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ đó Công ty tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Việc tính khấu hao TSCĐ của Công ty căn cứ vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của Công ty. Công ty cổ phần Trường Thọ đã và đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng ( khấu hao đều theo thời gian) và hàng năm lại phải đăng ký lại với cơ quan thuế. Cách tính khấu hao của doanh nghiệp như sau: Mức khấu hao của TSCĐ phải trích bq trong tháng = Mức khấu hao TSCĐ phải trích bq trong năm 12 Mức khấu hao của TSCĐ phải trích bq trong tháng = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có và biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” để theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ. Định kỳ (hàng tháng) kế toán TSCĐ tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các phân xưởng, toàn doanh nghiệp để phản ánh vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Biểu 16 (Trích) bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chỉ tiêu Số năm sử dụng Nơi sử dụng Toàn Công ty TK 627 TK 642 Chi phí QLDN NG TSCĐ Mức khấu hao trong tháng Phân xưởng đúc Phân xưởng tiện IV. Số khấu hao phải trích tháng này 1.305.270.000 10.744.100 4.036.795 3.155.798 3.551.507 1. Nhà xưởng 17 579.360.000 2.840.000 1.577.700 450.793 811.507 2. Dây truyền sản xuất 8 495.750.000 5.164.100 2.459.095 2.705.005 - 3. Thiết bị văn phòng 7 230.160.000 2.740.000 - - 2.740.000 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 07 Biểu 17 (Trích) chứng từ ghi sổ Số: 07 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/8 Khấu hao TSCĐ Phân xưởng Đúc 627 214 4.036.795 Cộng 4.036.795 Kèm theo…….. chứng từ gốc Ngày 31 tháng 08 năm 2009. Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Trong tháng 8 Công ty phát sinh một khoản chi phí sửa chữa nhỏ để duy tu, bảo dưỡng máy móc trang thiết bị tại phân xưởng Đúc một khoản chi phí là 1.250.000 đ. Phiếu chi Quyển số: 04 Ngày 23 tháng 08 năm 2009 Số: 15 Nợ TK 627 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hiển Địa chỉ : Cửa hàng Cơ khí Ngọc Hương - Số 145 - Mỹ Đồng - TN - HP Lý do chi : Sửa chữa máy móc tại Phân xưởng Đúc. Số tiền:1.250.000 đ.(Viết bằng chữ ) Một triệu hai trăm năm mươi nghìn chẵn. Kèm theo 1 hoá đơn chứng từ gốc. Đã nhận đủ sốtiền (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm năm mươi nghìn chẵn. Ngày 23 tháng 08 năm 2009 Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận (Đã ký, họ tên, trưởng tiền đóng dấu) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Căn cứ vào Phiếu chi 15 quyển 04, kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 08 Biểu 18 (Trích) chứng từ ghi sổ Số: 08 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/8 Chi phí sửa chữa máy móc tại PX Đúc 627 111 1.250.000 Cộng 1.250.000 Kèm theo…… chứng từ gốc Ngày 31 tháng 08 năm 2009. Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Hạch toán chi phí mua ngoài phục vụ sản xuất. Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản mà Công ty phải chi ra để trả cho các dịch vụ bên ngoài được dùng trong phân xưởng sản xuất như tiền điện sản xuất, nước sản xuất, tiền điện thoại hàng tháng kế toán căn cứ vào số tiền đẫ sử dụng trong sản xuất để tiến hành kiểm tra theo dõi hoá đơn và thanh toán với nhà cung cấp. Sau khi thanh toán kế toán lập các chứng từ chi, bảng kê chứng từ chi. Đến cuối tháng ghi vào các chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 627 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong tháng, tại công ty phát sinh một số nghiệp vụ về chi tiền như sau: Trong tháng tập hợp các Phiếu chi kế toán lập Bảng kê chứng từ chi số 4 Biểu19 (Trích) bảng kê chứng từ Chi số 4 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 (ĐVT:VNĐ) STT Số Ngày Nội dung Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK 111 01 19 25/8 Trả tiền điện thoại 1.200.300 120.030 1.320.330 02 20 25/8 Trả tiền nước sản xuất tại PX Đúc 3.090.000 309.000 3.399.000 03 21 26/8 Trả tiền điện sản xuất tại PX Đúc 4.037.500 403.750 4.441.250 … … … …. … Tổng cộng 12.085.000 1.208.500 13.293.500 Ngày 31 tháng 08 năm 2009. Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Căn cứ vào Bảng kê chứng từ chi số 4, kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 09 Biểu 20 (Trích) chứng từ ghi sổ Số: 09 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/8 Chi phí dịch vụ mua ngoài vào sản xuất 627 111 12.085.000 31/8 Thuế GTGT đầu vào được khầu trừ 133 111 1.208.500 Cộng 13.293.500 Kèm theo…… chứng từ gốc Ngày 31 tháng 08 năm 2009. Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Từ các Chứng từ ghi sổ số 05, 06, 07, 08, 09 kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung của toàn bộ Phân xưởng Đúc. Nợ TK 627 : 52.696.695 Có TK 334 : 25.285.400 Có TK 338 : 4.228.500 Có TK 152 : 1.575.000 Có TK 153 : 2.696.000 Có TK 142 : 1.540.000 Có TK 214 : 4.036.795 Có TK 111 : 13.335.000 Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nợ TK 154 : 52.696.695 Có TK 627 : 52.696.695 Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ số 05, 06, 07, 08, 09, kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 10 là chứng từ tổng hợp TK 154. Biểu 21 (Trích) chứng từ ghi sổ Số: 10 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 31/8 K/c chi phí sản xuất chung sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 154 627 52.696.695 Cộng 52.696.695 Kèm theo…… chứng từ gốc Ngày 31 tháng 08 năm 2009. Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu 22 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ngày 01 tháng 08 năm 2009 (ĐVT: VNĐ) Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số NT Số NT …. .... …... 05 31/8 29.513.900 06 31/8 5.811.000 07 31/8 4.036.795 08 31/8 1.250.000 09 31/8 12.085.000 31/8 52.696.695 ….. …. ……. Ngày 31 tháng 08 năm 2009. Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ 05, 06, 07, 08, 09, kế toán lập Sổ cái TK 627. Biểu 23 Sổ Cái Tháng 08 năm 2009 Tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: TK 627 (ĐVT: VNĐ) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK Đ. Ư Số tiền Số Ngày tháng Nợ Có 31/8 05 31/8 Tiền lương trả nhân viên tại phân xưởng đúc 334 25.285.400 31/8 05 31/8 Các khoản trích theo lương 338 4.228.500 31/8 06 31/8 Xuất NVL phụ dùng cho PX 152 1.575.000 31/8 06 31/8 Xuất CCDC tại PX 153 2.696.000 31/8 06 31/8 Phân bổ CCDC loại nhiều lần 142 1.540.000 31/8 07 31/8 Khấu hao TSCĐ dùng cho PX 214 4.036.795 31/8 08 31/8 Chi phí sửa chữa máy móc tại PX 111 1.250.000 31/8 09 31/8 Chi phí dịch vụ mua ngoài tại PX 111 12.085.000 31/8 10 31/8 Kết chuyển chi phí sản xuất chung tại PX Đúc sang chi phí sản xuất kinh doanh. 154 52.696.695 Cộng 52.696.695 52.696.695 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, 622, 627. Kế toán lập Sổ cái TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Biểu 29 Sổ Cái Tháng 08 năm 2009 Tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu:TK 154 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn Giải TK Đ. Ư Số tiền Số NT Nợ Có Dư đầu kỳ 3.030.000 31/8 02 31/8 Kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp tại PX Đúc sang chi phí sản xuất kinh DD 621 718.560.000 31/8 04 31/8 Kết chuyển Chi phí NC trực tiếp tại PX Đúc sang chi phí sản xuất kinh doanh DD 622 180.726.500 31/8 10 31/8 Kết chuyển chi phí sản xuất chung tại PX Đúc sang chi phí sản xuất kinh doanhDD 627 52.696.695 Cộng Nợ TK 154 951.983.195 Nhập kho thành phẩm hoàn thành cuối kỳ 155 945.070.026 Dư cuối kỳ 9.943.169 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên, đóng dấu) 2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của công ty. Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm nên công ty đã đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT. Theo phương pháp này chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính cho chi phí NVLTT còn các khoản chi phí khác tính cho cả sản phẩm đã hoàn thành. Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = Giá trị sản phẩm DD đầu kỳ + Chi phí NVL TT * SP dở dang SP hoàn thành + SP dở dang Theo tài liệu thu thập từ tháng 8/2009 phân xưởng Đúc đã sản xuất được là 25.050 sản phẩm bầu quạt hoàn thành, số sản phẩm dở dang là 350. Giá trị spdd đầu kỳ là 3.030.000đ. Chi phí sản xuất được tập hợp như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 718.560.000 đ - Chi phí nhân công trực tiếp: : 180.726.500đ - Chi phí sản xuất chung: : 52.696.695đ Ta đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = 3.030.000 + 718.560.000 * 350 = 9.943.169 25.050 + 350 Như vậy, từ biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá tồn kho ta xác định được tổng CFSPDD cuối kỳ bằng 9.943.169 (đồng). Căn cứ vào giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng 8/2009 và chi phí sản xuất trong kì đã tập hợp được, ta xác định được tổng giá thành thực tế của sản phẩm. Zsp = DDđk + C – DDck Ta có: Zsp = 3.030.000 + 718.560.000 + 180.726.500 + 52.696.695– 9.943.169 = 945.070.026(đồng). Xác định tổng giá thành sản phẩm nhập kho . Nợ TK 155 : 945.070.026 Có TK 154 : 945.070.026 2.4. kế toán giá thành tại công ty. 2.4.1. Đối tượng tính giá thành tại công ty. Tại Công ty ngoài việc sản xuất bầu quạt Công ty còn sản xuất rất nhiều sản phẩm khác như động cơ điện , cột đèn chiếu sáng, gia công phôi gang ... nhưng do mặt hàng bầu quạt thường tiêu thụ nhiều để mang lại doanh thu cao nhất thì trong tháng 8 phân xưởng đúc chỉ sản xuất một loại mặt hàng là bầu quạt nên ở đây chỉ tính giá thành của một loại sản phẩm đó là bầu quạt được sản xuất tại phân xưởng đúc mà thôi. Nên đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính là bầu quạt, từ đó căn cứ vào những chi phí được tập hợp trong kỳ để tính giá thành cho mặt hàng này. 2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty. Do Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất giản đơn, xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất liên tục, khép kín, không trải qua quá trình bán thành phẩm và trong cùng một quá trình sản xuất cùng bỏ ra một khối lượng nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ thu được một loại sản phẩm. Theo đặc điểm của phân xưởng. Do đó để xác định giá trị thành phẩm thì doanh nghiệp đã áp dụng theo phương pháp tính giá thành giản đơn. Biểu 30 Thẻ tính giá thành sản phẩm Tháng 08 năm 2009. Tên sản phẩm: Bầu quạt (ĐVT: VNĐ) Chỉ tiêu Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị 1.Chi phí NVLTT 3.030.000 718.560.000 9.943.169 711.646.831 28.409,06 2.Chi phí NCTT - 180.726.500 - 180.726.500 7.214,63 3.Chi phí SXC - 52.696.659 - 52.696.695 2.103,66 Cộng 3.030.000 951.983.195 9.943.169 945.070.026 37.727,35 Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Đã ký, họ tên) (Đã ký, họ tên) Căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành kế toán lập Phiếu nhập kho. Biểu 38 Phiếu nhập kho Ngày 31 tháng 08 năm 2009 Số 11 Nợ TK 155 Có TK 154 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Bình. Nhập tại kho: Chị Liên STT Tên nhãn hiệu sản phẩm MS ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 01 Bầu quạt Cái 25.050 25.050 37.727 945.070.026 Cộng 945.070.026 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): chín trăm bốn mươi năm triệu, không trăm năm mươi tám nghìn, chín trăm bốn mươi một đồng.. Ngày 31 tháng 08 năm 2009. Người lập Người giao Thủ kho Kế toán trưởng phiếu hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chương 3 hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ. 3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhìn chung các doanh nghiệp đều tôn trọng nguyên tắc giá phí trong việc xác định giá trị của các đối tượng cần tính giá. Việc tổ chức công tác tính giá cho các đối tượng cần tính giá theo các yếu tố cấu thành giá mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện là 1 trong các nội dung biểu hiện trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Sản phẩm hoàn thành là thành quả của 1 quá trình lao động và sản xuất của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Nhưng để có được như mong muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều chi phí cũng như công sức lao động của những người tham gia. Việc tập hợp các khoản chi phí này cho phép tính được tổng chi phí đã chi ra, giá thành sản xuất của sản phẩm từ đó xác định mức giá tối thiểu bàn các sản phẩm để thu về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có 1 tầm quan trọng đặc biệt, là 1 phần hành không thể thiếu trong công tác kế toán của bất kỳ 1 doanh nghiệp nào nhằm cung cấp thông tin cần thiết để tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Do đó, các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các nhà quản lý quan tâm, chúng là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mang lại cho những nhà quản lý nhiều định hướng cũng như các quyết định quan trọng trong việc điều hành. Mục tiêu phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện chủ yếu giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể đứng vững chắc trên thị trường cạnh tranh. Như vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm góp phần không nhỏ vào sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để tăng cường hiệu quả kế toán cũng như quản trị doanh nghiệp, góp phần tăng sức mạnh của doanh nghiệp. 3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 1 bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. Do đó, công tác kế toán này phải tuân theo những nguyên tắc chung. Trước hết, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đúng với luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, phù hợp với những yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước. Bên cạnh đó tổ chức công tác kế toán này phải phù hợp với các chế độ, chính sách, thể lệ, văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công tác tổ chức kế toán này. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. - Thống nhất trong tổ chức + Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất giữa chỉ tiêu quản lý và chỉ tiêu hạch toán. + Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp hạch toán trong một niên độ kế toán. Doanh nghiệp chọn phương pháp hạch toán phải sử dụng hết chu kỳ kế toán (1 năm) mới được phép thay đổi. Ví dụ doanh nghiệp chọn phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp FIFO. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. + Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất về hệ thống tài khoản và sổ kế toán. - Nguyên tắc phù hợp về loại hình kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất, điều kiện cơ sở vật chất phù hợp. + Doanh nghiệp đảm bảo sự phù hợp về quy mô hoạt động + Sự phù hợp đối với yêu cầu về trình độ quản lý +Doanh nghiệp phải tính đến khả năng hạch toán của đơn vị; sự phù hợp về nhân sự cũng như thay đổi về nhân sự. + Việc ghi nhận chi phí là phải phù hợp. Đó là sự phù hợp giữa ghi nhận doanh thu và chi phí ghi nhận 1 khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là khoản chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu trong kỳ đó. Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán này phải có sự thận trọng, chi phí được ghi nhận kho có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí đó. 3.1.3 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Trường Thọ. Trong quá trình thực tập tại công ty CP Trường Thọ được sự giúp đỡ, quan tâm của ban lãnh đạo Công ty nói chung, bộ phận kế toán nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu kếp hợp thực tiễn với phần lý thuyết đã được đào tạo tại nhà trường. Đó là hành trang đầu tiên của người làm công tác kế toán sau này. Qua quá trình thực tập em nhận thấy hạch toán kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén. Hạch toán cung cấp thông tin cần thiết về quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, làm căn cứ điều hành, phân tích đáng giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất chính là lợi nhuạn, do đó có một cơ cấu hạch toán hoàn chỉnh, chính xác, gọn nhẹ là một đòi hỏi tất yếu. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, Công ty cổ phần Trường Thọ đã không ngừng phấn đấu vươn lên. Tập thể cán bộ công nhân viên của công ty cùng ban lãnh đạo đã đồng lòng đoàn kết, góp công, góp sức để đưa Công ty vượt qua bao nhiêu khó khăn vững bước trên con đường phát triển, hòa vào nhịp sống sôi động của cơ chế thị trường cùng với sự tin cậy của người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tương đối cao góp phần nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, tăng nguồn thu cho ngân sách, vốn kinh doanh của Công ty ngày càng tăng, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên được quen với thực tế, em xin nêu ra 1 số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nói riêng như sau: 3.1.3.1.Ưu điểm. Bộ máy quản lý doanh nghiệp. Công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả với chế độ kiêm nhiệm giữa vị trí quản lý với các phân xưởng sản xuất. Điều này cho phép bộ máy quản lý của công ty có thể tiếp cận với tình hình thực tế tại các phân xưởng, các đơn đặt hàng, nhờ đó kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất và các khoản chi phí phát sinh. Tổ chức sản xuất. Hệ thống các phòng ban chức năng của Công ty cố vấn một cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh với việc áp dụng cơ chế khoán tới từng phân xưởng. Công ty đã tạo được ý thức trách nhiệm trong sản xuất tới từng người lao động nhờ đó chi phí của công ty được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Tại công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật thường xuyên, đầy đủ chính xác, vì vậy công ty luôn đảm bảo cho việc lập và nộp báo cáo kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản vào cuối mỗi quý. Công ty đã xây dựng giá thành định mức trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, định mức tiền lương… làm thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại vật tư, tiền vốn… cũng như giải pháp công ty áp dụng trong sản xuất kinh doanh. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán về cơ bản là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. Việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý hoạt động có nề nếp, kinh nghiệm. Các cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao nắm vững chế độ và vận dụng 1 cách linh hoạt, tác phong làm việc khoa học, có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công việc Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá nề nếp đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện của công ty đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tạo điều kiện để công ty thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những mặt tích cực mà công ty đã xác định khi chuyển sang cơ chế thị trường. Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: là từng đơn đặt hàng theo hợp đồng kinh tế. Bằng cách tổng hợp chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng, từ đó tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho đơn đặt hàng 1 cách chính xác, chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng nào tính cho chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó theo từng khoản mục chi phí. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu: công tác kế toán này được thực hiện nghiêm chỉnh theo đúng chế độ, các phiếu xuất kho NVL được cập nhật đầy đủ, kịp thời tạo thuận lợi cho việc tính giá vật liệu xuất kho và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, công ty đã mở sổ ghi chép phù hợp với hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Công ty đang sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ sau mỗi lần nhập. Đây là phương pháp phù hợp với điều kiện giá nguyên vật liệu đầu vào có nhiều biến động như hiện nay. Nó giúp cho kế toán tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp một cách chính xác, cập nhật. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm, theo thời gian gắn liền thu nhập của người lao động với chất lượng công việc khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, công tác hạch toán tiền lương được thực hiện nghiêm túc, đúng chế độ quy định. Về kế toán chi phí sản xuất chung: công tác kế toán này được tiến hành tương đối theo đúng quy định. Tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo quan điểm của công ty giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng là vật liệu chính ở các phân xưởng công ty căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm để áp dụng phương pháp này. Theo đó, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Vì thế trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính. Điều này khá thuận tiện và phù hợp cho công ty. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Đây là sự lựa chọn hoàn toàn phù hợp với tính chất hàng hoá vật tư có giá trị lớn của công ty. Về đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: Do Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất giản đơn, xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất liên tục, khép kín, không trải qua quá trình bán thành phẩm và trong cùng một quá trình sản xuất cùng bỏ ra một khối lượng nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ thu được một loại sản phẩm. Do đó để xác định giá trị thành phẩm thì doanh nghiệp đã áp dụng theo phương pháp tính giá thành giản đơn là hợp lý. Tóm lại, kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cổ phần Trường Thọ đã đáp ứng tốt cho công tác quản lý của Công ty, giúp cho lãnh đạo công ty đề ra những chính sách riêng và phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, giúp cho Công ty ngày càng phát triển và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. 3.1.3.2. Tồn tại. Bên cạnh những ưu điểm thì trong công ty còn tồn tại một số nhược điểm sau: Thứ nhất là việc trích trước tiền lương nghỉ phép. Tại công ty trả lương theo hai hình thức: lương sản phẩm và lương thời gian và không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép. Điều đó đã làm cho giá thành mất ổn định và dẫn đến sự chênh lệch của giá thành giữa các tháng. Thứ hai là việc chưa có những biện pháp đúng đắn trong công tác khen thưởng để khuyến khích người công nhân tiết kiệm vật tư, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao và xử phạt nghiêm minh đối với những người không có trách nhiệm trong công việc. Thứ ba là chưa hạch toán khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất. Cụ thể đó là việc sản phẩm do công nhân làm hỏng thì không bắt công nhân bồi thường hoặc DN chịu mà toàn bộ khoản chi phí này sẽ được tính gộp vào phần chi phí tập hợp để tính giá thành. Có nghĩa là: kế toán tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, sau đó căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành, số sản phẩm dở dang cuối tháng và mức độ hoàn thành để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành mà không cần quan tâm đến số sản phẩm hỏng. Điều này làm cho việc tính giá thành sản phẩm tại công ty không được chính xác. Thứ tư là về việc tính trích khấu hao TSCĐ. Tại công ty việc tính trích khấu hao vẫn tính theo phương pháp tròn tháng, tức là TSCĐ mới mua về từ tháng nào thì tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao cho TSCĐ đó. Như vậy, việc tính giá thành không được chính xác. Thứ năm là hiện nay, khi công nghệ thông tin phát triển nhiều doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán rất tiện lợi, giảm được khối lượng công việc và việc lưu giữ thông tin kế toán được đảm bảo hơn dễ dàng tìm kiếm. Nhưng doanh nghiệp vẫn chưa đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Thứ sáu là Công ty cổ phần Trường Thọ không trích trước chi phí sửa chữa lớn, khi sửa chữa lớn thực tế phát sinh, thì hạch toán luôn vào chi phí trong tháng đó. Nợ TK: 627 Có TK có liên quan TK 111, 112, 331.. Việc hạch toán trực tiếp như trên sẽ đẩy chi phí sản xuất trong tháng đó tăng lên. Do đó sẽ không đảm bảo ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trường Thọ. Mục tiêu phương pháp hoàn thiện: Như chúng ta đã biết mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận, khách hàng lại mong muốn tìm kiếm những sản phẩm thoả mãn tối đa nhu cầu của mình. Với chi phí bỏ ra là nhỏ nhất. Vậy các doanh nghiệp phải tìm cách để giải quyết các mâu thuẫn này, làm sao để có lợi nhuận cao nhất mà vẫn thoả mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng.Kế toán với tư cách là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý kinh tế, sử dụng để thực hiện việc quản lý giám sát và điều hành những hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt bộ máy kế toán trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần đảm bảo sự vận hành của bộ máy kế toán mà có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán thu nhận xử lý và cung cấp là căn cứ để doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế từ đó tìm kiếm cho mình hướng đi phù hợp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ kết quả về giá thành sản phẩm là cơ sở là điều kiện cho công tác xác định kết quả kinh doanh, công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm cũng như là phương hướng cho các chính sách cạnh tranh khác của doanh nghiệp. Như trên đã nói, Công ty cổ phần Trường Thọ là doanh nghiệp chuyên sản xuất bầu quạt, cột đèn, đế quạt… Sản phẩm của công ty nhìn chung còn thô sơ chưa được coi là sản phẩm hoàn thiện nên sản phẩm chưa xác định cho mình một thương hiệu riêng cũng như chiếm lĩnh được những thị phần nhất định trên thị trường. Về trang thiết bị máy móc của Công ty nhìn chung còn lạc hậu trong khi thị trường có nhu cầu sản xuất những sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao Công ty vẫn chưa đáp ứng được . Để khắc phục những hạn chế này, em xin mạnh dạn đề xuất với Công ty một số giải pháp sau: Về trích trước tiền lương nghỉ phép. Hiện nay, Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép vào chi phí sản xuất sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả. Cụ thể việc trích trước được thực hiện như sau: - Hàng tháng, khi thực hiện trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch = Tiền lương thực phải trả cho CNTT trong tháng x Tỷ lệ trích trước Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của CN TT sản xuất x 100% Tổng số lượng cơ bản kế hoạch năm của CN TT sản xuất Trong kỳ, khi phát sinh thực tế phải trả về tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Hiện tại công ty chưa mở TK tổng hợp 335. Chi phí phải trả và các TK chi tiết có liên quan để theo dõi tình hình, các nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi phí phải trả. Do đó công ty nên xem xét mở thêm TK 335. 3.2.2 Kế toán thiệt hại trong sản xuất. Hiện nay công ty chưa có biện pháp cụ thể đối với những sản phẩm hỏng. Mặc dù cho đến nay thiệt hại là không đáng kể nhưng công ty cũng nên có biện pháp hạch toán cụ thể để đến khi có sự cố xảy ra kế toán cũng không lúng túng trong quá trình hạch toán. Đối với những sản phẩm hỏng trong định mức khi hoạch toán về kế toán đưa vào các tài khoản chi phí TK 621, 622, 627, để cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 và tính giá thành sản phẩm. Đối với những sản phẩm hỏng ngoài định mức công ty nên tìm hiểu rõ nguyên nhân, đối tượng gây thiệt hại từ đó Công ty có chế độ thưởng, phạt hợp lý đối với công nhân sản xuất trực tiếp nhằm khuyến khích sử dụng tiết kiệm vật liệu, có hiệu quả. Nếu làm hỏng cuối tháng sẽ trừ vào lương. 3.2.3 Về kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang. Công ty xác định CP sản phẩm làm dở cuối tháng đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính. Phương pháp này là tương đối phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty. Tuy nhiên việc không tách biệt vật liệu thừa chưa dùng đến trong tổng số VLC dùng cho sản xuất là chưa chính xác. Theo em thì công ty nên có những biện pháp quản lý cụ thể như sau: + Đối với nguyên vật liệu có thể sử dụng ngay ở kỳ sau thì phân xưởng có thể tiến hành nhập kho lại để bảo quản nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích khác. + Đối với nguyên vật liệu có thể sử dụng ngay ở kỳ sau của phân xưởng sẽ lập phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ. 3.2.4 Kế toán khấu hao tài sản cố định Hiện nay việc tính trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp lẻ tháng, tức là tăng TSCĐ từ hôm nào thì sẽ được tính trích khấu hao ngay ngày hôm đó, giảm TSCĐ từ hôm nào thì thôi trích khấu hao ngày hôm đó bất kể là vào ngày nào (đầu tháng, giữa tháng hay cuối tháng). 3.2.5 Kế toán chi phí sửa chữa lớn Về vịêc trích trước chi phí sửa chữa lớn để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ, thì Công ty cần phải trích trước chi phí sửa chữa lớn, việc xác định mức trích chi phí sửa chữa lớn hàng tháng có thể căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn trong năm nay hoặc chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh vào năm trước. Khi đó mức trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng là: Chi phí sửa chữa lớn trong năm/12 tháng. Hàng tháng khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn kế toán hạch toán. Nợ TK 627 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn, căn cứ vào chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ kế toán ghi. Nợ TK 2413 Có TK liên quan: 111, 112, 331, 152, 152 Khi quyết toán chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi Nợ TK 335 Có 2413 Cuối kỳ nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 3.26 Hạch toán chi phí mua ngoài Về việc hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, sửa chữa là những chi phí phát sinh với số lượng lớn do đó Công ty nên hạch toán khoản chi phí này trên tài khoản riêng biệt là TK 6277 không nên hạch toán lẫn với các khoản chi phí bằng tiền khác trên tài khoản 6278, hàng tháng khi phát sinh các chi phí mua ngoài căn cứ vào các hoá đơn chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán ghi: Nợ TK 6277 Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK có liên quan: 111, 112, 331.. 3.2.6 Hình thức ghi sổ Hiện công ty còn sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đây là một hình thức kế toán khá phức tạp chỉ phù hợp với khối lượng công việc ít có phát sinh trong kỳ nhưng nếu quy mô sản xuất ngày càng mở rộng về chiều rộng cũng như chiều sâu, khối lượng công việc kế toán tăng lên thì với hình thức này sẽ không còn phù hợp . Với xu thế ngày càng phát triển, các phần mềm kế toán trợ giúp trong công tác kế toán phát huy rất nhiều lợi thế, hỗ trợ hữu ích và giúp giảm tải công việc kế toán vì vậy lãnh đạo công ty cũng như Phòng kế toán nên nghiên cứu và đưa phần mềm kế toán thích hợp vào áp dụng. Trình tự ghi sổ kế toán Theo hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Máy vi tính - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, kế toỏn căn cứ vào cỏc chứng từ kế toỏn và cỏc bảng tổng hợp chứng từ kế toỏn cựng loại đó được kiểm tra được làm căn cứ ghi sổ, xỏc định tài khoản ghi Nợ, ghi Cú để nhập dữ liệu vào mỏy tớnh theo cỏc bảng được thiết kế sẵn trờn phần mềm mỏy tớnh. Trên đây là một số đóng góp đề xuất với lãnh đạo Công ty. Trong thời gian thực tập quá ngắn em tự nghiên cứu và rút ra từ thực tế với khóa luận : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Em hy vọng với những đóng góp này giúp được cho sự hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở Công ty ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. Kết luận Qua thời gian kiến tập tạị công ty cổ phần Trường Thọ, em đã nghiên cứu và viết khóa luận “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Trường Thọ ”. Với đề tài này, em được tiếp xúc với nhiều phòng ban, nhiều bộ phận điều hành và trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty đặc biệt là các nghiệp vụ kế toán. Từ kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tiền lương, TSCĐ, kế toán tập hợp chi phí, giá thành, tiêu thụ,vv… Thực tế đã chứng minh rằng công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành là công tác rất quan trọng, cần thiết ở các doanh nghiệp. Vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm và giữ vững thị trường là mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo công ty, nhất là khi sản phẩm của công ty gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Nhận thức rõ vấn đề này, Ban giám đốc công ty, các phòng ban, phân xưởng, nhất là phòng kế toán của công ty đã nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí trong quá trình sản xất và hạ giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.. Trong thời gian kiến tập tại công ty em đã được sự giúp đỡ và hướng đẫn tận tình của lãnh đạo công ty và đặc biệt là phòng kế toán, kế toán trưởng và nhân viên kế toán, phòng tài vụ và của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Lời đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chõn thành cảm ơn! Hải Phòng, Ngày 24 tháng 03 năm 2009. Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Hòa MỤC LỤC Lời mở đầu…………………………………………………………… Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp………………………….. Chi phí sản xuất ………………………………………………………. Khái niệm…………………………………………………………… Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh……………………………… 1.2. Giá thành sản phẩm……………………………………………….. Khái niệm về giá thành sản phẩm………………….………………. 1.2.2 Phân loại giá thành………………………………………………….. 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành……………………….. 1.4 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất………………… 1.4.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất………………………………... 1.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất……………………………. 1.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang………………………………. 1.5.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính………… 1.5.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương……………………………………………………………………. 1.5.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến……… 1.5.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp……………………………………………………………. 1.5.5 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch……………………………………………………………………… 1.6 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm…………………... 1.6.1 Đối tượng tính giá thành…………………………………………….. 1.6.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm…………………………. 1.7 Vận dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu……………………………………………….. 1.7.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn…………………………………… 1.7.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng………………………….. 1.7.3 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức……………….. 1.7.4 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục………… 1.7.5 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ…........... 1.8 Sổ sách sử dụng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm… Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Trường Thọ…………………………………………... 2.1 Khái quát chung về công ty CP Trường Thọ…………………………... 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty CP Trường Thọ…………. 2.1.2 Chức năng của công ty……………………………………………… 2.1.3 Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh………………………….. 2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty………. 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý…………………………………… 2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty…………………………………. 2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Trường Thọ.. 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty………………………. 2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty…………………… 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty……… 2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại công ty……………. 2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tại công ty…………………. 2.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất…………………………………… 2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang của công ty…………………………….. 2.4 Kế toán giá thành tại công ty…………………………………………... 2.4.1 Đối tượng tính giá thành tại công ty…………………………………. 2.4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty…………………… Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Trường Thọ…………………………………….. 3.1 Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………………………………………………… 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………………………………………………………… 3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm……………………………………………………………………. 3.1.3 Nhận xét chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Trường Thọ……………………………………………… 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Trường Thọ……………………………….. 3.2.1 Về trích trước tiền lương nghỉ phép………………………………….. 3.2.2 Kế toán thiệt hại sản xuất………………………………….……….... 3.2.3 Về kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang……………………………. 3.2.4 Kế toán khấu hao tài sản cố định……………………………………. 3.2.5 Kế toán chi phí sửa chữa lớn………………………………………… 3.2.6 Hạch toán chi phí mua ngoài………………………………………... 3.2.7 Hình thức ghi sổ ……………………………………………………. Kết luận………………………………………………………………….. Trang 1 3 3 3 4 6 6 6 8 8 8 10 17 18 18 18 18 19 19 20 22 22 22 23 23 25 26 30 30 30 31 31 32 34 36 40 40 40 40 50 58 69 70 71 71 71 74 74 74 75 76 80 80 82 82 82 83 84 85 87 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Trường ĐH KTQD: PGS.TS Đặng Thị Loan - NXB ĐH KTQD - 2009. 2. Giáo trình kế toán tài chính - Trường Học Viện Tài Chính. 3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính: TS Nguyễn Văn Công - NXB tài chính - 2004. 4. Quyết định về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp của bộ tài chính. 5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. 6. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 2): báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán. 7. Kế toán quản trị. NXB lao động – xã hội – 2002. 8. Nguyên lý kế toán. NXB tài chính: TS. Trần Quý Liên – ThS. Trần Văn Thuận - ThS. Phạm Thành Long. Và một số tài liệu do công ty cấp Nhận xét CủA GIáO VIÊN Hướng hẫn ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31736.doc
Tài liệu liên quan