Khóa luận Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tư

Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tưLỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển sôi động, đi kèm với sự phát triển ấy là sự sôi động của Thị trường tài chính. Một đất nước được coi là phát triển thực sự nếu thị trường tài chính của nước đó hoạt động nhanh nhạy và hiệu quả. Là hạt nhân trung tâm của Thị trường tài chính, Thị trường chứng khoán luôn thể hiện tốt vai trò tạo vốn và chu chuyển vốn linh hoạt hơn trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thế giới, Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang có những bước chuyển đổi mạnh mẽ và đó cũng là xu thế tất yếu khi Việt Nam chủ động bước vào hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đã có những sự khởi sắc đầy ấn tượng, đặc biệt là khoảng thời gian cuối năm 2006 và đầu năm 2007. Đó được coi là một bước tiến ngoạn mục của thị trường Việt Nam. Tuy trong giai đoạn hiện nay thị trường có những dấu hiệu đi xuống nhưng đó là chu kỳ của bất cứ thị trường nào hay với bất cứ nền kinh tế nào, có thời kỳ phát triển thì cũng phải có thời kỳ chững lại. Đứng vị trí là một nhà đầu tư tại thời điểm thị trường như vậy, thật khó lựa chọn ra một loại chứng khoán tốt, khi mà hiện nay có quá nhiều các mã chứng khoán đang niêm yết trên cả hai sàn HOSE và HNX. Bài viết dưới đây với tiêu đề : “ Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tư.” sẽ giúp cho các nhà đầu tư tham khảo khi ra quyết định đầu tư của mình. Tuy có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thông tin nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Mong quý thầy cô, và các bạn giúp đỡ, góp ý để bài luận văn này được hoàn thiện hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Phân tích cơ bản Công ty CPSĐ 505 với mã cổ phiếu S55 và Công ty CPSĐ 10.1 với mã cổ phiếu SNG để chọn ra loại cổ phiếu tốt hơn đưa vào danh mục đầu tư của mình. 3. Phương pháp nghiên cứu. ü Phân tích các chỉ số tài chính như: - Các chỉ số nợ - Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn - Khả năng thanh toán - Chỉ số lợi nhuận - Chỉ số đánh giá cổ phiếu ü Tiến hành so sánh: - So sánh các chỉ số của từng Công ty qua hai quý đầu năm 2010 - So sánh các chỉ số của hai Công ty ở hai quý đầu năm 2010 với nhau. ü Nhận xét, đánh giá kết hợp với các thông tin trong công ty, trong ngành của của thị trường để đưa ra quyết định đầu tư. 4. Phạm vi nghiên cứu. ü Các số liệu trong báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh quý I/2010 và quý II/2010. ü Các thông tin tổng quan về hai công ty: CTCPSĐ 505 và CTCPSĐ 10.1 ü Các thông tin về ngành xây dựng, xây dựng thủy điện, thông tin về cổ phiếu Sông Đà. 5. Kết cấu khóa luận. Khóa luận này được chia làm ba phần: ü Chương I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHIẾU VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỔ PHIẾU. ü Chương II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH CƠ BẢN CÁC CỔ PHIẾU S55 VÀ SNG. ü Chương III: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 và cổ phiếu SNG đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để ra quyết định đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số công trình công nghiệp, dân dụng.. đã tạo được uy tín đối với các ban quản lý, ban điều hành trong khu vực và Tổng công ty Sông Đà về tiến độ và chất lượng công trình. Từ khi thành lập Công ty không ngừng hoàn thiện mô hình, cơ cấu bộ máy tổ chức nhằm tinh giảm gọn nhẹ, giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao hiệu quả trong SXKD. Hiện nay Công ty đang tham gia thi công một số hạng mục chính tại các công trình :Thủy điện Đồng Nai 4 , Đăk Mi 4; Krôngkma; Xêkaman 1 tại CHDCND Lào; thủy điện An Khê - KaNak;...với giá trị SXKD bình quân năm đạt 200-:-250 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 10 - 15 tỷ đồng/năm, đảm bảo ổn định mức thu nhập bình quân đầu người 5,0-:-7,0 triệu đồng/tháng. Trong quá trình hoạt động, Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1 đã khẳng định được thương hiệu uy tín trên địa bàn, tạo được lòng tin của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ Công ty cung cấp. Là đơn vị đại diện cho Tổng Công ty và công ty mẹ, chuyên hoạt động thi công xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi và các công trình dân dụng khác trên địa bàn Miền Trung Tây Nguyên. Sau gần mười năm gắn bó với thị trường, Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1 đã khẳng định năng lực và truyền thống sẵn có trong địa bàn, tạo được uy tín cho các sản phẩm của Công ty đối với khách hàng, trở thành thương hiệu không thể thiếu trong sự lựa chọn của chủ đầu tư. Thông tin tổng quan về Công ty: Tên Công ty : Công ty Cổ phần Sông đà 10.1 Tên giao dịch : Song Da N0 10.1 Joint-stock Company Loại hình DN : Công ty cổ phần (Nhà nước chiếm 63,68% vốn) Giám đốc : Nguyễn Văn Tánh Mã số tài khoản : 6201.000.000.6575 (BIDV Gia Lai) Biểu tượng (logo) : Công ty là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam Trụ sở đăng ký của công ty: Địa chỉ : Xã Iamơnông, huyện Chưpẳh, Tỉnh Gia Lai Văn phòng đại diện : Số 138 Lê Lợi, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai Điện thoại :       059.3716846                    Fax :       059.3716845 Email : songda10-1@songda10-1.com.vn Website : www.songda10-1.com.vn Mã số thuế : 5900320001 Vốn điều lệ : 19.000.000.000 VN đồng Mã chứng khoán : SNG Chức năng và lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị. Chức năng nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định trong Bộ luật lao động để đảm bảo đời sống cho người lao động. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, Báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của Báo cáo. Lĩnh vực hoạt động chính. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 39 03 000040 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp lần 1 ngày 20/07/2004 và cấp đăng ký thay đổi lần 3 ngày 23/06/2008: Xây dựng công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông, dân dụng. Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, trang trí nội thất. Sản xuất kinh doanh phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại phục vụ xây dựng. Gia công cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng. Kinh doanh và xuất nhập khẩu các phương tiện vận tải cơ giới chuyên dùng chở hàng hóa, vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng trong thi công xây dựng và phục vụ xây dựng có trọng tải đến 40 tấn. Đầu tư xây lắp các công trình thủy điện vừa và nhỏ, kinh doanh điện thương phẩm. Năng lực kinh doanh. Vốn điều lệ, vốn cổ đông. Vốn điều lệ của Công ty : 19.000.000.000 VNĐ. Trong đó : Vốn góp của cổ đông sáng lập : 12.100.000.000 VNĐ Vốn góp của các cổ đông khác : 6.900.000.000 VNĐ Bảng 2.2: Cơ cấu cổ đông chính CTCPSĐ 10.1. STT Tên cổ đông sáng lập Địa chỉ Tỷ lệ nắm giữ cổ phần (%) I Công ty CP Sông Đà 10 Tòa nhà Sông Đà - xã Mỹ Đình - huyện Từ Liêm - Hà nội 63.68 Đại diện là các ông (bà): 1 Ông Trần Ngọc Lan Xã Kiến Hưng - TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây 36.84 2 Ông Nguyễn Văn Bảy Xã Kiến Hưng - TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây 10.53 3 Ông Vũ Văn Tính Xã Kiến Hưng - TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây 10.53 4 Ông Trần Tuấn Linh Xã Kiến Hưng - TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây 5.78 (Nguồn: www.songda10-1.com.vn) Cơ sở vật chất chủ yếu. Trụ sở đăng ký của công ty: Địa chỉ : Xã Iamơnông, huyện Chưpẳh, Tỉnh Gia Lai Văn phòng đại diện: Số 138 Lê Lợi, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai Điện thoại :       059.3716846                    Fax :       059.3716845 2 chi nhánh trực thuộc: Chi nhánh Miền Nam - Công ty cổ phần Sông Đà 10.1 Địa chỉ : Xã Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng Điện thoại : 0501.219444 Fax : 0501.219445 Chi nhánh Tây Nguyên - Công ty cổ phần Sông Đà 10.1 Địa chỉ : Thị trấn Plêikần, huyện Ngọc Hồi, tình KonTum. Chi nhánh miền Trung – Công ty cổ phần Sông Đà 10.1 Công nghệ và thiết bị: Hiện nay, Công ty có trên 100 đầu xe máy thiết bị với tổng giá trị nguyên giá gần 55 tỷ đồng. Những máy móc thiết bị và công nghệ trên đang được sử dụng thi công tại hầu hết các công trình thuỷ điện lớn của Quốc gia như thuỷ điện Đồng Nai 4, thuỷ điện An Khê - Ka Nak, thuỷ điện Đăk Mi 4, thuỷ điện Sê San 4...       Các thiết bị hiện đại trên được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Thuỵ Điển, Phần Lan, Mỹ, Ialia, Nga... Đặc biệt Công ty là đơn vị đầu tiên đưa vào sử dụng công nghệ và thiết bị trong lĩnh vực thi công hầm như: máy khoan hầm và khoan néo của hãng ATLAST COPCO (Thuỵ Điển), máy phun vảy bê tông của hãng ALIVA (Thuỵ Sĩ), máy khoan ngược ROBBINS của hãng ATLAST COPCO (Mỹ); trong lĩnh vực thi công hở như máy khoan của hãng TAMROCK (Thuỵ Điển)...       Hiện tại Công ty đang tổ chức đấu thầu để mua sắm các thiết bị thi công thuộc Dự án đầu tư bổ sung năng lực thiết bị thi công như: Máy khoan hầm hai cần một sàn nâng (02 chiếc); Máy xúc lật (02 chiếc); Máy nén khí (03 chiếc; Máy phun vữa cầm tay và tự hành (03 chiếc); Quạt thông gió hầm (03 chiếc); Cần trục bánh hơi (01 chiếc) và các loại máy khác với Tổng mức đầu tư 49,400 tỷ đồng. Các sản phẩm: Công ty cổ phần Sông Đà 10.1 có truyền thống trong các lĩnh vực thi công xây lắp: Đào đá hầm; Đổ bê tông cốt thép hầm; Khoan phun gia xi măng cố hầm; Gia cố vòm hầm; Đào đất, đá hố móng hở; Đổ bê tông cốt thép hở; Khoan phun xi măng gia cố & chống thấm hở; Gia cố mái đá hở; Xây dựng đường giao thông; Xây dựng các cơ sở lán trại, phụ trợ, công trình công cộng; Xây dựng các công trình dân dụng... Với hơn 20 năm kinh nghiệm thi công, Công ty cổ phần Sông Đà 10.1 là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong các lĩnh vực thi công xây dựng các công trình ngầm của các dự án lớn về thủy điện, thủy lợi và giao thông. Với đặc thù hoạt động nêu trên, các sản phẩm của Công ty mang tính đơn lẻ, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, tuy nhiên có thể chia sản phẩm của công thành 03 nhóm chính như sau:  Nhóm sản phẩm thi công hầm, bao gồm: Các đường hầm dẫn nước của các công trình thủy lợi và nhà máy thủy điện, các đường hầm giao thông, các hầm kỹ thuật phục vụ cấp điện nước, thông tin, các công trình ngầm công cộng và dân sinh… Các sản phẩm này thường có cấu tạo theo dạng khối rỗng, có vỏ kín bằng bê tông cốt thép.  Nhóm sản phẩm dịch vụ khoan nổ: Phục vụ các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi và dân dụng như Nhà máy thủy điện, cầu, đường bộ, đập ngăn nước, kênh dẫn nước, cửa nhận nước, cống, kênh mương, nhà xưởng công nghiệp và dân dụng.  Nhóm các sản phẩm khác, bao gồm: Sản xuất các loại vật liệu xây dựng, như đá hộc, đá dăm, đất các loại, bê tông tươi…Các cấu kiện kim loại phục vụ xây dựng theo chi tiết sau: Cốp pha cho công tác đổ bê tông, gá lắp cốt thép cho thi công bê tông trong hầm, các cấu kiện vận chuyển chuyên dụng cho thi công công trình, theo nhóm này, các sản phẩm tồn tại dưới dạng thiết bị thi công. Các nhóm sản phẩm nêu trên đều được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và theo các quy trình kiểm soát chặt chẽ do Công ty ban hành, áp dụng cho tất cả các bộ phận có liên quan và các công đoạn sản xuất sản phẩm. Mỗi nhóm sản phẩm đều có quy trình kiểm soát chất lượng riêng biệt. Với tính chuyên nghiệp trong hoạt động như vậy, các sản phẩm của Công ty cổ phần Sông Đà 10.1 ngày càng được khác hàng ưa chuộng và hình ảnh Công ty đã in đậm trong tâm trí các bạn hàng quen thuộc. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1 được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1 theo sơ đồ dưới đây, bao gồm: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10.1 ĐHĐ CỔ ĐÔNG ĐHĐ CỔ ĐễNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC KINH TẾ – KỸ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC VẬT TƯ CƠ GIỚI PHÓ GIÁM ĐỐC KIÊM CHT CÔNG TRƯỜNG ĐĂK MI 4 PHÓ GĐ CHT CÔNG TRƯỜNG XECAMAN 1 PHÒNG QUẢN LÝ KT- CL PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG VẬTTƯ, CƠ GIỚI CÁC ĐỘI SẢN XUẤT CÁC ĐỘI SẢN XUẤT CÁC ĐỘI SẢN XUẤT CÁC ĐỘI SẢN XUẤT CÁC ĐỘI SẢN XUẤT CÁC ĐỘI SẢN XUẤT CÁC ĐỘI SẢN XUẤT PHÓ GIÁM ĐỐC KIÊM CHT CÔNG TRƯỜNG ĐÔNG NAI 4 Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức công ty CPSĐ 10.1 (Nguồn : www.songda10-1.com.vn) Đặc điểm của cổ phiếu S55 và SNG. Đặc điểm cổ phiếu S55. Mã cổ phiếu S55 là cổ phiếu của Công ty Cổ phần Sông Đà 505, là cổ phiếu thuộc ngành xây dựng, nhóm Sông Đà. Các đặc điểm: Thời điểm phát hành lần đầu: 22/12/2006. Khối lượng cổ phiếu niêm yết ban đầu: 700,000 Giá đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên (nghìn đồng): 26.2 Cơ cấu cổ đông chính: Bảng 2.3: cơ cấu cổ đông công ty CPSĐ 505 thời điểm phát hành cổ phiếu lần đầu. STT Tên cổ đông sáng lập Địa chỉ Tỷ lệ nắm giữ cổ phần (%) I Công ty CP Sông Đà 5 TT Na Hang - huyệnNa Hang - tỉnh Tuyên Quang 51 Đại diện là các ông (bà): 1 Ông Nguyễn Xuân Chuẩn Thanh Xuân - Hà Nội 22.43 2 Ông Vũ Trung trực Thanh Xuân - Hà Nội 4.28 3 Ông Đặng Quang Đạt Ngọc Long - Yên Mỹ - Hưng Yên 8.57 4 Ông Đặng Văn Tuyển Liên Hiệp - Hưng Hà - Thái Bình 3.57 5 Ông Nguyễn Mạnh Tiến Thanh Xuân Nam - Thanh Xuân - Hà Nội 4.29 6 Hoàng Việt Thanh Thượng Đình - Thanh Xuân - Hà Nội 5.02 7 Lê Văn Phúc Thụy Phúc - Phú Xuyên - Hà Tây 1.42 8 Ông Phạm Đình Hiếu Nam Thượng - Nam Đàn - Nghệ An 1.42 (Nguồn: www.songda505.com.vn) 13/12/2007: Tăng vốn điều lệ từ 7,000,000,000 đồng lên 24,960,000,000 đồng. Số lượng niêm yết bổ sung: 1,796,000. Cơ cấu cổ đông: Bảng 2.4: Cơ cấu cổ đông sau thời điểm tăng vốn điều lệ. STT Tên cổ đông sáng lập Địa chỉ Tỷ lệ nắm giữ cổ phần (%) I Công ty CP Sông Đà 5 Xã It Ong - huyện Mường La - tỉnh Sơn La 32.6 Đại diện là các ông (bà): 1 Ông Vũ Khăc Tiệp Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội 19 2 Ông Đặng Quang Đạt Ngọc Long - Yên Mỹ - Hưng Yên 6.0 3 Ông Đặng Văn Tuyển Liên Hiệp - Hưng Hà - Thái Bình 1.6 4 Ông Đỗ Văn Khả Yên Lương - Yên Lạc - Vĩnh Phúc 2.6 5 Ông Lê Ngọc Minh Trương Đình - Thanh Xuân - Hà Nội 2.4 (Nguồn: www.songda505.com.vn) Thời điểm hiện tại: Tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết: 2,496,000. Tổng giá trị niêm yết: 24,960,000,000 đồng. Giá thấp nhất từ thời điểm niêm yết tới nay (nghìn đồng): 13.4 (đóng cửa ngày 24/02/2009). Giá cao nhất từ thời điểm niêm yết tới nay (nghìn đồng): 240.8 (đóng cửa ngày 15/12/2007). Đặc điểm cổ phiếu SNG. SNG là cổ phiếu của Công ty CP Sông Đà 10.1, là cổ phiếu ngành xây dựng, nhóm Sông Đà. Các đặc điểm: Thời điểm phát hành lần đầu: 25/12/2006. Số lượng cổ phiếu niêm yết lần đầu: 1,900,000 Giá đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên (nghìn đồng): 45.0 Cơ cấu cổ đông chính: Bảng 2.5: Cơ cấu cổ đông thời điểm niêm yết cổ phiếu lần đầu STT Tên cổ đông sáng lập Địa chỉ Tỷ lệ nắm giữ cổ phần (%) I Công ty CP Sông Đà 10 Tòa nhà Sông Đà - xã Mỹ Đình - huyện Từ Liêm - Hà nội 63.68 Đại diện là các ông (bà): 1 Ông Trần Ngọc Lan Xã Kiến Hưng - TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây 36.84 2 Ông Nguyễn Văn Bảy Xã Kiến Hưng - TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây 10.53 3 Ông Vũ Văn Tính Xã Kiến Hưng - TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây 10.53 4 Ông Trần Tuấn Linh Xã Kiến Hưng - TX Hà Đông - Tỉnh Hà Tây 5.78 (Nguồn: www.songda10-1.com.vn) 20/05/2009: Phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 1:1, 10,000 đồng/1cp. Số cổ phiếu phát hành thêm: 1,900,000. Số cổ phiếu sau khi phát hành thêm: 3,800,000. Nghị quyết Đại hội cổ đông của công ty ngày 25/12/2009 quyết định tăng vốn điều lệ từ 19,000,000,000 đồng lên 45,000,000,000 đồng theo phương án phát hành theo 2 đợt: Đợt 1: Phát hành 1.995.000 cổ phiếu Trong đó: - Bán cho cổ đông hiện hữu theo hình thức thực hiện quyền: Số lượng 1.900.000 cổ phần, tương ứng với giá trị 19 tỷ đồng theo mệnh giá; tỷ lệ chào bán 1:1; Giá phát hành 10.000 đồng/cổ phần. - Bán cho Cán bộ chủ chốt: 95.000 cổ phần với giá 15.000 đồng cổ phần. - Danh sách cán bộ chủ chốt và số lượng cổ phần được mua do HĐQT quyết định. - Xử lý cổ phiếu lô lẻ đến hàng đơn vị. Số cổ phiếu lẻ và cổ phiếu không phân phối hết sẽ được bán cho Quỹ đồng nghiệp Sông đà 10.1 với giá là 15.000 đồng/cổ phiếu. Đợt 2: Chào bán 605.000 cổ phiếu: - Chào bán 605.000 cổ phần theo hình thức riêng lẻ cho các nhà đầu tư khác với giá bằng 80% bình quân của 5 phiên giao dịch liên tiếp nhưng không thấp hơn 32.000 đồng/cổ phiếu. Đại hội cổ đông uỷ quyền cho Hội đồng quản trị Công ty: + Phê duyệt danh sách và số lượng cổ phần chào bán cho từng đối tượng cụ thể. + Quyết định thời điểm chào bán thích hợp. Giá thấp nhất từ thời điểm niêm yết tới nay (nghìn đồng): 19.1 (đóng cửa ngày 24/02/2009). Giá cao nhất từ thời điểm niêm yết tới nay (nghìn đồng): 238.6 (đóng cửa ngày 15/12/2007). Tổng quan cổ phiếu ngành xây dựng thủy điện. Ngành xây dựng hiện đứng đầu thị trường về số lượng cổ phiếu niêm yết, khoảng gần 70 doanh nghiệp trên cả hai sàn Hose và Hastc. Tuy nhiên, số doanh nghiệp này chỉ chiếm khoảng 4 % giá trị vốn hóa thị trường do chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ. Trong tổng số 36 Công ty Sông Đà đang niêm yết, ngoại trừ cổ phiếu SJS của công ty CP Đầu tư Phát triển Đô thị và khu công nghiệp Sông Đà đang niêm trên sàn Hose thì 35 mã cổ phiếu của 35 công ty Sông Đà còn lại đều niêm yết trên sàn HNX. Đặc điểm hoạt động và hình thức tổ chức các Công ty Sông Đà cũng khá đặc biệt. Đa phần đều làm trong lĩnh vực xây dựng nên các công ty mẹ hình thành ra các công ty con để đảm nhận các phần khác nhau của dự án. Mỗi lĩnh vực liên quan đến xây dựng đều có từng công ty thực hiện như: Tư vấn (SDC), Vận tải (SDP), Xi măng (SDY, SCC), bao bì xi măng (STP), Cơ sở hạ tầng (SDH), xuất khẩu lao động (SDA)... Các công ty còn lại hầu hết là về xây lắp, xây dựng, bất động sản, công trình ngầm...Tất cả là một dây chuyền xây dựng được gắn kết đầy chặt chẽ. Với số công ty niêm yết đông đảo cùng những đợt “dậy sóng” trên Hastc, “dòng họ Sông Đà” từ lâu đã khẳng định được tiếng tăm của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phần lớn vốn của các Công ty Sông Đà đều thuộc sở hữu của Tổng Công ty Sông Đà (Chiếm trên 50%). Một số cổ phiếu trong nhóm Sông Đà có tình hình tài chính rất tốt mà ngay cả những nhóm cổ phiếu trong ngành cũng không sánh kịp như: S99, SD9, SDA, S96, đặc biệt là cổ phiếu SD5 với các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tính trên doanh thu gần như thấp nhưng ROE lại cao nhất. Nguyên nhân là do doanh thu đạt lớn nhất ngành gần 1000 tỷ nhưng vốn chủ sở hữu chỉ ở mức 125 tỷ đồng. Nhìn chung trong năm 2010, các doanh nghiệp niêm yết cũng được hưởng những điều kiện thuận lợi chung của ngành và sẽ tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh. Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu trung bình của ngành xây dựng quý II/2009. Ngành nghề Tỷ số nợ (%) Tỷ số nợ/VCSH (%) KNTT hiện hành (lần) KNTT nhanh (lần) Vòng quay tổng TS (lần) ROS (%) ROA (%) ROE (%) EPS (đồng) Xây dựng 71 363 1.22 0.7 7 8 2 5 1380 (Nguồn: www.cophieu68.com.vn) Phân tích cơ bản cổ phiếu S55 quý I và quý II năm 2010. Nhóm 1: Các chỉ số tỷ lệ huy động vốn trong quý I và quý II năm 2010 của CP S55 Tỷ lệ huy động vốn bằng cổ phiếu phổ thông Tỷ lệ huy động vốn bằng CPPT = Tổng vốn chủ sở hữu x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ nợ dài hạn: Tỷ lệ nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông Tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông = Tổng nợ dài hạn x 100% Tổng vốn cổ đông Bảng 2.7: Bảng đánh giá tỷ lệ huy động vốn quý I và quý II năm 2010 của cổ phiếu S55 STT Chỉ số ĐVT QI/2010 QII/2010 Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch Biểu đồ 1 Tổng nợ dài hạn VNĐ 6,244,614,644 7,654,607,142 122.6 1,409,992,498 2 Tổng nguồn vốn VNĐ 228,375,540,198 245,993,833,752 107.7 17,618,293,554 3 Vốn chủ sở hữu VNĐ 90,990,627,353 96,030,229,228 105.5 5,039,601,875 4 Tỷ lệ HĐV bằng CPPT % 39.84 39.04 97.99 - 0.8 5 Tỷ lệ nợ dài hạn % 2.73 3.11 139.9 1.38 6 Tỷ số nợ/Vốn cổ đông % 6.86 7.97 116.2 1.11 Qua bảng phân tích ở trên, ta thấy: Nợ dài hạn trong quý II đạt 122.6% quý I, tương ứng tăng 1,409,992,498 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu có tăng nhẹ, quý II tăng 7.7% so với quý I và vốn chủ sở hữu quý II đạt 105.5% so với quý I. Điều này làm tỷ lệ huy động vốn quý II giảm đi 0.8% so với quý I. Tỷ lệ nợ dài hạn của công ty ở cả hai quý nhìn chung tương đối thấp, chứng tỏ tỷ lệ nợ dài hạn chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu vốn, sang quý II, tỷ lệ này có tăng hơn quý I 39.9%. Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cũng ở mức thấp, tỷ lệ này sang quý II có đạt 116.2% quý I, tương ứng tăng lên 16.2%, như vậy nợ dài hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng gặp rủi ro về mặt tài chính của công ty khá thấp. Nhóm 2: Các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn trong quý I và quý II năm 2010 của CP S55. Vốn hoạt động: Vốn hoạt động = TSNH – Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời: Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh = TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán bằng tiền: Khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền và CKTĐT Nợ ngắn hạn Bảng 2.8: Bảng đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn QI và QII năm 2010 của cổ phiếu S55. STT Chỉ số ĐVT QI/2010 QII/2010 Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch Biểu đồ 1 Tài sản ngắn hạn VNĐ 184,034,975,611 201,835,357,604 109.7 17,800,381,993 2 Nợ ngắn hạn VNĐ 131,140,296,201 142,308,997,382 108.5 11,168,701,181 3 Hàng tồn kho VNĐ 76,599,751,709 106,870,033,926 139.5 30,270,282,217 4 Tiền và CKTĐT VNĐ 15,443,859,899 13,556,300,742 87.8 -1,887,559,157 5 Vốn hoạt động % 52,894,679,410 59,526,360,222 112.5 6,631,680,812 6 KNTT hiện thời Lần 1.40 1.42 101.1 0.02 7 KNTT nhanh Lần 0.82 0.67 81.46 -0.15 8 KNTT bằng tiền Lần 0.12 0.10 80.89 -0.02 Qua bảng phân tích ở trên, ta thấy, tài sản ngắn hạn của công ty quý II tăng xấp xỉ 17.8 tỷ đồng tương ứng tăng 9.7% so với quý I, nợ ngắn hạn cũng tăng lên gần 11.2 tỷ đồng tương ứng tăng 8.5%, điều này dẫn đến vốn hoạt động của công ty ở quý II cũng tăng lên đạt 112.5% của quý I, có nghĩa là nguồn trả nợ của công ty sang quý này đã tăng lên và tốt hơn trước. Khả năng thanh toán hiện hành của cổ phiếu S55 trong quý II nhích hơn một chút so với quý I 0.02 lần, đạt 101.1% tương ứng tăng 1.1% và tỷ lệ này cao hơn mức trung bình ngành (1.22 lần) một mức không đáng kể, như vậy khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty khá tốt. Khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty không dựa vào việc phải bán các loại vật tư, hàng hoá. Khả năng thanh toán nhanh của cổ phiếu S55 ở quý I là 0,82 lần, nhưng hệ số này chỉ đạt 81.46% quý I khi sang quý II. nguyên nhân là do hàng tồn kho sang quý II tăng 39% so với quý I, mức chênh lệch này đạt gần 30.2 tỷ đồng. Tài sản sử dụng thanh toán nhanh nhất là vốn bằng tiền, khả năng thanh toán bằng tiền của DN trong quý II đã giảm 0.02 lần, nguyên nhân là do tiền và các khoản tương đương tiền ở quý II của DN đã giảm gần 1.9 tỷ đồng tương ứng đạt 87.8 %. Nhóm 3: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn quý I và quý II năm 2010 của cổ phiếu S55. Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover): Vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Thời gian giải tỏa tồn kho: Thời gian giải tỏa tồn kho = 360 Số vòng quay tồn kho Doanh lợi doanh thu (ROS): ROS = Lợi nhuận sau thuế x 100% Doanh thu thuần Doanh lợi tài sản (ROA): ROA = Lợi nhuận sau thuế x 100% Tổng tài sản Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): ROE = Lợi nhuận sau thuế x 100% Vốn chủ sở hữu Bảng 2.9: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn QI và QII năm 2010 của cổ phiếu S55. STT Chỉ số ĐVT QI/2010 QII/2010 Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch Biểu đồ 1 Giá vốn hàng bán VNĐ 66,514,423,857 108,131,075,488 162.6 41,616,651,631 2 Hàng tồn kho VNĐ 76,599,751,709 106,870,033,926 139.5 30,270,282,217 3 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 3,850,306,499 5,039,601,875 130.9 1,189,295,376 4 Doanh thu thuần VNĐ 74,296,687,637 118,061,956,019 158.9 43,765,268,382 5 Tổng tài sản VNĐ 228,375,540,198 245,993,833,752 107.7 17,618,293,554 6 Vốn chủ sở hữu VNĐ 90,990,627,353 96,030,229,228 105.5 5,039,601,875 7 Vòng quay HTK Vòng 0.87 1.01 116.5 0.14 8 ROS % 5.18 4.27 82.4 -0.91 9 ROA % 1.69 2.05 121.3 0.36 10 ROE % 4.23 5.25 124.1 1.02 Giá vốn hàng bán của công ty tăng một mức khá tốt, quý II đạt 162.6% so với quý I tương ứng tăng lên xấp xỉ 41.6 tỷ đồng. điều này dẫn tới hàng tồn kho luân chuyển bình quân ở quý II tăng so với quý I 0.14 vòng, tương ứng tăng 16.5%, cho thấy tốc độ luân chuyển hàng hóa ở quý II nhanh hơn quý I. Ta thấy ở quý II, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của cổ phiếu S55 là 5.18% có nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu mà DN thực hiện trong kỳ sẽ thu được 0.05 đồng lợi nhuận, so với quý I, tỷ số này chỉ đạt 82.4%, giảm 17.6%, một mức không đáng kể tương ứng với 0.009 đồng, nhưng cả hai quý đều thấp hơn tỷ số trung bình ngành (8%). Nguyên nhân là do sang quý II, doanh thu thuần tăng tới gần 40.7 tỷ đồng, đạt 158.9% quý I, trong khi mức tăng của lợi nhuận sau thuế của quý II vào khoảng hơn 1 tỷ đồng tương ứng 130.9% quý I. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của S55 quý I là 1.69%, tương ứng một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ thu được 0.017 đồng lợi nhuận, gần đạt mức trung bình ngành là 2% và sang quý II, chỉ tiêu này đã tăng lên đạt 121.3% quý I, vượt mức trung bình ngành 0.05%. Tài sản của công ty được hình thành từ vốn vay và vốn CSH, cả hai nguồn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Như vậy có thể nói DN này đạt hiệu quả trong việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận. ROE trong quý I và quý II của công ty lần lượt là 4.23% và 5.25% tỷ lệ đạt là 124.1%. Sự gia tăng này là do sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế ở quý I qua quý II, tuy nhiên, tỷ số này vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành (6%). Nhóm 4: Các chỉ tiêu đánh giá cổ phiếu quý I và quý II năm 2010 của CP S55. Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS): EPS = Lợi nhuận sau thuế Số CPPT đang lưu hành Giá trị sổ sách mỗi cổ phần (book value): VB = Vốn chủ sở hữu Số CPPT đang lưu hành Lãi suất hiện hành của cổ phiếu: YC = Div x 100% Thị giá Cổ tức cổ phiếu phổ thông (Div) = 2000 đồng/CP (Kỳ thanh toán: 1 lần/năm) Tỷ lệ cổ tức trên tiền lãi một cổ phiếu (RDIV): RDiv = Div x 100% EPS Tỷ số giá trên thu nhập (Price per earning ratio_P/E): P/E = Thị giá EPS Bảng 2.10: Bảng đánh giá cổ phiếu S55 QI và QII năm 2010. STT Chỉ số ĐVT QI/2010 QII/2010 Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch Biểu đồ 1 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 3,850,306,499 5,039,601,875 130.9 1,189,295,376 2 Vốn chủ sở hữu VNĐ 90,990,627,353 96,030,229,228 105.5 5,039,601,875 3 Số CPPT đang lưu hành CP 2,496,000 2,496,000 0 0 4 Thị giá VNĐ 41,800 38,500 5 EPS VNĐ 1,543 2,019 130.9 476 6 Book Value VNĐ 36,455 38,474 105.5 2,019 7 P/E Lần 27.10 19.07 70.37 -8.03 EPS là một chỉ số rất quan trọng vì nó là yếu tố chính chi phối thị giá cổ phần. Nhìn vào bảng phân tích trên, ta thấy: Thu nhập trên cổ phiếu S55 quý I là 1543 đồng/cp, sang quý II chỉ tiêu này đạt 130.9% , tăng thêm 476 đồng đạt 2019 đồng/cp, tương ứng mỗi cổ đông sở hữu CP S55 sẽ được hưởng thu nhập từ mỗi cổ phiếu là 2019 đồng. Trong quý II, giá trị sổ sách cổ phiếu S55 đạt 105.5%, tăng so với quý I 5.5%, tương ứng tăng 2019 đồng giá trị ghi sổ trên một cổ phiếu, nguyên nhân là do có sự tăng nhẹ trong nguồn vốn chủ sở hữu. P/E đo lường thu nhập giữa giá thị trường và thu nhập mỗi cổ phiếu. Quan sát bảng trên, P/E ở quý II của S55 đã giảm 8.03 lần, chỉ còn 70.37% quý I, từ 27.1 lần ở quý I xuống còn 19.07 lần, vậy là sang quý II, thị trường trả giá cổ phiếu này thấp hơn. Nguyên nhân là do thị giá giảm (quý I: 41,800 - đóng cửa 31/03/2010: quý II: 38.500 - đóng cửa 30/06/2010) mà EPS lại tăng lên. Như vậy thì để có 1 đồng thu nhập trong quý II từ CP S55, nhà đầu tư phải bỏ ra 19 đồng. Phân tích cơ bản cổ phiếu SNG quý I và quý II năm 2010. Nhóm 1: Các chỉ số về tỷ lệ huy động vốn quý I và quý II năm 2010 của CP SNG Tỷ lệ huy động vốn bằng cổ phiếu phổ thông Tỷ lệ huy động vốn bằng CPPT = Tổng vốn chủ sở hữu x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ nợ dài hạn: Tỷ lệ nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông Tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông = Tổng nợ dài hạn x 100% Tổng vốn cổ đông Bảng 2.11: Bảng đánh giá tỷ lệ huy động vốn quý I và quý II năm 2010 của cổ phiếu SNG STT Chỉ số ĐVT QI/2010 QII/2010 Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch Biểu đồ 1 Tổng nợ dài hạn VNĐ 48,899,949,748 46,624,325,878 95.3 -2,275,623,870 2 Tổng nguồn vốn VNĐ 267,642,345,541 276,061,842,936 103.14 8,419,497,395 3 Vốn chủ sở hữu VNĐ 70,678,901,163 97,755,029,144 138.3 27,076,127,981 4 Tỷ lệ HĐV bằng CPPT % 26.41 35.41 134.08 9 5 Tỷ lệ nợ dài hạn % 69.19 47.70 68.94 -21.49 6 Tỷ số nợ/Vốn cổ đông % 18.27 16.89 92.45 -1,38 Qua bảng phân tích ở trên, ta thấy: Nợ dài hạn trong quý II giảm, bằng 95.3% so với quý I, tương ứng giảm 2,275,623,870 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn tăng nhẹ, quý II tăng 3.14% so với quý I tương ứng tăng khoảng 8.4 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu quý II tăng ở mức khá, 27.1 tỷ đồng đạt 105.5% so với quý I. Điều này làm tỷ lệ huy động vốn quý II tăng, đạt 134.08% so với quý I. Tỷ lệ nợ dài hạn của công ty ở cả hai quý đều trên mức trung bình, nhất là quý I, chứng tỏ tỷ lệ nợ dài hạn chiếm một phần khá lớn trong cơ cấu vốn, sang quý II, tỷ lệ này có giảm, chỉ bằng 68.94% quý I. Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu ở mức hơi thấp, tỷ lệ này sang quý II chỉ bằng 92.45% so với quý I, như vậy nợ dài hạn chiếm một tỷ lệ tương đối thấp trong nguồn vốn chủ sở hữu, làm giảm khả gặp rủi ro về mặt tài chính của công ty. Nhóm 02: Các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn quý I và quý II năm 2010 của CP SNG Vốn hoạt động: Vốn hoạt động = TSNH – Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời: KNTT hiện thời = TSNH Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh: KNTT nhanh = TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán bằng tiền: KNTT bằng tiền = Tiền và CKTĐT Nợ ngắn hạn Bảng 2.12: Bảng đánh giá các chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn QI và QII năm 2010 của cổ phiếu SNG. STT Chỉ số ĐVT QI/2010 QII/2010 Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch Biểu đồ 1 Tài sản ngắn hạn VNĐ 185,944,282,198 196,641,247,123 105.8 10,696,964,925 2 Nợ ngắn hạn VNĐ 148,063,494,630 131,682,487,914 88.9 -16,381,006,716 3 Hàng tồn kho VNĐ 78,214,435,065 71,797,830,172 91.8 -6,416,604,893 4 Tiền & CKTĐT VNĐ 933,319,943 23,315,008,158 2498 22,381,688,215 5 Vốn hoạt động VNĐ 37,880,787,568 64,958,759,209 171.5 27,077,971,641 6 KNTT hiện thời Lần 1.26 1.49 118.9 0.24 7 KNTT nhanh Lần 0.73 0.95 130.3 0.22 8 KNTT bằng tiền Lần 0.006 0.177 2808.8 0.17 Qua bảng phân tích trên, ta thấy, tài sản ngắn hạn của công ty quý II tăng xấp xỉ 10.7 tỷ đồng tương ứng đạt 105.8% so với quý I, nhưng nợ ngắn hạn lại giảm xuống 16.4 tỷ đồng, chỉ bằng 88.9% quý I, điều này dẫn đến vốn hoạt động của công ty ở quý II tăng lên đạt mức 171.5% của quý I, có nghĩa là nguồn trả nợ của công ty sang quý này đã tăng lên 71.5% và tốt hơn trước. Khả năng thanh toán hiện hành của cổ phiếu SNG trong quý II tăng lên so với quý I năm 2010, đạt 118.9%. Trong cả 2 quý, công ty đều đảm bảo đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ở quý I, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,26 đồng tài sản lưu động. Sang quý II, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,49 đồng tài sản lưu động. Như vậy có thể thấy công ty đủ TSLĐ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh của công ty sang quý II tăng 0.22 lần đạt 130.3% quý I. Ta có thể nhận thấy có sự gia tăng đột biến khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty ở quý II, đạt 2808.8% so với quý I, tương ứng tăng 0.171 lần từ 0.006 lên 0.177, nguyên nhân là do tiền số hiện có ở quý I chỉ là xấp xỉ 933 triệu đồng nhưng lại tăng lên tới xấp xỉ 23,3 tỷ đồng ở quý II, đạt 2498%. Như vậy ở quý I, CTCPSĐ 10.1 đã gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi có nhu cầu thanh toán tức thời bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong công ty, tuy nhiên bước sang quý II, tình trạng này đã được khắc phục rõ nét. Nhóm 3: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn quý I và quý II năm 2010 của CP SNG. Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Doanh lợi doanh thu ( ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Doanh lợi tài sản ( ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Doanh lợi vốn chủ sở hửu (ROE): ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Bảng 2.13: Bảng đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn QI và QII năm 2010 của cổ phiếu SNG. STT Chỉ số ĐVT QI/2010 QII/2010 Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch Biểu đồ 1 Giá vốn hàng bán VNĐ 24,026,683,902 60,554,505,168 252 36,527,821,266 2 Hàng tồn kho VNĐ 78,214,435,065 71,797,830,172 91.8 -6,416,604,893 3 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 2,024,683,799 9,236,305,042 456.2 7,211,621,243 4 Doanh thu thuần VNĐ 31,421,616,927 77,794,597,575 247.6 46,372,980,648 5 Tổng tài sản VNĐ 267,642,345,541 178,306,813,792 66.6 -89,335,531,749 6 Vốn chủ sở hữu VNĐ 70,678,901,163 97,755,029,144 138.3 27,076,127,981 7 Vòng quay HTK Vòng 0.31 0.84 274.6 0.536 8 ROS % 6.44 11.87 184,32 5,43 9 ROA % 0.76 5.18 681,58 4,42 10 ROE % 2.86 9.45 330,42 6.59 Giá vốn hàng bán trong quý II của Công ty tăng vượt bậc, đạt 252% quý I, tương ứng tăng thêm 36.5 tỷ đồng, điều này dẫn tới hàng tồn kho quý II cũng quay nhanh hơn 0.536 vòng, đạt 274.6 % quý I, hiệu quả quản lý tồn kho của quý này đã tốt hơn. Doanh lợi doanh thu trong quý II tăng khá cao, đạt 184.32% của quý I, nguyên do là vì lợi nhuận sau thuế của quý II tăng tới 7.2 tỷ đồng, đạt 456.2% so với quý I, ở quý II này, cứ mỗi đồng doanh thu lại tạo ra được 0.11 đồng lợi nhuận sau thuế. Cũng do lợi nhuận sau thuế tăng cao kéo theo doanh lợi tài sản và doanh lợi vốn chủ sở hữu trong quý II cũng tăng theo, cụ thể là ROA ở quý II đạt tới 681.58% quý I, một phần cũng do tổng tài sản trong quý này giảm, chỉ đạt 66.6% quý I; ROE quý II cũng tăng tới 330.42 % quý I, một đồng vốn CSH trong quý này tạo ra được 0.09 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhóm 4: Các chỉ số đánh giá cổ phiếu SNG quý I và quý II năm 2010: Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS): EPS = Lợi nhuận sau thuế Số CPPT đang lưu hành Giá trị sổ sách mỗi cổ phần (Book value): VB = Vốn chủ sở hữu Số CPPT đang lưu hành Lãi suất hiện hành của cổ phiếu: Yc = Div x 100% Thị giá Cổ tức CPPT (Div)= 2500 đồng/CP, kỳ thanh toán: 1 lần/năm Tỷ lệ cổ tức trên tiền lãi mỗi cổ phiếu (RDiv): RDiv = Div x 100% EPS Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) P/E = Thị giá EPS Bảng 2.14: Bảng các chỉ số về lợi nhuận QI và QII năm 2010 của cổ phiếu SNG. STT Chỉ số ĐVT QI/2010 QII/2010 Tỷ lệ đạt (%) Chênh lệch (VNĐ) Biểu đồ 1 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 2,024,683,799 9,236,305,042 456.2 7,211,621,243 2 Vốn chủ sở hữu VNĐ 70,678,901,163 97,755,029,144 138.3 27,076,127,981 3 Số CPPT đang lưu hành CP 3,800,000 3,800,000 0 0 4 Thị giá VNĐ 73,000 35,500 5 EPS VNĐ 533 2,431 456.2 1,898 6 Book Value VNĐ 18,600 25,725 138.3 7,125 7 P/E Lần 137.01 14.61 10.7 -122,4 Ở quý I, các cổ đông sở hữu CP SNG chỉ được hưởng thu nhập là 533 đồng trên một cổ phiếu, nhưng do sang quý II, mức lợi nhuận sau thuế tăng vọt như đã nêu ở trên khiến mức thu nhập trên mỗi cổ phiếu cũng tăng một mạch thêm 1,898 đồng đạt 456.2% quý I. Giá trị sổ sách ở quý I của cổ phiếu SNG tương đối thấp nhưng sang quý II đã tăng thêm 7,125 đồng/CP, đạt 138.3% quý I. Trong quý I, P/E của công ty rất cao, đó là vì EPS, thành phần chính ảnh hưởng tới P/E ở quý I quá thấp trong khi thị giá (73,000 đồng: đóng cửa 31/03/2010) lại cao. Sang quý II, chỉ số này lại sụt giảm mạnh xuống còn 10.7% quý I, do EPS trong quý này đã tăng lên đồng thời thị giá lại giảm (35,500 đồng: đóng cửa 30/06/2010). Đánh giá về 2 cổ phiếu S55 và SNG 6 tháng đầu năm 2010 Bảng 2.15: Bảng đánh giá 2 cổ phiếu S55 và SNG 6 tháng đầu năm 2010 STT Chỉ số ĐVT S55 SNG Chênh lệch Biểu đồ 1 Tỷ lệ HĐV bằng CPPT % 39.06 35.41 -3.65 2 Tỷ lệ nợ dài hạn % 2.13 16.89 14.76 3 Tỷ số nợ/Vốn CSH % 5.44 47.70 42.26 4 Vốn hoạt động VNĐ 59,216,106,246 64,958,759,209 5,742,652,960 5 KNTT hiện thời Lần 1.42 1.49 0.07 6 KNTT nhanh Lần 0.66 0.95 0.29 7 KNTT bằng tiền Lần 0.096 0.177 0.081 8 Vòng quay HTK Vòng 1.634 1.178 - 0.456 9 ROS % 4.46 10.31 5.85 10 ROA % 3.50 4.08 0.58 11 ROE % 8.963 11.520 2.557 12 EPS VNĐ 3,437 2,963 -0.474 13 Book Value VNĐ 38,349 25,725 -12,624 14 P/E Lần 11.20 11.98 0.78 Nhìn vào bảng đánh giá 6 tháng đầu năm ở trên ta nhận thấy: Tỷ lệ huy động vốn bằng cổ phiếu phổ thông của S55 cao hơn SNG 3.56% trong khi tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn lại ở mức thấp hơn khá nhiều so với CP SNG, đặc biệt là nợ dài hạn trên vốn cổ đông. Như vậy có thể thấy rằng S55 có một cấu trúc tài chính khá vững chắc, vốn vay chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn hay nói cách khác, tính tự chủ trong tài chính của công ty khá cao, rủi ro tài chính thấp. Vốn hoạt động của CP SNG trong 6 tháng đầu năm 2010 đạt gần 65 tỷ đồng, cao hơn CP S55 khoảng 5.7 tỷ. Khả năng thanh toán hiện thời cao hơn 0.07 lần, khả năng thanh toán nhanh cao hơn 0.29 lần và khả năng thanh toán bằng tiền của SNG trong 6 tháng đầu cũng cao hơn S55 0.08 lần, nguyên nhân là do ở quý II, nợ ngắn hạn của cổ phiếu này giảm xuống trong khi tài sản ngắn hạn tăng lên, nhất là tiền và các khoản tương đương tiền của cổ phiếu này, tăng từ khoảng 0.9 tỷ quý I lên gần 23 tỷ trong quý II, kéo theo sự tăng lên các chỉ số này trong 6 tháng đầu năm. Ở nhóm chỉ số về khả năng sử dụng vốn, ta thấy vòng quay tồn kho của CP S55 trong 6 tháng đầu cao hơn CP SNG 0.5 vòng, hàng tồn kho của S55 quay vòng nhanh hơn dẫn tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động lớn hơn. Tuy nhiên, cả 3 chỉ tiêu còn lại trong nóm này là ROS, ROE, ROA của S55 đều thấp hơn SNG. Cụ thể thì lợi nhuận trên doanh thu thấp hơn 5.58%, doanh lợi tài sản thấp hơn 0.58% và doanh lợi vốn chủ sở hữu thấp hơn 2.5%, nguyên nhân chính là vì lợi nhuận sau thuế quý II của CP SNG tăng mạnh đẩy lợi nhuận 6 tháng đầu năm của cổ phiếu này cũng tăng theo. Với nhóm chỉ tiêu cuối thì S55 có vẻ vượt lên với thu nhập trên mỗi cổ phiếu ở mức 3,437 đồng/CP, cao hơn mỗi CP SNG là 0.5 đồng, chỉ số này đã tác động tới P/E khiến P/E cổ phiếu S55 giảm đôi chút so với P/E của SNG là 0.78 lần. Giá trị ghi sổ 6 tháng đầu của S55 cũng cao hơn 12,624 đồng/cp so với SNG. Quyết định đầu tư. Qua những phân tích trên, ta nhận thấy rằng: Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn và hiệu quả sử dụng vốn (trừ vòng quay tồn kho) trong 6 tháng đầu năm 2010 của cổ phiếu SNG cao hơn so với cổ phiếu S55. Nhưng ở quý I, các chỉ tiêu này đều ở mức khiêm tốn, nhiều chỉ tiêu dưới mức trung bình ngành, do có sự biến động mạnh về doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế...sang quý II, các chỉ số này đã có bước nhảy vọt kéo theo sự gia tăng của 6 tháng đầu năm. Ngược lại, nhóm về tỷ lệ huy động vốn và nhóm chỉ tiêu đánh giá cổ phiếu của S55 trong 6 tháng qua lại cao hơn cổ phiếu SNG. Ở 6 tháng đầu năm 2010, cấu trúc vốn của cổ phiếu S55 ở mức hợp lý hơn, với tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn và trên vốn chủ sở hữu nhỏ, tính tự chủ tài chính cao, khả năng gặp rủi ro tài chính thấp. Không những thu nhập của các cổ đông nắm giữ CP S55 trong 6 tháng vừa rồi cao hơn các cổ đông nắm giữ CP SNG mà giá trị sổ sách cổ phần mà họ nắm giữ cũng tăng thêm. Các tỷ lệ này trong quý I và quý II khá ổn định, hầu như đều tăng trong quý II. → Tóm lại, hầu hết các chỉ số tài chính của cổ phiếu S55 qua 2 quý đầu năm 2010 ở mức hợp lý, ít biến động, mang tính ổn định cao. Cơ cấu vốn vững chắc, tình hình tài chính lành mạnh, thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS và tỷ số giá trên thu nhập P/E đều tăng, đây là hai chỉ số chính mà các nhà đầu tư cổ phiếu thường quan tâm hiện nay. Các nhà đầu tư nên lựa chọn cổ phiếu S55, đang niêm yết trên Sở GD chứng khoán Hà Nội để đưa vào danh mục đầu tư của mình. CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Kết luận. Công ty CPSĐ 505 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp hạ tầng và sản phẩm chính là thi công công trình thủy điện nên hoạt động kinh doanh mang tính ổn định cao, cùng với bộ máy quản lý hiệu quả, đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm cộng với tình hình tài chính khá tốt nên đây là một CP đáng để các nhà đầu tư quan tâm. Cụ thể là: Những chỉ số tài chính của công ty hầu như luôn ở mức trung bình hoặc cao hơn trung bình ngành, có sự gia tăng ổn định qua từng quý, cụ thể: Tỷ số nợ của công ty thấp hơn trung bình ngành, tỷ trọng nợ ở mức hợp lý, cùng với đó là khả năng thanh toán lãi vay cao, đảm bảo khả năng trả nợ cho các nhà cung cấp, rủi ro phá sản nhỏ. Hiệu quả sử dụng vốn cao thể hiện qua vòng quay phải thu cao và kỳ thu tiền bình quân thấp. Điều này cho thấy công tác quản lý công nợ tốt, khả năng thu hồi nợ cao, giảm chi phí thu hồi nợ, và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Khả năng thanh khoản của công ty cao được thể hiện qua chỉ số khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành luôn được duy trì ở mức ổn định. Vì vậy tính an toàn cho các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo, khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn tốt. Tạo được niềm tin và uy tín với các chủ nợ và nhà cung cấp. Suất sinh lợi trên tài sản nhìn chung của công ty tăng đều qua các kỳ thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên, doanh nghiệp kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trên một đồng vốn đầu tư vào hoạt động SXKD. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS luôn được duy trì ở mức khá tốt, chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn cổ đông có hiệu quả, đảm bảo khả năng chi trả cổ tức hàng năm cho các cổ đông ( tỷ lệ trả cổ tức: 20%), đây là một yếu tố quan trọng cấu thành nên tỷ lệ P/E, hai chỉ số này luôn được các nhà đầu tư cổ phiếu quan tâm theo dõi nhất. Ngày 26 tháng 8 năm 2009, tại tầng 2 khách sạn Equatorial, số 242 Trần Bình Trọng – Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty cổ phần Sông Đà 505 được Trung Tâm Thông tin tín dụng (CIC) – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hãng thông tin hàng đầu thế giới Dun & Bradstreet (D&B) xếp hạng tín dụng Top 20 các doanh nghiệp niêm yết – Doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt nam năm 2009. Công ty luôn quan tâm tới đào tạo, xây dựng đội ngũ CBCNV giỏi kể cả trong công việc cũng như trong cuộc sống. tăng cường đầu tư thiết bị phù hợp với lĩnh vực thi công. Là một trong các doanh nghiệp luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động. Trong thi công xây lắp, Công ty luôn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thông tin vầ đặc biệt là theo chuẩn ISO 9001:2000, áp dụng những công nghệ mới làm tăng tiến độ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn trong lao động, góp phần nâng cao uy tín của công ty. → Qua phần phân tích và nhận xét trên, ta thấy S55 là một cổ phiếu tốt, có nhiều ưu điểm vượt trội hơn. Vì vây, nếu chỉ đơn thuần dựa trên phân tích cơ bản để đánh giá cổ phiếu thì nhà đầu tư nên đưa cổ phiếu này vào danh mục đầu tư của mình. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2010. Bảng 3.1: Kế hoạch SXKD năm 2010 của 2 cổ phiếu S55 và SNG TT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị S55 SNG 1 Tổng giá trị SXKD 106đ 382,469 260,23 2 Doanh thu 106đ 362,512 230,313 3 Nộp ngân sách 106đ 18,832 22,11 4 Vốn điều lệ 106đ 24,960 45,000 5 Lợi nhuận trước thuế 106đ 15,092 30,108 6 Thu nhập bình quân 103đ/Th 4,167 6,7 (Nguồn: www.songda505.com.vn; www.songda10-1.com.vn) Bảng 3.2: Các chỉ tiêu thực hiện được trong 6 tháng đầu năm 2010 của 2 cổ phiếu S55 và SNG so với kế hoạch cả năm 2010. TT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị Số TH 6 tháng đầu năm 2010 Số kế hoạch 2010 % đạt được S55 SNG S55 SNG S55 SNG 1 Tổng giá trị SXKD 106đ 211,380 101,690 382,469 260,23 55.2 39 2 Doanh thu 106đ 192,359 80,958 362,512 230,313 53 35 3 Lợi nhuận trước thuế 106đ 9,432 12,201 15,092 30,108 62.5 41 Nhìn vào bảng 3.2, ta thấy kết thúc 6 tháng đầu năm, công ty CPSĐ 505 đã thực hiện được trên 50% kế hoạch đề ra trong cả năm 2010, còn đối với công ty CPSĐ 10.1 chỉ mới thực hiện dưới 50% kế hoạch cả năm, vì vậy khả năng hoàn thành kế hoạch cả năm của S55 là vô cùng khả quan. Thêm vào đó, hiện công ty đang có rất nhiều công trình, dự án thủy điện đang và sẽ thi công trong thời gian tới trên địa bàn miền Trung, Tây nguyên và khu vực Đông Nam Bộ. Cụ thể là trong tháng 7/2009, công ty cổ phần Sông Đà 505 đã ký kết 2 hợp đồng xây lắp tại Công trình thủy điện Đồng Nai 3 - huyện Đắc Glong, tỉnh Đăk Nông với giá trị hợp đồng là 80 tỷ đồng, thời gian thi công 11 tháng (bắt đầu từ 20/07/2009) và Công trình thủy điện ĐăkGlun – huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước trị giá 229.675 tỷ đồng, thời gian thi công 18 tháng (bắt đầu từ 16/8/2009). Đến thời điểm này, các công trình này đang vào giai đoạn cuối để bàn giao lại cho các chủ đầu tư nên công ty có không những sẽ hoàn thành mà còn có thể vượt kế hoạch đề ra trong 6 tháng cuối năm và cả năm. Như vậy, nếu tình hình kinh tế thị trường, các chính sách của Chính phủ trong thời gian tới không có tác động xấu nói chung, và ảnh hưởng riêng tới ngành xây dựng, xây dựng thủy điện, cộng với những thông tin đã thu thập được và phân tích ở trên, người viết vẫn giữ quyết định đầu tư vào cổ phiếu S55. Một số kiến nghị Đối với ĐHĐCĐ, HĐQT, Ban lãnh đạo Công ty. Khi phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi, ta thấy doanh lợi doanh thu ROS còn thấp hơn trung bình ngành, doanh thu của công ty cao nhưng lợi nhuận sau thuế chưa ở mức độ hợp lý thực sự, như ở quý II năm 2010, doanh thu đạt được là 118,061,956,019 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ là 5,039,601,875 tỷ đồng. Thu thập số liệu cho thấy doanh thu thuần quý II/2010 so với quý II/2009 tăng 256.2% trong khi Lợi nhuận sau thuế quý II/2010 chỉ tăng 153.8% so với quý II/2009. Ban lãnh đạo công ty nên có biện pháp để kiểm soát các chi phí bất hợp lý để tăng lợi nhuận sau thuế, kéo theo tăng các chỉ số tài chính như về doanh lợi như ROS, ROA, ROE và đặc biệt là EPS. Một trong những thực trang hiện nay mà các Doanh nghiệp về xây dựng ở Việt Nam hay mắc phải là thời gian thi công thực tế luôn kéo dài so với dự kiến sẽ dẫn đến việc tăng thêm chi phí, nhân công và làm giảm uy tín của DN. Công ty nên khắc phục điều này bằng cách cố định thời gian, chấp nhận lợi nhuận trong thời gian đầu sẽ thấp hơn thời gian sau, nhưng đổi lại sẽ nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường và đối với các nhà đầu tư trong ngoài nước. Vốn điều lệ hiện nay của công ty là 24.960 tỷ đồng, so với quy mô và tốc độ phát triển của công ty thì mức vốn này chưa thực sự phù hợp. Công ty nên tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thêm quy mô hoạt động bằng cách phát hành thêm cổ phiếu hoặc kêu gọi các cổ đông chiến lược góp vốn thêm. Hiện nay trên địa bàn miền trung Tây Nguyên nói riêng cũng như trên cả nước nói chung có rất nhiều các công trình thủy điện lớn nhỏ đã và đang triển khai. Việc xây dựng thủy điện quá nhiều như vậy đã tác động xấu tới môi trường, hủy hoại rừng đầu nguồn, gây ra lũ quét. Chính vì vậy, trong tương lai, ngành thủy điện sẽ không còn được khuyến khích đầu tư như hiện nay nữa. Doanh nghiệp cần phải có sự chuẩn bị khi ngành thi công xây lắp công trình thủy điện không còn “hot” , dễ kiếm lợi và ít rủi ro như bây giờ. Công ty có thể giảm tỷ trọng đóng góp của ngành thủy điện xuống và nâng tỷ trọng đóng góp của những ngành nghề kinh doanh còn lại lên như: Xây dựng công nghiệp, nhà ở, công trình dân dụng; Khai thác, khai khoáng; kinh doanh bất động sản; thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình, hoặc có thể thay thế thi công và vận hành thủy điện bằng nhiệt điện hoặc các nhà máy điện từ gió hay năng lượng nguyên tử. Đối với các nhà đầu tư. Trên sàn Hà Nội hiện nay có 4 “họ” cổ phiếu chính: SDx, PVx, VCx và Viglacera. Trong đó nổi bật nhất sàn là “họ Sông Đà” SDx, “họ Sông Đà” có tổng cộng 35 mã cổ phiếu, chiếm đến 13.5% số cổ phiếu trên sàn HNX. Vì vậy, tác động của “họ Sông Đà” đến chỉ số HNX là khá lớn. S55 là một trong những cổ phiếu thuộc họ Sông Đà, đang niêm yết trên sàn HNX, vì vậy cũng có chung những đặc điểm của “dòng Sông Đà”. Các nhà đầu tư cổ phiếu khi đầu tư vào cổ phiếu S55 nói riêng và cổ phiếu Sông Đà nói chung có thể yên tâm vì những điều sau: Lợi nhuận gộp trung bình 14.64% là khá cao, tuy nhiên lại có sự chênh lệch đáng kể giữa các công ty. Lợi nhuận trước thuế lớn hơn lợi nhuận hoạt động (tính trên doanh thu) 1%, đây là số khá nhỏ, điều này cho thấy lợi nhuận từ hoạt động tài chính là không nhiều. Vốn dùng cho hoạt động đầu tư tài chính cũng rất thấp, chiếm 7.22% tổng nguồn vốn. Như vậy những rủi ro về đầu tư tài chính của nhóm Sông Đà là rất thấp. Lợi nhuận ròng trên doanh thu ở mức vừa phải 7.78%, tuy nhiên ROE lại ở mức khá cao, điều này là do doanh thu rất lớn so với nguồn vốn chủ sở hữu. Đặc điểm nổi bật nhất của các cổ phiếu “họ nhà Sông Đà” đã thu hút khá nhiều nhà đầu tư là vốn khá nhỏ nhưng quy mô doanh thu lại lớn hơn nhiều lần. Vì vậy, hiệu quả tính trên vốn là khá cao. Do vốn nhỏ nên khối lượng cổ phiếu khá dễ nắm bắt và kiểm soát. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm thuận lợi này thì các nhà đầu tư cổ phiếu Sông Đà cũng nên cẩn thận với một số điểm sau: Số lượng cổ phiếu ít nhưng tình hình tài chính tốt nên cổ phiếu nhóm Sông Đà dễ trở thành đối tượng được chọn để làm giá. Thường tăng sau ki VNIndex đã tăng điểm. Khi tăng giá, thông thường một vài cổ phiếu sẽ được chọn để đẩy lên trước tiên sau đó sẽ kéo theo tất cả các cổ phiếu trong họ đều tăng. Khi giá tăng sẽ tăng trong một thời gian ngắn tạo động lực kéo chỉ số HNX tăng điểm, nhưng khi giảm cũng nhanh không kém khiến chỉ số HNX Index cũng chịu nhiều áp lực giảm điểm. Do đó, bên cạnh mức sinh lợi đầy hấp dẫn, cổ phiếu nhóm Sông Đà có mức rủi ro cũng khá lớn. Vì cũng là một cổ phiếu thuộc ngành xây dựng nên cũng chịu rủi ro khi mức giá vật liệu xây dựng tăng quá cao. Việc quan tâm đến phân tích cơ bản chỉ là một trong những công cụ giúp các nhà đầu tư lựa chọn ra cổ phiếu nào để đưa vào danh mục đầu tư, vì vậy để các quyết định thêm chính xác, nhà đầu tư nên tham khảo thêm một số công cụ khác như phân tích kỹ thuật, nắm bắt, cập nhật liên tục thông tin thị trường. Tỷ phú Warrent Buffet đã có một câu nói nổi tiếng: “ Hãy biết sợ khi người khác đang tham lam và tham lam khi mọi người đang sợ hãi”. Hãy là một nhà đầu tư khôn ngoan và có một chiến lược đầu tư thành công cho riêng mình. LỜI KẾT Phân tích cơ bản là một công cụ đắc lực giúp cho các nhà đầu tư cổ phiếu đánh giá được cổ phiếu nào tốt để đưa ra quyết định đầu tư cho mình, bằng việc phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần niêm yết, dựa vào các báo cáo tài chính của công ty qua từng thời kỳ. Từ đó thiết lập các hệ số tài chính của công ty, qua đó cũng thấy được tiềm năng phát triển của công ty. Luận văn này chỉ đứng ở góc độ phân tích cơ bản để so sánh giữa hai cổ phiếu: S55 (Công ty CPSĐ 505) và SNG (Công ty CPSĐ 10.1) đang niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội nhằm chọn ra cổ phiếu tốt hơn đưa vào danh mục đầu tư. Qua quá trình phân tích dựa trên số liệu báo cáo tài chính quý I và quý II năm 2010 của hai cổ phiếu cùng một số thông tin liên quan tới công ty và nhóm ngành xây dựng. Em đã quyết định chọn cổ phiếu S55 với những ưu điểm như : Hầu hêt các chỉ số tài chính tăng và ổn định ở 2 quý, công ty có bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức chặt chẽ đội ngũ công nhân viên có tay nghề và bề dày kinh nghiệm cao, ngành nghề kinh doanh đa dạng...hứa hẹn tiềm năng phát triển rộng lớn trong tương lai, là một cổ phiếu tốt để các nhà đầu tư lựa chọn trong trung và dài hạn. Đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với những mặt tồn tại của công ty, đối với nhà đầu tư khi đầu tư cổ phiếu ngành xây dựng nhóm Sông Đà nói chung và cổ phiếu S55 nói riêng. Tuy nhiên, do còn hạn chế về thời gian, kiến thức và tầm nhìn chưa được bao quát nên bài luận văn này sẽ còn những thiếu sót nhất định, vì thế em kính mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong hội đồng phản biện cùng các bạn để bài luận văn được hoàn thiện và mang tính thực tiễn hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của T.S Phạm Thị Nga và các anh chị phòng Tài chính-Kế toán cùng các bạn đã giúp em hoàn thành bài luận văn này. Sinh viên thực hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS. Bùi Kim Yến – TS. Thân Thị Thu Thủy, Giáo trình Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản thống kê 2009. PGS. TS. Bùi Kim Yến – TS. Thân Thị Thu Thủy, Giáo trình Phân tích và đầu tư chứng khoán , Nhà xuất bản thống kê 2009. Website: www.cafef.vn Website: www.cophieu68.com Website: www.songda505.com.vn Website: www.songda10-1.com.vn Website: www.ssc.gov.vn DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC Báo cáo tài chính CTCP SĐ 505 QI/2010 Báo cáo tài chính CTCP SĐ 505 QII/2010 Báo cáo tài chính CTCP SĐ 10.1 QI/2010 Báo cáo tài chính CTCP SĐ 10.1 QII/2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN TOT NGHIEP.doc
  • rarBCTC QI 2010.rar
  • pdfBCTC QI SNG 2010.pdf
  • rarBCTC QII 2010.rar
  • rarBCTC QII_2010.rar
  • docxTRANG BIA.docx
Tài liệu liên quan