Khóa luận Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một nội dung trọng tâm quyết định tính khả thi của dự án và đánh giá khả năng trả nợ của dự án đối với ngân hàng. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính là điều kiện tiên quyết để cải thiện chất lượng tín dụng. Mặc dù đề tài không mới xong các dự án luôn nằm trong các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên phức tạp; trình độ, phương pháp thẩm định ngày càng được phát triển; cùng với đó là việc tiếp cận, xử lí các nội dung trong thẩm định tài chính chưa được nhất quán hơn nữa yêu cầu của công tác thẩm định tài chính ngày càng chặt chẽ, khoa học và đòi hỏi độ tin cậy cao vì vậy nâng cao chất lượng thẩm định tài chính này đang càng trở nên cần thiết; chất lượng của công tác thẩm định tài chính có mối quan hệ thiết thực tới chất lượng tín dụng các ngân hàng, chất lượng dự án đầu tư của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng lên chất lượng đầu tư nói chung.

doc53 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích khía cạnh tài chính lại chỉ thường tập trung và một vài chỉ tiêu đơn giản như mức sinh lợi, nguồn trả nợ và không quan tâm tới khái niệm giá trị thời gian của tiền. Nội dung của thẩm định dự án được quy định rõ trong Quy chế cho vay của MSB, theo đó kỹ thuật thẩm định đã hoàn thiện về cả phương pháp luận và thực tiễn. Hệ thống chỉ tiêu bao trùm lên nhiều khía cạnh dự án, từ các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính để phân tích tình hình doanh nghiệp đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn... và các nội dung, khoản mục trong các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, quan tâm đến cơ cấu tổng vốn đầu tư, thời điểm rót vốn để đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả cho cả hai bên. Việc quyết định lựa chọn tỷ suất chiết khấu được dựa trên các phân tích rủi ro, khả năng sinh lời của dự án và việc lựa chọn cơ cấu vốn. Không những thế, phương pháp tính, công cụ phân tích cũng ngày được nâng cao như kỹ thuật phân tích độ nhạy theo nhiều đặc biệt là việc chọn yếu tố biến động, mức độ biến động ngày càng sát với thực tế của dự án. Thẩm định trước khi cho vay được tiến hành nhiều nội dung của doanh nghiệp và của dự án để đánh giá chính xác nhất tính khả thi của dự án. Ngoài ra việc theo dõi, kiểm soát trong thời gian cho vay và sau khi cho vay cũng đã được quan tâm hơn thông qua việc kiểm tra quá trình thực hiện dự án, kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo định kỳ, điều này đã góp phần làm giảm khả năng phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. 1.3. Năng lực đội ngũ cán bộ Cán bộ tín dụng là nhân tố quyết định chất lượng của công tác thẩm định, vì vậy nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cán bộ tín dụng là vấn đề luôn được phía SGD quan tâm. Đội ngũ cán bộ ở đây trẻ, có chuyên môn, trình độ từ đại học trở lên, có kiến thức tốt về kinh tế, kỹ thuật, hiểu biết thị trường. Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng còn được thường xuyên trau dồi kiến thức thông qua các khóa học ngắn hạn do ngân hàng MSB phối hợp tổ chức về quy trình, nội dung thẩm đinh, quản lý rủi ro tín dụng, các quy chế, văn bản tín dụng mới... để nâng cao năng lực phân tích, đánh giá dự án. 1.4. Công nghệ ứng dụng phân tích tài chính và hệ thống thông tin có liên quan Ngân hàng TMCP Hàng Hải cũng như SGD luôn chú trọng tới nâng cao chất lượng trang thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhất cho hoạt động của SGD. Hiện nay, ngân hàng đã trang bị các máy tính hiện đại, cài đặt các chương trình phần mềm tính toán, xây dựng kho dữ liệu chung để làm cơ sở so sánh, đánh giá các dự án. Ngân hàng cũng đã xây dựng hệ thống đánh giá xếp loại doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí tài chính và phi tài chính thông qua phần mềm tự động, các chỉ tiêu đánh giá được xây dựng khá chi tiết. Công tác tìm kiếm thông tin ngày càng được chú trọng, nguồn thông tin từ đó thu thập được ngày càng phong phú để giúp cho việc đánh giá dự án và tài chính dự án chính xác hơn. Trước đây thông tin chủ yếu do phía khách hàng cung cấp dựa trên các báo cáo hoạt động kinh doanh, kết hợp với kiểm tra thực tế vì vậy độ tin cậy không cao, thiếu chính xác. Còn hiện nay, nguồn thông tin đã được hỗ trợ nhiều từ các tài liệu phân tích trong nước, ngoài nước, thông tin thị trường, các văn bản luật và nhất là việc sử dụng thông tin qua Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia CIC của Ngân Hàng Nhà Nước là một kênh thông tin đáng tin cậy, cập nhật và đầy đủ về tình hình hoạt động, diễn biến dư nợ của khách hàng 1.5. Công tác tổ chức thực hiện thẩm định Công tác điều hành, quản lý quy trình thẩm định khá hiệu quả, với việc xây dựng tương đối hoàn chỉnh nội dung, quy trình này được quán triệt thực hiện nghiêm túc tới mọi dự án. Công tác thẩm định được tiến hành dựa trên nguyên tắc phân câng, sắp xếp, quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân và các bộ phận. Bên cạnh đó, công tác tái thẩm định, quản lý rủi ro cũng được nâng cao, nhất là đối với các dự án có vốn lớn. Hàng năm, theo định kỳ các dự án đều được tiến hành tái thẩm định để đánh giá dự án theo những thông tin mới cập nhật, có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án và khả năng thu hồi khoản vay của ngân hàng. 2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Tuy đã đạt được nhiều thành tựu nhưng công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD vẫn không phải tránh khỏi những thiếu sót dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng còn chưa cao như việc nhiều dự án phải bổ sung vốn đầu tư, dãn tiến độ... Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và cả chủ quan. 2.1. Hạn chế trong phương pháp thẩm định tài chính dự án Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì phương pháp thẩm định tài chính dự án vẫn còn một số hạn chế trong việc đánh giá rủi ro dự án, trong các dự án mới chỉ sử dụng phương pháp triệt tiêu rủi ro và phương pháp phân tích độ nhạy để phân tích rủi ro trong khi bản thân phương pháp vẫn còn nhiều hạn chế vì việc đánh giá các yếu tố, mức độ tác động hoàn toàn phụ thuộc vào nhận định của cán bộ tín dụng, mang tính chủ quan nhiều. Bên cạnh đó, mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các biến cố xảy ra không gắn liền với tần suất xất hiện, chưa xem xét dự án ở các tình huống có thể xảy ra dựa trên cơ sở dự tính xác suất xảy ra. Ngoài ra, phương pháp thẩm định cũng chưa quan tâm nhiều tới việc đánh giá trong trường hợp có lạm phát, trượt giá, nếu có chỉ đơn thuẩn giả định sự biến động một chiều hơn nữa cũng chưa có sự điều chỉnh lãi suất chiết khấu theo tỉ lệ lạm phát hoặc trượt giá. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chủ yếu mới chỉ dựa trên chỉ tiêu NPV, IRR, PP, đây mới chỉ là các chỉ tiêu cơ bản nhất, nó cũng đã phản ánh đầy đủ hiệu quả của dự án tuy nhiên nếu bổ sung thêm một số chỉ tiêu khác thì sẽ đánh giá được dự án toàn diện hơn trên cả lí thuyết và thực tế. 2.2. Hạn chế trong quá trình phân tích nội dung thẩm định tài chính dự án Quy trình, nội dung, hệ thống chỉ tiêu phân tích đã được nghiên cứu và cải thiện nhiều nhưng đôi khi việc thực hiện, tiến hành theo quy trình, hệ thống chỉ tiêu lại không được thực hiện đầy đủ, mang tính thủ tục, nhiều khi chấp nhận một cách thụ động con số, chỉ tiêu do dự án đưa ra mà không có sự kiểm tra, phân tích tỉ mỉ. Các nội dung tính toán đều có liên quan đến việc ước tính doanh thu, chi phí và từ đó làm cơ sở để tiến hành phân tích hiệu quả tài chính dự án, tuy nhiên các khoản mục để ước tính doanh thu, chi phí lại chưa được thống nhất. Ví dụ như việc thẩm định vốn lưu động ròng của dự án. Vốn lưu động ròng đây là một phần vốn trung hạn thường bị chủ dự án bỏ qua và nhiều khi trong quá trình thẩm định cũng không xét tới, hơn nữa nếu có xem xét thì lại chưa đúng phương. Tài sản lưu động ròng là chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Nhầm lẫn ở đây chính là việc chấp nhận tài trợ toàn bộ vốn lưu động thay vì vốn lưu động ròng, nguyên nhân bởi khoản nợ ngắn hạn như phải trả người bán, lương phải trả hay thuế phải trả là khoản tăng lên trong quá trình sản xuất mà cụ thể ở đây là trong giai đoạn đầu đi vào sản xuất, sự tăng lên của nguồn vốn này đã tự động tài trợ cho một phần tăng lên của tài sản lưu động. Tuy nhiên các dự án tại đây nhiều khi lại không đề cập đến vốn lưu động hoặc nếu có thì lại chưa có sự lưu tâm thích hợp tới vốn lưu động ròng, như vậy sẽ làm tăng nhu cầu vốn đầu tư, sai lệch kết quả các chỉ tiêu tài chính. Ngoài ra, trong một số dự án (20% số dự án) chưa đề cập tới vốn dự phòng, đây là một thành phần rất quan trọng của tổng vốn đầu tư dành cho những khoản chi phí phát sinh không dự kiến trước được. Hơn nữa việc tính toán trong nhiều dự án không có cơ sở để so sánh giá cả, chi phí, đặc biệt ít khi xét tới sự biến động đầu ra và đầu vào của dự nên dòng tiền giữa các năm được thiết lập như nhau và hầu hết các dự án đều có lãi ngay trong năm đầu tiên và công suất dự án cũng đạt mức cao ngay từ những năm đầu hoạt động. Thứ hai, đó là việc tính toán chi phí cơ hội vào trong chi phí của dự án, điều này hầu như ở mọi dự án đều bỏ qua, tuy chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng việc tồn tại của nó thể hiện được chi phí chủ đầu tư đã hi sinh để thực hiện dự án đã chọn, việc đưa chi phí cơ hội trong tính toán chi phí sẽ đảm bảo cho lợi ích nhỏ nhất của dự án sinh ra cũng bù đắp được kỳ vọng đầu tư cho chủ đầu tư nếu thực hiện dự án khác. Tuy nhiên thực tế giá trị này thường rất khó ước lượng hoặc nếu có ước lượng thì cũng không đảm đảo sự chính xác. Thứ ba là việc xác định lãi suất chiết khấu của dự án, trong các dự án chưa thực sự quan tâm đến chi phí vốn của chủ đầu tư mà đều chấp nhận lãi suất chiết khấu là lãi suất do ngân hàng dự tính, thực chất lãi suất chiết khấu phải được ước tính bằng số trung bình của chi phí sử dụng vốn của các bên. Thứ tư đó là việc ít quan tâm thẩm định lại khía cạnh kỹ thuật của dự án mà thường chấp nhận các thông số đưa ra, ít có sự định giá lại; trong khi đó khía cạnh kỹ thuật sẽ quyết định công suất hoạt động, chi phí máy móc thiết bị, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, thời gian khấu hao, chi phí vận hành... đây chính là các yếu tố cấu thành trực tiếp lên việc tính toán, cân đối dòng tiền dự án. Trong khi đó đối với hầu hết các dự án mới chỉ thụ động chấp nhận các thông số kỹ thuật mà chủ đầu tư đưa ra chứ ít khi thẩm định lại như thẩm định về công suất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhất là giá cả đối với những máy móc, thiết bị nhập khẩu, thẩm định chuyển giao công nghệ và khả năng làm chủ công nghệ. Ngoài những thiếu sót trên còn phải kể tới sự thiếu sót trong việc thiết lập hệ thống các chỉ tiêu định mức tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho từng ngành, hiện nay để đánh giá các chỉ tiêu này mới chỉ dừng lại ở việc ước lệ, chung chung đánh giá so sánh dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu. Tuy đã xây dựng phần mềm đánh giá xếp hạng doanh nghiệp nhưng nguồn số liệu thông tin để chấm điểm lại là một vấn đề cần xem xét. 2.3. Hạn chế về đội ngũ cán bộ tín dụng và công tác tổ chức thực hiện Mặc dù rất chú trọng tới khâu tuyển chọn, đào tại cán bộ tín dụng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại. Yêu cầu đặt ra của công tác thẩm định dự án đối với một cán bộ tín dụng không chỉ dừng lại ở việc biết tính toán các hiệu quả tài chính dự án mà đòi hỏi có một kiến thức tổng hợp về tất cả các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính của dự án, bên cạnh đó phải biết phân tích, dự báo rủi ro, nắm bắt được những thay đổi của thị trường. Để có thể đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu trên thực tế là rất khó khăn vì vậy cần phải có sự tổ chức, phối hợp tốt giữa các cán bộ tín dụng. Tuy nhiên hiện nay việc phân công quản lý dự án theo ngành, lĩnh vực cho cán bộ tín dụng còn chưa rõ ràng, nhất là khi đội ngũ cán bộ ở đây đa số rất trẻ, tuy có kiến thức chuyên môn nhưng kinh nghiệm lại chưa đúc rút được nhiều thì hạn chế này càng cần phải được quan tâm giải quyết. 2.3. Hạn chế về chất lượng công nghệ ứng dụng và công tác thu thập thông tin. Việc áp dụng các phần mềm tính toán trong phân tích hiệu quả tài chính là công cụ quan trọng để nâng cao độ chính xác, rút ngắn thời gian thẩm định, hiện nay mới chỉ áp dụng chủ yếu là phần mềm Excel để thiết lập các bảng tính, trong khi đó phần mềm áp dụng cho công tác đánh giá rủi ro lại đang còn hạn chế, chưa có một phần mềm đặc dụng để đánh giá rủi ro trong các dự án như phần mềm Risk Master, phân tích tình huống, phương pháp mô phỏng Monte Carlo.... Mối quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp, khối lượng thông tin liên quan tới dự án cũng ngày càng tăng lên, để đánh giá tính khả thi của mỗi một dự án, công tác thu thập thông tin càng trở nên quan trọng. Thông tin càng đầy đủ, nguồn thông tin càng đáng tin cậy thì việc phân tích tài chính dự án sẽ thuận tiện hơn và được phản ánh chính xác trong dòng tiền của dự án cũng như tăng độ tin cậy của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn thông tin do dự án cung cấp từ hồ sơ xin vay vốn, từ luận chứng kinh tế - kỹ thuật và nhất là các bản báo cáo tài chính không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác tình trạng thị trường, tình hình hoạt động của doanh nghiệp bởi bản thân công tác thu thập thông tin của các doanh nghiệp đang còn rất hạn chế, mang tính chất ước lượng, thủ tục; các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính thì thường không có sự so sánh với mức trung bình của ngành, hơn nữa còn phải nói đến tác động của chính sách kế toán có thể điều chỉnh linh hoạt để che giấu tình hình thực tế, có thể ví dụ như việc áp dụng các phương thức khấu hao và phương pháp xác định tồn kho khác nhau sẽ dẫn đến chi phí khác nhau. Doanh nghiệp có thể chọn khấu hao nhanh để tiết kiệm chi phí khấu hao hay kéo dài thời gian khấu hao hoặc hạ thấp tỷ lệ khấu hao; phương pháp xác định tồn kho khác nhau như FIFO (nhập trước xuất trước) hay LIFO (nhập sau xuất trước) sẽ xác định mức giá sản phẩm khác nhau. Không những thế các thông tin này luôn luôn biến đổi, nhất là thông tin về doanh thu, chi phí; khi phân tích tín dụng các cán bộ tín dụng thường căn cứ trên những số liệu cũ, nếu không xử lý các thông tin, không thu thập thêm các thông tin từ thị trường và thiếu khả năng phân tích báo cáo tài chính và dự báo rủi ro thì kết quả thẩm định sẽ thiếu khách quan, không đáng tin cậy. 2.4. Hạn chế về thời gian, thủ tục thẩm định Theo quy định của MSB, thời hạn tối đa để thẩm định là 20 ngày phải trả lời khách hàng đồng ý hoặc từ chối cho vay, tuy nhiên trong thực tế thời gian này kéo dài hơn nhiều, điều này sẽ làm mất đi cơ hội đầu tư của doanh nghiệp trong thời gian đợi kết quả phê duyệt của ngân hàng. Ngoài vấn đề thời gian thì những thủ tục, giấy tờ liên quan đến việc thẩm định còn đang khá phức tạp. Các báo cáo thẩm định nhiều khi mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn thủ tục hành chính mà chưa có sự đánh giá, phân tích sâu về khía cạnh thị trường, kỹ thuật, công nghệ nhất là việc đánh giá rủi ro khoản vay còn đang khá sơ sài. Những hạn chế trong công tác thẩm định đã cho thấy nguyên nghân xuất phát từ phía công tác tổ chức thẩm định tại ngân hàng, tuy nhiên những hạn chế đó còn là hậu quả của các yếu tố xuất phát từ phía hoạt động chỉ đạo của các ban ngành chức năng và từ phía các doanh nghiệp. 2.5. Nguyên nhân 2.5.1. Nguyên nhân khách quan Hiện nay cơ chế quản lý nhà nước đối với tổng thể phát triển nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực xong vẫn còn một số vấn đề cần được xem xét lại. Thứ nhất là sự yếu kém trong công tác quy hoạch. Công tác quy hoạch được coi như là người chỉ đường cho định hướng phát triển của nền kinh tế, cho từng vùng, địa phương, cho từng ngành và từ đó xây dựng nên các định mức, tiêu chuẩn để tiến hành xây dựng dự án, tuy nhiên những định hướng đó vẫn chưa mang tính cụ thể, chủ trương của nhiều cơ quan ban ngành lại vẫn thường xuyên tồn tại nhiều mâu thuẫn dẫn đến tình trạng đầu tư chồng chéo, đầu tư theo phong trào mà không quan tâm tới tính khả thi của ngành, địa phương ví dụ như việc yếu kém trong công tác quy hoạch cảng thêm vào đó các địa phương lại đua nhau xây dựng nên dẫn đến tình trạng các cảng mới thì không sử dụng hết công suất mà các cảng lớn cũ. Bên cạnh đó, tầm nhìn quy hoạch phát triển kinh tế đáng lẽ phải mang tính chất lâu dài thì lại không ổn định, các quy hoạch chồng chép nhau khiến cho nhiều dự án phải dừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng ví dụ như dự án phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm thuỷ sản vùng duyên hải Bắc Bộ, nhưng khi một số dự án đã đổ vốn vào dự án thì phải dừng lại vì thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất. Hơn nữa, các dựa án thường có tuổi thọ dài, rủi ro từ các nhân tố khách quan là rất khó dự như chỉ tiêu vĩ mô, biến động từ các yếu tố bên ngoài như tình hình kinh tế vĩ mô, điều kiện môi trường, thời tiết, văn hoá xã hội. Các chỉ tiêu vĩ mô như tình hình phát triển kinh tế đất nước và thế giới, các chỉ tiêu lạm phát hay sự biến động tỷ giá đều có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, chi phí đầu vào của dự án; sự thay đổi các nhân tố này thay đổi nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng cà chủ dự án. Nếu những yếu tố này không ổn định thì theo thời gian tính khả thi của dự án có thể sẽ thay đổi theo, làm đảo lộn mọi con số tính toán. Thứ hai là việc các ban ngành chưa quan tâm tới việc xây dựng một hệ thống thông tin thị trường, giá cả, thông tin về các chỉ số phát triển của từng ngành, thông tin rủi ro trong hệ thống ngân hàng nên vẫn chưa có cơ sở so sánh, đánh giá cho công tác thẩm định, dẫn đến tình trạng nhiều dự án treo vì không nắm bắt được thông tin thị trường. Bên cạnh đó, hiện nay vẫn còn thiếu những hướng dẫn cụ thể về kỹ thuật thuật thẩm định, mà mới chỉ có một số văn bản hướng dẫn hành chính. Thứ ba là việc chưa xây dựng hành lang quản lý thống nhất giữa các doanh nghiệp đã tạo ra kẽ hở để các doanh nghiệp không thực hiện đúng theo quy định, như quy định kiểm toán bắt buộc đang còn khá hạn chế đối với những doanh nghiệp nhà nước mà đây lại là đối tượng chủ yếu của ngân hàng. Hơn nữa, các thông tin hoạt động tài chính ngầm của các công ty lại rất khó nắm bắt mặc dù nhà nước luôn có các chính sách minh bạch hoá các thông tin doanh nghiệp nhưng thực tế vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn.. Bên cạnh đó việc thay đổi thường xuyên các quy định của nhà nước cũng làm các ngân hàng tỏ ra rụt rè với nhiều dự án đang nằm trong diện thay đổi. 2.5.2. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp Hạn chế của các doanh nghiệp hiện nay đó là chưa chú trọng tới công tác lập dự án. Nguồn khai thác thông tin thị trường nghèo nàn, các thông tin mới chỉ tổng hợp từ các phương tiện truyền thông báo chí, chưa có một kho số liệu thị trường, số liệu ngành để tham khảo. Thông số kỹ thuật đưa ra cụ thể nhưng vẫn chưa hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy cao. Các nội dung trong phân tích tài chính còn nhiều thiếu sót như dự tính tổng vốn đầu tư, dự tính khả năng tài trợ dự án bằng vốn chủ sở hữu nhiều khi còn quá thấp, nhất là việc các phân tích hiệu quả tài chính vẫn đang còn khá sơ sài, chưa nhận thức đúng về các khái niệm giá trị thời gian của tiền, lãi suất chiết khấu, dòng tiền phù hợp, đôi khi còn nhầm lẫn giữa dòng tiền dự án với lợi nhuận kế toán. Khả năng tiêu thụ của dự án được ước lượng bình quân theo số liệu tự thống kê mà không xét đến nguồn lực để đạt được khả năng đó. Một số các doanh nghiệp thường cố tình làm sai lệch giá trị doanh nghiệp bởi vì theo quy định của ngân hàng khi doanh nghiệp muốn vay vốn đầu từ thì phải có ít nhất 20% vốn đối ứng nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng được. Ngoài năng lực về vốn đối ứng, không ít doanh nghiệp còn cố tình đưa ra những bản báo cáo tài chính không phản ánh đúng giá trị doanh nghiệp mà chỉ nhằm tạo dựng lòng tin ở phía ngân hàng như việc khai khống giá trị vật tư hàng hoá, tài sản, sử dụng tài sản để thế chấp vay nhiều nơi hoặc vay nơi này trả nơi khác mà không công khai... Tất cả những mặt tiêu cực này nếu phía ngân hàng không có sự xử lý thông tin thường xuyên thì sẽ gây mất an toàn đối với việc thu hồi nợ. Qua quá trình tìm hiểu, phân tích trên cho thấy hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại SGD tuy đã đạt được nhiều bước tiến đáng kể nhưng vẫn không tránh khỏi những vướng mắc cần giải quyết, những hạn chế đó bắt nguồn từ cả phía ngân hàng lẫn phía doanh nghiệp và nguyên nhân khách quan mang tính vĩ mô. CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu tín dụng hỗ trợ thẩm định tài chính dự án Ngân hàng là một tổ chức tài chính có mối quan hệ rộng lớn với các tổ chức kinh tế trong xã hội, vì vậy cần thiết phải liên tục mở rộng hơn nữa các mối quan hệ này, nhất là đối với các hiệp hội ngành nghề để từ đó có được những thông tin cập nhật về xu hướng giá cả, thị trường, kỹ thuật, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, bản thân ngân hàng cũng cần phải tự hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ của mình, thiết lập hệ thống thu thập thông tin định kỳ trong toàn hệ thống. Nguồn lực cho cơ sở này chính là thông tin từ các chi nhánh của MSB trên toàn quốc, các chi nhánh sẽ thu thập thông tin về tình hình trên địa bàn sau đó sẽ được tổng hợp tại trụ sở để từ đó có được hệ thống thông tin về các ngành, lĩnh vực, địa phương phong phú như thông tin về tình hình kinh tế xã hội nói chung, các chính sách phát triển của Đảng, Nhà nước về tình hình đầu tư trong và ngoài nước, thông tin quy hoạch, chế độ tài chính với từng doanh nghiệp, chế độ khấu hao, chế độ ưu đãi cùng với các thông tư, văn bản pháp luật có liên quan, thông tin giá cả, sự biến động của thị trường. Để thực hiện được mục tiêu này, ngân hàng lại cần phải xây dựng hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hơn hết là đội ngũ nhân viên có chuyên môn. Những nguồn thông tin có thể tự khai thác như trên mới chỉ là điều kiện bổ sung trong hệ thống thông tin thẩm định, nguồn thông tin chính là thông tin từ phía doanh nghiệp. Như đã phân tích, nguồn thông tin doanh nghiệp cung cấp thường có độ tin cậy không cao, chính vì vậy để nâng cao chất lượng nguồn thông tin quan trọng này cần phải yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ chặt chẽ các quy định về số liệu đồng thời nâng cao công tác thẩm định số liệu. Ngân hàng cần yêu cầu doanh nghiệp trình đầy đủ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của công ty bởi đây là những nguồn tin quan trọng, cập nhật nhất. Đối với những doanh nghiệp hoạt động lâu năm cần yêu cầu các báo cáo phải yêu cầu cung cấp số liệu ít nhất là 3 năm vì số liệu trong 2 năm sẽ không thể nói lên được xu thế phát triển của doanh nghiệp, còn đối với các doanh nghiệp mới hoạt động cần phải tăng cường công tác hỗ trợ cũng như công tác quản lí sau cho vay hơn nữa. Đồng thời quy định báo cáo phải có chứng nhận của tổ chức kiểm toán có uy tín kiểm tra tính xác thực của nguồn số liệu, quy định này rất cần thiết vì công tác kiểm toán hiện nay tại các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, không phải doanh nghiệp nào cũng trung thực đối với các số liệu nộp cho ngân hàng, nếu không thì chính các cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm trong việc kiểm định thông tin, có thể phối hợp với bộ phận kiểm toán bên ngoài hoặc lập nên ban kiểm toán riêng, chi phí do phía doanh nghiệp chịu hoàn toàn. Bên cạnh các báo cáo tài chính thì báo cáo thường niên và các báo cáo nội bộ, báo cáo tài chính tổng hợp sẽ là công cụ đắc lực để ngân hàng kiểm tra sự thay đổi trong tình hình tài chính, nhân sự, quản lý của doanh nghiệp, nhất là đối với những công ty đang có vấn đề tài chính, chưa thể cân đối được thì sẽ có sự chậm trễ trong việc cung cấp các tài liệu trên. Nguồn thông tin không kém phần quan trọng để thẩm định lại tư cách doanh nghiệp đó chính là thông tin từ phía các ngân hàng khác, sự hợp tác cung cấp thông tin giữa các ngân hàng là rất cần thiết, ngoài ra ngân hàng có thể khai thác thông tin tổng hợp cơ quan Thuế, từ CIC – trung tâm dữ liệu tín dụng Quốc gia. Qua nguồn thông tin này ngân hàng có thể kiểm tra quan hệ của doanh nghiệp với các ngân hàng, xem xét thiện chí hợp tác trả nợ, xem xét uy tín, vị trí của doanh nghiệp. Cuối cùng, ngân hàng nên tiến hành thường xuyên hơn các hoạt động thực tế, khảo sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp tại nơi sản xuất kinh doanh để có cái nhìn sâu sắc nhất về doanh nghiệp. 2. Tăng cường các phương pháp thẩm định tài chính hiện đại Trên cơ sở số liệu thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương thức tiến hành, lựa chọn chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lí thông tin một cách khoa học tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể sẽ giúp cho việc thẩm định tài chính nhanh chóng, chính xác, tin cậy hơn. Từ những kết quả cũng như hạn chế đã chỉ ra cho thấy phương pháp thẩm định phải mang đầy đủ mọi nội dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan khi đứng trên góc độ ngân hàng. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện phương pháp hiện tại như trong quá trình đánh giá chi tiết dự án hay trong việc phân tích so sánh, đối chiếu, dự báo các chỉ tiêu cần đảm bảo được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ mọi nội dung, phân tích rủi ro, đánh giá độ nhạy trên nhiều chỉ tiêu cùng với đó phân tích kỹ lưỡng trên từng khía cạnh dựa trên những số liệu đã qua xử lí. Bên cạnh đó cần bổ sung thêm các phương pháp đánh giá rủi ro như phân tích tình huống, phân tích xác suất để phân tích khách quan hơn những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Đây là những phương pháp đòi hỏi nhiều thông tin hơn nhưng kết quả lại rất đáng tin cậy. Qua phép mô phỏng cũng sẽ tự động tính toán và phân phối xác suất cho các tình huống có thể xảy ra để từ đó làm căn cứ để tính toán các chỉ tiêu kỳ vọng. 3. Tăng cường thẩm định thông tin khách hàng liên quan đến thẩm định tài chính dự án Gần đây công tác phân tích các chỉ tiêu định tính đã có sự quan tâm thích đáng nhưng việc thực hiện nhiều khi vẫn chưa đạt yêu cầu như việc tìm hiểu thông tin doanh nghiệp, định hướng, chiến lược phát triển mục tiêu doanh nghiệp, trình độ, năng lực, chuyên môn của bộ máy quản lý vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thực hiện và vận hành dự án, tức là ảnh hưởng đến dòng tiền dự án. Thứ nhất là chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra định hướng phát triển của doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng phải xác định được vị trị hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường trong phạm vi ngành, lãnh thổ, qua đó tìm hiểu nội dung, sự phù hợp, các điểm mạnh, yếu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp về sản phẩm, sản xuất, nhân sự, tài chính.... Các kế hoạch này cần đạt được sự phù hợp với nhiệm vụ của công ty cũng như với môi trường kinh doanh, lĩnh vực, địa bàn hoạt động. Bên cạnh đó cần đánh giá môi trường hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá mức độ cạnh tranh,thị phần, đánh giá mức hoạt động của ngành. Nội dung thứ hai đó là thẩm định ban quản lý doanh nghiệp vì thực chất hoạt động cho doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng chính là mối quan hệ giữa ngân hàng và bộ máy quản lý, chính họ mới là người trực tiếp đưa ra kế hoạch và sử dụng nguồn vốn vay. Ngoài việc thẩm tra năng lực pháp lí, tư cách của người đứng đầu, các cán bộ tín dụng cũng cần phải nắm bắt được các thông tin về tư cách, danh tiếng, trình độ chuyên môn, khả năng quản lý, tầm nhìn của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, nhất là phải quan tâm tới cơ cấu bộ máy và đội ngũ cán bộ kế cận được đào tạo để kế nhiệm bởi dự án thường kéo dài trong nhiều năm và khả năng thay đổi nhân sự trong bộ máy quản lý là hoàn toàn có thê xảy ra. Để khai thác được nguồn thông tin này phụ thuộc rất nhiều và khả năng thu thập, nắm bắt, đánh giá của cán bộ tín dụng. 4. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính Hiện nay việc phân tích các chỉ tiêu định lượng hiệu quả tài chính dự án đã được thực hiện khá đầy đủ và bài bản tuy nhiên những hạn chế trong việc xác định tổng vốn đầu tư, dòng tiền, lãi suất chiết khấu, phân tích và đánh giá rủi ro. Thứ nhất, trong cơ cấu tổng vốn đầu tư có rất nhiểu khoản mục, không chỉ thẩm định sự đầy đủ mà quan trọng hơn hết là nguồn gốc và sự chính xác của chúng. Tính chính xác tổng vốn đầu tư cán bộ thẩm định phải căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, xem xét các dự án tương tự đã thực hiện trong thời gian gần nhất. Hiện nay thường hay thiếu sót khoản vốn lưu động ròng và nguồn vốn dự phòng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của dự án. Việc dự tính thiếu vốn đầu tư làm phát sinh vốn trong quá trình thực hiện và từ đó kéo dài thời gian dự án, ảnh hưởng đến cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Vì vậy, khi tiến hành thẩm tra, ngân hàng cần chú ý tính toán cả nguồn vốn lưu động ròng, đây là khoản chênh lệch giữa vốn lưu động (nguyên vật liệu, hàng tồn kho...) và nợ ngắn hạn. Thực tế cho thấy có những doanh nghiệp do không đủ hoặc không đưa vốn tự có tham gia vào dự án nên đã cố tình tăng các đơn giá và các khoản mục chi phí để tăng vốn đầu tư, nếu ngân hàng không xem xét kỹ thì vô tình đã tài trợ vựơt quá mức yêu cầu, có thể làm mất an toàn nguồn vốn. Sự an toàn của các nguồn tài trợ cũng không kém phần quan trọng, phải xem xét kỹ lưỡng cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế của nguồn vốn thông qua việc yêu cầu minh bạch tình hình tài chính của mỗi ngân hàng, đề ra trách nhiệm cụ thể nếu gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án. Thứ hai là vấn đề xác định dòng tiền, cần phải xác định rõ phương pháp tính dòng tiền dựa trên góc độ ngân hàng, xác định rõ từng khoản mục trong dòng tiền ra và dòng tiền vào. Dòng tiền ra bao gồm vốn đầu tư, vốn lưu động, trả nợ vay, hoàn trả vốn, giảm các khoản chi trả... Dòng tiền vào bao gồm lợi nhuận sau thuế, vốn vay, khấu hao, thu thanh lý, phần chưa khấu hao, thu vốn lưu động vào năm cuối đời dự án. Khi tính chi phí của dự án vay vốn chi nhánh ngân hàng cần xem xét tất cả các chi phí có tể phát sinh đối với dự án như: chi phí tiền thuê đất, tiền giải phóng mặt bằng, chi phí trả lãi vay... để từ đó có biện pháp dự báo vôn dự phòng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần quan tâm tới cơ cấu của chi phí đầu tư để dự án áp dụng tỷ lệ khấu hao phù hợp, đối với phần chi phí trước vận hành cần tách ra để tính thu hồi trong một số năm đầu khi dự án đi vào hoạt động chứ không nên tính gộp vào chi phí xây lắp. Mặt khác cán bộ thẩm định cũng phải xem xét công nghệ áp dụng trong dự án, dự án có sử dụng công nghệ có sử dụng công nghệ phù hợp với trình độ vận hành hay với quá trình sản xuất sản phẩm hay không, từ đó đánh giá chất lượng cũng như thị trường tiêu thụ và khả năng có lãi của dự án. Ngoài những vấn đề cơ bản thường được nhắc đến như trên, khi tính toán dòng tiền cần có sự cân nhắc khi tính đến tác động của lạm phát, trượt giá vì yếu tố này có thể tác động đến cả đầu vào và đầu ra của dự án. Như vậy tùy vào từng điều kiện thị trường mà phải xác định được mức độ tác động này lên từng yếu tố, chúng có thể tự triệt tiêu nhau nếu có tác động như nhau hoặc nếu khác thì chúng ta phải có những tính toán tăng giảm doanh thu, chi phí phù hợp với đánh giá đó. Khi dự án chịu tác động của lạm phát, trượt giá thì cần thiết phải xác định lại lãi suất chiết khấu thực của dự án cho phù hợp với dòng tiền thực. Một vấn đề còn tồn tại hiện nay trong tính chi phí của các dự án đó là việc thường bỏ qua chi phí cơ hội của dự án, điều này sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của lãi suất chiết khấu, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào hướng dẫn cụ thể về vấn đề này, vì vậy ngân hàng cần kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước để có phương pháp tính toán phù hợp, đảm bảo đánh giá đúng chi phí cơ hội. Thứ ba là vấn đề lãi suất chiết khấu, thay vì việc chấp nhận lãi suất cho vay chính là lãi suất chiết khấu, ngân hàng cần có sự điều chỉnh phù hợp dựa trên căn cứ về cơ cấu vốn để tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền, nhất là khi dự án vay vốn đồng thời ở nhiều ngân hàng, mỗi nơi lại đánh giá lãi suất chiết khấu khác nhau. Thứ tư là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ngoài việc đảm bảo sự chính xác trong khâu tính toán và xây dựng dòng tiền thì cần đưa thêm 1 số chỉ tiêu để đánh giá như chỉ tiêu điểm hoà vốn, chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu ROE của dự án.... để đảm bảo cho dự án được xem xét một cách toàn diện, sâu sắc. Hệ thống các chỉ tiêu phải được tính toán dựa trên nguyên tắc đảm bảo giá trị thời gian của tiền. 5. Nâng cao năng lực cán bộ tín dụng và chất lượng công tác tổ chức thẩm định Để xây dựng một đội ngũ cán bộ chất lượng trước hết cần yêu cầu tất cả mọi thành viên tôn trọng và tuân thủ mọi quy định của ngân hàng đề ra về vấn đề nâng cao năng lực,chuyên môn, về thái độ làm việc và về đạo đức nghề nghiệp. Ngân hàng cần tăng cường tuyển dụng và đào tạo lớp cán bộ trẻ năng động, nhạy bén, có trình độ kiến thức đồng thời phải quan tâm tới việc xây dựng các quy tắc, chuẩn mực về trình độ cán bộ để làm tiêu chuận lựa chọn và có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo và đào tạo lại cán bộ thẩm định tín dụng để kịp thời nắm bắt được những thay đổi trong quy trình, phương pháp thẩm định và cần tạo điều kiện để cho họ nâng cao trình độ, kiến thức và kinh nghiệm làm việc. Đội ngũ cán bộ không chỉ biết phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án mà trước những yêu cầu mới đòi hỏi cán bộ phải có kiến thức sâu sắc về cả lĩnh vực tài chính, ngân hàng và cả khả năng phân tích tài chính; khuyến khích cán bộ tín dụng tham gia nghiên cứu khoa học, đề xuất sáng kiến trong lĩnh vực thẩm định, bổ sung kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn giữa các lớp cán bộ với nhau. Kinh nghiệm cần được tích luỹ trong hoạt động thực tiễn khi tiếp xúc với khách hàng, khảo sát hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường, kỹ thuật của dự án. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là vấn đề không kém phần quan trọng, nếu cán bộ tín dụng có những hành vi trái với đạo đức nghề nghiệp sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín và chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên vấn đề này không phải dễ phát hiện vì vậy ngoài việc phải có các biện pháp quản lý, đôn đốc, kiểm tra thường xuyên kết quả và chất lượng công việc của mỗi cán bộ tín dụng thì các cấp quản lý cần phải đề ra các biện pháp kỷ luật, khen thưởng thích đáng và tạo ra môi trường làm việc thân thiện, khuyến khích mọi người nêu cao tinh thần trách nhiệm, có tính kỷ luật và tâm huyết với nghề. Kết quả thẩm định là công việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng vì vậy yêu cầu cán bộ thẩm định phải có kỷ luật cao, tận tuỵ với công việc, chủ động và sáng tạo trong quá trình thẩm định. Bên cạnh đó để nâng cao thế mạnh của mỗi người cần phân công công việc theo năng lực và kinh nghiệm, thực hiện phân quyền đề nghị cấp tín dụng và chịu trách nhiệm quản lý thông tin dự án cho đến khi hoàn thành mọi thủ tục có liên quan, tuy nhiên sự phân quyền này vẫn cần có sự liên kết giữa các thành viên nhằm đảm bảo kết quả thẩm định và thời gian thẩm định. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định phải đảm bảo khoa học, chặt chẽ nhưng vẫn phát huy được năng lực, sáng tại của cá nhân và tập thể. 6. Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật Trang thiết bị là phương tiện quan trọng trợ giúp cho các cán bộ tín dụng áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại để tiến hành phân tích dự án một cách chính xác, nhanh chóng và khoa học hơn. Các trang thiết bị này cần phải đáp ứng được nhu cầu truy cập, xử lý thông tin lớn, chính xác trong thời gian ngắn vì vậy việc trang bị, nâng cao các thiết bị kỹ thuật tiên tiến là điều cần thiết. Hiện nay, ngân hàng đã trang bị cho mỗi cán bộ tín dụng một máy tính có đầy đủ tất cả các hỗ trợ cần thiết, tuy nhiên do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển của kỹ thuật phân tích dự án ngày càng phát triển, thêm vào đó là nhu cầu quản lý, lưu trữ và tìm kiếm thông tin của ngân hàng càng tăng nên để phục vụ cho lợi ích lâu dài ngân hàng cần có kế hoạch, lộ trình, phương pháp lựa chọn đầu tư công nghệ thích hợp. 7. Nâng cao vai trò tư vấn của ngân hàng đối với doanh nghiệp Hiện nay công tác lập dự án ở các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang còn rất hạn chế. Đa số các doanh nghiệp khi đi vay vốn lần đầu đều rất bỡ ngỡ đối với công tác lập dự án vì họ không có chuyên môn về dự án, lập dự án cũng như việc tiếp cận, khai thác các nguồn thông tin đánh giá cũng rất hạn chế. Chính điều này làm cho việc thẩm định tốn rất nhiều thời gian, chi phí. Do đó, việc phát huy khả năng tư vấn của ngân hàng là điều cần thiết, có lợi cho cả hai bên. Để làm được điều này cán bộ tín dụng cần phải tinh thông nghiệp vụ ngân hàng, có sự am hiểu về thông tin của lĩnh vực đầu tư, biết cách tổng hợp và sử dụng thông tin khai thác được, nắm rõ các khái niệm liên quan đến dự án, quy trình, sự cần thiết của đầu tư theo dự án và phải nắm rõ quy trình lập dự án. Nếu công tác tư vấn được thực hiện tốt sẽ giúp ngân hàng có thêm thông tin xác thực để làm căn cứ thẩm định dự án và quyết định cho vay. KẾT LUẬN Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một nội dung trọng tâm quyết định tính khả thi của dự án và đánh giá khả năng trả nợ của dự án đối với ngân hàng. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính là điều kiện tiên quyết để cải thiện chất lượng tín dụng. Mặc dù đề tài không mới xong các dự án luôn nằm trong các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên phức tạp; trình độ, phương pháp thẩm định ngày càng được phát triển; cùng với đó là việc tiếp cận, xử lí các nội dung trong thẩm định tài chính chưa được nhất quán hơn nữa yêu cầu của công tác thẩm định tài chính ngày càng chặt chẽ, khoa học và đòi hỏi độ tin cậy cao vì vậy nâng cao chất lượng thẩm định tài chính này đang càng trở nên cần thiết; chất lượng của công tác thẩm định tài chính có mối quan hệ thiết thực tới chất lượng tín dụng các ngân hàng, chất lượng dự án đầu tư của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng lên chất lượng đầu tư nói chung. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO GS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt, PGS. TS Từ Quan Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân. GS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt (2007), Giáo trình Lập dự án Đầu tư, NXB. Nguyễn Thị Mùi (2007), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nxb Học viện Tài chính. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Tài chính. Ths. Đinh Thế Hiển (2006), Lập – thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nxb Thống kê. PGS.TS. Lưu Thị Hương (2004), Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Hàng Hải 2007. Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP Hàng Hải 2007, 2008. Website ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Quy chế cho vay của Ngân hàng TMCP Hàng hải. Bản thống kê hợp đồng tín dụng của SGD. QUYẾT ĐỊNH số 1627/2001/QĐ-NHNN. Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ – CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178. PHỤ LỤC A Bảng A1: KẾ HOẠCH TRẢ NỢ Đơn vị: nghìn USD Năm Lần Nợ đầu kỳ Vốn trả từng năm Trả vốn 1 kỳ Trả lãi Lãi trả 1 năm Nợ cuối kỳ 0 8.625.000 8.625.000 1 1 8.625.000 1.200.000 300.000 172.500 8.325.000 2 8.325.000 300.000 166.500 8.025.000 3 8.025.000 300.000 160.500 7.725.000 4 7.725.000 300.000 154.500 654.000 7.425.000 2 5 7.425.000 1.240.000 310.000 148.500 7.115.000 6 7.115.000 310.000 142.300 6.805.000 7 6.805.000 310.000 136.100 6.495.000 8 6.495.000 310.000 129.900 556.800 6.185.000 3 9 6.185.000 1.240.000 310.000 123.700 5.875.000 10 5.875.000 310.000 117.500 5.565.000 11 5.565.000 310.000 111.300 5.255.000 12 5.255.000 310.000 105.100 457.600 4.945.000 4 13 4.945.000 1.240.000 310.000 98.900 4.635.000 14 4.635.000 310.000 92.700 4.325.000 15 4.325.000 310.000 86.500 4.015.000 16 4.015.000 310.000 80.300 358.400 3.705.000 5 17 3.705.000 1.240.000 310.000 74.100 3.395.000 18 3.395.000 310.000 67.900 3.085.000 19 3.085.000 310.000 61.700 2.775.000 20 2.775.000 310.000 55.500 259.200 2.465.000 6 21 2.465.000 1.240.000 310.000 49.300 2.155.000 22 2.155.000 310.000 43.100 1.845.000 23 1.845.000 310.000 36.900 1.535.000 24 1.535.000 310.000 30.700 160.000 1.225.000 7 25 1.225.000 1.225.000 310.000 24.500 915.000 26 915.000 310.000 18.300 605.000 27 605.000 310.000 12.100 295.000 28 295.000 295.000 5.900 60.800 0 tổng 2.506.800 Bảng A2: DOANH THU Đơn vị: nghìn USD Chỉ tiêu/ năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tỷ lệ vận hành so với CS 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Doanh thu 4.615,3 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 5.128,2 Bảng A3: CHI PHÍ NHIÊN LIỆU  Tuyến hoạt động Tiêu thụ DO Tiêu thụ FO Chỉ tiêu P=500 USD/tấn P= 300 USD/tấn đơn vị giá trị số lượng thành tiền số lượng thành tiền Tuyến BKK -Trung Đông số ngày hoạt động trong năm ngày 345 Lượng gạo xếp tại BKK tấn 11.800 Mức xếp tại BKK tấn/ngày 1.500 Thời gian xếp ngày 7,867 17,307 8.653,333 Quãng đường BKK-Trung Đông hải lý 4.500 Vận tốc hải lý/giờ 13 Thời gian chạy ngày 15 16,500 8.250 217.500 65.250 Mức dỡ tại Trung Đông tấn/ngày 1200 Thời gian dỡ ngày 9.833 21,633 10.816,667 Thời gian chờ cầu, bến, thủ tục ngày 1 0,9 450 Tổng thời gian BKK-Trung Đông ngày 33,7 Tuyến Trung Đông - SG - BKK Số ngày hoạt động trong năm ngày 345 Lượng phân xếp tại Trung Đông tấn 11.800 Mức xếp tại Trung Đông tấn/ngày 1.200 Thời gian xếp ngày 9,833 21,633 10.816,667 Quãng đường Trung Đông - SG hải lý 4,500 Thời gian chạy ngày 15 16,5 8.250 217.500 65.250 Mức dỡ tại SG tấn/ngày 1,200 Thời gian dỡ ngày 9,833 21,633 10.816,667 Thời gian chờ cầu bến, thủ tục ngày 1 0.9 450 Tổng thời gian chuyến Trung Đông - SG ngày 35,667 Quãng đường SG - BKK hải lý 624 Thời gian chạy SG - BKK ngày 2,080 2,288 1.144 30,16 9.048 Tổng thời gian chuyến đi vòng tròn ngày 71,447 Tổng số chuyến đi vòng tròn trong năm chuyến/năm 4,829 Tiêu thụ nhiên liệu/1 chuyến vòng tròn tấn 119,295 59.647,333 465,160 139.548 Thời gian s/c bình quân trong năm ngày 20 18 9.000 Lượng tiêu thụ nhiên liệu trong năm tấn 594,047 297.023,654 2.246,154 673.846,13 Chi phí nhiên liệu = chi phí dầu DO + chi phí dầu FO. Chi phí nhiên liệu năm thứ nhất ước tính khoảng 90% so với dự kiến, từ năm thứ 2 trở đi đạt 100%. Bảng A4: GIÁ TRỊ KHẤU HAO Đơn vị: nghìn USD Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 giá trị khấu hao 0 1.154 1.154 1.154 1.154 1.154 1.154 1.154 1.154 1.154 1.154 giá trị thanh lý 825 giá trị còn lại 11.540 10.386 9.232 8.078 6.924 5.770 4.616 3.462 2.308 1.154 0 0 0 0 0 0 Như đã giả định, các khoản chi phí khác được tính toán dựa trên cơ sở hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Bảng A5: TỔNG CHI PHÍ Đơn vị: USD Chỉ tiêu năm 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 6 năm 7 năm 8 năm 9 năm 10 năm 11 năm 12 năm 13 năm 14 năm 15 Tiền ăn 27.945 29.342,25 30.809,36 32.349,83 33.967,32 35.665,69 37.448,97 39.321,42 41.287,49 43.351,87 45.519,46 47.795,43 50.185,21 52.694,47 55.329,19 Tiền lương 237.500 249375.00 261.843,75 274.935,94 288682.73 303116.87 318272.71 334186.35 350895.67 368440.45 386862.47 406205.60 426515.88 447841.67 470233.75 BHXH, BHYT 40.375 42393.75 44.513,44 46739,11 49076.06 51529.87 54106.36 56811.68 59652.26 62634.88 65766.62 69054.95 72507.7 76133.08 79939.74 Nhiên liệu 873.782,81 970.869,79 970869,79 970869,79 970.869,79 970.869,79 970.869,79 970.869,79 970869,79 970869.79 970869.79 970869.79 970869.79 970869.79 970869.79 Vật tư phụ tùng, FW 110.000 115.500 121.275 127.338,75 133.705,69 140.390,97 147.410,52 154.781,05 162.520,10 170.646.10 179178.41 188137.33 197544.2 207421.41 217792.48 Sửa chữa 250.000 500.000 250.000 500.000 250000 Sửa chữa hàng năm 100.000 105.000 110.250 115762,50 121.550,63 127.628,16 134.009,56 140710,04 147745.54 155132.82 162889.46 171033.94 179585.63 188564.91 197993.16 Đăng kiểm 30.000 315.00 33.075 34.728,75 36.465,19 38.288,45 40.202,87 42213.01 44323.66 46539.85 48866.84 51310.18 53875.69 56569.47 59397.95 Chi phí khấu hao 1.154.000 1.154.000 1.154.000 1.154.000 1.154.000 1.154.000 1.154.000 1.154.000 1.154.000 1.154.000 Lãi vay đầu tư 654000 556800 457600 358400 259200 160000 60800 Lãi vay MSB 227478.26 193669.57 159165.22 124660.87 90156.52 55652.17 21147.83 Lãi vay VCB 242643.48 206580.87 169776.23 132971.59 96166.96 59362.32 22557.68 Lãi vay VIB 183878.26 156549.57 128658.55 100767.54 72876.52 44985.51 17094.49 Bảo hiểm 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 191315.84 Cảng phí 290000 290000 290000 290000 290000 290000 290000 290000 290000 290000 290000.00 290000 290000 290000 290000 Đại lý phí 38060 39963 41961.15 44059.21 46262.17 48575.28 51004.04 53554.24 56231.95 59043.55 61995.73 65095.52 68350.29 71767.81 75356.2 Hoa hồng phí 90420 94941 99688.05 104672.45 109906.08 115401.38 121171.45 127230.02 133591.52 140271.1 147284.65 154648.88 162381.33 170500.40 179025.42 Chi phí quản lý DN 60000.00 63000.00 66150.00 69457.50 72930.38 76576.89 80405.74 84426.03 88647.33 93079.69 97733.68 102620.36 107751.38 113138.95 118795.90 Chi phí khác 125000.00 131250.00 137812.50 144703.13 151938.28 159535.20 167511.96 175887.55 184681.93 193916.03 203611.83 213792.42 224482.04 235706.14 247491.45 TỔNG CHI PHÍ 4676398.65 4622050.63 4718763.88 4317732.79 4669070.15 4022894.37 3879329.81 4065307.02 3875763.09 4439241.96 2851894.78 2921880.24 3245364.97 3072523.93 3153540.85 Bảng A6: LỢI NHUẬN Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Năm 12 Năm 13 Năm 14 Năm 15 Doanh thu 4615344.78 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 5128160.87 Tổng chi phí 4676398.65 4622050.63 4718763.88 4317732.79 4669070.15 4022894.37 3879329.81 4065307.02 3875763.09 4439241.96 2851894.78 2921880.24 3245364.97 3072523.93 3153540.85 Lợi nhuận trước thuế -61053.87 506110.24 409396.99 810428.08 459090.72 1105266.49 1248831.06 1062853.85 1252397.78 688918.90 2276266.09 2206280.63 1882795.90 2055636.93 1974620.02 Thuế TNDN -17095.08 141710.87 114631.16 226919.86 128545.40 309474.62 349672.70 297599.08 350671.38 192897.29 637354.50 617758.58 527182.85 575578.34 552893.60 Lợi nhuận sau thuế -43958.79 364399.37 294765.83 583508.22 330545.32 795791.87 899158.36 765254.77 901726.40 496021.61 1638911.58 1588522.05 1355613.05 1480058.59 1421726.41 Bảng A7: DÒNG TIỀN năm 0 năm 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 6 năm 7 năm 8 năm 9 năm 10 năm 11 năm 12 năm 13 năm 14 năm 15 Đầu tư đóng tàu 11540000 Trả nợ vay 1200000 1240000 1240000 1240000 1240000 1240000 1225000 Dòng tiền ra 11540000 1200000 1240000 1240000 1240000 1240000 1240000 1225000 0 0 0 0 0 0 0 0 Dòng tiền HĐKD -43958.79 364399.37 294765.83 583508.22 330545.32 795791.87 899158.36 765254.77 901726.40 496021.61 1638911.58 1588522.05 1355613.05 1480058.59 1421726.41 Vốn vay 8625000 Khấu hao 1154000 1154000 1154000 1154000 1154000 1154000 1154000 1154000 1154000 1154000 0 0 0 0 0 Thu thanh lý 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 825000 Dòng tiền vào 8625000 1110041.21 1518399.37 1448765.83 1737508.22 1484545.32 1949791.87 2053158.36 1919254.77 2055726.40 1650021.61 1638911.58 1588522.05 1355613.05 1480058.59 2246726.41 Dòng tiền thuần PVi -2915000 -89958.79 278399.37 208765.83 497508.22 244545.32 709791.87 828158.36 1919254.77 2055726.40 1650021.61 1638911.58 1588522.05 1355613.05 1480058.59 2246726.41 Dòng tiền tich lũy -2915000 -3004958.79 -2726559.41 -2517793.58 -2020285.36 -1775740.05 -1065948.17 -237789.81 1681464.96 3737191.36 5387212.97 7026124.55 8614646.60 9970259.65 11450318.24 13697044.65 x -2915000 -83295.17 238682.59 165725.05 365683.39 166433.43 447289.28 483222.45 1036913.63 1028375.01 764279.27 702901.09 630823.96 498456.10 503902.29 708261.86 Tích lũy -2915000 -2998295.17 -2759612.58 -2593887.53 -2228204.14 -2061770.71 -1614481.43 -1131258.98 -94345.35 934029.66 1698308.93 2401210.01 3032033.98 3530490.08 4034392.37 4742654.23 NPV 4742654.23 IRR 20.1401% PP1 7.12 PP2 8.09 Thời gian hoàn vốn có chiết khấu luôn dài hơn thời gian hoàn vốn không có chiết khấu, như vậy sẽ đảm bảo tính an toàn cao hơn cho dự án PHỤ LỤC B Bảng B1: PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY THEO CHI PHÍ VÀ LÃI SUẤT P/A 1 NPV % Thay đổi tổng chi phí nhiên liệu % r 4742654.23 -10% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% 0% 5334511.79 4742654.23 3558939.11 2375223.99 1191508.87 7793.75 -1175921.37 -2359636.49 20% 4274887.08 3737217.02 2661876.90 1586536.78 511196.65 -564143.47 -1639483.59 -2714823.71 40% 3379880.22 2889006.59 1907259.33 925512.07 -56235.19 -1037982.45 -2019729.70 -3001476.96 60% 2620547.57 2170300.33 1269805.84 369311.35 -531183.14 -1431677.63 -2332172.12 -3232666.61 80% 1973532.80 1558735.15 729139.85 -100455.45 -930050.75 -1759646.05 -2589241.36 -3418836.66 100% 1419903.52 1036190.59 268764.73 -498661.14 -1266087.00 -2033512.86 -2800938.72 -3568364.58 120% 944246.15 587919.91 -124732.57 -837385.05 -1550037.53 -2262690.02 -2975342.50 -3687994.98 Bảng B2: PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY THEO DOANH THU VÀ CHI PHÍ NHIÊN LIỆU P/A 1 NPV %tăng giảm doanh thu % tăng giảm chi phí nhiên liệu 4,742,654.23 -25% -20% -15% -10% -5% 0% 5% 10% -10% -2,481,007.91 -917,903.97 645,199.97 2,208,303.91 3,771,407.85 5,334,511.79 6,897,615.74 8,460,719.68 0% -3,072,865.47 -1,509,761.53 53,342.41 1,616,446.35 3,179,550.29 4,742,654.23 6,305,758.18 7,868,862.12 20% -4,256,580.59 -2,693,476.65 -1,130,372.71 432,731.23 1,995,835.17 3,558,939.11 5,122,043.05 6,685,147.00 40% -5,440,295.71 -3,877,191.77 -2,314,087.83 -750,983.89 812,120.05 2,375,223.99 3,938,327.93 5,501,431.88 60% -6,624,010.84 -5,060,906.89 -3,497,802.95 -1,934,699.01 -371,595.07 1,191,508.87 2,754,612.81 4,317,716.75 80% -7,807,725.96 -6,244,622.01 -4,681,518.07 -3,118,414.13 -1,555,310.19 7,793.75 1,570,897.69 3,134,001.63 100% -8,991,441.08 -7,428,337.14 -5,865,233.19 -4,302,129.25 -2,739,025.31 -1,175,921.37 387,182.57 1,950,286.51 120% -0,175,156.20 -8,612,052.26 -7,048,948.31 -5,485,844.37 -3,922,740.43 -2,359,636.49 -796,532.55 766,571.39 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Danh mục bảng biểu Bảng 1: TÓM TẮT TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2002 – 2005 19 Bảng 3: THÔNG SỐ KỸ THUẬT 21 Bảng 4: THÔNG SỐ DỰ ÁN 22 PHỤ LỤC A 43 Bảng A1: KẾ HOẠCH TRẢ NỢ 43 Bảng A2: DOANH THU 44 Bảng A3: CHI PHÍ NHIÊN LIỆU 44 Bảng A4: GIÁ TRỊ KHẤU HAO 46 Bảng A5: TỔNG CHI PHÍ 47 Bảng A6: LỢI NHUẬN 48 Bảng A7: DÒNG TIỀN 49 PHỤ LỤC B 51 Bảng B1: PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY THEO CHI PHÍ VÀ LÃI SUẤT P/A 1 51 Bảng B2: PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY THEO DOANH THU VÀ CHI PHÍ NHIÊN LIỆU P/A 1 51 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 1: NỘI DUNG THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26641.doc
Tài liệu liên quan