Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu

LỜI NÓI ĐẦU I/ Đặt vấn đề nghiên cứu: Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đỗ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đỗ. Với tư cách là tổ chức trung gian chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu với vai trò là ngân hàng thương mại đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động, khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế địa phương. Làm thế nào để bổ sung được vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động là điều mà các ngân hàng quan tâm, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vũng Tàu cũng không ngoại lệ. Ngày từng bước khẳng định là cầu nối giữa nơi cần vốn và nơi thiếu vốn, đáp ưng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tài chính đối với ngân hàng, cho nên em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu”. Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công để hoàn thiện và nâng cao các hoạt động tài chính tại Chi nhánh. II/ Mục tiêu nghiên cứu. 1/ Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu trong 2 năm gần đây và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng trong tương lai. 2/ Mục tiêu cụ thể: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu qua 2 năm (2008 – 2009) để thấy được sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 2 năm vừa qua. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng nhằm thấy được thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, tìm ra được những mặt mạnh và mặt yếu của Ngân hàng. Qua việc phân tích hoạt động tài chính, từ đó đưa ra một số biện pháp mâng cao hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tài chính tại Ngân hàng. III/ Phạm vi nghiên cứu. 1/ Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu. 2/ Thời gian: Đề tài đươc lấy số liệu khoảng thời gian 2008 – 2009. 3/ Đối tương nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng 2 năm. Tình hình nguồn vốn và cho vay tại Ngân hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. IV/ Phương pháp nghiên cứu: 1/ Phương pháp sử dụng trong luận văn: Sử dụng các phương pháp trong nghiên cứu kinh tế học như phân tích, so sánh, thống kê, đồ thị, bảng kết hợp với quan sát thực tế để phân tích. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thông qua phân tích các chỉ tiêu: Phân tích tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Phân tích hoạt động huy động vốn. Phân tích hoạt động cho vay. Phân tích một số hoạt động khác như: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, quản lý kho quỹ . 2/ Nội dung: Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của Agribank Vũng Tàu. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Vũng Tàu. Đưa ra kết luận và một số kiến nghị liên quan. V/ Kết cấu chung của luận văn. Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu.

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Thương mại, kịp thời và hiệu quả, phong cách giao dịch lịch sự, nhanh chóng. Chính vì điều đó tỷ lệ đạt được mức hiệu quả so với Ngân hàng khác trong cùng khu vực. 2.2.3.2.2 Nguồn vốn có kỳ hạn trên tổng Nguồn vốn. Chỉ tiêu đã nói ở trên phản ánh tích cực của Nguồn vốn thì chỉ tiêu này phản ánh tính ổn định, vững chắc của Nguồn vốn trong kinh doanh. Theo bảng trên ta quan sát trong 2 năm qua tỷ lệ này giảm dần, năm 2008 là 7,66%, năm 2009 là 5,45% vì trong năm 2009 khách hàng chủ yếu không kỳ hạn, nhiều hơn so với có kỳ hạn nên Nguồn vốn có kỳ hạn cũng giảm nhiều. Nhưng điều đó cũng không ảnh hưởng đến Lợi nhuận của Ngân hàng. Tuy nhiên vào vài tháng gần đây Vũng Tàu đang trong kế hoạch phát triển nên Ngân hàng cũng đưa ra nhiều chính sách thu hút khách hàng, các doanh nghiệp, các Ngân hàng khác để làm cho tỷ trọng Nguồn vốn có kỳ hạn của Ngân hàng ngày càng gia tăng theo đà phát triển của Tỉnh. 2.2.3.2.3 Tiền gửi thanh toán trên tổng Vốn huy động. Các Tổ chức kinh tế mở tiết kiệm tiền gửi thanh toán nhằm giúp cho việc kinh doanh được nhanh chóng ở việc chi trả và ít tốn kém chi phí. Nói chung Nguồn vốn này không mang tính ổn định đối với Ngân hàng vì các Tổ chức kinh tế có thể rút ra từ tiền tiết kiệm khi cần thiết. Vì vậy, Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó để thực hiện việc kinh doanh tiền tệ, tỷ lệ tiền gửi này trên Vốn huy động qua 2 năm ở Agribank Vũng Tàu như sau: 18,11% năm 2008 giảm dần 17,46% năm 2009. Tỷ lệ này giảm năm 2009 do trong năm nay Vốn huy động tăng 28,14% so với năm 2008. Qua đó ta có thể đưa ra kết luận tiền gửi thanh toán của Agribank giảm cho thấy Ngân hàng kinh doanh ít có hiệu quả. 2.2.3.2.4 Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm trên Vốn huy động. Tỷ trọng này có xu hướng tăng qua 2 năm: năm 2008 là 66,92%, năm 2009 tăng lên 67,82% tiền gửi tiết kiệm dễ bị thu hút bởi lãi suất của nó hấp dẫn. Trong trường hợp cần thiết tăng Nguồn vốn cho hoạt động Ngân hàng, nếu áp dụng mức lãi suất hấp dẫn hơn các Ngân hàng khác thì có thể thu hút khách hàng gửi loại tiền gửi này. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao trong tổng số huy động vốn vì một phần do sự cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại, và phần khác là do uy tín của Ngân hàng nên đã lôi kéo nhiều khách hàng đến gửi tiền và Ngân hàng đã có nhiều biện pháp thu hút tiền gửi tiết kiệm, chẳng hạn như có nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng, tu vấn tận tình cho khách hàng. Tóm lại, qua xem xét các tỷ số trên ta thấy khả năng huy động vốn của Agribank Vũng Tàu tương đối cao và Ngân hàng đã và đang cố gắng hơn nữa để nâng cao các tỷ trọng này lên để huy động Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhưng trên địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều Ngân hàng cạnh tranh để huy động vốn nên việc mở rộng thêm nhiều hình thức huy động thu hút khách hàng như: Thưởng tặng cho khách hàng bằng hiện vật cho khoản tiền gửi cao, tiết kiệm có dự thưởng…. là vô cùng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhìn chung, các hình thức huy động của chi nhánh chưa đồng bộ, Agribank Vũng Tàu cũng chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi thông qua các hình thức huy động của mình. Đa phần dân cư thích gửi tiết kiệm có thời hạn, còn các thành phần kinh tế thích gửi tiền gửi không kỳ hạn. Thật vậy, đối với những đơn vị sản xuất là những khách hàng truyền thống của chi nhánh, họ ít muốn đem gửi tiền có kì hạn vì gửi tiền rất khó rút ra bất kỳ lúc nào khi cần sử dụng và nếu được mất đi một phần tiền lãi sinh ra nên gây khó khăn cho quá trình thanh toán. Ngược lại, đối với dân cư thì lại thích gửi tiền có kì hạn vì do lãi suất cao hơn tiền gửi không kì hạn, hơn nữa họ không có nhu cầu sử dụng tiền cấp thiết như các đơn vị sản xuất kinh doanh. Với hai sở thích trái ngược nhau của khách hàng tạo một sự hài hòa trong việc phân phối nguồn vốn của chi nhánh. Nguồn vốn tự huy động luôn mở ra khả năng nâng nguồn vốn lên rất cao, tạo khả năng chủ động trong hoạt động kinh doanh khi cần thiết và khẳng định tính tự chủ ngày càng cao trong hoạt động tín dụng cho Agribank Vũng Tàu. 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank Vũng Tàu. Ngân hàng có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Lợi nhuận không những là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao nhất và có mức độ rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời vẫn thực hiện được kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Agribank Vũng Tàu trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.8: Kết quả Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 2 năm Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 So saùnh 09/08 Soá tieàn % Doanh thu 158.718 146.079 - 12.638 - 92,04 Chi phí 140.725 168.573 27.848 19,79 Lôïi nhuaän 17.993 - 22.493 - 40.486 - 25,02 (Nguồn: Phòng Kế Toán Ngân hàng Agribank Vũng Tàu) Hoạt động kinh doanh của Agribank qua 2 năm đã đạt được những thành công nhất định trong việc tự bảo đảm nguồn vốn cũng như mở rộng thị phần. Về doanh thu: khoản mục này tăng trong năm 2008 nhưng sang năm 2009 thì giảm rất nhiều. Về chi phí: Cũng có xu hướng tăng qua 2 năm, do mới được thành lập nên bên cạnh chi phí huy động vốn thì năm 2008 chi phí nhân viên và chi phí về tài sản cũng gia tăng đáng kể do Chi nhánh phải tuyển dụng thêm nhiều nhân viên, đồng thời mua sắm các trang thiết bị máy móc nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. Ngoài ra, do trích dự phòng rủi ro tín dụng, phải trả lãi cho Nguồn vốn huy động với lãi suất cao từ 17% - 18% từ cuối năm 2008. Trong đó Ban lãnh đạo Chi nhánh cũng thường xuyên có kế hoạch khen thưởng cho đội ngũ nhân viên khi hoàn thành tốt kế hoạch, chăm lo đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên của mình. Năm 2008, Ngân hàng còn thực hiện giảm lãi suất cho vay theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tất cả các khoản vay về 10,5% trong khi vẫn trả lãi huy động 17% - 18%. Về lợi nhuận: trong năm 2009 doanh thu tăng thấp hơn chi phí nên lợi nhuận giảm 22.493 triệu đồng giảm so với năm 2008 là 40.486 triệu đồng tương ứng là 25.02%. Nguyên nhân do doanh thu giảm nhưng phần chi phí trong năm của Ngân hàng phải chi trả các khoản mục và gia tăng thêm chi phí dịch vụ chăm sóc khách hàng như trích thưởng và bắt đầu lên theo hướng hiện đại hóa Ngân hàng, trở thành một hệ thống dọc theo Ngân hàng trung ương. Do đó lợi nhuận của Chi nhánh năm 2008 đạt trên 20 tỷ đồng tăng trên 20% so với toàn ngành và đây là động lực cho toàn thể nhân viên của Chi nhánh sẽ ra sức phấn đấu đạt được kết quả cao hơn nữa trong thời gian tới. Với kết quả kinh doanh đạt được của Chi nhánh thì dịch vụ cũng được mở rộng đáp ứng đầy đủ hơn và kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng phát triển của khách hàng, tạo thêm điều kiện cho các quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng phát triển. Nhờ sự quản lý năng động sáng tạo của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của nhân viên trong Agribank Vũng Tàu nhằm tìm ra một giải pháp hiệu quả nhất, an toán nhất cho hoạt động kinh doanh của mình và phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế địa phương phát triển. 2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả của chi nhánh Agribank Vũng Tàu. 2.3.1. Hiệu quả sử dụng Vốn của Ngân hàng Agribank Vũng Tàu. *). Phân tích Chi phí – Thu nhập – Lợi nhuận hoạt động kinh doanh. Bảng 2.9: Kết quả hoạt động tín dụng qua 2 năm tại Agribank. Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 09/08 Số tiền % 1. Tổng thu 145. 731 131.933 - 13.798 - 9,47 Thu lãi tiền vay 144.777 130.258 - 14.519 - 10,03 Thu lãi tiền gửi 954 1.675 721 75,58 2. Tổng chi 113.818 114.041 223 0,002 Trả tiền lãi vay 41.819 3.602 - 38.217 - 91,38 Trả lãi tiền gửi 71.999 110.439 38.440 53,39 3. Thu nhập hoạt động tài chính 31.913 17.892 - 14,021 - 43,93 (Nguồn: Phòng Quản lý tín dụng) Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, mọi chỉ tiêu về Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ,….đều phục vụ cho mục tiêu Lợi nhuận. Tuy nhiên ở đây ta chỉ xét chỉ tiêu Lợi nhuận ở khía cạnh do nghiệp vụ tín dụng mang lại không tính đến các khoản chi phí về quản lý, chi phí bán hàng,…Lợi nhuận này có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào quy mô hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của từng Ngân hàng. Nhìn chung, Lợi nhuận đạt được từ hoạt động tín dụng xã hội có xu hướng tăng và giảm qua 2 năm. Cụ thể năm 2008 hoạt động tín dụng mang lại cho Ngân hàng 31.913 triệu đồng Lợi nhuận. Năm 2009 giảm xuống 17. 892 triệu đồng, tức giảm xuống 14.021 triệu đồng (hay 43,93%) so với năm trước. Trong đó là do thu lãi tiền vay giảm từ 144.777 triệu đồng năm 2008 xuống 130.258 triệu đồng năm 2009, đã giảm 14.519 triệu đồng, tương đương giảm 10,03%. Bên cạnh đó, thu lãi từ tiền gửi cũng tăng lên đáng kể . Thu lãi tiền gửi tăng lên từ 954 triệu đồng năm 2008 lên 1.675 triệu đồng năm 2009 tức tăng thêm 721 triệu đồng, tăng tương đối 75,58% Vốn huy động của Ngân hàng thu đáng kể nên Ngân hàng đem cho các Tổ chức kinh tế và cá nhân vay, thu Lợi nhuận về cho đơn vị thông qua lãi suất cho vay. Qua đó cho thấy Lợi nhuận thu nhập tài chính đã tăng lên. Về chi phí lãi suất (tổng chi): năm 2008 Chi phí trả lãi tiền gửi là 71.999 triệu đồng, trong đó Chi phí trả lãi tiền vay chiếm ít hơn là 41.819 triệu đồng. Năm 2009, Chi phí trả lãi tiền gửi tăng lên 110.439 triệu đồng tương ứng 38.440 triệu đồng so với năm 2008 (tương ứng 53,39%), cao hơn so với chi phí lãi vay là 3.602 triệu đồng. Do trong 2 năm này Ngân hàng đã có những chiến lược huy động vốn có hiệu quả, đã huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi của các Tổ chức kinh tế và Dân cư. Hiện nay, Ngân hàng đang chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, vì thế rất dễ gặp khó khăn trong việc huy động vốn do lãi suất thấp hơn lãi suất các Ngân hàng khác. Kết quả trên cho thấy nguồn thu của Ngân hàng đã có sự phân tán, không chỉ tập trung vào thu nhập lãi suất là thu lãi tiền vay và thu lãi tiền gửi mà còn ở một số dịch vụ mới của Ngân hàng như nghiệp vụ bảo lãnh, thu tiền tận nơi, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ…. chứng tỏ sản phẩm Ngân hàng rất đa dạng và ngày càng được nâng cao chất lượng, chiếm được lòng tin của khách hàng. 2.3.2. Phân tích sử dụng Vốn cố định của Ngân hàng Agribank Vũng Tàu. Tình hình Vốn cố định thực tế tại Ngân hàng Agriank Vũng Tàu. Tổng TSCĐ có đến 31/12/2008 : 9.673.099.611 đồng. Khấu hao luỹ kế :7.120.494.124 , Giá trị còn lại : 4.399.878.506 đồng . Được thống kê theo tỉ lệ như sau: Bảng 2.10: BẢNG THỐNG KÊ TSCĐ CÓ ĐẾN 31/12/2008 Loại TSCĐ Nguyên giá (Đồng) Hao mòn luỹ kế đến 31/12/2008 (Đồng) Giá trị còn lại (Đồng) Hệ số hao mòn TSCĐ I.TSCĐ hữu hình 9.044.051.992 5.148.826.264 3.895.225.728 0,57 1.Nhà cửa, vật kiến trúc 4.792.712.085 2.976.078.287 1.816.633.798 0,62 2.Máy móc, thiết bị 3.343.862.365 1.770.640.789 1.573.221.576 0,53 3.Phương tiện vận tải 877.477.542 373.202.424 504.275.118 0,43 4.TSCĐ hữu hình khác 30.000.000 28.904.764 1.095.236 0,96 II.TSCĐ vô hình 629.047.619 124.394.841 504.652.778 0,20 Tổng cộng 9.673.099.611 5.273.221.105 4.399.878.506 0,55 Nhìn vào bảng trên ta thấy tình trạng TSCĐ của Ngân hàng tương đối cũ, hệ số hao mòn là 0,55. Trong đó có một số TSCĐ hệ số hao mòn bằng 0,96 tức là gần bằng 1 cho thấy Ngân hàng có một số TSCĐ đã quá cũ kỹ gần hết giá trị và thời gian sử dụng. Nhìn chung TSCĐ của Ngân hàng hầu hết là đã sử dụng được một nửa và trên một nửa thời gian. Ta biết rằng trong TSCĐ thì máy móc, thiết bị là tài sản quan trọng nhất vì nó quyết định đến quá trình sản xuất.Hệ số hao mòn của máy móc, thiết bị là 0,53. Điều này cho thấy tình trạng máy móc, thiết bị của Ngân hàng là tương đối cũ. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì Ngân hàng cần phải chú trọng đến việc sử dụng TSCĐ với công suất cho phù hợp và cần phải đầu tư thêm một số TSCĐ. 2.3.3. Phân tích sử dụng Vốn lưu động của Ngân hàng Agribank Vũng Tàu. Hoạt động cho vay tín dụng là hoạt động chủ yếu của Agribank Vũng Tàu thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập, Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, chỉ thực hiện cho vay trung và dài hạn rất ít nên chiếm tỷ trọng trong tổng thu nhập thấp. Doanh số cho vay của Ngân hàng tăng đều qua 2 năm do Ngân hàng đa dạng hoá các hình thức cho vay: cho vay thẻ tín dụng, cho vay bằng Vốn tài trợ, cho vay Vốn nhận của Chính phủ, liên kết với các Ngân hàng khác… Bên cạnh đó, doanh số thu nợ qua các năm cũng tăng qua các năm, chứng tỏ Ngân hàng có chú trọng đến công tác thu nợ. Tuy nhiên, Nợ quá hạn giảm mạnh như thế biểu hiện tình hình hoạt động tốt tín dụng của Agribank Vũng Tàu Dư nợ và Dư nợ bình quân tăng vào năm 2009. Để hiểu rõ hơn qui mô tín dụng và chất lượng tín dụng và những nguyên nhân của nó đã đề cập ở trên ta xem xét từng khoản mục tín dụng. Để thấy được quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng đã đề cập ở trên ta xem xét tình hình cho vay và dư nợ của Agribank như thế nào? Bảng 2.11: Báo cáo Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Dư nợ, Nợ quá hạn Ngắn, Trung và Dài hạn. Đvt: triệu đồng. Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 09/08 Số tiền % Doanh số cho vay 894.509 1.084.506 189.997 21,24 * Ngắn hạn 727.141 833.707 106.566 14,65 * Trung và dài hạn 167.368 250.799 83.431 49,85 Dư nợ 455.990 629.779 173.789 38,11 * Ngắn hạn 340.633 447.155 106.522 31,27 * Trung và dài hạn 115.357 182.624 67.267 58,31 Doanh số thu nợ 438.253 911.418 473.165 7,9 * Ngắn hạn 386.243 727.186 340.943 88,27 * Trung và dài hạn 52.010 184.232 132.222 54,22 Nợ quá hạn 1.301 0 - 1.301 0 * Ngắn hạn 601 0 - 601 0 * Trung và dài hạn 700 0 - 700 0 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2009). Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ được tính vào thời điểm nhất định nên không đổi. Ngoài ra, Ngân hàng còn kinh doanh ngoại tệ, sử dụng phương pháp hoạch toán tỷ giá đô la từng ngày nên có sự chênh lệch sau khi Ngân hàng hạch toán. 2.3.3.1 Tình hình Doanh số cho vay. Hình 2.5: Doanh số cho vay trong ngắn, trung và dài hạn Doanh số cho vay tăng lên các năm, chủ yếu là cho vay Ngân hàng nên Doanh số cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao trong Doanh số cho vay. Có được những bước tăng trưởng như thế do Ngân hàng khuyến khích cho các Công ty xây lắp nhận nhiều công trình thi công và sẵn sàng cho các Công ty nà vay vốn…mặc dù rủi ro khi cho vay đối với loại hình này là khá cao. Như chúng ta đã biết, các Công ty này Nguồn vốn tự có không nhiều nên việc mở rộng kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Ngân hàng đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của mình thông qua việc đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp này. Đối với trung và dài hạn thì tăng ở năm 2009, do trong năm 2008 khách hàng vay đã trả nợ vay nên đến năm 2009 Ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay. Ngoài ra còn có một số hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân hoạt động kém hiệu quả, đồng vốn quản lý chưa chặc chẽ. Do đó, để hạn chế rủi ro, chi nhánh thường thận trọng trong việc xét duyệt cho vay vốn, kiên quyết không thực hiện khi bên vay không có một phương án kinh doanh khả thi, không có mục đích rõ ràng. Bên cạnh những lý do trên ta có thể nói thêm Doanh số cho vay tăng nhờ vào chính sách do Chính phủ ban hàng, là do cán bộ công nhân viên vay để cải thiện cuốc sống như lo cho con cái ăn học, tu sửa nhà cửa, có đồng vốn phòng thân xoay sở khi khó khăn tất cả những điều đó Chính phủ làm nhằm kích cầu tiêu dùng. Nhờ những biện pháp cho vay tích cực, đơn giản, tiện lợi mà Doanh số cho vay của Agribank Vũng Tàu ngày một tăng lên trong những năm vừa qua. Một Ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả cần tạo mối liên hệ mật thiết giữa Ngân hàng và khách hàng Ngân hàng thực hiện tốt vai trò của mình là cho khách hàng vay sao đó đến thời hạn thì thu hồi nợ vay. Doanh số thu nợ của khách hàng cũng tăng cùng với sự tăng của Doanh số cho vay qua 2 năm. Đạt được Doanh số cho vay như vậy do Ngân hàng có chính sách kinh doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình đồng thời cũng có khách hàng mới đến giao dịch. Ngoài ra Ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn cho đầu tư, kinh doanh của mọi đối tượng khách hàng, góp phần kích thích thành phần kinh tế quốc doanh cũng như thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng cân đối hài hòa hơn. 2.3.3.2 Tình hình Dư nợ ngắn, trung và dài hạn. Dư nợ là số tiền mà Ngân hàng phải thu của khách hàng trong một thời điểm nhất định. Trong thực tế, một Ngân hàng có hiệu quả không chỉ phải mâng cao Doanh số cho vay mà còn phải đánh giá đúng năng lực của khách hàng để giảm bớt rủi ro, ta sẽ đánh giá về tình hình Dư nợ của Ngân hàng trong thời gian vừa qua. Hình 2.6: Dư nợ cho vay ngắn, trung và dài hạn. Dư nợ của Agribank Vũng Tàu tăng lên đều qua 2 năm. Lý do Dư nợ tăng đó là do trong năm 2009 Ngân hàng đã thu nợ của một số Doanh nghiệp đến kỳ đáo hạn. Dư nợ tác động trực tiếp đến Doanh thu và Lợi nhuận của Ngân hàng, vì vậy 2 năm qua Ngân hàng Agribank chi nhánh Vũng Tàu đã mở rộng các hình thức cho vay đầu tư vào các công trình xây lắp, cho các thành phần kinh tế trên địa bàn dẫn đến tình hình dư nợ ngắn hạn tăng liên tục. Sở dĩ như vậy do người dân, các Tổ chức kinh tế sử dụng Vốn đúng mục đích, có những dự án khả thi nên Agribank Vũng Tàu không ngần ngại cho vay. 2.3.3.3 Tình hình Doanh số thu nợ theo thời hạn. Một Ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì không chỉ nâng cao Doanh số cho vay mà còn phải chú trọng đến tình hình thu nợ của mình. Để xem xét Ngân hàng này hoạt động có hiệu quả hay không ta đi vào phân tích tình hình thu nợ của Ngân hàng qua 2 năm. Doanh số thu nợ tăng lên qua 2 năm giúp được phần nào cho chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Nguyên nhân do khách hàng đã sử dụng Vốn đúng mục đích và sinh lời nên khả năng hoàn trả Vốn là rất cao. Vì vậy, Doanh số thu nợ của Ngân hàng đã đạt được như chỉ tiêu đề ra, mặt khác Ngân hàng luôn có những dịch vụ tiện ích như cho cán bộ tín dụng thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ (đối với những khách hàng có quan hệ vay nợ tốt trước đây nhưng do khó khăn trong khoảng thời gian ngắn, phát huy được uy tín của mình tạo lòng tin cho khách hàng đến vay và trả nợ vay khi đến thời hạn chấm dứt hợp đồng.) Hình 2.7: Doanh số thu nợ ngắn, trung và dài hạn Bất cứ Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển hoạt động ngày càng hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào Doanh số cho vay, đánh giá đúng khách hàng, tiến hành thu nợ một cách tốt nhất mà còn phải biết tránh những rủi ro cho nên Doanh số cho vay là điều kiện cần còn Doanh số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động được duy trì và phát triển. Trong giai đoạn này thu nợ bị đứt đoạn thì công việc cho vay khó có thể tiếp tục trong những năm tiếp theo. Tình hình thu nợ trong 2 năm qua của Ngân hàng nhìn chung khá tốt, tỷ lệ thuận với Doanh số cho vay và tốc độ tăng có phần vượt trội so với Doanh số cho vay năm 2009. Tổng thu nợ năm 2009 là 911.418 triệu đồng tăng 7,9% so với năm 2008 là 438.253 triệu đồng, song song đó Doanh số cho vay tăng 21,24%. Nguyên nhân do ở mỗi năm Ngân hàng thu nợ từ một số khoản nợ chậm trả, khoản nợ thu bất thường,….Vì vậy, Doanh số thu nợ ngoài các khoản cho vay chủ yếu còn phát sinh thêm một số khoản bất thường khác. 2.3.3.4 Tình hình Nợ quá hạn. Hình 2.8: Nợ quá hạn ngắn, trung và dài hạn. Nợ quá hạn giảm mạnh qua 2 năm cho thấy mức độ rủi ro của Ngân hàng không cao. Trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn là một vấn đề không tránh khỏi. Năm 2008 Nợ quá hạn là 1.301 triệu đồng đến năm 2009 giảm xuống không còn Nợ quá hạn. Nợ quá hạn giảm qua các năm, chứng tỏ những năm qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng không phải chịu nhiều rủi ro, bởi vì các đơn vị có khả năng trả nợ Ngân hàng, làm cho phần Nợ quá hạn ngày càng giảm dần. Vì đến ngày đáo hạn mà Doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục trả nợ cho Ngân hàng nên phần Nợ quá hạn đã giảm đáng kể. Tóm lại, tình hình Nợ quá hạn của Ngân hàng ngày càng quản lý tốt hơn. Để thực hiện được như vậy Agribank Vũng Tàu đã thực hiện tốt khâu thẩm định khách hàng để đảm bảo thu hồi được nợ, đồng thời với việc mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hình thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Chỉ tiêu Đvt 2008 2009 Doanh số cho vay Tr.đồng 894.509 1.084.506 Doanh số thu nợ Tr.đồng 438.253 911.418 Dư nợ Tr.đồng 455.990 629.779 Dư nợ bình quân Tr.đồng 5.912 8.179 Nợ quá hạn Tr.đồng 1.301 0 Vốn huy động Tr.đồng 1.020.462 1.307.633 Tổng Nguồn vốn Tr.đồng 1.291.061 1.545.680 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2009). Ta sẽ đi phân tích từng chỉ tiêu một. v Hệ số thu nợ Năm 2008 438.253 894.509 = = 48,99% Năm 2009 911.418 1.084.506 = = 84,04% Phản ánh kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền Ngân hàng sẽ thu được trong thời kỳ nhất định từ một đồng Doanh số cho vay. Với kết quả trên cho biết Hệ số này tăng dần qua 2 năm, năm 2009 tăng 35,05% so với năm 2008 đạt đến tỷ lệ 84,04%. Hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả cao: cứ 100 đồng Doanh số cho vay thi Ngân hàng thu được trên 80 đồng. Đây thất sự là một kết quả tương đối tốt cần tiếp tục phát huy hơn nữa trong công tác thu nợ khách hàng của Agribank Vũng Tàu. Để duy trì và phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng đòi hỏi bản thân Ngân hàng cần có sự nỗ lực hơn nữa, cần kết hợp chặt chẽ giữa tăng Doanh số cho vay với tăng cường việc thu nợ nhằm giúp cho đồng vốn của Ngân hàng được luân chuyển liên tục và đảm bảo an toàn. Hệ số thu nợ cao cũng bởi vì Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều. Năm 2008 438.253 5.912 = = 74 vòng v Vòng quay tín dụng. Năm 2009 911.418 8.179 = = 111 vòng Vòng quay tín dụng nhanh qua 2 năm. Năm 2009 tăng lên 37 vòng so với năm 2008. Trong năm 2009 Dư nợ bình quân tăng 8.179 triệu đồng, tăng so với năm 2008, song song đó thì Doanh số thu nợ tăng lên. Chính vì vậy mà số vòng quay này được tăng lên, nhưng Ngân hàng vần chưa có những chính sách tốt trong việc thu nợ từ khách hàng, những khách hàng làm ăn không có hiệu quả đã chậm trả những khoản nợ cho Ngân hàng. v Tỷ trọng Dư nợ trên tổng Nguồn vốn. Năm 2008 455.990 1.291.061 = = 35,32% Năm 2009 629.779 1.545.680 = = 40,74% Tình hình tập trung vốn tín dụng do hoạt động của chi nhánh rất lớn. Thông thường tỷ lệ dư nợ trên tổng Nguồn vốn chỉ cần đạt được 50% là tốt. Nhưng trong 2 năm qua chi nhánh đã đạt được tỷ lệ này thấp <50%. Cụ thể năm 2008 là 35,32%, năm 2009 là 40,74%. Mức sử dụng Vốn để cho hoạt động tín dụng như thể hiện không cao trong điều kiện chi nhánh chủ trương khai thác mọi Nguồn vốn với hệ số sử dụng chưa tới 50% tồng Nguồn vốn cho hoạt động chung của chi nhánh thì chưa đạt được. Tuy nhiên, để tiến hành việc thực hiện chủ trương của Ngân hàng Nhà nước cũng như đáp ứng nhu cầu bức thiết của thành phần kinh tế tại Việt Nam như đổi mới công nghiệp, hiện đại hóa sản xuất, tăng năng suất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao hạ giá thành có khả năng cạnh tranh tại thị trường Việt Nam lẫn thế giới, Agribank Vũng Tàu còn có cơ cấu Dư nợ hài hòa bằng việc cố gắng cho vay trung dài hạn. Năm 2008 1.301 455.990 = = 0.28% v Tỷ lệ Nợ quá hạn trên Dư nợ. Năm 2009 0 629.779 = = 0% Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một Ngân hàng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nợ quá hạn biến động qua 2 năm: năm 2008 nợ quá hạn trên dư nợ là 0,28%, năm 2009 giảm xuống còn 0% vì trong năm 2009 Ngân hàng đã thu hết nợ quá hạn của năm 2008 nên sang năm 2009 không còn nợ quá hạn của khách hàng. Điều này chứng tỏ năm này Ngân hàng hoạt động ít rủi ro hơn vì thế Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, cho vay nhiều. Tóm lại công tác tín dụng của Agribank Vũng Tàu đã đạt kết quả tốt về chất lượng tín dụng, nó đóng vai trò không nhỏ trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy mà Ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn về chất lượng tín dụng để hoạt động tín dụng Ngân hàng tốt hơn và góp phần làm cho kinh tế địa phương ngày càng chuyển biến tốt đẹp. v Tỷ lệ Dư nợ trên Vốn huy động. Năm 2008 455.990 1.020.462 = = 0,45 lần Năm 2009 629.779 1.307.633 = = 0,48 lần Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng Vốn huy động của Ngân hàng. Nhìn chung qua 2 năm tỷ lệ này có chiều hướng tăng. Cụ thể năm 2008 tỷ lệ này là 0,45 lần sang năm 2009 tăng lên 0,48 lần. Nguyên nhân chính ở đây cũng chính là do Dư nợ trong năm tăng, vì vậy trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần quan tâm hơn về chất lượng tín dụng nhằm giúp Ngân hàng tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng Lao động tại Ngân hàng Agribank Vũng Tàu. 2.4.1 Nguồn Lao động tại Agribank Vũng Tàu. Để khắc phục tình trạng khiếm dụng nhân viên không thể đáp ứng được, ta tiến hành tuyển mộ nhân viên theo hai hướng: hướng nội bộ và hướng bên ngoài. * Nguồn bên trong. Ngân hàng lập danh sách các chỗ làm còn trống cần tuyển nhân viên, danh sách này được dán ngay chỗ công khai để mọi người đều biết. Đó là một thủ tục thông đạt cho công nhân viên toàn Ngân hàng biết rằng hiện đang còn trống, các thủ tục cầ thiết phải làm khi đăng ký, các điều kiện tiêu chuẩn cụ thể, kể cả tuổi tác lẫn sức khỏe, lương bổng và các quyền lợi, khuyến khích mọi người hội đủ điều kiện này tham gia. Đồng thời căn cứ vào các hồ sơ lưu trữ, nhà quản trị dễ dàng tuyển chọn những người có khả năng, cần tổ chức thêm các cuộc trắc nghiệm và phỏng vấn cho việc tuyển lựa chính xác hơn. Được cân nhắc, thăng tiến cũng là chính sách đối với người lao động nói chung, mong muốn của mỗi công nhân viên nói riêng. Ngân hàng luôn tạo cơ hội cho nhân viên để thăng tiến, từ đó họ gắn bó với Ngân hàng hơn. Ngân hàng luôn theo dõi, đánh giá năng lực của họ qua quá trình làm việc, do đó kết quả khá chính xác. Họ rất dễ hội nhập vào môi trường làm việc mới vì họ đã quen thuộc và hiểu được chính sách, cơ cấu của Ngân hàng. Phương pháp tuyển mộ đối với nguồn bên trong có ưu điểm và nhược điểm như sau: Ưu điểm: - Việc tuyển nhân viên rất thuận lợi, nhà quản trị biết được ai là người đảm đương được công việc, vai trò vị trí cần tuyển, không mất nhiều thời gian. - Ngoài ra việc tuyển mộ từ nguồn nhân lực nội bộ ít tốn kém. Nhược điểm: - Không thu hút được nhân tài từ nguồn bên ngoài. * Nguồn bên ngoài. Tuyển mộ từ bên ngoài hiện nay là quảng cáo trên báo, đài, tivi, đến các trường Đại học, Cao đẳng, các trung tâm xúc tiến việc làm, yết thị ở trước cổng Ngân hàng, các sinh viên thực tập thấy có triển vọng về các mặt, hoặc nhờ nhân viên giới thiệu. Ưu điểm: - Thu hút được nhân tài từ bên ngoài về phục vụ cho Ngân hàng. - Tạo xúc tác cho mọi người học hỏi lẫn nhau, học thêm để nâng cao trình độ các mặt, phấn đấu và thăng tiến. Nhược điểm: - Tốn thời gian. - Tốn kém tài chính. - Có thêm nhân viên mới sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý cho nhân viên cũ. 2.4.2 Đặc điểm hiệu quả sử dụng Lao động tại Agribank Vũng Tàu. Bảng 2.13: Cơ cấu Nguồn lao động tại Agribank. Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 09/08 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 146 100 140 100 -6 96 Phân theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 112 77 120 86 8 107 Lao động gián tiếp 34 23 20 14 -14 59 Phân theo giới tính Nam 42 29 51 36 9 121 Nữ 104 71 89 64 -15 86 Phân theo trình độ Đại học và Cao đẳng 22 15 23 16 1 105 Trung cấp và Trung học phổ thông 38 26 35 25 -3 92 Trung học cơ sở 21 16 25 20 4 94 Phân theo độ tuổi Trên 45 tuổi 16 11 13 9 -3 81 Tuổi từ 35 – 45 47 32 36 26 11 77 Tuổi từ 23 – 35 80 55 81 58 1 101 Dưới 25 3 2 10 7 7 333 (Nguồn: Phòng Hành chánh nhân sự) Qua bảng 12 cho ta thấy: Tổng số lao động tăng giảm không đều, năm 2008 là 146 người đến năm 2009 giảm xuống còn 140 người. Năm 2009 số người giảm xuống còn 140 người mà doanh thu lại tăng so với năm 2008 là 12.636 triệu đồng cho thấy Ngân hàng có một số lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực con người. Về cơ cấu lao động của Ngân hàng: Năm 2008 – 2009 số lao động gián tiếp giảm 30 người chiếm hơn 20%. Đến năm 2009 Ngân hàng đã tiến hành cải cách nên số lao động gián tiếp đã giảm đáng kể chỉ còn 20 người, chiếm 14% trên tồng số lao động. Lao động trong Ngân hàng chiếm trên 60% là nữ. Thích hợp với những công việc cần sự khéo léo và bền bỉ. Còn lại hơn 30% là nam giới, phụ trách các khâu và công việc có tính chất nặng và liên quan tới máy móc. Về trình độ học vấn: Số lượng lao động tốt nghiệp trường Đại học và Cao đẳng giảm chiếm từ 15% - 16% số lao động của Ngân hàng. Năm 2009 lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng là 23 người tăng 1 người so với năm 2008. Vì vậy mỗi năm tăng thêm 1 người có trình độ Đại học hoặc Cao đẳng, xét vế đặc thù chung của Ngân hàng thì số lượng lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng ở một Ngân hàng là tương đối. Số lượng lao động có trình độ Trung cấp và Phổ thông trong Ngân hàng biến động trong khoảng từ 25% - 26%. Số lao động có trình độ Trung hoc cơ sơ trong Ngân hàng tương đối ổn định năm 2008 là 21 người chiếm 16%, năm 2009 là 25 người chiếm 20%. Ta thấy số lao động này tăng liên tục qua 2 năm tỷ lệ này là ổn định so với mặt bằng chung. Về độ tuổi, Ngân hàng đã có sự biến động giảm về số lượng lớn tuổi và Ngân hàng đang trẻ hóa đội ngũ nhân sự của mình. Bảng 2.14: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ tiêu Đvt 2008 2009 Doanh thu Tr.đ 158.718 146.079 Số lao động bình quân Người 146 140 Số giờ làm việc Giờ 8 8 Tổng Số giờ làm việc Giờ 336.384 336.000 Tổng số ngày làm việc 1 năm Ngày 288 300 Tổng số ngày làm việc 1 tháng Ngày 24 25 Tổng số ngày làm việc Ngày 42.048 42.000 * Năng suất lao động năm: Năm 2008 158.718 146 = = 1.087,109 Năm 2009 146.079 140 = = 1.043,421 NSLĐBQ năm = 1.043,421 – 1.087,109 = - 44 Tỷ lệ % NSLĐBQ năm 1.043,421 1.087,109 = x100% = 95% * Năng suất lao động ngày: Năm 2008 158.718 42.048 = = 3,77 Năm 2009 146.079 42.000 = = 3,48 NSLĐBQ ngày = 3,48 – 3,77 = - 0,29 Tỷ lệ % NSLĐBQ ngày 3,48 3,77 = x100% = 92% * Năng suất lao động giờ: Năm 2008 158.718 336.384 = = 0,482 Năm 2009 146.079 336.000 = = 0,435 NSLĐBQ ngày = 0,435 – 0,482 = - 0,047 Tỷ lệ % NSLĐBQ ngày 0,435 0,482 = x100% = 90% Qua việc phân tích cho ta thấy năng suất lao động bình quân giờ giảm 0,047 triệu đồng/giờ tương ứng 90%. Điều này cho thấy năm 2009 trong 1 giờ làm việc đem lại hiệu quả thấp hơn năm 2008. Năng suất lao động bình quân ngày giảm 0,29 triệu đồng/ngày tương ứng 92%. Nguyên nhân do số ngày làm việc giảm 48 ngày tương ứng 95%. Năng suất lao động bình quân năm giảm 44 triệu đồng/ năm tương ứng 95% tốc độ giảm nhanh hơn năng suất lao động bình quân ngày. Điều này chứng tỏ trong năm 2009 năng suất làm việc của cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng đang bi giảm sút mạnh. 2.5 Phân tích các hoạt động khác tại Ngân hàng Agribank Vũng Tàu. 2.5.1 Kinh doanh ngoai tệ. Những năm đầu thành lập Ngân hàng có mua bán ngoại tệ nhưng gần đây chủ yếu chỉ là trung gian chuyển tiền ngoại tệ nên chi phí rất thấp không đáng kể. Bảng 2.15: Tình hình kinh doanh Ngoại tệ. Đvt: USD Chỉ tiêu Năm So sánh 09/08 2008 2009 Số tiền % Doanh số mua vào 22.492 113.420 90.928 504,27 doanh số bán ra 23.994 113.221 89.227 471,87 Lợi nhuận(triệu đồng) 198 102 - 96 - 48,48 (Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng như đã nói ở trên chỉ là một hoạt động nhỏ không phải là nguồn thu đáng kể của Ngân hàng nhưng cũng góp phần làm đa dạng hóa dịch vụ của Ngân hàng tạo sự lôi cuốn thu hút khách hàng. Do chỉ đứng ra làm trung gian trao đổi ngoại tệ nên không bỏ ra nhiều chi phí cho hoạt động kinh doanh này. Chủ yếu hoạt động kinh doanh ngoại tệ này đem lại Lợi nhuận cho Agribank Vũng Tàu nhờ vào biến động tỷ giá của đồng đôla, nên đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập cho Ngân hàng mà rất ít rủi ro. Đồng thời, tình hình xuất khẩu của khách hàng ngày càng mở rộng góp phần cho kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng tăng và Ngân hàng cũng đã tự tìm thêm được khách hàng mới ổn định. Lượng mua tiền mặt ngoại tệ của chi nhánh có thuận lợi do ngoại tệ thị trường tự do, giá tương đương giá mua ngoại tệ của Ngân hàng. 2.5.2 Tình hình quản lý quỹ và kho quỹ. Công tác quản lý quỹ và kho quỹ thực hiện khoản thu chi tiền mặt mỗi ngày, quản lý các khoản thu tiền mặt như từ thu bán hàng, thu nợ vay, thu tiết kiệm,….và các khoản chi như tiền vay, chi lương, chi thu mua, chi phát vay,…tất cả mọi khoản đều có sự xác nhận của Phòng Kế Toán và Phòng Kiểm Tra trước khi rút ra hay nộp vào Ngân hàng, chi hay thu cho hoạt động. Cho nên việc phục vụ nhanh, chính xác tận tình là thế mạnh của Agribank Vũng Tàu góp phần tạo nên sự luân chuyển dễ dàng và thuận lợi. Bảng 2.16: Tình hình quản lý Quỹ và Kho quỹ. Đvt: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm So sánh 09/08 2008 2009 Số tiền % Tổng thu tiền mặt 4.186.312 6.466.276 2.279.964 54,46 Tổng chi tiền mặt 4.163.483 6.472.703 2.309.220 55,46 (Nguồn: Phòng Ngân quỹ) Năm 2009 Tổng thu tiền mặt là 6.466.276 triệu đồng tăng 54,46% so với năm 2008, số tiền tăng là 2.279.964 triệu đồng. Tổng chi tương ứng với Tổng thu từ 4.163.483 triệu đồng lên 6.472.703 triệu đồng, số tiền là 2.309.220 triệu đồng, tỷ lệ tăng 55,46%. Từ trên ta thấy nguồn tiền mặt thanh toán thu chi qua Quỹ Ngân hàng đều tăng, do khối lượng chuyển tiền hàng ngày của khách hàng tại chi nhánh tăng lên và huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tăng cao. Tuy bộ phận này không đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng nó là bộ phận không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhìn chung hoạt động tín dụng của Agribank Vũng Tàu đã đạt được những kết quả không nhỏ. Bên cạnh đó sự đóng góp không ít của các hoạt động phi tín dụng đã nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp đã đạt được những kết quả trong kinh doanh, phần nào làm cho nến kinh tế Vũng Tàu càng chuyển biến tốt. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH VŨNG TÀU. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của tất cả các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế nên nhiều Ngân hàng đã ra đời để đáp ứng nhu cầu cho các tổ chức kinh tế góp phần xây dựng đất nước. Do đó không thể tránh khỏi cạnh tranh giữa các Ngân hàng để tồn tại và phát triển. Do đó cho thấy để tiếp tục đứng vững và ngày càng tăng trưởng trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng như mọi doanh nghiệp khác, việc áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều vô cùng cần thiết đối với mọi Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Agribank chi nhánh Vũng Tàu . Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh với tình hình thực tế tại Ngân hàng em xin đưa ra một số biện pháp và hy vọng nó sẽ góp phần vào việc kinh doanh của ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn. 3.1 Đối với hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn là mối quan tâm của Ngân hàng hiện nay. Vì vậy để gia tăng doanh số cho vay, để mở rộng và phát triển kinh doanh thì điều đầu tiên ngân hàng phải có là vốn với phương thức "đi vay để cho vay". Tuy nhiên hoạt động huy động vốn của Ngân hàng phải gắn liền với chiến lược sử dụng vốn trong từng thời kỳ nhất định. Huy động vốn quá nhiều có thể gây ra trạng thái ứ đọng vốn trong trường hợp không có cơ hội đầu tư và ngược lại sẽ gây ra tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Qua phân tích hoạt động huy động vốn tại Agribank Vũng Tàu ta thấy vốn huy động còn chiếm tỉ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vậy Ngân hàng nên đẩy mạnh khai thác nguồn vốn nhàn rỗi còn tiềm tàng trong dân cư bằng cách đa phương hóa và đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp huy động vốn: _Thực hiện lãi suất huy động hợp lý hấp dẫn vá áp dụng hình thức thưởng vật chất. _Nền kinh tế nước ta hiện nay mới bước sang cơ chế thị trường, tốc độ thay đổi của đại bộ phận dân chúng để thích ứng và phát triển được trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay là chưa cao. Do đó nguồn vốn trong đại bộ phận dân chúng là đáng kể. Đối với cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khi muốn gửi tiền vào Ngân hàng điều đầu tiên đó là lãi suất. Như chúng ta đã biết nếu ngân hàng huy dộng vốn với lãi suất cao thì cũng cho vay với lãi suất cao. Nếu các tổ chức kinh tế vay vốn với lãi suất cao thì việc kinh doanh của họ sẽ gặp nhiều khó khăn, ngược lại nếu họ cho vay vốn vơí lãi suất thấp thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn. Ngày nay, cạnh tranh giữa các Ngân hàng đã diễn ra hết sức đa dạng, Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với các Ngân hàng trong hoạt động tiền gửi mà còn cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy việc nghiên cứu thị trường để đưa ra một chính sách lãi suất thích hợp có ý nghĩa đến việc gia tăng tiền gửi. Thưởng vật chất thông qua xổ số cũng là yếu tố đắc lực kích thích huy động tiền gửi bởi tập quán" cầu may" đã hình thành khá đậm nét trong đời sống xã hội, đặc biệt là những tầng lớp dân cư có mức sống trung bình. Mặt khác Ngân hàng nên đưa ra những giải thưởng thích hợp với những khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm lớn hoặc nhỏ. Đây là một động lực khá hấp dẫn để huy động tiền gửi tiết kiệm. Tạo niềm tin nơi khách hàng: * Lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng có huy động được hay không là nhờ vào lòng tin của dân chúng. Tạo lòng tin nơi khách hàng là một biện pháp tổng hợp nhiều khía cạnh, sau đây là một số biện pháp điển hình: * An toàn: Đây là yếu tố mà khách hàng rất quan tâm khi họ gửi tiền vào Ngân hàng. Vì ngoài lãi suất cao Ngân hàng còn phải chú trọng đến độ an toàn của khách hàng. Rất có thể khách hàng ưa chuộng mức lãi suất vừa phải mà độ an toàn vốn của họ cao hơn là lãi suất cao mà không được an toàn. Vì họ nghĩ ứng với một khoản lợi tức đều kéo theo một rủi ro, lợi tức càng cao rủi ro càng nhiều. Để cho khách hàng thấy được độ an toàn của họ Ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình đây là một biện pháp cơ bản để lôi cuốn khách hàng đặc biệt là đối với khách hàng tiền gửi thanh toán. Bởi vì Ngân hàng làm ăn có hiệu quả, có nguồn tài chính dồi dào và có uy tín thì khi gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng mới tin rằng trong bất cứ tình huống khẩn cấp nào khi họ cần vốn thì Ngân hàng cũng có thể đáp ứng được. * Phong cách phục vụ và trình độ nhân viên: Phong cách phục vụ là yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp vào tâm lý khách hàng, họ là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng. Do đó những nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cần có một tác phong và phong cách tốt như ân cần, niềm nở, lịch sự, nhã nhặn, cởi mở, tận tâm và nhất là phải có trình độ. Vì vậy, Ngân hàng phải thường xuyên có lớp huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như tạo điều kiện cho họ có sự nâng cao kiến thức. Mục tiêu chính là làm sao cho họ hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao, có hiểu biết để giải thích khách hàng một cách tường tận, cặn kẽ những vấn đề mà họ quan tâm. Tóm lại, để huy động được nguồn vốn vào Ngân hàng thì chi nhánh Agribank Vũng Tàu cần phải vận dụng ngoại lực và nội lực để tạo được sự tin tưởng tuyệt đối nơi khách hàng. 3.2. Đối với hoạt động tín dụng: Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh cho đồng tiền không bị đóng băng làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận thì Ngân hàng phải có những biện pháp thật sự hài hòa giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Và cũng như chiến lược huy động vốn chi nhánh cũng hạ lãi suất cho vay thấp hơn các Ngân hàng để chiếm ưu thế hơn về lãi suất so với Ngân hàng khác. Với thực tế sử dụng vốn vay của Ngân hàng trong những năm qua xét thấy có nhiều vấn đề Ngân hàng cần phải cải thiện nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy Agribank Vũng Tàu cần phải thực hiện một số vấn đề sau đây để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình. + Thực hiện chiến lược khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời duy trì khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi giúp cho doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tạo thế cạnh tranh có lợi hơn và qua đó tạo được mức lợi nhuận cao hơn. Đối với tư nhân cá thể, việc cho vay đều thực hiện các tài sản thế chấp tuy nhiên, Ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết định cho sự cho vay mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả đích thực có khả năng trả được nợ mới quyết định cho vay. Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của các doanh nghiệp và các sai phạm của khách hàng. Ngân hàng có thể sàng lọc đối tượng vay mạo hiểm, có triển vọng xấu khỏi quá trình cho vay để hạn chế rủi ro thông qua hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. + Chuyên môn hóa của cán bộ tín dụng: Ban lãnh đạo Ngân hàng cử từng cán bộ tín dụng chuyên cho vay và thu hồi nợ ở từng khu vực địa bàn nhất định. Việc phân chia như vậy sẽ giúp cán bộ tín dụng nắm chắc được tình hình tài chính cũng như quan hệ làm ăn của từng khách hàng, hiểu được nhu cầu vay vốn của họ. Từ đó lập ra phương án cho vay có hiệu quả, vốn cho vay được cấp phát thật sự đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. Qua đó thu hồi nợ và lãi một cách nhanh chóng và thuận lợi khi đến kì hạn thanh toán + Phát triển nguồn nhân lực: Yếu tố con người luôn là yếu tố hàng đầu để hoạch định chính sách kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng nói riêng. Vì thế Ngân hàng nên tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên ngày càng giỏi về nghiệp vụ giàu kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt. * Một số biện pháp để cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng: - Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ và phân loại để nắm rõ thực trạng dư nợ tín dụng. Định kỳ rà soát, quản lý danh mục tín dụng của Ngân hàng để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn. - Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín dụng mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh giá và dự phòng khả năng xảy ra rủi ro. - Thực hiện hoàn chỉnh, bổ sung và quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng. Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ về việc lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng. - Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng đối với các chi nhánh như là một trong những chỉ tiêu chính trong hoạt động, đặt biệt là những chi nhánh có nợ ngoại bảng lớn. - Lập phương án tận thu nợ gốc, nợ lãi đã xử lý toàn hệ thống. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quá trình xử lý và tận thu hồi nợ. 3.3. Đối với hoạt động khác. Kinh doanh ngoại tệ: Áp dụng chính sách tỷ giá: phương châm của Ngân hàng “ Thà là lời ít mà thu hút khách hàng nhiều”. Đưa ra tỷ giá hấp dẫn thu hút khách hàng. Ngân hàng cần phải có sự cân đối trên thị trường để đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng và khách hàng. Về thanh toán quốc tế: Nâng cao trình độ nghiệp vụ để giải đáp thắc mắc cho khách hàng và hướng dẫn cho khách hàng lập bộ chứng từ tránh sai sót xảy ra từ đó tạo niềm tin cho khách hàng đối với Ngân hàng. Chiến lược tìm kiếm khách hàng mới: - Hình thành một bộ phận nghiên cứu thị trường, tìm tòi và sáng kiến ra các sản phẩm dịch vụ mới, trong đó có dịch vụ phi tín dụng như môi giới tiền tệ, bao thanh toán... xây dựng chính sách khách hàng, kế hoạch cụ thể với từng đối tượng khách hàng, có chính sách giá và phí dịch vụ hợp lý. - Không ngừng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính tiền tệ , nghiên cứu và tiếp tục triển khai một số dịch vụ mà các tổ chức tín dụng khác đã thực hiện tốt như đại lý bảo hiểm, cho thuê, kinh doanh vàng, kiều hối, cầm đồ, ... -Tạo tiện ích cho khách hàng khi quan hệ với Ngân hàng, giúp thu hút khách hàng cũng như tạo mối dây liên hệ giữa Ngân hàng và doanh nghiệp qua những tài khoản ký thác và cho phép hình thành những bảo đảm tài chính an toàn cho Ngân hàng - Để tiếp cận khách hàng rộng hơn cần triển khai giới thiệu các loại hình tín dụng, các dịch vụ Ngân hàng trên mạng kết hợp với cả việc giải đáp thắc mắc cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến thể lệ tín dụng Tóm lại, những biện pháp trên sẽ mang lại hiệu quả cho việc sử dụng vốn, giải quyết tình trạng ứ đọng vừa mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh và đa dạng hóa các hình thức đầu tư vốn cũng như kết quả thu nhập từ hoạt động này góp phần đáng kể vào việc tăng lợi nhuận của chi nhánh. 3.4. Biện pháp giảm chi phí hoạt động. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là muốn nâng cao lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng phải nâng cao các khoản thu của mình đồng thời giảm bớt chi phí hoạt động. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mang tính chất đặc thù, do đó giảm chi phí hoạt động kinh doanh là vấn đề mà các nhà lãnh đạo quan tâm tìm ra phương pháp tốt nhất mà không ảnh hưởng đến các hoạt động khác. Qua quá trình phân tích ta thấy chi phí chủ yếu của Ngân hàng là chi phí trả lãi tiền gửi và trả lãi tiền vay. Hai khoản này phụ thuộc vào lãi suất, lãi suất lại phụ thuộc vào khung lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định. Vì vậy hai khoản chi phí này của Ngân hàng thường không chủ động lắm. Do đó chi phí mà Ngân hàng có thể điều chỉnh là chi phí vật chất và các khoản tiền lương công nhân, văn phòng phẩm. + Về khoản vật chất như nhà cửa, trang thiết bị máy móc cần phải được bảo quản, chăm sóc cẩn thận tránh những hư hỏng đáng tiếc làm tăng chi phí sửa chữa, khấu hao tài sản cố định. Dù là một phần không lớn nhưng cũng góp phần làm giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng. + Về khoản tiền lương công nhân viên ở đây không có nghĩa là giảm lương mà nói về khía cạnh nghề nghiệp chuyên môn và sự bố trí nhân sự hợp lý của ban lãnh đạo Ngân hàng. Như vậy về khoản chi phí này, nếu muốn giảm được một phần thì trách nhiệm thuộc về các nhà lãnh đạo, họ phải hết sức khéo léo và nhạy bén trong việc bố trí đúng người, đúng việc và cả trong việc tiếp cận khoa học công nghệ. + Vấn đề văn phòng phẩm, điện thoại: Mỗi công nhân viên phải biết tiết kiệm nhằm đạt mục tiêu cao nhất trong kinh doanh, không hoang phí trong sử dụng mua sắm. Khoản này thì tùy thuộc vào ý thức của mỗi nhân viên trong Ngân hàng. 3.5. Kết quả. Trong quá trình hoạt động và phát triển Agribank Vũng Tàu đã phấn đấu vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc CNH-HĐH đất nước. Mặc dù còn nhiều hạn chế và khó khăn Ngân hàng cũng không ngừng vượt qua để góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung và Vũng Tàu nói riêng. Qua phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Vũng tàu chúng ta có thể rút ra một số kết luận như sau: * Về huy động vốn: Vốn huy động của Agribank tăng chiếm tỷ trọng cao nhờ uy tín của Ngân hàng được nâng cao, khách hàng đến Ngân hàng mở tài khoản nhiều, hơn nữa hoạt động kinh tế phát triển thì nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng càng tăng và trở nên đa dạng. Nhìn chung Ngân hàng đã thực hiện khá tốt việc huy động vốn. * Về hoạt động tín dụng: có thể nói công tác tín dụng của Agribank được mở rộng về qui mô hoạt động, quản lý nợ quá hạn chặt chẽ, Vốn tín dụng của Ngân hàng đã tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của cá nhân cũng như doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi thu được kết quả mong muốn, góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. * Về kết quả hoạt động kinh doanh: tuy lợi nhuận có giảm nhưng dựa vào các chỉ tiêu ta có có thể nhận xét hoạt động kinh doanh của Agribank Vũng Tàu có những biểu hiện chuyển biến tốt đẹp. Nói tóm lại, kết quả gặt hái được hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó là hiệu quả, an toàn trong lĩnh vực kinh doanh, uy tín sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với khách hàng. Sở dĩ đạt được những thành tựu đáng khích lệ đó trước hết là do nỗ lực vươn lên, sự sáng tạo nhạy bén trong kinh doanh của Ngân hàng. 3.6. Kiến nghị: Trong quá trình hoạt động kinh doanh mặc dù Agribank Vũng Tàu đã mang lại những thành tựu đáng kể, Ngân hàng cần có những biện pháp linh hoạt hơn, nhạy bén hơn kết hợp với sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo để thực thi tốt nhiệm vụ của mình cho xã hội cũng như mang lại những lợi ích thiết thực cho sự tồn tại và phát triển vững mạnh của Ngân hàng. Qua gần 2 tháng thực tập tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tại Agribank Vũng Tàu em xin đề xuất một số kiến nghị với hy vọng rằng nó sẽ có ý nghĩa thiết thực trong việc đưa hoạt động của Ngân hàng ngày càng tiến triển hơn nữa trên bước đường kinh doanh: + Ngân hàng nên tập trung việc khai thác nguồn vốn: Số lượng Ngân hàng trên địa bàn Vũng Tàu tăng nhanh, họ đẩy mạnh chiến lược Marketing để lôi kéo khách hàng, nhất là những đơn vị kinh doanh Xuất nhập khẩu. + Ngân hàng cần xây dựng và phát triển nguồn lực con người. Song song với việc chú trọng lực lượng nhân viên sẵn có phù hợp với khả năng và yêu cầu công tác, Ngân hàng nên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên về trình độ chuyên môn. + Địa điểm hiện tại của Ngân hàng khá thuận lợi cho kinh doanh nhằm tạo điều kiện hơn cho quan hệ giao dịch giữa khách hàng và Ngân hàng. + Ngoài ra Ngân hàng cần: Đầu tư xây dựng cơ sở khang trang để tăng vị thế cạnh tranh. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời coi trọng phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới. Cân đối giữa khả năng huy động vốn và sử dụng vốn trung và dài hạn đồng thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững. Ngoài ra Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ các Ngân hàng thực hiện tốt chức năng và vai trò của mình như tăng kênh tạo vốn cho các Ngân hàng, đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán để có thể san sẻ bớt gánh nặng huy động vốn và phân bổ vốn cho Ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBIKHOL~1.DOC
  • docbià lót.doc
  • docbìa ngoài.doc
  • docLCMN~1.DOC
  • docLICAMO~1.DOC
  • docMCLC~1.DOC
  • docNHNXTC~1.DOC
  • docNHNXTC~2.DOC
Tài liệu liên quan