Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương - Chi nhánh Nam Định

Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngành tài chính, tín dụng, ngân hàng đã trở thành huyết mạch của nền kinh tế trong vai trò là người huy động và cung cấp vốn nên nó đã có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến đời sống xã hội của nước ta. Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển đã đem lại những cơ hội cũng như những thách thức đối với hoạt động tín dụng của nước nhà. Thách thức đầu tiên có thể nhìn thấy là sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD nước ngoài với những khả năng tài chính dồi dào, năng lực lãnh đạo cao và đặc biệt là một nền tảng công nghệ thông tin hiện đại. Vì vậy, để tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này QTDTW Việt Nam nói chung và QTDTW Chi nhánh Nam Định nói riêng cần phải xây dựng cho mình một chính sách đúng đắn, những mục tiêu phù hợp của nền kinh tế để xây dựng một QTDTW đủ mạnh để có thể phát triển bền vững và tạo dựng trong lòng khách hàng một niềm tin. Chi nhánh Nam Định tuy mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu nhưng đã đạt được không ít những thành tựu to lớn trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, vì kinh nghiệm kinh doanh chưa có nhiều nên chất lượng tín dụng vẫn còn chưa cao. Vì vậy, với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương -Chi nhánh Nam Định”. Dựa trên những lý luận về tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng và thực tiễn môi trường kinh doanh của QTDTW Chi nhánh Nam Định cũng như những phân tích về các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Từ đó, đưa ra một số các giải pháp mang tính khả thi để nâng cao chát lượng hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Định.

doc93 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương - Chi nhánh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh những thành tích đạt được hoạt động tín dụng của Chi nhánh còn nhiều hạn chế, đòi hỏi Chi nhánh không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn của nền kinh tế. 2.4.2. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng Đầu tư tín dụng còn chậm mở rộng, số lượng khách hàng mới có tăng nhưng không nhiều chưa tương xứng với tổng số hộ và doanh nghiệp trên địa bàn, công tác huy động vốn còn thấp chưa thực sự tự lực được nguồn vốn còn cần sự điều hoà vốn của cấp trên. Cơ cấu nguồn vốn đã có xu hướng chuyển dịch nhưng thực sự vẫn chưa vững chắc do Chi nhánh còn phụ thuộc vào một số khách hàng lớn. Như vậy nều khách hàng có gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do các nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng và sẽ tổn thất, hơn nữa, nguồn vốn của Chi nhánh có tỷ trọng vốn có kỳ hạn ngắn lớn, đây là một nguồn vốn không ổn định, do đó mà việc cấp tín dụng trung, dài hạn còn hạn chế. Hiệu suất sử dụng vốn thấp, tức là nguồn vốn huy động chưa sử dụng có hiệu quả, song Chi nhánh chưa thực sự mạnh dạn đầu tư vào những lịch vực, dịch vụ mới, cũng vì nguồn kênh thông tin khách hàng không đạt chất lượng nên Chi nhánh không dám mạo hiểm. Do đó hoạt động dịch vụ của Chi nhánh được đánh giá là chưa phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chưa có nhiều hoạt động quảng bá, phát triển sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là tín dụng bán lẻ còn kém. Chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư vẫn còn hạn chế do hoạt động thu thập thông tin còn yếu và không đa dạng, thông tin về ngành quá thiếu thốn ngay cả nguồn thông tin thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN cũng rất sơ sài do đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên tín dụng tại Chi nhánh Nam Định còn thiếu thốn, trình độ chuyên môn không cao, kinh nghiệm trong công tác tín dụng chưa nhiều do vậy trong việc thẩm định, đánh giá khách hàng cũng còn nhiều thiếu sót, hạn chế Việc kiểm tra, phân tích hoạt động các QTD cơ sở, khách hàng sau khi cho vay vốn phải được tiến hành thường xuyên. Nhưng thực tế tại Chi nhánh Nam Định công việc này chưa được tiến hành thường xuyên. Chi nhánh mới chỉ kiểm tra được một số lượng rất nhỏ các QTD cơ sở cũng như khách hàng. Số lần cán bộ tín dụng đến kiểm tra thực tế tại cơ sở còn chưa nhiều. Có những dự án thời gian dài, tài sản thế chấp bị giảm giá nhưng Chi nhánh vẫn không tổ chức đánh giá lại. Đồng thời việc kiểm tra của lãnh đạo đối với nhân viên cấp dưới cũng chưa thường xuyên. Công tác thu hồi đối với các khoản nợ hạch toán ngoại bảng gặp nhiều khó khăn. Do chưa quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản xiết nợ. Các tài sản xiết nợ được hạch toán vào tài khoản phải thu nhưng chưa có các quy định cụ thể về quản lý, sử dụng và hạch toán nên gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Chi nhánh. QTDTW Chi nhánh Nam Định mới thành lập nên cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, thiếu thốn. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh trên đại bàn còn yếu kém. Có thể thấy những hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của Chi nhánh. Vì vậy trong dài hạn để có thể phát triển bền vững thì QTDTW Chi nhánh Nam Định cần khắc phục kịp thời những yếu điểm trên. Để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của toàn Chi nhánh nói chung. 2.4.3. Những nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín dụng Nguyên nhân bên trong Một số hoạt động của Chi nhánh còn chưa đúng chế độ, nhiều hồ sơ cho vay, thế chấp, cầm cố tài sản chưa đủ chứng từ pháp lý. Về mặt chủ quan cán bộ tín dụng còn nể nang mang tính chất thân quen, gia đình, còn quá tin tưởng vào tài sản thế chấp nên coi nhẹ việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố trước khi cho vay. Như đã phân tích ở trên thì chất lượng kênh thông tin về khách hàng là chưa cao, đặc biệt là các khách hàng mới đã gây ra khó khăn cho Chi nhánh trong việc ra quyết định cấp tín dụng bao nhiêu là an toàn. Các khách hàng truyền thống thì Chi nhánh có phần lơ là, chủ quan mà quyết định cấp tín dụng khi thông tin chưa đầy đủ, chưa đủ điều kiện xét duyệt món vay. Như vậy trong điều kiện không nắm được đầy đủ thông tin chính xác về khách hàng thì rủi ro là điều khó tránh khỏi. Dẫn đến chất lượng tín dụng cũng không được đảm bảo. Dịch vụ của Chi nhánh chưa đa dạng, phong phú, chưa có những sản phẩm dịch vụ riêng biệt để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Đặc biệt là các dịch vụ về tín dụng bán lẻ, thanh toán quốc tê… vẫn còn yếu kém. Ngoài ra hoạt động Marketing còn nhiều hạn chế, không có nhiều biện pháp tuyên truyền các dịch vụ của Quỹ tín dụng khiến cho người dân chưa biết được các dịch vụ cũng như tiện ích của nó mang lại. Chi nhánh chưa có hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chi nhánh đã có sự kết hợp với các ngân hàng khác nhưng chưa đạt hiệu quả cao, chưa có sự trao đổi thông tin khách hàng giữa các TCTD với nhau một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, sự phối hợp về công nghệ còn hạn chế, mang tính manh mún, mạnh ai nấy làm. Nguyên nhân bên ngoài Môi trường kinh tế trong nước và trên thế giới liên tục có nhiều biến động, ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của các doanh nghiệp và cả hệ thống ngân hàng như những biến động của tỷ giá, giá xăng dầu,… Mặt khác, môi trường tự nhiên như dịch cúm gà, các cơn bão vừa qua… đã gây thất thoát lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp này. Xu thế mở cửa và hội nhập với các nền kinh tế khu vực và trên thế giới ngày càng gia tăng đã trở thành một thách thức lớn đối với cả hệ thống ngân hàng nói chung và của QTDTW Việt Nam nói riêng. Chi nhánh Nam Định sẽ phải chú trọng hơn nữa trong việc giữ vững được các khách hàng tốt, các khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác như quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư… Môi trường pháp lý chưa thuận lợi: hệ thống pháp luật ở nước ta có nhiều chuyển biến tích cực nhưng so với yêu cầu của một Nhà nước trong nền kinh tế thị trường vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ đôi khi còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau, gây khó khăn trong quá trình vay vốn và phát mại tài sản Nhà nước đang từng bước điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phù hợp với sự phát triển của đất nước và phù hợp với xu thế chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp cũng luôn có những biện pháp để chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất cho phù hợp với chính sách vĩ mô của Nhà nước. Nhưng đôi khi vẫn không theo kịp được những thay đổi của cơ chế, chính sách nên đã gặp không ít khó khăn và kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục vay vốn. Do đó, khả năng để mở rộng tín dụng của chi nhánh cũng bị giảm sút. Các pháp nhân kinh doanh tại Việt Nam được điều tiết bởi các luật khác nhau cho từng loại hình doanh nghiệp. Do vậy, đã tạo ra những khác biệt về chính sách cho từng loại hình doanh nghiệp có chủ sở hữu khác nhau, từ đó không thể hiện sự bình đẳng trước pháp luật của các thành phần kinh tế. Ngoài những nguyên nhân trên, chất lượng tín dụng của các TCTD nói chung và của Chi nhánh QTDTW Nam Định nói riêng còn chụi ảnh hưởng nhiều bởi một số nguyên nhân khác như: Điều kiện tự nhiên, thiên tai, dịch bệnh… Kết luận chương 2: Qua nghiên cứu thực trạng về chất lượng tín dụng tại QTDTW Chi nhánh Nam Định thì thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh là tương đối tốt, bước đầu thành lập Chi nhánh đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và cần được khác phục. Do đó Chi nhánh cần phát huy những kết quả đạt được, đồng thời cần tìm ra những giải pháp để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH NAM ĐỊNH 3.1. Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh Nam Định 3.1.1. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trong thời gian tới Thứ nhất, chính sách của Nhà nước: Việc Chính phủ thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm đối phó với nạn lạm phát đang rình rập nền kinh tế trong thời kỳ hậu khủng hoảng cũng như tình trạng thâm hụt cán cân thương mại đang có nguy cơ gia tăng chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống các TCTD. Khi nền kinh tế chưa hoàn toàn hồi phục, tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn ở mức cao, nguồn tiền gửi tiết kiệm của khu vực dân cư giảm sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khối lượng tiền gửi cá nhân tại các ngân hàng, đặc biệt là khi thông tư 07 của NHNN cho phép sử dụng lãi suất thoả thuận đối với các khoản vay trung và dài hạn khiến cho hoạt động huy động vốn của các TCTD càng trở nên khó khăn không còn dồi dào như trước. Không những thế, nguy cơ không trả được nợ của các đối tượng thụ hưởng các khoản tín dụng được hỗ trợ lãi suất (nếu có), cũng sẽ xuất hiện vào năm tới. Đây là điểm các TCTD cần hết sức lưu tâm trong năm 2010. Thứ hai, yếu tố cạnh tranh của hoạt động tín dụng: Rõ ràng, mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt khi các TCTD không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà cả với các TCTD nước ngoài. Cho đến nay đã có 5 ngân hàng có 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là HSBC, Standard Chartered, ANZ, Hong Leong và Shinhan nhưng số lượng ngân hàng ngoại chắc chắn sẽ không dừng lại ở con số 5 khi mà các phân tích về triển vọng về khu vực tài chính ngân hàng Việt Nam ngày càng tích cực. Không chỉ phải cạnh tranh nội ngành, các TCTD còn phải cạnh tranh với các kênh đầu tư khác như chứng khoán, vàng và bất động sản trong việc thu hút vốn để đảm bảo khả năng thanh khoản vì hiện nay tiền gửi vẫn là nguồn vốn huy động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn tổng vốn tín dụng của các TCTD. Thứ ba, cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi: Luật doanh nghiệp ngày 1/1/2000 ra đời đã tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi nhất cho thành phần kinh tế tư nhân phát triển và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, một vài năm gần đây các doanh nghiệp Nhà nước đang cổ phần hoá một cách rộng rãi. Qua đây ta có thể dự báo trong năm 2010 và các năm tiếp theo các TPKT tư nhân sẽ chiếm một tỷ trọng lớn so với các TPKT khác. Do vậy QTDTW Chi nhánh Nam Định cần đón bắt thời cơ để mở rộng giao dịch tín dụng với nhóm doanh nghiệp tư nhân Thứ tư, biến động về lãi suất: 26/2/2010 vừa qua NHNN đã ban hành thông tư 07 về lãi suất thoả thuận cho vay trung và dài hạn đã gây ra một làn sóng xôn xao trong hoạt động kinh tế Việt Nam, đã khiến cho các doanh nghiệp cũng như các TCTD không biết xoay sở sao với cơ chế mới bởi đầu ra đã được cởi chói nhưng đầu vào vẫn thắt chặt nên đã có ý kiến cho rằng “nước lên mà thuyền chưa nổi”. Qua đây ta có thể dự báo lãi suất năm 2010 sẽ có nhiều biến động sẽ có ảnh hưởng lớn trong hoạt động kinh doanh của các TCTD. Vì vậy, QTDTW Chi nhánh Nam Định nên có những chiến lược kinh doanh phù hợp để ứng phó với những biến động của nền kinh tế. Thứ năm, nhu cầu vốn của nền kinh tế: Nam Định là một tỉnh đồng bằng ven biển, thủy lợi và thời tiết khí hậu đã tạo cho đất đai của tỉnh mầu mỡ rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp trong vùng, trọng điểm sản xuất lương thực của Miền bắc. Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, kinh tế nhiều thành phần đã và đang hình thành, kinh tế quốc doanh bắt đầu được tổ chức sắp xếp lại, kinh tế ngoài quốc doanh được chú trọng. Nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ hợp sản xuất đã thành lập. Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển. Các Hợp tác xã nông nghiệp đã thực hiện đổi mới quản lý, giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho nông dân, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ gia đình tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển đặc biệt là sản xuất lương thực đạt tốc độ tăng trưởng cao. Phấn đấu tạo bước chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp – công nghiệp và dịch vụ. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội để phát triển mạng lưới và mở rộng quy mô cho QTD. 3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng 3.1.2.1.Định hướng chung Phát huy những thành tích đã đạt được cũng như những uy tín đã được tạo lập trong những năm qua của Chi nhánh. Đồng thời phải xác định năm 2010 là một năm sẽ có không ít những khó khăn của thời kỳ hậu khủng hoảng. Vì vậy Chi nhánh cần có những kế hoạch kinh doanh mang bước đột phá trong hoạt động tín dụng để có thể khẳng định được uy tín của Chi nhánh và cũng là để tạo ra được sự bền vững, an toàn và phát triển cho QTD. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ nghiệp vụ tín dụng theo hướng cấp tín dụng trên cơ sở hiểu biết về khách hàng chứ không đơn thuần là trên tài sản thế chấp. Thêm vào đó, tăng cường công tác kiểm tra của các cấp lãnh đạo đối với nhân viên. Xây dựng nền tảng khách hàng ổn định, vững mạnh, củng cố và đẩy mạnh quan hệ với khách hàng truyền thống. Đồng thời nghiên cứu thị trường để phát hiện những xu hướng phát triển của nền kinh tế, qua đó để mở rộng mang lưới khách hàng. Từng bước hoàn thành quy trình nghiệp vụ tín dụng tạo tiền đề để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Phải khẳng định thông tin có một vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng nói riêng và trong hoạt động kinh doanh nói chung 3.1.2.2.Mục tiêu hoạt động kinh doanh Theo dự báo thì năm 2010 sẽ có nhiều biến động về lãi suất, thị trường bất động sản, chứng khoán có chiều hướng tích cực. Do vậy sẽ mở ra nhiều kênh đầu tư cho thị trường nên có ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn huy động. Trước tình hình này ngay từ đầu năm 2010 Chi nhánh đã đưa ra những chiến lược kinh doanh mới để có thể phát triển nguồn vốn dồi dào. Theo dự kiến đến ngày 31/12/2010 nguồn vốn huy động sẽ đạt 710 tỷ đồng tăng 155,5 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 28%. Tổng dư nợ cho vay tính đến 31/12/2010 đạt 320 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng là 23% so với năm 2009. Trong đó dư nợ trung và dài hạn đạt 40%, phân theo đối tượng thì cho vay các TPKT phải chiếm 50% trong tổng dư nợ Từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, đặc biệt là các khoản nợ có khả năng mất vốn. Phấn đấu tỷ lệ nợ quá hạn chiếm khoảng 01%-03% trên tổng dư nợ. Duy trì và phát triển các sản phẩm dịch vụ truyền thống, phát triển và mở rộng các dịch vụ mới. Phấn đấu tăng trưởng thu nhập dịch vụ trong năm 2010 là trên 30% so với năm 2009. Cụ thể đi đầu là dịch vụ bảo lãnh, chuyển tiền và đặc biệt là phải phát triển các dịch vụ về thẻ. 3.2. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của QTDTW Chi nhánh Nam Định 3.2.1 Tăng cường hoạt động huy động vốn Hoạt động cơ bản của các TCTD là nhận tiền gửi và cho vay, chính vì vậy vốn đầu vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và lãi suất đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn và cuối cùng nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của các TCTD. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy động được. Lượng vốn huy động được càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng càng được đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình các TCTD đều tìm mọi cách để thu hút được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau. QTDTW Chi nhánh Nam Định cũng không nằm ngoại lệ. Để thu hút được nhiều vốn với chi phí hợp lý thì Chi nhánh Nam Định có thể thực hiện một số giải pháp sau đây : Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động trực tiếp từ các nguồn thông qua hệ thống các quầy, phòng giao dịch, các QTD thành viên,..vv. Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và đang hoạt động, đây là điều kiện thuận lợi để hệ thống QTD có thể thu hút vốn thông qua phát hành trái phiếu . Tiến hành thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư thông qua việc mở rộng hệ thống các phòng giao dịch, các QTD thành viên, mạng lưới các quầy đến các khu dân cư: Hiện nay, vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân song có một số nguyên nhân quan trọng là tâm lý muốn cất trữ bằng tiền giấy và vàng trong dân cư còn nặng; người dân chưa có điều kiện tiếp xúc với các TCTD và các dịch vụ của các TCTD; không có hướng để đầu tư. Đồng thời, hiện nay có nhiều luồng thông tin khác nhau về sự biến động của lãi suất, do vậy người dân đang mong chờ lãi suất huy động lãi suất lên cao mới gửi. Tình trạng này dẫn đến vốn nhàn rỗi trong dân cư không được đầu tư gây lãng phí nguồn lực xã hội. Chính vì vậy, trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh QTD cần phải chú trọng tuyên truyền, mở rộng mạng lưới huy động đến khu dân cư giúp người dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc với QTD, gửi tiền vào QTD và sử dụng các dịch vụ QTD. Đối với các doanh nghiệp hệ thống QTD phải tiếp xúc thường xuyên, tìm hiểu nhu cầu của họ, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh toán qua QTD, đồng thời trong quá trình đó QTD cũng phải không ngừng từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Mỗi QTD thành viên cần có biện pháp tăng thị phần huy động vốn của mình trên khu vực mà họ phụ trách. Đây là hướng thực hiện hết sức quan trọng, vì hiệu quả của QTDTW Chi nhánh Nam Định là tập hợp hiệu quả huy động vốn của các QTD thành viên thuộc Chi nhánh. Mỗi QTD thành viên tăng thị phần của mình trên khu vực phụ trách sẽ góp phần thực hiện tốt kế hoạch hoạt động của QTDTW Việt Nam đã đề ra trong chiến lược về huy động vốn cho Chi nhánh Nam Định. Để thực hiện được điều này, cần phải đưa ra một số chính sách đãi ngộ đối với các QTD thành viên có khả năng khai thác, huy động tốt các nguồn vốn, cụ thể là họ phải đưa ra các chính sách thưởng đối với các thành viên thực hiện tốt. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng. QTD luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng tiềm năng, vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích đối với từng đối tượng khách hàng. Cụ thể, đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có quan hệ tốt với Chi nhánh, có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu đãi như cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách ...vv nhằm giữ quan hệ với Chi nhánh và sử dụng các dịch vụ của Chi nhánh một cách thường xuyên. Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng mà Chi nhánh đang ngắm đến trong tương lai thì cần thực nhiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cao, đồng thời thường xuyên tuyên truyền cho mọi người thấy được lợi ích khi quan hệ với Chi nhánh và sự tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm mà Chi nhánh cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn tới mức tối đa. QTD cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, cho phép các thành viên có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất khác nhau. Hiện nay, cạnh tranh giữa các TCTD trở nên ngày càng gay gắt, các TCTD trên cùng một địa bàn có thể áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với Chi nhánh để thu hút vốn, vì vậy nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì dẫn đến lãi suất có thể thấp hơn lãi suất của các TCTD trên cùng địa bàn và đương nhiên phần vốn thu được của Chi nhánh sẽ giảm gây khó khăn cho cấp tín dụng cho các khách hàng. Vì vậy, cần phải cho phép các Quỹ thành viên áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động trong từng thời kỳ, từng khu vực để có khả năng thu hút vốn cao nhất Tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ các tổ chức kinh tế, khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá ..vv trong nước. 3.2.2. Thực hiện tốt quy trình tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định Hiện nay, các thủ tục cho vay của QTD còn nhiều phức tạp, gây khó khăn cho khách hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần cải tiến thủ tục cho vay, tạo ra sự đơn giản, dễ hiểu để phù hợp với trình độ của mọi khách hàng. Nhưng đơn giản không đồng nghĩa với việc làm qua loa, xem thường các thủ tục cần thiết mà phải luôn luôn đảm bảo được sự an toàn và chất lượng cho mỗi khoản tín dụng. Trong quy trình tín dụng cần đặc biệt chú trọng đến quá trình thẩm định. Với công tác thẩm định chính xác, có chất lượng cao sẽ đảm bảo cho ngân hàng lựa chọn được những dự án, những khoản tín dụng vừa an toàn, vừa có khả năng sinh lời cao. Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề sau: Năng lực pháp lý của khách hàng: Chi nhánh đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng thông qua các giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân hay thể nhân của khách hàng, giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động của công ty… Các giấy tờ này phải chứng minh được doanh nghiệp đó hoạt động theo đúng các quy định pháp luật như trong Luật Doanh nghiêp, Luật Đầu tư nước ngoài… Năng lực tài chính của khách hàng: Thông qua các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ tín dụng có được một cái nhìn khái quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính này chỉ cung cấp cho Chi nhánh những con số của quá khứ, trong khi đó khả năng trả nợ của khách hàng là ở tương lai. Do đó, cán bộ tín dụng cần phải biết phân tích và kết hợp với các thông tin thu thập được từ bên ngoài để đưa ra những nhận định đúng đắn nhất về khả năng thực sự của khách hàng. Đồng thời cần dự báo các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện của doanh nghiệp để có những biện pháp phối hợp kịp thời. Đánh giá các phương án đảm bảo tiền vay: Tài sản đảm bảo là cơ sở để Chi nhánh thu nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Do đó, khi thẩm định giá trị tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra chính xác giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn của tài sản trên cơ sở định giá tài sản theo quy định hiện hành. Hiện nay, có nhiều trường hợp, khách hàng sử dụng một tài sản đảm bảo để đi vay vốn ở nhiều TCTD. Vì vậy, cán bộ tín dụng cần sáng suốt hơn trong việc thẩm định tài sản đảm bảo. Đồng thời, cũng phải xác định rõ giá trị tài sản đảm bảo nhằm cung cấp cho khách hàng những khoản tín dụng tối đa, vừa đảm bảo an toàn cho Chi nhánh. Hiệu quả của phương án vay vốn: Khả năng Chi nhánh có thu hồi được vốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của dự án, vào tính khả thi của dự án đó. Vì vậy, có thể nói rằng đây là bước quan trọng nhất trong công tác thẩm định. Để có thể đánh giá chính xác hiệu quả của phương án vay vốn, cán bộ tín dụng trước hết phải có sự am hiểu nhất định về lĩnh vực này, cũng như các quy định của Nhà nước liên quan đến dự án. Thậm chí khi doanh nghiệp gặp những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh thì Chi nhánh cũng phải làm tư vấn cho doanh nghiệp lên kế hoạch kinh doanh, lập phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ cho Chi nhánh. Với những hoạt động như thế này, Chi nhánh vừa giúp cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, vừa mang lại lợi nhuận cho chính mình. Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh: Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lên kế hoạch sản xuất kinh doanh hay lập một dự án nào đó đều tính đến những tác động và ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài. Tuy vậy, vần còn tồn tại một số tác nhân bất ngờ làm cho hoạt động thực tế bị sai lệch đi so với dự đoán. Vì vậy, trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng cần phải chú ý đến công tác phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn và trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo an toàn cho cả khách hàng và Chi nhánh. 3.2.3. Mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng – chiến lược kinh doanh mới Nếu như tín dụng tiêu dùng mới được biết đến và xuất hiện ở Việt Nam trong một vài năm gần đây thì ở những nước có nền kinh tế phát triển như Anh, Hoa kỳ, Nhật…thì thuật ngữ đã được xuất hiện vào những thập niên 70, khi mà hoạt động tín dụng bị cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán thì tín dụng tiêu dùng đã trở thành cứu cánh lớn cho các TCTD. Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân và hộ gia đình nên tín dụng tiêu dùng có những hình thức sau: cho vay mua nhà, ôtô, cho vay du học, cho vay học phí, cho vay đi làm việc tại nước ngoài…Vì vậy, cho vay tiêu dùng có đặc điểm: thứ nhất, nhu cầu cho vay phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng; thứ hai, mục đích sử dụng vốn rất linh hoạt; thứ ba, có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn cho vay trong lĩnh vực khác, cộng thêm thời hạn cho vay tiêu dùng khá đa dạng: cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hiện nay, Việt Nam là một nước đang trong quá trình phát triển, cuộc sống của người dân đang từng bước được cải thiện nên mong muốn của người dân lúc này không chỉ “ăn no, mặc ấm” mà giờ đây mong muốn của họ là “ăn ngon, mặc đẹp” Đồng thời, thông tư 07 thông qua ngày 26/2/2010 cũng quy định rất rõ về cho vay tiêu dùng theo lãi suất thoả thuận. Vì vậy, trong thời gian qua một số các TCTD đã thấy được nhưng lợi ích tiềm năng của tín dụng tiêu dùng nên đã có nhưng phương án tích cực đầu tư vào mạng lưới hệ thống thẻ và dịch vụ tiêu dùng. Do đó, để có thể cạnh tranh tốt hơn so với các TCTD trên địa bàn thì QTDTW Chi nhánh Nam Định nên chú trọng hơn nữa vào các khách hàng cá nhân trong các hoạt động tín dụng của mình. Đặc biệt là đẩy mạnh chiến dịch mở tài khoản cá nhân tại Chi nhánh để tạo cơ sở cho việc củng cố nâng cao chất lượng những sản phẩm đã có và mang đến khách hàng những sảm phẩm mới nhất, tốt nhất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân. Trong một vài năm gần đây, nhu cầu mua nhà và sửa nhà đã trở thành mong muốn thiết yếu của rất nhiều người dân khi mà thu nhập của họ ngày một gia tăng. Tuy nhiên, tín dụng tiêu dùng cũng tiềm ẩn khá nhiều những rủi ro. Vì vậy, ngoài việc Chi nhánh mang đến cho khách hàng những sản phẩm mới, tiện ích thì bên cạnh đó cần phải có cơ chế giám sát sao cho phù hợp. 3.2.4. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin Trong thời đại ngày nay, thông tin có thể được tiếp cận bằng nhiều phương thức và nhiều công cụ khác nhau. Do đó, những ai có khả năng khai thác những thông tin cần thiết một cách chính xác kịp thời sẽ nhanh chóng giành được phần thắng, nhất là trong thời đại cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trong ngành tài chính, tín dụng, ngân hàng, thông tin ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng rất cần thiết khi khối lượng khách hàng ngày càng đông đảo và ở các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là tất cả các bước trong quy trình tín dụng từ thẩm định, giám sát quá trình sử dụng vốn đến quá trình thu nợ đều cần có một hệ thống thông tin toàn diện mới có thể thực hiện tốt. Xuất phát từ thực tiễn trên, Chi nhánh cần hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin theo hướng sau: Về chất lượng thông tin thu thập: Hiện nay, QTDTW Chi nhánh Nam Định chủ yếu thu thập thông tin thông qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng và qua các báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp. Đây là nguồn thông tin dễ tìm kiếm và có chi phí thấp, tuy nhiên mức độ chính xác lại rất thấp, không đáng tin cậy. Vì vậy, QTD cần mở rộng thêm phạm vi thu thập thông tin, trong đó cần chú ý đến các nguồn sau: Thứ nhất là nguồn thông tin được điều tra trực tiếp tại doanh nghiệp. QTD cần nắm bắt được tiến độ sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác khác (đặc biệt là những doanh nghiệp bán nguyên vật liệu và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xin vay), trách nhiệm và thái độ của công nhân trong công việc, quan hệ của công nhân viên với ban lãnh đạo như thế nào… Qua việc tìm hiểu và kiểm tra lại số liệu từ những doanh nghiệp này, QTD có thể thấy được khá nhiều vấn đề về thanh toán, chất lượng, số lượng sản phẩm cho tới sự đáng tin cậy hay uy tín và khả năng của doanh nghiệp vay vốn. Thứ hai, nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính là rất quan trọng nhưng yêu cầu cần phải có kiểm toán cho nguồn số liệu này. Nếu các số liệu này là chính xác thì đây không những là cơ sở tốt để đánh giá tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà còn cho phép QTD dự đoán được lợi nhuận tạo ra, làm cơ sở cho việc hoàn trả nợ. QTD nên chủ động thành lập riêng cho mình một bộ phận chuyên làm nhiệm vụ khai thác, tập trung và lưu trữ các thông tin cần thiết để tạo điều kiện cho việc sử dụng thông tin có hiệu quả. Thứ ba là nguồn thông tin có được từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) và của cả hệ thống QTDTW Việt Nam, đây là một nguồn thông tin rất đáng tin cậy. Tuy nhiên, do mới thành lập nên hệ thống này còn chưa hoàn thiện và đầy đủ. Vì vậy, Chi nhánh cần liên tục cập nhật để có được những thông tin chính xác và kịp thời hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Về phân tích thông tin: Không chỉ thu thập thông tin chính xác và đầy đủ mà cán bộ tín dụng cần phải biết cách phân tích các thông tin thu thập được để có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn và kịp thời. Tuỳ theo quy mô và đặc trưng riêng của từng loại doanh nghiệp mà TCTD có những cách phân tích khác nhau. Nhưng mục đích cuối cùng đều là đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, khả năng trả nợ của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. TCTD có thể thuê các chuyên gia tư vấn và thẩm định về các chỉ tiêu đó để có được những kết quả chính xác nhất, bảo vệ quyền lợi cho cả TCTD và khách hàng. 3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing nhằm thu hút và mở rộng khách hàng Nhìn chung, đại đa số các TCTD Việt Nam hiện nay thì việc áp dụng Marketing vào hoạt động còn rất hạn chế, không được quan tâm, chú trọng chỉ tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo khuếch trương, còn các chức năng chủ lực có ý nghĩa quyết định thành công trong hoạt động kinh doanh như nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, định vị hình ảnh, nâng cao về chất lượng dịch vụ hầu như còn rất mờ nhạt. Do vậy, để Marketing thực sự thâm nhập vào hoạt động tín dụng thì QTDTW Chi nhánh Nam Định cần thực hiện một số các biện pháp sau Các cán bộ quản lý cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm Marketing làm chủ đạo vì chỉ có tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu của khách hàng mới có thể đưa ra những giải pháp, chính sách linh hoạt nhằm hướng hoạt động của Chi nhánh về mục tiêu. Triết lý Marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận giao dịch, tất cả các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.. Thành lập phòng chức năng Marketing trong cơ cấu tổ chức quản trị, đề ra và định hướng hoạt động Marketing một cách khoa học, với đội ngũ cán bộ thực sự nhạy bén, am hiểu về Marketing. Tất nhiên, nói thì bao giờ cũng dễ hơn làm, để đưa được Marketing vào hoạt động kinh doanh nói chung và của họat động tín dụng nói riêng thực tế cần nhiều thời gian và phải trải qua rất nhiều khó khăn. Nhưng thực sự đây là một điều rất cần thiết đối với tất cả các TCTD Việt Nam, đặc biệt khi sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng ngày một gay gắt. 3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Ở bất cứ một vị trí nào, con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu về nghiệp vụ, năng lực cao, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ không chỉ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng mà còn tạo ra sự phát triển bền vững cho ngân hàng. Hiện nay, QTDTW Chi nhánh Nam Định đã có một đội ngũ cán bộ khá tốt nhưng để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của ngành tín dụng, ngân hàng, cũng cần có một số giải pháp sau để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực: Tập trung đào tạo nâng cao và đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật thêm những kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của hiện đại. Chiến lược đào tạo phải xác định rõ đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo và thời gian đào tạo cho thích hợp. Đào tạo cần được tập trung theo những chuyên ngành nhất định, đào tạo một cách toàn diện, tránh đào tạo tràn lan, không xác định, gây lãng phí thời gian, nhân lực và tiền của. Trong thời đại ngày nay, các hoạt động tín dụng ngày càng phát triển rất phong phú và đa dạng. Trên thế giới, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin cũng đang phát triển với một tốc độ rất nhanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng. Do vậy, trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng cũng cần phải được chú trọng đào tạo để bắt kịp với sự phát triển này. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, Chi nhánh cũng cần chú ý đến những ứng viên không chỉ đáp ứng đủ về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt mà cần có hiểu biết về xã hội, có khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh với những cái mới, kiến thức mới. Chi nhánh cần lựa chọn và bố trí những cán bộ có trình độ và tư cách đạo đức vào những vị trí công việc phù hợp nhằm đảm bảo đúng người đúng việc, khai thác tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân, phát huy triệt để thế mạnh và năng lực của họ. Đồng thời ngân hàng nên ban hành và cụ thể hoá các chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là những chuyên gia giỏi, những người có trình độ cao nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh cho Chi nhánh trên thị trường tiền tệ. Xây dựng chế độ khen thưởng phù hợp, thực hiện chế độ khuyến khích cả về mặt vật chất và tinh thần, phát động phong trào thi đua cán bộ giỏi nhằm kích thích các hoạt động tích cực trong công tác tín dụng. Đồng thời, phải có chế độ kỷ luật và phê bình thích đáng đối với những cán bộ làm sai nguyên tắc của QTDTW, những cán bộ tha hoá biến chất gây tổn thất cho hệ thống QTD. Mặt khác, nên có những buổi thảo luận giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn để có thể cùng nhau học hỏi, chia sẻ những kinh nghiệm làm việc. Có như thế mới tạo ra môi trường làm việc và cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ. 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Với việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên sẽ giúp cho Chi nhánh sẽ có được những thông tin chính xác và kịp thời về tình trạng kinh doanh, từ dó sẽ giúp Chi nhánh duy trì hiệu quả tốt hơn hoạt động tín dụng đang được xúc tiến. Tuy nhiên, khi thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát cũng cần khẳng định rõ đây là hoạt động nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của Chi nhánh, chứ không phải mang tính xử phạt, gây phiền hà cho các hoạt động kinh doanh. Trước hết trong công tác giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, cán bộ tín dụng phải luôn chủ động theo sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng đúng theo các quy định, thể lệ cho vay nhằm đảm bảo cho mỗi đồng vốn của Chi nhánh luôn được sử dụng đúng mục đích và không trái với các quy định của pháp luật. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường thì phải triển khai ngay những biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn và có lợi nhất cho cả hai bên. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm toán nội bộ với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra và đánh giá mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng như của các Quỹ thành viên, trong đó có hoạt động tín dụng. Thông qua hoạt động này, có thể phát hiện ra những sai phạm, tiêu cực trong các hợp đồng tín dụng hoặc những yếu kém trong công tác quản lý… Từ đó, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, hoàn thiện hệ thống quản lý và phát triển Chi nhánh bền vững. 3.2.8. Đổi mới công nghệ Hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng là hoạt động vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế. Nó có ảnh hưởng lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy việc đổi mới công nghệ trong hoạt động kinh doanh của các TCTD là vấn đề các TCTD luôn quan tâm và luôn được đặt trong các mục tiêu để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình. Trước nhu cầu đổi mới công nghệ của tất cả các TCTD thì QTDTW Chi nhánh Nam Định trước hết nên nâng cấp hệ thống mạng máy tính. Đây là một điều kiện quan trọng để Chi nhánh có thể hội nhập vào cộng đồng các TCTD trong và ngoài nước cũng như tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Tuy nhiên, đổi mới công nghệ không phải vấn đề một sớm một chiều mà là cả một quá trình lâu dài. Vì vậy, Chi nhánh cần từng bước mở rộng và đầu tư các trang thiết bị hiện đại phù hợp với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. Để làm được điều này, Chi nhánh cần có sự quan tâm và đầu tư thích đáng của các cấp và được sự ủng hộ của toàn thể cán bộ công nhân viên. 3.2.9. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng bù đắp rủi ro Rủi ro là điều tất yếu trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ, một hoạt động có rất nhiều rủi ro so với các loại hình khác. Vì vậy Chi nhánh cần có các biện pháp tốt nhất để phòng ngừa cũng như giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Nên việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là một điều tất yếu để đảm bảo khả năng thanh khoản của Chi nhánh Việc trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro có ảnh hưởng tới quy mô và lãi suất của các khoản tín dụng. Vì vậy, khi trích lập Chi nhánh cần cân nhắc và xác định mức dự phòng rủi ro một cách phù hợp theo đúng quy định trích lập dự phòng rủi ro của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Khoản trích này sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng cũng như điều hòa vốn trong lưu thông. 3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3.2.1.1. Hoàn thiên và tạo lập một môi trường pháp lý cũng như các chính sách của Nhà nước để đảm bảo cho hoạt động tín dụng. Cần hoàn thiện lại hệ thống pháp luật vì hiện nay, nước ta còn có sự chồng chéo giữa các văn bản nhưng vẫn tạo ra những kẽ hở để người gian lợi dụng làm việc sai trái. Vì vậy, một môi trường pháp lý đồng bộ và lành mạnh sẽ tạo dựng một hành lang an toàn cho hoạt động tín dụng. Vấn đề thế chấp, cầm cố tài sản: Cần ban hành luật sở hữu và văn bản dưới luật hướng dẫn về vấn đề này, cụ thể hoá các vấn đề về sở hữu có liên quan đến việc cấp giấy chúng nhận quyền sở hữu, chuyển giao quyền sở hữu,… trong việc thế chấp và giải chấp tài sản, cũng như quy chế quản lý chặt chẽ bản gốc đăng ký quyền sở hữu tài sản, tránh tình trạng một tài sản mà có nhiều bản gốc để đi vay vốn ở nhiều nơi, gây ra rủi ro tín dụng. Đồng thời, ban hành quy chế bán đấu giá tài sản một cách rõ ràng về quy trình: thủ tục, thời hạn bán đấu giá Đẩy mạnh tiến độ cấp sổ đỏ: Đề nghị Sở tài nguyên môi trường đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở cho người dân để việc nhận TSĐB được thuận lợi và an toàn. Có nghĩa là cơ quan quản lý nhà đất từ thành phố đến các xã phương cần niêm yết công khai mọi thủ tục, cách làm hồ sơ xin Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tránh tình trạng dân tù mù không hiểu chủ trương, chính sách của Nhà nước. Quy định thống nhất giữa các TCTD về định hướng tiêu chuẩn quản lý khách hàng: tư cách pháp lý, khả năng tài chính tài sản đảm bảo tiền vay, uy tín của khách hàng, khả năng sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng. Quy định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng để có cơ sở nhận định tình hình chất lượng tín dụng của các TCTD. Hệ thống chỉ tiêu bao gồm: huy động vốn, cho vay, khả năng chống đỡ rủi ro, chất lượng khách hàng, hiệu quả tín dụng. 3.3.1.2. Sủ dụng tốt các công cụ tiền tệ Chính sách tiền tệ Năm 2008 Việt Nam cùng với thế giới đã phải trải qua một cuộc khủng hoảng kinh tế rất lớn. Qua đây ta thấy vấn đề lạm phát luôn là một nguy cơ rất lớn đối với một nền kinh tế. Vì vậy, mặc dù thời kỳ khó khăn đã đi qua nhưng trong thời kỳ hậu khủng hoảng này ngành ngân hàng, tín dụng vẫn phải đặt nhiệm vụ này lên hàng đầu. Do đó, ngành cần có những chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế. Việc đầu tiên NHNN cần tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt để kiềm chế lạm phát đến mức thấp nhất. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác dự báo, tiến hành phân tích diễn biến tiền tệ và tín dụng trên thị trường trong nước cũng như thế giới với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật, lấy lợi ích Quốc qia làm trọng. Công cụ lãi suất Thời gian qua lãi suất đã có những bước tiến đáng kể góp phần tạo tính linh hoạt trong huy động vốn và cho vay, đưa hoạt động tín dụng thích nghi dần với cơ chế thị trường. Để phát huy tốt hơn nữa chức năng đòn bẩy của công cụ này, NHNN cần thực hiện tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cụ thể là: NHNN cần quy định một mức lãi suất cơ bản cũng như mức lãi suất trần cho vay. Đồng thời, từng bước phát triển công cụ lãi suất theo hướng thúc đẩy phát triển nền kinh tế: lãi suất ưu đãi, lãi suất thị trường mở. Nhờ đó có thể thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD. Hiện nay, theo thông tư 07 của NHNN đang thực hiện lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay trung, dài hạn và tiếp theo đang có xu hướng mở rộng lãi suất thỏa thuận đối với huy động vốn và cho vay ngắn hạn. Điều này là vấn đề tranh cãi khá xôn xao trong thời gian vừa qua của các cấp, các ngành và của các nhà kinh tế trong việc có gây ra hiện tượng độc quyền lãi suất của các TCTD hay không? Đây có lẽ là một câu hỏi lớn còn nhiều bàn luận và tranh cãi. Nhưng trên thực tế trong thời gian vừa qua ta có thể thấy lãi suất cho vay của các TCTD đã cùng đua nhau lên, cộng với các TCTD bằng mọi hình thức cũng đẩy lãi suất huy động vượt quá mức quy định của NHNN đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy NHNN cần có những cơ chế lãi suất phù hợp hơn để tránh tình trạng độc quyền đẩy lãi suất lên cao. Công cụ hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng cũng là một trong những công cụ quan trọng để NHNN kiểm soát hoạt động tín dụng của các TCTD trong việc đấp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Vì vậy hoạt động này cần được sử dụng một cách linh hoạt, không nên cố định cứng nhắc. Muốn vậy NHNN cần có các quy chế rõ ràng trong việc mua bán hạn mức tín dụng giữa các TCTD để các TCTD mua bán hạn mức tín dụng trong khuôn khổ cho phép để có thể cân đối cung cầu vốn tín dụng. 3.3.1.3. Tăng cường hiệu quả của hệ thống thông tin Để đảm bảo cho trung tâm thông tin tín dụng (CIC) hoạt động có hiệu quả là nơi tin cậy trong việc giúp các TCTD phòng ngừa rủi ro khi cho vay cần thực hiện các biện pháp sau: Hiện đại hoá và hoàn thiện quy trình xử lý thông tin liên tục từ khâu thu thập, lựa chọn, phân tích, xử lý và dự đoán thông tin. NHNN cần có quy định bắt buộc tất cả các TCTD phải là thành viên của trung tâm CIC và phải tham gia trong việc cung cấp và cập nhật thông tin, số liệu về khách hàng. Có biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh đối với TCTD nào che giấu thông tin của khách hàng khi có sự cố rủi ro tín dụng xảy ra. CIC cần mở rộng mạng lưới thông tin, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan như: Chi cục thuế, Chi cục thống kê, bộ kế hoạch đầu tư… qua nối mạng trực tiếp. Xây dựng mạng lưới thông tin theo hướng quản lý tín dụng và dự báo thông tin 3.3.2. Kiến nghị với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Cùng với sự phát triển không ngừng của hệ thống NHTM, hệ thống QTDND từ TW đến cơ sở đã lần lượt ra đời và lớn mạnh không ngừng trong cả nước đã có hơn 900 QTDND cơ sở hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh nên cũng đã dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên để đứng vững hơn nữa QTDTW Việt Nam cần có những kế hoạch phù hợp cho hoạt động phát triển của các Chi nhánh nói chung và của Chi nhánh Nam Định nói riêng. Hiện nay hoạt động của các QTDND cơ sở tốt hay xấu ngoài yếu tố con người nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như môi trường hoạt động đặc biệt đối với hệ thống QTDND chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp trải rộng trên phạm vi cả nước nên luôn chịu ảnh hưởng của yếu tố thiên tai, lũ lụt... ở nơi nào có thiên tai xảy ra QTDND nơi đó hoạt động sẽ gặp nhiều khó khăn, nếu để một quỹ đối mặt với khó khăn thì nguy cơ đổ vỡ cho quỹ đó là rất lớn và nếu để một hoặc một số quỹ đổ vỡ sẽ ảnh hưởng rất lớn hoạt động của cả hệ thống.Vì vậy, việc xây dựng quỹ an toàn hệ thống để giúp QTDND gặp khó khăn là rất cần thiết. Khi xây dựng được quỹ này phải có quy chế quản lý sử dụng,và cần được bổ sung tăng trưởng hàng năm. Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch. Tăng cường theo hướng hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chú trọng công tác quả lý rủi ro, tiếp tục hỗ trợ Chi nhánh trong việc thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng. Đề nghị QTDTW Việt Nam thường xuyên tổ chức hột thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần để ra các văn bản phù hợp và thực tiễn biến động hiện nay. Cấc cấp lãnh đạo nên tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận và nắm được kiến thức về pháp luật, kinh tế, xã hội… Kết luận chương 3: Trong chương này đã nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại QTDTW Chi nhánh Nam Định. Hy vọng giải pháp trên sẽ giúp cho cho Chi nhánh giảm thiểu rủi ro và gia tăng thu nhập từ đó đạt được một chất lượng tín dụng tốt nhất. KẾT LUẬN Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngành tài chính, tín dụng, ngân hàng đã trở thành huyết mạch của nền kinh tế trong vai trò là người huy động và cung cấp vốn nên nó đã có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến đời sống xã hội của nước ta. Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển đã đem lại những cơ hội cũng như những thách thức đối với hoạt động tín dụng của nước nhà. Thách thức đầu tiên có thể nhìn thấy là sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD nước ngoài với những khả năng tài chính dồi dào, năng lực lãnh đạo cao và đặc biệt là một nền tảng công nghệ thông tin hiện đại. Vì vậy, để tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này QTDTW Việt Nam nói chung và QTDTW Chi nhánh Nam Định nói riêng cần phải xây dựng cho mình một chính sách đúng đắn, những mục tiêu phù hợp của nền kinh tế để xây dựng một QTDTW đủ mạnh để có thể phát triển bền vững và tạo dựng trong lòng khách hàng một niềm tin. Chi nhánh Nam Định tuy mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu nhưng đã đạt được không ít những thành tựu to lớn trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, vì kinh nghiệm kinh doanh chưa có nhiều nên chất lượng tín dụng vẫn còn chưa cao. Vì vậy, với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương -Chi nhánh Nam Định”. Dựa trên những lý luận về tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng và thực tiễn môi trường kinh doanh của QTDTW Chi nhánh Nam Định cũng như những phân tích về các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Từ đó, đưa ra một số các giải pháp mang tính khả thi để nâng cao chát lượng hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Định. Đây là vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp, mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thực tiễn cũng như những hạn chế về hiểu biết, vì vậy, một lần nữa em rất mong nhận được sự đóng góp các thầy cô trong Bộ môn kinh tế trường Đại học Thăng Long để bài luận văn của em có thể hoàn chỉnh hơn. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS.Châu Đình Phương đã luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiêp này. Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên Lê Thị Vân Quỳnh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009 của QTDTW Chi nhánh Nam Định Bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn các năm 2007, 2008, 2009 của QTDTW Chi nhánh Nam Định Giáo trình “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của PGS.TS Mai Văn Bạn (Chủ biên) (2009) Nhà xuất bản Tài chính Giáo trình “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của PGS.TS Lê Văn Tề (Chủ biên) Nhà xuất bản Thống kê Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - TS. Lê Thị Xuân (Chủ biên) (2005) Nhà xuất bản thống kê Tạp chí ngân hàng- Thời báo ngân hàng Thời báo kinh tế Việt Nam Luật các tổ chức tín dụng Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, thông tư 07/2010/TT-NHNN ngày 26/2/2010 của Thống đóc NHNN Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Quỹ tín dụng nhân đân Trung ương, quy chế làm việc của QTDTW Chi nhánh Nam Định Các trang web: sbv.gov.vn, vapcf.org.vn, kienthuctaichinh.com… MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Tình hình huy động vốn trong 3 năm 2007, 2008, 2009 37 Bảng 2: Quy mô và tốc độ huy động vốn của QTDTW Chi nhánh Nam Định 38 Bảng 3: Cơ cấu hoạt động tín dụng của QTDTW Chi nhánh Nam Định 40 Bảng 4: Kết quả dịch vụ qua các năm 2007, 2008, 2009 42 Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 43 Bảng 6: Tình hình dư nợ theo thời gian 47 Bảng 7: Tình hình dư nợ theo đối tượng 48 Bảng 8: Tình hình dư nợ có TSĐB 50 Bảng 9: Tình hình doanh số cho vay theo thời gian 51 Bảng 10:Tình hình doanh số cho vay theo đối tưọng 53 Bảng 11: Tình hình doanh số thu nợ theo thời gian 55 Bảng 12: Tình hình doanh số thu nợ theo đối tượng 56 Bảng 13: Hệ số thu nợ 58 Bảng 14: Hiệu suất sử dụng vốn 58 Bảng 15: Vòng quay vốn tín dụng 59 Bảng 16: thu nhập từ hoạt động kinh doanh 60 Bảng 17: Tình hình nợ quá hạn trong ba năm 2007, 2008, 2009 62 Bảng 18: Nợ quá hạn phân theo nhóm nợ 63 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1 : Nguồn vốn huy động qua các năm 37 Biểu đồ 2: Cơ cấu dư nợ qua ba năm 41 Biểu đồ 3: Lợi nhuận qua các năm 45 Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ theo thời gian 47 Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng 49 Biểu đồ 6: Cơ cấu dư nợ có tài sản đảm bảo 50 Biểu đồ 7: Tình hình doanh số cho vay theo thời gian 52 Biểu đồ 8: Tình hình doanh số cho vay theo đối tuợng 54 Biểu đồ 9: Tình hình doanh số thu nợ theo thời gian 55 Biểu đồ 10: Tình hình doanh số thu nợ theo đối tượng 57 Biểu đồ 11: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 60 Biểu đồ 12: Tình hình nợ quá hạn 62 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TCTD Tổ chức tín dụng NHTM Ngân hàng thương mại NQH Nợ quá hạn TSĐB Tài sản đảm bảo QTDTW Quỹ tin dụng Trung ương QTD Quỹ tín dụng TPKT Thành phần kinh tế CBTD Cán bộ tín dụng NHNN Ngân hàng Nhà nước VNĐ Việt Nam đồng WTO Tổ chức thương mại Quốc tế (World trade organization)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31591.doc
Tài liệu liên quan