Khóa luận Lựa chọn đối tác đầu tư trong hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam

MỞ ĐẦU Chương I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VÀ ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 1.1 Khái niệm và đặc trưng của các hình thức đầu tư nước ngoài 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trong hoạt động kinh tế đối ngoại 1.1.2 Khái niệm về đầu tư trực tiếp trong hoạt động kinh tế đối ngoại 1.2 Khái niệm và các tiêu chí về lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1 Khái niệm 1.2.2 Các tiêu chí về lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3 Vai trò của việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.1 Khái niệm và phân loại đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.2 Sự cần thiết của việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.4 Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực trong lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.4.1 Kinh nghiệm của Trung quốc 1.4.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 1.4.3 Kinh nghiệm của Thái Lan Chương II- THỰC TRẠNG VIỆC LỰA CHỌN ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Khái quát tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2.1.1 Những đặc điểm chủ yếu về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua 2.1.2 Những mặt tác động tích cực và các hạn chế của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2.2 Đặc điểm của các đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2.2.1 Mục đích thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài của các đối tác nước ngoài 2.2.2 Phương châm thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài của các đối tác nước ngoài 2.2.3 Hình thức thực hiện và quy mô của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 2.3 Đánh giá chung tình hình lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thực tiễn và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 2.3.1 Những ưu điểm 2.3.2 Những khó khăn và hạn chế 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém Chương III- MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VIỆC LỰA CHỌN ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 3.1 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và những quan điểm, nguyên tắc chủ yếu trong việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 3.1.1 Định hướng và khả năng phát triển hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới 3.1.2 Quan điểm, nguyên tắc chủ yếu trong việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 3.1.3 Những nguyên tắc cần quán triệt trong việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 3.2 Những biện pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 3.2.1 Từng bước hoàn thiện phương pháp lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 3.2.2 Những biện pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới 3.3 Kiến nghị về đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường tính hấp dẫn của môi trường đầu tư 3.3.2 Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy quản lý Nhà nước 3.3.3 Nâng cao chất lượng qui hoạch đầu tư và xúc tiến mạnh công tác vận động đầu tư 3.3.4 Công tác đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề phục vụ khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.3.5 Một số biện pháp các doanh nghiệp cần áp dụng trong lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài KẾT LUẬN MỞ ĐẦU Kể từ năm 1987, khi Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật đầu tư nước ngoài. Bằng đạo luật này một phạm trù kinh tế hoàn toàn mới mẻ đã hình thành, phát triển và trở thành một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế Việt Nam đương đại. Việt Nam chính thức mở cửa tiếp nhận các khoản đầu tư từ bên ngoài, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp một phần không nhỏ vào thành công chung của công cuộc đổi mới đất nước. Biểu hiện sinh động là trong những năm đầu, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta có tốc độ gia tăng rất cao. Kết quả thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam vượt qua khủng hoảng kinh tế, bước sang giai đoạn tăng trưởng và duy trì được tốc độ tăng trưởng cao hơn các quốc gia khác trong khu vực trong thời kỳ diễn ra khủng hoảng tiền tệ ở khu vực châu Á. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam còn trực tiếp tạo ra việc làm cho hàng chục vạn lao động với mức thu nhập không nhỏ. Song song với các hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là hàng loạt các ngành nghề kinh tế khác cùng phát triển theo. Tuy nhiên, những hạn chế của hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt Nam không phải là nhỏ. Con số thống kê cho thấy từ năm 1997 đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam liên tục giảm. Hoạt động của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đặt ra nhiều vấn đề phải xem xét lại về hình thức tổ chức và cách quản lý. Số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thua lỗ chiếm tỷ lệ không nhỏ. Bên Việt Nam trong một số liên doanh không những không tăng được tỷ lệ cổ phần của mình mà còn kinh doanh thua lỗ đến mất cả vốn góp phải rút khỏi liên doanh. Những vấn đề về chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường, về sử dụng nguồn lao động . Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình hình trên, cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó có nguyên nhân quan trọng là bước lựa chọn đối tác đầu tư trong hoạt động kinh tế đối ngoại tại Việt Nam. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình hợp tác đầu tư lâu dài. Vì vậy, cần được xem xét nghiêm túc để tìm ra giải pháp đúng đắn giúp các doanh nghiệp có được hướng đi đúng cho bước khởi đầu của mình trong các hoạt động kinh tế sau này. Hy vọng rằng với đề tài: “Lựa chọn đối tác đầu tư trong hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam”, khóa luận này sẽ góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất định cho vấn đề cần quan tâm này của các doanh nghiệp Việt Nam. Nội dung của khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương I: Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong hoạt động kinh tế đối ngoại và lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Chương II: Thực trạng việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua. Chương III: Một số biện pháp tiếp tục hoàn thiện việc lựa chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.

pdf73 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Lựa chọn đối tác đầu tư trong hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị sản xuất công nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 20% năm, các doanh nghiệp có vốn FDI đã góp phần quan trọng trong việc giữ vững tốc độ tăng trưởng của công nghiệp, cũng như của toàn bộ nền kinh tế; tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; tạo ra hàng trăm ngàn công ăn việc làm cho người lao động trong những năm qua. Cùng với đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng trong việc hình thành hệ thống 67 khu công nghiệp, khu chế xuất trong cả nước, góp phần phân bố lại công nghiệp một cách hợp lý, xử lý môi trường tốt hơn, nâng 47 cao hiệu quả đầu tư và hiệu lực quản lý. Tuy nhiên nếu chỉ riêng FDI thì cũng không thể đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, mà nó phải được kết hợp đồng bộ với các nguồn vốn khác trong nước và nguồn vốn ODA... Đẩy mạnh thu hút FDI từ các đối tác có tiềm năng về vốn, công nghệ hướng vào các ngành công nghiệp trong nước còn khó khăn; tạo ra các chính sách khuyến khích đầu tư vào các ngành thuộc danh mục đặc biệt khuyến khích đầu tư mà Chính phủ đã công bố tại Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 và gần đây nhất là Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000. Khuyến khích mạnh mẽ thu hút vốn FDI bằng các chính sách ưu đãi thiết thực vào các ngành: công nghiệp chế biến xuất khẩu, phát triển nông nghiệp nông thôn, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, chế biến dầu khí, điện tử, vật liệu mới, viễn thông, sản xuất thép, dự án sản xuất thuốc kháng sinh, sản xuất thiết bị xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Khuyến khích các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu, có giá trị gia tăng cao, gắn với vùng nguyên liệu tại chỗ. Chú trọng đến các dự án thuộc các ngành công nghiệp dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận cao như du lịch, kinh doanh bất động sản. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh. Nhằm phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hướng tới việc thu hút VĐT từ các nước phát triển ở Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Á; Chú trọng thu hút vốn đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia; Quan tâm tới các dự án vừa và nhỏ nhưng có công nghệ hiện đại của các quốc gia khác. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án để phát huy nhanh tác dụng vốn FDI đối với nền kinh tế; Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư với chính sách "một giá" cho đầu tư trong nước và nước ngoài, đơn giản hoá các thủ tục trước và sau cấp phép. Trong mười năm đầu thế kỷ 21thu hút FDI vào Việt Nam có nhiều thuận lợi và gặp không ít khó khăn. Khi xây dựng mục tiêu chiến lược kinh tế và dự báo về 48 nhu cầu và khả năng thu hút các nguồn vốn, Việt Nam đã dựa trên những quan hệ kinh tế cơ bản được hình thành trong thời kỳ 1990 - 2000 như: quan hệ kinh tế giữa tăng trưởng GDP và xuất khẩu; quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng; vai trò của FDI và tác động của ODA; hiệu quả VĐT và tăng trưởng các ngành kinh tế cũng như trên cơ sở xác định tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và xuất phát điểm của Việt Nam năm 2000 để đưa ra các phương án tăng trưởng kinh tế quốc gia. Tình trạng Việt Nam thiếu vốn, năng lực cạnh tranh kém, tốc độ tăng trưởng chậm, áp lực về thiếu việc làm rất cao. FDI sẽ góp phần bù đắp sự thiếu hụt về vốn, tạo việc làm, tăng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của hàng hoá và của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, trong giai đoạn tới thu hút FDI để phát triển kinh tế là một nhu cầu cấp bách. 3.1.2. Quan điểm, nguyên tắc chủ yếu trong lựa chọn đối tác FDI ở Việt Nam. Việc lựa chọn đối tác FDI ở Việt Nam ban đầu chưa có chương trình cụ thể, bất kỳ đối tác nào vào cũng được đón nhận, vì vậy, không ít đối tác thiếu năng lực pháp lý, năng lực tài chính, năng lực công nghệ, thậm chí có ý định lừa gạt. Khi đã quen với hoạt động đầu tư quốc tế, Việt Nam đã có sự cân nhắc thận trọng hơn, nhưng việc lựa chọn vẫn thiên về các đối tác có những hứa hẹn thuận lợi dễ dàng hoặc những đối tác nhìn bề ngoài tưởng như có tiềm lực lớn. Thực tế đòi hỏi chúng ta phải đặt vấn đề nghiêm túc và bài bản trong việc lựa chọn đối tác trên cơ sở uy tín, kinh nghiệm, tính nghiêm túc trong làm ăn của đối tác, yếu tố liên quan đến công nghệ quản lý. Vấn đề lựa chọn đối tác FDI phải cẩn thận, làm đồng bộ, có quan điểm, nguyên tắc, quy trình và xử lý các vấn đề có liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.  Quan điểm về lựa chọn đối tác FDI: 49 Để đạt được mục tiêu cần thiết và định hướng xử lý các mối quan hệ nảy sinh trong quá trình lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài, cần quán triệt hệ quan điểm sau đây:  Quan điểm 1: Việc lựa chọn đối tác FDI phải được đặt trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chiến lược thu hút FDI nói riêng, tiêu chuẩn của đối tác cần hướng vào việc thực hiện tốt nhất nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.  Quan điểm 2: Việc lựa chọn đối tác FDI theo phương châm đảm bảo xử lý hài hoà mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, giữa kinh tế và bảo vệ an ninh và quốc phòng, thực hiện đa phương hoá các đối tác trên cơ sở lựa chọn được đối tác phù hợp nhất cho từng dự án cụ thể kết hợp giữa nội lực và ngoại lực, sao cho vừa khai thác được sức mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài, vừa phát huy tối đa các nguồn lực trong nước, kể cả các nguồn lực tự nhiên và nguồn nhân lực.  Quan điểm 3: Khi lựa chọn đối tác phải ưu tiên những đối tác nào đã từng đạt được hiệu quả kinh tế và xã hội khi triển khai các dự án cụ thể. 3.1.3. Những nguyên tắc cần quán triệt trong việc lựa chọn đối tác FDI ở Việt Nam Vấn đề lựa chọn đối tác FDI mang tính phức tạp và là một quá trình tiếp cận đa chiều, mang tính rủi ro cao. Bởi vậy cần quán triệt một số nguyên tắc sau đây nhằm đảm bảo đạt tới thành công trong quá trình lựa chọn đối tác. - Nguyên tắc 1: Hiểu biết và tương hợp - Nguyên tắc 2: Bình đẳng và cùng có lợi - Nguyên tắc 3: Kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài - Nguyên tắc 4: Cạnh tranh lành mạnh và tránh lệ thuộc - Nguyên tắc 5: Bảo đảm tính cập nhật và linh hoạt 50 3.2. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM TIẾP TỤC HOÀN THIỆN VIỆC LỰA CHỌN ĐỐI TÁC FDI Ở VIỆT NAM. 3.2.1. Từng bước hoàn thiện phương pháp lựa chọn đối tác FDI ở Việt Nam Việc lựa chọn đối tác FDI là công việc cần thiết khách quan cũng như lựa chọn đối tác thương mại, lựa chọn nhà thầu xây dựng hoặc mua sắm vật tư thiết bị, cũng như lựa chọn đối tác trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế khác. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động FDI là một quá trình hoạt động kinh doanh đa dạng, diễn ra trong thời gian kéo dài nhiều năm, có thể đến vài ba chục năm hoặc lâu hơn nên việc lựa chọn đối tác FDI có những yêu cầu riêng, đòi hỏi phải xem xét toàn diện hơn và thận trọng hơn. Hơn nữa, việc lựa chọn đối tác FDI là công việc riêng của nhà đầu tư phía chủ nhà, phụ thuộc trước hết vào mục tiêu và ý chí của phía chủ nhà, cho nên trên thực tế người ta không lựa chọn đối tác FDI theo phương thức đấu thầu với qui trình xác định, thông qua các tiêu chuẩn đánh giá mang tính công khai và bình đẳng như đã được thực hiện trong phương thức đấu thầu quốc tế. Mặc dầu vậy vẫn có thể coi việc lựa chọn nhà thầu xây dựng hoặc mua sắm vật tư thiết bị là một trường hợp đặc biệt của công tác lựa chọn đối tác FDI. Sự phân tích nói trên cho thấy sự khác nhau nhất định giữa tiêu chuẩn và phương thức đấu thầu áp dụng trong việc lựa chọn nhà thầu xây dựng hoặc mua sắm vật tư thiết bị với tiêu chuẩn và phương thức lựa chọn đối tác FDI. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể vẫn có thể tham khảo và vận dụng ở mức độ nhất định những tiêu chuẩn và phương thức tổ chức đấu thầu khi tiến hành công tác lựa chọn đối tác FDI. 3.2.1.1. Về tiêu chuẩn lựa chọn Trong công tác lựa chọn đối tác FDI, để đánh giá chính xác năng lực của đối tác đầu tư, người ta thường phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá năng lực kinh tế - tài chính, năng lực pháp lý, năng lực công nghệ, năng lực thị trường 51 cũng như uy tín của đối tác đầu tư. Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng còn có thể sử dụng các tiêu thức định tính có khả năng phản ánh mức độ, tính chất, đặc điểm các tiềm năng khác nhau của đối tác đầu tư. Sau đây là các tiêu chuẩn có thể được sử dụng khi lựa chọn đối tác FDI.  Tiêu chuẩn về năng lực pháp lý Đây là tiêu chuẩn đầu tiên cần thiết, làm rõ nguồn gốc và địa vị pháp lý của đối tác, cho thấy vai trò của đối tác trên thị trường quốc tế. Năng lực pháp lý của đối tác nước ngoài với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cần được thể hiện qua các tiêu chí như tên đối tác, trụ sở chính, quốc tịch, loại hình công ty, năm thành lập, hiện có tư cách pháp nhân hay không, quan hệ với các công ty mẹ hoặc công ty con liên quan và các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp.  Tiêu chuẩn về năng lực tài chính Năng lực tài chính là khả năng của một đối tác FDI vì nhà ĐTNN đó là người bỏ vốn vào một dự án đầu tư ở nước sở tại, dù rằng mức góp vốn đó nhiều hoặc ít và họ còn có quyền đi vay các tổ chức tín dụng. Năng lực tài chính vừa tạo nên tiềm lực trực tiếp của đối tác ĐTNN, vừa chứng minh khả năng phát triển đạt được của họ trong quá khứ và cả trong tương lai. Năng lực tài chính của đối tác FDI được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: - Vốn pháp định - Cổ phiếu phát hành - Vốn lưu động - Vốn vay ngân hàng - Doanh thu hàng năm - Lợi nhuận thu được hàng năm và một số chỉ tiêu khác... 52 Cần xem xét, đánh giá, xác định và lựa chọn được một đối tác FDI có đủ năng lực tài chính phù hợp với yêu cầu của dự án ĐTNN mà chúng ta đang mong muốn, tình hình tài chính của họ lành mạnh và có cơ sở cho sự phát triển dài lâu. Chẳng hạn, trong một số trường hợp, khi xem xét năng lực tài chính của doanh nghiệp để chọn làm đối tác FDI người ta thường xem xét khả năng huy động vốn của họ nói chung và huy động vốn cho dự án đầu tư đang được xem xét. Khi xem xét đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp được lựa chọn làm đối tác FDI có thể gặp trường hợp là cổ phiếu của họ trên thị trường chứng khoán lại đang tăng gía nhưng một số chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của họ không đảm bảo, có những yếu tố bất ổn nào đó. Đây chính là sự khác nhau giữa các khía cạnh phản ánh năng lực tài chính của một doanh nghiệp và đòi hỏi phải có sự xem xét cẩn thận, nghiêm túc. Mặt khác lại có doanh nghiệp theo giấy tờ chứng minh thì năng lực tài chính của họ là khá tốt nhưng tại đang tiềm ẩn những nguy cơ nào đó liên quan đến sự không lành mạnh và không vững chắc trong hoạt động kinh doanh của họ. Rõ ràng điều này là rất phức tạp, cho nên trong thực tế phải có sự thận trọng thu thập thông tin qua nhiều nguồn khác nhau, cả các nguồn chính thức và nguồn không chính thức.  Tiêu chuẩn về năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý Năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật là yếu tố có tính chất quyết định đến sự thành công của dự án. Mục tiêu của việc thu hút vốn FDI không chỉ là có thêm nguồn vốn mà điều quan trọng hơn là tiếp nhận được những công nghệ mới, công nghệ thích hợp, phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, đưa trình độ công nghệ kỹ thuật của Việt Nam tiếp cận và đạt được trình độ công nghệ kỹ thuật của thế giới. Việc xem xét và đánh giá năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật của đối tác là vấn đề rất phức tạp, bởi vì hoạt động của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Bởi vậy, đối với loại tiêu chuẩn này cần phải có cách tiếp cận phù hợp. Cần phải xem xét các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng 53 lực công nghệ và trình độ kỹ thuật cũng như các chỉ tiêu phản ánh cụ thể các năng lực này của một số dây chuyền sản xuất và sản phẩm quan trọng nào đó của doanh nghiệp. Các khía cạnh phản ánh các chỉ tiêu tổng quát năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật của đối tác FDI: - Mức độ thâm niên và uy tín của doanh nghiệp trên lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật liên quan đến dự án. - Lực lượng chuyên gia công nghệ, kỹ thuật viên và cơ sở nghiên cứu triển khai của doanh nghiệp. - Khả năng sáng tạo và làm chủ của các công nghệ cơ bản, công nghệ nguồn. - Những phát minh về công nghệ - kỹ thuật, khả năng ứng dụng công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh. - Phương thức quản lý, bề dầy uy tín trong kinh doanh, các giải thưởng đã nhận, sự tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng. - Các nhãn hiệu hàng hoá có chất lượng của doanh nghiệp đã được thừa nhận của người tiêu dùng hoặc các bằng cấp về chất lượng do các tổ chức quốc tế xác nhận.  Tiêu chuẩn về năng lực tiêu thụ sản phẩm và uy tín trên thị trường quốc tế Để xem xét và đánh giá năng lực tiêu thụ sản phẩm và uy tín trên thị trường quốc tế của một doanh nghiệp được lựa chọn làm đối tác FDI, có thể thu thập thông tin về một số chỉ tiêu sau đây: - Doanh thu tiêu thụ hàng năm của doanh nghiệp, phân chia theo những nhóm hàng hoá và dịch vụ cần quan tâm, phân chia theo các khu vực thị trường, tốc độ tăng trưởng của doanh thu đó qua các năm. - Thị phần của doanh nghiệp nói chung, trong đó thị phần của nhóm hàng hoá và 54 dịch vụ cần quan tâm, thị phần ở các khu vực thị trường cần quan tâm. - Những nhãn mác hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, tiếng tăm và uy tín của chúng trên những khu vực thị trường cần quan tâm. Có thể tiến hành một số cuộc điều tra và khảo sát trên thị trường thông qua các cơ sở tư nhân thương mại, các đại lý, các nhà cung cấp giữ vai trò quan trọng đối với từng khu vực thị trường hoặc lấy ý kiến của các khách hàng là các chuyên gia công nghệ, kỹ thuật (đối với các hàng hoá là tư liệu sản xuất), lấy ý kiến người tiêu dùng (đối với hàng hoá là sản phẩm tiêu dùng). Cần xem xét cả những khía cạnh liên quan đến công tác quảng cáo, xúc tiến thương mại, tổ chức marketing của doanh nghiệp với loại hàng hoá dịch vụ mà chúng ta quan tâm.  Các tiêu chuẩn khác Khi xem xét các tiêu chuẩn để lựa chọn đối tác FDI còn phải chú ý đến một số tiêu chuẩn khác như: - Thái độ chính trị và ý đồ của nhà ĐTNN khi họ đến thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. - Tính tương đồng và khác biệt về các yếu tố văn hoá, tâm lý tác động đến việc tổ chức triển khai các dự án đầu tư. - Tầm hoạt động và qui mô của các dự án ĐTNN khác mà đối tác đã, đang hoặc sẽ tiếp tục triển khai tại Việt Nam. - Ảnh hưởng của các nhà đầu tư trong cộng đồng các doanh nghiệp quốc tế đang hoạt động tại thị trường Việt Nam và thị trường các quốc gia lân cận. - Mối liên quan giữa quốc tịch của nhà đầu tư với các hiệp định thương mại và đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã tham gia. - Các hoạt động xã hội của nhà đầu tư (nếu có).  Ảnh hưởng bởi nền văn hoá của các đối tác nước ngoài Kinh nghiệm của các nước và của Việt Nam trong hoạt động thu hút các đối tác 55 đầu tư FDI cho thấy, nền văn hoá có ảnh hưởng lớn đối với việc đàm phán để lựa chọn các đối tác. Có thể phân các đối tác thành nền văn hoá phương Đông và phương Tây. Mặc dù trong thực tế không có ranh giới rõ ràng nhưng cũng có thể coi những đánh giá sau đây là một trong những ý kiến để tham khảo về đặc điểm chung của các đối tác khi lựa chọn đối tác. (Xem phụ lục 4). Sự tương đồng về văn hoá và tâm lý cũng có mặt thuận và mặt nghịch và sự khác biệt về tâm lý và văn hoá cũng có mặt nghịch và cả mặt thuận. Điều quan trọng ở đây là dù có sự khác biệt hay tương đồng nào đó về các yếu tố văn hoá và tâm lý, cần xem xét và đánh giá được khả năng cộng hưởng và hoà nhập của các yếu tố này tác động đến môi trường hoạt động bên trong của dự án đầu tư khi nó đi vào triển khai và hoạt động. 3.2.1.2. Qui trình lựa chọn đối tác FDI Để cho việc lựa chọn đối tác diễn ra một cách khách quan và khoa học cần phải thực hiện một loạt những công việc quan trọng sau đây: - Một là, thu thập thông tin cơ bản ban đầu như thông tin đại chúng, thông tin chuyên đề, thông tin điều tra... - Hai là, tiếp xúc và tìm hiểu đối tác như gặp gỡ, giới thiệu cơ hội đầu tư, đưa ra danh mục dự án, trao đổi ý đồ, biên bản ghi nhớ. - Ba là, thực hiện các công việc đàm phán như tiến hành đàm phán với các bước và các giai đoạn từ thấp đến cao. - Bốn là, kết hợp các nguồn thông tin từ phía Chính phủ và từ cộng đồng doanh nghiệp. - Năm là, lập bảng so sánh giữa các đối tác khác nhau để ra quyết định. Các bước phổ biến cần làm trong qui trình lựa chọn đối tác FDI. Qui trình này bao gồm 4 bước cơ bản: - Bước 1: Chuẩn bị 56 - Bước 2: Đánh giá sơ bộ - Bước 3: Đánh giá chi tiết - Bước 4: Đàm phán và ra quyết định Bước 1: Chuẩn bị Bước này bao gồm các công việc như : - Lập danh mục dự án kêu gọi vốn FDI (dưới dạng ý đồ chủ yếu hoặc dự án tiền khả thi). Bước này cung cấp các thông tin về cơ hội đầu tư và gợi mở khả năng thiết lập dự án đối với các nhà ĐTNN. - Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư. - Trao đổi bước đầu về chủ trương thu hút đầu tư của phía Việt Nam và ý đồ của các nhà ĐTNN. - Thu thập thông tin bước đầu về các nhà ĐTNN. Bước 2: Đánh giá sơ bộ - Lập danh sách các nhà ĐTNN có quan tâm đến một dự án cụ thể. - Xem xét sơ bộ ý đồ và khả năng của nhà ĐTNN, đối chiếu với chủ trương và khả năng của phía Việt Nam. - Bổ sung thông tin liên quan đến các năng lực pháp lý, năng lực tài chính, năng lực công nghệ, kỹ thuật, năng lực thị trường của từng nhà ĐTNN. - Đánh giá sơ bộ và chọn ra một số nhà đầu tư có khả năng đáp ứng và phù hợp với yêu cầu dự án. Bước 3: Đánh giá chi tiết - Lập danh sách các nhà đầu tư đã qua bước đánh giá sơ bộ. - Thu thập bổ sung thông tin cập nhật và kiểm định độ chính xác của các thông tin về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, năng lực công nghệ - kỹ thuật, năng lực thị trường và các tiêu chuẩn khác đối với từng nhà đầu tư. 57 - Trao đổi ý kiến với các cơ quan hữu quan, kể cả các cơ quan quản lý ngành dọc, các cơ quan chuyên môn như ngân hàng, thương vụ, ngoại giao, công an để có thêm những nhận định chi tiết. - Lập bảng tính điểm cho từng đối tác theo các tiêu chuẩn lựa chọn đã nêu trên. Bảng điểm này phải có thang điểm. Thang điểm phổ biến cho mỗi tiêu chuẩn là ở mức trung bình, điểm càng cao thì càng tốt. Khi tổng hợp mức điểm theo từng tiêu chuẩn có thể có thêm trọng số (quyền số) thể hiện tầm quan trọng của từng loại tiêu chuẩn. - So sánh mức điểm giữa các đối tác, cần nhắc thêm một số yếu tố chính trị văn hoá - xã hội để chọn ra 1 đến 2 đối tác cuối cùng. Bước 4: Đàm phán và ra quyết định - Trao đổi giữa cơ quan hữu trách của bên Việt Nam với nhà ĐTNN về nội dung dự án đầu tư. - Thoả thuận giữa các bên liên quan về những yêu cầu và nội dung chủ yếu của dự án đầu tư được qui định trong giấy phép đầu tư. - Các cơ quan hữu trách ra quyết định cấp phép đầu tư. Những dự án nhỏ hoặc những dự án có qui mô trung bình nhưng tính chất không phức tạp và đã có những hiểu biết đáng kể về đối tác đầu tư thì có thể rút gọn qui trình 4 bước thành 2 bước: - Bước 1 : Chuẩn bị và đánh giá sơ bộ - Bước 2 : Đánh giá chi tiết, đàm phán và ra quyết định 3.2.1.3. Các nguồn thông tin phục vụ cho việc lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài Để cho công tác lựa chọn đối tác FDI được tiến hành chu đáo và thuận lợi cần có các nguồn thông tin phong phú và đa dạng, vừa mang tính hệ thống, vừa cập nhật. Các nguồn thông tin này bao gồm nhiều loại. 58  Thông tin thu thập qua con đường chính thức: - Thông tin về nhà FDI do chính họ cung cấp, thông qua các tài liệu giới thiệu về sản phẩm của họ tiêu thụ trên thị trường. - Thông tin qua các sách báo, tài liệu chuyên môn, số liệu thống kê về nhà FDI. - Thông tin qua hội chợ, triển lãm.  Thông tin thu thập qua việc nghiên cứu, thu thập trực tiếp: - Thông tin qua các khảo sát điều tra thị trường về hàng hoá, dịch vụ của nhà FDI. - Thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với chính các nhà FDI và người đại diện của họ. - Thông tin qua ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội kinh doanh.  Thông tin thu thập qua các kênh chuyên dùng - Thông tin qua các tổ chức Đại sứ quán, Thương vụ. - Thông tin mua của các tổ chức chuyên môn 3.2.2. Những biện pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện việc lựa chọn đối tác FDI ở Việt Nam trong thời gian tới Để nâng cao hơn chất lượng công tác lựa chọn đối tác FDI đòi hỏi sự cố gắng và phối hợp giữa nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương, các cơ quan tổng hợp và cơ quan chuyên ngành phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của họ, đồng thời được điều hành bởi một đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ nguồn thông tin cần thiết. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu mà khóa luận đề xuất nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác lựa chọn đối tác FDI trong thời gian tới. 3.2.2.1. Nhận thức rõ yêu cầu và ý nghĩa của việc lựa chọn đối tác FDI - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và tạo sự thống nhất về nhận thức ý nghĩa 59 và tầm quan trọng của đối tác FDI từ cấp lãnh đạo đến chuyên viên, từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, thành và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động FDI. - Cần tạo nên sự chuyển biến nhận thức, hiểu rõ các yêu cầu, nắm vững các bước công việc liên quan đến công tác lựa chọn đối tác FDI. Trên cơ sở đó có sự quán triệt, phân công các đầu mối và cá nhân đảm nhận các công việc có liên quan, tạo nên sự thống nhất và đồng bộ trong việc triển khai hoạt động lựa chọn đối tác FDI. 3.2.2.2. Hoàn thiện tiêu chuẩn lựa chọn đối tác FDI - Trong quá trình triển khai công tác lựa chọn đối tác FDI cần có sự trao đổi lẫn nhau, rút kinh nghiệm thường xuyên, đề xuất những tiêu chuẩn lựa chọn cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của từng ngành, từng địa phương. - Cần đúc rút những trường hợp điển hình tích cực và tiêu cực khi xem xét, đánh giá, lựa chọn đối tác FDI qua những dự án đang hoạt động để nhận biết được những dấu hiệu phong phú và đa dạng của những điển hình về đối tác FDI đó, tăng thêm sự nhạy bén của đội ngũ cán bộ chuyên hoạt động trong lĩnh vực này. - Việc vận dụng các tiêu chuẩn lựa chọn cần có sự cân nhắc linh hoạt. Có thể tìm những thông tin thay thế sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý vừa phù hợp với tình hình thực tiễn. 3.2.2.3. Tiếp tục hoàn thiện qui trình và tổ chức lựa chọn, phối hợp các nguồn thông tin phục vụ công tác lựa chọn đối tác FDI Cần qui định phương thức phối hợp, trao đổi thông tin, bàn bạc giữa các bộ phận chuyên môn, giữa các ngành các cấp để thúc đẩy tiến độ công việc, đảm bảo sự đánh giá toàn diện và khách quan về đối tác FDI. Phát hiện các khâu yếu, các hiện tượng tiêu cực trong việc triển khai công tác lựa chọn đối tác FDI. - Phối hợp các nguồn thông tin để tiếp cận toàn diện, bảo đảm tính khách quan và trung thực là yếu tố quyết định sự thành công trong công tác lựa chọn đối tác 60 FDI. Cần xây dựng ngân hàng dữ liệu về các đối tác FDI ở cơ quan có thẩm quyền, thực hiện nối mạng và chia sẻ thông tin với các ngành các cấp, khắc phục sự chậm trễ, sơ sài khi xử lý các vấn đề có liên quan. 3.2.2.4. Phát triển các dịch vụ tư vấn phục vụ cho công tác lựa chọn đối tác FDI Dịch vụ tư vấn là một hoạt động có qui mô ngày càng lớn và có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Bao gồm nhiều loại dịch vụ chuyên ngành như dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ lập và thẩm định dự án đầu tư, dịch vụ pháp lý... từng bước hình thành dịch vụ mang tính tổng hợp là nghiên cứu, đánh giá về các nhà FDI. Chuyên gia tư vấn thường phải đảm nhiệm các khâu lập dự án tiền khả thi, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật và nghiên cứu lựa chọn đối tác. Ngoài ra quá trình triển khai thực hiện dự án cũng cần đến tư vấn. Bên cung cấp dịch vụ tư vấn có thể là các tổ chức nghiên cứu thị trường, các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, các viện nghiên cứu, trường đại học... có thể đảm nhiệm các công việc sau: - Thu thập và xử lý các thông tin cần thiết. - Hỗ trợ trong việc nghiên cứu tìm đối tác. - Là cầu nối giữa nhà đầu tư trong nước với nhà FDI. - Hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước bổ khuyết kiến thức, kinh nghiệm. - Là người phản biện khách quan khi quyết định lựa chọn đối tác. Sử dụng dịch vụ tư vấn giúp giảm bớt thời gian và chi phí, nâng cao độ chuẩn xác của kết quả nghiên cứu. Cho nên, cần chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia về từng loại dịch vụ như nghiên cứu thị trường, tư vấn pháp lý, tư vấn lập và thẩm định dự án đầu tư.... Kết hợp giữa các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm với việc đào tạo đội ngũ chuyên gia trẻ. Kết hợp giữa chuyên gia trong nước với 61 chuyên gia quốc tế. 3.3. KIẾN NGHỊ VỀ ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO VIỆC LỰA CHỌN ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Cần nhanh chóng hoàn chỉnh hệ thống cơ chế chính sách FDI, đặc biệt là Luật ĐTNN tại Việt Nam và nâng cao hiệu lực thực tiễn của chúng. Yêu cầu của hệ thống cơ chế chính sách này là phải đảm bảo tính đồng bộ, không chồng chéo, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế và có sự ưu đãi nhất định nhằm khuyến khích ĐTNN. Việc ban hành các văn bản pháp luật về FDI đã được Nhà nước ta chú ý đặc biệt trong những năm qua. Gần đây nhất, với những nội dung mới, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 đã tạo ra những hành lang pháp lý mới, phù hợp với yêu cầu mới của thực tiễn kinh tế Việt Nam. Việc sửa đổi, bổ sung Luật ĐTNN lần này là bước đổi mới rất cơ bản nhằm hoàn thiện và đồng bộ hoá hệ thống pháp luật, xích lại gần hơn mặt bằng luật pháp quốc tế, tạo cho môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn hơn. Hướng dẫn và thi hành nghiêm chỉnh các chính sách ưu đãi đã được luật hoá tại Luật ĐTNN về các loại thuế, về chuyển nhượng vốn, vay ngoại tệ, chuyển đổi hình thức đầu tư; về quyền sử dụng, thế chấp đất thuê và trách nhiệm, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng... Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ĐTNN tại Việt Nam là giải pháp quan trọng trong hệ thống các giải pháp của Nhà nước ta để cải thiện môi trường đầu tư, cụ thể là hoàn thiện thêm một bước hành lang pháp lý bổ sung các biện pháp ưu đãi khuyến khích ĐTNN; tăng thêm điều kiện thuận lợi, hấp 62 dẫn hơn, bảo đảm lợi ích chính đáng của các nhà ĐTNN, khắc phục những yếu kém và giành lợi thế trong cạnh tranh, lựa chọn đối tác, thu hút và sử dụng hiệu quả các dự án FDI. Việt Nam cần mạnh dạn hơn nữa trong việc tạo ra môi trường pháp lý do hoạt động ĐTNN tại Việt Nam theo xu hướng đồng bộ hoá về Luật, tăng ưu đãi về tài chính cho nhà đầu tư. Cần coi trọng cả việc ban hành qui chế mới, cả việc dỡ bỏ những qui chế không phù hợp với thông lệ quốc tế (như xem xét việc đánh thuế trùng trong việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc qui định về việc hoàn vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của bên Việt Nam khi tham gia liên doanh thì liên doanh đó phải nộp thuế sử dụng vốn như một tài sản cố định...). Cần phải tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật. Cần sớm ban hành Luật Bất Động Sản. Đặc biệt, cần tiến tới thống nhất chung cho cả đầu tư trong nước và ĐTNN. Chuyển từ điều chỉnh trực tiếp sang điều chỉnh gián tiếp theo cơ chế thị trường thông qua hệ thống công cụ pháp luật đồng bộ. Nó vừa tạo hành lang pháp lý rõ ràng, tạo niềm tin cho nhà ĐTNN; vừa hạn chế quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của các quan chức làm tổn thương đến hoạt động đầu tư. Giải quyết mềm dẻo các tranh chấp xảy ra trong hoạt động đầu tư, như sử dụng trọng tài quốc tế... Các cấp các ngành cần ra những văn bản hướng dẫn chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho luật được triển khai có hiệu lực, sớm đi vào cuộc sống và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, lợi ích của Nhà nước và người lao động theo đúng tinh thần bình đẳng trước pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong quá trình xây dựng các chính sách phải lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà ĐTNN và các đối tác trong nước theo tình hình cụ thể. Quá trình thực hiện chính sách phải được tổng kết theo định kỳ để rút kinh nghiệm, bổ sung hoàn thiện chính sách. Để khuyến khích hoạt động FDI cần quan tâm tới một số chính sách: - Chính sách đất đai: cụ thể hoá việc cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng đất đai; hình thành bộ máy xử lý nhanh và hiệu quả (kết hợp giữa thuyết phục ý thức 63 pháp luật và cưỡng chế), giảm giá thuê đất, công tác đo đạc chỉ nên tiến hành tối đa 2 lần, thủ tục đơn giản, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được xác định trên cơ sở giá thị trường và có sự thoả thuận với người sử dụng đất. Xúc tiến việc xây dựng pháp lệnh đền bù và tái định cư, bỏ hệ số K khi xác định giá đất đền bù thiệt hại, qui định về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển đến nơi ở mới, qui định bắt buộc về cơ sở hạ tầng nhất là trường học và cơ sở khám chữa bệnh tại khu tái định cư và các công trình phúc lợi khác phục vụ đời sống của nhân dân. Hiện nay công tác giải phóng mặt bằng gây chậm chễ nhất trong việc triển khai dự án đầu tư, Nhà nước cần thể chế hoá bằng pháp luật để có căn cứ cho các địa phương tổ chức thực hiện thuận lợi. - Chính sách thuế và hỗ trợ tài chính: Cần rà soát lại các chính sách về thuế để đảm bảo tính ổn định, tính rõ ràng và tính dự đoán được; thay đổi những bất hợp lý theo hướng khuyến khích các dự án thực hiện tốt việc nội địa hoá, khắc phục tình trạng nhập khẩu thành phẩm. Nhà nước cần nghiên cứu chính sách ưu đãi tài chính như: giải quyết tốt vấn đề hoàn thuế, hướng dẫn tốt việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt cho nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về nước dễ dàng, tỷ lệ vốn góp hợp lý, hỗ trợ các dự án đã được cấp phép hưởng những ưu đãi về thuế lợi tức, giá thuê đất mới; giảm thuế doanh thu cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hỗ trợ bán ngoại tệ, tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp FDI. - Cần cho phép các tổ chức tài chính hỗ trợ về mặt tài chính cho các đối tác Việt Nam ở doanh nghiệp liên doanh nhằm hạn chế cao nhất mức thiệt hại của Việt Nam và các nhà ĐTNN tìm được đối tác trong nước có đủ năng lực về tài chính. Bổ sung chính sách cụ thể về thu phí để hoàn vốn nhằm đưa hình thức BOT, BTO, BT vào thực tiễn. Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán hoạt động sôi động ở các thành phố lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. - Chính sách lao động và tiền lương: Hoàn thiện văn bản tuyển dụng, chức năng của các cơ quan quản lý lao động, đào tạo, đề bạt, sa thải, tranh chấp lao 64 động, thu nhập... tăng cường vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong việc kiểm tra giám sát, sửa đổi mức chịu thuế thu nhập của người nước ngoài theo hướng nâng cao mức khởi điểm chịu thuế và giảm mức thuế suất, giảm thuế thu nhập cho người Việt Nam. Qui định mức lương tối thiểu và hình thức trả lương cho phù hợp với tình hình mới (Qui định số 53/ 1999/ QĐ-Ttg-ngày 26/3/1999), nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Các cơ quan hữu quan như Sở lao động nên thoả thuận với các nhà đầu tư về các tiêu chuẩn đối với người lao động. Trong quá trình xét tuyển, Sở lao động hay Ban quản lý KCN - KCX nên phối hợp cùng nhà đầu tư để lựa chọn lao động cho phù hợp bằng cách doanh nghiệp có vốn ĐTNN cử cán bộ chuyên trách sang tham gia phỏng vấn, kiểm tra hồ sơ... Khi đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tuyển dụng lao động, tìm kiếm được lao động phù hợp, giúp cho các dự án được triển khai đúng tiến độ, chất lượng dự án được nâng cao. Tiến tới cho phép các nhà ĐTNN trực tiếp tuyển dụng lao động theo tiêu chuẩn của họ. - Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao, chế biến tinh; phát triển sản phẩm có thương hiệu Việt Nam; nghiên cứu ban hành chính sách chống độc quyền, chống phá giá hàng hoá, xây dựng Luật cạnh tranh, Luật chống độc quyền... để tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn FDI; trường hợp doanh nghiệp FDI bị thua lỗ do việc bán sản phẩm dưới giá thành kéo dài vì động cơ không lành mạnh cần phải xử lý về trách nhiệm và kinh tế. Bảo hộ thị trường trong nước bằng cách định hướng các ngành nghề ưu tiên. Cần có chính sách để đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, tiến hành xúc tiến bán hàng ra thị trường quốc tế. - Chính sách công nghệ: Cần xây dựng chiến lược thu hút công nghệ hiện đại, coi trọng xây dựng khu công nghệ cao, công nghệ sạch ở vùng thích hợp với hệ thống qui chế rõ ràng. Máy móc, thiết bị đưa vào góp vốn hoặc nhập khẩu phải qua giám định chất lượng một cách kỹ lưỡng. Xử lý thoả đáng việc nhập thiết bị 65 đã qua sử dụng theo nguyên tắc để nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm và tự quyết định nhưng phải đảm bảo các qui định về an toàn lao động và môi trường. Đào tạo cán bộ quản lý khoa học công nghệ, thường xuyên đưa một số cán bộ có phẩm chất và chuyên môn cao ra nước ngoài để tiếp cận thông tin về công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả giám định chất lượng công nghệ. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ công nghệ bằng việc xây dựng Luật sở hữu trí tuệ. Bên cạnh việc hoàn thiện các chính sách nêu trên, để tăng cường tính hấp dẫn của môi trường đầu tư cần chú trọng một số giải pháp sau đây: - Đẩy mạnh việc xây dựng và đồng bộ hóa hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động của các dự án FDI: Tiếp tục nâng cao vai trò của Nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng ngoài hàng rào KCN. Áp dụng qui chế ưu đãi cụ thể đối với các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các dự án, địa bàn trọng điểm. Khi đó sẽ mở rộng hình thức đầu tư cũng như tạo một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, có chất lượng cao trong KCN. - Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước hợp tác đầu tư với nước ngoài: Thành lập công ty cổ phần trong nước có vốn FDI. Hình thức này đã phổ biến rộng rãi trên thế giới và các nước Đông Nam Á. Đây là loại hình công ty có lợi thế về huy động vốn và mức độ rủi ro thấp so với công ty trách nhiệm hữu hạn. Cho phép doanh nghiệp có vốn FDI được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu để mở rộng qui mô đầu tư. Một số tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được phép thành lập Công ty quản lý vốn để điều hành chung và hỗ trợ các dự án đã đầu tư. - Tăng cường tự do hoá đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp FDI được phép thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài và người Việt Nam. FDI được kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng và một số lĩnh vực dịch vụ khác. Cho phép các nhà đầu tư được tự do lựa chọn hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, ngành nghề và địa điểm đầu tư. Xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức đầu tư. Xem xét linh hoạt hơn việc chuyển 66 đổi hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu phần lớn sản phẩm, xây dựng hạ tầng KCN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, xem xét việc cho phép dự án quảng cáo theo hình thức liên doanh. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư: Gắn công tác vận động, xúc tiến đầu tư với chương trình dự án, đối tác, địa bàn cụ thể. Bộ, Ngành, UBND các tỉnh và thành phố phải có trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư trong khâu tìm hiểu, chuẩn bị dự án, xem xét cấp giấy phép và triển khai. Xây dựng nội dung để đưa lên mạng Internet, các tạp chí quốc tế, các dự án, các công trình, chính sách kêu gọi đầu tư FDI để các doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài dễ dàng nghiên cứu tìm hiểu. Gửi tới các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức Việt kiều danh mục các dự án FDI cần thu hút đầu tư. Tổ chức các kỳ hội nghị với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà tài trợ, các cuộc họp mặt, tiếp xúc với nhà đầu tư, họp báo để giới thiệu cơ hội đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản thủ tục mở văn phòng đại diện, các chi nhánh của các công ty nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Thường xuyên tổ chức các hội nghị với các văn phòng nước ngoài, đại diện các doanh nghiệp FDI hoạt động ở Việt Nam, để nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp FDI tìm ra hướng giải quyết. Tiếp tục vận động các nhà đầu tư FDI đã hoạt động ở Việt Nam đầu tư thêm dự án mới hoặc mở rộng quy mô dự án đang hoạt động. 3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của bộ máy quản lý Nhà nước Cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước, thời gian xử lý công việc được rút ngắn lại, các nhà đầu tư rảnh tay hơn trong việc hoàn thiện các thủ tục để tập trung vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Hạn chế tối đa tình trạng "nhiều cửa nhiều dấu" trong điều kiện hiện nay để trong tương lai gần, hoạt động FDI phải được quản lý với ít cửa nhất, ít dấu nhất; đặc biệt, riêng về thủ tục cấp giấy phép đăng ký hoạt động thì 67 cần phải về "một cửa, một dấu". Việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong hoạt động đầu tư nói chung, FDI nói riêng cần phải chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn trên cơ sở phân chia rõ trách nhiệm, quyền lợi và phải có hạn định rõ thời gian trong việc giải quyết một công việc, khắc phục tình trạng nhiêu khê, cồng kềnh , không rõ trách nhiệm, nhũng nhiễu của cán bộ hành chính, tiến tới xoá bỏ cơ chế “xin – cho” Nếu cơ quan đầu tư làm tốt chức trách của mình, giảm thiểu thủ tục hành chính, bộ máy gọn nhẹ; cán bộ có năng lực, năng động, không tham nhũng với các chính sách cởi mở sẽ tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho nhà ĐTNN nhanh chóng đưa các dự án đi vào hoạt động cũng như thực hiện tốt những mục tiêu đề ra trong các dự án. Thủ tục sau giấy phép cần làm nhanh để dự án được triển khai nhanh chóng; tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư khi dự án đi vào vận hành; kiểm tra giám sát việc thực hiện có đúng tiến độ không và khi cần có thể điều chỉnh ngay, tránh phiền hà, lãng phí. Công tác kiểm tra tài chính không quá 1 lần/ năm. Tăng cường công tác thông tin, nối mạng Internet để cập nhật thông tin, hiểu thêm về đối tác và giới thiệu môi trường đầu tư nước ngoài của Việt Nam nói chung và của từng tỉnh, thành phố, khu vực nói riêng. Mạnh dạn gửi cán bộ, nhà nghiên cứu kinh tế chuyên trách về đầu tư ra nước ngoài làm việc và học tập, hoặc thuê chuyên gia nước ngoài vào làm việc ở những khâu mà ta chưa đảm đương được hoặc còn yếu (như công tác kiểm toán, đánh giá chất lượng thiết bị, công nghệ...). Tăng cường chỉ đạo mở rộng mô hình đào tạo theo địa chỉ đơn đặt hàng của các nhà ĐTNN để có người lao động làm việc có hiệu quả ở các dự án FDI. Không chỉ có việc đào tạo chuyên môn, cần nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình độ lý luận gắn với thực tiễn về chuyên ngành kinh tế đối ngoại. Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hiện nay. Lựa chọn những cán bộ có 68 trình độ chuyên môn vững, giỏi ngoại giao, nhạy bén, năng động trong công việc để nhanh chóng trực tiếp nắm bắt được các vấn đề cũng như có khả năng giải quyết chúng. Chú trọng người trẻ tuổi, thử thách, sàng lọc ngay trong hoạt động thực tiễn để tạo ra một lớp người có năng lực đáp ứng được tình hình thực tế. Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của họ phải được thủ trưởng trực tiếp thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, ngăn chặn hiện tượng gây phiền hà, sách nhiễu hoặc bê trễ nhiệm vụ. Cần có những qui định cụ thể về trách nhiệm kinh tế, hành chính, kỷ luật đối với các cá nhân, tổ chức trong hoạt động FDI, tránh tình trạng trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy và qui trách nhiệm một cách chung chung. Chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong doanh nghiệp có vốn FDI. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các nhà ĐTNN thường gặp phải một số trở ngại như thủ tục hành chính rườm ra, thủ tục xin phép sử dụng đất, xin phép xây dựng, lệ phí đặt văn phòng đại diện, lệ phí xét đơn thủ tục hải quan... việc giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề nan giải vừa lãng phí tiền của vừa mất nhiều thời gian. Để tháo gỡ những khó khăn này, cần xây dựng qui chế phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ với các Bộ, các Bộ quản lý các Ngành, UBND tỉnh trong việc quản lý hoạt động ĐTNN theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan quản lý Nhà nước. Trước mắt, cần tập trung tiến hành các biện pháp cụ thể sau: - Cải tiến thủ tục cấp giấy phép đầu tư: Cần đẩy nhanh tiến độ, kiên quyết chỉ đạo tập trung một đầu mối quản lý thủ tục triển khai dự án FDI. Chính phủ đã cho phép UBND tỉnh và Ban quản lý KCN tại tỉnh đó có quyền trực tiếp cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo quyết định số 233/ 1998/ QĐ-Ttg. Các ngành liên quan cử cán bộ biệt phái có trách nhiệm và năng lực công tác tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đó để giải quyết nhanh thủ tục từ trước thẩm định dự án đến khâu quản lý sau khi dự án được cấp giấy phép đầu tư để tránh phiền hà cho 69 các nhà đầu tư, sớm đưa dự án đi vào hoạt động. Mở rộng diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án qui mô vừa và nhỏ. Đối với các dự án khuyến khích đầu tư thì được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. - Qui định thời gian cấp giấy phép chậm nhất là 45 ngày (đối với một số dự án trong KCN có qui mô nhỏ thì được cấp phép dưới 10 ngày). Đối với các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động của môi trường, công tác thẩm định phải khẩn trương với độ chính xác cao để giảm bớt thời gian và hạn chế nhập công nghệ lạc hậu. Để thực hiện yêu cầu này, cần tăng cường thu thập thông tin về công nghệ, thiết bị trên thế giới và khu vực; kiện toàn đội ngũ cán bộ, đào tạo họ có chuyên môn cao, có trách nhiệm, phải trang bị cho họ những công cụ kiểm định hiện đại, qui định lại các thủ tục kiểm định cho phù hợp với yêu cầu đặt ra. - Đơn giản hoá thủ tục cấp đất đai, hải quan: nên tiến hành kiểm tra tại cửa khẩu với thời gian ngắn, hạn chế thời gian gửi hàng tại kho để kiểm tra. Sửa đổi các qui định hiện hành về cấp thị thực xuất nhập cảnh và giảm mức thu lệ phí cấp thị thực xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài. 3.3.3. Nâng cao chất lượng qui hoạch đầu tư và xúc tiến mạnh công tác vận động đầu tư Có được qui hoạch đầu tư tốt sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư. Cần phải xây dựng qui hoạch đầu tư cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch FDI phải là một bộ phận hữu cơ trong qui hoạch đầu tư chung. Vốn FDI phải gắn chặt với qui hoạch phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ và đặt trong tiến trình hội nhập, khai thác những tiềm năng và lợi thế so sánh của nước ta, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Cần bổ sung, hoàn thiện qui hoạch ngành, qui hoạch không gian cho từng quận, huyện để tạo ra một cơ cấu không gian, cơ cấu sản phẩm hợp lý, phát triển đồng bộ các vùng kinh tế, các ngành kinh tế của đất nước. Ưu tiên tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp tạo sản phẩm có hàm lượng chất xám và công nghệ 70 cao như chế tạo máy công cụ và động cơ; lắp ráp chế tạo ô tô, xe máy; đồ điện tử. Phát triển trung tâm thương mại, thị trường tài chính - ngân hàng; thị trường dịch vụ, tư vấn kỹ thuật, tiếp thị, dịch vụ khách sạn, dịch vụ hàng không. Hình thành một số siêu thị, trung tâm dịch vụ tổng hợp. Các Bộ, Ngành trung ương phối hợp chặt chẽ với thành phố trong việc xây dựng qui hoạch phát triển thành phố, từ đó xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư và công bố cho các nhà ĐTNN để họ dễ dàng lựa chọn dự án, chọn địa điểm đầu tư có hiệu quả. Nâng cao chất lượng qui hoạch tổng thể nói chung, qui hoạch và danh mục dự án kêu gọi vốn FDI nói riêng sẽ tránh được tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư theo phong trào làm phung phí nguồn lực, giảm hiệu quả các dự án FDI, làm cho nhà ĐTNN giảm lòng tin. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch và danh mục dự án FDI làm cơ sở cho thực hiện chương trình vận động đầu tư, trên cơ sở đó lựa chọn ĐTNN phù hợp với từng dự án. Đổi mới đa dạng hoá các phương thức tổ chức xúc tiến đầu tư và kiện toàn năng lực hệ thống tổ chức làm công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường đối tác đầu tư nước ngoài, đồng thời tăng cường hợp tác song phương và đa phương hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ các tổ chức, diễn đàn khu vực như ASEAN, APEC, ASEM... 3.3.4. Về công tác đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề phục vụ khu vực kinh tế có vốn FDI Có nhiều bài viết về tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của các tác giả nước ngoài trên các trang báo quốc tế tập trung phân tích lý do tại sao đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giảm trong những năm vừa qua. Một trong những lý do nan giải là Việt Nam đã để mất lòng tin của các nhà đầu tư vào khả năng và thực tiễn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tại sao lại có thực tế như vậy? 71 Những chuyên gia nước ngoài tới công tác tại Việt Nam vì những lý do này khác không muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam, làm cho khả năng tuyển chọn được các chuyên gia đích thực có trình độ cao để giúp lao động Việt Nam có cơ hội học hỏi nghề nghiệp ngày một khó khăn. Cán bộ là khâu quyết định nhưng đang là khâu yếu nhất, hầu hết các cán bộ của bên Việt Nam đang làm việc trong các liên doanh đều thiếu kinh nghiệm quản lý và kiến thức chuyên môn, chưa nắm vững pháp luật, hạn chế về ngoại ngữ. Một số cán bộ chưa thấy hết trọng trách của mình trong vai trò đại diện chủ sở hữu Nhà nước trong liên doanh, nhiều khi chỉ vì lợi ích cá nhân làm thua thiệt lợi ích chung. Cần phải lựa chọn đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực, có bản lĩnh, vừa nắm vững chuyên môn kỹ thuật, bồi dưỡng thêm cho họ về kiến thức và kỹ năng quản lý, bảo đảm chế độ đãi ngộ phù hợp, bố trí họ đảm nhận những cương vị phù hợp trong các dự án có vốn FDI. Phát triển mạnh các trường và các trung tâm đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề cho các dự án FDI nói chung, trước hết là cho các KCX và KCN tập trung. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề này phải có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, có tính kỷ luật và khả năng phối hợp trong công tác, chú trọng phát triển các ngành nghề gắn liền với các lĩnh vực công nghệ cao. 3.3.5. Một số biện pháp các doanh nghiệp cần áp dụng trong lựa chọn đối tác FDI Trong các dự án thì bản thân doanh nghiệp là người trực tiếp thực hiện quá trình hợp tác, một bước đi sai cũng sẽ đem lại hậu quả xấu về tài chính, uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy, việc lựa chọn đúng đối tác để cùng nhau tiến hành dự án đạt hiệu quả tốt là việc làm tối cần thiết. Để đảm bảo được điều này, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các bước sau: 72 - Nắm vững Luật về đầu tư, các văn bản pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đầu tư của Nhà nước. - Căn cứ vào các tiêu chí về lựa chọn đối tác FDI của Nhà nước đối với từng loại hình dự án, và từng địa phương khác nhau. - Tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng, thu thập thông tin về đối tác mà mình định hợp tác qua nhiều nguồn như : Các bạn hàng cũ của đối tác, Các trung tâm tư vấn, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Đại sứ quán của nước định đầu tư… - Đồng thời tiến hành nghiên cứu công nghệ của nước đầu tư xem có phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật, phù hợp với thị trường và đáp ứng được về bảo vệ môi trường hay không. - Mục đích tiến hành hợp tác đầu tư là nhằm mở rộng thị phần của doanh nghiệp, vì vậy cần tiến hành khảo sát thị trường của nước đầu tư. - Tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn trong khi thương thảo Hợp đồng nhằm đảm bảo tính pháp lý và sự chặt chẽ của hợp đồng, tránh tình trạng bị các đối tác không có thiện ý lợi dụng sự non yếu về trình độ của cán bộ. - Làm tốt công tác “thương mại hóa’’ hình ảnh của mình. Để làm tốt điều này các doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiếp thị, trang bị kiến thức và kinh nghiệm để biết nhà đầu tư cần gì, muốn gì. Bởi vì, tiếp thị là bước đi đầu tiên sau đó mới là giao dịch, tìm hiểu nhau bằng nhiều hình thức phong phú, khéo léo khác. - Lựa chọn các cán bộ có năng lực chuyên môn cao và lòng nhiệt tình để đáp ứng được yêu cầu của công việc thường có áp lực lớn trong các doanh nghiệp có vốn FDI. - Chú trọng công tác đầu tư nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên sâu và trình độ quản lý của cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI. KẾT LUẬN 73 Trong bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh trong vấn đề thu hút FDI giữa các nước đang và sẽ trở nên hết sức gay gắt. Sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực, một loạt các nước Đông Á đang cơ cấu lại nền kinh tế và rất chú trọng đến việc cải thiện môi trường đầu tư và các chính sách đầu tư. Trong bối cảnh đó, việc tạo ra sự thống nhất về quan điểm trong chiến lược thu hút và sử dụng FDI từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của FDI là một yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam. Công tác lựa chọn đối tác FDI được coi là một trong những giải pháp để đạt mục tiêu trên. Lựa chọn đối tác FDI là vấn đề lớn cần phải được Chính phủ, các Bộ, các Ban – Ngành qua tâm thích đáng để có thể giúp các doanh nghiệp lựa chọn được những đối tác đầu tư tin cậy, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, và bảo vệ được môi trường của Việt Nam. Điều này hết sức cần thiết cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, góp phần hoàn thành chiến lược mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Lựa chọn đối tác ĐTNN phải xét trên những tiêu chí chung, rõ ràng, để cho các cơ quan quản lý Nhà nước có những căn cứ thống nhất thực hiện. Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế chung trên thế giới, các nước đều mong muốn hợp tác cùng phát triển, trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Trong thị trường các nhà ĐTNN rộng lớn như hiện nay, việc chọn ra được những đối tác xứng đáng, phù hợp có đủ khả năng hợp tác là khâu quyết định thành công cho bước khởi đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa1.PDF
Tài liệu liên quan