Khóa luận Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã thực sự hoà mình vào nền kinh tế toàn cầu, chúng ta vừa trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới. Ngành công nghiệp thép ngày càng đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn chuyển mình của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một khối lượng lớn sản phẩm thép để phục vụ nhu cầu trong nước. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép, tối đa hoá lợi nhuận đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp xây dựng đất nước. Trong thời gian thực tập vừa qua tại phòng kinh doanh của công ty cổ phần kim khí Hà Nội em nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, cũng giống như rất nhiều doanh nghiệp nhà nước khác mới bước vào cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả rất kém và có biến động lớn. Sở dĩ có điều này là do sự biến động phức tạp của thị trường thép cả ở trong nước và trên thế giới, trong khi đó đội ngũ công nhân viên không có được nhiệt huyết, và động lực làm việc cao vì tuy đã cổ phần hoá nhưng nhà nước vẫn đóng góp gần 90% số vốn, nên công nhân viên không có sự gắn kết giữa quyền lợi và trách nhiệm như mục tiêu của cổ phần hoá. Khi mà Việt nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thì bản thân doanh nghiệp cần có một tiềm lực lớn cũng như quyết tâm cao độ để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển đi lên. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội" để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình với mong ước đưa ra được những giải pháp để góp phần nào đó tăng cường hiệu quả nhập khẩu của công ty ngày càng lớn trong tương lai 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu *. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phát hiện các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong việc tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội trong những năm gần đây mà đề xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu cho công ty. *. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiệm vụ của khóa luận là: -Hệ thống hoá lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu -Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong thời gian gần đây -Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu cho công ty trong thời gian tới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. *. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận : Hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội *. Phạm vi nghiên cứu: trong khóa luận này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong giai đoạn 2004 trở lại đây 4. Phương pháp nghiên cứu Trong khóa luận tốt nghiệp có sử dụng các phương pháp như so sánh, thống kê, phân tích để hoàn thành bài viết 5.Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp tăng cường hiệu qủa kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 6 1.1. Tổng quan về nhập khẩu 6 1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu 6 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu 6 1.1.3. Vai trò của nhập khẩu 7 1.1.4. Các hình thức nhập khẩu: 9 1.1.4.1. Theo hình thức quản lý của nhà nước 9 1.1.4.2.Theo khối lượng hàng hoá nhập khẩu 10 1.1.4.3.Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng 10 1.1.4.4Căn cứ vào phương thức nhập khẩu 11 1.1.4.5.Căn cứ vào mối quan hệ trong hoạt động nhập khẩu 11 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp 14 1.2.1. Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14 1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14 1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 16 1.2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 16 1.2.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 19 1.2.1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 20 1.2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 21 1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 21 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 22 1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 25 1.2.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 34 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội 34 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 34 2.1.1.1 Những thông tin chung 34 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 34 2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 36 2.1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị 37 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian 37 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 38 2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 38 2.1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty 43 2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm 43 2.1.3.2 Đặc điểm về lao động 44 2.1.3.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và tài sản cố định 47 2.1.3.4 Đặc điểm về tài chính của công ty 48 2.2. Hoạt động nhập khẩu và thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội 49 2.2.1. Tình hình kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty 49 2.2.1.1. Khối lượng nhập khẩu 49 2.2.1.2. Thị trường nhập khẩu: 51 2.2.1.3. Cơ cấu nhập khẩu 54 2.2.2. Tổ chức tiêu thụ hàng thép nhập khẩu 56 2.2.3. Kết quả kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu của Công ty 58 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội 60 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 60 2.3.1.1. Duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp nước ngoài. 60 2.3.1.2. Tổ chức có hiệu quả quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu 61 2.3.1.3. Cung ứng sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu thị trường 61 2.3.2. Những hạn chế 62 2.3.2.1. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép nói chung rất thấp 62 2.3.2.2. Cơ cấu và hình thức nhập khẩu không đa dạng 67 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 67 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 67 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan: 70 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 72 3.1. Dự báo tình hình thị trường thép trong những năm tới 72 3.1.1. Tình hình thị trường thép thế giới 72 3.1.2. Tình hình thị trường thép trong nước 73 3.2. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong thời gian tới 75 3.2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của Công ty 75 3.2.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 75 3.2.2.1. Kế hoạch kinh doanh thép 75 3.2.2.2 Kế hoạch kinh doanh dịch vụ kho bãi 77 3.2.2.3. Kế hoạch kinh doanh chung cư cao tầng , văn phòng cho thuê 77 3.2.2.4 Một số mục tiêu chính giai đoạn 2006- 2008 77 3.2.3. Phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thép của công ty 78 3.2.4. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 78 3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 79 3.3.1. Hoàn thiện quy trình nhập khẩu thép: 79 3.3.1.1.Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan 79 3.3.1.2. Hoàn thiện quá trình lựa chọn thị trường và ký kết hợp đồng 80 3.3.1.3. Hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng 81 3.3.1.4. Hoàn thiện khả năng thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm 82 3.3.1.5. Hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh toán 82 3.3.2. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng thép nhập khẩu 83 3.3.3. Tăng cường công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường thép nhập khẩu 85 3.3.4. Hạ thấp chi phí lưu thông phân phối thép nhập khẩu 86 3.3.5. Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 88 3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 89 3.3.7. Mở rộng mối liên hệ, tổ chức liên doanh với các doanh nghiệp khác ở trong nước. 90 3.3.8. Xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng của công ty 91 3.3.9. Một số kiến nghị đối với nhà nước 92 3.3.9.1. Chính sách về thuế nhập khẩu thép 92 3.3.9.2. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với hoạt động nhập khẩu thép 93 3.3.9.4.Kiểm tra chặt chẽ và xử lý nghiêm minh 94 3.3.9.5. Hỗ trợ thông tin v à bình ổn thị trường 95 KẾT LUẬN 96

docx110 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập khẩu thì việc nắm bắt các thong tin về thị trường nhập khẩu, thị trường tiêu thụ, các đối thủ cạnh tranh… là vô cùng quan trọng để đưa ra kế hoạch nhập khẩu phù hợp. Tuy nhiên hiện nay xảy ra tình trạng các phòng ban phải dùng chung cùng một thiết bị như máy fax, máy in v..v.. Mặt khác có tới 5 người tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép nhưng chỉ có 2 máy tính để bàn trong phòng kinh doanh và đã rất cũ gây rất nhiều trở ngại cho hoạt động của họ. *Công ty còn chưa chủ động trong công tác vận chuyển, tốn kém chi phí Công ty chưa có phương tiện vận chuyển riêng phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, nên hầu hết phải thuê bên ngoài. Không những thế trong những năm gần đây, do các hợp đồng nhập khẩu với khối lượng không ổn định công ty chỉ ký các hợp đồng đơn lẻ nên rất tốn chi phí. Công ty cần hướng đến chủ động phương tiện vận chuyển, hoặc cần ký các hợp đồng dài hạn với một đối tác uy tín đảm bảo thời gian, và giảm được chi phí. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan: * Thủ tục nhập khẩu còn phức tạp, phải qua nhiều bước, nhiều khâu, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty Thủ tục nhập khẩu còn nhiều rườm rà, qua nhiều bước, nhiều trung gian nên gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của Công ty. Nhiều khi phải thực hiện quá nhiều thủ tục nên làm mất cơ hội kinh doanh. Ngoài ra quá trình nhập khẩu của Công ty còn liên quan các cơ quan quản lý các ngành, cơ quan chủ quản…. phải thi hành các thủ tục hành chính không quá cần thiết làm chậm tiến độ nhập khẩu, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Với các chính sách thuế đánh vào mặt hàng thép nhập khẩu cũng gây khó khăn cho Công ty. Khi mức thuế quy định không thống nhất và rõ ràng giữa các mặt hàng thép thì sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu, sản lượng, giá cả…. * Nguồn cung cấp hàng chưa ổn định Các mặt hàng nhập khẩu nhà thép tấm, thép lá, phôi thép có xuất xứ ở các nước khác nhau, gây ảnh hưởng ở một mức độ khác nhau đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép của Công ty. Về mặt hàng phôi thép, trước đây việc nhập khẩu chủ yếu thực hiện thông qua văn phòng đại diện tại Việt Nam gây chi phí cao. Trong thời gian tới Công ty sẽ nhập khẩu trực tiếp tại các nhà máy để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Thời gian trước nguồn cung cấp chủ yếu là Nga, Uknaina, Trung Quốc và cá nước Đông Nam Á. Nhưng sau này do thị trường Trung Quốc phát triển mạnh mẽ nên Công ty chủ yếu nhập từ Trung Quốc.Tuy nhiên trước những biến động của thị trường thế giới, các nhà cung cấp cũng không ngừng gây khó dễ , tăng giá bất ngờ, đưa ra các yêu cầu khó, khiến công ty khá hoang mang * Tình hình thị trường thép thế giới có nhiều biến động phức tạp Tình hình thị trường thép thế giới 2000 - 2006 đã có nhiều biến động lớn. Do quá trình quá triển nóng của một số khu vực trên thế giới, sản lượng và nhu cầu thép gia tăng đột biến qua các năm, chính vì vậy giá thép lên xuống rất thất thường gây không ít khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của Công ty. Như vậy chương II đã phản ánh được thực trạng hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội thông qua việc phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Bên cạnh đó ở chương II cũng đã nêu lên được những nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty khá kém trong thời gian qua, làm tiền đề cho việc đề xuất định hướng cũng như các giải pháp khắc phục tình trạng này trong chương III dưới đây CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 3.1. Dự báo tình hình thị trường thép trong những năm tới Để đề ra được những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phầm Kim khí Hà Nội một cách phù hợp nhất, thì bên cạnh việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động này của công ty, chúng ta cũng cần phải dự báo được những biến động của thị trường thép bên ngoài có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. 3.1.1. Tình hình thị trường thép thế giới Trong thời gian vừa qua thị trường thép tiếp tục có những bước phát triển đột phá, đặc biệt là những biến động giá cả hết sức phức tạp. Trung Quốc đang trở thành một trong những trung tâm sản xuất và tiêu dùng thép hàng đầu thế giới và có ảnh hưởng đặc biệt to lớn đến sự phát triển chung của thị trường thép thế giới theo dự báo nhu cầu thép trên thế giới còn tăng cao đặc biệt ở những nước đang phát triển vì phục vụ cho mục tiêu xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Mặt khác, trên thị trường thép hiện nay các công ty đa quốc gia bằng khả năng của mình với tiềm lực khoa học kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm, họ đang thao túng thị trường thép thế giới. Điều này đã gây khó khăn không nhỏ cho các công ty hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở các nước đang phát triển trong việc nhập khẩu các loại thép mới để phục vụ nhu cầu trong nước. Trong khi đó ngay tại các nước này thì nhu cầu sản phẩm thép là rất cao phục vụ cho các công trình xây dựng. Trong thời gian gần đây tình hình biến động hết sức bất thường của giá thép trên thị trường thế giới, khiến các doanh nghiệp kinh doanh thép nhập khẩu ở các nước phát triển trở nên đặc biệt khó khăn hơn bao giờ hết , nhất là với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Bởi nếu không có sự tính toán và chiến lược kinh doanh hợp lý rất dễ đi đến phá sản. 3.1.2. Tình hình thị trường thép trong nước Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi xem xét đưa ra phương hướng chiến lược sản xuất kinh doanh cũng cần phải tính tới và xem xét sự tác động của yếu tố vĩ mô kể cả những nhân tố ngoài nước và trong nước. Những điều mà doanh nghiệp cần xem xét ở thị trường trong nước đó là các chính sách mà nhà nước đề ra? xu hướng phát triển của ngành thép trong hiện tại và tương lai? mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp? mức độ hội nhập của nền kinh tế. Sau khoảng 11 năm đàm phán, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới, chúng ta đã tham gia ngày càng sâu vào sân chơi toàn cầu, và nền kinh tế đất nước đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế giới, và chắc chắn tất cả mọi ngành kinh tế của Việt Nam đều chịu sự tác động to lớn khi tham gia sân chơi toàn cầu, trong đó có ngành thép. Mọi quyết sách của công ty cần phải tính đến yếu tố hội nhập, xem xét trên tầm vĩ mô, để ý đến sự tác động từ bên ngoài. Chính mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước mà kéo theo các chính sách của đất nước cũng phải thay đổi theo để thích ứng với hoàn cảnh và tình hình mới. Đặc biệt cần lưu ý đến việc có các quy định thông thoáng hơn tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh thép nhập khẩu. Khi mà giá cả thép ở trong nước không còn cứng nhắc, nhanh chóng thay đổi liên tục vào biến động thị trường thế giới thì cũng có nghĩa rằng sức cạnh tranh của thị trường thép cũng trở lên nóng bỏng hơn bao giờ hết. Trong năm 2006 đã có thêm rất nhiều các doanh nghiệp tham gia kinh doanh mặt hàng thép nhập ngoài, chưa kể đến còn một số doanh nghiệp chuyển từ sản xuất sang kinh doanh khi nhận thấy khả năng có thể. Giải thích cho hiện tượng này chính là xu hướng phát triển cao của ngành thép trong tương lai. Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng đóng vai trò đầu tàu làm cơ sở cho sự phát triển của các ngành khác, và cũng vì thế nhu cầu về sản phẩm thép đã, đang và sẽ còn tăng rất cao trong thời gian tới. Tuy rằng trong chiến lược phát triển của quốc gia với những định hướng cụ thể thì hiện nay thị trường các mặt hàng thép nội đã ngày càng có ưu thế, dần dần khẳng định vị trị và uy tín của mình trên thương trường, dần thay thế cho các sản phẩm thép nhập ngoại như thép tròn xây dựng, thép gân và một số loại thép hình của gang thép Thái Nguyên, thép Hoà Phát. Tuy nhiên với các mặt hàng thép lá, thép tấm, ô thép thì nhu cầu nhập khẩu vẫn còn rất lớn trong tương lai gần sản xuất trong nước chưa đáp ứng. Sau hơn hai mươi năm tiến hành đổi mới, đất nước ta có những đổi mới hết sức đáng mừng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tiếp tục được duy trì ở mức cao và bền vững, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để vào mạnh mẽ, đặc biệt sau khi chúng ta là thành viên thứ 150 của WTO. Nhu cầu thép cho ngành xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiếp tục tăng mạnh. Đến năm 2006 các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước đã tạo ra khoảng 4 triệu tấn thép đáp ứng nhu cầu trong nước về ống thép, tôn mạ kim loại sơn phủ màu. Nhưng riêng với mặt hàng phôi thép, thép tấm, thép là thép hình mới chỉ đáp ứng một phần và nhu cầu nhập khẩu rất cao. Dự kiến trong năm 2007 này Việt Nam sẽ nhập khẩu khoảng 2 triệu tấn phôi thép đáp ứng 50% nhu cầu trong nước. Trong đó dự kiến có đến hơn 50% trong số đó được nhập khẩu từ Trung Quốc -một nước xuất khẩu phôi thép số một thế giới. Ngay trong những tháng đầu 2007 giá phôi thép nhập khẩu có tăng đôi chút do Trung Quốc đánh thuế xuất khẩu phôi thép gây ra những biến động trên thị trường thế giới. Tuy nhiên với vai trò là nước sản xuất và tiêu dùng thép không gỉ lớn nhất thế giới, đồng thời là nước xuất khẩu phôi thép số một thì các nước khác luôn bị thép giá rẻ Trung Quốc chèn ép nặng nề. Chính vì vậy dự kiến sản lượng thép nhập khẩu tiêu thụ tại thị trường Việt Nam còn lớn hơn con số 2 triệu tấn. 3.2. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong thời gian tới 3.2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của Công ty Công ty tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh thương mại thép, củng cố và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, phấn đấu trở thành đơn vị phân phối mạnh trong ngành thép nước nhà. Dần dần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo định hướng dịch vụ - kinh doanh - sản xuất. Đây là bước đi cần thực hiện một cách mạnh mẽ sau khi Công ty đã cổ phần hóa. Thực hiện đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển dịch vụ cho thuê kho bãi giúp tăng nguồn thu và tận dụng mọi lợi thế kinh doanh của Công ty. Phát triển các ngành nghề kinh doanh mới, đầu tư nhà cao tầng, phát triển hoạt động kinh doanh địa ốc, cho thuê văn phòng, tận dụng các diện tích đất công ty đang quản lý và sử dụng. 3.2.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 3.2.2.1. Kế hoạch kinh doanh thép Tiếp tục củng cố hệ thống các khách hàng có uy tín của công ty, đáp ứng nhu cầu của sản xuất công trình và nhu cầu của nền kinh tế. Trong những năm tới đây (từ năm 2007) mức tăng trưởng bình quân của hoạt động kinh doanh thép phải đạt 8%/năm. Công ty xây dựng mức tăng trưởng này dựa trên mức tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam và gia tăng nhu cầu sử dụng về khối lượng cũng như quy cách mặt hàng. Tiếp tục tiến hành kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu, tiến tới chiếm thị phần chủ yếu thép lá, thép tấm... đáp ứng nhu cầu phôi thép cho các nhà máy sản xuất trong nước kể cả khối liên doanh. Mở rộng và phát triển thị trường hơn nữa từng bước tăng doanh thu trên cơ sở phát triển và nâng cao uy tín, hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Phát triển đội ngũ công nhân viên, đội ngũ cán bộ kinh doanh, đồng thời hợp tác liên doanh, liên kết với các bạn hàng, hoàn thiện, cải tiến quy trình nhập khẩu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hoàn thiện va nâng cao năng lực nghiên cứu, phân tích thị trường trong nước và thế giới để có những dự báo kịp thời chính xác để từ đó có điều chỉnh cần thiết cho quyết định nhập khẩu. Tăng cường hoạt động marketing, xúc tiến thương mại, phát triển hệ thống mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường nhập khẩu nhằm làm giảm sức ép trên thị trường nội địa, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. - Xây dựng một hình ảnh công ty ổn định và giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp truyền thống. Đồng thời tìm các kiếm đối tác mới, các nhà cung cấp tiềm năng để tìm ra nguồn hàng nhập khẩu có lợi nhất. Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên, công ty tập trung vào một số giải sau: Đối với hàng nhập khẩu: Tiến hành giao dịch tìm đối tác có tín nhiệm và chuyên sâu một số nhóm hàng để tạo thế chủ động trong điều tiết thị trường, cố gắng giảm phí, tiếp nhận thẳng không hạ bãi, và đảm bảo hàng về đúng tiến độ, theo dõi chặt chẽ và dự đoán diễn biến thị trường thế giới cũng như biến động của tỷ giá ngoại tệ Đối với các mặt hàng thép sản xuất trong nước: công ty tập trung nâng cao tỷ lệ thực hiện các mục tiêu đã đề ra, không để phát sinh công nợ Công ty tiếp tục đổi mới về tổ chức, mạng lưới và cơ chế hoạt động, nỗ lực giảm được phí lưu thông , thực hiện công tác sàng lọc khách hàng, xây dựng chính sách tín dụng thương mại để tạo sự phát triển bền vững của công ty 3.2.2.2 Kế hoạch kinh doanh dịch vụ kho bãi Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, chống việc xuống cấp để đảm bảo an toàn và chất lượng hàng hoá lưu kho bốc xếp, vận chuyển,thu hút thêm khách hàng, nâng cao giá cho thuê Đầu tư có chiều sâu một số hạng mục tại các địa điểm như: Làm đường nội bộ, cầu trục.. phục vụ đồng bộ, ưu tiên Đức Giang, Văn Điển 3.2.2.3. Kế hoạch kinh doanh chung cư cao tầng , văn phòng cho thuê Công ty cần chọn một trong các địa điểm đang quản lý để thực hiện đầu tư xây dựng chung cư cao tầng kết hợp siêu thị, văn phòng cho thuê Quy mô đầu tư: chung cư cao tầng hiện đại, kết hợp cùng siêu thị và văn phòng cho thuê với số vốn dự tính khoảng 70- 80 tỷ đồng. Nguồn vốn được huy động một phần từ vốn tự có, một phần là vay ngân hàng hoặc người mua đặt cọc Văn phòng tại số 20 Tôn Thất tùng sẽ được tiến hành cải tạo , xây dựng thêm để làm văn phòng sử dụng cho thuê 3.2.2.4 Một số mục tiêu chính giai đoạn 2006- 2008 Bảng 11: Một số mục tiêu chính của công ty năm 2006-2008 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 2007-2006 2008-2007 1. Vốn điều lệ 9.000 9.5000 10.000 5.56 5.26 2. Tổng doanh thu 1.500.000 1.600.000 1.680.000 6.67 5.00 3. Nộp ngân sách 48.200 53.700 61.000 11.41 13.59 4. Lợi nhuận 11.600 12.500 14.500 7.76 16.00 5. Lao động (người) 324 300 300 -7,41 0.00 6. Thu nhập 1.000đ/ng/tháng) 1.800 1.900 2.000 5,56 5.26 7. Cổ tức hàng năm (%) 8 9 10 12,50 11.11 * Ghi chú: Năm Tài chính 2006 và 2007 Công ty được Nhà nước miễn thuế TNDN, từ năm 2008 Công ty được giảm thuế TNDN phải nộp. Sau khi tiến hành cổ phần hóa, công ty đã có những thay đổi cơ bản, từ vốn kinh doanh, cho đến thu nhập thực tế của cán bộ công nhân viên. Hy vọng rằng, với sự đồng tâm, đoàn kết của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty, trong những năm tới, công ty sẽ hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu đặt ra,phát triển mạnh mẽ và ngày càng thịnh vượng. 3.2.3. Phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thép của công ty Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, thị trường nhập khẩu nhằm gia tăng nhanh chóng doanh số bán hàng của công ty. Tiếp tục xây dựng và duy trì quan hệ tốt với nguồn cung ứng có uy tín, các bạn hàng quen thuộc quan trọng nhằm một mặt để giảm chi phí nhập khẩu, ổn định chất lượng hàng nhập khẩu, mặt khác đảm bảo được mức doanh số nhất định cho công ty. Tiếnh hành đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nước nhằm tăng doanh thu nhập khẩu, giảm chi phí. Cần chú trọng nhập khẩu các mặt hàng thép có nhu cầu lớn và chủ động phân phối 3.2.4. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội Phấn đấu hoàn thành đạt mức tăng trưởng bình quân của hoạt động kinh doanh thép đạt 8%/năm, tiếp tục giữ vững và tăng thị phần thị trường tiêu thụ. Công ty cố gắng thực hiện chiến lược cạnh tranh tổng hợp với chi phí thấp nhất và đa dạng hóa sản phẩm thép trên thị trường. Tăng them khối lượng kinh doanh thép ngoại, tiến tới chiếm thị phần chủ yếu thép lá, thép tấm v.v.. đáp ứng nhu cầu phôi thép cho các nhà máy sản xuất trong nước, kể cả khối liên doanh và một phần cho các nhu cầu nhỏ lẻ khác. Dần dần từng bước có sự đầu tư nghiên cứu để có thể chuyển hướng sang kinh doanh thép nội có thể thay thế sản phẩm thép nhập khẩu. Trong đó đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm dẹt (thép tấm, thép lá) hiện có nhu cầu khá lớn và sẽ còn tăng cao hơn nữa trong những năm tới. Đây chính là xu hướng tất yếu của thị trường mà doanh nghiệp cần quan tâm. Đồng bộ hoàn thiện các công đoạn trong quy trình nhập khẩu thép trong khả năng hiện có của công ty theo hướng giảm chi phí ở tất cả các khâu. Phân phối lại các xí nghiệp bán hàng trong mạng lưới lưu thông theo hướng chuyên môn hoá các mặt hàng, khu vực địa lý, tạo sự liên kết đảm bảo tiêu thụ nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí vận chuyển lưu thông, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu qủa kinh doanh thép nhập khẩu nói riêng. 3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 3.3.1. Hoàn thiện quy trình nhập khẩu thép: Đối với Việt Nam thì bất kỳ một công ty nào cũng ở trong tình trạng gặp những yếu kém bất cập trong việc thực hiện quy trình nhập khẩu của mình. Việc thực hiện hoàn thiện quy trình nhập khẩu để ngày càng giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề luôn đặt lên hàng đầu với các doanh nghiệp nhập khẩu 3.3.1.1.Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan Cơ sở đề xuất giải pháp:Việc làm thủ tục hải quan của công ty cổ phần kim khí Hà Nội là khá phức tạp và mất thời gian. Trước đây là một công ty nhà nước, theo lối làm việc ban hành và thực hiện một cách máy móc nên rất tốn kém mà hiệu quả không cao. Chính tính mệnh lệnh hình thức đã làm tốn kém rấ nhiều chi phí không cần thiết như việc có quá nhiều bộ phận cùng tham gia thực hiện các thủ tục hải quan, trong khi họ không nắm rõ chuyên môn về vấn đề đó. Các biện pháp cần thực hiện: Công ty nên cử riêng ra một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm lo các thủ tục hải quan ,mà cụ thể là giao cho một nhân viên trong phòng kinh doanh đảm trách công việc này. Bên cạnh đó thường xuyên tạo điều kiện để người đó được đi học để tiếp nhận và cập nhật một cách nhanh chóng các chính sách mới cũng như các biến đổi của thủ tục hải quan. Hiệu quả của giải pháp: Thực hiện được điều này sẽ tạo ra tính chuyên nghiệp hóa cao đưa lại hiệu quả tối ưu. Công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Mặt khác điều này sẽ tạo ra điều kiện để nhân viên công ty nâng cao kiến thức kinh nghiệm về lĩnh vực hải quan, ngày càng thực hiện tốt công việc của họ cũng như tránh các sai sót không đáng có. 3.3.1.2. Hoàn thiện quá trình lựa chọn thị trường và ký kết hợp đồng Cơ sở đề xuất giải pháp: Trong quá trình nhập khẩu, thị trường và đối tác của công ty được lựa chọn chủ yếu dựa vào các tiêu thức cố định. Tuy nhiên, những tiêu thức này là quá ít và nó chưa phải là cơ sở đúng đắn để đánh giá được hết khả năng cũng như vai trò của mỗi đối tác. Biện pháp thực hiện: Công ty nên nghiên cứu và lựa chọn những tiêu thức mới có khả năng đánh giá chính xác hơn để lựa chọn đối tác một cách hiệu quả hơn. Mặt khác công ty cũng nên tiến hành rà soát, kiểm tra lại các hợp đồng nhập khẩu, xem xét lại các mối quan hệ, thành lập các đội kiểm tra giám sát hoạt động độc lập trong công ty và họ có quyền kiểm tra tất cả các bộ phận, phòng ban để phát hiện tiêu cực, từ đó đề ra các biện pháp xử lý. Đây cũng là công việc mà trước đây chưa được doanh nghiệp quan tâm thực hiện, nhưng giờ đây công ty đã cổ phần hóa, thêm nhiều đối tác mới, tình hình thị trường cạnh tranh lại hết sức phức tạp nên công việc này nhất thiết phải thực hiện nghiêm túc nhằm đưa lại hiệu quả cao. Khi tiến hành việc ký kết hợp đồng, công ty cần đặc biệt chú ý các điều khoản hợp đồng, đặc biệt là điều khoản nhạy cảm chưa rõ ràng. Trước đây, các hợp đồng thường kí với các đối tác truyền thống, thân quen… nên nó chỉ mang tính hình thức, các điều khoản thường rất sơ sài và các bên tin tưởng nhau là chính. Nhưng hiện nay đã khác, đã cổ phần hóa, có quan hệ với rất nhiều đối tác mới, công ty phải quan tâm hơn đến cả hình thức và nội dung của hợp đồng, đảm bảo sự chặt chẽ, chính xác. Nó phải là cơ sở pháp lý quan trọng ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên. Hiệu quả giải pháp: Công ty xây dựng được cho mình nguồn cung cấp hàng đảm bảo chất lượng, hiệu quả và ổn định. điều này có ý nghía vô cùng quan trọng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Mặt khác, với các hợp đồng nhập khẩu, nếu phát sinh tranh chấp khi đưa ra kiện tụng Công ty không lo bị thiệt. 3.3.1.3. Hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng Cơ sở đề xuất giải pháp:Công việc nhận hàng và vận chuyển hàng từ cảng của Công ty còn rất nhiều bất hợp lý, gây tốn kém. Khi hàng hóa về cảng thì cán bộ nghiệp vụ của Công ty luôn phải trực tiếp ra cảng làm thủ tục nhận hàng, chỉ khi có lô hàng rất nhỏ mới có thể giao cho các chi nhánh tại cảng để nhận. Chưa kề đến việc vận chuyển hàng manh mún, thiếu tính ổn định, còn nhiều tạm bợ. Chính điều này đã gây ra nhiều tốn kém và không tận dụng được lợi thế của chi nhánh. Biện pháp thực hiện: Công ty cần có hợp đồng dại hạn với một đối tác vận chuyển. Tuỳ thuộc vào đặc điểm từng hợp đồng hàng hoá mà công ty giao cho bộ phận nào thực hiện nhận hàng Hiệu quả giải pháp: Thực hiện được điều này công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, đồng thời công ty sẽ tạo cho mình sự chủ động cần thiết đảm bảo không bị lỡ dở các kế hoạch kinh doanh, cũng như mất uy tín với khách hàng 3.3.1.4. Hoàn thiện khả năng thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm Cơ sở đề xuất giải pháp: Hiện nay thì công ty cổ phần kim khí Hà Nội ký hợp đồng nhập khẩu là không nhiều, các hợp đồng không lớn lắm nên có quá ít các hợp đồng mà Công ty chịu trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm, nên kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này là vô cùng ít ỏi. Biện pháp thực hiện:Trong tương lai, Công ty sẽ phải mạnh dạn ký nhiều hợp đồng nhập khẩu mà trong đó trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm là thuộc về công ty, tạo điều kiện tiếp xúc, cọ xát, nâng cao trình độ cho cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ đi học hỏi, tìm kiếm các kiến thức và tích lũy kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này. Hiệu quả của giải pháp: Công ty sẽ tạo được cho mình một uy tín lớn cũng như sự chủ động cần thiết khi phải thực hiện các hợp đồng với đối tác mới. Đồng thời công ty cũng sẽ có tiếng nói lớn hơn trong bàn đàm phán ký kết hợp đồng,không bị đối thủ ép giá, hay các điều khoản bất lợi. 3.3.1.5. Hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh toán Cơ sở đề xuất giải pháp:Trước đây, Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu chủ yếu thanh toán bằng phương thức mở L/C, chỉ có một số ít các hợp đồng với đối tác truyền thông dùng phương pháp thanh toán khác. Phương thức mở L/C rất chặt chẽ, bảo đảm quyền lợi cho 2 bên nhưng lại có thủ tục phức tạp, nhiều bước Biện pháp thực hiện: Như vậy công ty không nên cứ thực hiện thanh toán một cách máy móc mà nên năng động, tùy thuộc từng đối tác, từng hợp đồng để áp dụng phương thức thanh toán mới hiệu quả hơn, làm hài lòng đối tác. Mặt khác ngân hàng mở L/C của Công ty hiện tại là Vietcombank, một ngân hàng lớn là đối tác quen thuộc của Công ty, tuy nhiên công ty cũng nên thực hiện nghiệp vụ ở nhiều ngân hàng khác nhằm tránh rủi ro. Hiệu quả của giải pháp: công ty sẽ tạo cho mình một sự phát triển ổn định, tránh được những rủi ro lớn. Điều này là vô cùng quan trọng với tất cả các công ty nhập khẩu hiện nay đặc biệt khi mà tính phức tạp của thị trường ngày càng cao, nguy cơ hiểm hoạ rủi ro càng lớn. 3.3.2. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng thép nhập khẩu Cơ sở đề xuất giải pháp:Tốc độ tiêu thụ thép nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Khi đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ hàng thép nhập khẩu thì sẽ tiết kiệm được chi phí lưu kho, vận chuyển… đặc biệt đây là sản phẩm tồn rất nhiều chi phí vận chuyển và lưu kho. Biện pháp thực hiện: Công ty cần có các chính sách, biện pháp cần thiết để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ các sản phẩm thép nhập khẩu và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được điều này Công ty cần tiến hành: Thứ nhất: Công ty chỉ nên tiến hành kinh doanh khi có thị trường chắc chắn và nhu cầu lớn hơn khả năng dự kiến. Vì vậy công ty cần lựa chọn các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và có nhu cầu cấp thiết. Một vấn đề quan trọng không kém là công ty cần bám sát và nắm bắt đúng nhu cầu thị trường để đáp ứng tối đa nhu cầu đó, sau nữa là để cân đối sản lượng thép nhập khẩu, chủ động điều chỉnh kế hoạch nhập khẩu cho hợp lý. Thứ hai: Về đối thủ cạnh tranh, ngày càng có nhiều những đối thủ có năng lực tham gia kinh doanh thép. Điều này tạo ra sức cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự giống nhau về chủng loại thép của công ty với các đối thủ khác làm tỷ trọng kinh doanh của công ty giảm sút. Vì vậy muốn đẩy mạnh tiêu thụ thép nhập khẩu, công ty cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh một cách kỹ càng thấy được điểm mạnh, điểm yếu của họ từ đó thông qua nhìn nhận đánh giá tiềm lực của mình mà lập kế hoạch chiến thuật kinh doanh đúng hướng. Thứ ba: Công ty cần nhanh chóng thành lập một bộ phận riêng tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai, đưa ra các quyết định quảng cáo xúc tiến bán hàng, các dịch vụ hậu mãi để kích thích sức mua của thị trường. Công ty cần lựa chọn các công cụ có tính khả thi, phù hợp với năng lực tài chính, đạt được mục tiêu đề ra. Đây là vấn đề có tính chất cấp bách trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt và doanh nghiệp lại mới chỉ cổ phần hóa, công việc này phải thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm giữ khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng. Thời gian qua công ty chưa chú ý đầu tư cho công việc này giờ đây khi mới cổ phần hóa nên công ty không quan tâm đúng mức sẽ sớm bị tụt hậu đẩy lùi phía sau. Thứ tư: công ty cần tiếp tục hoàn thiện chiến lược phân phối sản phẩm và tổ chức mạng lưới bán hàng hợp lý hơn, cần kiên quyết loại bỏ những cách tổ chức quản lý kênh lạc hậu không hiệu quả. Công ty cần lựa chọn ra kênh phân phối phù hợp theo các bước. Đầu tư thật sự đúng mức cho việc thiết kế hay xây dựng hệ thống kênh hoàn hảo, tạo ra một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài, chiều rộng, số lượng kênh được sử dụng và tỷ trọng hàng hóa phân bổ vào mỗi kênh. Muốn làm được điều này công ty cần phân tích nội bộ các yếu tố của công ty, các yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh. Sau khi đã có bản thiết kế cơ cấu kênh phân phối tối ưu công ty cần phát triển mạng lưới phân phối và thực hiện được các biện pháp để điều khiển và quản lý nó. Doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên đánh giá hoạt động của các kênh phân phối một cách có căn cứ, kịp thời và đạt hiệu quả. Thứ năm về mạng lưới tiêu thụ, tránh để tình trạng cạnh tranh nội bộ trong tổng công ty thép xảy ra và nâng cao hiệu quả nhập khẩu, công ty nên đề nghị tổng công ty phân công thị trường kinh doanh rõ ràng hợp lý để giảm tình trạng ế thừa, ép giá…. và giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ sự phân công của tổng công ty thì bản thân công ty sẽ có kế hoạch xây dựng mạng lưới hợp lý. Hiệu quả giải pháp: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn, tăng doanh thu tiêu thụ, nâng cao hiệu quả nhập khẩu 3.3.3. Tăng cường công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường thép nhập khẩu Cơ sở đề xuất giải pháp:Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, việc tìm kiếm thị trường là một vấn đề có ý nghĩa sống còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả. Hiện tại thị trường nhập khẩu của công ty còn rất hạn hẹp và bị động. Việc tìm kiếm được thị trường có nguồn cung cấp các sản phẩm thép nhập khẩu tốt thì hoạt động sẽ đạt hiệu quả cao hơn, giảm thiểu rủi ro. Đây là biện pháp có tính cấp bách, đảm bảo sự phát triển dài hạn và bền vững bởi tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách quan, có hệ thống, cùng với việc phân tích tổng hợp tất cả các thông tin cần thiết đã giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu. Biện pháp thực hiện: công ty cần thực hiện các bước Thứ nhất, công ty cần tiến hành các bước để lựa chọn thị trường nhập khẩu và bạn hàng nhập khẩu. Phân loại thị trường theo các tiêu chí địa lý, chính trị ,trình độ phát triển kinh tế, chính sách, hay tập quán thương mại. Lập tức loại bỏ các thị trường không thích hợp có thể do bảo hộ khắt khe, thi hành chính sách kinh tế cực đoan, điều kiện địa lý không phù hợp. Lựa chọn thị trường mục tiêu thông qua quá trình phân tích, tổng hợp và loại trừ, công ty cần lựa chọn cho mình thị trường triển vọng, có thuận lợi nhất cho hoạt động nhập khẩu. Lựa chọn bạn hàng giao dịch sau khi đã xác định được các thị trường mục tiêu, thì công ty phải lựa chọn các bạn hàng nhập khẩu có thể là các hãng, công ty… đáp ứng tốt nhu cầu nhập khẩu của mình. Thứ hai: Công ty nên mở các văn phòng đại diện ở các nước để trao đổi, giao dịch ngay tại nước đó, tìm hiểu nắm bắt thông tin, từ đó đưa ra những quyết định chính xác, có lợi, mang hiệu quả cao. Thứ ba, công ty nên dựa vào đại sứ quan Việt Nam ở các nước như là một cơ quan xúc tiến thương mại để đảm bảo vị thế lớn mang tính chủ động. Điều này sẽ mang lại hiệu quả cao đã tốn kém chi phí và công sức. Thứ tư: Đồng hành với việc tìm kiếm và lựa chọn các bạn hàng nhập khẩu thì việc củng cố nguồn hàng nhập khẩu cũng rất quan trọng. Với các đối tác truyền thống, chiến lược như Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, công ty phải duy trì mối làm ăn đồng thời thông qua họ tìm kiếm nguồn hàng và bạn hàng mới với điều kiện hợp lý. Hiệu quả giải pháp: công ty có được nguồn cung cấp các sản phẩm thép tốt, ổn định sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển dài hạn và bền vững cho công ty. Đồng thời công ty có nhiều sự lựa chọn hơn, giảm thiểu được rủi ro, tăng tính chủ động 3.3.4. Hạ thấp chi phí lưu thông phân phối thép nhập khẩu Cơ sở đề xuất giải pháp:Trong hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội thì chi phí lưu thông đóng một vai trò rất quan trọng, nó bao gồm chi phí vận chuyển xếp dỡ, chi phí bảo quản tiêu thụ, chi phí hành chính. Trước đây, khoản chi phí này là rất cao và đã khiến hoạt động nhập khẩu kém hiệu quả. Nguyên nhân chính là do đường lối, cơ chế của một công ty nhà nước đưa đến sự tốn kém trì trệ. Biện pháp thực hiện: công ty cần phải thực hiện các công việc Thứ nhất, với chi phí vận chuyển xếp dỡ, do thép là sản phẩm đặc thù mang đặc tính cồng kềnh nên chi phí vận chuyển hợp nhiều hình thái vận chuyển như đường biển, đường sắt, đường bộ cho từng trường hợp để giảm chi phí công ty phải luôn tính toán để kết hợp với vận chuyển liên vận một cách hợp lý nhất. Thứ hai, với chi phí bảo quản tiêu thụ, thép nhập khẩu về mà chưa nằm trong kế hoạch tiêu dùng luôn sẽ phải lưu kho, làm phát sinh chi phí lưu kho bảo quản. Do đó việc quan trọng công ty cần làm là phải xây dựng cho mình kế hoạch nhập khẩu chặt chẽ, gắn liền hoạt động tiêu thụ để giảm thiểu các khoản chi phí bảo quản, tiêu thụ trong hoạt động nhập khẩu. Thứ ba, với chi phí hành chính: đây là một khoản chi phí khá tốn kém do lề lối phương thức làm việc của một công ty nhà nước mang lại. Trong việc tìm cách giảm thiểu chi phí lưu thông phân phối của công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì việc giảm chi phí hành chính có ý nghĩa lớn nhất. Công ty cần có sự phân công, bổ nhiệm các lao động tham gia hoạt động nhập khẩu một cách hợp lý, gọn nhẹ nhất. Thực hiện sắp xếp, kiện toàn quản lý theo hướng gọn nhẹ, chuyên môn hóa cao đưa lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả giải pháp: Giảm thiểu chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. thực hiện được điều này chính là giúp công ty nâng cao tỷ suất lợi nhuận của chi phí phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, giúp tăng cường được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 3.3.5. Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cơ sở đề xuất biện pháp: Huy động vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Nguồn vốn chủ yếu của công ty sử dụng để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của công ty là nguồn vốn lưu động. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, công ty cần đổi mới và mở rộng hình thức huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm giảm chi phí vốn, tăng mức độ tự chủ trong kinh doanh. các biện pháp thực hiện: Thứ nhất, công ty nên hạn chế việc huy động vốn cho hoạt động nhập khẩu từ các khoản vay của ngân hàng vì phải chịu lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Công ty có thể mở rộng các hình thức huy động vốn từ các đơn vị liên doanh, liên kết và sự hỗ trợ của tổng công ty. Điều này sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, có được nhiều nguồn vốn phục vụ hoạt động nhập khẩu và đảm bảo các giao dịch nhập khẩu diễn ra thuận lợi tăng được danh tiếng với bạn hàng nhập khẩu và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Thứ hai, công ty luôn phải xây dựng và vun đắp các mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với các ngân hàng chỉ được hưởng các ưu đãi có thể như hỗ trợ tín dụng trong hoạt động nhập khẩu, mở liên kết, thanh toán hay các thủ tục vay tiền. Thứ ba, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động nhập khẩu, công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ thép nhập khẩu nhằm tăng số vòng quay của vốn lưu động đồng thời khi công ty thực hiện các giao dịch nhập khẩu cần lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý, an toàn, tránh tình trạng ứ đọng vốn, luôn tìm cách giảm mức khấu hao và chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm nhập khẩu. Hiệu quả giải pháp: Đứng trên giác độ nhà quản lý vốn, đây là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đưa lại cho công ty nhiều sự lựa chọn hơn , tăng cơ hội kinh doanh cũng như tránh các rủi ro không đáng có 3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cơ sở đề xuất giải pháp:Yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trình độ cán bộ công nhân viên của công ty là khá cao, tuy nhiên trong thời điểm công ty đã chuyển sang cổ phần hóa, là một công ty kinh doanh thương mại, chi phí quản lý ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả nhập khẩu, thì việc tổ chức đội ngũ lao động tinh giảm hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng công ty cần tập trung các hoạt động sau: Thứ nhất, công ty phải sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý cùng lao động hiện có một cách khoa học, hợp lý cần tìm kiếm phát hiện ra người có năng lực, bố trí họ vào công việc đúng chuyên môn, phù hợp ngành nghề, trình độ, năng lực sở trường. Đồng thời bổ sung những cán bộ lao động trẻ đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển để thay thế cán bộ và lao động thiếu năng lực, không đủ điều kiện đảm bảo khả năng phát triển bền vững, dài hạn của công ty. Mới đi lên từ một doanh nghiệp nhà nước, thực hiện điều này không dễ dàng gì song doanh nghiệp cần mạnh tay và dứt khoát thì mới giúp doanh nghiệp đi lên, phát triển. Thứ hai, công ty cần tạo ra môi trường làm việc có được sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm của người lao động bằng thông qua các chính sách như đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng theo hướng khuyến khích người lao động đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty. Tất cả những điều này giúp lao động chuyên tâm, có động lực, hứng thú hơn để đóng góp hết sức mình cho công ty. Thứ ba, công ty cần phải có chính sách và chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách hệ thống và khoa học đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty. Công ty cần khuyến khích tạo điều kiện và hỗ trợ cho các cán bộ theo học các khóa ngắn hạn và dài hạn về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Thanh toán quốc tế, đàm phán kí kết hợp đồng để nâng cao trình độ, tham gia hiệu quả hơn vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đồng thời kết hợp đồng tạo tại chỗ, kèm cặp lẫn nhau giữa các cán bộ quản lý, lao động, tiến hành học hỏi kinh nghiệm khi được đi tham quan, liên doanh, liên kết các công ty khác cũng như ra nước ngoài. Thứ tư, xây dựng các kế hoạch phát triển để đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ công ty. Biện pháp này tạo cho công ty sự chủ động cần thiết trước những biến động bất lợi, giảm chi phí do tuyển dụng mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Thứ năm, tiến hành tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong công ty. Ở mỗi vị trí công tác và công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau, khi xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cần xem xét điều kiện và đặc thù của Việt Nam. Hiệu quả giải pháp: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn có tác dụng đặc biệt tới hiệu quả kinh doanh. Với công ty cổ phần kim khí Hà Nội, những lao động làm việc trong bộ phận hoạt động kinh doanh nhập khẩu khi được đào tạo phát triển sẽ đóng góp những giá trị ngày càng lớn. 3.3.7. Mở rộng mối liên hệ, tổ chức liên doanh với các doanh nghiệp khác ở trong nước. Cơ sở đề xuất giải pháp: Là một doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, công ty phải có mối quan hệ rộng với nhiều bạn hàng, nhiều thị trường nhiều tổ chức cơ quan khác nhau , công ty không nên chỉ chú trọng các bạn hàng khu vực, bạn hàng truyền thống, dù nguồn hàng có phù hợp nhu cầu hiện tại công ty nhưng chất lượng lại không cao, sản phẩm không đa dạng công ty khó lòng chiếm lĩnh được thị trường phân phối. Biện pháp thực hiện: Công ty phải khuyếch trương quảng cáo có quy mô lớn ở nhiều quốc gia, tham gia triển lãm quốc tế, tìm hiểu đối tác qua báo chí, tổ chức phi chính phủ… đồng thời công ty cũng phải quan tâm tới các mối quan hệ với chính phủ, ngân hàng, các tổ chức khác để tận dụng sự ủng hộ của họ. Thị trường kinh doanh thép nhập khẩu ngày càng sôi động với tính cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp có kinh nghiệm và tiềm lực lớn. Các công ty này là đầu mối lớn trong nhập khẩu, và cũng là nguồn cung ứng các nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất trong nước. Họ cũng có thị trường khá ổn định, có mối quan hệ rộng rãi và có mạng lưới chi nhánh ở nhiều khu vực. Hiệu quả giải pháp: Nếu như công ty thiết lập được mối liên hệ, có liên doanh liên kết được với các doanh nghiệp này thì có thể sẽ tận dụng được rất nhiều lợi thế. Thứ nhất, hai bên có thể ký kết chung các hợp đồng nhập khẩu có khối lượng lớn để được giảm giá và hưởng chiết khấu. Thứ hai hai bên có thể chia sẻ, trao đổi thông tin về thị trường cũng như kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu để kịp thời đối phó với các biến động bất lợi của thị trường. Thứ ba việc liên doanh liên kết sẽ tạo ra một tiềm lực mạnh mẽ giúp công ty có khả năng cạnh tranh tốt hơn, trụ vững tốt hơn trong điều kiện hội nhập. Tuy nhiên trong quá trình tham gia liên doanh, liên kết công ty cần chú ý thận trọng, đề phòng rủi ro có thể xảy ra. 3.3.8. Xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng của công ty Cơ sở đề xuất giải pháp:Ngày nay, bất kỳ một công ty nào tồn tại và phát triển trên thị trường điều hiểu rằng việc kinh doanh không dừng lại ở việc bán hàng cho khách, mà sau đó là phải có chương trình dịch vụ chăm sóc khách hàng. Biện pháp thực hiện: Xây dựng tổ chức hệ thống kênh thông tin để giao lưu với khách hàng. Tiến hành chặt chẽ việc theo dõi thực hiện hợp đồng, đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh. Đào tạo và xây dựng văn hóa kinh doanh cho công ty theo tiêu chí “tất cả vì sự hài lòng của khách hàng” Hiệu quả giải pháp: Chương trình này sẽ giúp công ty duy trì khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tiềm năng và giành thắng lợi trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đảm bảo lượng khách hàng ngày càng tăng cho công ty. Đặc biệt với kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu thì tạo được niềm tin khách hàng, có được nhu cầu cụ thể chi tiết sẽ giúp công ty có kế hoạch hợp lý hiệu quả Dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là phục vụ khách hàng theo cách mà họ muốn. Cùng với sự tin tưởng của sản phẩm về chất lượng và giá cả, một dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ đưa lại cho khách hàng sự hài lòng và thỏa mãn như mong đợi, thậm chí còn tốt hơn sự mong đợi của họ. Thực tiễn đã cho thấy: khi khách hàng cảm thấy hài lòng họ sẽ luôn có xu hướng tiếp tục mua hàng với nhà cung cấp quen thuộc của mình. Dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là một "sợi dây vô hình ràng buộc khách hàng quay trở lại với doanh nghiệp". Nếu một khách hàng được phục vụ tốt, thì họ sẽ kể với những người thân quen của họ về sự hài lòng mà doanh nghiệp mang lại cho họ. Chính thông tin truyền miệng này là một cách thức quảng cáo hữu hiệu nhất, tốt hơn cả việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cách thức này tạo nên sự tin tưởng cho khách hàng về uy tín của doanh nghiệp. Do đó khi có nhu cầu các khách hàng này được giới thiệu sẽ tìm đến với doanh nghiệp. Việc thu hút khách hàng tiềm năng trong trường hợp này được thực hiện gián tiếp qua các khách hàng hiện tại. Đây chính là cách quảng cáo miễn phí mà hiệu quả. Như vậy doanh nghiệp nào đem lại cho khách hàng của mình sự thỏa mãn tốt hơn thì doanh nghiệp đó sẽ giành được khách hàng. Ngày nay, dịch vụ chăm sóc khách hàng đã ngày càng trở thành vũ khí cạnh tranh vô cùng lợi hại của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ có tính chất quan trọng này, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống kênh thông tin giao lưu với khách hàng, theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện hợp đồng để đáp ứng nhu cầu phát sinh. 3.3.9. Một số kiến nghị đối với nhà nước 3.3.9.1. Chính sách về thuế nhập khẩu thép Nhà nước cần có các quy định rõ ràng về thuế nhập khẩu đối với từng loại mặt hàng nói chung và mặt hàng thép nói riêng. Đi liền với nó là bản phụ lục mô tả về các mặt hàng nhập khẩu chịu thuế, để doanh nghiệp có căn cứ và cơ sở thực hiện cho đúng.. Đồng thời nhà nước cũng cần có kế hoạch và chiến lược định hướng đối với sự thay đổi mức thuế quan. Các mặt hàng thép nhập khẩu như thép phế, phôi thép… để bảo đảm thực hiện đúng các thủ tục, quy tắc nhập khẩu, góp phần phát triển ngành thép, tăng sức cạnh tranh trên trường quốc tế. 3.3.9.2. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với hoạt động nhập khẩu thép Nhà nước cần sớm đưa ra các thay đổi và hoàn thiện các thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục nhập khẩu thép. Giữa Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan cần có sự thống nhất với nhau để thực hiện các quy định của nhà nước. Nhà nước cần quan tâm đến sự sửa đổi và bổ sung những quy chế trình tự thủ tục hải quan theo hướng tiêu chuẩn hóa, đơn giản hóa cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh thép nhập khẩu, đem lại hiệu quả thiết thực. Hệ thống các văn bản pháp lý quy định phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh thép nhập khẩu để tạo nguồn ổn định, lâu dài, tránh để xảy ra tình trạng khuyến khích nhập khẩu ồ ạt mặt hàng thép này mà bỏ quên mặt hàng thép khác Hiện nay, các thủ tục hành chính đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép còn phải thông qua quá nhiều cấp nhiều khâu cũng giống như bất kỳ sản phẩm nhập khẩu khác. Điều này không những gây khó khăn trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép, mà còn làm mất nhiều thời gian , làm chậm tiến độ hoạt động kinh doanh của công ty. Chính điều này làm tăng các chi phí nhập khẩu, đồng thời làm mất cơ hội kinh doanh và làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Vì vậy việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với hoạt động nhập khẩu thép là vấn đề hết sức cần thiết mà nhà nước cần sớm triển khai. Nó sẽ giúp công ty giảm rất nhiều các chi phí không chỉ về tiền của mà cả về thời gian và sức lao động, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, đáp ứng tốt quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước 3.3.9.3.Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Đây là một mong muốn chung của tất cả các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh xuất nhập khẩu chứ không chỉ riêng gì với công ty cổ phần kim khí Hà Nội.Hệ thống bến cảng, và đường xá giao thông phục vụ cho kinh doanh của Việt Nam là hết sức yếu kém, cản trở rất nhiều đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Nó làm tăng chi phí vận chuyển, ảnh hưởng chất lượng hàng hoá , không đảm bảo về mặt thời gian cho các kế hoạch kinh doanh của công ty. Trong tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nứớc nhà nước cần xem xét để có các kế hoạch xây dựng các công trình trọng điểm trước, rồi đên các công trình khác ít quan trọng hơn để phục vụ cho doanh nghiệp cũng như đẩy nhanh quá trình phát triển của đất nước 3.3.9.4.Kiểm tra chặt chẽ và xử lý nghiêm minh Bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá, mỗi nền kinh tế quốc gia trở thành một bộ phận quan trọng và có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế thế giới. Các quốc gia phải cùng nhau tuân thủ các quy định một cách thống nhất trong tất cả các vấn đề kinh tế. Việt Nam khi đã tham gia vào WTO sân chơi lớn của cả thế giới chúng ta càng tỏ ra yếu kém, trong việc nắm bắt các hệ thống luật, và liên tục có các cuộc vi phạm khi làm ăn với đối tác nước ngoài. Đây là một biểu hiện vô cùng xấu, ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh của Việt Nam và tất cả các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Chúng ta cần có cái nhìn đúng và cư xử sao cho hợp lý. Nhà nước cần tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình nhập khẩu. Đồng thời khi có tranh chấp phát sinh cần phải là người công tâm đứng ra giải quyết công bằng mọi vụ việc tạo nièm tin cho các nước đối tác. 3.3.9.5. Hỗ trợ thông tin v à bình ổn thị trường Nhà nước nên đứng ra là người cung cấp các thông tin chung hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên về thị trường, về đối tác, về sản phẩm trong th ời gian đầu khi họ mới tham gia sân chơi toàn cầu . Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại trước sức cạnh tranh gay gắt, để từ đó có thể đi lên phát triển.Bên cạnh đó nhà nước cũng cần phải có các chính sách và điều tiết nhất định để bình ổn định tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và các ngoại tệ mạnh khác. Đồng thời là những chính sách bình ổn thị trường thép, tạo môi trường hợp tác thân thiện các nước, tránh những biến động bất thường như chống bán phá giá mặt hàng thép, hay chính sách bảo hộ ngành thép. Tất nhiên, trước tác động của nhà nước công ty cũng cần có biện pháp tác động tích cực trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép, đảm bảo hưởng được các hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước bằng việc thực hiện đúng quy định nhập khẩu, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với thuế nhà nước. Như vậy , chương III đã dự báo được những thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty sẽ phải đối mặt trong thời gian sắp tới, từ đó đề xuất một số định hướng cũng như giải pháp để tăng cường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần kim khí Hà Nội, góp phần thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh khẩu của công ty KẾT LUẬN Tăng cường hiệu quả kinh doanh là công việc thường xuyên liên tục mà bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trên thị trương phải làm. Là môt doanh nghiệp mới đi vào cổ phần hóa, lại đứng trước tình hình cạnh tranh vô cùng gay gắt của thị trường thép, thì việc tăng cường hiệu quả kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu là bước đi tiên quyết , có ý nghĩa sống còn đối với công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Trong vài năm trở lại đây, do phương thức và cơ chế kinh doanh của công ty còn nhiều bất cập, cùng với tình hình thị trường thép biến động thất thường đã làm hiệu quả kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu của công ty đạt kết quả vô cùng yếu kém. Với đề tài: "Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội” bài viết của em đã phân tích và đưa ra những đánh giá về thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty, tình hình thị trường và những cơ hội thách thức của công ty trong thời gian tới. Từ đó em mạnh dạn đưa ra mốt số giải pháp từ phía doanh nghiệp cũng như các kiến nghị với nhà nước nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Tuy nhiên do nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, đồng thời là thời gian thực tập tại công ty chưa nhiều nên việc phân tích đánh giá còn mang tính chủ quan và sơ sài, chưa nhận thức được giải pháp trọng tâm mang tính cấp bách. Bài viết chưa đạt tính logic như mong muốn. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thiện bài viết của mình hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới TS. Đàm Quang Vinh- khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, các cô chú phòng kinh doanh và các phòng ban khác của công ty cổ phần kim khí Hà Nội đã nhiệt tình định hướng giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình 1. Nguyễn Thị Hường (chủ biên), (2003), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Tập 2, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Hường (chủ biên), (2004), Giáo trình quản dự an và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI, Tập 2, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 3. Trần Thị Hoà Bình và Trần Văn Nam , (đồng chủ biên), (2005), Giáo trình luật thương mại, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. 4. Vũ Hữu Tửu (2002), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội. Luận văn, thu hoạch thực tập, chuyên đề tốt nghiệp 5. Nguyễn Thanh Nhàn, (2004), "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TMT", Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 6. Mạc Quốc Nhật, (2006) "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Tổng Công ty thép Việt nam, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Nguyễn Thị Kim Dung, (2006) "Nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội", Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 8. Phạm Thị Nhung, (2005), "Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing nhập khẩu tại văn phòng Tổng công ty thép Việt Nam", Chuyên đề tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Báo cáo cơ sở thực tập 9. Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội, (2001) 40 năm xây dựng và trưởng thành. 10. Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội, (2006) các số liệu phục vụ chuyên đề, phòng kế toán, phòng kinh doanh. WEBSITE 11. http:// www.vsc.com.vn 12. htttp:// www.mysteel.net 13. htttp:// www.steelothenet.com 14. http:// www.vnn.vn 15. http:// 24h.com.vn 16. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày…….tháng……năm 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKDQT24.docx
Tài liệu liên quan