Khóa luận Phân tích chi phí xây lắp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần xây dựng công trình 512

Sự phát triển của marketing trong xây lắp trong ngày càng trở nên tích cực và cần thiết hơn, đặc biệt là trong điều kiện mà các sản phẩm xây lắp không còn khan hiếm và số lượng các doanh nghiệp xây lắp ngày càng nhiều, thị trường xây lắp ngày càng trở nên sôi động, nhà nước không còn là người chủ phân phối nên các sản phẩm xây lắp sẽ tự điều chỉnh theo quy luật của thị trường. Trong quản lý marketing phải phân tích kỹ các kết quả điều tra, lập kế hoạch và đánh giá chi tiết những tác động tới các chủ đầu tư tiềm năng xây dựng các điều kiện để ký hợp đồnǵ, marketing cung cấp cho lãnh đạo nhận biết được trạng thái hoạt động hiện tại và sự định hướng phát triển năng lực sản xuất tương lai với nhịp độ nhu cầu của thị trường. Trong khi lựa chọn và phân tích các điều kiện xây dựng công trình ta chú ý đến các yếu tố như: - Mức độ lợi nhuận có thể mang lại. - Số lượng các đối thủ cạnh tranh và khả năng của họ. - Mức độ rủi ro và trách nhiệm ràng buộc của hợp đồng. - Kinh nghiệm xây lắp các công trình tương tự. - Kinh nghiệm làm việc với các chủ đầu tư, với chính quyền địa phương và khar năng cung ứng nhân lực. Để nâng cao khả năng trúng thầu, các tổ chức xây lắp cần phải trao đổi thông tin thường xuyên với môi trường bên ngoài, biết tự giới thiệu năng lực của mình và luôn thể hiện sẵng sàng trong thương thảo ký kết hợp đồng với các nhà đầu tư. Do vậy, các doanh nghiệp cũng rất cần đến các dịch vụ quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền trông, mạng internet Hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện thị trường như hiện nay là phức tạp luôn luôn biến động và thay đổi. Do vậy, việc tìm kiếm được khách hàng (chủ đầu tư) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thật vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp đều rất cần gìn giữ những mối quan hệ thường xuyên và uy tín với các chủ đầu tư tiềm năng, thông qua họ để quảng cáo những thông tin về sự tiến bộ và đổi mới thường xuyên trong hoạt động thiết kế và thi công của mình.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích chi phí xây lắp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần xây dựng công trình 512, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t chẽ nhất là các nhân viên đội, họ có thể đi làm đúng giờ, giữa giờ có thể đi làm việc riêng và cuối giờ trở lại chỗ làm vẫn được chấm công đầy đủ. Việc quản lý lực lượng lao động thuê ngoài cũng được ban quản lý công trường rất quan tâm. Vì đây là lực lượng lao động được thuê theo hợp đồng giao khoán nên căn cứ vào trình độ của từng người mà được giao cho công việc cụ thể tuy nhiên do không chú trọng nhiều đến khâu tuyển dụng nên có thể thuê những người thiếu năng lực và bố trí vào những vị trí không thích hợp, họ có thể làm ảnh hưởng chung đến việc thi công công trình, không có ý thức trong việc chấp hành quy định của công trường, tự ý bỏ việc làm hay ăn cắp vật tư rồi bỏ trốn…. Công tác tính lương vẫn chưa được theo dõi chi tiết nhất là lực lượng lao động thuê ngoài, ban chỉ huy công trường có thể thuê với mức giá này nhưng trả lương với mức giá khác với lý do họ chưa hoàn thành công việc làm mất lòng tin của người công nhân vào quản lý, vẫn còn tình trạng nhận lương thay hay ký nhận thay. Sự thay đổi mức lương hoặc bậc lương của nhân viên còn bị hạn chế về thời gian ký duyệt của cấp quản lý 2.3.3. Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công Công ty đã trang bị đầy đủ các loại máy thi công phục vụ cho sử dụng thi công công trình như: máy đầm, máy trộn bê tông, máy xúc, máy ủi, máy khoan, máy đào... Khi các đội có nhu cầu sẽ điều động xuất dùng. Công ty cũng đã đưa ra một số thủ tục kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế sau: Công ty thi công nhiều công trình khác nhau nên có thể cùng một lúc hai công trình đều cần sử dụng dẫn đến tình trạng chờ máy, kéo dài tiến độ thi công, giảm khối lượng xây lắp hoàn thành bằng máy. Máy thi công khi được sử dụng ở các công trình chưa được quản lý tốt nên thường xuyên bị hỏng hóc, tốn kém chi phí sữa chữa, mà trong quá trình sữa chữa máy dễ xảy ra gian lận làm phát sinh chi phí bất hợp lý. Máy thi công không được kiểm tra chặt chẽ trong quá trình vận hành máy. Đôi khi máy làm việc quá tải, đôi khi máy làm việc không hết năng suất, công tác bảo trì bảo dưỡng máy còn xem nhẹ, chưa được thực hiện đầy đủ. Chi phí sử dụng máy thi công đã được ghi chép đầy đủ, tập hợp chính xác. Tuy nhiên chỉ dừng lại ở đây mà không đi so sánh, phân tích với dự toán đã lập để tìm ra nhân tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục cũng như đưa ra thủ tục kiểm soát hữu hiệu hơn nhằm tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công. 2.3.4. Kiểm soát chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là một khoản mục chi phí rất khó kiểm soát. Thực tế, tại Công ty việc kiểm soát khoản mục chi phí này còn một số bất cập sau: Chi phí điện thoại di động, chi phí tiếp khách, công tác phí...của ban quản lý đội rất khó kiểm soát, việc kiểm tra, kiểm soát chỉ dừng lại ở việc hợp lý hoá chứng từ, chưa kiểm soát được chi phí thực tế phát sinh. Trên sổ sách thì tất cả những chi phí trên được kiểm soát rất chặt chẽ nhưng khi đi sâu vào thực tế tại công trường mới thấy hết những mặt bất cập xảy ra, đây là thực tế chung tại hầu hết các công ty xây dựng hiện nay, nhiều chủ công trình đã rút ruột công trình bỏ túi riêng dẫn đến nhiều công trình công cộng hay tư nhân không đảm bảo chất lượng, nhà xây xong nhưng không ai dám ở, làm việc vì nó có thể sập bất cứ lúc nào. Trong xu thế phát triển như hiện nay thiết nghĩ ban lãnh đạo công ty nên tăng cường công tác kiểm soát, tuyển dụng những nhân viên thưc sự hội đủ cả đức lẫn tài, cán bộ lãnh đạo nên làm gương cho cấp dưới trong việc cháp hành tốt quy định của công ty, xây dưng trong tập thể nhân viên lòng nhiệt tình, hăng say tỏng công việc; có được như vậy thì tình trạng tham ô, tha hoá mới có thể giảm bớt, các chủ đầu tư mới thực sự yên tâm khi đầu tư vốn của họ vào công ty, nâng cao uy tín của công ty trong ngành xây dựng Công ty quy định việc lập dự toán chi phí sản xuất chung cho các công trình dân dụng là 66% chi phí nhân công trực tiếp, nhưng việc thực hiện chi phí này thường không theo dự toán đã được lập. Do đó, việc kiểm soát khoản mục chi phí này rất khó khăn. Công ty chưa đi sâu vào so sánh, phân tích, đánh giá chi phí thực tế phát sinh với dự toán chi phí đã được lập, phát hiện các nhân tố ảnh hưởng, tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất chung. Từ đó đưa ra nhiều thủ tục kiểm soát hữu hiệu hơn. II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP XDCT 512 1. Công tác tổ chức xây lắp Điểm yếu của hầu hết các Công ty xây dựng là chưa phát huy hết được sức mạnh tập thể, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong quá trình tiến hành thi công. Do đó, để kiểm soát mọi mặt, ban quản lý cần biết phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau, bắt đầu từ khâu thiết kế, lập dự toán chi phí, thu mua vật tư, tiến hành thi công và nghiệm thu, quyết toán công trình. Hiện tại, cơ cấu tổ chức của các Công ty vẫn còn một số điểm bất cập, nhất là việc phân chia quyền và nghĩa vụ giữa các bộ phận. Điều này khiến cho hệ thống các quy chế quản lý chưa phát huy tác dụng. Ngoài ra, hệ thống thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cũng bị ảnh hưởng, độ linh hoạt của cơ cấu tổ chức quản lý thi công bị hạn chế không thể đáp ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường thi công xây lắp. Mục tiêu của việc điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức là tạo điều kiện để cung cấp thong tin phục vụ cho quá trình phân tích ở Công ty có hiệu quả, khai thác những thế mạnh và tiềm lực riêng có của mình, đồng thời tăng cường sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận trong cùng một đơn vị, góp phần đạt được các mục tiêu chung. Đây chính là cơ sở, là điều kiện để tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng phân cấp nhiều hơn đi đôi với việc chịu trách nhiệm lớn hơn đối với các bộ phận tham gia trong quá trình thi công xây lắp. Đối với Công ty Giám đốc Công ty và trách nhiệm quản lý trực tiếp cho một đội trưởng một công trình do nhiều đội XL tham gia thực hiện, Giám đốc Công ty cần thành lập BCH công trường, bố trí cán bộ kỹ thuật và kế toán tham gia vào bộ máy BCH công trường để trực tiếp quản lý quá trình thi công xây lắp. Tại đây, BCH công trường sẽ tập hợp các đội XL, XL cơ cấu quản lý, tổ chức hình thức thi công theo ủy quyền của Giám đốc, đồng thời triển khai công tác kiểm soát CPXL đến toàn thể các đội, tổ và công nhân trực tiếp xây lắp nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình phân tích. Cơ cấu tổ chức quản lý phục vụ kiểm soát CPXL được thiết lập theo sơ đồ sau: Đội XL Tổ XL Đội XL Đội XL ... Tổ XL ... Tổ XL ... Tổ XL Tổ XL Tổ XL Công ty BCH công trường Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 2. Công tác tổ chức hệ thống kế toán Công ty nên tổ chức thêm hệ thống kế toán quản trị để thực hiện việc kiểm tra, giám sát cũng như tham mưu cho Giám đốc trong việc hoạch định, điều hành và quản lý Công ty. Qua quá trình nghiên cứu học tập tại nhà trường và qua thực tế thực tập tai Công ty Cổ phần xây dựng công trình 512, em nhận thấy với điều kiện hiện tại của Công ty, việc tổ chức kế toán quản trị thành một hệ thống riêng biệt so với kế toán tài chính là biện pháp không khả thi. Thứ nhất, nó đòi hỏi khá nhiều chi phí cho công tác tổ chức một phòng kế toán quản trị. Thứ hai, cần phải mất nhiều thời gian và công sức để đào tạo được một bộ máy kế toán quản trị chuyên biệt. Thứ ba, trong điều kiện của Công ty hiện nay, việc tách biệt hai hệ thống kế toán chưa thực sự cần thiết và gây ra lãng phí về nhân lực, trong khi công ty đang chú trọng đến việc sắp xếp, tinh giảm bộ máy quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh. Do đó, theo em nên xây dựng bộ máy kế toán quản trị trong mối quan hệ với kế toán tài chính. Theo đó, bộ máy kế toán quản trị vừa đảm bảo tính thống nhất vừa đảm bảo tính độc lập tương đối với kế toán tài chính. Một số nhân viên kế toán tài chính có thể kiêm nhiệm chức năng kế toán quản trị tuỳ theo khả năng. Kế toán quản trị có mối quan hệ mật thiết với kế toán tài chính, song vẫn phải đảm bảo rằng nó chỉ cung cấp thông tin phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp mà thôi. Để áp dụng cách thức tổ chức này, cần phải có sự phân công phân nhiệm lại về chức năng, nhiệm vụ giữa các kế toán viên trong phòng kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán có sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị được thể hiện qua sơ đồ sau: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán kiêm kế toán TGNH, lập dự toán Kế toán tổng hợp, lập BCKTQT Kế toán công nợ Kế toán thanh toán Kế toán vật tư và TSCĐ Thủ quỹ Kế toán các xí nghiệp chi nhánh Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Kế toán phân tích, đánh giá Trưởng phòng kế toán: là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động tại phòng Kế toán – Tài chính, thường xuyên theo dõi, kiểm tra công việc của từng bộ phận. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sổ sách, kiểm tra tình hình công nợ. Đồng thời, chỉ đạo, kiểm tra việc lập dự toán, phân tích chi phí của kế toán phân tích chi phí. Phó phòng kế toán lập dự toán: Có nhiệm vụ lập ra các dự toán chi tiết về chi phí phát sinh trong kỳ, liên lạc thường xuyên với phòng kế hoạch- kinh doanh và bộ phận thiết kế công trình để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc lập dự toán của mình. Phối hợp với kế toán lập báo cáo kế toán quản trị để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo kế toán quản trị và đưa ra ý kiến để việc lập báo cáo kế toán quản trị được xác thực và đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của Ban giám đốc Kế toán Tổng hợp kiêm lập các báo cáo kế toán quản trị: là người chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp và cũng là người lập các Báo cáo tài chính, do đó kế toán tổng hợp có đầy đủ thông tin và khả năng để lập các Báo cáo kế toán quản trị. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ nhận thông tin từ các kế toán viên tài chính khác để có được đánh giá tổng hợp về kết quả hoạt động trong kỳ, đồng thời nhận bảng Dự toán chi tiết từ kế toán lập dự toán để tiến hành so sánh giữa thực tế và kế hoạch để lập nên các Báo cáo kế toán quản trị. Tham mưu cho Kế toán trưởng trong việc điều hành bộ máy kế toán quản trị cũng như trong việc lựa chọn quyết định quản trị tối ưu. Kế toán phân tích đánh giá: Căn cứ vào các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ và dự toán đã được lập để tiến hành phân tích và đánh giá về hiệu quả hoạt động của công ty trong kỳ. Nếu phát sinh biến động giữa thực tế so với kế hoạch, kế toán phân tích đánh giá phải tiến hành phân tích chi tiết để tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó. Kế toán phân tích đánh giá cũng có nhiệm vụ đưa ra những dự báo về tình hình hoạt động sản xuất- kinh doanh trong các kỳ tiếp theo. Các kế toán viên tài chính (kế toán thanh toán, công nợ, kế toán vật tư và TSCĐ, thủ quỹ): có nhiệm vụ cung cấp các thông tin tài chính phát sinh trong kỳ để phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán quản trị và hỗ trợ bộ phận kế toán quản trị hoàn thành tốt chức năng của mình Để theo dõi tình hình chi phí một cách chính xác, rút ngắn thời gian ghi chép, công ty nên mở thêm tài khoản chi tiết và tài khoản cấp 2 như sau: TK621, 622, 623, 627 chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. 3. Công tác kiểm soát chi phí xây lắp Để kiểm soát có hiệu quả chi phí xây lắp, ban quản lý căn cứ vào Bảng phân tích đơn giá và Bảng tổng hợp dự toán chi phí do phòng kế hoạch lập và sổ chi tiết các tài khoản chi phí để so sánh, phân tích, đánh giá và tìm nguyên nhân của các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí xây lắp, từ đó tìm ra các biện pháp cải thiện cho các công trình kế tiếp 3.1. Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp Công ty phải quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu từ khâu mua vật liệu, xuất vật liệu, sử dụng vật liệu trong quá trình thi công, cuối kỳ xác định vật liệu tồn kho. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ lệ tương đối lớn và đóng vai trò quan trọng cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Nhận thấy tầm quan trọng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty đã đề ra các mục tiêu cụ thể: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định và chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó cần phải lưu ý đến một số mục tiêu sau: + Công tác thu mua nguyên vật liệu thực hiện rộng rãi đối với nhiều nhà cung cấp bằng cách tiến hành tổ chức cho đấu thầu. Khách hàng nào đáp ứng được mục tiêu giá, chất lượng, cách thức giao hàng,… đơn vị mới tiến hành ký kết hợp đồng mua bán. + Vật tư được cung ứng đầy đủ, đảm bảo chất lượng + Sử dụng vật tư phải tiết kiệm, hiệu quả + Dự trữ vật tư đầy đủ, số lượng tồn kho hợp lý Khi mục tiêu đã được triển khai thì công việc tiếp theo là phải tiến hành đo lường các kết quả đạt được thông qua việc phản ánh, tập hợp, ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho mỗi công trình. Để khắc phục những hạn chế hiện tại và phục vụ tốt cho công tác phân tích và kiểm soát CPXL, các Công ty cần thực hiện kế toán chi phí NVL trực tiếp như sơ đồ sau: Phiếu xuất kho Bảng kê phiếu xuất Hóa đơn mua NVL Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 621 Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho CT Bảng tính chi phí NVL trực tiếp cho CT,HMCT Sổ chi phí SXKD dở dang Sổ giá thành CT, HMCT Các nguyên nhân gây nên sự biến động của chi phí nguyên vật liệu, Công ty cần xác định hành động quản lý thích hợp, đưa ra một số giải pháp kiểm soát hữu hiệu nhằm giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại đơn vị. Với tình hình thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp kiểm soát chủ yếu sau nhằm tiết kiệm chi phí: + Khi tiến hành kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì vấn đề cần quan tâm đó là tình hình cung ứng và sử dụng vật tư tại đơn vị được thực hiện như thế nào. Do đó, công tác cung ứng vật tư phải được đảm bảo cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, cụ thể là Công ty cần phải có kế hoạch dự trữ vật tư hợp lý để khi công trình cần là có thể đáp ứng ngay, không làm gián đoạn quá trình thi công do vật tư khan hiếm, cũng như không làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng đột biến do giá cả thị trường biến động. Điều này sẽ giúp cho quá trình thi công đảm bảo đúng tiến độ, nâng cao năng suất lao động... + Vật tư nên được phòng vật tư tổ chức thu mua và chuyển thẳng đến các công trình phục vụ thi công, hạn chế trường hợp các đội tự tổ chức thu mua vật tư. Dù cho vật tư chuyển thẳng đến các công trình hay nhập kho Công ty thì cũng nên tổ chức khâu kiểm tra vật tư trước khi nhập kho một cách nghiêm túc để vật tư được đảm bảo chất lượng... Phải có sự tách bạch rõ ràng giữa chức năng thu mua vật tư với công tác lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nên sàng lọc, tìm kiếm các nhà cung cấp gần khu vực thi công để giảm thiểu chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản. Nên bố trí thêm một nhân viên thủ kho nữa để bảo quản vật tư tốt hơn. Ban quản lý công trình cần kiểm soát chặt chẽ khâu sử dụng vật tư cũng như quá trình vận chuyển vật tư đến công trường, hạn chế vật tư bị rơi vãi làm tăng hao hụt định mức. Hệ thống kho bãi phải đủ tiêu chuẩn, chất lượng vật tư đảm bảo, trình độ tay nghề của công nhân phù hợp...Đây là những nhân tố quan trọng góp phần giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng như nâng cao chất lượng công trình. Việc bảo quản trong kho: quá trình sản xuất của Công ty được tiến hành ngoài trời. Vật liệu được xếp đống trực tiếp trên mặt đất, một phần vật liệu sẽ bị bẩn và trộn lẫn với đất, bị vương vãi khi vận chuyển (như cát, sạn,…). Cần sử dụng các thiết bị chuyên môn ở kho, bãi phù hợp với nguyên tắc bảo quản vật liệu cả về điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và nguyên tắc xếp đặt, đổ đống vật liệu xây dựng. - Một vấn đề cần quan tâm khác là việc xuất vật tư dùng cho thi công công trình, thường thì công ty tiến hành kiểm soát theo trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho, tuy nhiên do đặc thù của ngành xây dựng nên để đảm bảo lượng vật tư xuất dùng đúng mục đích, công ty nên sử dụng “Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức” thay cho phiếu xuất kho. Qua đó sau mỗi nghiệp vụ xuất, kế toán yêu cầu người nhận ký vào phiếu xác nhận vật tư xuất dùng theo đúng mục đích ghi trên phiếu, làm được điều này sẽ giúp cho lượng vật tư được kiểm soát chặt chẽ hơn và dễ dàng trong việc quy trách nhiệm sau này Phải phân tích các chỉ tiêu giúp nhà quản lý xác định được lượng vật tư được sử dụng tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào để tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục Hiện nay Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp mà còn sản xuất đá các loại, để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp công ty nên sử dụng các loại đá do công ty sản xuất (đá1x2, đá 2x4, hộc,…..), bỡi vì giá thành đợn vị các loại vật liệu do công ty sản xuất thấp hơn giá thành ngoài thi trường. Cụ thể: Loại đá Đơn vị tính Giá thành đơn vị sản phẩm do công ty sản xuất Giá thành đơn vị sản phẩm trên thị trường 1x2 đ/m3 108.102 131.429 2x4 đ/m3 103.391 104.762 4x6 đ/m3 34.375 85.714 3381 đ/m3 69.949 80.952 Cấp Phối đ/m3 25000 57.143 Hộc đ/m3 44.043 76.190 Bên ngành xây dựng hiện nay xuất hiện loại vật liệu mới có thể thay thế cho vật liệu sạn, sỏi cho một số công trình, đó là đá xay hột nhỏ, nếu thay vật liệu này cho sạn thì giá cả của vật liệu này sẽ thấp hơn sỏi đến 25 % giá sạn: +Giá của một khối sạn hiện nay là: 80.000 + Giá của một khối đá hột hiện nay là: 40.000 Công ty nên phát huy ưu điểm của mình là tự sản xuất vật liệu tại chỗ như say bột đá tại nơi thi công, điều này làm giảm một khoản chi phí lớn như chi phí vận chuyển, đơn giá thấp hơn giá trên thi trường, hao hạn chế hao hụt, chủ động hơn trong quá trình thu mua vật tư, và không chịu áp lực về khả năng thanh toán, và hạ thấp giá thành công trình. + Đơn giá của một tấn bột đá trên thị trường là 280,000đ + Đơn giá của một tấn bột đá do Công ty tự sản xuất là 270,000đ. Vật liệu luân chuyển góp phần tạo nên sản phẩm xây lắp, vì vậy vật liệu luân chuyển cũng thuộc vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp do đó nên hạch toán vật liệu luân chuyển vào TK 621 thay vì hạch toán vào TK6271 như hiện nay. Chất lượng của vật liệu, cấu kiện, linh kiện là mấu chốt của chất lượng công trình do vậy phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng thiết bị, vật liệu, cấu kiện, công cụ đóng gói vận chuyển, bảo quản gia công đồng bộ đưa vào công truờng thi công theo tiêu chuẩn chất lượng mà hợp đồng quy định. Hiện tại khi xuất vật liệu luân chuyển sử dụng cho công trình, kế toán tập hợp hết giá trị vật liệu luân chuyển một lần vào chi phí sản xuất của công trình. Nhưng vật liệu luân chuyển thường được sử dụng 2 lần trở lên. Vậy để phân bổ chi phí này được chính xác hơn ta chọn tỷ lệ phân bổ chi phí vật liệu luân chuyển cho mỗi lần sử dụng là: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ VẬT LIỆU LUÂN CHUYỂN Stt Công Trình Giá trị vật liệu luân chuyển Tỷ lệ phân bổ Gía trị vật liệu luân chuyển phân bổ vào công trình 1 Quốc lộ 19 Km 215-Km 259,78 1.000.000 50% 500.000 2 Quốc lộ 19 Km 216-Km 220,4 500.000 50% 250.000 Tổng cộng 1.500.000 100% 750.000 3.2. Chi phí nhân công trực tiếp Phải tiến hành đo lường các kết đạt được thông qua việc phản ánh, tập hợp ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho mỗi công trình. - Khâu tuyển dụng Phòng tổ chức là nơi lập kế hoạch tuyển dụng, tiêu chí tuyển chọn nhân viên được xây dựng dựa trên các tiêu thức kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ và ý thức đạo đức. Để kiểm soát đối với việc phê chuẩn công tác tuyển dụng, thuê mướn thì nhà quản lý cần thiết lập một chính sách tuyển dụng thật rõ ràng bằng văn bản và phải duy trì một hệ thống sổ nhân sự được cập nhật liên tục Mỗi một công trình được thi công, ngoài lực lượng nòng cốt là nhân viên Công ty thì lực lượng thuê ngoài cũng chiếm một tỷ lệ khá cao. Đây là lực lượng lao động không có hợp đồng lâu dài, Công ty chưa quản lý được chất lượng công nhân. Do đó, rất có thể trình độ tay nghề cũng như ý thức, trách nhiệm của công nhân kém sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, làm gia tăng chi phí không hợp lý. Vì vậy, Ban giám đốc phân công cho đội trưởng quản lý chặt chẽ số lao động thuê ngoài. - Khâu giám sát thi công Để kiểm soát tốt nhân viên thi công công trình thì các đội trưởng là người luôn có mặt tại công trường để kiểm tra sự có mặt của công nhân thông qua bảng chấm công, giám sát giờ làm việc của công nhân. Công ty thường xuyên kiểm tra đột xuất số nhân công thực tế thi công trên công trường để xem xét việc chấm công của các đội trưởng có đúng, trung thực không. So sánh số nhân viên thực tế với số nhân viên theo hợp đồng ở phòng tổ chức hành chính. Sau khi tìm ra các nguyên nhân gây nên sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp, Công ty cần xác định hành động quản lý thích hợp, đưa ra một số thủ tục kiểm soát hữu hiệu nhằm giảm thiểu chi phí nhân công trực tiếp, góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại đơn vị. Với tình hình thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số thủ tục kiểm soát chủ yếu sau: + Ban giám sát công trình cần thực hiện việc chấm công công khai, nghiêm túc, giám sát chặt chẽ ngày công, giờ công của từng công nhân nhằm hạn chế tình trạng công nhân làm việc thiếu nghiêm túc, năng suất kém mà vẫn được hưởng lương. + Phòng tổ chức hành chính phải có chính sách tuyển dụng hợp lý đối với lực lượng lao động thuê ngoài, có hồ sơ theo dõi đối với từng công nhân đồng thời báo cáo với Ban giám đốc và gửi hồ sơ cho phòng kế toán để làm căn cứ tính lương. Khi có sự thay đổi về mức lương hoặc công nhân thôi việc thì phải thông báo cho phòng kế toán trong thời gian sớm nhất để xử lý kịp thời. + Cần tổ chức kiểm tra tay nghề công nhân trước khi nhận việc. + Công ty nên tổ chức việc phát trả lương cho công nhân cũng như cán bộ công nhân viên qua dịch vụ ngân hàng nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán cũng như hạn chế sai phạm xảy ra. + Công ty nên xây dựng chính sách nhân sự hợp lý, chính sách thưởng phạt cụ thể đối với từng công nhân...nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và ý thức chấp hành kỷ luật của công nhân. Hợp đồng giao khoán/ Hợp đồng lao động Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Phiếu xác nhận khối lượng hoàn thành Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 622 Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Bảng tính chi phí nhân công trực tiếp cho CT, HMCT Sổ chi phí SXKD dở dang Sổ giá thành CT, HMCT Tại Công ty có 2 hình thức trả lương là: trả lương theo hình thức khoán cho từng đội và trả lương theo thời gian. Để khắc phục những tồn tại và phục vu tốt cho quá trình phân tích chi phí Công ty nên thực hiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp như sau: 3.3- Chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thiết bị thi công là cơ sở vật chất quan trọng trong thực hiện cơ giới hoá thi công công, có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chất lượng thi công công trình. Do đó phải: Chọn máy móc thiết bị: phù hợp với cônmg trình, kỹ thuật tiên tiến, kinh tế hợp lý, thi công phù hợp, sử dụng an toàn, thao tác thuận lợi, bảo dưỡng dễ dàng. Yêu cầu thao tác, sử dụng máy móc thiết bị: sử dụng máy móc thiết bị, thao tác chính xác là mắc xích quan trọng đảm bảo chất lượng thi công công trình. Phải quán triệt nguyên tắc định trách nhiệm ví trí công tác Đối với chi phí sử dụng máy thi công thì các chi phí phát sinh liên quan đến việc sư dụng máy thi công thì phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và khách quan theo đúng quy định và chế độ kế toán hiện hành. Chi phí máy thi công được thực hiện thông qua việc ghi chép vào sổ sách, tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình cụ thể. Máy móc sau khi mua về sẽ được bàn giao cho đội thi công sử dụng và quản lý. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước Công ty nếu có sự cố mất mát xảy ra. Máy móc đang thi công là do người vận hành quản lý, khi tập kết về kho thì do thủ kho quản lý. Máy thi công phải được bảo trì, sữa chữa đúng kế hoạch nhằm nâng cao tuổi thọ của máy. Nếu bị hư hỏng bất thường thì người vận hành máy làm biên bản xin ý kiến của đội trưởng, Giám đốc, Kế toán trưởng mới được phép chuyển máy móc đi sửa. Việc chấm công theo dõi ca máy do đội trưởng đội thi công thực hiện. Sau đó chuyển cho kế toán đội lập bảng lương và thanh toán cho nhân viên. Việc thanh toán lương và xuất nhiên liệu dùng cho máy móc thi công là do đội trưởng đội cơ giới thực hiện. Việc quản lý máy thi công một cách chặt chẽ như vậy nhằm giảm bớt các chi phí phát sinh không hợp lý. Với tình hình thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số thủ tục giải pháp sau nhằm tăng cường kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công, góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại đơn vị: Ban quản lý công trình cần có chế độ giám sát chặt chẽ việc vận hành máy thông qua phiếu theo dõi ca máy. Định kỳ Công ty phải tổ chức kiểm kê để đánh giá tình hình sử dụng máy cũng như tình trạng kỹ thuật của máy. Phải lập kế hoạch lựa chọn máy phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy. Đảm bảo cung ứng nhiên liệu cho máy đầy đủ về số lượng và chất lượng. Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân điều khiển máy. Thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng đúng kế hoạch một cách nghiêm túc. Hiện nay công ty giao khoán công trình cho các đội, do tính chất của sản phẩm xây lắp là từng lớp của hạng mục công trình đòi hỏi công việc máy thi công khác nhau, hơn nữa công việc làm đường bộ hiện nay thi công theo hình thức “cuốn chiếu” nghĩa là dứt đoạn nào xong đoạn đó, do đó công việc của máy thi công đòi hỏi phải thay đổi liên tục. Khi hạng mục công trình đòi công việc của máy thi công này thì loại may kia phải ngừng chờ viêc. Vậy để hạn chế chi phí chờ việc của máy thi công này cần phải tạo ra công việc để máy làm việc. BAÍNG THEO DOÎI SÄÚ CA NGÆÌNG VIÃÛC CUÍA CÄNG NHÁN VÁÛN HAÌNH MAÏY Loại máy Täøng ca ngæìng viãûc Âån giaï Säú tiãön Cäng trçnh QL 19 Cäng trçnh cáöu Tam Phuï Säú ca Säú tiãön Säú ca Säú tiãön Xe uíi 110 50000 5500000 60 3000000 50 2500000 Xe xuïc 100 70000 7000000 50 3500000 50 3500000 Xe lu 50 50000 2500000 30 1500000 20 1000000 Xe nhæûa 40 50000 2000000 40 2000000 0 Täøng 300 17000000 180 10000000 120 7000000 3.4. Chi phí sản xuất chung Giống như ba khoản mục chi phí trên, chi phí sản xuất chung cũng có mục tiêu hàng đầu là việc phản ánh chi phí vào sổ sách kế toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực theo chế độ kế toán hiện hành. Việc phân tích chi phí cấu thành trong khoản mục chi phí sản xuất chung được thực hiện kết hợp với ba khoản mục chi phí trên. Để quản lý chặt chẽ hơn các khoản chi phí phát sinh như chi phí bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài, công tác phí...thì phải kiểm tra, đối chiếu, so sánh với các khoản mục liên quan như: chi phí bằng tiền với khoản mục tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, dịch vụ mua ngoài với khoản mục phải trả người bán, tạm ứng... Công ty cần phân chia chi phí sản xuất chung thành bốn phân tổ để thuận lợi cho việc quản lý và theo dõi: Chi phí quản lý hành chính bao gồm các khoản chi nhằm đảm bảo cho việc tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất như: tiền lương, phụ cấp lương, lương phụ và các khoản trích theo lương của cán bộ trong bộ máy chỉ đạo sản xuất, chi phí về điện nước làm việc, nước uống, chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, bưu chính phí... Chi phí phục vụ nhân công: bao gồm các khoản chi phục vụ trực tiếp người lao động như các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nước uống tại công trình, chi phí phòng bệnh... Chi phí phục vụ thi công: bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa công cụ thi công, chi phí về biện pháp an toàn, bảo hộ lao động cho công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí về công trình tạm, lán trại... Chi phí khác: các khoản chi phí khác ngoài ba loại trên, cần chú ý đến các khoản chi phí phi sản xuất vì các chi phí này không được lập dự toán nhưng trong thực tế vẫn phát sinh ví dụ những thiệt hại đối với khối lượng công tác không đảm bảo kỹ thuật phải phá đi làm lại và những thiệt hại về ngừng sản xuất, đặc biệt là chi phí công tác rất khó kiểm soát và quản lý chặt chẽ. Cụ thể: Chi phí điện thoại: với quy mô kinh doanh như hiện nay, chi phí này cần được cắt giảm bằng cách khoán chi phí này cho đội một cách cụ thể dựa trên mức độ tiêu dùng của các cá nhân, các đội, mối quan hệ với công việc như thế nào, đồng thời hạn chế các cuộc gọi không vì mục đích công việc. Chi phí khác bằng tiền: như chi phí hội họp, tiếp khách,…. cần tiết kiệm, hạn chế đến mức tối thiểu, nếu không quản lý sẽ phát sinh tăng mà không mang lại lợi ích thiết thực cho công ty. Đối với các khoản chi phí nhạy cảm như công tác phí, giao dịch phí...thì ban quản lý cần kiểm soát chặt chẽ, kế toán cần xem xét sự hợp lý hoá của chứng từ để có sự kiểm tra đối chiếu, xem xét những khoản chi phí phát sinh có thực sự đúng không. Triệt để tiết kiệm chi phí trong thi công, quản lý tốt chi phí hành chính, định mức tiêu hao vật tư, năng lượng,… giảm thời gian chết trong quá trình thi công, giảm thiểu tình trạng các hạng mục công trình hư hỏng phá đi làm lại, tạo thế chủ động trong thi công, giảm chi phí cuối cùng là hạ giá thành sản phẩm. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC 1. Rút ngắn thời gian thi công nhằm giảm chi phí Nhằm rút ngắn thời gian thực hiện một công trình có thể đẩy nhanh tiến dộ thực hiện các công việc. Tuy vậy, không phải bất cứ việc đẩy nhanh tiến dộ của công việc nào cũng có lợi cho việc rút ngắn thời gian công trình mà nhiều khi lại sinh ra nhiều chi phí khác nữa, nên ta phải tìm ra giải pháp tối ưu nhằm rút ngắn thời gian để tiết kiệm được chi phí nhất là chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công. 1.1. Chi phí rút ngắn thời gian công việc: Giả sử chúng ta đã ước lượng được thời gian chi phí để thực hiện các công việc có thể rút ngắn đến giới hạn của nó, có thể gọi đây là giới hạn tối đa của sự rút ngắn thời gian công việc. Chi phí để thực hiện công việc trong trường hợp rút ngắn tối đa cũng đã được ước lượng được. Khả năng rút ngắn tối đa: M = T - t’ Trong đó: T, t’ là thời gian thực hiện trong điều kiện bình thường và trong trường hợp rút ngắn tối đa. 1.2. Mô hình tuyến tính cho quyết định rút ngắn thời gian thi công Công việc Thời gian bình thường Thời gian rút ngắn Khả năng rút ngắn CP bình thường 1000đ CP rút ngắn tối đa 1000đ CP rút ngắn/ Ngày A 7 4 3 500 800 100 B 3 2 1 200 350 150 C 6 4 2 500 900 200 D 3 1 2 200 500 150 E 2 1 1 300 550 250 Giả sử chúng ta muốn dự án hoàn thành trong 10 ngày với chi phí xây lắp là ít nhất. Mô hình tuyến tính để tìm quyết định rút ngắn thời gian hoàn thành dự án được xây dựng như sau: Gọi xi là thời điểm phát sinh sự kiện i với i = 1, 2, 3, 4,5 yi là giá trị thời gian sẽ rút ngắn cho công việc j với j = A, B, C, D, E kj là chi phí bình quân rút ngắn một ngày của công việc j Ta có hàm mục tiêu cực tiểu chi phí rút ngắn f (yj) = ∑kjyj min f (yj) Hay f (yj) = 100yA + 150yB + 200yC + 150yD + 250yE min Các ràng buộc: - Thời điểm phát sinh dự kiện i (xi) phải lớn hơn hoặc bằng thời điểm hoàn thành công việc của tất cả các công việc cần hoàn thành trước nó. - Sự kiện bắt đầu một công việc phải bằng với thời điểm xuất hiện sự kiện ngay trước nó. - Thời gian tiến hành một công việc bằng với thời gian làm việc bình thường trừ đi với thời gian rút ngắn. Cụ thể: +) Với công việc 2: x2 ≥ tA – y A + 0 Trong đó: tA là thời gian tiến hành công việc A bình thường yA là thời gian rút ngắn công việc A x1 là thời điểm phát sinh sự kiện 1 (x1=0) Do đó ta có: x2 + yA ≥ 7 +) Với công việc 3: x3 ≥ tC – yC + 0 hay x3 + yC ≥ 6 +) Công việc 4 sau công việc 2 và 3 nên ràng buộc cho công việc 4 phải là: x4 ≥ tB – yB + x2 x4 ≥ tD – yD + x3 hay -x2 + x4 + yB ≥ 3 -x3 + x4 + yD ≥ 3 +) Công việc 5 x5 ≥ tE – yE + x4 hay -x4 + x5 + yE ≥ 2 Thời gian rút ngắn các công việc không vượt quá khả năng tối đa cho phép: yA ≤ 3, yB ≤ 1, yC ≤ 2, yD ≤ 2, yE ≤ 1, Thời gian hoàn thành dự án trước 10 ngày: x5 ≤ 10 Giải mô hình toán trên ta có kết quả như sau: x2 =5,x3 =6 x2 =5, x4 =8 x5 =10 yA = 2, yB = 0, yC = 0, yD = 1, yE = 0. Thay các giá trị vào hàm mục tiêu cực tiểu chi phí rút ngắn ta có: Tổng chi phí rút ngắn là 350.000đ. Chúng ta rút ngắn công việc A xuống 2 ngày và công việc D xuống 1 ngày. Với việc rút ngắn thời gian thi công làm cho chi phí sử dụng máy thi công, chi phí nhân công và chi phí quản lý đội giảm xuống tương ứng số ngày thi công giảm. 2. Hoàn thiện công tác phân tích Hiện nay, tại Công ty chưa có thực hiện việc phân tích chi phí trong xây lắp, qua trình kiểm soat chi phí còn nhiều bất cập, dưới đây là một vài phương pháp nhằm phục vụ cho qua trình phân tích chi phí xây lắp: 2.1. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ngoài phân tích cụ thể từng loại nguyên vật liệu ảnh hưởng đến quá trình thi công Công ty nên sử dụng thêm Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tổng quát hơn nhằm thấy được mức độ ảnh hưởng một cách tổng quát hơn BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Chênh lệch Tỷ lệ (%) ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT Gía trị khối lượng xây lắp Chi phí NVLTT Chi phí NVLTT điều chỉnh theo Gxl1 Tổng chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất điều chỉnh theo Gxl1 Với G là đơn giá dự thầu trước thuế Các khoản mục chi phí dự toán được điều chỉnh theo giá trị khối lượng xây lắp thực tế được thực hiện theo công thức: Ckliđ = . Ckliđ : chi phí loại i điều chỉnh theo giá trị khối lượng xây lắp Ckli : chi phí loại i theo kế hoạch GTxlk : giá trị khối lượng xây lắp theo kế hoạch GTxli : giá trị khối lượng xây lắp thực tế thực hiện được Sau đó, ta xác đinh đối tượng phân tích, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phải nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên nhân biến động chi phí NVL trực tiếp. Sự biến động của chi phí NVL trực tiếp có thể do nhiều nguyên nhân như trình độ tay nghề của công nhân chưa cao, việc bảo quản vật tư chưa tốt làm cho hao hụt vượt định mức quy định, ngoài ra cũng có thể do giá cả thị trường có xu hướng biến động tăng, hay do địa điểm thu mua vật tư ở cách xa công trường phải tốn kém nhiều chi phí vận chuyển, bốc dỡ... Từ đó, Công ty có biện pháp kiểm soát tốt chi phí NVL trực tiếp 2.2. Phân tích chi phí nhân công trực tiếp Ngoài Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chi phí nhân công trực tiếp ta nên sử dụng thêm Bảng đánh giá tổng hợp quá trình biến động của chi phí này so với tổng dự toán và thực tế. BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Chênh lệch Tỷ lệ (%) ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT Gía trị khối lượng xây lắp Chi phí NCTT Chi phí NCTT điều chỉnh theo Gxl1 Tổng chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất điều chỉnh theo Gxl1 Cũng tương tự như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp từ Bảng phân tích trên, chi phí nhân công trực tiếp có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: do số lượng công nhân không đáp ứng đủ dẫn đến tiến độ thi công không đảm bảo, do trình độ tay nghề công nhân còn thấp làm tăng ngày công lao động cho một đơn vị KLXL, do công tác tổ chức và quản lý thi công chưa tốt, do cơ chế tiền lương và chính sách nhân sự chưa thật sự khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân. Ngoài ra cũng có thể do chưa kiểm soát tốt nên năng suất lao động của công nhân chưa cao... Phân tích tình hình sử dụng lao động về mặt năng suất lao động sẽ góp phần cải tiến công tác tổ chức quản lý sử dụng lao động, đồng thời phát hiện các nhân tố ảnh hưởng và tìm biện pháp khắc phục nhằm nâng cao năng suất lao động. Các chỉ tiêu thường sử dụng để phân tích tình hình năng suất lao động 2.3. Phân tích chi phí nhân công trực tiếp BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ MÁY THI CÔNG Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Chênh lệch Tỷ lệ (%) ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT Gía trị khối lượng xây lắp Chi phí sử dụng MTC Chi phí Sử dụng MTCđiều chỉnh theo Gxl1 Tổng chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất điều chỉnh theo Gxl1 Qua bảng phân tích trên, chi phí sử dụng MTC biến động có thể do: số lượng máy không đủ phục vụ nhu cầu thi công làm tăng chi phí, do chờ máy, máy hoạt động không hết công suất, do trình độ tay nghề của công nhân vận hành máy chưa cao hoặc do đơn giá ca/giờ máy cao... 2.4. Phân tích chi phí sản xuất chung BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Chỉ tiêu Dự toán Thực tế Chênh lệch Tỷ lệ (%) ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT ĐM ĐG TT Gía trị khối lượng xây lắp Giá trị sản xuất chung Chi phí sản xuất chung điều chỉnh theo Gxl1 Tổng chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất điều chỉnh theo Gxl1 Đối với chi phí sản xuất chung, khi phân tích rất khó phân biệt mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nên thường tiến hành phân tích theo tổng số chi phí và theo từng yếu tố để đánh giá sự thay đổi của từng khoản chi giữa thực tế so với kế hoạch, qua đó thấy được những việc đã làm tốt và những việc làm còn yếu kém để tăng cường kiểm soát CPXL. Bên cạnh đó chi phí sản xuất chung có thể phân loại thành biến phí và định phí nên phân loại chi phí sản xuất thành định phí và biến phí, trên cơ sở đó đi phân tích biến động của các loại biến phí, định phí ít thay đổi (trừ loại chi phí đầu tư máy móc thiết bị) với điều kiện biến phí được điều chỉnh theo khối lượng xây lắp hoàn thành (với công trình đang phân tích thì chi phí đầu tư thiết bị máy móc mới không phát sinh). Giả thiết rằng chi phí khác thuộc vào loại biến phí. Như vậy chi phí sản xuất của công ty được phân loại như sau: Biến phí Định phí Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Lương nhân viên gián tiếp Lương nhân viên trực tiếp xây dựng Khấu hao máy thi công thuê ngoài Lương nhân viên điều khiển máy thi công Khấu hao TSCĐ Nhiên liệu phục vụ sản xuất, máy thi công Chi phí điện, nước Sau khi phân loại chi phí xong ta tiến hành phân tích, tập hợp được bảng phân tích chi phí sau : Chỉ tiêu Dự toán Thực hiện So sánh Mức Tỉ lệ (%) 1 2 3 4 5 I. Gía trị khối lượng xây lắp (Gxl) II.Chi phí sản xuất 1. Chi phí cố định Lương nhân viên gián tiếp Khấu hao MTC Khấu hao TSCĐ 2. Chi phí biến đổi Lương nhân công trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản trích theo lương CNTT Chi phí khác Nhiên liệu phục vụ sản xuất, MTC III. Tỷ lệ chi phí 1. Chi phí cố định Lương nhân viên gián tiếp Khấu hao MTC Khấu hao TSCĐ 2. Chi phí biến đổi Lương nhân công trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản trích theo lương CNTT Chi phí khác Nhiên liệu phục vụ sản xuất, MTC IV. Tỷ suất chi phí so với khối lượng xây lắp V. Chi phí sản xuất điều chỉnh theo Gxl1 1. Chi phí cố định Lương nhân viên gián tiếp Khấu hao MTC Khấu hao TSCĐ 2. Chi phí biến đổi Lương nhân viên trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp Khoản trích theo lương CNTT Chi phí điện, nước Nhiên liệu phục vụ sản xuất, MTC VI. Tỷ suất chi phí điều chỉnh theo Gxl1 VII. Tổng chi phí bội chi so với dự toán Việc phân tích chi phí hỗn hợp thành định phí và biến phí sẽ giúp Công ty quản lý chi phí tốt hơn, theo dõi dễ dàng hơn, nhằm đánh giá chính xác các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công. Ví dụ trong quá trình thi công Quốc lộ 14B, chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân loại như sau: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1 Biến phí 551.911.760 418.901.026 - Chi phí nhân viên phân xưởng 467.620 355.000 - Chi phí công cụ dụng cụ bảo hộ lao động 59.887.351 45.454.500 - Chi phí nhiên liệu 212.408.725 161.218.223 - Chi phí vật liệu phụ 279.148.064 211.873.303 2 Định phí 6.316.760.564 4.794.421.268 - Khấu hao tài sản cố định 5.416.981.826 4.111.489.206 - Chi phí tiền điện, nước, điện thoại 899.778.738 682.932.062 3 Chi phí hỗn hợp: 2.447.819.612 1.857.895.086 - Chi phí mua ngoài 53.692.082 40.752.290 - Chi phí dụng cụ khác 149.589.568 113.538.482 - Chi phí bằng tiền khác 2.244.537.962 1.703.604.314 Ta sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để phân tích chi phí hỗn hợp: Tiêu thức Năm Chi phí hỗn hợp (1.000.000 đồng) Khối lượng xây lắp 2004 2.447,8 23,944 2005 1.857,9 17,949 Ta có phương trình biểu diễn chi phí hỗn hợp có dạng: y = a + bx Trong đó : y là chi phí sản xuất chung hỗn hợp a là định phí b là biến phí x là khối lượng xây lắp Tính toán tương tự như trên ta có hệ phương trình như sau: 4305,7 = 2a + 41,893b a = 92,208 91.957 =. 41,893a + 895,48b b = 98,376 Vậy phương trình chi phí sản xuất chung là: y = 92.208.000 + 98.376 x Trên cơ sở phân tích chi phí hỗn hợp của khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất chung năm 2005 được tập hợp lại như sau: ( ĐVT: đồng) Chỉ tiêu Định phí Biến phí Biến phí đơn vị Chi phí nhân viên phân xưởng 355.000 14,8 Chi phí công cụ dụng cụ 45.454.500 1.898 Chi phí nhiên liệu 161.218.223 6.734 Chi phí vật liệu phụ 211.873.303 8.848 Khấu hao tài sản cố định 4.111.489.206 Chi phí điện, nước, điện thoại,.. 682.932.062 Chi phí khác 92.208.000 1.765.751 74 3. Marketing trong xây lắp Marketing chiếm một vị trí đặc biệt trong hệ thống quản lý vì nó được hiểu như một loại hình hoạt động quản lý hướng tới nhu cầu đời sống nhằm thiết lập và duy trì mối quan hệ với người tiêu thụ các sản phẩm xây lắp cũng như các đơn vị khác. Cơ sở marketing trong xây lắp là sự định hướng hoạt động của các tổ chức xây lắp vào thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ. Do vậy, marketing trong xây lắp vô cùng quan trọng để biết được: - Nghiên cứa một cách tổng thể và hệ thống những tiềm năng, triển vọng phát triển của thị trường xây lắp. - Tìm kiếm các chủ đầu tư và lựa chọn các đối tác. - Nghiên cứu khả năng hoạt động của các đối thủ cạnh tranh cũng như chiến lược, chiến thuật của họ. - Phân tích nhu cầu xây dựng của các chủ đầu tư tiềm năng và triển khai các điều kiện cần thiết để tham gia đấu thầu hoặc được chỉ định thầu dẫn đến kí kết hợp đồng. - Kiểm soát quá trình thực hiện các yêu cầu và trực tiếp triển khai xây dựng công trình. - Thực hiện các thủ tục hoàn công và tham gia bàn giao công trình đưa vào sử dụng Sự phát triển của marketing trong xây lắp trong ngày càng trở nên tích cực và cần thiết hơn, đặc biệt là trong điều kiện mà các sản phẩm xây lắp không còn khan hiếm và số lượng các doanh nghiệp xây lắp ngày càng nhiều, thị trường xây lắp ngày càng trở nên sôi động, nhà nước không còn là người chủ phân phối nên các sản phẩm xây lắp sẽ tự điều chỉnh theo quy luật của thị trường. Trong quản lý marketing phải phân tích kỹ các kết quả điều tra, lập kế hoạch và đánh giá chi tiết những tác động tới các chủ đầu tư tiềm năng xây dựng các điều kiện để ký hợp đồnǵ, marketing cung cấp cho lãnh đạo nhận biết được trạng thái hoạt động hiện tại và sự định hướng phát triển năng lực sản xuất tương lai với nhịp độ nhu cầu của thị trường. Trong khi lựa chọn và phân tích các điều kiện xây dựng công trình ta chú ý đến các yếu tố như: - Mức độ lợi nhuận có thể mang lại. - Số lượng các đối thủ cạnh tranh và khả năng của họ. - Mức độ rủi ro và trách nhiệm ràng buộc của hợp đồng. - Kinh nghiệm xây lắp các công trình tương tự. - Kinh nghiệm làm việc với các chủ đầu tư, với chính quyền địa phương và khar năng cung ứng nhân lực. Để nâng cao khả năng trúng thầu, các tổ chức xây lắp cần phải trao đổi thông tin thường xuyên với môi trường bên ngoài, biết tự giới thiệu năng lực của mình và luôn thể hiện sẵng sàng trong thương thảo ký kết hợp đồng với các nhà đầu tư. Do vậy, các doanh nghiệp cũng rất cần đến các dịch vụ quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền trông, mạng internet… Hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện thị trường như hiện nay là phức tạp luôn luôn biến động và thay đổi. Do vậy, việc tìm kiếm được khách hàng (chủ đầu tư) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thật vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp đều rất cần gìn giữ những mối quan hệ thường xuyên và uy tín với các chủ đầu tư tiềm năng, thông qua họ để quảng cáo những thông tin về sự tiến bộ và đổi mới thường xuyên trong hoạt động thiết kế và thi công của mình. Song song với nhiệm vụ tìm kiếm các công trình, mỗi doanh nghiệp xây lắp nói chung đều phải tiến hành công tác nghiên cứu cải tiến chất lựợng sản phẩm, đổi mới công nghệ sản xuất, cập nhật thường xuyên các thông tin khoa học kỹ thuật và tranh thủ các tổ chức hội nghị như giới thiệu năng lực hành nghề của mình. Rõ ràng công tác marketing trong xây lắp không chỉ hiểu đơn giản là quảng cáo hay tìm kiếm dự án thi công mà đó là những kế hoạch đảm bảo và duy trì ổn định của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc thường xuyên đưa ra những sáng kiến, những biện pháp thay thế nhằm không ngừng cũng cố năng lực và nâng cao khả năng cạnh tranh của daonh nghiệp. Vậy nên, công tác marketing trong doanh nghiệp cần phải chú ý và nâng lên một tầm quan trọng trong công tác tổ chức quản lý. 4. Môi trường làm việc Việc tạo một môi trường làm việc tốt sẽ giúp cho mọi nhân viên của công ty cảm thấy thoả mái, làm việc có hiệu quả hơn, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Ban lãnh đạo Công ty trước hết phải tuân thủ đầy đủ những quy định đã đề ra để làm gương cho các bộ phận cấp dưới, đồng thời không áp đặt công việc cho các bộ phận bằng cảm tính mà phải thông qua kế hoạch cụ thể. Các phòng ban trong Công ty phải chấp hành nghiêm túc giờ giấc làm việc cũng như phải thường xuyên báo cáo tình hình cho Ban giám đốc. . LỜI KẾT Các doanh nghiệp một khi thực hiện công tác phân tích chi phí của mình một cách hiệu quả thì sẽ có lợi thế rất lớn trong nền kinh tế thị trường nơi mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Phân tích chi phí xây lắp đạt hiệu quả sẽ góp phần đáng kể để tìm ra nguyên nhân làm tăng, giảm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng công trình xây lắp. Nhờ đó tạo dựng cho doanh nghiệp một hình ảnh, uy tín, niềm tin dưới con mắt của các nhà đầu tư nhằm tạo chỗ đứng vững chắc cho Công ty trong xu thế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác của Công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Phi Sơn đã giúp em hoàn thành khoá luận này. Tuy nhiên, với kiến thức cũng như kinh nghiệm, thời gian còn hạn chế, khoá luận “Phân tích chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 512” mà em thực hiện sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 5 năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Mộng Thuỳ PHỤ LỤC 1 BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY LẮP (Phần thi công của Công ty CPXDCT 512) DỰ ÁN NÂNG CẤP QUỐC LỘ 19 HẢM RỒNG- BIÊN GIỚI VIỆT NAM CAMPUCHIA GÓI THẦU SỐ 3: KM 205- 218 HẠNG MỤC: NỀN MÓNG, MẶT ĐƯỜNG VÀ RÃNH THOÁT NƯỚC STT HẠNG MỤC ĐVT KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN TRÚNG THẦU Thực hiện từ 16/06/2005 đến 11/11/2005 TRÚNG THẦU Thực hiện từ 16/06/2005 đến 11/11/2005 TRÚNG THẦU Thực hiện từ 16/06/2005 đến 11/11/2005 I Nền đường 1 Đào đất nền đường 286,71 286,71 2 Đào khuôn đường 333,97 333,97 …. II Mặt đường 1 Cấp phối đá dăm L1 3362,52 3362,52 2 Cấp phối đá dăm L2 7650,01 7650,01 3 Bù vênh cấp phối đá dăm 1990,05 1990,05 … PHỤ LỤC 2 BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ BỔ SUNG DỰ ÁN NÂNG CẤP QUỐC LỘ 19 ĐOẠN HÀM RỒNG ĐI BIÊN GIỚI VIỆT NAM CAMPUCHIA GÓI THẦU SỐ 3 : KM 205-218 STT SỐ HIỆU ĐM HẠNG MỤC CÔNG VIỆC ĐƠN VỊ ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 BH1133 Đào đất nền đường m3 1 b Nhân công 13.338,7 Nhân công 3/7 0.39 31.638 13.338,7 c Máy thi công ca Máy đào 0,8 m3 ca 0.000444 687.737 3.613,61 d Chi phí chung 66%b 2 ………….. ………….. …….. ……….. …….. ……… PHỤ LỤC 3 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUỐC LỘ 19 HÀM RỒNG TT Chứng từ Số CT Ngày CT Diễn giải TK Nợ TK Có Thành tiền VND 621_T 622_T 6271_T 6272_T 72 HNTƯ 98 20/06/2005 Đặng văn lời HN chi phí công tác 6272 141 978,000 978,000 87 PXK 182/Y 30/06/2005 Trương Quốc Phư nhận đá Cp 621 152 10,092,895 10,092,895 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phân tích hoạt động kinh doanh- Th.S Ngô Hà Tấn- Th.S Trần Đình Khôi Nguyên- NCS Hoàng Tùng- ĐH Kinh tế Đà Nẵng 2. Phân tích hoạt động kinh doanh- Th.S Phạm Rin- ĐH Duy Tân 3. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh- Th.S Nguyễn Phú Giang- Giảng viên Trường ĐH Thương mại 4. Hạch toán kế toán trong xây dựng- PGS. TS Nguyễn Đăng Hạc (chủ biên)- GVC. Nguyễn Quốc Trân- NXB xây dựng, Hà Nội,2001 5. Hướng dẫn thực hành: Kế Toán Doanh nghiệp Xây lắp & Kế Toán đơn vị chủ đầu tư TS. Võ Văn Nhị (Giảng Viên ĐHKT TP HCM) Trần Anh Khoa- Giảng viên Th.S Trần Thị Duyên- Giảng Viên cao đẳng Tài Chính NXB thống kê- 2001 Hồ sơ năng lực Công ty Cổ phần XDCT 512 Hồ Sơ trúng thầu Quốc lộ 19 Hàm Rồng- Biên giới Việt Nam Campuchia Bảng Phân tích đơn giá chi tiết Quốc lộ 19 Hàm Rồng- Biên Giới Việt Nam Camphuchia Bảng tổng hợp kinh phí xây lắp Quốc lộ 19

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18050.doc
Tài liệu liên quan