Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại Công ty Thi công cơ giới 1

Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại trường và qua nghiên cứu thực tế tại một đơn vị sản xuất cụ thể đây là Công ty Thi công cơ giới 1 em đã hoàn thành khoá luận với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại Công ty Thi công cơ giới 1 ”. Khoá luận được chia làm ba chương, những vấn đề lý luận cơ bản chung về thu nhập và phân phối thu nhập được trình bày ở chương 1. Chương 2 trình bày về thực trạng thu nhập của người lao động, và các hình thức phân phối thu nhập tại Công Thi công cơ giới 1.Chương 3 là những đúc kết từ thực tiễn những thuận lợi và khó khăn của Công ty để từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại Công ty Thi công cơ giới 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa phải xây dựng bộ máy tổ chức, thiếu từ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh nghiệm, đến đội ngũ công nhân lành nghề. Đây quả là một thách thức to lớn đối với ban lãnh đạo của Công ty Thi công cơ giới 1, chính vì thế ngay từ những ngày đầu thành lập, ban lãnh đạo Công ty đã tập trung vào việc hoàn thiện tổ chức nhân sự, sắp xếp nhân sự sao hợp lý, đảm bảo tính chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng, giữa các phòng ban, tổ đội sản xuất, luôn đảm bảo nhân sự của Công ty đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng nhân sự cho công việc. Xuất phát từ nhu cầu và nhiệm vụ sản xuất, trong những năm vừa qua Công ty đã tuyển dụng từ nhiều nguồn: Tổng công ty, Trường kỹ thuật nghiệp vụ giao thông, Trường đại học, Cơ quan khác... Đến nay Công ty đã thực sự trở thành doanh nghiệp với tổ chức bộ máy hợp lý, đội ngũ CBCN dần dần làm chủ công nghệ, nắm vững nghiệp vụ quản lý. Để phù hợp với nhu cầu sản xuất và phát triển của Công ty,Tổng Công ty XDCTGT I đã ra quyết định số: 274/QĐ/TTC- TCCB – LĐ ngày 10 tháng 3 năm 2003 về việc phê duyệt lại hồ sơ tổ chức của Công tyTCCG 1 gồm các phòng ban: *Bộ phận gián tiếp: Phòng tổ chức lao động – Hành chính. Phòng quản lý vật tư thiết bị. Phòng kế hoạch kỹ thuật. Phòng tài chính kế toán. *Các bộ phận sản xuất: Đội thi công cơ giới. Đội thi công công trình giao thông. Đội xây dựng nhà đô thị – Dân dụng. Xưởng gia công & sửa chữa. Kho vật tư. Căn cứ vào sơ đồ tổ chức và nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty đã tuyển dụng lao động từ các đơn vị bạn và các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, kỹ thuật nghiệp vụ... Tới nay Công ty đã có một lực lượng lao động đông đảo và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bảng Với đặc điểm của một Công ty thuộc nghành xây dựng cơ bản, có những nét đặc thù riêng về tính chất nghành nghề, lao động của công ty cũng mang những đặc thù riêng: Với địa bàn hoạt động rộng, trải suốt từ Bắc tới Nam, vùng sâu vùng xa, việc quản lý lao động cũng gặp nhiều khó khăn do sự phân tán của lao động, thêm vào đó là việc quản lý lao động thời vụ cũng gặp nhiều khó khăn. Ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là phòng tổ chức lao động – hành chính trong thời gian qua, đã có những biện pháp nhằm quản lý lao động một cách có hiệu quả hơn. 2.1.3.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty. Là một đơn vị mới thành lập, cơ sở vật chất ban đầu chưa có gì, nhưng sau hơn hai năm thực hiện đầu tư, Công ty đã đầu tư 4 dây chuyền cọc khoan nhồi cho các đường kính 1 - 2m có giá trị 24.5 tỷ. Đây là công nghệ thi công tiên tiến, có khả năng thích ứng cao các loại hình địa chất. Các loại máy nhằm phục vụ sản xuất, thi công cũng được Công ty chú trọng đầu tư, Công ty đã nhập các loại như máy xúc, máy ủi, khoan cọc nhồi, giàn khoan, máy lu, máy đầm và một số thiết bị khác từ các nước tiên tiến như Nhật, Mỹ và một số nước Châu Âu, với tổng tài sản lên đến 46 tỷ. Năm 2005 Công ty đầu tư thêm một số giàn khoan, với tổng vốn đầu tư là 10 tỷ. Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của Công ty cũng rất khó khăn: Khoan nhồi là công việc khá phức tạp về kỹ thuật công nghệ, giá rất thấp – Nhất là giá khoan đá, vốn đầu tư lớn, khối lượng nhỏ lại phân bổ rải rác, di chuyển nhiều, thanh toán thu hồi vốn chậm... Thêm vào đó cũng cần phải nhận thấy rằng đơn vị còn chưa đầu tư đồng bộ: Chưa có thiết bị và công cụ cho thi công phần thượng bộ cầu, máy làm đất. Ngay cả thi công khoan nhồi cũng như tự sản xuất và vận chuyển bê tông thương phẩm. 2.1.3.3.Công tác kế hoạch mở rộng thị trường Công tác kế hoạch từng bước đã đi vào nề nếp, sát với thực tế của đơn vị là cơ sở để lãnh đạo điều hành sản xuất. Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn nhằm tăng quỹ công việc. Theo sự chỉ đạo của Tổng công ty, đơn vị đã đưa lực lượng thi công đến hỗ trợ Công ty Cầu 12, Công ty Cầu 14, Công ty Cầu 116, Công ty Cổ phần XDCT 1 ... Ngoài ra, Công ty còn tự tìm kiếm và thực hiện hợp đồng thi công công trình giá trị hơn 1.6 tỷ đồng. Các công trình, hạng mục công trình do Tổng Công ty giao và hợp tác với đơn vị bạn đã hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và an toàn. 2.1.3.4.Xu hướng phát triển của Công ty TCCG 1. Căn cứ vào mục tiêu, định hướng phát triển chung của Tổng công ty XDCTGT I, xuất phát từ đặc điểm tổ chức, năng lực sản xuất thực tiễn năm qua trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ được giao, với ý chí thống nhất của cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo của công ty, Công ty đã phấn đấu trở thành doanh nghiệp: - Đầu tư đồng bộ các nguồn lực để làm chủ và sử dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến trong việc thi công cầu cảng và công trình dân dụng. - Mở rộng thị trường, hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành sản xuất đạt tốc độ tăng trưởng về sản lượng 60% - 70% năm. Dự kiến năm 2005 đạt sản lượng trên 100 tỷ đồng, lợi nhuận từ 1 –1,5%, thu nhập bình quân từ 1,5 triệu đồng/ người / tháng. Định hướng năm 2005 – 2008. - Tiếp tục đầu tư tăng cường các nguồn lực lấy xây dựng cầu, cảng làm trọng tâm, tập trung mũi nhọn vào thi công nền móng và các công nghệ mới. - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý. Đưa vào hoạt động các bộ phận sản xuất phục vụ nhằm tăng tính chủ động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng địa bàn, tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh. Đảm bảo ổn định, nâng cao đời sống CBNV. Thực hiện tốt nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và người lao động. 2.2 .Nghiên cứu về tình hình thu nhập của lao động tại Công ty. 2.2.1.Tình hình thu nhập của lao động trong 3 năm gần đây. Đối với một doanh nghiệp các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu, trong các nguồn lực để phát triển thì nguồn lực con người luôn là quan trọng nhất, một công ty hay một tổ chức nào dù có một nguồn tài chính phong phú, nguồn tài nguyên (vật tư )dồi dào, với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ khoa học tiên tiến đi chăng nữa cũng trở lên vô ích khi không có con người hay nói chính xác hơn không có người lao động tổ chức quản lý và sử dụng. Nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng, để người lao động có thể gắn bó với doanh nghiệp, luôn cố gắng vì lợi ích của doanh nghiệp, điều này liên quan đến nhiều vấn đề, nhưng vấn đề về thu nhập luôn là vấn đề quan tâm đặc biệt của người lao động, doanh nghiệp có quan tâm đến người lao động hay không, điều đó thể hiện ở chính sách, chủ trương của doanh nghiệp, chế độ và chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp cũng là một nhân tố mà người lao động để ý và quan tâm vì nó liên quan đến lợi ích sát sườn của họ, chỉ cần một thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lương và tiền thưởng cũng tạo ra những thay đổi từ phía người lao động, nếu chính sách tiền lương và tiền thưởng thoả đáng, nó sẽ là động lực khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn, và ngược lại nó cũng là nguyên nhân dẫn đến những phản ứng tiêu cực của người lao động khi chính sách và chủ trương về lương và thưởng của doanh nghiệp không thoả đáng. Nhận thức rõ về vấn đề này trong những năm đầu thành lập với bao khó khăn của một doanh nghiệp non trẻ, nhưng ban lãnh đạo Công ty TCCG 1 luôn quan tâm đến người lao động. Điều này thể hiện ở chỗ lương của người lao động qua các năm đều tăng, mức thu nhập bình quân một người tương đối cao, cụ thể năm 2002 mức thu nhập bình quân một người đạt 958.100 đồng/người/tháng đến năm 2004 mức thu nhập bình quân là 1.335,375 đồng/người/ tháng. . Công ty đang phấn đấu đến năm 2005 thu nhập bình quân đạt 1.500.000 đồng/người/tháng. Bảng 2.3: Tình hình các quỹ thu nhập của Công ty trong 3 năm vừa qua. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tổng QTL 4.162,973 4.725,942 5.998.964,439 Tiền thưởng 109,879 121,7000 506,839 BHXH 3,557 2,978 1,536 Thu nhập khác 8,111 11,792 14,276 Tổng thu nhập 4.284,52 4.862,412 6.521,615439 Qua các số liệu của bảng trên ta dễ dàng nhận thấy rằng trong 3 năm qua chỉ tiêu tổng thu nhập tăng đều qua các năm trong đó các chỉ tiêu tổng quỹ tiền lương, tiền thưởng và thu nhập khác tăng đều qua các năm, duy chỉ có chỉ tiêu BHXH là giảm dần. Bảng 2.4: Các chỉ tiêu thu nhập bình quân. Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tiền lương bình quân 931 990 1.228,3 Thưởng bình quân 24,5 25 103,775 BHXH bình quân 0,8 0,623 0,3 Thu nhập khác bình quân 1,8 2,5 3 Tổng thu nhập bình quân (người) 958,1 1.018,123 1.335,375 Tổng lao động 373 398 407 Thông qua các số liệu trên bảng ta có thể nhận thấy rằng tiền lương bình quân của người lao động của doanh nghiệp là tương đối cao so với mặt bằng chung,và có xu hướng tăng nhanh qua các năm, đây là dấu hiệu đáng mừng đối với người lao động của Công ty, nó cũng thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo của công ty về chính sách tiền lương, và người lao động. Bảng 2.5: Tỷ trọng các nhân tố trong thu nhập Đơn vị tính: % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tiền lương 97,343 97,233 92,14 Tiền thưởng 2,655 2,764 7,83 BHXH 0,0008 0,0006 0,0002 Thu nhập khác 0,0012 0,0024 0,0028 Tổng 100 100 100 Tiền lương luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của người lao động. Năm 2002 và năm 2003 tiền lương chiếm đến 97% trong tổng thu nhập của người lao động, tiền thưởng chỉ chiếm trên 2,5% trong tổng thu nhập. Các chỉ tiêu BHXH và thu nhập khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Đến năm 2004 tỷ trọng tiền lương giảm xuống còn 92%, trong khi đó tỷ trọng tiền thưởng tăng vọt đạt đến 7,83%, các chỉ tiêu BHXH và thu nhập khác chiếm một tỷ trọng không đáng kể. 2.2.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đối với tổng thu nhập. Từ 3 bảng trên ta có thể rút ra nhận xét nói chung trong những năm qua tổng thu nhập của người lao động tăng đều. Cụ thể tổng thu nhập trong năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 4.8,412- 4.284,525 = 577,892 (triệu đồng) Tổng thu nhập năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 6.521,615439 – 4.862,412 = 1.659,203439 (triệu đồng) Tổng thu nhập tăng là do ảnh hưởng của các nhân tố tiền lương, tiền thưởng, BHXH, thu nhập khác, sau đây ta sẽ đi sâu vào phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố trên đối với tổng thu nhập. *Năm 2003 so với năm 2002 tổng thu nhập tăng 577,892 (triệu đồng) là do ảnh hưởng của các nhân tố: -Tiền lương năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 4.725,942 – 4.162,973 = 56,969(triệu đồng) -Tiền thưởng tăng: 121,7000 –109,879 = 11,821 (triệu đồng) -Thu nhập khác tăng: 11,792 – 8,111 = 3,681 (triệu đồng) -BHXH giảm: 2,978 –3,557 = -0,579 (triệu đồng) Có thể thấy mức độ giảm của nhân tố BHXH không có ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập vì nhân tố BHXH chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thu nhập từ 0,0008%~0,0006%, nhân tố thu nhập khác cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thu nhập chính vì thế sự biến động của nhân tố này cũng không ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập. Nhân tố tiền lương và tiền thưởng là 2 nhân tố có ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập, trong 2 năm 2002 và 2003 nhân tố tiền lương chiếm tỷ trọng trên 97% tổng thu nhập, tiền thưởng chiếm trên 2,5% tổng thu nhập. Do vậy tổng thu nhập bình quân của người lao động của năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 1.018,123 - 958,1 = 60,023 (nghìn đồng) Trong đó -Tiền lương bình quân tăng: 990 – 931 = 59 (nghìn đồng) Tiền thưởng bình quân tăng: 25 – 24,5 = 0,5 (nghìn đồng) -Thu nhập khác bình quân tăng: 2,5 –1,8 = 0,7 (nghìn đồng) - BHXH giảm: 0,623 –0,8 = -0,177 (nghìn đồng) Năm 2004 so với năm 2003 tổng thu nhập tăng 1659.203139 (triệu đồng) là do ảnh hưởng của các nhân tố: -Tiền lương của năm 2004 tăng so với năm 2003 là; 5.998,964439 – 4.725,942 = 1.273,022439 (triệu đồng) -Tiền thưởng tăng: 506,839 –121,7000 = 385,139 (triệu đồng) -Thu nhập khác tăng: 14,276 – 11,792 = 2,484 (triệu đồng) -BHXH giảm: 1,536 –2,978 = - 1,442 (triệu đồng) Có thể nhận thấy rằng mức độ tăng tổng thu nhập của năm 2003 so với năm 2002 tăng nhẹ chỉ tăng 577,892 triệu đồng nhưng mức độ tăng tổng thu nhập của năm 2004 so với năm 2003 đã có bước nhảy vọt tăng 1.659,203139 (triệu đồng, mặc dù năm 2004 tiền lương chỉ chiếm tỷ trọng là 92,14% của tổng thu nhập, tiền thưởng của năm 2004 cũng tăng cao và chiếm tỷ lệ là 7,83% của tổng thu nhập. Chính vì thế mà tổng thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên Năm 2004 so với năm 2003 tổng thu nhập bình quân của người lao động tăng là: 1.335,375 – 1.018,123 = 312,252 (nghìn đồng) Trong đó -Tiền lương bình quân tăng là: 1.228,3 – 990 = 238,3 (nghìn đồng) -Tiền thưởng bình quân tăng là: 100,775 –25 = 78,775 (nghìn đồng) -Thu nhập khác bình quân tăng là: 3 –2,5 = 0,5 (nghìn đồng). -BHXH giảm: 0,3 – 0,623 = - 0,323 (nghìn đồng). Hai nhân tố thu nhập khác và BHXH chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu nhập, việc tăng hay giảm của hai nhân tố này cũng không làm ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập, tuy nhiên để đánh giá một cách đầy đủ về thu nhập của người lao động thì không thể bỏ qua hai nhân tố này được. Thêm vào đó hai nhân tố này cũng phản ánh về chế độ chính sách của Công ty đối với người lao động. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty,việc tiến hành thi công các công trình, hạng mục công trình theo kế hoạch đã chiếm gần hết quỹ thời gian lao động. Thêm vào đó, do máy móc thiết bị của Công ty chỉ mới đầu tư nhằm phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh, nên không có điều kiện thi công thêm các công trình bên ngoài, các tổ đội sản xuất chỉ có điều kiện thi công thêm các công trình bên ngoài, gần chỗ tổ đội sản xuất thi công. Việc chi trả BHXH trong Công ty trong năm qua cũng chiếm tỷ lệ thấp trong tổng thu nhập, điều đó phản ánh chế độ chính sách của Công ty chưa thực sự quan tâm đến việc chi trả BHXH cho người lao động, tuy nhiên trên thực tế việc chi trả BHXH là trả thay lương cho người lao động trong trường hợp người lao động mất khả năng lao động, ốm đau thai sản, tai nạn lao động , nên đây sẽ là khoản thu nhập không mong muốn của người lao động vì người lao động sẽ không được hưởng lương. Trong 3 năm qua việc chi trả BHXH của công ty chủ yếu là trả thay lương cho nghỉ thai sản, ốm đau, việc giảm chi trả BHXH của Công ty chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn lao động cho người lao động trong quá trình lao động sản xuất. Hai nhân tố ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập là tiền lương và tiền thưởng, trong đó nhân tố tiền lương là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến thu nhập của người lao động chính vì thế để nghiên cứu về thu nhập của người lao động tại Công ty cần phải đi sâu vào phân tích nhân tố này. 2.2.3.Phân phối quỹ tiền lương tại Công ty TCCG 1. 2.2.3.1. Xây dựng tổng quỹ tiền lương tại Công ty. Tại Công ty TCCG 1 việc tính quỹ tiền lương dựa trên chỉ tiêu tổng sản lượng S Quỹ tiền lương = S sản lượng ´ 80% X 145 (đồng) 1000 Năm 2005 chỉ tiêu tổng sản lượng dự kiến đạt là 105 tỷ Vậy tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm 2005 sẽ là: SQTL2005 = 105(tỷ) ´ 80% ´145 (đồng)= 12,180 (tỷ) 1000 2.2.3.2.Phân phối quỹ tiền lương tại Công ty. Tổng quỹ tiền lương (100%) 7,161% các loại phụ cấp 10,639% Quỹ tiền thưởng 70% Quỹ tiền lương trả cho người lao động 12,2 % Lương ngày nghỉ phép 60% trả cho lao động trực tiếp 40% trả cho lao động gián tiếp 2.2. Sơ đồ phân phối quỹ tiền lương và tiền thưởng của Công ty. *Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất . Theo sơ đồ phân phối quỹ tiền lương và tiền thưởng của Công ty Thi công cơ giới 1 ta nhận thấy: Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 60% trong quĩ lương trả cho người lao động. Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo chế độ lương khoán sản phẩm và được trả theo hệ số cấp bậc cộng việc đảm nhận. Tại Công ty TCCG1 trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất áp dụng bảng lương A1 nhóm XDCB. Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính cụ thể tại tổ gia công 1 thuộc xưởng sửa chữa và gia công cơ khí. bảng Theo như bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại tổ gia công 1 thuộc xưởng sửa chữa và gia công cơ khí ta nhận thấy việc thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Dựa theo khối lượng công việc đã hoàn thành của tổ sản xuất, phòng lao động – hành chính lấy đó làm căn cứ định mức và tính công, tính đơn giá để qui đổi thành tổng tiền lương khoán để trả cho công nhân trực tiếp sản xuất của tổ sản xuất . bảng bảng Theo bảng 2.7 – Bảng tổng hợp khối lượng thanh toán của tổ gia công 1 thuộc xưởng sửa chữa và gia công cơ khí phòng lao động – hành chính đã tính toán được tổng tiền lương khoán để trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là: 6.804.000 đồng. Bước 2: Sau khi đã tổng hợp được tổng số tiền lương khoán dựa theo khối lượng công việc đẵ hoàn thành của cả tổ, việc phân phối tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo 2 bước sau: - Tính lương lần 1: Lương lần 1 là số tiền trả cho công nhân dựa theo cấp bậc công việc của họ. Công thức tính lương L1. L1 = 290.000 x Bậc lương X số công khoán Số ngày làm việc thực tế (24 ngày) Bảng2.8: Bảng tính lương lần 1 trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ĐVT: đồng TT Họ tên CDNN Bậc lương Số công khoán L1 1 Bùi Văn Mao CNSC 2,49 22 661.925 2 Vũ Khắc Điểm HS 2,04 11 271.150 3 Ngô Văn Huệ SH 1,83 23 508.587,5 4 Phạm Thị Hương SH 1,83 15 331.687,5 5 Nguyễn Ngọc Chiến SH 1,83 13 287.462,5 6 Nguyễn Duy Phương SH 1,83 9,5 210.068,75 7 Nguyễn Văn Nhật KK 1,83 18,5 409.081,25 8 Lê Minh Thất SH 1,83 16,5 364.856,25 9 Trần Văn Hải TĐ 1,83 15 331.687,5 144 3.376.506,25 Tổng tiền lương cấp bậc là 3.376.506,25 đồng Quỹ lương trả theo khối lượng sản phẩm công việc mà công nhân trực tiếp sản xuất hoàn thành được tính như sau: Tổng khoán - ồ L1 = 6.804.000 – 3.376.506,25 = 3.427.493,75 (đồng) Vậy quỹ lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất dựa theo khối lượng công việc công nhân trực tiếp sản xuất của tổ gia công 1 thuộc xưởng sửa chữa và gia công cơ khí là : 3.427.493,75 ( đồng). - Việc trả lương lần 2 được tính như sau: L2 = ồkhoán - ồ L1 X Số công làm việc thực tế của công nhân ồ Số công bảng Bước 3: Sau khi đã tính được lương khoán trả cho từng công nhân trong tổ, phòng lao động – hành chính tổng hợp các khoản phụ cấp, lương phép… Để tính ra tổng tiền lương trả cho người lao động . Sau đó trừ đi các khoản phải nộp là BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Người lao động sẽ được nhận lương làm 2 lần. Lương kỳ I được tạm ứng trước là: 300.000đ Lương kỳ II là số tiền còn lại Đây có thể nói là hình thức trả lương có những ưu điểm vượt trội. áp dụng hình thức trả lương này có thể kính thích được người lao động làm việc hăng hái hơn, đảm bảo số ngày công làm việc theo đúng kế hoạch. Điều này mang lại lợi ích cho cả 2 phía người lao động và doanh nghiệp . Người lao động sẽ cố gắng đảm bảo được số ngày công việc để được hưởng mức lương cao nhất về phía doanh nghiệp việc đảm bảo được số ngày công từ phía người lao động sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành đúng và vượt kế hoạch thời gian hoàn tất công trình. Thêm vào đó việc trả lương dựa theo cấp bậc công việc sẽ kích thích người lao động học tập để nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn để từ đó nâng cao năng suất lao động. * Trả lương cho bộ phận gián tiếp Với bộ phận gián tiếp hình thức trả lương được áp dụng là trả lương theo thời gian. Có thể nhận thấy hình thức trả lương theo thời gian rất phức tạp và khó khăn vì lao động gián tiếp rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Tại Công ty Thi công cơ giới 1 lương của bộ phận gián tiếp chiếm 40% trong tổng quĩ lương trả cho người lao động. Tiền lương trả cho bộ phận gián tiếp được tính theo bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các công ty nhà nước. Lương trả cho bộ phận gián tiếp 1 được tính theo các bước sau: Bước 1 tính lương theo thời gian Có công thức Ltg = 290.000 x bậc lương x thời gian x hệ số lương Số ngày làm việc thực tế ( 24 ngày) bảng Bước 2 phòng lao động – hành chính tổng hợp tất cả các khoản tiền lương mà người lao động nhận được rồi trừ đi các khoảng phải nộp như BHYT, BHXH, chi phí công đoàn. Tiền lương của người lao động ở bộ phận gián tiếp cũng được trả làm 2 lần. Lương kỳ 1 là số tiền người lao động được ứng trước 1 khoản cố định là 300.000 đồng Lương kỳ 2 là khoản tiền còn lại người lao động nhận được vào cuối kỳ . Đối với lao động gián tiếp định mức lao động là vô cùng khó khăn và phức tạp. Thực tế cho thấy việc quản lý thời gian làm việc của lao động ở bộ phận gián tiếp là rất khó. Cần phải có các hình thức kiểm tra thời gian làm việc của lao động bộ phận gián tiếp như quản lý giờ giấc làm việc lúc đến làm việc và lúc ra về. Nhưng đây chỉ là biện pháp tình thế điều quan trọng nhất là phải có các hình thức để khuyến khích người lao động ở bộ phận gián tiếp cả về vật chất và tinh thần khiến họ phát huy khả năng sáng tạo làm việc tích cực hơn. *Những nhận xét chung về thu nhập của lao động tại Công ty TCCG 1 Qua tìm hiểu thực tế về tình hình thu nhập của lao động tại Công ty TCCG 1, có thể nhận thấy, Công ty TCCG 1 tuy là một doanh nghiệp mới được thành lập và mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, với bao khó khăn chồng chất, nhưng Công ty rất quan tâm đến người lao động, điều này thể hiện ở chỗ tiền lương bình quân của người lao động đều tăng qua các năm, mức tiền lương bình quân trả cho người lao động tương đối cao so với mặt bằng chung. Đây chính là kết quả của sự cố gắng không mệt mỏi của ban lãnh đạo Công ty, sự đồng lòng của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty vì một mục tiêu chung phấn đấu đưa Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp có uy tín trong nghành xây dựng. Qua phân tích ta cũng dễ dàng nhận thấy trong nguồn thu nhập của người lao động BHXH và các khoản thu nhập khác chiếm một tỷ trọng không đáng kể, không làm ảnh hưởng nhiều đến sự tăng hay giảm của tổng thu nhập, hai nhân tố tiền lương và tiền thưởng là hai nhân tố gây ảnh hưởng đến tổng thu nhập trong đó nhân tố tiền lương là nhân tố gây ảnh hưởng lớn nhất đến tổng thu nhập, chỉ cần có sự thay đổi nhỏ của tiền lương cũng làm tổng thu nhập thay đổi. Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm là phù hợp với đặc trưng của Công ty- là một doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng cơ bản. Chương 3 Một số biện pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại Công ty TCCG 1. 3.1.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TCCG 1 trong việc nâng cao thu nhập của người lao động trong giai đoạn hiện nay. 3.1.1.Thế mạnh và cơ hội của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước, một nền kinh tế phát triển trước tiên phải có một cơ sở hạ tầng phát triển, có thể nói đây là một cơ hội đối với các doanh nghiệp xây dựng, vì trong giai đoạn hiện nay nhu cầu xây dựng là rất lớn, hàng loạt các khu công nghiệp, các công trình lớn như công trình thuỷ điện các tuyến đường giao thông, cầu, sân bay, cảng.... đã được xây dựng và rất nhiều các dự án lớn khác cũng đang được xét duyệt để xây dựng. Thêm vào đó hiện nay mức sống của người dân Việt Nam cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao, chính vì thế nhu cầu xây dựng nhà ở, các công trình dân dụng khác của người dân cũng rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường Công ty ngay từ những ngày đầu thành lập ngoài việc nhận thầu thi công các công trình lớn, Công ty rất chú trọng đến việc nhận xây dựng các công trình dân dụng. Là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 1, một doanh nghiệp lớn của Nhà nước có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Công ty đã có được sự hậu thuẫn rất lớn từ Tổng Công ty trong giai đoạn đầu thành lập. Là một doanh nghiệp mới được thành lập, cơ sở hạ tầng được xây mới, hiện đại, máy móc thiết bị được đầu tư mới hiện đại, đồng bộ, việc tổ chức quản lý cũng được rút kinh nghiệm từ những đơn vị đi trước nên việc tổ chức quản lý của Công ty cũng gọn nhẹ và hợp lý hơn. 3.1.2.Những khó khăn và thách thức. Bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp không ít những khó khăn do khách quan và chủ quan mang lại. Tuy nhu cầu xây dựng cơ bản là rất lớn nhưng cũng có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này, việc đấu thầu dành quyền xây dựng một công trình là rất khó khăn và phức tạp. Thêm vào đó việc quản lý của Nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu vẫn còn những bất cập tạo ra những chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp trong việc tham gia vào đấu thầu xây dựng một công trình, việc quản lý bất cập của Nhà nước còn tạo ra những tiêu cực trong đấu thầu, điều này đã tạo ra những khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó Công ty là một doanh nghiệp mới được thành lập nên có rất nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu, cán bộ quản lý và công nhân có kinh nghiệm và tay nghề cao còn thiếu, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư máy móc thiết bị cần một lượng vốn rất lớn, nên việc đầu tư phải tiến hành làm nhiều giai đoạn, trong thời gian đầu việc thi công các công trình ngoài việc sử dụng máy móc thiết bị mới được đầu tư Công ty phải mượn và thuê ngoài một số máy móc thiết bị chưa kịp đầu tư, việc này làm gia tăng thêm chi phí đầu vào cho Công ty, từ đó đội giá công trình lên. Do đặc điểm là một doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng cơ bản địa bàn hoạt động rộng, lao động phân tán, lao động làm thời vụ nhiều nên việc tổ chức quản lý rất phức tạp. Điều khiện lao động làm việc ngoài trời, phụ thuộc vào thời tiết, đã tạo ra những khó khăn cho Công ty trong việc hoàn thành công trình đúng theo kế hoạch. 3.2.Một số biện pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại Công ty TCCG 1. Có thể nói việc nâng cao thu nhập của người lao động không chỉ là vấn đề riêng của doanh nghiệp mà đó là vấn đề chung của cả xã hội. Việc nâng cao thu nhập cho người lao động đòi hỏi có sự phối hợp một cách tích cực từ ba phía: Nhà nước, Doanh nghiệp và người lao động. Qua nghiên cứu về thực trạng thu nhập của người lao động, các hình thức trả lương cho người lao động tại Công ty TCCG 1, cộng với kiến thức lý luận đã được học em xin được đưa ra một vài ý kiến và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động tại Công ty TCCG 1. 3.2.1.Đối với nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để quản lý việc đấu thầu các công trình xây dựng, cần có những chế tài cụ thể trong việc quy định trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia đấu thầu, giảm bớt các thủ tục phiền hà cho các doanh nghiệp trong việc xin được tham gia đấu thầu, tạo cho các doanh nghiệp xây dựng có được môi trường cạnh tranh lành mạnh, giảm bớt những chi phí, thủ tục không cần thiết làm chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp và chất lượng công trình không được đảm bảo. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản không chỉ có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với nhau, mà các doanh nghiệp trong nước còn chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt từ các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực kinh tế mạnh, kinh nghiệm, uy tín, máy móc thiết bị hiện đại...Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng trong nước còn non trẻ về tuổi nghề, kinh nghiệm, vốn và kỹ thuật còn yếu, không thể cạnh tranh trực tiếp với các công ty xây dựng, các tập đoàn xây dựng lớn trên thế giới đang nhằm vào thị trường đầy tiềm năng như Việt Nam. Hiện nay trong thu nhập của người lao động tiền lương chiếm một tỷ trọng lớn, các chính sách của nhà nước về tiền lương có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người lao động, nhà nước cần có các chính sách về tiền lương để cho người lao động có thể sống được bằng lương, việc điều tiết tiền lương của nhà nước cần tính đến lạm phát, việc tăng lương kéo theo lạm phát khiến cho thu nhập thực tế của người lao động không tăng, mà chỉ tăng tiền lương danh nghĩa, dẫn đến đời sống của người lao động không được đảm bảo việc tăng lương bình quân phải tăng sau năng suất lao động bình quân, đây là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương. 3.2.2.Đối với Công ty. Qua thực tế nghiên cứu có thể nhận thấy rằng nếu muốn tăng thu nhập cho người lao động thì thu nhập của doanh nghiệp cũng phải tăng, tăng thu nhập của doanh nghiệp chính là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, thu nhập của doanh nghiệp tăng mới tạo tiền đề để tăng thu nhập cho người lao động. 3.2.2.1.Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang bị đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị. Nhằm đảm bảo cho sản xuất được tiến hành thuận lợi, không bị gián đoạn bởi nguyên nhân kỹ thuật, Công ty cần sớm hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang bị máy móc thiết bị đồng bộ, do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản đòi máy móc thiết bị đầu tư lớn cần có một nguồn vốn lớn, Công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn có thể vay vốn đầu tư từ Tổng Công ty với lãi suất ưu đãi, vay vốn từ ngân hàng, huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên... để đầu tư một số máy móc thiết bị còn thiếu, nhằm giảm bớt tình trạng thuê ngoài máy móc thiết bị, giảm chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng công trình. Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tư trang thiết bị, máy móc kỹ thuật. Đơn vị tính: tỷ đồng Năm 2002 2003 2004 ồ vốn đầu tư 31,l5 46 54 Tổng vốn đầu tư trang bị máy móc thiết bị tăng qua các năm . Điều đó chứng tỏ công ty đã có những nỗ lực để đầu tư trang thiết bị kỹ thuật nhằm đảo bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng tổng số vốn đầu tư trang thiết bị, máy móc kỹ thuật chủ yếu dựa vào vốn cấp từ Tổng Công ty. Năm 2002 tổng vốn đầu tư được cấp từ Tổng Công ty chiếm 81,2%, năm 2003 chiếm72% năm 2004 chiếm 64%. Công ty vẫn chưa khai thác tốt từ các nguồn: Như vay Ngân hàng, huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ CNV Có thể huy động vốn nhà rỗi của cán bộ CNV bằng nhiều cách, nhưng cách có hiệu quả và hiện được nhiều doanh nghiệp nhà nước áp dụng đó là cổ phần hoá Doanh nghiệp . Việc cổ phần hoá doanh nghiệp là một chiến lược lâu dài, phải được tiến hành từng bước. Trong giai đoạn hiện nay công ty nên xác định vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp, tiến hành những bước cổ phần hoá sao cho phù hợp với điều kiện của công ty . Cổ phần hoá doanh nghiệp là chuyển đổi phương thức sở hữu từ doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước sang mô hình công ty cổ phần, trong đó nhà nước là một cổ đông lớn nhất chiếm cổ phiếu chi phối (51% vốn điều lệ), điều này sẽ không làm thay đổi quá lớn về bộ máy tổ chức của doanh nghiệp. Nhà nước vẫn nắm quyết định, thêm vào đó sẽ nâng cao trách nhiệm của mỗi cổ đông (cũng là người lao động trong công ty) cổ phần hoá doanh nghiệp hướng đến những mục tiêu sau: Huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong một doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu nâng cao hiệu quả hoạt độngcủa bộ máy quản trị, sử dụng có hiệu quả vốn tài sản của nhà nước và doanh nghiệp . Người lao động là những cổ đông của doanh nghiệp điều này thực sự đã phát huy vai trò làm chủ của người lao động, nâng cao vị thế của người lao động. Cổ phần hoá cũng là một phương thức tạo thêm nguồn thu nhập ổn định cho người lao động thông qua tỷ lệ lãi cổ tức, hàng kỳ do hội đồng quản trị có trách nhiệm thanh toán. Dựa trên doanh thu và tỷ lệ lãi có được từ kết quả kinh doanh, sau khi cân đối người lao động có thể được hưởng lợi tức theo 1 tỷ lệ đã được thông qua tại Đại hội cổ đông. Đầu tư máy móc thiết bị tạo tiền đề để Công ty có thể nhận thầu trọn gói các công trình lớn, nâng cao doanh thu, tạo uy tín trên thị trường. Tuy nhiên việc nhận thi công các công trình lớn đòi hỏi đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, thời gian thi công kéo dài, thu hồi vốn chậm nên Công ty cũng cần chú trọng vào việc nhận các công trình xây dựng dân dụng, thời gian thi công ngắn, không cần đầu tư nhiều trang thiết bị, thu hồi vốn nhanh, tăng thêm doanh thu cho Công ty. 3.2.2.2.Quản lý chặt chẽ việc sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu cũng là một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp . Hầu hết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều diễn ra ở ngoài trời, chính vì vậy nên máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đều chịu sự tác động của các yếu tố thời tiết, nếu không có sự quan tâm bảo quản thì máy móc thiết bị sẽ rất chóng hỏng, nguyên vật liệu sẽ bị hao hụt, gây tổn thất cho Công ty. Tình trạng ăn cắp nguyên vật liệu của công trường cũng diễn ra khá phổ biến. Công ty cần có những quy định trong việc bảo quản máy móc thiết bị, bảo quản vật liệu xây dựng. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho công nhân trong việc bảo quản máy móc thiết bị, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Hoàn thiện thêm về chính sách thưởng do có sáng kiến tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức giáo dục tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên, nêu cao tinh thần tự giác trong việc quản lý bảo vệ máy móc thiết bị và vật tư, các cán bộ làm công tác kỹ thuật, vật tư phải xây dựng chính xác, cụ thể mức vật tư và phải thường xuyên kiểm tra theo dõi để kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm, thiếu trách nhiệm trong việc sử dụng vật tư, phải kết hợp chế độ thưởng phạt nghiêm minh. 3.2.2.3.Hoàn thiện công tác trả lương. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm khoán, đây là hình thức trả lương khá phổ biến trong ngành xây dựng cơ bản, áp dụng cho những công việc không thể xác định được định mức lao động ổn định trong thời gian dài, thời gian bắt đầu và kết thúc công việc, khối lượng công việc đã được xác định rõ. Đây cũng là một vấn đề công ty cần chú ý, cần xác định khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc một cách hợp lý, nếu việc xác định khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc không hợp lý sẽ dễ khiến cho công nhân dễ bi quan trong quá trình lao động, hoặc do phấn đấu hoàn thành đúng kế hoạch sản xuất dẫn đến việc tiến hành công việc một cách cẩu thả chạy theo thành tích, ngoài việc xây dựng khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc một cách hợp lý Công ty cần có các biện pháp kiểm tra giám sát nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Qua nghiên cứu thực tế quỹ tiền lương của Công ty ta có thể nhận thấy: Việc phân phối quỹ tiền lương và thưởng của công ty vẫn chưa hợp lý. Quỹ tiền lương trả cho người lao động chiếm tỷ trọng tương đối cao, chiếm 70% trong tổng qũy lương, trong khi đó. Quỹ các loại phụ cấp chiếm có 7,161%, quỹ tiền thưởng chiếm 10,639% và quỹ lương ngày nghỉ phép chiếm 12,2%. Cần có sự phân phối lại sao cho hợp lý giữa các quỹ. Nên giảm tỷ trọng quỹ lương trả cho người lao động và tăng tỷ trọng quỹ tiền thưởng trong ồ quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương trả cho người lao động chỉ nên chiếm 60% trong tổng quỹ tiền lương. Quỹ tiền thưởng chiếm khoảng hơn 20% trong tổng quỹ lương . Thêm vào đó cũng cần nhận thấy rằng, Công ty chưa có quỹ tiền lưlơng dự trữ, trong giai đoạn đầu việc chi trả lương được thực hiện năm nào trả hết năm đấy. Song song với các biện pháp nhằm nâng cao doanh thu để từ đó tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người lao động, Công ty cũng cần chú ý đến việc tạo ra quỹ lương dự trữ cho doanh nghiệp . Hiện nay tiền lương là một nhân tố quan trọng làm tăng thu nhập cho người lao động tại Công ty, tuy nhiên nhân tố tiền thưởng cũng đóng 1 vai trò rất quan trọng việc làm tăng thu nhập và kích thích tinh thần làm việc của người lao động. Quỹ tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty được trích từ tổng quỹ tiền lương và chiếm một tỷ tọng tương đối nhỏ trong tổng quỹ tiền lương. (10,639%) Bảng 3.2: Các chỉ tiêu tiền thưởng qua các năm. Chỉ tiêu ĐV tính 2002 2003 2004 Quỹ tiền thưởng Triệu đồng 109,879 121,7000 506,839 Thưởng bình quân Nghìn đồng 24,5 25 103,775 Tỷ trọng tiền thưởng trong tổng thu nhập % 2,655 2,764 7,83 Trên thực tế tại công ty việc xét khen thưởng chủ yếu căn cứ vào chỉ tiêu hoàn thành vượt mức tiến độ thi công các hạng mục công trình, quản lý tốt nguyên vật liệu và máy móc thiết bị. Việc xét thưởng chưa thực sự đi sâu vào các chỉ tiêu như các sáng kiến nhằm tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị… Chính vì thế chính sách thưởng của công ty chưa thực sự tạo động lực khuyến khích người lao động hăng say làm việc có những ý kiến sáng tạo nhằm tăng năng suất lao động. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh – việc thanhtoán tiền lương và tiền thưởng chủ yếu được thực hiện sau khi đẵ tổng hợp và phân tích xong khối lượng công việc đã hoàn thành qua rất nhiều công đoạn. Nên việc thanhtoán tiền lương và tiền thưởng cho CBCNV bị chậm chễ. Việc khen thưởng cho CBCNV chưa kịp thời làm giảm vai trò của tiền thưởng, không phát huy được tính kịp thời tạichỗ của tiền thưởng. Để khắc phục vấn đề này, theo em Công ty ngoài việc cố gắng tạo ra quỹ lương dự phòng để thực hiện thanh toán tiền lương và tiền thưởng cho CBNC một cách kịp thời thì việc phân bổ quĩ tiền thường xuống các tổ sản xuất, các phòng ban cũng là 1 giải pháp làm tăng hiệu quả của chỉ tiêu tiền thưởng. 3.2.2.4.Đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty, khích lệ tinh thần lao động của người lao động. Công ty cần có chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực lâu dài, nhằm phục vụ cho các chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc đầu tư vào con người là rất tốn kém, nhưng nguồn lợi mang lại là rất lớn. Hiện nay Công ty rất cần có đội ngũ công nhân lành nghề sử dụng thành thạo máy móc thiết bị hiện đại, Công ty sắp đầu tư mới nhiều loại máy móc thiết bị do đó cần phải có một đội ngũ công nhân thành thạo về máy móc thiết bị để có thể sử dụng ngay được máy móc thiết bị mới nhập về. Do đó ngay từ bây giờ Công ty cần phải có các chiến lược đào tạo công nhân ngay từ bây giờ, bên cạnh việc nâng cao trình độ cho công nhân, Công ty cũng cần chú trọng đến đào tạo cán bộ quản lý. Nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên cũng là góp phần nâng cao năng suất lao động dẫn đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện lao động hầu như diễn ra ở ngoài trời, chịu sự tác động rất lớn của điều kiện thời tiết, có những công trình thi công ở những vùng sâu vùng xa, đi lại khó khăn, đời sống vật chất, tinh thần thiếu thốn....Công ty cần phải có những chính sách nhằm kích lệ tinh thần của cán bộ công nhân viên, chăm lo bồi dưỡng vật chất cho họ để họ có thể yên tâm công tác và làm việc. Bên cạnh đó Công ty cũng cần hoàn thiện công tác bảo hộ lao động nhằm đảm bảo cho người lao động an toàn trong sản xuất, tạo tâm lý yên tâm cho người lao động. 3.2.2.5.Đẩy mạnh công tác quảng cáo, marketting. Có thể nói rằng hiện nay các doanh nghiệp nước ta mới bắt đầu quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình. Trong thời đại bùng nổ thông tin, ai là người lắm giữ được thông tin một cách nhanh nhất, có được những thông tin có giá trị thì là người chiến thắng. Bên cạnh đó doanh nghiệp nào có được thương hiệu mạnh được nhiều người tiêu dùng biết đến thì doanh nghiệp đó nắm được thế mạnh trong cạnh tranh. Công ty TCCG 1 cũng không nằm ngoài xu thế phát triển chung của thị trường, việc xây dựng thương hiệu cho một doanh nghiệp xây dựng như Công ty cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Sản phẩm của Công ty chính là những công trình mà công ty thi công.Việc tạo uy tín bằng những sản phẩm có chất lượng và thời gian thi công hoàn thành đúng kế hoạch và hoàn thành sớm so với kế hoạch là một phương hướng đúng đắn và lâu bền. Bên cạnh đó, việc sử dụng những tiến bộ khoa học trong lĩnh vực thông tin để giới thiệu về Công ty, nên chăng Công ty nên xây dựng cho mình một trang web để giới thiệu về Công ty, các lĩnh vực hoạt động của Công ty. Hiện nay các nói đến quảng cáo và marketting người ta thường nghĩ đến các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tiêu dùng và dịch vụ, nhưng ít chú ý đến các doanh nghiệp xây dựng, và các doanh nghiệp xây dựng cũng ít chú ý đến lĩnh vực này. 3.2.3.Đối với người lao động. Việc nâng cao thu nhập cho người lao động phải phụ thuộc vào sự hợp tác chặt chẽ từ ba phía Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Đây là vấn đề gắn chặt với quyền lợi của người lao động đồng thời nó cũng gắn liền với nghĩa vụ của người lao động. Để đảm bảo cho việc tăng năng suất lao động, từ đó dẫn tới tăng doanh thu cho doanh nghiệp thì người lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau: -Người lao động phải thực hiện đúng các nguyên tắc an toàn trong lao động, đối với một doanh nghiệp xây dựng cơ bản như Công ty TCCG 1 đây là một yêu cầu được đặt lên hàng đầu vì nhiều yếu tố như điều kiện lao động, đặc điểm lao động, quá trình lao động, với những yếu tố trên việc xảy ra tai nạn lao động trong quá trình lao động là rất dễ gặp nếu người lao động không chấp hành đúng với nội quy đã đề ra. Người lao động phải tham gia đầy đủ các khoá học về đảm bảo an toàn lao động, các khoá huấn luyện sơ cấp cứu trong trường hợp xẩy ra tai nạn lao động. Người lao động cũng cần thực hiện đúng các quy trình an toàn lao động, sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động, giữ gìn bảo quản các phương tiện bảo hộ cá nhân. -Trong quá trình lao động sản xuất người lao động cần có tinh thần làm việc hăng say, tập trung vào công việc của mình, phát huy tinh thần cần cù chăm chỉ, coi lợi ích của doanh nghiệp cũng chính là lợi ích của chính mình. Phát huy tính sáng tạo trong lao động, sử dụng có hiệu quả vật tư xây dựng. Có ý thức bảo máy móc thiết bị. Đây cũng là điều kiện để tăng thu nhập cho bản thân từ những quỹ thưởng của doanh nghiệp mang lại. -Thêm vào để tăng thu nhập cho bản thân và đảm bảo cho cuộc sống được ổn định, người lao động cũng cần phải có tinh thần học tập nâng cao trình độ, tay nghề, phải có tinh thần cầu tiến, phấn đấu hoàn thiện bản thân. Lời cảm ơn Sau 4 năm học tập và phấn đấu tại khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Công Đoàn Việt Nam . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho em trong 4 năm học tập tại trường . Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Liên đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khoá luận này. Hà Nội, tháng 5 năm 2005 Sinh viên thực hiện Đào Thị Thu Hương Tài liệu tham khảo Một số khoá luận của khoá trước Giáo trình Kinh tế Lao động – Nxb Thống kê Một số thông tư nghị định về việc hướng dẫn trả lương cho các doanh nghiệp Nhà nước . Giáo trình Kinh tế Chính trị – Nxb Chính trị Quốc gia Giáo trình Lý luận về tiền lương và tiền công của Cao đẳng Lao động Xã hội . Giáo trình Quản trị nhân lực của Nguyễn Hữu Thân Thống kê Lao động – Nxb Thống kê Lời nói đầu Đối với mỗi sinh viên khi sắp sửa rời khỏi môi trường học tập tại trường đại học và bước ra cuộc sống với những mong muốn được cống hiến công sức trí tuệ của mình cho xã hội, để được khẳng định bản thân, xác định được vị trí của mình trong xã hội, muốn mình là một người có ích. Tìm được việc làm và có thu nhập nuôi sống bản thân, gia đình và có cơ hội thăng tiến trong công việc là mong muốn của rất nhiều sinh viên đặc biệt là những sinh viên sắp tốt nghiệp. Đây có thể coi là mong muốn chung của hầu hết người lao động. Trong các vấn đề đó thì mong muốn có được thu nhập cao và ổn định luôn là vấn đề quan tâm đầu tiên của người lao động. Chỉ có thể đảm bảo được mức thu nhập ổn định thì người lao động mới có thể yên tâm lao động sản xuất, cống hiến được nhiều hơn. Đối với doanh nghiệp việc nâng cao thu nhập cho người lao động cũng là một vấn đề đáng quan tâm, đây cũng là yếu tố để người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp. Thêm vào đó, thu nhập của người lao động của doanh nghiệp mà cao điều đó góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đối với nhà nước việc nâng cao thu nhập cho người lao động cũng rất được quan tâm, bởi thu nhập của người lao động có được nâng cao thì xã hội mới có thể được coi là một xã hội phát triển. Với mục tiêu vai trò và tầm quan trọng trên. Em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại Công ty Thi công cơ giới 1” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận của mình, nhằm kết hợp những kiến thức đã được học trong trường với thực tế về vấn đề thu nhập của người lao động và các biện pháp để nâng cao thu nhập cho người lao động, nhằm trang bị thêm cho bản thân một số kiến thức thực tế trước khi ra trường. Nội dung của khoá luận bao gồm: - Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thu nhập. - Chương 2: Thực trạng về thu nhập và công tác trả lương cho lao động tại Công ty Thi công cơ giới 1-Trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. - Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động tại Công ty Thi công cơ giới 1. Kết luận Qua nghiên cứu thực tế có thể nhận thấy rằng thu nhập của người lao động luôn là một vấn đề được quan tâm không chỉ riêng của người lao động, nhà nước và doanh nghiệp cũng vô cùng quan tâm đến vấn đề này. Người lao động quan tâm đến thu nhập và việc nâng cao thu nhập căn bản là vì lợi ích cá nhân của họ, đối với họ việc có thu nhập ổn định và làm cách nào để nâng cao thu nhập nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ và gia đình họ, thoả mãn những nhu cầu cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Đối với một doanh nghiệp ngoài việc đảm bảo thu nhập cho người lao động thực hiện đúng các chính sách của nhà nước nhằm đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của của người lao động, thì doanh nghiệp còn vì lợi ích của chính mình. Nếu doanh nghiệp muốn người lao động làm việc một cách hiệu quả thì doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích của họ, nếu doanh nghiệp muốn thu hút lao động giỏi về làm cho mình một trong những yếu tố để thu hút người lao động đấy là chính sách lương và thưởng cuả doanh nghiệp. Để nâng cao vị thế của mình trên trường cạnh tranh thì việc đảm bảo thu nhập cho người lao động ổn định và ngày càng được nâng cao cũng là một sách lược mà các doanh nghiệp quan tâm. Nhà nước luôn mong muốn đảm bảo cho xã hội được ổn định và ngày càng phát triển. Chính vì thế mà nhà nước đã và đang thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo thu nhập cho người lao động. Có thể nói đây là một mối quan hệ ba bên cùng có lợi, và để giải quyết vấn đề này không thể chỉ dựa vào một bên được mà cần có sự hợp tác của cả ba bên. Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại trường và qua nghiên cứu thực tế tại một đơn vị sản xuất cụ thể đây là Công ty Thi công cơ giới 1 em đã hoàn thành khoá luận với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại Công ty Thi công cơ giới 1 ”. Khoá luận được chia làm ba chương, những vấn đề lý luận cơ bản chung về thu nhập và phân phối thu nhập được trình bày ở chương 1. Chương 2 trình bày về thực trạng thu nhập của người lao động, và các hình thức phân phối thu nhập tại Công Thi công cơ giới 1.Chương 3 là những đúc kết từ thực tiễn những thuận lợi và khó khăn của Công ty để từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động. Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt khoá luận nhưng chắc khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy, các cô và các bạn để có thể hoàn thiện hơn nữa nội dung của khoá luận. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn là cô Phạm Thị Liên, em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng lao động hành chính và phòng kế toán của Công ty TCCG 1 đã giúp đỡ em rất nhiệt tình trong thời gian thực tập tại Công ty. Hà Nội, tháng 5 năm 2005 Sinh viên thực hiện Đào Thị Thu Hương Mục lục Trang Lời nói đầu Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thu nhập 1 1.1. Thu nhập của người lao động 1 1.1.1. Tổng thu nhập của người lao động 1 1.1.2. Thu nhập cuối cùng 1 1.1.3. Thu nhập thực tế 1 1.2. Các yếu tố cấu thành thu nhập cuả người lao động trong doanh nghiệp 2 1.2.1. Tiền lương 2 1.2.2. Tiền thưởng 9 1.2.3. Bảo hiểm xã hội ( BHXH) 11 1.2.4. Các khoản thu nhập khác 12 1.3. Lý luận về thu nhập 13 1.3.1. Phân phối thu nhập trong doanh nghiệp 15 1.3.2. Nghiên cứu sự biến động của thu nhập và phân phối thu nhập 32 Chương 2: Thực trạng về thu nhập và công tác trả lương cho lao động tại Công ty thi công cơ giới 1 37 2.1. Đặc điểm chung về công ty thi công cơ giới 1 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 37 2.1.2. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý của công ty TCCG 1 38 2.1.3. Một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty thi công cơ giới 1 40 2.2. Nghiên cứu về tình hình thu nhập của lao động tại Công ty 47 2.2.1. Tình hình thu nhập của lao động trong 3 năm gần đây 47 2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đói với tổng thu nhập 49 2.2.3. Phân phối quỹ tiền lương tại công ty TCCG1 53 Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động 67 3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TCCG1 trong việc nâng cao thu nhập cho người lao động trong giai đoạn hiện nay 67 3.1.1. Thế mạnh và cơ hội của Công ty trong giai đoạn hiện nay 67 3.1.2 Những khó khăn và thách thức 68 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao thu nhập của người lao động tại Công ty TCCG1 69 3.2.1. Đối với Nhà nước 69 3.2.2. Đối với công ty 70 3.2.3. Đối với người lao động 77 Kết luận 78 Phụ lục Danh mục các từ viết tắt - BHXH: Bảo hiểm xã hội - XHCN : Xã hội chủ nghĩa - CHXH: Chủ nghĩa xã hội - CNTB: Chủ nghĩa tư bản Công ty TCCG 1: Công ty Thi công cơ giới 1 Tổng Công ty XDCTGT I: Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông I XDCB: Xây dựng cơ bản BHYT: Bảo hiểm Y tế CBCNV: Cán bộ công nhân viên Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. Nhận xét của giáo viên chấm 2 ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34158.doc
Tài liệu liên quan