Khóa luận Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông chi nhánh Hà Nội

MỞ ĐẦU Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ tới đời sống con người và xã hội. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của NHTM cả về quy mô số lượng, chất lượng các dịch vụ. Cho đến nay ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế với sự hình thành của hệ thống ngân hàng hai cấp: NHTW và NHTM. Bồi cạnh đó, nền kinh tế thị trường phát triển đó thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển về tư tưởng, tác phong kinh doanh mới trong các ngân hàng được thể hiện bằng sự có mặt của tất cả các chi nhánh ngân hàng ngoài nước và ngân hàng liên doanh. Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của các NHTM. Để đưa ra được một quyết định tài trợ, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lợi dựa trên quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh nhu cầu tài trợ và khả năng hoàn trả của khách hàng. Nhưng hoạt động này trong các NHTM còn nhiều bất cập. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu tìm ra các giả pháp nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.qua quá trình thực tập tại Chi Nhánh NHNoHN em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông chi nhánh Hà Nội” cho chuyên đề thực tập của mình MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng 3 1.1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng 4 1.1.3 Phân loại tín dụng 6 1.1.3.1 Phân loại tín dụng căn cứ vào mục đích 7 1.1.3.2. Phân loại theo thời gian cho vay 7 1.1.3.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 8 1.1.3.4 Phân loại theo phương pháp hoàn trả 8 1.1.4. Các nghiệp vụ tín dụng 8 1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng 14 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 15 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính 15 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng 16 1.2.3. Các nhấn tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng 22 1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 22 1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 24 1.2.3.3 Các nhân tố khác 26 1.2.4 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 27 1.2.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 27 1.2.4.2 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại việt nam trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 28 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 30 2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 30 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 32 2.2.1 Về công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 32 2.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 34 2.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 37 2.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 38 2.3.1 Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng 38 2.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu định tính 51 2.3.3 Đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng 52 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 57 3.1 Định hướng hoạt động và mục đích của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong thời gian tới 57 3.2 Một số đề suất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 58 3.3 Lời kiến nghị 71 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông chi nhánh Hà Nội

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thông chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dư nợ Hệ số sử dụng vốn vay = * 100% Tổng nguồn huy động Bảng 2.8: Hệ số sử dụng vốn huy động (Đơn vị: tỷ đồng, %) Năm chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 2,690 2,457 3,462 3.438 Tổng vốn huy động 11,601 12,845 13,822 15,322 Hệ số sử dụng vốn huy động 23% 19% 25% 22% ( Tổng hợp báo cáo tín dụng và báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2006-2008 ) Chúng ta kết hợp lại (bảng 2.1) với (bảng 2.2) ta tính được hệ số sử dụng vốn huy động của các năm từ năm 2005 đến 2008 cụ thể 23%năm 2005, 19% năm 2006, 25% năm 2007, 22% năm 2008, con số này là một con số rất thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của NHNoHN đạt ở mức thấp. Ta so sánh giữa tổng dư nợ với tổng vốn huy động của NHNoHN qua các năm ta thấy vốn huy động luôn luôn lớn hơn tổng dư nợ, vậy ta có thể nói NHNoHN luôn có thể chủ động được nguồn vốn, NHNoHN luôn luôn có khả năng cung cấp vốn đối với toàn thể nền kinh tế, đáp ứng được mọi nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân… có như vậy là do NHNoHN là một trong những ngân hàng lớn nhất của Việt Nam, Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng trên địa bàn Hà Nội, là một ngân hàng có độ tin cậy cao thu hút được các loại tiền gửi của dân cư. Vì NHNoHN có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn đối với các đối tượng vay vốn trong nền kinh tế đồng nghĩa với chất lượng tín dụng của NHNoHN khá tốt làm cho khách hàng của Ngân hàng hải lòng khi đến vay vốn tại NHNoHN. * Dư nợ Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh số dư của hoạt động cho vay tại 1 thời điểm. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng tốt, ngân hàng đã thành công trong việc thu hút khách hàng, phát triển tín dụng và chất lượng tín dụng. Tuy nhiên không phải lúc nào việc mở rộng tín dụng cũng mang lại những dấu hiệu tốt trong chất lượng tín dụng vì việc mở rộng tín dụng được coi là bền vững khi các chỉ tiêu về nợ quá hạn là tốt, có cơ cấu hợp lý. Còn nếu việc mở rộng tín dụng kéo theo sư gia tăng mạnh mẽ trong nợ quá hạn thì đó là dấu hiệu không tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu tổng dư nợ 2005-2008 (Đơn vị: Tỷ đồng, %) Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 2,690 2,457 2,737 3,438 Tốc độ tăng trưởng dư nợ - -8.66% 11.4% 25.6% Dư nợ bình quân 1 cán bộ tín dụng 89.66 79.25 85.531 107.43 Dư nợ bình quân 1 khách hàng 2.037 1.854 2.460 2.371 Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) 645 476 47 845 Nợ xấu (nợ nhóm 3-5) 94 41 21 26.68 (Tổng hợp báo cáo tín dụng và báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2005-2008) -> chú ý số liệu năm 2007 đã tách ra hai chi nhánh về NHNoVN quản lý. Nhìn vào bảng chỉ tiêu dư nợ ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh Ngân Hàng tăng giảm bất ổn quá các năm, năm 2006 tổng dư nợ của Ngân hàng lại giảm 8.66% so với năm trước nhưng đến năm 2007 tổng dư nợ của NHNoHN tăng lên rất mạnh 11.4% so với năm 2006(số liệu năm 2007 ở phân này là số của Ngân hàng sau khi tách ra 2 chi nhánh đó là chi nhánh Thành xuân và chi nhánh Đồng đa về NHNoVN), đến năm 2008 tổng dư nợ của NHNoHN tăng lên rất nhánh đến 25.6%. Điều này cho ta thấy NHNoHN đã thành công trong việc thu hút khách hàng, mở được quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ta nhìn xem đồ thị xu thế biểu diễn xu hướng tăng trưởng tổng dư nợ của NHNoHN trong giai đoạn (2005-2008) Biểu Đồ 4. xu thế biểu diễn xu hướng tăng trưởng tổng dư nợ của NHNoHN trong giai đoạn (2005-2008) Nhìn vào đồ thị xu thế trên ta thấy tổng dư nợ của NHNoHN tăng rất nhanh với tốc độ tăng trưởng khá ổn, từ năm 2006-2008 ta vẽ được đường xu thế gần như là một đường thẳng nằm nghiêng đi với ba trạng điểm -8.66, 11.4%, 25.6%. đây là một xu hướng tăng trưởng rất tốt mà NHNoHN đã đạt được trong giai đoạn 2005-2008, nhưng không phải lúc nào tổng dư nợ tăng cũng tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu ta nhìn lại bảng tổng dư nợ ta thấy dư nợ bình quân trên 1 cán bộ tín dụng với con số quá cao, hơn 80 tỷ đến hơn trăm tỷ, điều này cho ta biết được chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn 2005-2008 có thể không tốt bởi vì mỗi một cán bộ tín dụng của NHNoHN phải quản lý, giám sát khoản nợ quá lớn nếu trình độ chuyên nghiệp của các cán bộ tín dụng chưa được tốt thì việc quản lý khoản nợ không thể nào tốt được, dễ gặp vấn đề thu hồi nợ. Trong bảng tổng dư nợ ta cũng thấy dư nợ bình quân trên 1 khách hàng không cao và cơ cấu nợ quá hạn của NHNoHN cũng khá tốt vậy ta có thể nói dù có dư nợ bình quân trên một cán bộ tín dụng quá cao nhưng NHNoHN vẫn đặt được kết quả hoạt động kinh doanh khá là chứng tỏ trình độ chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng của Ngân hàng khá tốt. NHNoHN nằm trên địa bàn thủ đô lớn nhất của Việt Nam, Hà Nội là nơi tập trung các các doanh nghiệp, hộ sản xuất quy mô lớn như vậy quy mô hoạt của NHNoHN ngày một phải mở rộng thêm và đa dạng hoá dịch vụ hơn để đắp ứng được nhu cầu của chủ thể kinh tế nhằm phát triển nhanh nền kinh tế Việt Nam. NHNoHN cần thiết phải mở rộng thêm nhiều nữa về tín dụng và cũng phải sức quan tâm đến chất lượng tín dụng của ngân hàng minh nhằm đặt được kết quả hoạt động kinh hoạt cao hơn nữa. * Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng quan trọng khác Bảng 2.10. Các chỉ tiêu khác (Đơn vị: tỷ đồng, %) Năm Chỉ tiêu 2006 2007 Năm 2007/2006 2008 Năm 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ % Chênh lệch Tỷ lệ % Tổng dư nợ 2,457 3,462 1,005 41 3,438 -24 -0.69 Tổng thu nhập 2,552.9 3,464.4 911.5 35.7 4,052.02 1,587.62 64.4 Thu nhập từ HĐTD 2,480.04 3,346.5 866.4 35 3,886.5 540 16.1 Tổng chi phí 2,378.98 3,208.4 829.4 34.8 3,775.6 567.2 17.6 Chi cho HĐTD 2,093.71 2,995.4 901.7 43 3,477.5 567.2 19 LN từ HĐTD 386.3 351.1 -35.2 -9.1 409 57.9 16.5 LN hoạt động toàn NH 173.9 256 82.1 47.2 276.4 20.4 7.96 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 15.57% 10.49% - - 10.52% - - Hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn 15.72% 10.14% - - 11.89% - - Chúng ta nhìn vào phân tích (bảng 2.8) ta thấy: - Tổng thu nhập trong giai đoạn 2006-2008 có xu hướng tăng lên ổn định 2552.9 tỷ đồng năm 2006 tăng đến 3464.4 tỷ đồng năm 2007 và tiếp tục tăng trong năm 2008 đến 4052.02 tỷ đồng, điều đó cho ta thấy kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng ngày được mở rộng, đặt hiệu quả sử dụng vốn tốt. - Thu nhập từ hoạt động tín dụng là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng bởi vì tín dụng là một hoạt động quan trọng nhất mang lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng thu nhập của ngân hàng thường. Trong bảng 2.8 ta thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng của NHNoHN có xu hướng tăng liền tục với tốc độ tăng ổn định. Biểu đồ 5: Xu thế xu hướng tăng trưởng của thu nhập từ HĐTD (đơn vị tỷ đồng) Nhìn qua ( biểu đồ 5), ta thấy đường xu thế gần như là một đường thẳng nằm nghiêng đi lên, điều đó cho chúng ta thấy càng rõ xu hướng tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng giảm xuống trong năm 2007 so với năm 2006 và tăng chậm năm 2008 so với năm 2007 trong giai đoạn 2006-2008, cụ thể 15.57% năm 2006 cho biết 1 tỷ đồng thu nhập từ hoạt động tín dụng đem lại 0.1557 tỷ đồng lợi nhuận, 10.49% năm 2007 cho biết 1 tỷ đồng thu nhập từ hoạt động tín dụng đem lại 0.1049 tỷ đồng lợi nhuận và tương tự năm 10.52% năm 2008 cho biết 1 tỷ đồng thu nhập từ hoạt động tín dụng đem lại 0.1052 tỷ đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết hiệu sử vốn của Ngân hàng đặt được hiệu quả cao nhưng năm 2007 và 2008 con số này lại giảm xuống nếu so với năm 2006 vậy có thể nói hoạt động tín dụng của NHNoHN trong hai năm đó có phân nào đó của hoạt động tín dụng chưa thích hợp hoặc là do 2007 NHNoHN tách bốn chi nhánh (Thành xuân, đống đa, Hoàn Kiếm và Tam trinh) về NHNoVN quản lý làm cho mạng lưới hoạt động của Ngân hàng cắt giảm. - Trong bảng 2.8 có hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn, hệ số đặt ở mức cũng khá cao cho thấy hiệu quả của hoạt động tín dụng tại NHNoHN cũng khá là tốt nhưng hệ số này lại giảm xuống ở năm 2007 và tăng chấm 2008 vậy Ngân hàng phải xem xét lại tổ chức hoạt động tín dụng nhằm đặt được hiệu quả càng ngày cao hơn. 2.3.2 Đánh giá theo chỉ tiêu định tính * Chất lượng tín dụng của NHNoHN do sự đánh giá về phía khách hàng của Ngân hàng, chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại được khách hàng của mình đánh giá theo các chỉ tiêu sau đây: - Quy trình thủ tục: quy trình thủ tục vay vốn phải đảm bảo, nhưng quy trình thủ vay vốn đối với NHNoHN nhìn chung vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian; quy trình xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ còn phức tạp. đây là một vấn đề rất quan trọng cần được sự quan tâm nhiều hơn để khắc phục. - Khả năng cung ứng của NHNoHN là rất tốt bởi vì nguồn vốn lớn của NHNoHN, Ngân hàng luôn không sử dụng hết nguồn vốn, luôn luôn có khả năng đáp ứng nhu cầu vây vốn của khách hàng. - Chi phí sử dụng vốn của NHNoHN hợp lý, Ngân hàng luôn luôn tuân thủ theo các chỉ đạo của NHNoVN và chỉ đạo của NHNN Việt Nam cho vay với lãi suất thấp hợp lý và có thêm nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng. - Ngoài tài trợ vốn ra Ngân hàng còn có nhiều dịch vụ tiện ịch khác cập cho khách ví dụ như dịch vụ thẻ ( thẻ ghi nợ nội địa ATM, thẻ ghi nợ quốc tế visa card, master card), mở tài khoản bằng VND và ngoại tệ, dịch vụ thanh toán bằng VND và ngoại tệ (nhận thanh toán tối thiểu 5 USD 20 EUR) và nhiều chương trình khuyến mại nữa như dư thưởng mừng xuân, tiết kiệm dự thưởng mừng ngày thành lập, chuyển tiền kiếu hối trúng quà… * Đối với Ngân hàng, chất lượng tín dụng được đánh giá theo các chỉ tiêu sau: - Hoạt động tín dụng nhìn chung vẫn còn chưa đảm bảo được định hướng hoạt động cả ngắn và dài hạn của Ngân hàng. Ngân hàng có kế hoạch mở rộng hoạt động tín dụng nhưng tổng dư nợ của năm 2008 cũng còn chưa tăng mấy, việc tìm kiếm dự án đầu tư có vốn lớn Ngân hàng còn chưa chủ động được, đây là bật lợi lớn trong nền kinh tế thị trường. - Khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng tại NHNoHN cũng khá là tốt nhưng còn có nợ quá hạn và còn phải gia hạn nợ.nguyên nhân do trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn chưa được đồng bộ cho nên khả năng thẩm định tín dụng và nắm bắt thông tin còn chưa tốt có nhiều bất cập, chưa đầy đủ. Chính vì vậy việc kiểm tra sử dụng vốn của khách hàng sau khi đã giải ngân xong vay xong còn lỏng lẻo. - Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng cũng đặt ở mức khá tốt trong tổng dư nợ, nợ quá hạn chỉ chiếm một phần nhỏ và chủ yếu là nợ nhóm (nợ cần chú ý) ít có nợ xấu (nợ nhóm 3-5). Ngân hàng luôn luôn chấp hành tốt các quy định của ngân hàng thương mại làm đúng theo chỉ đạo của NHNoVN và NHNN Việt Nam. - NHNoHN luôn luôn chấp hành tốt các quý định, quý cho vay của Ngân hàng Nhà nước và NHNoVN, hơn nữa NHNoHN luôn đưa ra các quý chế, chính sách kinh doanh riêng của mình phù hợp với sự biến đổi của thị trường. 2.3.3 Đánh giá tổng quát chất lượng tín dụng Quá các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín cả định lượng và định tính ta có thể đánh giá chất lượng tín dụng của NHNoHN trong giai đoạn 2006-2008 như sau: - Những mặt đã đạt được: Qua nhiều năm hình thành và phát triển của mình NHNoHN luôn giữ được vị trí là Ngân hàng hàng đầu của địa bàn thành phố Hà Nội và là một trong những Ngân hàng phát triển nhất và có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhất của Việt Nam. Chất lượng tín dụng của NHNoHN nói chung khá tốt, Ngân hàng thu lãi trên 98% trên tổng lãi thu thừa vốn, vốn huy động tăng liên tục quá các năm với tốc độ tăng ổn định; tổng dư nợ tăng nhanh trong giai đoạn 2005-2008 và trên tổng dư nợ tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm một phần rất nhỏ và trên tổng nợ quá hạn chủ yếu là nợ nhóm 2 điều đó cho thấy chất lượng tín dụng của NHNoHN là khá tốt. còn nhiều chỉ tiêu khác của NHNoHN cho thấy Ngân hàng hoạt động tín dụng đặt được chất lượng tốt đặc biệt NHNoHN luôn có thừa vốn để sẵn sàng tài trợ cho mọi đối tượng vay vốn của Ngân hàng cả dự án lớn nhỏ, cả ngắn trung và dài hạn Ngân hàng luôn đủ khả năng cấp vốn. Ngân hàng đã đạt được những thành công đáng kể trong việc mở rộng hoạt động tín dụng,áp dụng những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời ngân hàng đã liên tục cử cán bộ đi tập huấn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao hơn . Công tác xử lý nợ tồn đọng đã được triển khai tích cực, các khoản nợ tồn đọng được rà soát lại và phân tích những khó khăn thuận lợi trong việc thu hồi nợ để tìm ra những biện pháp xử lý phù hợp nhất. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cao, đóng góp chủ yếu vào thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện tiết kiệm tối đa chi phí và tích cực đẩy mạnh gia tăng doanh thu. Ngân hàng thường xuyên duy trì hoạt động kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, vì vậy đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Mặt còn tồn tại Thứ một: Thủ tục hồ sơ vay vốn phức tạp phiền hà. Trong những năm qua hoạt động của ngân hàng thủ tục rườm rà, phức tạp làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng. Nguyên nhân của những tồn tại này là do trình độ không đồng đều của các cán bộ nhân viên, khả năng tiếp cận những ứng dụng công nghệ ngân hàng của hầu hết cán bộ còn chưa được tốt, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được những yêu cầu mới, 1 số cán bộ làm việc với tinh thần chưa được tốt, quy trình làm hồ sơ vay vốn còn chưa phải là hoạt động một cửa. Thư hai: Cán bộ tín dụng chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm dự án, thời gian thẩm định món vay kéo dài, chất lượng thẩm định còn hạn chế. Hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội chủ yếu dựa vào việc tìm kiếm nguồn tài trợ của khách hàng, phần lớn cán bộ tín dụng chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới, tìm kiếm dự án mới, điều này là một bật lợi lớn trong nền kinh tế thị trường mà nhiều ngân hàng cổ phần rất quan tâm trong tìm kiếm các dự án lớn, hậu quả của nó là làm hạn chế quy mô mở rộng tín dụng của ngân hàng. Do chưa chủ động tìm kiếm dự án mới, khách hàng mới nên ngân hàng khó chủ động trong việc mở rộng quy mô tín dụng. Hơn nữa, do tính không chủ động này nên sẽ gây ảnh hưởng đến thời gian thẩm định các món vay sau này. Thời gian thẩm định món vay kéo dài sẽ dẫn đến chất lượng thẩm định món vay không cao do cán bộ bị áp lực về thời gian thẩm định để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Nguyên nhân của hạn chế này là do phần lớn cán bộ tín dụng của NHNoHN chủ yếu là cán bộ trẻ tuổi trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao kinh nghiệm còn ít chưa tiếp cận tốt với thực tế, cơ sở vật chất còn chưa hiện đại cán bộ nhân viên chưa tiếp cận được công nghệ mới cho nên trình độ cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường còn hạn chế. Thứ ba: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ có xu hướng tăng lên trở lại trong năm 2008, nguyên nhân của hạn chế này là do nguyên nhân khách quan và chủ quan; nguyên nhân khách là nền kinh tế thế giới trong năm 2008 gặp khủng hoàng tài chính toàn cầu và trong nước Việt Nam có nhiều biến động về mặt kinh tế vĩ mô và nhiều doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn trong công tác sản xuất kinh doanh gặp khó khăn về khả năng trả, còn nguyên nhân chủ quan là do trình độ đánh giá thị trường các cán bộ nhân còn chưa được tốt, NHNoHN còn chưa có chính sách thích hợp để quản lý và xử lý nợ có vấn đề. Thứ tư: Việc chỉ đạo và nắm bắt thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, thông tin kinh tế thị trường giá cả của Ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đầy đủ. Chính vì vậy, việc kiểm tra sử dụng vốn của khách hàng sau khi đã giải ngân xong các khoản vay vẫn còn lỏng lẻo, chưa có biện pháp xử lý kiên quyết khi phát hiện khách hàng có sai phạm trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, vẫn còn hiện tượng một số khách hàng tìm cơ hội sử dụng vốn sai mục đích hoặc chậm trễ trong việc trả nợ, làm thất thoát tiền vốn của Ngân hàng. Thứ năm: Chiến lược chiếm lĩnh thị trường và thị phần. Nguồn vốn các TCTD trên địa bàn Hà Nội ước đạt 428.092 tỷ; với trên 15.300 tỷ nguồn vốn của NHNoHN chiếm 3,5%. Tuỳ đã có nhiều cố gắng nhưng nguồn vốn của NHNoHN chưa tương xứng với tiềm năng huy động trên địa bàn và của toàn ngành. Dư nợ của các TCTD trên địa bàn Hà Nội đạt trên 258.870 tỷ với 3.500 tỷ dư nợ của NHNoHN chiếm 1,4% . Điều trên cho thấy trên thị trường NHNoHN chỉ mới chiếm được một phần nhỏ thị phần. Nguyên nhân của tồn tại này là do địa bàn Hà Nội là nơi tập trung các ngân hàng lớn, tính hình cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau hết sức tích cực và NHNoHN phải chịu năng lực cạnh tranh đó, mặt khách là do hạn chế nội tại của Ngân hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên của Ngân hàng còn chưa đồng bộ, hoạt động tìm kiếm khách hàng mới dự án đầu tư hiệu quả chưa tích cực. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI a. Định hướng. Năm 2009, NHNoHN phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản theo thông báo KHKD và Đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2006-2010 của NHNoVN phê duyệt và định hướng phát triển kinh doanh của NH No Hà Nội đề ra đó là: Một là: Tập trung tìm mọi giải pháp huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. Hai là: Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định về vay vốn chú trọng khai thác đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.. Ba là: Tập trung triển khai mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường. Bốn là: Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNoHN nói riêng và NHNoVN nói chung. Năm là: Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế.... đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khai thác chương trình công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm đáp ứng tốt quy chuẩn cán bộ ngân hàng trong hội nhập khu vực và quốc tế b. Mục tiêu - Tổng nguồn vốn tăng 15% -20% so năm 2008. - Tổng dư nợ đạt tăng 16% -18% so năm 2008. - Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 : Dưới 2 % Tổng dư nợ. - Phấn đấu có đủ Quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo thông báo và quy định của NHNoVN. - Triển khai nghiêm túc có hiệu quả các loại hình dịch vụ. Thu dịch vụ tăng từ tối thiểu 20% so năm 2008 - Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ, đạc biệt là ngoại ngữ và tin học. 3.2 MỘT SỐ ĐỀ SUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bao giờ hoạt động tín dụng cũng là một loại hình nghiệp vụ đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, hoạt động tín dụng là cái sống chết của ngân hàng thương mại, như vậy ngân hàng thương mại cần thiết tập trung điều hành hoạt động tín dụng hết sức chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để nó đặt ở mức tốt nhất. Để nâng cao chất lượng tín dụng của NHNoHN em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau: Thứ nhất: Nâng cao trình độ nguồn nhân lực Ngân hàng có thể hoạt động tốt nhờ có đội ngụ cán bộ được trang bị trình độ chuyên môn cao, cán bộ nhân viên của Ngân hàng phải nhanh chóng tiếp thu ứng dựng được công nghệ mới hiện đại, tìm hiểu thị trường được nhanh thu thấp thông tin trên thị trường nhanh và chính xác. Muốn có được cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao Chi nhánh Ngân hàng cần phải có nhiều chương trình đào tạo bồi dưỡng thêm nữa theo các hình thức đào tạo; đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại, bổ túc học tập các văn bản mới toàn diện các mặt nghiệp vụ. Ngân hàng có thể đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực bằng cách đào tạo tại chỗ, cứ đi học để lấy các chứng chỉ chuyên ngành cần thiết của trong đại học trong nước Việt Nam để am hiểu được các nghiệp vụ trong thực tế, hơn nữa Ngân hàng có thể cử cán bộ đi học ở nước ngoài nếu cần thiết để tiếp cận được vận dụng được các vấn đề mới công nghệ mới. Cho tới ngày 31/12/2008, tại NHNoHN có 337 cán bộ, trong đó có 268 cán bộ có trình độ Đại học, chiếm 79,5%. Như vậy tức là vẫn còn tới 69 cán bộ trình độ chưa tới Đại học. Điều này cho ta thấy được rằng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ NHNoHN còn chưa đồng đều, Ngân hàng cần thiết phải đào tạo thêm cho cán bộ của mình, hơn nữa theo số liệu đánh giá của Ngân hàng cho biết cán bộ của Ngân hàng chủ yếu là cán bộ ở độ tuổi trẻ rất thích hợp để Ngân hàng đưa cán bộ đi đào tạo thêm đặc biệt là đi đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài để mai sau là một chuyên gia giỏi phục vụ sự phát triển của NHNoHN. Trong quá trình đào tạo cán bộ cần chú ý tới tư tưởng của cán bộ tín dụng. Cần phải cẩn thận với tư tưởng chủ quan, quá tin tưởng vào mối quan hệ của khách hàng, không thực hiện đúng quy tắc tín dụng hoặc thực hiện không đúng cũng như tâm lý cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng điạ bàn. Cán bộ tín dụng cần phải xác định rõ ràng rằng cạnh tranh trong giá cả và chất lượng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng và cả sự tận tuỵ nhiệt tình mà nhân viên tín dụng đối với khách hàng chứ không phải là bỏ qua trình tự tín dụng. Trong công tác tuyển chọn nhân sự, ngoài việc tuyển chọn cán bộ tín dụng tốt còn phối hợp tuyển chọn các kĩ sư giỏi thuộc các chuyên ngành khác sau đó sẽ đào tạo nghiệp vụ tín dụng để sử dụng cho vịêc thẩm định. Ngân hàng nên tạo điều kiện thuận lợi mời các chuyên gia giỏi vào làm hoặc công tác tại Ngân hàng giúp Ngân hàng phát triển tốt và để cán bộ của Ngân hàng rút kinh nghiệm từ công việc của họ ở đây có nói là một hình thức đào tạo tại chỗ cho cán bộ. * Sản phẩm của công việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực Bởi khi nhân viên chuyên môn hoá theo ngành, lĩnh vực tức là gắn với việc tìm kiếm, quản lí những đối tượng khách hàng hoạt động trong những ngành mà mình có kinh nghiệm chuyên sâu như vậy không những tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng về các mặt: + Vì có kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu thì sẽ có thể tiết kiệm được thời gian trong quá trình xét và đi đến quyết định có nên cấp tín dụng hay không. + Thủ tục pháp lí, hồ sơ vay sẽ được cung cấp tương đối đầy đủ bởi vì khi đó nhân viên tín dụng biết rõ các loại giấy tờ bổ sung đề hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn như vậy vừa tiết kiệm được thời gian và công sức cho cả khách hàng, vừa tránh được những thủ tục phiền hà mà các khách hang khi tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng luôn luôn ngại gặp phải. + Trong quá trình xem xét các số liệu phi tài chính, tài chính cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh mà khách hàng cho là mang tính hiệu quả và khả thi rất lớn thì nhân viên tín dụng sẽ nhận biết được ngay những vấn đề mà khách hàng vay vốn đang gặp phải, những con số bất hợp lí trên các báo cáo tài chính được cung cấp. + Vì có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng bên cạnh việc thẩm định, phân tích tín dụng nhân viên ngân hàng cũng có thể đưa ra những lời khuyên đối với khách hàng, chủ yếu là những thách thức mà khách hàng sẽ gặp phải khi đầu tư vào dự án, hay một phương án sản xuất kinh doanh mới. Xét về khía cạnh trách nhiệm thì nhân viên tín dụng không phải là thành viên của DN, nhưng tại sao lại quan tâm đến lợi ích của DN, bởi vì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, ăn nên làm ra thì mới tạo ra được thu thập đủ lớn để trang trải lãi vay ngân hàng, và đem lại lợi ích cho các cổ đông. Đồng thời khi ngân hàng có được những khoản tín dụng tốt thì khi đó nhân viên với tư cách là thành viên vẫn có những lợi ích nhất định bởi làm lợi cho khách hàng cũng là chính là làm lợi cho bản thân ngân hàng. + Các nhân viên có kinh nghiệm sẽ hỗ trợ cho nhau trong quá trình giải quyết công việc và tạo điều kiện cho các nhân viên mới học hỏi kinh nghiệm. Thứ hai: Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư Để hoạt động tín dụng có chất lượng và có hiệu quả nhất thì công tác thẩm định dự án đầu tư là nhấn tố quyết định nhất. Do đó thẩm định đầu tư dự án có vai trò quan trọng nhất đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NHNoHN nói riêng phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Như vậy mới đảm bảo được mục tiêu sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội là Tăng trưởng_An toan_Hiệu quả cao. Trong công tác thẩm định dự án NHNoHN cần chú ý và làm chắc một số nội dung theo hướng hoàn thiện như sau: - Tổng chí phí đầu tư và nguồn vốn Ngân hàng cần quan tâm tới tính chính xác, và quy định cụ thể những nội dung trong tổng vốn đầu tư của một dự án. NHNoHN có chính sách tài trợ cho tất cả các dự án đầu tư của các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã…Theo đánh giá của cán bộ thẩm định hiện nay, tổng vốn đầu tư cho dư án khi trình lên thường có xu hướng thấp hơn tổng vốn thực tế dự án đi vào hoạt động. lý do khi dự án đi vào hoạt động phát sinh nhiều hạng mục chi phí mới, hoặc chủ đầu tư tự ý giảm tổng vốn đầu tư để dễ nhận được sự chấp thuận của Ngân hàng hơn. Do vậy để dự đoán chính xác tổng vốn đầu tư cũng như thuận lợi cho công tác hạch toán, Ngân hàng không nên chỉ dựa vào hồ sơ chủ dự án trình lên mà cần tham khảo thông tin từ những dự án trong lĩnh vực tương tự đã và đang đi vào hoạt động. Ngoài ra các dự án thường hoạt động trong nhiều năm, Ngân hàng cần phân tích sự biến động của các nhân tố tác động tới tổng vốn đầu tư như lạm phát, giá bán…để có những quyết định phương án dự phòng xử lý kịp thời. Công tác tín dụng của ngân hàng phải được tiến hành độc lập, không nên chỉ dựa vào những tính toán do chủ dự án trình lên, tránh tính trạng tính thiếu hay tính thừa tổng vốn đầu tư. Ngoài ra còn phải cần bổ sung thêm những khoản chi phí mà chủ đầu tư không tính đến hoặc chi phí dự trù phát sinh làm tăng chi phí. - Xác định cơ cấu doanh thu, chi phí, luồng tiền của dự án. Sự phù hợp của kết quả dự đoán doanh thu, chi phí kết quả thực tế khi dự án đi vào hoạt động phụ thuộc nhiều vào việc phân tích thị trường đầu vào, đầu ra và các nhấn tố ảnh hưởng. Khi thẩm định; ngân hàng cần đưa ra những mô hình phân tích khoa học, khách quan về cung cầu hiện tại cũng như trong tương lai, nguồn cung cấp nguyên vật liệu và khả năng tiêu thụ của sản phẩm, so sánh sản phẩm với các sản phẩm tương tự cạnh tranh trên thị trường, tất cả đều phải được lượng hoá cụ thể chứ không chỉ dựa vào cảm tính và công suất thiết kế của máy móc. Về chi phí sản xuất, các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi suất vay vốn lưu động ngân hàng không nên chấp nhận cách tính toán của chủ đầu tư một cách thụ động. Vì vậy là những chi phí không được quy định rõ ràng việc tính toán không đủ thông tin nên Ngân hàng cần so sánh với các chỉ tiêu của các dự án tương tự (dự án mới) và tham khảo chỉ tiêu cũ những năm trước. - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính Hiện này, lý thuyết cũng như thực tiễn để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính một dự án đầu tư người ta thường sử dụng 4 phương pháp: phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV), phương pháp tỷ suất nộ hoàn (IRR), thời gian hoàn vốn (PP), chỉ số doanh lợi (PI). Đây là những chỉ tiêu khá quan trọng, giúp cán bộ thẩm định có thể đưa ra những đánh giá khái quát về chất lượng công tác thẩm định. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp đánh giá này không nên cứng nhắc, nguyên tắc mà đòi hỏi ngân hàng phải vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với khả năng, điều kiện của mình và trong từng dự án cụ thể, cụ thể, có thể thêm một số chỉ tiêu như MIRR, BCR để việc phân tích được chặt chẽ và toàn diện hơn. - Về thời gian hoạt động Tính toán các chỉ tiêu liên quan tới giá trị thời gian của tiền thì phải căn cứ vào các dòng tiền phát sinh trong suốt cuộc đời của dự án, không nên chỉ xem xét trong thời gian vay nợ hiện tại. Với dự án không xác định được rõ thời gian hoạt động thì ngân hàng có thể lấy thời gian khấu hao thiết bị để tính toán. - Việc phân tích tài chính dự án qua các năm hoạt động Ngân hàng cần yêu cầu chủ dự lập các báo cáo tài chính tạm thời của các năm trong thời hạn vay của dự án đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán làm cơ sở xem xét tính hợp lý của kế hoạch chuẩn bị ngân quỹ, khả năng trả nợ, phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán vốn… đánh giá mức độ rủi ro của khoản cho vay. Trong phân tích tài chính dự án hàng năm Ngân hàng có thể sử dụng phương pháp tỷ lệ với một số chỉ tiêu tài chính như sau: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, vốn lưu động ròng, hệ số nợ, ROE, ROA. Ngoài phân tích tỷ lệ, ngân hàng có thể sử dụng phương pháp diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp phân tích tiền mặt... để đánh giá tài chính dự án qua các năm. - Phân tích rủi ro Các phương pháp thẩm định hiện tại không chỉ phân tích dự án trong trạng thái tĩnh mà còn phân tích chúng trong trạng thái động. Như vậy, ngân hàng có thể đánh giá được mối tương quan giữa rủi ro và lợi ích của dự án. Mối tương quan hợp lý thì dự án sẽ được chấp nhận đồng thời Ngân hàng có thể đề xuất các biện pháp quản lý, hạn chế rủi ro để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng mà vẫn không bỏ qua các cơ hội cho vay tốt. Hai phương pháp mà Ngân hàng có thể sử dụng phổ biến trước mắt là: phân tích độ nhạy và phân tích trường hợp. phân tích mô phỏng tuy có độ chính xác cao nhưng phải có cơ sở dữ liệu phong phú, phải xác định được xác suất xảy ra và có phương tiện kỹ thuận hiện đại, áp dụng phương pháp này là chưa thực tế ở Việt Nam. Thứ ba: Xây dựng chiến lược marketting Ngân hàng Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh là gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. Để thu hút khách hàng về phía ngân hàng mình, ngân hàng cần có chiến lược marketting hiệu quả. hiện nay thị phần của NHNoHN còn đặt ở mức thấp, cụ thể nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thủ đồ Hà Nội đặt trên 428.092 tỷ đồng với trên 15.300 tỷ đồng nguồn vốn huy động của NHNoHN tương đương với 3,5% và tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội đặt trên 258.870 tỷ đồng, với 3.500 tỷ đồng dư nợ của NHNoHN tương đương với 1,4%, để thực hiện tốt chính sách mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần phải có chiến lượng marketting ngân hàng hiệu quả. - Chiến lược mang tính dài hạn. Ngân hàng xem xét sắp đạt những nguồn lực hiện có của Ngân hàng để phù hợp với nhu cầu của thị trường và để đạt được mục tiêu kinh doanh nên đây không thể là một hành động ngắn hạn. Mọi ngân hàng đều có tính phực tạp và bất kỳ sự thay đổi nào đều cần có thời gian. Ngân hàng nên nghiên cứu, tìm hiểu về sự biến động của thị trường để Ngân hàng có thể đưa ra quyết định đầu tư một cách hợp lý nhằm mục đích kinh doanh an toàn và hiệu quả. - Chiến lược có tính bền vững. Sự thay đổi thường xuyên trong các quyết định chiến lược sẽ tạo ra tính không chắc chắn, sự nhầm lẫn, làm mất phương hướng của các thanh viên trong Ngân hàng và gây lãng phí cơ hội cũng như nguồn lực. Ngân hàng có thể thiết kế các chiến thuật được thay đổi hàng tuần hoặc hàng ngày nhằm phán ứng với những thay đổi trên thị trường do sự thay đổi của nhu cầu khách hàng và hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. - Chiến lượng khách hàng Quan hệ với khách hàng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng vì khách hàng là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh và phân phối dịch vụ ngân hàng. Trong chiến lượng này ngân hàng cần đưa ra những chính sách khách hàng để giữ được khách hàng truyền thống, những khách có quan hệ xa xưa. Ngân hàng cần coi trọng công tác chăm sóc khác hàng chu đáo hơn, nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng cũ, tích cực tìm kiếm thông tin về khách hàng mới, các dự án mới có hiệu quả, sẵn sàng cạnh tranh bằng chất lượng, tình thần thái độ phục vụ, đặc biệt là các dịch vụ hoàn hảo, chất lượng cao để phục vụ khách hàng. Ngân hàng cần tổ chức các lớp học tập về công nghệ kĩ thuận giao tiếp và cách nắm bắt tâm lý khách hàng cho cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng họ là những người trực tiếp và thường xuyên giao tiếp với khách hàng và quyết định phần lớn những khoản vay có hiệu quả hay không. Thông qua công tác này, Ngân hàng nắm bắt chính xác được nhu cầu của khách hàng hiện tại và tiềm năng, nắm bắt được mặt hàng của đối thue cạnh tranh cũng như chính mình. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những quyết định phù hợp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng Chất lượng dịch vụ của ngân hàng là chiến lươc trọng điểm quyết định sự thành công của ngân hàng trên thị trường cạnh tranh. Chất lượng dịch vụ là cái mà khách hàng có thể nhận, cảm nhận được vì nó xuất hiện từ nhu cầu của khách hàng và bằng sự đánh giá của khách hàng. Chất lượng dịch vụ cần thường xuyên được cung cấp và cải tiến hơn, chất lượng dịch vụ cần được cải tiến nhưng cung cần phải sáng tạo, đưa lại sự nâng cấp vượt bậc về chất lượng. Cải tiến chất lượng cũng có thể không đòi hỏi thêm chi phí cho khách hàng. Làm tốt công tác này Ngân hàng sẽ có thể thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, phục vụ tốt những khách hàng trung thành của Ngân hàng. - Quảng cáo, quảng bá hình ảnh và các sản phẩm mới của ngân hàng Để thu hút được những khách hàng mới NHNoHN cần sử dụng các thông tin đại chúng để quảng cáo hình ảnh của Ngân hàng, để giới thiệu các sản phẩm mới, giới thiệu những tiện ích khi khách hàng đến với Ngân hàng, công tác này sẽ làm cho ngân hàng tìm càng nhiều khách hàng mới đến vay vốn tại ngân hàng, giúp ngân hàng thực hiện thành công chính sách mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn có thể dùng cách quảng cáo qua quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng trong quá trình tiến hành cho vay. Hình thức quảng bá này đơn giản, ít tốn kém nhưng vẫn đạt hiệu quả rất cao. Bởi vậy, phòng cách làm việc của cán bộ tín dụng khi làm việc cùng khách hàng là yếu tố quan trọng, yêu cầu cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải có khả năng giao tiếp. Khi đã thoả mãn được tốt nhất những nhu cầu của khách hàng, ngân hàng không những giữ được khách hàng quen mà qua những khách hàng đó họ sẽ quảng bá cho ngân hàng giúp các doanh nghiệp khác cũng tìm đến với ngân hàng. Thứ tư, Nghiên cứu mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế địa bàn thủ đồ, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, tăng doanh thu cho Ngân hàng Việc nghiên cứu mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng là giải pháp tối ưu cho mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng. Hiện nay, hoạt động tín dụng của ngân hàng ; Các hình thức chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính của ngân hàng còn chưa được thực hiện tốt với quy mô nhỏ chiếm một phần nhỏ trong hoạt động tín dụng. Để có thể đừa ra danh mục sản phẩm mới thích hợp với thị trường đúng với nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nguyên cứu thị trường cho phép Ngân hàng bám sát các nhu cầu và thái độ của khách hàng đối với việc mua sắm, tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ cho chúng ta biết lý do tại sao khách hàng mua sắm hàng hoá dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh khác mà không phải từ ngân hàng mình, qua đó có thể giúp ngân hàng đưa ra chiến lược khách hàng đúng đắn thu hút được nhiều khách hàng, đứng vững trong môi trường cạnh tranh gây gắt của nền kinh tế thị trường. Các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp hiện nay về cơ bản là đáp ứng với nhu cầu trên địa bàn thủ đồ sản phẩm tín dụng của Ngân hàng chưa phù hợp với điều kiện tình phát triển tình hình hiện tại của địa bàn thành phố. Tuy nhiên trong tình hình hội nhập rất nhanh chóng như hiện nay thì các sản phẩm tín dụng như hiện tại dần không thể đáp ứng nhu cầu, do đó việc nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới là vấn dề cần được ban lãnh đạo ngân hàng định hướng triển khai trong thời gian sắp tới. Trong thời gian mà chính Phủ Việt Nam đang thực hiện chính sách kích cầu như hiện nay nhu cầu của người dân đang có xu hướng tăng lên, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phần lớn có định hướng mở rộng quy mô sản xuất Vì vậy trong thời gian tới lãnh đạo ngân hàng cần phải bám sát tình hình thực tế trên địa bàn Hà Nội để có phương hướng phát triển các dịch vụ phù hợp với khách hàng. Thứ năm: Đơn giản hoá quy trình thủ tục vay vốn Có giải pháp hộ trợ vốn không cần phải có tài sản thế chấp nhưng phải đảm bảo khoản nợ. Hiện nay thủ tục cho vay của Ngân hàng nhìn chung vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian quy trình xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ còn phức tạp. cơ cấu hoạt động của Ngân hàng hoạt động tín dụng chưa hoàn toàn là hoạt động một cửa làm mất nhiều thời gian trong quy trình thủ tục có khách hàng vốn phải đến ngân hàn rất nhiều lần có thể làm cho khách hàng mất cơ hội đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án của Ngân hàng cần được tiến hành một cách độc lập, chính xác nhưng phải nhanh chóng rút ngắn thời gian. Các khách hàng đến ngân hàng họ thường cần nguồn vốn tài trợ tạm thời, muốn được ngân hàng tài trợ một cách nhanh để họ có thể nằm bắt được cơ hội đầu tư, họ không thích bày tỏ nhiều thu túc phức tạp. Như vậy ban lãnh đạo của Ngân hàng nên điều chỉnh lại để đơn giãn hoá quy trình thủ tục rút ngắn thời gian làm thủ tục vay vốn làm hải lòng các khách hàng đến Ngân hàng vay vốn. Thứ sáu: Hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn, theo những phân tích số liệu của NHNoHN ở phần trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng lại có xu hướng tăng lên ở năm 2008 vì lý do chủ quan và khách quan, vậy để thực hiện thành công mục đích hoạt động cho năm 2009 là “dư nợ nhóm 3 đến nhóm 5 phải dưới 2% trên tổng dư nợ” Ngân hàng cần phải có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế như sau: - Quản lý, giám sát khoản vay: Ngân hàng cần thực hiện giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng. Ngân hàng cần phải yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính thường xuyên hàng kỳ nếu thấy khách hàng có đấu hiệu khó khăn trong việc trả nợ cho Ngân hàng. - Rà soát xem lại tài sản đảm bảo nợ của khách hàng; Ngân hàng cần xem xét liệu tài sản đảm bảo này có bán được trong điều kiện kinh tế mà thị trường bất động sản đang dọc xuống như hiện này hay không ( vì phần lớn tài sản đảm bảo nợ thường là bất động sản). Ngân hàng nên thuê chuyên gia đánh giá bất động sản để họ có thể đánh giá một cách khách quan và chính xác hơn, dễ chấp nhận cả hai bên ( ngân hàng và khách hàng vay vốn ) - Rà soát ngay hồ sơ pháp lý của khoản vay, yêu cầu bổ sung khi cần thiết. - Để nhìn nhận và đánh giá đúng đắn hơn, ngăn ngừa được sự ham muốn mưu lợi bất chính của khách hàng, nâng cao nghiệp vụ thông tin giữa các bộ phận chuyên môn của các tổ chức tín dụng với nhau, Ngân hàng cần phải thực hiện liên kết với các tổ chức tín dụng, giữa Ngân hàng với các tổ chức phí ngân hàng, giữa Ngân hàng với các định chế tài chính khác, vì Ngân hàng làm việc này; Ngân hàng sẽ có được thông tin liên quan với khách hàng. Khi có các khoản vay bị xuống hạng (bị chuyển nhóm nợ), Ngân hàng nên có những biện pháp khắc phục sau: - Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo khoản nợ - Nếu thấy việc chuyển nhóm nợ của khoản nợ là do việc xác định kỳ hạn trả nợ hay thời hạn cho vay là chưa phù hợp với chu kỳ kinh doanh và thu nhập của khách hàng, Ngân hàng có thể cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ khi xét thấy khách hàng có khả năng trả nợ được đầy đủ trong tương lai. Nếu có khoản nợ quá hạn xảy ra, cần có những biện pháp xử lý cụ thể từng trường hợp: - Phân tích nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Đối với những khách hàng mà nợ quá hạn có tính chất tạm thời, Ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay thêm. việc cho vay thêm này đảm bảo thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có các biện pháp trả nợ. Căn cứ vào phưong án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại nợ. Ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng để thực hiện cơ cấu lại nợ. - Đối với khách hàng gặp khó khăn tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, Ngân hàng cần phải quản lý chặt chẽ khoản nợ của khách hàng: *Ngân hàng rà soạt tài sản đảm bảo, tình trạng của tài sản, hồ sơ pháp lý có thể phát mại tài sản đảm bảo cho khoản nợ. *Yêu cầu có bên bảo lãnh để trả thay khoản nợ mà họ bảo lãnh. *Tìm các khách hàng có khả năng về mặt tài chính nhận nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản, đảm​ bảo khả năng trả nợ. *Thực hiện biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ như: miễn giảm một phần lãi suất, tính lại tiền lãi phải trả của khách hàng, không tính lãi phạt... áp dụng đối với khách có thiện chi trả nợ. *Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đối với khoản nợ xấu: các khoản nợ mà ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp khắc phục và xử lý nhưng vẫn không thu hồi được nợ, hoặc những khoản nợ đã phát mại hết tài sản đảm bảo nhưng vẫn còn chệnh lệch âm cả gốc, hoặc những khoản vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan mà Ngân hàng không thể khắc phục được. 3.3 LỜI KIẾN NGHỊ Hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, mang tính tổng hợp, gắn liền với các điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội của đất nước. Do đó, việc tạo lập môi trường kinh tế cũng như pháp lý đầy đủ và đồng bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn trong việc thúc đẩy tăng trường kinh tế đất nước. Đối với những khó khăn trong hoạt động trên của Ngân hàng NHNoHN, có một số nhóm kiến nghị như sau: - Kiến nghị về phía nhà nước Việt Nam, cần phải ban hành, hoàn thiện và đồng bộ hóa các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp và có liên quan để tạo môi trường kinh tế- pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh nghiệp, cũng như hoạt động của các Ngân hàng. Cần tạo guồng máy hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả giữa các ngành các cấp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng. Sự hoạt động đồng bộ của các cơ quan như Ủy ban nhân dân các cấp, Bộ, Sở công nghiệp, tài chính, Ngân hàng nhà nước, Công an, Toà án nhân dân các cấp là hết sức cần thiết, nhờ đó, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng triển khai hoạt động, đồng thời giúp các ngân hàng giám sát tốt hơn trong việc sử dụng vốn vay, đảm bảo vốn vay sử dụng đúng mục đích, hạn chế được rủi ro tín dụng có thể xảy ra. - Kiến nghị Về phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cần tăng cường hơn nữa vai trò quản lý vĩ mô của mình trong lĩnh vực ngân hàng; cần tham mưu cho chính phủ trong việc hoạch định các chinh sách tiền tệ, đảm bảo sự ổn định trong nền kinh tế và sự an toàn trong hệ thống các Ngân hàng thương mại, nhất là trong thời kỳ này, sự suy giảm của ngành tài chính ngân hàng đang diễn ra. Ngân hàng nhà nước cần phải tăng cường công tác thanh tra, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát của hệ thống ngân hàng có hiệu quả và an toàn nhất. cần mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm tín dụng của Ngân hàng nhà nước bằng nhiều hình thức, đặc biệt là nhận thông tin, chọn lọc thông tin và từ đó cung cấp kịp thời, chính xác các nguồn tin trong nước và thế giới… để các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng có căn cứ và giải pháp tích cực trong hoạt động nói chung và kinh doanh tín dụng nói riêng. - Về phía Ngân hàng NHNoVN, cần tiêu chuẩn hóa cán bộ Ngân hàng mà trước hết là cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý kinh doanh; thường xuyên quan tâm mở lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn về tín dụng, nguồn vốn, thẩm định, tin học, thanh toán quốc tế… để nâng cao trình độ cho các cán bộ. Cần xử lý dứt điểm những khoản nợ khó đòi, xoá nợ đối với chi nhánh theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước để từng bước phân loại nợ, trích lập dự phòng một cách hợp lý. Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát trong toàn bộ hệ thống, giám sát và đôn đốc kịp thời những sai phạm của các chi nhánh, nhất là trong hoạt động tín dụng. Thành lập trung tâm tín dụng của NHNoNH, nối mạng toàn hệ thống nhằm có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chi nhánh trong việc quyết định cho vay đối với khách hàng. Thường xuyên tổ chức các hội thảo trong hệ thống về các hình thức rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm rút kinh nghiệp chung cho toàn hệ thống. - Về phía Ngân hàng NHNoHN, cần phải đặt ra những giải pháp cụ thể cho những khó khăn của chính mình trong ngắn hạn và dài hạn. Trong công tác khách hàng mở rộng tín dụng, Ngân hàng cần nắm được tình hình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn như cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập… để xem xét định hướng đầu tư; cần mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty TNHH, cá thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đủ điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên của các cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định; cần áp dụng một cách linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay; tiếp tục giữ quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, có uy tín, đồng thời mở thêm quan hệ với khách hàng mới làm ăn có hiệu quả, vay vốn lớn có tài sản đảm bảo; Trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng cần giám sát chặt chẽ vốn vay từ khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay; xếp loại và đánh giá đầy đủ các mặt của doanh nghiệp để đầu tư, hạn chế và loại dần việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh; nâng dần tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư nợ; hàng quý tổ chức phân tích chất lượng tín dụng để đánh giá, phân loại nợ để có biện pháp xử lý với từng loại nợ; Ngoài ra, cần phải nâng cao chất lượng thẩm định cho cán bộ tín dụng, cũng như cần thường xuyên tổ chức kiểm tra theo chuyên đề nhằm bảo đảm thực hiện đúng thủ tục, chế độ quy định, đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn. Đối với công tác thu nợ quá hạn và xử lý rủi ro, Ngân hàng cần cơ cấu lại các khoản nợ để xử lý tích cực. Đối với các khách hàng không chịu trả nợ thì cần phải xử lý kiên quyết: xiết nợ tài sản hoặc khởi kiện. Đối với công tác cán bộ, Ngân hàng nên phân loại cán bộ, giao phụ trách từng nhóm khách hàng cho phù hợp trình độ quản lý của cán bộ; chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ để các cán bộ từng bước có thể tiếp cận các dự án lớn; tổ chức trao đổi nghiệp vụ thường xuyên hơn để các cán bộ học tập lẫn nhau, nâng cao nghiệp vụ. Đối với các mặt hoạt động dịch vụ khác, Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ đã triển khai như: phục vụ tốt và mở rộng thêm các khách hàng có nhu cầu Thanh toán quốc tế mở L/C; tăng cường chế chấp lô hàng và bán bảo hiểm để đảm bảo an toàn vốn và thu bảo hiểm; triển khai trả lương qua thẻ đến các khách hàng doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tiếp tục phát hành thẻ ATM đến khách hàng; phục vụ tốt khách hàng có nhu cầu bảo lãnh để thu phí dịch vụ. KẾT LUẬN Trong thời kinh tế khủng hoàng như hiện nay, tất cả các lĩnh vực các ngành kinh tế đều chịu ảnh hưởng một mức nhất định với lại là cuộc khủng hoàng hiện nay là khủng hoàng tài chính như vậy ta có thể nói ngành tài chính- ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn nhất, trong hoạt động của ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng gặp rất nhiều rủi ro, phải đối phó với nhiều khó khăn trước mặt, Ngân hàng thương mại, các tổ chức cần phải nằm bắt sự biến động trên thị trường và tìm các giải pháp xử lý tốt để tránh được khó khăn nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, an toàn với tốc độ tăng trưởng cao. Các nước lựa chọn con đường nền kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển đòi hỏi không chỉ ngành ngân hàng mà với bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào cũng phải tập trung phát triển sản phẩm của mình sao cho đạt được chất lượng tốt nhất. Đối với ngân hàng, tín dụng là sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu nên đòi hỏi mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng của nó là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Từ thực tế nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và thực trạng hoạt động tín dụng nói riêng tại NHNoHN, Em đã rút ra được những đánh giá về chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng, tìm những nguyên nhân và đưa ra đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cho vấn đề còn tồn tại. Em hy vọng những ý kiến đề xuất, giải pháp của em có thể được ngân hàng nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế đem lại hiệu quả cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Với những hy vọng đó, em mong muốn có thể đóng góp một phần nhỏ bé sức mình vào vào quá trình nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, nhằm tăng doanh thu cho ngân hàng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội, năm 2001. 2. TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà nội, năm 2006. 3. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà nội, năm 2004. 4. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà nội, năm 2002. 5.NHNoHN, Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng từ năm 2005 đến năm 2007. 6.NHNoHN, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2005 – 2007. 7. NHNoHN, Báo cáo kết hoạt động kinh doanh năm 2008 và định hướng hoạt động năm 2009. 9. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QHX, ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11, ngày 17/6/2003. 10. Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH 11, ngày 15/06/2004. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày tháng năm 2009 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Hà Nội, ngày tháng năm 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyen_de_thuc_tap_nguyen_thi_huong_sua_hoan_chinh_728.doc
Tài liệu liên quan