Khóa luận Một số ý kiến về hoàn thiện kế toán cho vay để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoằng Hoá - Thanh Hoá

Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Các hoạt động của Ngân hàng đã tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế. Thành tựu to lớn mà ngành Ngân hàng đạt được trong những năm qua là đẩy lùi được lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá cùng với các Ngân hàng Thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số ý kiến về hoàn thiện kế toán cho vay để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoằng Hoá - Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ công, đặc biệt là những khoản liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ của Ngân hàng. Thông thường đến cuối tháng kế toán cho vay phải sao kê hợp đồng tín dụng phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay, đối chiếu số dư trên từng hợp đồng tín dụng với số dư của từng khoản cho vay chi tiết theo mẫu quy định, sau đó đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp, với bản cân đối chi tiết vào đầu tháng. Ngoài ra kế toán phải sao kêu nợ đến hạn phải thu trong tháng nợ đã thu ở tháng trước để thông báo cho cán bộ tín dụng biết để cán bộ tín dụng đôn đốc người vay trả nợ ngân hàng đúng hạn. Khi thực hiện quy trình giao dịch trên máy tính, việc sao kê số dư trên hợp đồng tín dụng phải được kết hợp sao kê cả số lãi chưa thu của từng món vay. Mặc dù vậy việc tính lãi chưa được tốt do kỳ hạn trả nợ phức tạp, nhất là những món cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó do một số khoản nợ quá hạn chưa được chuyển sang tài khoản nợ quá hạn nên dẫn đến việc tính lãi không được chính xác gây mất thời gian cho kế toán viên, ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng và khách hàng. Điều này có thể được giả quyết bằng việc tin học hoá tất cả các khâu của quá trình kế toán cho vay vừa để đỡ tốn sức người vừa đảm bảo chính đầy đủ. 4. Một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh và kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá. Trong những năm qua mặc dù đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh,các chỉ tiêu đều đạt được và có chỉ tiêu vượt kế hoạch. Song trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hoằng hoá còn có những hạn chế tồn tại: 4.1 Về công tác nguồn vốn Tuy có nhiều thành tích trong huy động vốn nhưng kết quả mang lại chưa tương xứng với tiềm năng của địa bàn Hoằng hoá một huyện lớn của tỉnh Thanh hoá. Số vốn huy động chưa được nhiều như hình thức gửi góp chỉ được 521 triệu, tiết kiệm bậc thang 1717 triệu, tiết kiệm dự thưởng 2595 triệu. Riêng huy động qua chứng chỉ dài hạn không huy động được. +Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn giảm 8.325 triệu so với năm 2002, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (có 13,75%) giảm 13% so với năm 2002 chủ yếu là giảm của kho bạc 5.237 triệu, giảm của doanh nghiệp 3.090 triệu. Nguồn vốn có kì hạn 12 tháng lãi suất cao có xu hướng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn (64,74 % tăng 13,39% so với năm 2002). Từ đó ảnh hưởng đến lãi xuất đầu vào, không có lợi cho kinh doanh. + Một số cán bộ nhất là cán bộ tín dụng chưa khai thác hết tiềm năng hiện có của địa bàn để tìm kiếm nguồn vốn trong dân cư, việc giao chỉ tiêu còn mang nặng hình thức. + Tuyên truyền quảng cáo chưa rộng khắp, chưa mang tính thuyết phục nên các hình thức tiết kiệm có số dư thấp. 4.2 Về đầu tư tín dụng Tuy địa bàn chưa có sự cạnh tranh gay gắt song công tác tín dụng vẫn còn bộc lộ những yếu kếm đáng lẽ không xảy ra. + Việc thẩm định các dự án lớn, các món lớn còn lúng túng, kéo dài thời gian giải quyết một món vay, thẩm đinh chưa gắn với các điều kiện vay vốn nên xác đinh mức cho vay mang tính chủ quan, có nhiều món vay thiếu so với nhu cầu, có những món vay thừa nhu cầu sản suất kinh doanh của khác hàng. + Chưa nắm chắc năng lực tài chính khả năng trả nợ của khách hàng quyết định cho vay không chính xác dẫn đến nợ quá hạn khó thu hồi. + Điều tra tình hình kinh tế địa bàn do từng cán bộ tín dụng phụ trách để có kế hoạch đầu tư còn nặng tính do vậy đã hạn chế số lượng và chất lượng các khoản cho vay. + Việc kiểm tra phân tích nợ nhất là nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi còn mang tính chất thống kê chưa nắm chắc về khả năng nguồn vốn, tài sản thế chấp của món vay để có biện pháp thu hồi, phân tích nợ trong hạn mang tính chất đối phó, chưa xác đinh được món vay có thể dẫn đến rủi ro. + Chất lượng cho vay trung hạn còn hạn chế, còn theo đề nghị của khách hàng, mà không căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh để xác định thời hạn cho vay. Việc phân kì hạn nợ mang tính hình thức, chưa đôn đốc khách hàng trả nợ đã được xác định. Kì hạn nợ quá ngắn, hoặc quá dài nên khách hàng trả nợ không đúng hạn, phải điều chỉnh kì hạn nợ, hoặc khách hnàg có nguồn trả nợ nhưng chưa đến kì trả . + Thực hiện đề án chỉnh sửa cho vay theo tổ, có cán bộ tín dụng còn ngại khó chưa đưa được 100% các hộ vay vốn dưới 10 triệu đồng vào tổ vay vốn. Qua điều tra số hộ vay 10 triệu đồng trở xuống còn 3.034 hộ số tiền 16.686 triệu chưa đưa vào tổ, chiếm tỷ lệ 24% số hộ vay dưới 10 triệu đồng, chưa đạt mục tiêu đề án đề ra là 31/12/2003 phải đưa hết số hộ này vào tổ. 4.3 Công tác kế toán, ngân quỹ + Công tác ngân quỹ còn nhiều hạn chế trong việc áp dụng các chương trình tin học của tỉnh và trung ương, đăng kí khách hàng chưa chính xác nên chưa phục vụ cho công tác báo cáo thống kê tín dụng được nhanh. + Quá trình hạch toán còn sai sót, qua kiểm tra các chứng từ trong năm 131 chứng từ có sai sót,chiếm 0,27%. Số tiền kiểm tra sai 354 triệu chiếm tỷ lệ 0,07 % trong tổng số tiền được kiểm tra. + Việc học tập để nâng cao nghiệp vụ, trao đổi truyền thụ cho nhau còn hạn chế, chưa thực hiện được giỏi một việc biết nhiều việc nên khi làm thay cho người khác đi công tác còn lúng túng chưa giải quyết được công việc thay thế. + Việc kiểm tra sửa sai còn chậm so với thời gian quy định. + Sổ sách theo dõi thu chi tiền mặt còn có tẩy xoá, sửa chữa. 4.4 Công tác kiểm tra, kiểm toán + Kiểm tra được nhiều nhưng việc xử lí tồn tại sau kiểm tra còn chậm, chưa xử lí dứt điểm từng vụ việc, có vụ việc còn để kéo dài. + Chưa có biện pháp kiểm tra để đạt hiệu quả cao. + Tự kiểm tra của cán bộ tín dụng còn mang hình thức, đủ số lượng mà giám đốc giao, chất lượng kiểm tra còn hạn chế. 4.5 Công tác quản trị điều hành Mặc dù trong năm có sự thiếu hụt về cán bộ lãnh đạo cấp trưởng, phó phòng do thuyên chuyển công tác, tuy đã bổ sung kịp thời nhưng đã bộc lộ yếu điểm . Ban giám đốc chưa kiên quyết xử nghiêm các vi phạm, còn mang tính giáo dục chung chung chưa áp dụng các hình thức kỉ luật, áp dụng thưởng phạt còn nhẹ nên cán bộ sai phạm còn chậm sửa chữa. Tuy thực hiện khoán trực tiếp đến từng cán bộ, nhưng khi xét chất lượng còn dàn đều, dẫn đến chưa khuyến khích được người làm tốt, người làm không tốt, có tư tưởng trông chờ ỷ lại. Trong chỉ đạo điều hành chưa linh hoạt, chưa cụ thể hoá các quy định, quy chế của ngành để áp dụng vào thực tế, dẫn tới còn bị động trong giải quyết nghiệp vụ, chỉ đạo đề án chỉnh sửa cho vay tổ chưa kiên quyết. Đối với cán bộ trưởng, phó phòng còn hạn chế về quản lí điều hành cán bộ thuộc phòng mình, đơn vị mình phụ trách, chưa xử lí nghiêm các cán bộ vi phạm quy chế đề sự phối kết hợp giữa các bộ phận công tác chưa nhịp nhàng. 4.6 Về kế toán cho vay Mặc dù nguồn vốn tăng nhưng chưa ổn định, phụ thuộc nhiều vào cơ chế lãi suất thị trường, công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị còn yếu, việc mở rộng màng lưới huy động chưa được thực hiện. Việc đầu tư tín dụng chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của huyện Hoằng hoá, cán bộ tín dụng trong quá trình điều tra trước khi cho vay chưa thu lượm nắm hết các thông tin về tình hình tài chính cũng như khả năng của khách hàng hay đôi khi cán bộ tín dụng thiếu năng động, sợ trách nhiệm không giám cho vay, nên việc mở rộng tín dụng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo - huyện Hoằng Hoá còn hạn chế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng còn chậm chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của thị xã. Việc mở rộng thị phần cho vay tìm kiếm khách hàng đôi lúc còn lúng túng bị động, do vậy dư nợ bình quân đầu người của Ngân hàng nông nghiệp huyện Hoằng Hoá cần được nâng cao hơn nữa. Công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ đọng, lãi đọng đạt hiệu quả thấp. Việc xử lý nợ quá hạn không dứt điểm, thiếu kiên quyết nên số nợ đọng, lãi đọng vẫn còn tương đối lớn. Một số cán bộ tín dụng còn sợ va chạm với khách hàng, né tránh, ỷ lại vào việc xử lý của cấp trên do vậy hiệu quả chưa cao. Đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kiến thức về Marketing Ngân hàng. Trình độ không đồng đều do đó chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng theo cơ chế thị trường. * Những mặt đạt được của kế toán cho vay. Trong những năm qua được sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng của cán bộ phòng kế toán ngân quỹ, công tác kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng ở NHNo & PTNT huyện Hoằng hoá đã đạt được kết quả khả quan. Với mục tiêu củng cố nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô cho vay, Ngân hàng đã thực hiện chuẩn hóa hệ thống các quy định về hoạt động cho vay bao gồm: Đơn giản hoá thủ tục cho vay, mở rộng đối tượng và đa dạng hoá ngành nghề cho vay… với phương châm tăng cường hiệu quả cho vay, phát triển hệ thống cho vay cả về chiều rộng lẫn chiều sâu vì lợi ích của khách hàng và vì lợi ích của chính mình, cán bộ phòng kế toán đã cố gắng làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hạch toán chính xác trung thực, xử lý các giao dịch một cách nhanh chóng bằng phương pháp giao dịch mới tức là để khách giao dịch với một đầu mối, nhờ đó phòng kế toán đã rút ngắn thời gian giao dịch khắc phục được những phiền hà trước đây tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng. Hầu hết các giao dịch cho vay cũng như việc theo dõi các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi… đã được kế toán xử lý đồng thời trên máy đem lại hiệu quả cao trong công việc. Năm 2003 công tác cho vay phát triển khai cả về doanh số cho vay và số dư nợ, các chỉ tiêu cơ bản về kinh doanh tín dụng đều đạt được và vượt mức kế hoạch. Nợ quá hạn đã giảm đáng kể so với 2002. Việc triển khai cho vay qua tổ, duy trì việc họp ban với các xã, tổ chức tốt các điểm giao dịch của các tổ thu nợ lưu động và các ngày cố định hàng tháng, đã tạo điều kiện để tiếp cận gần dân thuận lợi cho nông dân vay vốn và trả nợ, trả lãi đã có kết quả tốt. Nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo & PTNT Huyện Hoằng hoá đã thực hiện hầu hết trên máy tính và nối mạng trong toàn phòng kế toán để tiện cho việc theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán giao dịch của Ngân hàng và khách hàng. Một trong những ưu điểm nổi bật nữa của bộ phận kế toán cho vay trong năm qua là sự phối hợp chặt chẽ với phòng tín dụng. Tại NHNo & PTNT huyện Hoằng hoá hai bộ phận này luôn có mối quan hệ chặt chẽ trao đổi thông tin với nhau. Các nhân viên kế toán theo dõi các khoản cho vay luôn kịp thời cung cấp số liệu, tình hình thu nợ, thu lãi, cũng như kịp thời thông báo những tài khoản đến hạn trả nợ cho cán bộ tín dụng đẻ các cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ Ngân hàng. Do đó sự phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay là rất quan trọng đảm bảo được an toàn tài sản và tạo sự thuận lợi trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng được nâng cao. Tuy nhiên, cùng với những ưu điểm kể trên, trong hoạt động cho vay của NHNo & PTNT huyện Hoằng hoá nói chung và hoạt động kế toán cho vay nói riêng vẫn còn tồn tại một số vấn đề: * Những tồn tại của kế toán cho vay Vấn đề trả nợ gốc trước hạn: Việc trả nợ gốc trước hạn của khách hàng gây nên tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Hoằng hoá bởi nguồn vốn này ngoài việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước còn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Vấn đề xử lý nợ quá hạn: Mặc dù dư nợ quá hạn đã giảm so với đầu năm, song vẫn còn dư nợ quá hạn, do vậy chất lượng tín dụng chưa thật sự yên tâm. Việc chuyển nợ quá hạn, chuyển trạng thái nợ quá hạn có nơi, có lúc làm chưa nghiêm túc. Năng lực trình độ của đội ngũ các bộ nói chung còn chưa đồng đều, một số các bộ trình độ chuyên môn còn hạn chế. Công tác kế toán nhất là cho vay còn phát sinh sai sót, lãi thu thừa, thiếu, việc chấp hành chế độ chứng từ vẫn còn sai lệch, số liệu cập nhật nhất là vào sổ lưu khách hàng chưa kịp thời, việc vận hành máy vi tính mặc dù đã được đào tạo cơ bản, song một số thành viên chưa chịu khoá học hỏi do vậy thao tác chưa thành thạo, xử lý đôi khi còn lúng túng, việc theo dõi nợ đến hạn nhất là nợ đến hạn phân kỳ còn hạn chế làm ảnh hưởng đến việc điều hành kinh doanh của lãnh đạo. Chất lượng máy tính chưa cao, đặc biệt trong phòng kế toán máy tính chưa được nâng cấp kịp thời nên thường xuyên xảy ra tình trạng treo máy khi sử dụng phần mềm kế toán. Điều này làm mất thời gian khởi động lại máy, bắt khách hàng phải chờ lâu khi giao dịch. 5. Nguyên nhân của những tồn tại 5.1 Nguyên nhân khách quan Các Doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý hầu hết vẫn đang ở trong tình trạng sắp xếp lại do làm ăn kém hiệu quả không chú trọng đến việc trả nợ gốc và lãi tiền vay theo cam kết. Sự phát triển của các thành phần kinh tế trên địa bàn chưa thực sự vững chắc, công suất không đồng đều, tình trạng gian lận trong kinh doanh vẫn diễn ra ở một số khách hàng do đó nguy cơ về sự đổ bể trong kinh doanh có thể xảy ra. Cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Luật pháp ban hành chưa đồng bộ còn nhiều bất cập. Một số văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề cầm cố, thế chấp tài sản ở khía cạnh này hay khía cạnh khác qui định chưa đồng bộ nên quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc. Việc quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, một tài sản có nhiều bộ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tạo điều kiện cho khách hàng lợi dụng vào đó để vay nhiều tổ chức tín dụng trong cùng một thời điểm. Làm cho Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc sử lý tài sản thế chấp. Một số cơ quan chức năng chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng, khi có nhu cầu phối kết hợp để xác định tư cách tài sản thế chấp của khách hàng, cũng như khi xử lý tài sản đảm bảo khoản vay. Đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhà nước chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức, hiệu quả quản lý còn kém. Do đó chưa khuyến khích được bộ phận kinh tế này phát triển. Do những nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh…mà con người không chống đỡ được đã làm ảnh hưởng đến khách hàng. Do sự thay đổi của chính sách tiền tệ, chính sách thuế… Do môi trường kinh tế có những biến động về lãi suất, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng đã gây khó khăn cho khách hàng, từ đó tác động trực tiếp tới nguồn thu nhập của khách hàng. Đối với cho vay hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết, sản phẩm tiêu thụ châm, chịu ảnh hưởng nhiều của cơ chế thị trường, địa phương chưa có chính sách đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế trang trại. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư vốn của Ngân hàng. 5.2 Nguyên nhân chủ quan Công tác thu hồi nợ quá hạn chưa toàn diện và chưa thực sự kiên quyết trong phạm vi trách nhiệm được phân công, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán chưa thực sự bám sát đơn vị. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu các kiến thức về pháp luật, thiếu các thông tin về thị trường và khách hàng vay vốn dẫn đến sử lý nghiệp vụ còn chậm, sai sót chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới hiên nay. Không ít cán bộ tín dụng hiện nay có tư tưởng tín dụng chậm. Việc thẩm định của cán bộ tín dụng đôi khi làm chiếu lệ không sát với thực tế do đó chất lượng không cao. Số lượng kế toán cho vay ít mà khách hàng đến giao dịch với NHNo & PTNT huyện Hoằng hoá ngày càng nhiều nên trong nhiều phiên giao dịch kế toán cho vay không thể đáp ứng được hết mọi nhu cầu của khách hàng. Do áp dụng thu lãi chưa phù hợp, chưa linh hoạt về thời gian thu lãi, về đối tượng cho vay, chưa năng động linh hoạt trong việc khai thác hết khă năng của khách hàng. Nhìn chung với tình hình thực tế nêu trên hoạt động của NHNo & PTNT huyện Hoằng hoá muốn cạnh tranh được với Ngân hàng khác thì cần thiết phải có những giải pháp đồng bộ, cụ thể để hoàn thiện nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay. Từ đó góp phần không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Hoằng hóa. Chương III một số giảI pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hoằng hoá - tỉnh thanh hoá 1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hoằng hoá trong những năm tới. 1.1 Các mục tiêu. Tổng nguồn vốn huy động tăng 25% trở lên để cuối năm 2004 có số dư tiền gửi dân cư tối thiểu 100 tỷ tăng 20 tỷ đồng. Tổng dư nợ NHNo tăng 20% để cuối năn đạt dư nợ 206 tỷ, tăng 31 tỷ đồng. Nợ quá hạn dưới 2%. Tài chính đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 1.2 Giải pháp thực hiện. Từng phòng, từng cán bộ tổng kết rút kinh nghiệm, đánh gía thật sâu sắc những việc làm được, chưa làm được của năm 2003 để có các giải pháp thực hiện năm 2004. Xác định rõ mục tiêu kinh doanh năm 2004 Phát động huy động vốn rộng khắp, đều ở khu vực dân cư bằng các hình thức tiết kiệm điều tra nắm và huy động vốn có địa chỉ, đầu tư tín dụng trên cơ sở củng cố chất lượng tín dụng, đảm bảo các vốn vay an toàn, thu 100% lãi để thu nhập cho cán bộ Tăng cường hiệu quả của công tác chỉ đạo điều hành từ ban giám đốc đến các trưởng phó phòng, bảo đảm dân chủ kỷ cương, tập trung ky cương tập trung thống nhất phân công uỷ nhiệm, uỷ quyền và chịu trách nhiệm công việc được giao. Tập trung chỉ đạo tích cực vào các mục tiêu trọng tâm, giao chỉ tiêu kế hoạch ngay từ thang đâu năm để từng cán bộ xác định mục tiêu kinh doanh của mình từ đó đưa các giải pháp thực hiện. Phát huy công tác huy động vốn năm 2003, năm 2004 vẫn chu trọng công tác huy động vốn, coi huy động vốn là mũi nhọn để mở rộng tín dụng và hạ lãi xuất đầu vào nâng cao hiểu quả kinh doanh. + Cần điều tra nắm chắc từng địa bàn, thống kê các hộ có thu nhập thường xuyên với quan điểm huy động có địa chỉ, khai thác tiềm năng về nguồn vốn ở các địa bàn dân cư đây là nguồn vốn vững chắc để tăng 20 tỷ đồng. + Rút kinh nghiệm của năm 2003 các hình thức huy động mới còn thấp từ đó có biện pháp tuyên truyền quảng cáo mạnh hơn nữa các hình thức huy động này để có số dư cao, lãi xuất thấp. + Gắn huy động vốn với khoán tài chính, xét thi đua khen thưởng kịp thời. + Tăng cường mở tài khoản tiền gửi của các hộ sản xuất kinh doanh, tài khoản tiền gửi ngoại tệ, của các hộ đi nước ngoài để thu hút ngoại tệ. + Giữ vững thị phần huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp, muốn vậy phải nắm chắc diễn biến lãi xuất huy động của các tổ chức trên địa bàn để có biện pháp điều hành lãi xuất phù hợp theo cơ chế ngân hàng tỉnh cho phép. + Khai thác tối đa nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức, các doanh nghiệp. - Về đầu tư tín dụng: + Điều tra nắm chắc tình hình kinh tế xã hội từng xã để phân loại khách hàng chủ động đầu tư. + Tập trung vào các chương trình dự án phát triển trên địa bàn, mở rộng cho vay các mô hình mới, các doanh nghiệp tư nhân. + T ăng cường đầu tư cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại. + Tập trung củng cố nâng cao chất lượng tín dụng. * Muốn nâng cao chất lượng tín dụng phải xuất phát từ nâng cao công tác thẩm định nắm chắc khả năng tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của khách hàng để hạn chế rủi ro. * Tập trung sử lý nợ quá hạn thường xuyên kiểm tra phân tích đánh giá để có giải pháp ngăn chặn rủi ro ngay từ khi cho vay. * Kết hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp để xác định cho vay có hiểu quả an toàn, xử lý nợ quá hạn rứt điểm đến tưng món nợ. * Thường xuyên giáo dục cho đội ngũ cán bộ tín dụng thực hiện tốt hơn nữa đề án chỉnh sửa cho vay qua tổ nhóm để giảm tải công tác tín dụng và kế toán. - Về công tác kiểm toán, ngân quỹ, tài chính. + Cải tiến hơn nữa phong cách phục vụ, giả phóng nhanh khách hàng, gây ấn tượng đẹp khi khách hàng đến với ngân hàng. + Mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ, thanh toán, chi trả ngoại hối, chuyển tiền nhanh mua bán ngoại tệ, để tăng thu dịch vụ. + Nâng cao trình độ thao tác của cán bộ để giải phóng khách hàng nhanh chóng. + Tận thu, tiết kiệm chi phí, quản lý tài sản hồ sơ giấy tờ để có quỹ thu nhập đảm bảo lương cho cán bộ. + Sử lý các khoản nợ tồn đọng kéo dài, để hạn chế trả lại vốn cấp trên, trong khi không thu được lãI để bù đắp. - Công tác kiểm tra, kiểm toán: + Thường xuyên kiểm tra có hiệu quả để nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng thanh toán và ngăn chặn rủi ro. + Khi kiểm tra phát hiện phải tập trung xử lý dứt điểm, không để tái phạm. - Về công tác tổ chức điều hành thi đua: + Thống nhất chỉ đạo điều hành từ ban giám đốc đến trưởng phó phòng các ngân hàng loại ba để tạo sức mạnh tổng hợp trong cạnh tranh. + Nâng cao chất lượng đào tạo, học tập, tập huấn nghiệp vụ để từng cán bộ có nghiệp vụ vững. + Phát huy vai trò của tổ chức đảng chính quyền đoàn thể tạo thành sức mạnh tổng hợp. + Bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ cho phù hợp với khả năng nhiệm vụ được giao. 2. Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng và hoàn thiện kế toán cho vay. 2.1 Giải pháp 1: Mở rộng phương thức cho vay Ngân hàng nông nghiệp Hoằng hoá hiện chỉ áp dụng một phương thức cho vay là phương thức cho vay từng lần, trong khi hoạt động trên địa bàn rất phong phú và ngày một phát triển nên ngân hàng cần sử dụng thêm phương thức cho vay theo hạ mức tín dụng đối với những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên và có uy tín với Ngân hàng. Phương thức này cho vay trên tài khoản vãng lai (tài khoản này có thể dư nợ hoặc dư có) hoặc tài khoản cho vay luôn chuyển. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc vay vốn vì mỗi lần vay vốn khách hàng không phải làm các thủ tục giấy tờ phức tạp như trong cho vay từng lần, mặt khác giúp cho Ngân hàng biết được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát thu nợ, thu lãi. 2.2 Giải pháp 2: Kiểm tra giám sát vốn vay + Cần tăng cường kiểm tra sau khi cho vay để phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. + Tập trung vào các chương trình dự án phát triển kinh tế trên địa bàn, mở rộng cho vay các mô hình mới, các doanh nghiệp tư nhân. + Điều tra nắm chắc tình hình kinh tế xã hội từng xã để phân loại khách hàng chủ động đầu tư. + Đặc biệt là đầu tư hộ kinh tế hộ, kinh tế trang trại nhất là tập trung vào 21 ngàn hộ chưa vay qua điều tra để chủ động cho vay có hiệu quả. + Tạm ngừng cho vay khi khách hàng sử dụng sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật. + Chấm dứt cho vay trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết không khắc phục sữa chữa. + Khởi kiện trước pháp luật trong trường hợp vi phạm hợp đồng đã thông báo bằng văn bản, có hành vi lừa đảo, gian lận, trốn tránh trả nợ. 2.3 Giải pháp 3: Thực hiện thu hồi nợ gốc, lãi phù hợp với từng khoản vay vốn Trên cơ sở công tác kiểm tra quản lý tín dụng, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá cần phân loại chất lượng các khoản vay để từ đó có biện pháp thu nợ và lãi cho phù hợp, cụ thể là: Đối với những khoản vay có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng thu hồi vốn vay đúng hạn thì chỉ chú ý đến việc trả nợ khi thời điểm đáo hạn sắp đến. Đối với những khoản nợ vay có dấu hiệu bị đe dọa không hoàn trả đúng hạn do những khó khăn phát sinh từ điều kiện khách quan đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần có những biện pháp điều chỉnh tình huống kịp thời để đảm bảo khả năng thu nợ, tránh nợ quá hạn phát sinh có thể xử lý: + Giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp bằng cách đề ra các biện pháp thu hồi các hoá đơn chậm trả giúp doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho hoặc giảm bớt dự trữ quá mức hoặc sử dụng để vay tín chấp, vay cầm cố. + Cán bộ Ngân hàng có thể cho lời khuyên hoặc cố vấn cho các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp về các vấn đề bán sản phẩm, thu nợ, tiếp tục sản xuất kinh doanh, hoặc đưa vào các mối quan hệ quen biết cho họ, mời chuyên gia tư vấn cho doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thu hồi và bảo toàn vốn đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. + Sắp xếp, kết cấu lại các khoản nợ cho người vay bằng cách kéo dài kỳ han nợ, rút mức chi trả định kỳ trong một thời gian nếu có thể được. 2.4 Giải pháp 4: Đẩy mạnh thu hồi nợ quá hạn, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn. Nợ quá hạn là một vấn đề nổi cộm và vướng mắc trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại, xuất phát từ vấn đề nợ quá hạn tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Hoằng Hoá ngoài nguyên nhân khách quan còn có nguyên nhân chủ quan đem lại. Bên cạnh việc thiếu kiểm tra sau khi cho vay là nguyên nhân làm khách hàng sử dụng vốn sai mục đích không phát hiện kịp thời để thu hồi vốn dẫn đến nợ quá hạn. Cần phải thu hồi nợ quá hạn bằng mọi biện pháp như phát mại tài sản, nhằm vào các vụ thu hoạch lúa, sản phẩm nông hải sản, cán bọ tín dụng kết hợp động viên khách hàng kết hợp với chính quyền địa phương để thu hồi nợ. Ngân hàng cần có thái độ kiên quyết việc chuyến nợ quá hạn.Tất các khoản vay đến hạn trả nhưng người vay chưa có khẳn năng trả nợvà cũng không được gia thêm hạn nợ thì kế toán phải lập ngay phiếu chuyển khoản để chuyển sang nợ quá hạn. 2.5 Giải pháp 5: Phạt chậm trả đối với khoản lãi chưa thu. Tình trạng “lãi chưa thu” tồn tại khá phổ biến ở các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá cũng không tránh khỏi tình trạng này. Để thực hiện nhanh hơn và tốt hơn nữa trong quá trình thu nợ, thu lãi cho Ngân hàng cần áp dụng kỷ luật phạt đối với những khoản tiền lãi mà khách hàng không trả cho Ngân hàng đúng như quy định sau: + Khoản lãi chưa thu được coi như một khoản nợ mới phát sinh, đây là khoản khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín đụng lãi do vậy khi người vay không trả được lãi thì người vay phải chịu một tỉ lệ phạt (coi như lãi xuất của khoản vay) để bù đắp thiệt hại cho ngân hàng. + Việc tính phạt khoản lãi chưa thu không những phần nào làm giảm thiệt hại cho Ngân hàng mà còn có tác dụng thúc đẩy khách hàng nhanh chóng trả lãi cho Ngân hàng đúng thời hạn. bởi nếu khách hàng càng chậm trễ trong việc trả lãi thì khoản phạt đó có xu hướng tăng. Đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng trong quan hệ tín dụng và góp phần làm giảm thiệt hại cho Ngân hàng. Về tỷ lệ phạt mặc dù ngân hàng trung ương dã có quy định là 5%/số lãi chậm trả nhưng theo tôI tỉ lệ này là hơi thấpvà tại NHNo Hoằng hoá cũng chưa áp dụng để phạt một trường hợp nào, do vậy tỉ lệ này phải được năng lên 2.6 Giải pháp 6: Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường Trong nền kinh tế thị trường, hình ảnh của Ngân hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó quyết định phần nào đến sự thành bại của Ngân hàng. Vì vậy nâng cao trìng độ cho đội ngũ nhân viên Ngân hàng không những giúp cho các mặt hoạt động của Ngân hàng được tiến hành trôi chảy, có hiệu quả mà nó còn tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng, từ đó khách hàng tìm đến giao dịch với Ngân hàng nhiều hơn và góp phần thúc đẩy các mặt hoạt động của Ngân hàng phát triển. Tạo lòng tin của khách hàng. Đối với Ngân hàng có nhiều việc phải làm trong đó có việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ Ngân hàng nói chung và cho kế toán cho vay nói riêng. Những cán bộ được giao đảm nhiệm phần công việc của kế toán cho vay phải có chuyên môn nghiệp vụ, hiểu sâu cả về lĩnh vực tín dụng lẫn kế toán, đồng thời sử dụng vi tính thành thạo cho việc xử lý các nghiệp vụ kỹ thuật hàng ngày để chủ động trong công việc của mình và phối hợp tôt đối với cán bộ tín dụng trong qua trình cho vay thu nợ, theo dõi kỳ hạn trả nợ của khách hàng. Ngoài ra người làm cán bộ kế toán cho vay còn phải có đạo đức nghề nghiệp -điểm này đặc biệt chú trọng. Có phẩm chất đạo đức và có trách nhiệm cao trong công việc- bởi vì nhiệm vụ của kế toán cho vay ngoài việc tính toán ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, cán bộ kế toán cho vay còn có trách nhiệm quản lý hồ sơ cho vay của khách hàng đó chính là khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng.đồng thời làm “tham miêu”cho tín dụng Do vậy mỗi người làm cán bộ kế toán cho vay không có phẩm chất đạo đức tốt không trung thực, không có trính độ chuyên môn giỏi thì sẽ không hoàn thành nhiện vụ nặng nề của mình. 2.7 Giải pháp 7: Hoàn thiện hơn nữa chương trình tin học trong kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp Hoằng Hoá. Như đã trình bày ở chương II, mặc dù Ngân hàng nông nghiệp Hoằng Hoá đã áp dụng tin học trong các nghiệp vụ kế toán nhưng chưa hoàn chỉnh nhất là đối với kế toán cho vay. Điều này không những gây trở ngại cho kế toán cho vay trong việc phục vụ khách hàng theo dõi hạn trả nợ, trả lãi và công việc tính lãi của từng món còn gây trở ngại cho khách hàng trong việc xin gia hạn nợ các món vay. Từ những tồn tại đó tôi xin đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn trong việc áp dụng tin hoc kế toán cho vay như sau: Thứ nhất: nhanh chóng hoàn thiện và nâng cấp hệ thống máy tính đặc biệt là về phần cứng của máy tính phải được đổi mới hiện đại, những máy tính hay trục trặc thì cần thanh lý và thay mới. Thư hai: Do lực lượng cán bộ kế toán cho vay nên Ngân hàng cần tổ chức tuyển dụng thêm để đáp ứng nhu cầu hiện tại của Ngân hàng mà cũng là phục vụ khách hàng tốt hơn.người tuyển dụng phải được đào tạo cơ bản từ trình độ cao đẳng trở lên. Thứ ba: Cài đặt vào chương trình máy tính các phần mềm ngày trả nợ gốc và mức trả nợ mỗi lần đối với từng khách hàng. Việc thực hiện theo dõi trả lãi sẽ được kế toán cho vay trực tiếp thực hiện, hàng tháng định ra một ngày nhất định kế toán cho vay in ra 2 bản, một bản gửi cho cán bộ tín dụng danh sách các món đến hạn trong tháng và sắp đến hạn trả nợ. Nếu thực hiện theo công việc này sẽ có nhiều ưu điểm như: + Các món nợ sắp xếp đến hạn sẽ được thông báo kịp thời, vừa tạo điều kiện cho khách hàng biết trước thời gian để thu xếp trả nợ Ngân hàng, vừa tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng bố trí công việc sao cho có hiệu quả nhất. + Thay vì tìm trên sao kê khế ước, kế toán cho vay chỉ việc tìm kiếm trên bảng danh sách các món vay đến hạn một cách chính xác kịp thời. Mặt khác thông qua bản danh sách này kế toán cho vay có thể rà soát được kỳ hạn trả nợ, số tiền trả của từng khách hàng trong những tháng sau. + Việc đưa chương trình tin học vào việc thu nợ, thu lãi trực tiếp trên máy vi tính không những giảm bớt được các công việc hạch toán lập sổ sách, lập chứng từ thủ công mà còn có thể phối hợp chặt chẽ với cán bộ tín dụng để theo dõi khoản vay một cách đúng nguyên tắc và khoa học. + Thuận lợi cho việc kiểm tra vào bất kỳ thời gian nào khi thấy cần thiết số món nợ khi đến hạn, mức trả nợ mỗi món. Ngoài ra việc thông báo cho khách hàng biết trước sắp xếp số tiền sắp trả và ngày trả. Do đó khách hàng phải có sự chuẩn bị nên sẽ hạn chế khách hàng có ý định sử dụng vốn vay vào các mục đích khác. Từ đó làm cơ sở cho lãnh đạo Ngân hàng lập kế hoạch về việc sử dụng vốn trong thời gian sắp tới. + Việc hạch toán bằng máy vi tính cũng như thủ công đều phải đáp ứng nhu cầu cơ bản của kế toán cho vay như: trung thực, khách quan, thống nhất đầy đủ kịp thời chính xác rõ ràng. Nhưng khi sử dụng trên máy vi tính có thể khắc phục một số nhược điểm mà làm việc thủ công phải mất nhiều thời gian. + Chúng ta cần hiểu rằng máy vi tính là công cụ trợ giúp cho kế toán cho vay trong việc ghi chép tính toán tổng hợp và in sẵn những thông tin liên quan đến kỳ hạn nợ, mức dư nợ, số lãi thu được, nợ khó đòi phản ánh những món nợ trong hạn và sắp xếp đến hạn theo sự điều khiển của kế toán viên. do đó sẽ đảm bảo mối quan hệ đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, chỉ cần nhập số liệu một lần vào máy là máy sẽ tự xử lý và cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho người sử dụng máy tính đồng thời đảm bảo thuận tiện cho việc sử chữa sổ theo dói thu nợ nếu có trường hợp ghi sai trên chứng từ hoặc nhập dữ liệu sai, nhầm. Ngoài ra việc áp dụng tin học trong công tác kế toán cho vay sẽ đảm bảo an toàn cho các khoản vay trước những tác động tiêu cực bởi vì các chương trình phần mềm máy tính đã được khoá bảo mật, chỉ có người sử dụng mới biết mật mã sử dụng. Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay còn giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giao dịch thuận lợi rất nhiều, một mặt nó thắt chặt thêm mối quan hệ nhịp nhàng trong việc theo dõi hạn nợ của cán bộ tín dụng và kế toán cho vay được thực hiện một cách khoa học và chính xác, tạo điều kiện cho Ngân hàng có những biện pháp kịp thời đối với những khoản nợ khó đòi. Vì vậy nên nghiên cứu để hoàn thiện chương trình tin học hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị trường hiện nay, giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa. 3. Một số kiến nghị. 3.1 Kiến nghị với nhà nước và ngân hàng nhà nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. Nhà nước cần phải tạo dựng môi trường pháp lý là cơ sở hỗ trợ cho quá trình phát triển hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và kế toán nói riêng. Cụ thể tổ chức tổng kết đánh giá thực trạng công tác kế toán trên cả hai góc độ: Các văn bản pháp quy về kế toán (gồm các chế độ, thông tư hướng dẫn, các quy định, thể lệ về kế toán) và thực hiện các văn bản pháp quy này ở các doanh nghiệp. Trên cơ sở thấy rõ ưu điểm và những tồn tại trong quá trình thực hiện. Môi trường pháp lý vừa phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế và định hướng Xã hội Chủ nghĩa ơ nước ta vừa đảm bảo các nguyên tắc hội nhập quốc tế, các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về kế toán. Đó là tiếp nhận, hoàn thiện các văn bản pháp lý đã ban hành, đặc biệt là các hệ thống tài khoản kế toán, rà soát lại các văn bản hướng dẫn, chỗ nào không còn phù hợp phải loại bỏ, bổ sung những điểm mới, những quy định mới phù hợp với cơ chế quản lý mới và chuẩn mực, nguyên tắc chung được thừa nhận nhanh chóng, ban hành luật kế toán và công bố đầy đủ các chuẩn mực kế toán tạo ra môi trường hoạt động và kiểm soát các hoạt động kế toán. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra cá mặt hoạt động của Ngân hàng, ngăn chặn xử lý kịp thời những sai phạm. 3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam. NHNo & PTNT Việt Nam sớm hoàn thiện phần mềm chương trình giao dịch để cạnh tranh được các ngân hàng khác. NHNo & PTNT Việt Nam nghiên cứu chỉnh sửa một số mẫu biểu hồ sơ cho vay có đảm bảo để hạn chế số lượng các mẫu biểu có thể lồng ghép cùng với hồ sơ vay vốn. 3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá. NHNo &PTNT tỉnh Thanh Hoá nghiên cứu mức lãi suất và thời hạn cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên để phù hợp với việc cho vay tiêu dùng với Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. NHNo & PTNT tỉnh Thanh Hoá có kế hoạch tổ chức tập huấn nghiệp vụ đối với cán bộ nghiệp vụ, duy trì tổ chức hội thi cán bộ nghiệp vụ hàng năm. 3.4 Kiến nghị với NHNo & PTNT Huyện Hoằng hoá Ngân hàng cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ hiện có về mọi mặt, đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho các cán bộ đi học các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ phù hợp với khả năng, trên cơ sở đó phát huy sở trường của từng cán bộ. Phấn đấu trong thời gian gần nhất Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có đủ tâm và đủ tầm đáp ứng mọi yêu cầu hoạt động của cơ chế mới. Cần phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa với cơ quan địa chính cấp uỷ để việc xét cho vay theo tài sản thế chấp đối với khách hàng được tiến hành nhanh chóng, tạo điều kiện cho khách hàng đến xin vay không phải đi lại nhiều lần, thủ tục xin vay được giải quyết nhanh từ đó sẽ mở rộng được khách hàng đến vay vốn. Thực hiện tốt chính sách khách hàng đặc biệt là chính sách lãi suất phải được điều chỉnh kịp thời phù hợp với lãi xuất thị trường, nhìn chung chính sách lãi suất phải linh hoạt giúp cho việc khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Thường xuyên chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ làm việc với các phòng ban để nắm bắt được định mức kinh tế kỹ thuật, triển khai đội ngũ cán bộ để thực hiện việc tiếp xúc khách hàng cũng như nghiên cứu ra quyết định tín dụng ngày một tốt hơn. Bố trí giao dịch thêm ngoài giờ vào các ngày lễ, chủ nhật, tăng thêm giờ làm việc ngoài giờ hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng. 3.5 Kiến nghị với chính quyền địa phương Vì sự phát triển kinh tế của thị xã và sự phát triển của các thành phần kinh tế, đề nghị các cơ quan pháp luật, cơ quan công chứng, UBND các xã cần tạo điều kiện cho NHNo huyện Hoằng hoá trong việc làm các thủ tục, trong việc thẩm định khách hàng, trong việc công chứng hồ sơ thế chấp vay vốn, trong việc thu nợ và xử lý tài sản thế chấp... Hiện nay, lệ phí công chứng hồ sơ thế chấp vay vốn là 0,2% là quá cao, hơn nữa khách hàng đi công chứng mất rất nhiều thời gian gây khó khăn cho khách hàng và Ngân hàng. Cần có biện pháp để ngăn chặn tệ nạn xã hội đảm bảo cho môi trường tín dụng phát huy hiệu quả cao. Cần có biện pháp khẩn trương hành chính việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho nhân dân trên địa bàn thị xã, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vay vốn Ngân hàng. Cần có biện pháp xử lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (vì thực tế hiện nay vẫn còn tình trạng một tài sản có nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ hở này đã tạo điều kiện cho một số kẻ lừa đảo dùng một tài sản vay vốn cùng một thời điểm 2 Ngân hàng). Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng phối kết hợp hỗ trợ giúp Ngân hàng trong quá trình sử lý phát mại tài sản thế chấp và cưỡng chế đối với con nợ trây ỳ, lừa đảo, trốn tránh trách nhiệm. Kết luận Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Các hoạt động của Ngân hàng đã tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế. Thành tựu to lớn mà ngành Ngân hàng đạt được trong những năm qua là đẩy lùi được lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá cùng với các Ngân hàng Thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay các đơn vị ngoài quốc doanh nói riêng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng và giúp Ngân hàng ngày một phát triển hơn. Nâng cao hiệu quả kế toán cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán cho vay, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá tôi đã tiếp thu được những lý luận cơ bản và những kinh nghiệm thực tế. Từ đó tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp. Những ý kiến nêu trong khoá luận này là một trong những nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá và nó cũng xuất phát từ tình hình thực tế. Do vậy tôi hy vọng rằng những ý kiến đó một mặt phản ánh kết quả học tập mặt khác cúng góp phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu đề xuất, tăng cường công tác chỉ đạo nhằm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao trong cơ chế thi trường, đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của xã hội và phát huy vai trò của Ngân hàng đầu mối của toàn ngành. Em xin chân thành cảm ơn! Thanh Hoá, ngày 09 tháng 5 năm 2004 Lê Thị Thu Hương Lời cam đoan Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị. Sinh viên Lê Thị Thu Hương Lời cảm ơn Em xin chân thành cảm ơn nhà giáo ưu tú Vũ Thiện Thập - Người đã trực tiếp hướng dẫn em và các thầy giáo khoa tài chính ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và các cô chú ,anh chị phòng kế toán ngân quỹ, tín dụng NHNo &PTNT Hoằng hoá - Thanh hoá trong đợt thực tập vừa qua đã tận tình giúp dỡ em rất nhiều trong công việc. Danh mục các chữ viết tắt NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn DN NHNo : Dư nợ ngân hàng nông nghiệp DN NHCSXH : Dư nợ ngâng hàng chính sách xã hội KH : Kế hoạch TH : Thực hiện TT : Tỉ trọng DNTN : Doanh nghiệp tư nhân HTX : Hợp tác xã SX : Sản xuất TGKKH : Tiền gửi không kì hạn TGCKH : Tiền gửi có kì hạn TGKB : Tiền gửi kho bạc BHXH : Bảo hiẻm xã hội NQH : Nợ quá hạn NQH NHNo : Nợ quá hạn ngân hàng nông nghiệp NQH NHCSXH : Nợ quá ngân hàng chính sách xã hội UBND : Uỷ ban nhân dân TK: Tài khoản CV NHCSXH : Cho vay ngân hàng chính sách xã hội Danh mục các bảng biểu Bảng 1 Nguồn vốn huy động theo thời gian gửi 28 Bảng 2 Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế 28 Bảng 3 Nguồn vốn huy động dân cư theo chi nhánh 29 Bảng 4 Tổng dư nợ của NHNo Hoằng hoá 31 Bảng 5 Tổng dư nộ cho vay phân theo vùng 32 Bảng 6 Tổng dư nợ cho vayphân theo thành phần kinh tề 32 Bảng 7 Tổng dự nợ cho vayphân theo nguồn vốn 34 Bảng 8 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ 35 Bảng 9 Nợ quá hạn của NHNo Hoằng hóa 36 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán ngân hàng - HVNH. Nhà xuất bản thống kê 2002. NGUT. Vũ Thiện Thập. 2. Tài liệu giảng dạy môn lý thuyết tiền tệ ngân hàng - HVNH Khoa tiền tệ và thị trường tài chính. 3. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - TS Tô Ngọc Hưng. 4. Báo cáo tổng kết của ngân hàng nông nghiệp hoằng hoá 2004. 5. Tín dụng ngân hàng dành cho các doanh nghiệp Nhà xuất bản thống kê 2002. 6. Tài liệu hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống kế toán. 7. Các tạp chí báo ngân hàng. 8. Các tài liệu chuyên nghành có liên quan khác. Mục lục Phần 1: Lời Mở đầu Phần 2: Nội dung Chương I: Những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng .............................................................................. 1 1. Khái quát về tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.......... 1 1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng................................................................ 1 1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng........................................................... 4 1.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân .................. 5 1.3.1 Tín dụng Ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình sản xuất, và tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế............................................................... 5 1.3.2 Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và thúc đẩy sản xuất ............................................................................... 6 1.3.3 Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiềm chế lạm phát................................................................................................................ 6 1.3.4 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế của các đơn vị vay vốnvà trong toàn bộ nền kinh tế............................................. 7 1.3.5 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài .................................................................................................... 7 1.4 Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng thương mại. .................. 7 1.5 Các phương thức cho vay ........................................................................ 9 2. Vai trò của kế toán Ngân hàng ............................................................. 13 2.1 Vai trò của kế toán cho vay..................................................................... 14 2.2 Nhiệm vụ của kế toán cho vay .............................................................. 15 3. Tổ chức nghiệp vụ kế toán cho vay...................................................... 15 3.1.Chứng từ dùng trong kế toán cho vay.................................................... 15 a. Chứng từ gốc ............................................................................................ 15 b. Chứng từ ghi sổ .....................................................................................16 3.2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay ................................................. 16 3.2.1 Tài khoản cho vay từng lần ................................................................ 16 3.2.2 Tài khoản cho vay theo hạn mức ........................................................ 17 3.2.3 Tài khoản nợ quá hạn ......................................................................... 17 3.3 Tóm lược quy trình kế toán cho vay, thu nợ .......................................... 18 3.3.1. Quy trình kế toán cho vay ,thu nợ đối với phương thức cho vay từng lần................................................................................................................. 18 3.3.1.1 Kế toán giai đoạn cho vay ............................................................... 18 3.3.1.2 Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi ...................................................... 18 3.3.2 Tóm lược quy trình kế toán cho vay,thu nợ theo hạn mức tín dụng ...20 3.3.2.1 Kế toán giai đoạn cho vay ............................................................... 20 3.3.2.2 Kế toán giai đoạn thu nợ ,thu lãi .................................................... 21 Chương II: Thực trạng kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá-Thanh Hoá ....................................................................................................................... 23 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá- Thanh Hoá .................................... 23 1.1 Một số nét về kinh tế xã hội trên địa bàn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng huyện Hoằng Hoá............................................. 23 1.2 Khái quát về sự hình thànhvà nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá....................................................... 25 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoằng hoá trong những năm qua ................................................................................ 26 2.1. Hoạt động nguồn vốn ........................................................................... 26 2.2 Hoạt động sử dụng vốn .......................................................................... 31 2.3 Công tác kế toán, ngân quỹ, kết quả tài chính........................................ 37 3. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoằng Hoá................................................... 38 3.1 Tình hình kế toán cho vay nói chung .................................................... 38 3.2 Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán cho vay ................................ 40 3.3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay .................... 41 3.4 Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần ........................... 42 3.5 Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng ............................. 43 3.6 áp dụng tin học voà kế toán cho vay...................................................... 44 4. Một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh và kế toán tại NHNo&PTNT Hoằng hoá.......................................................................... 45 4.1. Về công tác nguồn vốn ......................................................................... 45 4.2 Về đầu tư tín dụng .................................................................................. 45 4.3 Về công tác kế toán, ngân quỹ .............................................................. 46 4.4 Về công tác kiểm tra, kiểm toán ............................................................ 47 4.5 Về công tác quản trị điều hành ............................................................. 47 4.6 Về công tác kế toán cho vay .................................................................. 47 5. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 50 5.1. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................... 50 5.2.Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 52 Chương iii: Một số giảI pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Hoằng Hoá - Thanh Hoá. ..................................................................................................................................... 53 1.Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTHoằng hoá.............................. 53 1.1.Các mục tiêu ...................................................................................................................................... 53 1.2. Các giải pháp thực hiện .................................................................................................................. 53 2. Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng và hoàn thiện kế toán cho vay ... 56 2.1.Mở rộng phương thức cho vay .............................................................. 56 2.2.Kiểm tra giám sát vốn vay .................................................................... 56 2.3.Thực hiện thu hồi nợ gốc, lãi phù hợp với từng khoản vay ................... 57 2.4.Đẩy mạnh thu hồi quá hạn, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn.57 2.5.Phạt chậm trả đối với khoản lãi chưa thu .............................................. 58 2.6.Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường ..................................................................... 59 2.7.Hoàn thiện hơn nữa chương trình tin học trong kế toán cho vay tại Ngân hàng Hoằng Hoá.......................................................................................... 59 3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp. ..................................... 61 3.1.Kiến nghi với nhà nước và ngân hàng nhà nước .................................. 61 3.2.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt nam ................................................ 62 3.3. Kiến nghị với ngân hàng tỉnh Thanh hóa ............................................ 62 3.4.Kiến nghị với NHNo&PTNT Hoằng hoá ............................................. 63 3.5.Kiến nghị với chính quyền đia phương ................................................. 63 Phần 3: Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33823.doc
Tài liệu liên quan