Khóa luận Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành

Trong hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng, kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp được coi là căn cứ cốt yếu và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để có thể hoạt động tốt thu được lợi nhuận mà lại vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đầu tư thì đó không phải là điều mà Ngân hàng nào cũng làm được. Do đó hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp bách thường xuyên của mỗi Ngân hàng. Trong thời gian gần đây, hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thuận lợi, đó là môi trường đầu tư được cải thiện, rào cản pháp lý trong hoạt động Ngân hàng từng bước được dỡ bỏ. Tuy nhiên, để hoàn thiện công tác phân tích TCDN, Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành nói riêng và NHĐT&PT Việt Nam nói chung cần phải có những giải pháp đồng bộ với sự giúp đỡ từ nhiều phía trong thời gian dài. Với kiến thức nền tảng đã được trang bị và sự tìm hiểu của mình, chuyên đề đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Tìm hiểu chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại NHTM - Nghiên cứu tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành; - Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích TCDN. Tuy nhiên, do khả năng tìm hiểu thực tiễn cũng như tầm hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề vẫn còn những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô để được hiểu vấn đề hơn nữa.

doc103 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. So với năm 2006, các chỉ tiêu này đều tăng khá cao. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ mức khoảng 0,5% đến 0,6% đã tăng lên 4,2%. Điều này thể hiện việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó,các chỉ tiêu ROE, ROA cũng được cải thiện đáng kể, đặc biệt là ROE. Năm 2005 và 2006 ROE bình quân khoảng 2,5%, nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 16,7%. Đánh giá khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty có được cải thiện nhưng không đáng kể. Cụ thể: năm 2005 là 0,91 lần, năm 2006 là 0,83 lần và sang tháng 9/2007 là 0,88 lần. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện hành chưa được đảm bảo. Hệ số khả năng thanh toán nhanh lại rất thấp: năm 2005 là 0,05 lần, năm 2006 là 0,04 lần và sang tháng 9/2007 là 0,07 lần. Nguyên nhân là trong tài sản ngắn hạn thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu, nên khi loại trừ bộ phận này khi tính khả năng thanh toán nhanh đã làm hệ số này giảm mạnh. Trong tháng 9/2007, hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng 0,03 lần, do cả nợ ngắn hạn và tiền đều tăng nhưng tốc độ tăng của tiền khá cao (tăng 63%), trong khi đó nợ ngắn hạn chỉ tăng 4%. Nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty ở mức khá thấp, nguyên nhân do hàng tồn kho (chủ yếu là nguyên vật liệu) chiếm tỷ trọng lớn, do đó Công ty cần chú trọng cải thiện tình trạng này đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong thờì gian tới bằng các biện pháp như: tăng bán hàng thu tiền mặt, hạn chế cho khách hàng trả chậm, tận thu các khoản nợ khó đòi, điều chỉnh cơ cấu nợ giữa nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn. Đánh giá khả năng độc lập tài chính Khả năng độc lập tài chính của Công ty không cao, khả năng tự tài trợ thấp. Hệ số nợ của Công ty trong năm 2005 đạt 77,4%, năm 2006 đạt 80% và 9 tháng đầu năm 2007 đạt 76,7%. Điều này cho thấy, hệ số nợ trung bình qua các năm của Công ty tuy duy trì ở mức 78%, Công ty hoạt động trên cơ cấu nguồn vốn chủ yếu từ vay nợ và chiếm dụng vốn của người bán. Tuy nhiên, so với năm 2006, hệ số này được cải thiện giúp giảm mức độ phụ thuộc về tài chính vào nguồn vốn bên ngoài. Cùng với mức giảm của hệ số nợ là sự sụt giảm của hệ số nợ dài hạn. Điều này là phù hợp với sự biến động của tài sản dài hạn trong 9 tháng năm 2007. Đánh giá năng lực hoạt động của Công ty Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của Công ty trong các năm nhìn chung là chưa được tốt. Năm 2005, vòng quay các khoản phải thu là 7,2 vòng, năm 2006 là 8,7 vòng. Tuy nhiên đến 9 tháng đầu năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 6,9 vòng. Các hệ số này có thể chấp nhận được đối với một Công ty sản xuất thương mại. Tuy nhiên, trong thời gian tới, công ty cần thúc đẩy hơn nữa việc thu tiền bán hàng, đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn để tránh việc ứ đọng vốn do bị người mua hàng chiếm dụng. Vòng quay hàng tồn kho của Công ty liên tục giảm qua các năm, năm 2005 là 2,8 vòng, năm 2006 là 2,8 và 9 tháng năm 2007 suy giảm còn 1,9 vòng. Với công ty sản xuất, nên vòng quay hàng tồn kho như vậy là mức chấp nhận được, trung bình hơn 4 tháng hàng hoá của Công ty luân chuyển 1 lần. Vòng quay hàng tồn kho trong năm 2007 giảm, trong khi lượng hàng hoá tồn kho không ngừng tăng lên có thể gây rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động của Công ty cũng rất thấp (năm 2005 là 2, năm 2006 là 2,1 và 9 tháng năm 2007 là 1,5). Chu kỳ kinh doanh từ khi nhập nguyên vật liệu sản xuất đến khi bán hàng thu tiền về bình quân khoảng gần 7 tháng. Kết luận Qua phân tích tài chính và hoạt động sản xuất của Công ty cho thấy: Công ty hoạt động bình thường, khả năng tự chủ tài chính độc lập, khả năng thanh toán ngắn hạn ở mức chấp nhận được tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh còn tương đối thấp. Với nỗ lực của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì đến 30/09/3007, lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt 2.115 triệu đồng. Kết quả phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008-2009 Năm 2008, Công ty dự định xây dựng thêm cơ sở sản xuât, đầu tư máy móc dây chuyền thíêt bị hiện đại nhằm tăng công suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Vì theo hồ sơ vay vốn của Công ty A, mục đích vay vốn là bổ sung vốn lưu động năm 2008 cho hoạt động SXKD, nên Ngân hàng cần xác định hạn mức vốn lưu động năm 2008 của Công ty. Xác định các chỉ tiêu Doanh thu - lợi nhuận sau thuế Theo BCKQKD của Công ty, tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2005 so với 2004 là 23%, năm 2006 so với2005 là 35%. Đến hết quý II năm 2007, doanh thu đạt 51.655 triệu đồng, dự kiến đến hết năm 2007 doanh thu của Công ty đạt 83.477 triệu đồng. Theo kế hoạch, sau khi mở rộng cơ sở sản xuất, đầu tư trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại, công suất sẽ đạt mức gấp đôi năm 2007. Doanh thu dự kiến năm đầu tiên (năm 2008) khi đi vào sản xuất là: 166.954 triệu đồng; lợi nhuận sau thuế là 7.314 triệu đồng. Vòng quay vốn lưu động bình quân thực tế năm 2005,2006 là 2 vòng/năm. Dự kiến mức hợp lí năm 2008 là 2,1 vòng/năm. Vốn lưu động tự có Số vốn thực góp của các thành viên là 48 tỷ đồng. Số vốn góp này đựợc dùng làm vốn tự có tham gia vào kế hoạch mở rộng, đầu tư cơ sở hạ tầng là 46.236 triệu đồng. Do đó số vốn tự có còn lại tham gia vốn lưu động là 48.000-46.236=1.764 triệu đồng. Vốn huy động khác: bao gồm vốn chiếm dụng từ người bán Vốn chiếm dụng chủ yếu từ phía nhà cung cấp, được xác định dựa trên số liệu trong 3 năm 2005, 2006, 9 tháng năm 2007 STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Bình quân 03 năm Số tuyệt đối Tỷ lệ so với doanh thu Số tuyệt đối Tỷ lệ so với doanh thu Số tuyệt đối Tỷ lệ so với doanh thu 1 Doanh thu 45.759 61.338 51.655 2 Phải trả người bán 13.626 29,8% 20.331 33,1% 10.805 20,92% 27,9% Phải trả người bán trong 3 năm đạt 27,8% doanh thu. Tuy nhiên trong năm 2008, nguồn nguyên vật liệu giấy sẽ khán hiếm hơn nên người bán sẽ cho công ty nợ ít hơn, vì vậy mức cho nợ hợp lý sẽ bằng 40.753 triệu đồng [= (27,9% + 20,92%)/2 * 166.954 ] Giả định mức khấu khao trích trong năm 2008 bằng với năm 2007 là 12.310 triệu đồng. Các chỉ tiêu xác định hạn mức STT Chỉ tiêu Gía trị 1 Doanh thu 166.954 tr 2 Lợi nhuận dự kiến 7.314 tr 3 Khấu hao TSCĐ 12.310 tr 4 VLĐ tự có 1.764 tr 5 Vòng quay VLĐ 2,1 vòng/năm 6 Vốn huy động khác 40.753 tr Chi phí sản xuất cần thiết = Tổng giá trị sản lượng theo kế hoạch - Khấu hao cơ bản - Lợi nhuận dự kiến = 166.954 - 12.310 - 7.314 = 147.330 tr Hạn mức tín dụng = Chi phí sản xuất cần thiết - VLĐ tự có - Các khoản huy động khác Vòng quay VLĐ = 147.330/2,1 - 1.764 - 40.753 = 70.157 - 1.764 - 40.753 = 27.640 tr Vậy nhu cầu vay vốn của Công ty còn thiếu hụt 27.640 triệu đồng. Mức đề xuất cấp hạn mức tín dụng cho Công ty tại chi nhánh Hà Thành là 25.000.000.000 đồng. Đánh giá thực trạng phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành Thành tựu Từ những ngày đầu khi mới thành lập, Chi nhánh Hà Thành đã gặp không ít khó khăn với tổng tài sản nhỏ bé (500 tỷ VND), lực lượng cán bộ mỏng, lại hoạt động trên địa bàn trung tâm thủ đô nơi có nhiều TCTD trong và ngoài nước hoạt động lâu năm, là một thử thách không nhỏ đối với một chi nhánh non trẻ mới thành lập như chi nhánh Hà Thành. Song trong hơn 4 năm hoạt động, chi nhánh đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi sáng tạo phát triển theo định hướng mới: tập trung phục vụ khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá nhân, cung ứng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn, đồng thời chủ động đề xuất phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với xu thế thị trường. Hoạt động của Chi nhánh đã có bước phát triển vượt bậc, tăng nhanh về quy mô, tốc độ, thị phần mở rộng, đa dạng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng với chất lượng cao, kinh doanh có hiệu quả. Trong đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh trong những năm qua đã đạt được một số thành công nhất định, thể hiện qua hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp. Theo báo cáo tóm tắt thành tích 5 năm hoạt động của Chi nhánh: - Hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh đã theo đúng định hướng của Ban lãnh đạo NHĐT&PT Việt Nam đó là phục vụ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng trưởng bền vững đảm bảo chất lượng tín dụng. - Tổng doanh số cho vay của Chi nhánh đạt 9.672 tỷ VND. Đối với cơ cấu tín dụng: Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/ tổng dư nợ là 84%; tỷ lệ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ là 94% và tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo là 84%. Đặc biệt, chất lượng tín dụng đạt được ở mức cao, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của Chi nhánh luôn duy trì ở mức rất thấp so với quy định của NHNN (nhỏ hơn 2,4%). Hiệu quả kinh doanh đã có bước phát triển vượt bậc qua các năm: Lợi nhuận thực hiện năm 2007 đạt 208 tỷ VND, tăng trưởng 284% so với năm 2006, lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người đạt 884 triệu VND. Dự phòng rủi ro của Chi nhánh tại thời điểm 31/12/2007 đã đạt 78.84tỷ VND. Có được những thành công như vậy là do Chi nhánh luôn ý thức được mở rộng cho vay ngắn hạn phải gắn liền với nâng cao chất lượng khoản vay, luôn chú trọng đến công tác phân tích tài chính khách hàng nói chung và doanh nghiệp vay vốn nói riêng. Thành công trong công tác phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành thể hiện qua các mặt sau: Trước hết, về quy trình phân tích và nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn cũng đã từng bước được đổi mới. Rất nhiều văn bản đã được NH ĐT&PT Việt Nam ban hành hướng dẫn cụ thể chi tiết hơn, sát thực tế hơn. Văn bản mới đây nhất, ngày 25 tháng 08 năm 2998, là Quy trình về trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp. Trong đó, nội dung phân tích đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong phân tích tình hình tài chính khách hàng vay vốn. Ngoài ra, khi cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định, các bước phân tích luôn được luôn được tuân thủ nghiêm túc và được tiến hành đúng trình tự. Thứ hai, về thời gian phân tích, cán bộ tín dụng luôn cố gắng hoàn thành công tác phân tích trong thời gian qui định, không quá 10 ngày làm việc với cho vay ngắn hạn. Như vậy, với thời gian đánh giá phân tích, xét duyệt cho vay nhanh chóng hơn, giúp cho doanh nghiệp thoả mãn được các yêu cầu vay vốn SXKD, tránh được tình trạng mất thời cơ kinh doanh, đảm bảo tốt việc sản xuất, kinh doanh của mình. Chính những sự cải tiến đáng ghi nhận này, khách hàng vay vốn của Chi nhánh ngày càng nhiều với doanh số cho vay tăng qua các năm. Cps được điều này, phải kể đến yếu tố con người của Chi nhánh. Và trong đó, đội ngũ cán bộ tín dụng cũng góp một phần không nhỏ. Đội ngũ này đều có trình độ đại học và trên đại học, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như các lĩnh vực liên quan (thuế, luật, tài chính...) cộng với tuổi đời rất trẻ, ham học hỏi, năng động, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Cán bộ tín dụng luôn ý thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính khách hàng vay vốn ở cả trước, trong và sau khi cho vay. Cán bộ tín dụng luôn cố gắn đi sâu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn đưa ra những góp ý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo sự tin tưởng của các doanh nghiệp với Ngân hàng. Có thể nói những nỗ lực trong những năm qua của Chi nhánh Hà Thành, đơn vị tiên phong của hệ thống trong phục vụ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang đem lại một diện mạo mới trong quan hệ giữa một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu Việt Nam với cộng đồng của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu dư nợ ngắn hạn-dài hạn, cũng như cơ cấu khách hàng của toàn hệ thống BIDV theo hướng an toàn, hiệu quả hơn. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Bên cạnh các kết quả đạt được đáng ghi nhận, công tác phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. * Nội dung phân tích chưa toàn diện và sâu sắc Có thể thấy rằng, hệ thống chỉ tiêu phân tích đang được sử dụng chưa thực sự được tiêu chuẩn hoá. Các chỉ tiêu phân tích dòng tiền được sử dụng ít trong quá trình phân tích. Đây là những chỉ tiêu nói lên việc sử dụng, luân chuyển tiền tệ hợp lý hay không của doanh nghiệp. Thiếu những đánh giá, phân tích này Ngân hàng không thấy được khả năng tài chính thực sự của doanh nghiệp. Khi thực hiện phân tích, cán bộ tín dụng thường chỉ liệt kê các số liệu, đưa ra những so sánh, đánh giá về những biến động của các chỉ số tài chính qua các năm mà nguyên nhân của những biến động này chưa được khai thác, làm rõ triệt để. Đối với những biến động tiêu cực của các chỉ số tài chính thì nguyên nhân gây ra biến động này cần được đặc biệt chú ý. Một hạn chế nữa, đó là, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp vay vốn chưa được so sánh với các đơn vị cùng ngành trong từng khu vực hoạt động, Kết quả thu được về khả năng tài chính của DN không thể hiện rõ sức mạnh tài chính so với những doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. * Quy trình phân tích có điểm chưa phù hợp thực tế Trước kia, hoạt động phân tích tại Chi nhánh được tiến hành bởi 2 phòng Thẩm định và phòng Tín dụng. Trong khi đó, phòng Tín dụng được trực tiếp tiếp xúc với khách hàng xin vay vốn nên thường có yếu tố chủ quan trong phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn. Do đó, thông thường ý kiến phân tích của 2 phòng thường không khớp nhau. Điều này ảnh hưởng đến mục tiêu thời gian phân tích, xét duyệt đã đặt ra. Mặt khác, quy trình phân tích, thẩm định ban hành lại áp dụng cho tất cả các phương án xin vay vốn tại Ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế, không phải phương án vay vốn của các doanh nghiệp nào cũng giống nhau. Khi đó, nếu cán bộ tín dụng thực hiện phân tích một cách cứng nhắc thì sẽ không khai thác hết được đặc điểm tài chính của khách hàng vay vốn. * Chưa áp dụng phương pháp và công cụ phân tích hiện đại Như đã biết, ngoài phương pháp phân tích tỷ số còn có thể sử dụng phương pháp Dupont sẽ giúp nhận biết được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Tuy nhiên thì trong các phương pháp được Chi nhánh sử dụng để phân tích thì Phương pháp phân tích chỉ số được sử dụng chủ yếu mà chưa thấy có sự kết hợp với phương pháp phân tích Dupont. Điều này có thể ảnh hưởng tới việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các biến động tài chính của DN. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan Đây là những nguyên nhân xuất phát từ bản thân chi nhánh. Là một chi nhánh còn non trẻ, tổng nguồn vốn chưa phải là lớn nên Chi nhánh Hà Thành cũng phải cân nhắc giữa chi phí đầu tư, mức độ cần thiết của phương án vay vốn ngắn hạn cũng như lợi ích mang lại cho Ngân hàng. * Công tác tổ chức nhân sự chưa hợp lý Công tác tổ chức qui trình phân tích trước khi chuyển đổi mô hình của Chi nhánh còn một số điểm chưa hợp lý, liên quan đến việc phân cấp trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Đó là, cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Đây là trách nhiệm nặng nề đối với cán bộ tín dụng nhưng cũng là cơ hội để một số ít cán bộ tín dụng thoái hoá, biến chất lợi dụng để móc ngoặc với khách hàng vay vốn, cố tình làm sai lệch thông tin để thu lợi cá nhân, ảnh hưởng tới chất lượng phân tích. Mặt khác, Chi nhánh chưa có sự phân công cán bộ tín dụng cho vay chuyên biệt cho một nhóm doanh nghiệp. Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính khách hàng trong cho vay vì khi cán bộ tín dụng được chuyên trách cho một nhóm khách hàng điển hình thì họ sẽ có sự hiểu biết sâu hơn và nắm rõ hơn về đặc điểm riêng biệt của nhóm khách hàng đó. * Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng chưa cao Đội ngũ cán bộ tín dụng/ cán bộ thẩm định còn rất trẻ, đội ngũ này tuy được đào tạo cơ bản từ các trường đại học nước ta, có kiến thức chuyên môn tốt nhưng phần lớn vẫn mang nặng tính lý thuyết, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, vì vậy những kết luận phân tích đôi khi còn chưa sát thực tiễn. * Chưa chú trọng công tác thu thập, lưu trữ và chọn lọc thông tin về khách hàng trong quá trình phân tích Một thực tế rằng, Chi nhánh còn hạn chế trong việc thu thập và lưu trữ thông tin về khách hàng, chưa có một cơ sở dữ liệu riêng về khách hàng cũng như các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết khác cho quá trình thẩm định. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu. * Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị chưa đạt tiêu chuẩn hiện đại Trong quá trình phân tích tài chính khách hàng vay vốn, cán bộ tín dụng phải tính toán rất nhiều chỉ tiêu tài chính phức tạp và tốn thời gian. Nếu không trang bị đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cần thiết thì rất dễ mắc lỗi trong tính toán, ảnh hưởng tới kết luận sau phân tích. Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ hiện đại, tuy nhiên trong phân tích TCDN vay vốn tại Chi nhánh vẫn chủ yếu sử dụng phần mềm EXEL. Như vậy, mức độ vi tính hoá các công việc tính toán chỉ tiêu, đối chiếu, so sánh và cho điểm còn thấp nên mất nhiều thời gian và có nguy cơ sai sót. Do đó, cán bộ tín dụng chưa thể tính toán hết các chỉ tiêu cho từng thời kỳ để làm cơ sở so sánh, đánh giá khả năng phát triển qua các năm. b. Nguyên nhân khách quan Một là về nguồn thông tin do khách hàng vay vốn cung cấp để làm căn cứ phân tích chưa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không khách quan làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và hiệu quả của dự án, phương án. Có thể thấy, việc thiếu một hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch và hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm cho Chi nhánh khó đánh giá được thực trạng, tình hình tài chính, khả năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ vay của doanh nghiệp, do đó cản trở việc ra các quyết định cho vay. Mặt khác, trong quá trình phân tích các báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng. Việc phân tích thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp. Trừ trường hợp thật cần thiết, không phải lúc nào Ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu này. Chính vì vậy, Ngân hàng thường thiếu các thông tin tài chính đáng tin cậy từ phía doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc ra các quyết định cho vay Hai là về môi trường pháp lý chưa hoàn thiện. NHNN chưa có quy định yêu cầu kiểm toán bắt buộc đối với BCTC của các doanh nghiệp. Các chính sách hướng dẫn của cơ quan hữu quan chưa được ban hành. Ví dụ như Nhà nước chưa có một cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán trước khi các báo cáo tài chính được đưa lên Ngân hàng, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải xác minh, chọn lọc số liệu trước khi tiến hành phân tích, gây tốn thời gian và chi phí. Ba là NHNN và các ngành liên quan chưa xây dựng được hệ thống chỉ tiêu so sánh đối chiếu chuẩn. Hiện nay chưa có một tổ chức nào nghiên cứu đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm cơ sở so sánh, đánh giá khách hàng vay vốn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho đôi khi cán bộ tín dụng lúng túng khi phân tích, đánh giá năng lực tài chính khách hàng. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ THÀNH Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn và công tác phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành Là chi nhánh cấp 1 của NHĐT&PT Việt Nam, phương hướng hoạt động của chi nhánh không nằm ngoài kế hoạch chung của toàn hệ thống: Với mục tiêu tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững; lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động; bảo đảm đủ nguồn vốn với cơ cấu hợp lý cho hoạt động và hỗ trợ trong hệ thống; tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với an toàn và kiểm soát được rủi ro. Đồng thời, Chi nhánh tiếp tục thực hiện nội dung đề án chuyển đổi mô hình tổ chức BIDV theo dự án Hỗ trợ kỹ thuật Ta2 giai đoạn 2007-2020. Đây là một cuộc cách mạng hướng về khách hàng, trong đó mỗi nhân viên được coi như là một “trung tâm lợi nhuận”, một “lợi thế cạnh tranh”. Mô hình tổ chức toàn hệ thống được hoàn thiện hơn, cơ cấu tổ chức lại Trụ sở chính và các chi nhánh; đổi mới cách thức quản lí kinh doanh, hướng tới các chuẩn mực quốc tế về một Ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế và cổ phần hoá BIDV, tạo tiền đề cho việc chuyển đổi NHĐT&PT VIệt Nam theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Đây có thể nói là cuộc cách mạng sâu rộng nhất ở BIDV kể từ khi thành lập đến nay. Sự đổi mới này hứa hẹn sẽ mang lại những kết quả tích cực cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động cho vay ngắn hạn của NHĐT&PT. Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn trong thời gian tới của Chi nhánh Hà Thành có thể kể tới như: Tăng trưởng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng doanh số cho vay; tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; nâng tỷ trọng cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, đồng thời thực hiện mở rộng, đa dạng hoá hình thức của tài sản đảm bảo trong cho vay ngắn hạn, nhằm tạo điều kiện linh hoạt cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn; Chủ trương đa dạng hoá các hình thức cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng kịp thời đầy đủ các nhu cầu vốn của nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, an toàn tín dụng; Đổi mới hoạt động cho vay ngắn hạn theo hướng giảm thiểu các thủ tục hành chính xin vay nhằm thu hút hơn nữa các khách hàng mới. Để thực hiện tốt các mục tiêu trong hoạt động tín dụng ngắn hạn, Chi nhánh cũng đã có những vạch ra những hướng đi cụ thể. Nhằm hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn nói riêng và cho vay nói chung, NHĐT&PT đã ban hành quyết định số 4275/QĐ-VP về trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp. Mục đích là xây dựng quy trình phân tích tài chính, cấp tín dụng cho DN phù hợp với việc chuyển đổi mô hình tổ chức của NHĐT&PT Việt Nam; đảm bảo cho hoạt động phân tích TCDN, cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học, tạo cơ chế giám sát hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro, xác định trách nhiệm của từng cán bộ trong từng khâu, từng bước của quy trình cấp tín dụng và không ngừng hoàn thiện tín dụng. Đồng thời, quy trình cho vay được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, từ đó giúp hạn chế, phòng ngừa rủi ro, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay. Có thể thấy, định hướng phát triển về hoạt động tín dụng ngắn hạn và công tác phân tích tài chính của Chi nhánh rất rõ ràng, đúng đắn và đang từng bước được triển khai. Định hướng phát triển phù hợp khả năng không chỉ giúp Chi nhánh vượt qua được giai đoạn đầu khó khăn non trẻ, mà còn tạo dựng được lợi thế cạnh tranh cho Chi nhánh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Giải pháp hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành Phân tích TCDN có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM nói chung và chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành nói riêng. Để công tác phân tích TCDN được thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo tính chính xác cần có những giải pháp cụ thể. Vì công tác phân tích TCDN được xác định tính toán dựa trên cơ sở chủ yếu từ các số liệu từ các BCTC nên chất lượng của việc phân tích phụ thuộc vào sự chuẩn xác của thông tin được cung cấp trên BCTC và việc lựa chọn phương pháp cũng như hệ thống chỉ tiêu cho điểm tín dụng áp dụng tại Ngân hàng. Sau đây là các nhóm giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh: - Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu lựa chọn phân tích; - Đổi mới quy trình phân tích ; - Bổ sung và lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp; - Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; - Tăng cường công tác tổ chức kiểm tra; - Cập nhật và trang bị cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu lựa chọn phân tích Để hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn và từng bước chuẩn hoá công tác quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế thì việc xây dựng và áp dụng một quy trình chấm điểm tín dụng, phân loại khách hàng khoa học đóng vai trò rất quan trọng. Sau khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng sẽ tiến hành chấm điểm tín dụng của khách hàng đó. Để việc chấm điểm được chính xác hơn, có thể bổ sung thêm một số chỉ tiêu vào hệ thống chỉ tiêu phân tích đã đưa ra. Trước hết, ta có: M=∑ (hi*Ti) Trong đó: hi: Hệ số quan trọng của yếu tố thứ i; Ti: Điểm số của yếu tố thứ i; M: Tổng điểm của khách hàng Một số chỉ tiêu có thể bổ sung vào hệ thống chỉ tiêu phân tích như: * Thời gian thanh toán công nợ ( thuộc nhóm chỉ tiêu thanh khoản) Thời gian thanh toán công nợ = Giá trị các khoản phải trả bình quân Giá vốn hàng bán trung bình ngày Chỉ tiêu này nên được bổ sung vào nhóm chỉ tiêu thanh toán vì chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian chiếm dụng vốn vay của DN. Thời gian càng dài thì khả năng trả nợ vốn vay đúng hạn đối với Ngân hàng càng tốt và ngược lại. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trong kỳ (nhóm chỉ tiêu hoạt động) Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trong kỳ = (Doanh thu thuần kỳ hiện tại-Doanh thu thuần kỳ trước)*100% Doanh thu thuần kỳ trước Chỉ tiêu này cho biết doanh thu của DN tăng/giảm so với kỳ trước như thế nào. Nó phản ánh tốc độ tăng thị phần của DN. * Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế (thuộc nhóm chỉ tiêu thu nhập) Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế = (Lợi nhuận sau thuế kỳ hiện tại- Lợi nhuận sau thuế kỳ trước)*100% Lợi nhuận sau thuế kỳ trước Đây là chỉ tiêu phản ánh sự tăng/suy giảm thu nhập của DN. Nếu như tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đánh giá mức độ mở rộng kinh doanh thì chỉ tiêu này đánh giá về chất lượng kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN kỳ này so với kỳ trước, qua đó phản ánh tổng thể tài chính của DN là tốt lên hay xấu đi. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động Hiệu suất sử dụng lao động = Lợi nhuận từ hoạt động+Chi phí lao động+Thuế&Phí+Khấu hao TSCĐ Số lao động bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của DN, nó phản ánh giá trị mới tạo thêm của mỗi lao động trong doanh nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao, tức là hiệu quả lao động trong doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số chi phí lao động = Chi phí lao động Lợi nhuận từ hạot động+Chi phí lao động+Thuế&Phí+Khấu hao TSCĐ Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí cho lao động trên tổng giá trị mới tạo thêm và hiệu quả khai thác lao động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, như đã phân tích ở trên, trong hầu hết các báo cáo phân tích tình hình tài chính khách hàng, cán bộ tín dụng chưa thực sự quan tâm đến chỉ têu phân tích dòng tiền. Vì vậy, trong quá trình thu thập thông tin và phân tích, các chỉ tiêu phân tích về dòng tiền của doanh nghiệp vay vốn cần được bổ sung. Đối với doanh nghiệp xin vay vốn lưu động, việc Ngân hàng chỉ phân tích tình hình tài chính khách hàng trong quá khứ là chưa đầy đủ. Vì vậy, phương án SXKD của DN cũng cần được Ngân hàng xem xét để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Nội dung xem xét, đánh giá gồm những mục chính sau: * Đánh giá sơ bộ nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh * Phân tích tính khả thi của phương án - Đánh giá về khả năng cung cấp nguyên vật liệu/sản phẩm, các yếu tố đầu vào của phương án - Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hoá và các yếu tố đầu ra của phương án. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ, cán bộ tín dụng cần đưa ra nhận xét về khả năng tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ, nhận định về tính khả thi và hợp lý của phương án kinh doanh. Đánh giá về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Chính sách bán hàng. Đổi mới quy trình phân tích          Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn trong cho vay ‘một cửa’ đã bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất là cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay như đã đề cập ở trên. Để đảm bảo mỗi bước phân tích cho kết quả nhanh chóng, chính xác cần có sự phối hợp chặt chẽ của cán bộ làm công tác kế toán tại Ngân hàng, của bộ phận khai thác thông tin khách hàng với cán bộ tín dụng. Để hạn chế nhược điểm, sau khi tham khảo quy trình cho vay ở một số Ngân hàng trong khu vực, nên tách quy trình phân tích tài chính khách hàng vay vốn trong cho vay làm 2 bộ phận:          - Bộ phận quan hệ hệ khách hàng (front office): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay; - Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay (back office): Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay. Bổ sung và lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp Có các phương pháp phân tích tài chính khách hàng khác nhau nhưng ở Việt Nam hiện nay, phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích tỷ số và Dupont. Ngân hàng không nhất thiết chỉ sử dụng một phương pháp riêng biệt nào mà cần có sự kết hợp linh hoạt giữa chúng. Bên cạnh đó, cần chuẩn hoá phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn nói riêng và phân tích tín dụng nói chung, theo hướng cho điểm tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn nói riêng và thẩm định một khoản vay nói chung: + Character: lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp hoặc lịch sử hành nghề đối với cá nhân ; lịch sử quan hệ tín dụng; + Capacity: Cơ cấu tài chính và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp đối với khoản vay; + Capital: Mức vốn tự có của doanh nghiệp có đủ đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của doanh nghiệp đối với các nguồn vốn khác; + Collateral: Giá trị và tính thanh khoản (liquidity) của tài sản thế chấp; + Cycle or Conditions: Khả năng ứng phó của doanh nghiệp trước các thách thức; cách phòng vệ. Việc phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn cần được thực hiện một cách thường xuyên để đảm bảo chất lượng khoản cho vay cũng như kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời, là cơ sở để ban hành các chính sách tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý Các báo cáo do khách hàng lập thường không qua kiểm toán, không có các cơ quan chức năng xác nhận tính trung thực của báo cáo. Do vậy đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ các cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), từ Hệ thống thông tin tín dụng của NHĐT & PT Việt Nam, từ sự phản ánh của cán bộ, công nhân viên,…. Mỗi phương pháp thu thập có ưu nhược điểm khác nhau, vì thế Ngân hàng cần thu thập thông tin đa chiều từ các nguồn khác nhau. Việc mở rộng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phải đi kèm với chọn lọc thông tin để tránh hiện tượng “loãng thông tin”. Chi nhánh cần đa dạng hoá các phương pháp tiếp cận doanh nghiệp như việc tiếp xúc trực tiếp hoặc sử dụng Internet, nhằm gia tăng khả năng thu thập thông tin của Ngân hàng. Các nguồn thông tin mà Chi nhánh có thể tiếp cận hiện nay như: * Thông tin thu thập được từ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng Đây cũng chính là nguồn thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác thẩm định nên tính chính xác, đầy đủ của nguồn thông tin này rất cần thiết. Nguồn thông tin này chủ yếu được cung cấp từ phía khách hàng xin vay vốn nên độ chính xác của nguồn thông tin này cần phải được xem xét, đánh giá lại. * Thông tin thu thập được từ nội bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đây là nguồn thông tin quan trọng và đáng tin cậy từ trung tâm dữ liệu NHĐT&PT mà cán bộ tín dụng có thể thu thập được. Ngân hàng cần phải có một bộ phận chuyên thu thập, phân loại, lưu trữ các thông tin và chuyển thông tin này lên mạng nội bộ. Những thông tin trong mạng nội bộ của Ngân hàng có thể được cập nhật thường xuyên về các vấn đề như: + Khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. + Các thông tin kinh tế - xã hội nói chung: thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, về các ngành nghề lĩnh vực (công nghiệp, xây dựng...), tình hình đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, tình hình kinh tế - xã hội... + Các thông tin về thị trường giá cả: giá cả nguyên vật liệu đầu vào, giá cả mặt hàng tiêu dùng, giá cả máy móc thiết bị... + Các thông tin về tình hình tài chính: quy chế, quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam... Để có thể xây dựng được một hệ thống thông tin dữ liệu tra cứu trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN nói trên, đòi hỏi Ngân hàng phải có một phần mềm chuyên dụng để quản lý nguồn thông tin, có đội ngũ nhân viên quản lý hệ thống thông tin này. Thực hiện được điều này góp phần giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, tăng tính chính xác khi phân tích phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn và tăng cường khả năng theo dõi khoản cho vay của Chi nhánh. * Một số nguồn khác - Phối hợp với các TCTD, các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương, các bạn hàng… mà khách hàng có quan hệ để thu thập thông tin cần thiết cho hoạt động phân tích. Qua đó, Chi nhánh cũng có nắm bắt được những thông tin cần thiết để đánh giá khách hàng vay vốn về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh… của khách hàng. - Ngoài ra, thông tin còn được thu thập thông qua báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua mạng internet... Thông tin thu thập từ nguồn này bổ sung cho các dự liệu đầu vào phục vụ cho công tác phân tích tài chính khách hàng vay vốn. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và trong ngành Ngân hàng, con người không thể tách ra khỏi các sản phẩm dịch vụ, nhân tố con người lại càng không thể thiếu. Khi một doanh nghiệp cung cấp BCTC cho Ngân hàng thì có nhiều cách thức để che đậy thông tin, đặc biệt doanh nghiệp có vấn đề thì lại càng có mánh khoé trong quan hệ với Ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Sau khi thu thập cá nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu thị trường; phải nắm vững các văn bản pháp luật, các chế độ chính sách do Nhà nước  quy định đối với các lĩnh vực: Ngân hàng, xây dựng cơ bản, tài chính kế toán…Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức tốt và có khả năng làm việc dưới áp lực cao.       Như vậy cán bộ tín dụng là một trong những nhân tố quyết định chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn: lấy  thông tin gì, ở đâu? Khi tiến hành phân tích một công ty, cán bộ tín dụng phải hiểu rõ doanh nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực gì, phát triển trên thị trường ra sao. Một điểm đáng lưu ý là các thông tin thu thập được về công ty thường có độ trễ nhất định so với thực tế, do đó khi phân tích cần xem biến động trong thời gian tới đối với doanh nghiệp như thế nào, tích cực hay tiêu cực, xu hướng của nó so với các doanh nghiệp khác ra sao? Việc áp dụng chỉ tiêu nào để đánh giá đều được tiến hành bởi cán bộ tín dụng. Do vậy muốn hoàn thiện phân tích TCDN vay vốn trước hết bản thân  trình  độ kiến thức, năng lực đạo đức  của cán bộ tín dụng phải đảm bảo được yêu cầu trên. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, Ngân hàng cũng cần tổ chức các chương trình nhân sự như: Xây dựng chiến lược nhân sự cụ thể, thích hợp trong điều kiện mớì Chính sách tuyển dụng hợp lý và tiến hành một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, căn cứ vào nhu cầu và tốc độ tăng lên của công việc. Đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn cho đội ngũ nhân viên của mình; - Thường xuyên kiểm tra, sàng lọc đội ngũ cán bộ. Do đặc điểm của Chi nhánh mới thành lập nên đội ngũ cán bộ mặc dù rát năng động nhiệt tình với công việc song kinh nghiệm nghề nghiệp còn hạn chế khiến việc giải quyết công việc còn nhiều khó khăn. Vì vậy để khắc phục tình trạng này chi nhánh phải thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá nhằm giao lưu, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ. - Phải có chế độ đãi ngộ xứng đáng cho những cán bộ tích cực, hoạt động hiệu quả. Tăng cường công tác tổ chức – kiểm tra Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của NHTM có vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vay, ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngân hàng nên cần tiến hành một cách nghiêm túc trong toàn hệ thống và được kiểm tra, giám sát. Công tác kiểm tra cán bộ tín dụng có thể do trưởng/phó phòng QHKH/Phòng thẩm định phụ trách. Việc kiểm tra cần được tiến hành cẩn thận, khách quan và kết quả kiểm tra cần được công bố công khai. Đầu tư cơ sở vật chất và cập nhật phần mềm ứng dụng hiện đại Thực tế cho thấy ngay cả khi Ngân hàng có quy trình, có nội dung phân tích hợp lý hay phương pháp phân tích phù hợp nhưng nếu cán bộ tín dụng không được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, có công nghệ đáp ứng tốt công tác thẩm định thì chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của Chi nhánh cũng chưa chắc được đảm bảo. Cơ sở kỹ thuật tốt là điều kiện giúp cho cán bộ tín dụng có thể thực hiện công tác phân tích một cách chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian nhưng vẫn đảm bảo chất lượng phân tích. Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ và các tiến bộ khoa học cũng là yếu tố cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Cụ thể: Chi nhánh nói chung và phòng Quan hệ khách hàng/phòng Quản lý rủi ro nói riêng cần tự trang bị phần mềm phục vụ cho công tác phân tích. Hiện nay, việc phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn chủ yếu dựa vào phần mềm Microsoft Excel để tính toán các bảng tính bổ trợ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Việc cập nhật các phần mềm tính toán chuyên dụng cho phân tích tài chính có thể giúp cho công tác phân tích của Chi nhánh được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, đạt được mục tiêu về thời gian phân tích do Ngân hàng đề ra. Trên đây là một số giải pháp mà Chi nhánh cần xem xét thực hiện để hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng, góp phần quan trọng trong việc giúp Ngân hàng lựa chọn khách hàng để ra quyết định cho vay hay không. Trong đó có những giải pháp mang tính ngắn hạn, có thể thực hiện trước như hoàn thiện nội dung, quy trình, phương pháp phân tích; và cả những giải pháp mang tính dài hạn hơn như xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; có những giải pháp tác động trực tiếp và có những giải pháp mang tính hỗ trợ. Vì vậy, Chi nhánh có thể nghiên cứu, sắp xếp thực hiện các giải pháp theo chính sách ưu tiên phát triển, phù hợp với điều kiện của Chi nhánh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số kiến nghị Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan Nhà nước cần ban hành những văn bản quy định một hệ thống kế toán thống nhất và đồng bộ, yêu cầu doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán bắt buộc. Bên cạnh đó quy định trách nhiệm , nghĩa vụ thực hiện công khai trong hoạt động kế toán tài chính, áp dụng nghiêm túc và chặt chẽ chế độ kiểm toán bắt buộc định kỳ đối với doanh nghiệp và các chế tài xử lý nghiêm khắc các DN cung cấp thông tin giả. . Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty kiểm toán hoạt động và tăng cường công tác kiểm toán nhằm tăng độ trung thực của các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng. Đây là yếu tố nâng cao độ chính xác nguồn thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn nói riêng và cho vay nói chung của NHTM, từ đó nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính khách hàng của Ngân hàng. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để cung cấp thông tin tài chính cho các Ngân hàng thương mại. Một số đề xuất có thể xem xét như: - Tuyển chọn và đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ CIC; - Xây dựng các văn bản đủ hiệu lực, quy định cụ thể về tác nghiệp như nguồn cung cấp thông tin, người sử dụng thông tin, các chỉ tiêu thu thập, quy trình thu thập…; - Ban hành quy đinh bắt buộc các NHTM và TCTD khai thác tham gia CIC, coi đó như quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Nên mở rộng thành viên của CIC, bao gồm các DN lớn như Tổng công ty; - Mở rộng phạm vi thu thập thông tin, áp dụng công nghệ hiện đại trong thu thập xử lý và cung cấp thông tin. * Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành NHNN cùng các cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành vì các chỉ tiêu trung bình ngành có thể coi là tiêu chuẩn so sánh trong phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn, giúp cán bộ tín dụng có căn cứ đưa ra kết luận về tình hình tài chính khách hàng, tránh các quyết định làm theo cảm tính. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - NHĐT&PT Việt Nam nên ban hành một chính sách tín dụng thống nhất trong toàn Ngân hàng, là định hướng cho các hoạt động của Chi nhánh. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định, tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng. - NHĐT&PT Việt Nam cũng cần thành lập một ban thanh tra giám sát công tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh, đồng thời cũng cử cán bộ tín dụng lâu năm, có kinh nghiệm và các chuyên gia thẩm định đóng góp ý kiến hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của Chi nhánh. - NHĐT&PT Việt Nam cần tiếp tục chú trọng đào tạo cán bộ, tổ chức thêm nhiều buổi tập huấn nghiệp vụ phân tích, thẩm định tài chính khách hàng để Chi nhánh cử cán bộ tham gia. 3.3.4. Kiến nghị với doanh nghiệp vay vốn Như đã nói ở trên, nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng có thể thu thập và sử dụng trong phân tích có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng trong đó các BCTC được cung cấp bởi doanh nghiệp vay vốn được coi là quan trọng nhất và có ảnh hưởng trực tiếp nhất tới các kết luận cho vay vốn của Ngân hàng. Vì vậy, có một số kiến nghị được đưa ra với các doanh nghiệp vay vồn như sau: Thứ nhất, các doanh nghiệp phải thực hiện nhất quán các chuẩn mực kế toán và nghiêm túc tuân thủ các kiểm toán ban hành. Tránh tình trạng, mỗi năm tài chính lại áp dụng phương pháp kế toán hạch toán khác nhau, vì như vậy sẽ dễ gây sự nhầm lẫn, sai sót trong đánh giá, so sánh các khoản mục qua các thời kỳ. Mục đích cuối cùng của Doanh nghiệp khi tiếp cận Ngân hàng là có thể vay vốn từ phía Ngân hàng, từ đó dễ xảy ra xu hướng khai thông tin không chính xác trong các báo cáo của DN. Vì vậy, kiến nghị với doanh nghiệp cần phải trung thực khách quan khi cung cấp thông tin cho Ngân hàng. Trên thực tế, có thể có rất nhiều các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn nhưng theo tìm hiểu chủ quan, trên đây là những giải pháp được coi là sát thực nhất và có ý nghĩa thực tiễn nhất đối với tình hình thực tế của Chi nhánh Hà Thành. Chắc chắn rằng, thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp này, chắc chắn cuối cùng sẽ đem lại hiệu quả tích cực đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. KẾT LUẬN        Trong hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng, kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp được coi là căn cứ cốt yếu và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để có thể hoạt động tốt thu được lợi nhuận mà lại vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đầu tư thì đó không phải là điều mà Ngân hàng nào cũng làm được. Do đó hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp bách thường xuyên của mỗi Ngân hàng.  Trong thời gian gần đây, hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thuận lợi, đó là môi trường đầu tư được cải thiện, rào cản pháp lý trong hoạt động Ngân hàng từng bước được dỡ bỏ. Tuy nhiên, để hoàn thiện công tác phân tích TCDN, Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành nói riêng và NHĐT&PT Việt Nam nói chung cần phải có những giải pháp đồng bộ với sự giúp đỡ từ nhiều phía trong thời gian dài. Với kiến thức nền tảng đã được trang bị và sự tìm hiểu của mình, chuyên đề đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: Tìm hiểu chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại NHTM Nghiên cứu tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành; Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích TCDN. Tuy nhiên, do khả năng tìm hiểu thực tiễn cũng như tầm hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề vẫn còn những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô để được hiểu vấn đề hơn nữa. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Vũ Duy Hào cùng anh chị phòng QTTD chi nhánh Hà Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), 2002, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giáo dục. 2. TS. Phan Thị Thu Hà-TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (chủ biên), 2002, Giáo trình Ngân hàng Thương Mại Quản trị và Nghiệp vụ, NXB Thống kê Hà Nội. 3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – NXB Tài Chính- GS.TS. Lê Văn Tư 4. Frederic S.Mishkin, 1999, Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường Tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 5. Tổng quan về quá trình thẩm định, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 8. Báo cáo thường niên năm của NHĐT&PT Việt Nam 9. Tài liệu đào tạo nghiệp vụ tín dụng 2007 – NHĐT&PT Việt nam. 10. Số liệu huy động vốn, hoạt động tín dụng qua các năm 2006-2008. Phòng Kế hoạch Nguồn vốn - Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành. 11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành 12. Quyết định số 4275/QĐ-VP ban hành Quy định vè trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp – NHĐT&PT Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG-BIỂU-CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM 2 1.1 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 2 1.1.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn 2 1.1.2 Các phương thức cho vay ngắn hạn 4 1.1.2.1 Chiết khấu 4 1.1.2.2 Cho vay theo món 5 1.1.2.3 Cho vay theo hạn mức 6 1.2 Phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 8 1.2.1 Khái niệm phân tích TCDN vay vốn 8 1.2.2 Vai trò của phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 9 1.2.2.1 Phân tích TCDN vay vốn giúp Ngân hàng có quyết định đầu tư đúng đắn trong cho vay ngắn hạn 9 1.2.2.2 Phân tích TCDN làm cơ sở cho khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng...... 10 1.2.2.2. Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có biện pháp trích lập, phòng ngừa hợp lý 11 1.2.3 Nội dung phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 11 1.2.3.1 Hồ sơ và đánh giá chung về khách hàng tiềm năng 11 1.2.3.2 Kiểm tra độ chính xác của thông tin sử dụng 14 1.2.3.3 Công cụ phân tích 21 1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 30 1.3.1 Nhân tố chủ quan 30 1.3.1.1 Thông tin: 30 1.3.1.2 Cán bộ tín dụng 30 1.3.1.3 Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích 31 1.3.1.4 Một số nhân tố khác 31 1.3.2 Nhân tố khách quan 32 1.3.2.1 Về phía khách hàng 32 1.3.2.2 Về phía cơ quan hữu quan 32 CHƯƠNG II 34 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ THÀNH 34 2.1 Tổng quan về cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành 2.1.1 Khái quát về Chi nhánh Hà Thành 34 2.1.2 Tình hình hoạt động và kinh doanh của Chi nhánh 37 2.1.2.1 Tổng tài sản 37 2.1.2.2 Tổng nguồn vốn 38 2.1.2.3. Kết qủa kinh doanh lãi lỗ 39 2.1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Hà Thành 40 2.2 Thực trạng phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 44 2.2.1 Tình hình phân tích tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh 44 2.2.2 Tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 48 2.2.2.1 Khái quát tình hình phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh...... 48 2.2.2.2 Ví dụ minh hoạ về phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 51 2.3 Đánh giá thực trạng phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 67 2.3.1 Thành tựu 67 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 69 2.3.2.1 Hạn chế 69 2.3.2.2 Nguyên nhân 71 CHƯƠNG III 74 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ THÀNH 74 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn và phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 74 3.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 76 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu lựa chọn phân tích 76 3.2.2 Hoàn thiện quy trình phân tích 79 3.2.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích 80 3.2.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý 81 3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83 3.2.6 Tăng cường công tác tổ chức – kiểm tra 85 3.2.7 Nâng cao chất lượng cơ sở kỹ thuật – công nghệ 85 3.3 Một số kiến nghị 86 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 86 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 87 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 88 3.3.4. Kiến nghị với Doanh nghiệp vay vốn....................................................88 KẾT LUẬN............................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................90

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21271.doc
Tài liệu liên quan