Khóa luận Một số ý kiến về hoàn thiện kế toán cho vay nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội

Phát triển nhiều thành phần kinh tế theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng là một nhiệm vụ đối với hệ thống ngân hàng. Các doanh nghiệp NQD đang và sẽ là đối tượng của ngân hàng phục vụ trong hiện tại và tương lai nên việc tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp NQD là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay, việc thực hiện cho vay với các doanh nghiệp NQD vẫn chưa có một quy chế cụ thể, do đó, các ngân hàng gặp khó khăn khi cấp các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp này. Kèm theo những quy chế về tín dụng thì cũng cần phải có quy trình kế toán cho vay những khoản đó. Ngân hàng Nhà Nước nên có một quy chế cụ thể hướng dẫn và chỉ đạo việc thực hiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp NQD để giúp các ngân hàng thực hiện đúng vai trò là một trung gian tài chính trong nền kinh tế. Đưa ra những cơ chế, biện pháp tín dụng và các phương pháp kế toán cho vay phù hợp với môi doanh nghiệp, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý,. Kèm với những thông tư hướng dẫn phương pháp hạch toán nhằm tăng cường hiệu quả tác kế toán cho vay trong toàn hệ thống ngân hàng

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số ý kiến về hoàn thiện kế toán cho vay nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng món vay phát tiền vay nhiều lần thì khách hàng giờ đây chỉ cần lập hợp đồng tín dụng một lần, quá trình giải ngân sẽ theo dõi trên hợp đồng tín dụng, do vậy, kế toán không phải lập thêm các loại giấy tờ khác. áp dụng phương thức cho vay theo món, Ngân hàng đã chủ động trong quá trình sử dụng vốn, mỗi món vay đều được định kỳ hạn trả nợ. Kế toán cho vay chỉ lưu giữ giấy nhận nợ nên dễ dàng theo dõi kỳ hạn nợ và tính toán được hiệu quả từng món vay. Hiện nay, NHNo&PTNT Tây Hà Nội áp dụng một số phương thức cho vay sau: 3.2.1. Quy trình kế toán cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay theo món tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Đối với hình thức cấp tín dụng này, ngân hàng cấp cho tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn, có mục đích sử dụng đúng pháp luật, có phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính lành mạnh. Mục đích cấp tín dụng của loại hình này là cấp tín dụng để khách hàng bổ sung vốn lưu động, phục vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ, thanh toán tiền hàng trong nước trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã kí kết giữa người mua và người bán. Quy trình và phương pháp hạch toán kế toán cho vay: + Kế toán phát tiền vay: Sau khi bên vay được ngân hàng chấp thuận cho vay, ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản theo quy định thì kế toán cho vay kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp, hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ để phát tiền vay vào hồ sơ để theo dõi và hạch toán. Kế toán ghi ngày và số tiền giải ngân lên HĐTD hoặc khế ước vay tiền và hạch toán: Nợ: TK Cho vay của đơn vị ( hoặc cá nhân) Có: - TKTiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt) - Hoặc TK Tiền gửi của người thụ hưởng (nếu cho vay bằng chuyển bằng khoản) Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng thì trong từng lần kế toán hạch toán ngoại bảng. ghi Nhập: Tài khoản ngoại bảng "Tài sản thế chấp cầm cố ". Tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội, cho các doanh nghiệp vay chủ yếu phát tiền vay bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Do nằm trên địa bàn rất thuận lợi, dân cư đông đúc, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên đà phát triển nên đa số khách hàng vay là các công ty, doanh nghiệp lớn (quốc doanh, ngoài quốc doanh). Nhiều doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng như: Công ty xây lắp Vật liệu Xây dựng, Công ty thực phẩm Miền Bắc, Công ty TNHH hợp tác quốc tế Quang Trung, Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Sơn,... Thông qua việc phát tiền vay bằng chuyển khoản, khi khách hàng rút vốn, Ngân hàng sẽ rất thuận lợi trong việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Ngoài ra, xuất phát từ chức năng "tạo tiền" của Ngân hàng thương mại đó là khả năng mở rộng tiền gửi nhiều lần thông qua việc cho vay bằng chuyển khoản, ngân hàng có thể tăng nguồn tiền gửi. Như vậy, thông qua nghiệp vụ cho vay bằng chuyển khoản và sự kết hợp chặt chẽ của thanh toán không dùng tiền mặt NHNo&PTNT Tây Hà Nội ngày càng mở rộng thêm nguồn tiền gửi của mình và cung cấp được nhiều loại hình dịch vụ. Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ phát tiền vay của kế toán cho vay NHNo&PTNT Tây Hà Nội ta có thể thông qua ví dụ sau: Ngày 15/12/2003, Công ty TNHH Hợp tác quốc tế Hoàng Sơn được NHNo&PTNT Tây Hà Nội cho vay 600 Triệu đồng với mức lãi suất 0,85% tháng, thời hạn vay là 3 tháng. Tài sản thế chấp đảm bảo cho khoản vay được ngân hàng định giá là 3 tỷ. Trả lãi hàng tháng và trả gốc 1 lần khi đáo hạn. Số tiền này được trả cho Công ty TNHH Thanh Mai có tài khoản tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản kế toán sẽ hạch toán: (1). Hạch toán ngoại bảng Nhập TK "Tài sản thế chấp" 3000 triệu. (2). Hạch toán nội bảng Nợ: TK Cho vay ngắn hạn/ Công ty TNHH Hoàng Sơn : 600 triệu đồng. Có: TK tiền gửi thanh toán/ Công ty TNHH Thanh Mai : 600 triệu đồng. + Kế toán thu lãi và thu nợ. Tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội, đối với thành phần kinh tế NQD cũng như kinh tế quốc doanh, các món vay được áp dụng tính lãi theo tháng, việc trả lãi được tiến hành hàng tháng và trả gốc 1 lần khi đáo hạn. Việc tính lãi hàng tháng ở NHNo&PTNT Tây Hà Nội được tính như sau: Số tiền lãi = Số tiền vay x Lãi suất Khi khách hàng đến trả tiền lãi thì kế toán sẽ lập phiếu thu tiền (nộp bằng tiền mặt) hoặc lập phiếu chuyển khoản (nếu bằng chuyển khoản) kế toán hoạch toán: Nợ TK : - Tiền gửi thanh toán đơn vị vay (nếu trả bằng chuyển khoản). - Hoặc TK Tiền mặt (nếu nộp bằng tiền mặt). Có TK : Thu lãi của Ngân hàng: Tiền lãi Với ví dụ trên, hàng tháng Công ty TNHH Hợp tác quốc tế Hoàng Sơn phải trả tiền lãi cho ngân hàng là: Số tiền lãi của khách hàng trả cho ngân hàng : 600 x 0,85% = 5,1 triệu đồng Kế toán hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi thanh toán/ Công ty TNHH Hoàng Sơn :5,1 triệu đồng. Có: TK thu lãi cho vay : 5,1 triệu đồng. Khi hợp đồng tín dụng kết thúc khách hàng đến trả nợ và trả nợ bằng chuyển khoản thì ngân hàng sẽ căn cứ UNC do Công ty TNHH Hoàng Sơn lập để hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi thanh toán/ Công ty TNHH Hoàng Sơn: 600 triệu đồng. Có: TK Cho vay ngắn hạn/ Công ty TNHH Hoàng Sơn : 600 triệu đồng. Đồng thời kế toán hạch toán ngoại bảng. Xuất TK ngoại bảng "Tài sản thế chấp": 3000 triệu đồng. Trong quá trình cho vay, kế toán cho vay cùng cán bộ tín dụng phối hợp với nhau theo dõi các khoản nợ. Hàng tháng khi gần đến ngày trả nợ hay lãi cán bộ tín dụng hoặc kế toán cho vay có thể gọi điện để nhắc nhở khách hàng ngày trả nợ và trả lãi nên từ khi thành lập ngân hàng đến nay chưa có trường hợp nào có nợ quá hạn. 3.2.2. Cho vay trung, dài hạn theo phương thức cho vay theo dự án. Ngân hàng cấp tín dụng trung và dài hạn cho tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn mà khách hàng có dự án đầu tư khả thi, tình hình tài chính lành mạnh có đầy đủ tư cách pháp nhân. Nguồn vốn dùng để cấp tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng được hình thành từ vốn huy động trung, dài hạn và một phần vốn huy động ngắn hạn. Bên cạnh việc cho vay các doanh nghiệp, hộ sản xuất ngân hàng còn cho vay trung dài hạn đối với cho vay đời sống như: cho vay theo lương, cho vay mua ô tô trả góp và cho vay mua nhà. Quy trình và phương pháp hạch toán kế toán cho vay trung, dài hạn: Khi có quyết định cho vay của giám đốc, căn cứ vào hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản để làm thủ tục giải ngân. Kế toán ghi ngày và số tiền rút vốn lên khế ước vay tiền và hạch toán: Nợ: TK Cho vay trung, dài hạn Có: - TK Tiền mặt (nếu khách hàng vay bằng tiền mặt) - Hoặc TK Tiền gửi thanh toán (nếu khách hàng vay bằng chuyển khoản). Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng thì trong từng lần kế toán hạch toán ngoại bảng. ghi Nhập: Tài khoản ngoại bảng "Tài sản thế chấp cầm cố ". + Kế toán thu lãi và thu nợ. Ngân hàng áp dụng dự thu lãi theo tháng đối với tất cả các món vay trung, dài hạn. Hàng tháng đến ngày tính lãi của ngân hàng mà khách hàng chưa đến ngày trả lãi thì ngân hàng có thể tính vào lãi dự thu của ngân hàng. Đến ngày tính lãi kế toán hạch toán: Nợ: TK Lãi cộng dồn dự thu Có: TK Thu lãi cho vay Đến ngày khách hàng trả lãi, kế toán sẽ hạch toán: Nợ: - TK Tiền mặt (nếu khách hàng trả bằng tiền mặt) - Hoặc TK Tiền gửi thanh toán (nếu khách hàng trả bằng chuyển khoản) Có: TK Lãi cộng dồn dự thu Nhìn chung, công tác hạch toán cho vay trung, dài hạn của NHNo&PTNT Tây Hà Nội là đúng theo chế độ kế toán cho vay hiện hành. Mức lãi suất ngân hàng áp dụng đối với khách hàng là khác nhau, linh hoạt đối với từng khách hàng. Hàng tháng, khi khách hàng đến trả lãi và một phần gốc thì việc thu gốc của ngân hàng được kế toán cho vay hạch toán như sau: Nợ: - TK Tiền mặt (nếu khách hàng trả bằng tiền mặt) - Hoặc TK Tiền gửi thanh toán (nếu khách hàng trả bằng chuyển khoản). Có: TK Cho vay trung, dài hạn. Do NHNo&PTNT Tây Hà Nội chưa hoạt động đủ thời gian trên 1 năm nên việc thanh lý hợp đồng tín dụng trung, dài hạn chưa xảy ra. - Đối với những khoản vay trung, dài hạn NHNo&PTNT Tây Hà Nội thường thu lãi và một phần gốc theo tháng, tức là hàng tháng khách hàng sẽ phải thực hiện trả lãi và một phần nợ gốc. Với phương pháp thu lãi này, ngân hàng sẽ tạo cho khách hàng có thói quen trả nợ cho ngân hàng đồng thời giúp khách hàng có trách nhiệm hơn với các khoản vay. Qua đó, ngân hàng có thể quản lý nguồn vốn của mình chặt chẽ hơn. Trong trường hợp nếu đến hạn trả lãi mà khách hàng chưa đến trả thì kế toán sau khi tính lãi sẽ hạch toán ngoài bảng: Nhập TK 94 " Lãi chưa được thu" và theo dõi khi nào khách hàng có tiền sẽ thu hồi. Khi thu hồi được lãi kế toán hạch toán: Xuất tài khoản 94 "Lãi chưa thu được" đồng thời hạch toán nội bảng và ghi: Nợ TK : - Tiền gửi của khách hàng: Số tiền lãi - Hoặc TKTiền mặt (Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt) Có TK : Thu lãi của Ngân hàng Việc thu lãi tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội được thực hiện nghiêm túc theo nguyên tắc thu lãi trước, thu nợ gốc sau. Do đó, doanh số cho vay lớn nhưng kế toán cho vay vẫn làm tốt , đáp ứng yêu cầu của công tác tín dụng, không để xảy ra sai sót. Việc hạch toán số lãi chưa thu và tài khoản '' lãi chưa thu'' là đúng đắn, song có vấn đề đặt ra là khi hạch toán vào đây thì khi nào sẽ thu. Vấn đề này trong chế độ chưa nói cụ thể. Trong thể lệ tín dụng đối với các tổ chức kinh tế mới qui định "nếu đơn vị vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì tổ chức tín dụng tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào gốc". Để thực hiện qui định trên, NHNo&PTNT Tây Hà Nội chủ trương khi khách hàng đến trả nợ, ngân hàng tập trung thu lãi trước, gốc sau. Nếu vẫn chưa thu đủ lãi thì nhập số lãi còn lại vào tài khoản ngoại bảng "lãi chưa thu được'' và số nợ gốc chuyển sang nợ quá hạn. Trường hợp khách hàng không có tiền để trả cả lãi và gốc thì kế toán tính lãi và nhập vào tài khoản ngoại bảng "lãi chưa thu", nợ gốc chuyển sang nợ quá hạn. Qua khảo sát thực tế cho thấy việc thực hiện kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội tương đối tốt. Tuy nhiên, do chi nhánh mới thành lập nên khối lượng giao dịch nói chung và giao dịch cho vay, thu nợ nói riêng chưa nhiều nên kế toán có điều kiện làm tốt kế toán cho vay. Trong tương lai, khối lượng giao dịch và các khoản cho vay tăng lên với đội ngũ cán bộ kế toán chưa có kinh nghiệm (vì phần lớn cán bộ kế toán mới chuyển từ Công ty Vàng Bạc sang) thì chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội nên có các biện pháp tốt hơn để đảm bảo giữ vững chất lượng của kế toán cho vay như hiện nay. 3.3. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần. Huy động vốn và sử dụng vốn là 2 hoạt động chủ yếu của NHTM, công tác huy động vốn tốt sẽ tạo cho Ngân hàng cơ sở tài chính vững chắc để thực hiện vai trò và chức năng của mình trong nền kinh tế; đồng thời tạo thế chủ động của Ngân hàng. Tuy nhiên, huy động được vốn mà ngân hàng không có những biện pháp sử dụng vốn hợp lí sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gây rủi ro về lãi suất do ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách và vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Trong cơ chế thị trường hiện nay các hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng phong phú và vốn của họ cũng được vận động linh hoạt như chính sự đa dạng của nền kinh tế. Thông thường khách hàng trả nợ thường là những cá nhân, doanh nghiệp với vòng quay vốn nhanh do tiền thu từ bán hàng hàng ngày. Khi có tiền nhàn rỗi họ trả ngay để tránh phải trả một khoản lãi mà đáng ra họ phải trả cho Ngân hàng như ghi trên hợp đồng, kế toán cho vay không phải đôn đốc trả nợ gốc và lãi, khách hàng tự nguyện mang tiền đến trả nợ cho Ngân hàng. Nhóm khách hàng này là một mẫu khách hàng điển hình biết tận dụng nguồn vốn vay, trường hợp này rất có lợi cho cán bộ tín dụng vì việc trả nợ gốc trước hạn tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, đạt chỉ tiêu thu nợ, tránh rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Song về phía ngân hàng mà cụ thể là NHNo&PTNT Tây Hà Nội sẽ bất lợi trong trường hợp khách hàng đến trả nợ trước hạn cho ngân hàng đúng vào thời điểm ngân hàng không cho vay ra được, đối với nền kinh tế sẽ là nguyên nhân làm mất cân đối vốn tại ngân hàng. Trong khi đó, NHNo&PTNT Tây Hà Nội phải trả lãi cho nguồn vốn được huy động, điều đó ảnh hưởng đến tổng dư nợ bình quân của ngân hàng vì giảm lãi dẫn đến thu nhập của ngân hàng giảm. Hơn nữa, cân đối vốn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng là vấn đề chiến lược của chính sách tín dụng đối với mỗi ngân hàng. Điều này đặt ra là NHNo&PTNT Tây Hà Nội cũng phải có một hình thức nào đó đối với những khoản trả nợ trước hạn, đặc biệt là các khoản vay lớn. 3.4. Tin học hoá công tác kế toán. Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của KH-KT, công nghệ tin học cũng phát triển như vũ bão, tin học có vai trò rất quan trọng không những giúp con người giảm bớt những công việc phức tạp trên giấy tờ, sổ sách mà còn là nguồn kiến thức khổng lồ giúp con người tự trau dồi, học hỏi và nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tất cả các ngân hàng đều đưa tin học vào ứng dụng, các việc từ hành chính văn phòng đến xử lí nghiệp vụ hạch toán kế toán, lưu giữ thông tin đều dần dần được tin học hoá với sự trợ giúp của máy tính điện tử. Có thể nói, hoạt động của ngân hàng hiện nay không thể tách rời hệ thống máy tính. Bởi vì mọi bí mật, số liệu hầu hết đã được mã hoá và bảo mật trên máy tính. Vì thế, việc áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giúp ngân hàng trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác. Sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả của hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Tây Hà Nội ngày càng được nâng cao, công tác ứng dụng tin học đã được đưa vào công tác kế toán cho vay nói chung và cho vay ngoài quốc doanh nói riêng. Hiện nay, tại ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng, hầu hết các khâu công việc, đặc biệt là khâu thanh toán và hạch toán kế toán đã được tin học hoá. Đối với nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài quốc doanh, nhờ công nghệ mới mà mọi phần việc từ quá trình lưu trữ hồ sơ vay vốn , quá trình hạch toán cho vay, thu nợ, sao kê cuối tháng, cuối quí đều được thực hiện trên hệ thống máy vi tính theo chương trình phần mềm kế toán cho vay do vậy mà đã giảm nhiều khâu xử lý thủ công. Khi có khoản cho vay phát sinh, kế toán cho vay nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ rồi vào máy đầy đủ dữ liệu từ đăng ký khách hàng, đăng ký tài khoản, đăng ký hợp đồng tín dụng rồi hạch toán trên máy. Các công việc từ lập chứng từ, hạch toán ghi sổ, lưu ký nhật ký thu nợ,... đến các khâu liên quan đến thu nợ, thu lãi theo kỳ hạn cũng được thực hiện trên máy. Điều này giúp cho người quản lý nắm bắt tình hình một cách nhanh chóng, cán bộ tín dụng cũng như kế toán cho vay theo dõi một cách chặt chẽ, cụ thể khách hàng của mình đến từng địa bàn, cung cấp cho lãnh đạo một cách nhanh chóng dư nợ của từng khách hàng và chất lượng của từng món vay. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, tin học hoá kế toán trên máy vẫn còn có những tồn tại nhất định. Trước tiên, phần mềm kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán trong trường hợp có những nghiệp vụ mới phát sinh,... Ngoài ra, phần mềm kế toán chưa được ứng dụng đồng bộ trong hệ thống ngân hàng, dẫn đến công tác thanh toán trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là công tác kế toán thanh toán liên ngân hàng không được thực hiện triệt để trên máy tính. Một tồn tại khác dẫn đến công tác tin học hoá kế toán ngân hàng chậm là kỹ năng sử dụng máy tính của đội ngũ cán bộ kế toán còn chưa cao, công tác kế toán còn mang tính thủ công. Đặc biệt, khi xảy ra sự cố máy tính, công tác khắc phục, sửa chữa còn chưa kịp thời, bị động, chờ ý kiến cấp trên. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tin học hoá kế toán, ngay từ những ngày đầu thành lập, NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã nhanh chóng ứng dụng máy tính vào công tác kế toán. Chi nhánh đã cử cán bộ đi đào tạo, trang bị hệ thống máy tính hiện đại, bước đầu đáp ứng được yêu cầu đề ra. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu của công tác tin học hoá trong chi nhánh, các cán bộ cần tích cực trau dồi hơn nữa nghiệp vụ cũng như kỹ năng sử dụng máy tính trong công việc. 3.5. Sự phối hợp giữa kế toán và tín dụng trong việc theo dõi, quản lí các khoản nợ. Hiện nay, tại ngân hàng, các cán bộ tín dụng có nhiệm vụ thẩm định dự án vay vốn, đề xuất mức cho vay, thời gian, mức lãi suất cho vay. Cán bộ kế toán có nhiệm vụ căn cứ vào hồ sơ xin vay đã duyệt để mở tài khoản cho vay, hạch toán và theo dõi thu lãi, thu nợ. Quy trình thực hiện một món vay kể từ khi cán bộ tín dụng nhận được đơn xin vay, kiểm tra, thẩm định và quyết định cho vay đến khi kế toán cho vay phát tiền vay, theo dõi ngày trả nợ, trả lãi của khách hàng là cả một quá trình có sự liên quan trực tiếp với nhau. Nếu cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra, đánh giá khách hàng và phương án sử dụng vốn càng chính xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán càng được thực hiện nhanh chóng, chuẩn xác. Ngược lại, nếu nhân viên kế toán theo dõi việc trả nợ, trả lãi của ngân hàng theo kỳ hạn một cách khoa học có sự phát hiện những thay đổi bất thường về tài chính của đơn vị vay thì sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng nắm được thực trạng của khách hàng để đôn đốc trả nợ, trả lãi một cách nghiêm túc hơn. Thông qua việc phối hợp giữa kế toán cho vay và cán bộ tín dụng thì ngân hàng có thể cho vay các khoản vay mới nhưng cũng có thể thu hồi nợ trước hạn đối với những trường hợp cần thiết. Sự phối hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán cho vay trong từng món vay càng nhịp nhàng ăn khớp thì hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng càng nâng cao. Là một chi nhánh mới thành lập, nhưng các cán bộ kế toán và tín dụng của NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã thực hiện tốt sự phối hợp trong công việc, theo dõi tốt các khoản nợ, không để xảy ra tình trạng khách hàng chậm trả lãi, trả nợ, đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, do chi nhánh mới đi vào hoạt động nên các khoản vay còn chưa nhiều, các khách hàng còn ít, trong thời gian tới, cùng với sự phát triển của chi nhánh thì khối lượng công việc sẽ rất lớn, các cán bộ tín dụng và kế toán cần tích cực nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, tạo hiệu quả cao trong công tác. 4. Đánh giá về chất lượng tín dụng và chất lượng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội. 4.1. Những kết quả đạt được. 4.1.1. Về tín dụng. + Chất lượng tín dụng nói chung của NHNo&PTNT Tây Hà Nội: Chi nhánh tuy mới thành lập nhưng được sự quan tâm của trung tâm điều hành cùng với sự quyết tâm của toàn thể ban lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên ngân hàng đã và đang cố gắng thực hiện những mục tiêu đề ra, cố gắng xây dựng chi nhánh thành một chi nhánh mạnh, làm ăn có hiệu quả trên địa bàn cũng như trên toàn thành phố. Với kết quả đầu tư vốn tín dụng, Ngân hàng đã tạo ra điều kiện cho các Doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn mở rộng đầu tư kịp thời, hiệu quả, giải quyết việc làm ổn định thường xuyên cho hàng ngàn người lao động, mở ra nhiều nghành nghề dịch vụ đa dạng phong phú, có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế địa bàn ngày càng phát triển, làm thay đổi đáng kể đời sống của các tầng lớp lao động ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn, cụ thể: - Không ngừng mở rộng tín dụng cho mọi thành phần kinh tế, nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu vay vốn của các Doanh nghiệp cũng như các hộ vay vốn, có chính sách lãi suất phù hợp với từng đối tượng, đa dạng hoá các thể thức cho vay, tranh thủ các khách hàng, nhất là khách hàng là các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định có hiệu quả, các hộ sản xuất kinh doanh lớn có uy tín để mở rộng thị phần cho vay. - Triển khai kịp thời các văn bản của ngành và các văn bản khác có liên quan đến công tác tín dụng cho tất cả cán bộ tín dụng. Thường xuyên tổ chức cho cán bộ tín dụng học lại các văn bản cũ có liên quan cũng như các văn bản mới để giải quyết cho vay đúng chế độ đảm bảo quy trình nghiệp vụ. - Công tác kiểm tra kiểm soát được tiến hành thường xuyên do đó đã hạn chế được những sai sót trong thực hiện qui trình nghiệp vụ. Mặt khác nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác tín dụng. Địa bàn thành phố Hà Nội là một địa bàn phức tạp, tuy rất thuận lợi nhưng sự cạnh tranh cũng rất gay gắt. Với gần 1 năm thành lập và đi vào hoạt động, khẳng định một phần nào chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh. Cho đến nay, chi nhánh không có nợ quá hạn. + Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp NQD nói riêng tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội được phản ánh qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: * Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với các doanh nghiệp NQD. Chi nhánh hiện nay có khoảng 20 doanh nghiệp NQD đang có quan hệ tín dụng và con số này trong tương lai còn tăng cao hơn nữa, tuy nhiên doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp này lại không cao, chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh số dư nợ của ngân hàng đạt 15% doanh số dư nợ của ngân hàng, vào khoảng 70 tỷ đồng tính đến 31/12/2003. Doanh số cho vay và thu nợ đối với các doanh nghiệp NQD sang năm 2004 đã có xu hướng tăng lên. Điều này chứng tỏ NHNo&PTNT Tây Hà Nội và các doanh nghiệp có quan hệ ngày càng được cải thiện. * Hệ số sử dụng vốn vay Hoạt động ngân hàng thường gồm hai mảng đó là huy động và cho vay. Trong tình trạng hiện nay, các NHTM đang tích cực thực hiện công tác huy động vốn, tình trạng thiếu vốn để cho vay không chỉ xuất hiện ở các doanh nghiệp mà trong các ngân hàng cũng vậy, việc huy động được nhiều hay ít, gồm những loại gì ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Hệ số sử dụng vốn vay là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, qua số tiền huy động được của chi nhánh đem cho vay : Tổng dư nợ Hệ số sử dụng vốn vay = -------------------------------------- Tổng nguồn vốn huy động 409.020 = --------------- 825.093 = 0,48 Như vậy, hệ số này cho ta biết rằng đến thời điểm ngày 31/12/2003, ngân hàng đã sử dụng được 48% khả năng huy động vốn. Đây là một nỗ lực rất lớn của Ban lãnh đạo và cán bộ trong ngân hàng. 4.1.2. Về kế toán cho vay. Trong năm qua, được sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng của cán bộ phòng kế toán ngân quỹ, công tác kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng ở NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã đạt được kết quả khả quan. Với mục tiêu củng cố nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô cho vay, ngân hàng đã thực hiện chuẩn hóa hệ thống các quy định về hoạt động cho vay bao gồm: Đơn giản hoá thủ tục cho vay, mở rộng đối tượng và đa dạng hoá ngành nghề cho vay,… Với phương châm tăng cường hiệu quả cho vay, phát triển hệ thống cho vay cả về chiều rộng lẫn chiều sâu vì lợi ích của khách hàng và vì lợi ích của chính mình, cán bộ phòng kế toán đã cố gắng làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hạch toán chính xác trung thực, xử lý các giao dịch một cách nhanh chóng bằng phương pháp giao dịch mới: giao dịch một cửa, nhờ đó, phòng kế toán đã rút ngắn thời gian giao dịch, khắc phục được những phiền hà trước đây, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Hầu hết các giao dịch cho vay cũng như việc theo dõi các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi,…đã được kế toán xử lý đồng thời trên máy đem lại hiệu quả cao trong công việc. Nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã thực hiện hầu hết trên máy tính và nối mạng trong toàn phòng kế toán để tiện cho việc theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán giao dịch của ngân hàng và khách hàng. Một trong những ưu điểm nổi bật nữa của bộ phận kế toán cho vay trong năm qua là sự phối hợp chặt chẽ với phòng tín dụng. Tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội hai bộ phận này luôn có mối quan hệ chặt chẽ trao đổi thông tin với nhau. Các nhân viên kế toán theo dõi các khoản cho vay luôn kịp thời cung cấp số liệu, tình hình thu nợ, thu lãi, cũng như kịp thời thông báo những tài khoản đến hạn trả nợ cho cán bộ tín dụng để đôn đốc khách hàng trả nợ ngân hàng. Do đó, sự phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay là rất quan trọng, đảm bảo được an toàn tài sản và tạo sự thuận lợi và nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng. 4.2. Những tồn tại, hạn chế. 4.2.1. Về tín dụng. - Mặc dù nguồn vốn tăng nhưng cơ cấu chưa hợp lý, phụ thuộc nhiều vào cơ chế lãi suất thị trường, công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị còn yếu. - Việc đầu tư tín dụng chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của các doanh nghiệp và nền kinh tế Thủ đô. - Đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kiến thức về Marketing Ngân hàng, trình độ không đồng đều, do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng theo cơ chế thị trường. - Việc cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp NQD vẫn còn thấp do việc cán bộ tín dụng ngân hàng chưa nắm bắt được đầy đủ các thông tin về các doanh nghiệp cũng như các văn bản pháp luật về hoạt động kinh doanh liên quan nên việc mở rộng tín dụng còn hạn chế. 4.2.2. Về kế toán cho vay. Năng lực, trình độ của đội ngũ các bộ nói chung còn chưa đồng đều, một số cán bộ trình độ chuyên môn còn hạn chế. Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán cho vay còn phát sinh nhiều sai sót, lãi thu thừa, thiếu, việc chấp hành chế độ chứng từ vẫn còn sai lệch, số liệu cập nhật nhiều khi chưa kịp thời, việc vận hành máy vi tính mặc dù đã được đào tạo cơ bản, song một số cán bộ kế toán vẫn thao tác chưa thành thạo, xử lý đôi khi còn lúng túng. 4.3. Nguyên nhân. Là chi nhánh mới thành lập, cơ sở vật chất, trụ sở của NHNo&PTNT Tây Hà Nội và các phòng giao dịch còn chật hẹp, chưa ổn định, không có tính lâu dài, chưa đáp ứng được yêu cầu của một ngân hàng hiện đại và hội nhập khu vực, quốc tế trong tương lai nên kém thu hút khách hàng. Đây là trở ngại lớn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Năng lực của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ hiện nay vì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh phần lớn được điều động từ các chi nhánh khác, tỉnh khác về và có 20 cán bộ mới từ Công ty vàng bạc chuyển sang, chưa có nghiệp vụ ngân hàng. Do vậy, trình độ của cán bộ trong NHNo&PTNT Tây Hà Nội không đồng nhất và chưa quen môi trường, thực tế,... việc tiếp cận thị trường gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, phong cách giao dịch chưa thật đổi mới, thao tác nghiệp vụ còn chậm dẫn đến khách hàng thường phải chờ lâu. Sự phát triển của các thành phần kinh tế trên địa bàn chưa thực sự vững chắc, tình trạng gian lận trong kinh doanh vẫn diễn ra ở một số khách hàng, do đó, nguy cơ về sự đổ bể trong kinh doanh có thể xảy ra. Luật pháp ban hành chưa đồng bộ còn nhiều bất cập. Một số văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề cầm cố, thế chấp tài sản qui định chưa đồng bộ nên quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc. Việc quản lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cá nhân và các doanh nghiệp còn chậm, khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thế chấp cầm cố vay vốn ngân hàng,... dẫn đến Ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý tài sản thế chấp. Đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nhà nước chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức, hiệu quả quản lý còn kém. Do đó chưa khuyến khích được bộ phận kinh tế này phát triển. Do những nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh,… mà con người không chống đỡ được đã làm ảnh hưởng đến khách hàng. Do môi trường kinh tế có những biến động về lãi suất, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng đã gây khó khăn cho khách hàng, từ đó tác động trực tiếp tới nguồn thu nhập của khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ còn hạn chế do công nghệ, cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, còn hạn chế trong hoạt động ngân hàng. Chương iii Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại NHno&PTNT Tây Hà Nội 1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong những năm tới. 1.1. Định hướng chung. - Đầu tư xây dựng cơ bản. Cơ sở vật chất, trụ sở của NHNo&PTNT Tây Hà Nội và các phòng giao dịch còn chật hẹp đi thuê nên không ổn định. Trong những năm tới, ngân hàng xây dựng trụ sở chính thức để có chỗ làm việc và nơi giao dịch tiếp khách hàng khang trang hơn; đồng thời, mở rộng thêm các phòng giao dịch thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch. Trang bị thêm máy móc, các công cụ lao động cho các phòng ban, tiếp cận các phương tiện giao dịch văn minh, hiện đại dần tiến đến mục tiêu hiện đại hoá ngành Ngân hàng. - Vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Về mặt công nghệ, ngân hàng phải là ngành tiên phong trong việc sử dụng mạng thông tin hiện đại. Đến nay, trên thế giới đã có ngân hàng dữ liệu, ngân hàng ảo mà giao dịch chủ yếu thông qua mạng Internet, nhưng ở Việt Nam ngoài một số chương trình hạch toán kế toán, chuyển tiền, tạo cân đối ra thì máy tính chỉ làm nhiệm vụ của một máy đánh chữ. Theo kế hoạch, ngân hàng sẽ đầu tư thêm hệ thống máy mới, lập chương trình quản lý dữ liệu, hồ sơ trên máy, thiết lập các modern nối mạng trực tiếp với ngân hàng, nghiên cứu và áp dụng các phương thức thanh toán mới. - Vấn đề đào tạo – tổ chức cán bộ. Con người là nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Xác định được điều này ngay từ bước đầu, ban lãnh đạo đã rất chú trọng đến việc tập hợp và đào tạo đội ngũ cán bộ nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, nhiệt tình, tâm huyết với nghề. Trong thời gian hoạt động vừa qua, NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp học do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước tổ chức, mở các lớp tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Sang năm 2004, về công tác đào tạo, ngân hàng tiếp tục đào và đào tạo lại cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng với công nghệ hiện đại, phù hợp với sự phát triển và hội nhập của ngành nói chung và của NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng. 1.2. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong năm 2004 và những năm sau, NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã xác định mục tiêu cho năm 2004 như sau: - Tổng nguồn vốn là 1.400 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2003. - Tổng dư nợ là700 tỷ, tăng 71% so với năm 2003. - Nâng cao chất lượng tín dụng, không để nợ quá hạn. - Phấn đấu chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra từ 0,3- 0,4%. Để hoàn thành những nhiệm vụ trên, Ngân hàng đã đề ra những giải pháp cụ thể như sau: - Tìm biện pháp khởi tăng nguồn vốn, tập trung huy động vốn từ dân cư chiếm khoảng 60% tổng nguồn vốn nhằm tạo thế ổn định lâu dài về nguồn vốn, đồng thời tích cực khai thác các nguồn vốn nội, ngoại tệ của các tổ chức kinh tế , xã hội, tín dụng trên địa bàn, lưu ý tăng cường huy động vốn dài hạn trên 12 tháng. - áp dụng linh hoạt lãi suất huy động vốn và cho vay cả nội và ngoại tệ. - Tập trung cho vay doanh nghiệp NQD, hộ sản xuất,... có tài sản thế chấp. - Phục vụ tốt để thu hút khách hàng cả khách hàng gửi tiền và vay vốn, tích cực vận động khách hàng mới, song không vì cạnh tranh mà khách nào cũng đầu tư tín dụng mà phải có sự lựa chọn cẩn thận, phải điều tra kỹ lưỡng phương án thực sự có hiệu quả mới quyết định cho vay, không để các món nợ mới thành nợ đọng trừ các trường hợp bất khả kháng. - Mở rộng các loại dịch vụ Ngân hàng nhất là chuyển tiền nhanh, kinh doanh mua bán ngoại tệ, bảo lãnh,... - Triển khai mạnh cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên ở những đơn vị kinh doanh ổn định và có hiệu quả, phấn đấu đạt dư nợ cho vay tiêu dùng từ 10-15 tỷ đồng. 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Qua khảo sát thực tế công tác kế toán cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội tôi thấy bên cạnh những ưu điểm còn có những tồn tại cần khắc phục. Sau đây tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội. 2.1. Thực hiện đôn đốc thu nợ và thu lãi đối với từng khoản tiền vay. Trên cơ sở kết quả công tác kiểm tra quản lí tín dụng, NHNo&PTNT Tây Hà Nội cần tiến hành phân loại chất lượng từng khoản vay để từ đó có biện pháp thu nợ và thu lãi cho phù hợp, cụ thể: - Đối với các khoản vay có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng thu hồi vốn vay đúng hạn thì chỉ chú ý đôn đốc việc trả nợ khi thời điểm đáo hạn sắp đến. - Đối với các khoản nợ vay có dấu hiệu bị "đe doạ" không được hoàn trả đúng hạn do những khó khăn phát sinh từ điều kiện khách quan đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần có những biện pháp điều chỉnh tình huống kịp thời để đảm bảo khả năng thu hồi được nợ, tránh nợ quá hạn phát sinh. Để thực hiện được các nội dung trên nên có các biện pháp cụ thể như: + Cán bộ ngân hàng có thể cho lời khuyên hoặc cố vấn cho doanh ngiệp về các vấn đề bán sản phẩm để trả nợ, tiếp tục sản xuất kinh doanh,... hoặc mời chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi và bảo toàn vốn đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn. + Giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp bằng cách đề ra các biện pháp thu hồi các hoá đơn chậm trả giúp doanh nghiệp, giúp họ thanh toán hàng tồn kho hoặc giảm bớt dự trữ quá mức hoặc sử dụng để vay tín chấp, vay cầm cố. + Sắp xếp, cơ cấu lại khoản nợ cho người vay bằng cách kéo dài kỳ hạn nợ, rút bớt mức chi trả định kỳ trong một thời gian nếu có thể được. + Gia tăng khối lượng của khoản vay đối với các điều kiện do ngân hàng ấn định thêm nếu như thấy được khả năng người vay sẽ phục hồi được sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác" lấy nợ nuôi nợ" với điều kiện phương án kinh doanh hay thương vụ đó doanh nghiệp phải được thẩm định chắc chắn, có khả thi và doanh nghiệp phải hoàn toàn thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng. - Đối với các khách hàng có sự vi phạm hợp đồng tín dụng một cách nghiêm trọng hoặc có nguy cơ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh dẫn đến khả năng thu hồi nợ vay khó khăn, Ngân hàng nên tìm cách để thu nợ ngay cả trong trường hợp khoản vay chưa đến thời điểm đáo hạn theo quy định. 2.2. Đa dạng hoá các phương thức cho vay. Ngân hàng nên xem xét và bổ sung thêm về phương thức cho vay. Ngoài phương thức cho vay từng lần như hiện nay đang áp dụng phổ biến, ngân hàng nên mở rộng thêm phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với những khách hàng có giao dịch thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Phương thức này cho vay trên tài khoản vãng lai (Tài khoản này có thể dư nợ hoặc dư có). Điều này sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc vay vốn, khách hàng mỗi lần vay vốn sẽ không phải làm lại các thủ tục, giấy tờ như lần vay đầu tiên giống như trong cho vay từng lần và ngân hàng cũng giảm nhẹ hơn công việc lưu giữ và quản lí các loại giấy tờ, hồ sơ vay vốn. "Thấu chi là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền vượt quá số dư tiền gửi của khách hàng trên tài khoản vãng lai tại ngân hàng với một số lượng( hạn mức) nhất định" Với kỹ thuật này, khách hàng được mở tài khoản vãng lai để sử dụng kết số thiếu khi có nhu cầu và nộp vào tài khoản này các khoản thu bằng tiền Nội dung kết cấu của tài khoản vãng lai như sau: Bên nợ: - Các khoản chi của khách hàng Bên có: - Tiền bán hàng - Thu khác Dư nợ: - Số tiền khách hàng vay Dư có: - Số tiền khách hàng gửi tại ngân hàng Thấu chi là kỹ thuật cấp tín dụng giúp cho khách hàng sử dụng vốn chủ động và tiện lợi, nhất là đối với những khách hàng có khả năng tài chính mạnh và có uy tín đối với ngân hàng. Về phía ngân hàng cũng rất thuận lợi vì thông qua tài khoản vãng lai của khách hàng thì ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng tránh rủi ro xảy đến với ngân hàng. 2.3. Phạt chậm trả đối với khoản “lãi chưa thu”. Hiện nay, tình trạng lãi chưa thu xảy ra khá phổ biến tại các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước, lãi này chiếm tỉ lệ cao từ đó ít nhiều ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Để thực hiện nhanh hơn và tốt hơn nữa trong quá trình thu nợ, thu lãi cho ngân hàng, hạn chế thiệt hại, ngân hàng nên áp dụng kỷ luật phạt đối với những khoản lãi tiền vay mà khách hàng không trả cho Ngân hàng đúng quy định như sau: Khoản "lãi chưa thu" được coi như một khoản nợ mới phát sinh, đây là khoản khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là trả mà chưa trả được, do vậy cần phải áp dụng một tỉ lệ phạt thích hợp đối với khoản này. Việc tính phạt khoản "lãi chưa thu"sẽ có tác dụng thúc đẩy khách hàng nhanh chóng trả lãi cho ngân hàng đúng thời hạn bởi nếu khách hàng càng chậm chễ trong việc trả lãi thì khoản phạt đó càng có xu hướng tăng. Đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng trong quá trình quan hệ tín dụng và góp phần làm giảm thiệt hại cho ngân hàng. Về tỉ lệ phạt, áp dụng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở thời điểm có phát sinh lãi chưa thu. Thời gian phạt: Tính từ ngày ghi nhập vào TK ngoại bảng " lãi chưa thu" đến khi người vay hoàn trả lãi. Ví dụ: - Số lãi ghi nhập tài khoản ngoại bảng " lãi chưa thu" 5 triệu đồng. - Ngày ghi nhập tài khoản ngoại bảng: 5/12/2003 - Ngày người vay trả lãi: 30/12/2003 - Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn: 0,3%/tháng. Như vậy số tiền phạt là: 12.500đ = 5.000.000 ´ 0,3% ´ 25 ngày 30 ngày Sau khi tính toán xong sẽ hạch toán: Xuất TK ngoại bảng 94 "Lãi chưa thu" : 5.000.000 Nợ : TK Tiền mặt tại quỹ : 5.012.500 hoặc Nợ: TK tiền gửi của khách hàng : 5.012.500 Có: TK thu nhập của Ngân hàng : 5.012.500 TK thu lãi cho vay : 5.000.000 TK thu khác : 12.500 2.4. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần. Cân đối vốn và sử dụng vốn chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, bất kể một yếu tố nào xảy ra có ảnh hưởng đến nguồn vốn đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội việc khách hàng trả nợ trước hạn ít nhiều có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của chi nhánh. Mà vấn đề này trong các văn bản chế độ của NHNN cũng như từng hệ thống Ngân hàng không có quy định cụ thể nào về cách xử lý nên nó không được thống kê trên các sổ sách thích hợp. Việc phát sinh trả nợ trước hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của Ngân hàng ngoài dự kiến, nếu Ngân hàng cho vay ra ngay thì đó là điều kiện rất thuận lợi nhưng nếu gặp lúc nhu cầu xin vay của khách hàng giảm thì lúc này NHNo&PTNT Tây Hà Nội gặp khó khăn. Khoản vốn này trong thời gian tồn ở quỹ vẫn mất một khoản lãi suất huy động mà việc cho vay ngay là không thể thực hiện được. Ngân hàng còn phải tiến hành thẩm định khách hàng trước khi cho vay. Vì thế trong khoảng thời gian này ngân hàng không có thu nhập nhưng vẫn phải mất chi phí. x Số ngày còn lại của HĐTD x Tỷ lệ phí trả trước hạn Số tiền trả trước hạn Như vậy việc trả nợ trước hạn có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Để hạn chế phần nào những tổn thất đó ngoài khâu đánh giá kiểm tra một cách chặt chẽ vòng quay của từng món vay. Theo em nên áp dụng một tỷ lệ phí trả trước hạn trên tổng số nợ trước hạn của khách hàng để giảm bớt những thiệt hại. Ngoài việc kế toán cho vay hạch toán thu nợ, thu lãi bình thường NHNo&PTNT Tây Hà Nội cần thu phí trả trước hạn. Số tiền phạt = Việc áp dụng tỷ lệ phí ngoài mục đích làm giảm bớt thiệt hại cho Ngân hàng còn làm cho khách hàng phải có trách nhiệm trong việc tính toán nhu cầu vay vốn, từ đó tính toán mức vay và thời gian vay cần thiết và lập kế hoạch sử dụng vốn vay của mình một cách chính xác. 2.5. Hoàn thiện việc áp dụng tin học trong kế toán cho vay. Ngân hàng là một ngành kinh tế mũi nhọn mà hoạt động của nó có tác động lớn đến các ngành kinh tế khác. Ngân hàng phục vụ cho một khối lượng khách hàng đông đảo mà những yêu cầu về dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải tuyệt đối chính xác, nhanh chóng và thuận tiện. Do đó, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đang là vấn đề cần giải quyết cấp bách không chỉ đối với NHNo&PTNT Tây Hà Nội mà còn đối với tất cả các ngân hàng khác đặc biệt là các NHTM. Thông qua hiện đại hoá công nghệ, ngân hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thủ công hiện nay còn đang thực hiện nhất là trong lĩnh vực kế toán, góp phần giảm nhẹ công việc cho từng nhân viên ngân hàng, đảm bảo nghiệp vụ thực hiện một cách chính xác, kịp thời, nhanh chóng, giải phóng một lượng khách hàng lớn thường xuyên phải chờ đợi ở quầy giao dịch, tạo điều kiện an toàn, thuận lợi cho khách hàng. Mặc dù vậy, tin học ứng dụng trong các nghiệp vụ kế toán hiện nay tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội vẫn chưa được hoàn hảo, nhất là đối với kế toán cho vay, thu nợ, điều này đã gây ra một số trở ngại cho kế toán trong việc sử lý nghiệp vụ kỹ thuật hàng ngày và theo dõi thời gian trả nợ, trả lãi và công việc tính lãi của từng món vay. Từ tồn tại trên, chi nhánh nên áp dụng thực hiện một số giải pháp như sau: Đưa vào chương trình máy tính ngày trả nợ gốc và mức trả nợ mỗi lần đối với từng khách hàng. Việc thực hiện theo dõi trả lãi và trả nợ gốc sẽ được kế toán cho vay trực tiếp thực hiện, kế toán cho vay in ra hai bản (một bản đưa cho các cán bộ tín dụng danh sách các món tiền đến hạn trong tháng và gần đến hạn trả nợ ví dụ trong vòng khoảng 10 ngày gọi là gần đến hạn). Đối chiếu sao kê cuối tháng nội, ngoại bảng, dư nợ, lãi chưa thu được, tài sản thế chấp cầm cố. Đưa ra báo cáo tín dụng về cho vay, thu nợ và dư nợ. Thực hiện được công việc trên sẽ đem lại cho Ngân hàng rất nhiều mặt lợi như: - Thứ nhất, các món gần đến hạn sẽ được thông báo kịp thời cho khách hàng biết trước trong thời gian cần thiết vì cán bộ tín dụng được thông báo từ cuối tháng nên họ có thể bố chí công việc trước sao cho có hiệu quả nhất. - Thứ hai, thay vì tìm trên các bảng sao kê khế ước, kế toán cho vay chỉ việc tìm thông tin qua bảng danh sách đó là có thể lấy ngay một cách chính xác, kịp thời các món đến hạn. Cuối tháng, thông qua bảng danh sách kế toán cho vay có thể biết tất cả những thông tin về kì hạn nợ, mức trả nợ của từng món vay của mỗi khách hàng trong tháng sau. Cuối cùng, việc áp dụng chương trình này vào nghiệp vụ kế toán cho vay còn thuận tiện cho việc kiểm tra trong bất cứ thời gian nào khi thấy cần thiết. Hơn nữa, việc thông báo trước cho khách hàng biết số tiền sắp phải trả và ngày trả cho ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng hạn chế việc sử dụng vốn vào vòng quay tiếp theo. Việc áp dụng tin học vào kế toán cho vay sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng. 2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hình ảnh của ngân hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định phần nào đến sự thành bại của Ngân hàng. Vì vậy, việc nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên trong ngân hàng không những giúp cho các mặt hoạt động của Ngân hàng được tiến hàng một cách trôi chảy, có hiệu quả mà còn tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong từng Ngân hàng. Nhờ đó, khách hàng có thể yên tâm giao dịch, thanh toán với Ngân hàng nhiều hơn và góp phần thúc đẩy các mặt hoạt động của Ngân hàng phát triển. Để tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng thì NHNo&PTNT Tây Hà Nội còn có nhiều việc phải làm, trong đó, có việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ kế toán cho vay nói riêng. Cán bộ phòng kế toán NHNo&PTNT Tây Hà Nội hầu hết đã được bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng máy tính để phục vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng nhưng mới chỉ biết vận hành và chạy máy trong các chương trình giao dịch. Do vậy, đào tạo thêm một số cán bộ tin học hiểu biết về máy tính và có thể tự sửa chữa khi hỏng hóc tránh tốn kém về chi phí ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng là cần thiết. Trong sự phát triển của nền kinh tế thủ đô, kinh tế NQD ngày càng đóng vai trò quan trọng. Trong định hướng phát triển của NHNo&PTNT Tây Hà Nội, đây là thị trường tiềm năng của chi nhánh trong thời gian tới. Xuất phát từ những đặc điểm, thành quả đạt được cũng như những khó khăn, hạn chế của NHNo&PTNT Tây Hà Nội, những giải pháp được đề cập trong khoá luận là những hướng khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy những thế mạnh của chi nhánh. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội. 3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp. 3.1. Kiến nghị với nhà nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, Nhà nước cần tạo dựng môi trường pháp lý, là cơ sở hỗ trợ cho quá trình phát triển hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và kế toán nói riêng. Cụ thể, Chính phủ giao cho Bộ tài chính tổ chức tổng kết đánh giá thực trạng công tác kế toán trên cả hai góc độ: Các văn bản pháp quy về kế toán (gồm các chế độ, thông tư hướng dẫn, các quy định, thể lệ về kế toán) và thựchiện các văn bản pháp quy này ở các doanh nghiệp. Trên cơ sở thấy rõ ưu điểm và những tồn tại trong quá trình thực hiện. Môi trường pháp lý vừa phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế và định hướng Xã hội Chủ nghĩa vừa đảm bảo các nguyên tắc hội nhập quốc tế, các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về kế toán. Đó là tiếp nhận, hoàn thiện các văn bản pháp lý đã ban hành, đặc biệt là các hệ thống tài khoản kế toán, rà soát lại các văn bản hướng dẫn, chỗ nào không còn phù hợp phải loại bỏ, bổ sung những điểm mới, những quy định mới phù hợp với cơ chế quản lý mới và chuẩn mực, nguyên tắc chung được thừa nhận nhanh chóng, ban hành luật kế toán và công bố đầy đủ các chuẩn mực kế toán tạo ra môi trường hoạt động và kiểm soát các hoạt động kế toán. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra cá mặt hoạt động của Ngân hàng, ngăn chặn xử lý kịp thời những sai phạm. 3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. Phát triển nhiều thành phần kinh tế theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng là một nhiệm vụ đối với hệ thống ngân hàng. Các doanh nghiệp NQD đang và sẽ là đối tượng của ngân hàng phục vụ trong hiện tại và tương lai nên việc tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp NQD là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay, việc thực hiện cho vay với các doanh nghiệp NQD vẫn chưa có một quy chế cụ thể, do đó, các ngân hàng gặp khó khăn khi cấp các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp này. Kèm theo những quy chế về tín dụng thì cũng cần phải có quy trình kế toán cho vay những khoản đó. Ngân hàng Nhà Nước nên có một quy chế cụ thể hướng dẫn và chỉ đạo việc thực hiện cấp tín dụng cho các doanh nghiệp NQD để giúp các ngân hàng thực hiện đúng vai trò là một trung gian tài chính trong nền kinh tế. Đưa ra những cơ chế, biện pháp tín dụng và các phương pháp kế toán cho vay phù hợp với môi doanh nghiệp, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý,... Kèm với những thông tư hướng dẫn phương pháp hạch toán nhằm tăng cường hiệu quả tác kế toán cho vay trong toàn hệ thống ngân hàng 3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo & PTNT Việt Nam sớm hoàn thiện phần mềm chương trình giao dịch góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh với các ngân hàng khác. NHNo & PTNT Việt Nam nghiên cứu chỉnh sửa một số mẫu biểu hồ sơ cho vay có đảm bảo để hạn chế số lượng các mẫu biểu có thể lồng ghép cùng với hồ sơ vay vốn. 3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Ngân hàng cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ hiện có về mọi mặt, đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho các cán bộ đi học các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ phù hợp với khả năng, trên cơ sở đó phát huy sở trường của từng cán bộ. Phấn đấu trong thời gian gần nhất, ngân hàng có đội ngũ cán bộ có đủ tâm và đủ tầm đáp ứng mọi yêu cầu hoạt động của cơ chế mới. Cần phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các cấp chính quyền quận, phường để có được các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sở hữu đất trong việc xét cho vay theo tài sản thế chấp đối với khách hàng được tiến hành nhanh chóng, tạo điều kiện cho khách hàng đến xin vay không phải đi lại nhiều lần, thủ tục xin vay được giải quyết nhanh từ đó sẽ mở rộng được khách hàng đến vay vốn. Thực hiện tốt chính sách khách hàng, đặc biệt là chính sách lãi suất phải được điều chỉnh kịp thời phù hợp với lãi suất thị trường. Nhìn chung, chính sách lãi suất phải linh hoạt giúp cho việc khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Thường xuyên chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ làm việc với các phòng ban để nắm bắt được định mức kinh tế kỹ thuật, triển khai đội ngũ cán bộ để thực hiện việc tiếp xúc khách hàng cũng như nghiên cứu ra quyết định tín dụng ngày một tốt hơn. kết luận Để đảm bảo sự an toàn và hạn chế mức rủi ro cho nguồn vốn tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần kinh tế đã có sự phù hợp về nghiệp vụ trong công tác cho vay, thu nợ nhằm đạt được mức lợi nhuận tối đa của ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán cho vay của NHNo&PTNT Tây Hà Nội đã theo dõi chặt chẽ tài sản, tiền vốn của ngân hàng và của khách hàng đến giao dịch góp phần thực hiện tốt chế độ kế toán - tài chính trong công tác sử dụng vốn. NHNo&PTNT Tây Hà Nội cùng các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng và giúp ngân hàng ngày một phát triển hơn. Nâng cao hiệu quả kế toán cho vay các thành phần kinh tế trong đó có cả thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xuất phát từ hoạt động của ngân hàng, các kiến nghị trong khoá luận tốt nghiệp góp phần nhỏ vào việc nâng cao công tác kế toán cho vay. Qua thời gian học tập, nghiên cứu và thực tập tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng giao dịch NHNo&PTNT Tây Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn của Nhà giáo ưu tú Vũ Thiện Thập đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp: "Một số ý kiến về hoàn thiện kế toán cho vay nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội". Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp tôi hoàn thành khoá luận này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Chế độ hạch toán- kế toán và xử lý thông tin trong hệ thống ngân hàng ( Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng 1999). 2. Giáo trình kế toán Ngân hàng ( Nhà xuất bản thống kê 2002 - Chủ biên - NGƯT. Vũ Thiện Thập) 3. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng - Học viện Ngân hàng. 4. Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tây Hà Nội năm 2003 và quý 1 năm 2004. 5. Một số khoá luận của khoá trước. 6. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng - Học viện Ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36153.doc
Tài liệu liên quan