Khóa luận Phân tích nợxấu và quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên

Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào cũng tiềm tàng rủi ro, lợi nhuận càng cao đi kèm với rủi ro càng lớn, kinh doanh ngân hàng cũng không ngoại lệ. Vậy, trong giai đoạn sắp tới, MXBank có thể nên xem xét lại việc tái cấp vốn đối với các trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ do các nguyên nhân khách quan gây ra. Tuy nhiên đây là vấn đề khá mạo hiểm, và mang tính rủi ro cao, do vậy khi quyết định tái cấp vốn cho khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh mới tạo nguồn thu để trả nợ, ngân hàng cần xem xét các yếu tố quan trọng sau đây: y Khách hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực SXKD mà ngân hàng dự kiến tái tài trợ không. y Ngân hàng phải xác định rõ nguyên nhân thất bại trong phương án SXKD trước đây có phải hoàn toàn do xuất phát từ nguyên nhân khách quan không. y Ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng hiệu quả của phương án SXKD mới và khả năng hiện thực trong trả nợ của khách hàng. y Xem xét giá trị tài sản thế chấp có đủ bù đắp cho khoản vay mới hay không. Việc tái cấp vốn một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng phục hồi SXKD, co nguồn thu nhập để trả khoản vay mới (khoản tái cấp vốn), mặt khác nó còn giúp ngân hàng thu hồi được các khoản tổn thất trước đây, nâng cao lợi nhuận trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. + Ngoài việc tái cấp vốn, ngân hàng có thể chủ động xem xét, ký các hợp đồng thu mua các sản phẩm, dịch vụ của khách hàng có nợ xấu mà ngân hàng có thể sử dụng được những sản phẩm, dịch vụ này, qua đó ngân hàng có thể tạo thêm lợi nhuận cho khách hàng giúp họ tồn tại và duy trì hoạt động kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể thu hồi được những tổn thất trong tín dụng.

pdf66 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 847 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích nợxấu và quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu thấp, không thay đổi nhiều về số dư: năm 2006 là 6 triệu, chiếm 1%; năm 2007 nợ xấu duy trì mức 6 triệu, tỷ trọng tăng 1%; năm 2008 giảm xuống còn 4 triệu, chiếm tỷ trọng không đáng kể, thấp nhất trong tổng nợ xấu ngắn hạn năm 2008. Biểu đồ dưới đây thể hiện những biến động tỷ trọng nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn: Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 37 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Biểu đồ 4.11 Biến động tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn qua 03 năm 2006 - 2008 36,65% 34,37% 26,53% 62,19% 64,48% 72,04% 0,00% 0,00% 1,36% 1,16% 1,15% 0,08% 0,00% 10,00% 20,00% 30,00% 40,00% 50,00% 60,00% 70,00% 80,00% 2006 2007 2008 SXNN SXKD - DV Tiêu dùng Mục đích khác Năm Việc phân tích nợ xấu theo mục đích sử dụng vốn cho phép chúng ta nhận biết được các nhóm đối tượng cho vay nào có nợ xấu lớn, nhóm nào ít nợ xấu. Từ đó làm cơ sở cho cán bộ tín dụng thận trọng hơn trong thẩm định, giám sát quá trình sử dụng vốn, theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ. Như vậy, ta có thể đi vào phân tích nợ xấu theo từng mục đích sử dụng vốn: ™ Trước tiên xét mục đích SXNN, nợ xấu của từng dịch vụ cho vay qua 03 năm thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 4.16 Nợ xấu các dịch vụ cho vay theo mục đích SXNN qua 03 năm 2006 - 2008 ĐVT: triệu đồng Các dịch vụ cho vay SXNN 2006 2007 2008 NN 202 166 1.234 Nuôi cá tra, basa 0 0 50 Nuôi tôm 0 0 0 Nuôi thủy sản khác 0 0 0 MLF 0 0 0 NN phân kỳ 0 0 0 Tổng cộng nợ xấu SXNN 202 166 1.284 (Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) + Từ bảng số liệu trên đây cho thấy nợ xấu SXNN tập trung chủ yếu ở dịch vụ cho vay Nông nghiệp: trong hai năm 2006 và 2007 nợ xấu SXNN chỉ có ở dịch vụ cho Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 38 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên vay này; năm 2008, nợ xấu SXNN bao gồm nợ xấu cho vay Nông nghiệp và Nuôi cá tra, cá basa, các dịch vụ cho còn lại không phát sinh nợ xấu. + Xét cụ thể các dịch vụ cho vay thì cho vay Nông nghiệp có nợ xấu tăng, giảm không đều: năm 2006 là 202 triệu, chiếm 100% nợ xấu SXNN; năm 2007 giảm 36 triệu so năm 2007, còn 166 triệu, chiếm 100%; năm 2008, tăng mạnh lên 1.234 triệu, tương đương tăng 6,4 lần so năm 2007, chiếm 96%. Cho vay Nuôi cá tra, cá basa năm 2008 có nợ xấu là 50 triệu, chiếm 4% nợ xấu SXNN, hai năm 2006 và 2007 không phát sinh nợ xấu. Cho vay SXNN có nợ xấu trong 03 năm 2006 – 2008 được thể hiện như sau: Bảng 4.17 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay SXNN qua 03 năm 2006 - 2008 ĐVT: triệu đồng Năm Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nợ xấu 2006 23 78 101 202 2007 25 26 115 166 2008 1.094 116 74 1.284 (Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) + Nhìn chung, nợ xấu cho vay SXNN trong hai năm 2006 và 2007 tập trung chủ yếu ở nhóm 5, nợ không thể thu hồi. Năm 2008 thì ngược lại, dư nợ nhóm 3 lại chiếm tỷ trọng cao nhất. + Xét chi tiết từng nhóm nợ cho thấy nợ nhóm 3 tăng mạnh so với các nhóm còn lại: năm 2006, dư nợ nhóm 3 là 23 triệu, chiếm 11% tổng nợ xấu SXNN; năm 2007 tăng không nhiều lên 25 triệu, nhưng tỷ trọng tăng nhiều hơn lên 15%; năm 2008 tiếp tục tăng mạnh lên 1.094 triệu, tăng hơn 40 lần so năm 2007, tỷ trọng cũng tăng mạnh lên 85% tổng nợ xấu SXNN. Đối với nợ nhóm 4 của cho vay mục đích SXNN thì tăng, giảm không theo một chiều nhất định: năm 2006 là 78 triệu, chiếm 39% tổng nợ xấu SXNN; năm 2007 giảm hơn phân nửa, chỉ còn 26 triệu, chiếm 16%; năm 2008 dư nợ nhóm 4 tăng 90 triệu, lên 116 triệu, chiếm 9% tổng nợ xấu SXNN. Đối với nhóm nợ không thể thu hồi cũng có dư nợ tăng, giảm không đều: năm 2006 dư nợ nhóm 5 là 101 triệu, chiếm tỷ trọng cao nhất với 50%; năm 2007 tăng thêm 14 triệu lên 115 triệu, tỷ trọng cũng tăng lên 69%; năm 2008 giảm xuống còn 74 triệu, tỷ trọng cũng giảm theo xuống còn 6% trong tổng nợ xấu SXNN. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 39 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Biểu đồ 4.12 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay SXNN qua 03 năm 2006 - 2008 0 200 400 600 800 1.000 1.200 1.400 Triệu đồng 2006 2007 2008 Năm Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng ™ Mục đích sử dụng vốn kế tiếp trong phân tích nợ xấu ngắn hạn là cho vay SXKD - DV, nợ xấu của từng dịch vụ trong mục đích SXKD - DV được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.18 Nợ xấu các dịch vụ cho vay theo mục đích SXKD - DV qua 03 năm 2006 - 2008 ĐVT: triệu đồng Các dịch vụ cho vay SXKD - DV 2006 2007 2008 Ngắn hạn SXKD - DV 256 294 3.402 Kinh doanh vàng 0 0 0 Kinh doanh vật tư NN 0 0 0 Góp chợ 0 2 26 Góp kinh doanh nông thôn 0 0 0 Góp SXKD - DV 88 15 60 Theo HMTD 0 0 0 Tổng cộng nợ xấu 344 311 3.488 (Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) + Qua bảng số liệu trên cho thấy nợ xấu SXKD - DV tập trung chủ yếu ở dịch vụ cho vay Ngắn hạn SXKD - DV, và một vài dịch vụ khác như cho vay góp chợ, góp SXKD - DV. Các dịch vụ còn lại trong cho vay mục đích này không phát sinh nợ xấu. + Xét chi tiết từng dịch vụ cho vay cụ thể cho thấy, dịch vụ cho vay Ngắn hạn SXKD - DV có nợ xấu luôn tăng qua các năm: năm 2006 là 256 triệu, chiếm tỷ trọng 74% tổng nợ xấu SXKD - DV; năm 2007 tăng thêm 38 triệu, lên 294 triệu, tỷ trọng tăng mạnh đến 95%; năm 2008 con số tăng đột biến lên 3.402 triệu, gấp trên 11 lần so Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 40 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên năm 2007, chiếm 98% tổng nợ xấu SXKD - DV. Như vậy, ngoài gia tăng về số dư tuyệt đối, tỷ trọng nợ xấu của dịch vụ này cũng tăng mạnh. Đối với dịch vụ cho vay góp chợ cũng có nợ xấu tăng qua các năm: năm 2006 không có phát sinh nợ xấu; năm 2007 phát sinh nợ xấu 2 triệu; năm 2008 tiếp tục tăng thêm 24 triệu, lên đến 26 triệu, chiếm tỷ trọng không đáng kể, chỉ 1% trong tổng nợ xấu SXKD - DV. Dịch vụ cho vay cuối cùng có nợ xấu trong mục đích này là cho vay trả góp SXKD - DV, nợ xấu của dịch vụ này cũng thay đổi lên, xuống không đều: năm 2006 là 88 triệu, chiếm tỷ trọng 26%; năm 2007 giảm 53 triệu so năm 2006 xuống còn 15 triệu, chiếm 5%; năm 2008 tăng lên đến 60 triệu, chiếm 2% trong tổng nợ xấu. Đối với cho vay SXKD - DV, số dư nợ các nhóm từ 3 - 5 trong ba năm 2006 - 2008 được thể hiện trong bảng dưới đây: Bảng 4.19 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay SXKD - DV qua 03 năm 2006 - 2008 ĐVT: triệu đồng Năm Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nợ xấu 2006 115 91 138 344 2007 100 37 174 311 2008 1.741 1.306 441 3.488 (Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) + Tổng quát cho thấy, trong hai năm 2006 và 2007, cho vay SXKD – DV có nợ xấu tập trung chủ yếu trong nhóm 5. Sang năm 2008 có sự thay đổi khi nợ nhóm 3 vươn lên chiếm tỷ trọng cao nhất, nợ nhóm 5 lại giảm xuống về mặt tỷ trọng. + Xét chi tiết từng nhóm nợ, trước tiên là nợ nhóm 3 có số dư tăng, giảm không nhất quán: năm 2006 là 115 triệu, chiếm tỷ trọng 33%; năm 2007 nợ xấu nhóm 3 giảm còn 100 triệu, nhưng tỷ trọng giảm không nhiều còn 32%; năm 2008 tăng mạnh lên 1.741 triệu, gấp 17 lần so năm 2007, tỷ trọng tăng mạnh lên 50% tổng nợ xấu SXKD - DV. Dư nợ nhóm 4 của mục đích này cũng tăng, giảm giống nợ nhóm 3: nợ xấu giảm vào năm 2007, và tăng mạnh vào năm 2008. Tuy nhiên trong năm 2007 tỷ trọng nợ nhóm 4 giảm nhiều hơn so với nợ nhóm 3, từ 27% (năm 2006) giảm xuống còn 12% (năm 2007), đến năm 2008 tăng lên 37%. Nợ nhóm 5 thì luôn tăng qua các năm: năm 2006 là 138 triệu, chiếm tỷ trọng 40%; năm 2007 tăng thêm 36 triệu lên 174 triệu, tỷ trọng cũng tăng lên 56%; năm 2008 nợ xấu tăng lên 441 triệu, nhưng tỷ trọng giảm chỉ còn 13%. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 41 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Biểu đồ 4.13 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay SXKD - DV qua 03 năm 2006 - 2008 0 500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 3.500Triệu đồng 2006 2007 2008 Năm Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng ™ Cho vay ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn kế tiếp cần phân tích nợ xấu là cho vay tiêu dùng, nợ xấu các dịch vụ trong mục đích cho vay này được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.20 Nợ xấu các dịch vụ cho vay theo mục đích tiêu dùng qua 03 năm 2006 - 2008 ĐVT: triệu đồng Các dịch vụ cho vay Tiêu dùng 2006 2007 2008 Mua xe gắn máy 0 0 66 Mua xe ô tô 0 0 0 Tiêu dùng 0 0 0 Tổng cộng nợ xấu 0 0 66 (Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) Qua bảng số liệu trên đây cho thấy đối với mục đích cho vay tiêu dùng có nợ xấu rất thấp, chỉ cao hơn mục đích cho vay khác. Trong hai năm 2006 và 2007 cho vay tiêu dùng không phát sinh nợ xấu, năm 2008 có nợ xấu 66 triệu, tập trung ở dịch vụ cho vay trả góp mua xe gắn máy. Tỷ trọng nợ xấu năm 2008 chiếm 1,36% trong tổng nợ xấu ngắn hạn. Các dịch vụ cho vay còn lại trong mục đích này không phát sinh nợ xấu. Đối với cho vay tiêu dùng, dư nợ các nhóm từ 3 - 5 trong ba năm 2006 - 2008 được thể hiện trong bảng sau: Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 42 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Bảng 4.21 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay tiêu dùng qua 03 năm 2006 - 2008 ĐVT: triệu đồng Năm Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nợ xấu 2006 0 0 0 0 2007 0 0 0 0 2008 66 0 0 66 (Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) Qua bảng số liệu trên cho thấy nợ xấu của cho vay tiêu dùng tập trung vào nhóm 3, và chỉ phát sinh trong năm 2008. Nguyên nhân do năm 2008, MXBank có mở rộng cho vay tiêu dùng đẩy doanh số cho vay lên hơn 8,5 tỷ, nợ xấu cuối năm chỉ có 66 triệu. ™ Cho vay theo mục đích sử dụng vốn cuối cùng cần phân tích nợ xấu là cho vay mục đích khác, nợ xấu các dịch vụ cụ thể trong cho vay mục đích khác trong ba năm 2006 - 2008 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.22 Nợ xấu các dịch vụ cho vay theo mục đích khác qua 03 năm 2006 - 2008 ĐVT: triệu đồng Các dịch vụ cho vay mục đích khác 2006 2007 2008 Thế chấp sổ tiền gửi 0 0 0 Cho vay DN 0 0 0 Ngắn hạn khác 0 0 0 Thế chấp giấy tờ có giá 0 0 0 Phân kỳ khác 0 0 0 Góp CBCNV 6 6 4 Tổng cộng nợ xấu 6 6 4 (Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) Nợ xấu trong cho vay mục đích khác tập trung hết trong dịch vụ cho vay mua sắm tư liệu sinh hoạt, tiêu dùng đối với CBCNV. Nợ xấu của dịch vụ cho vay này rất thấp, thấp nhất trong 04 mục đích sử dụng vốn phân tích, nợ xấu qua ba năm cũng không thay đổi nhiều, trung bình khoảng 5 triệu mỗi năm. Đối với cho vay mục đích khác, dư nợ các nhóm từ 3 - 5 qua ba năm 2006 - 2008 được thể hiện trong bảng dưới đây: Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 43 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Bảng 4.23 Dư nợ theo các nhóm từ 3 - 5 của cho vay mục đích khác qua 03 năm 2006 - 2008 ĐVT: triệu đồng Năm Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nợ xấu 2006 0 0 6 6 2007 0 0 6 6 2008 0 0 4 4 (Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) Đây là nhóm đối tượng cho vay có nợ xấu thấp nhất trong ba năm qua. Tất cả nợ xấu đều tập trung ở nhóm 5, và chủ yếu phát sinh từ năm 2006 trong quá trình cho vay trả góp CBCNV. Nuyên nhân là do ngân hàng đã xây dựng các mối quan hệ liên kết chặt chẽ với các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp, công ty; các chính sách về hoa hồng liên kết giúp mang lại hiệu quả cao trong công tác thu nợ của ngân hàng. Tổng kết lại trong phân tích nợ xấu ngắn hạn của MXBank trong ba năm 2006 - 2008, nhận thấy nợ xấu của ngân hàng ngày càng gia tăng, tất cả các nhóm nợ từ 3 - 5 đều có dư nợ tăng mạnh, trong đó tăng đột biến là các nhóm nợ 3 và 4, dư nợ nhóm 5 cũng gia tăng đáng kể. Về phương thức cho vay thì MXBank có nợ xấu đối với loại hình cho vay từng lần và trả góp, trong đó các đối tượng cho vay từng lần có tỷ trọng nợ xấu gần như tuyệt đối với tỷ lệ trung bình mỗi năm khoảng 90% tổng nợ xấu, một điều đáng chú ý là tỷ lệ này có xu hướng gia tăng qua các năm. Xét về các nhóm đối tượng cho vay phân theo mục đích sử dụng vốn, MXBank hiên tại có 04 nhóm đối tượng cho vay theo tiêu chí này, đứng đầu về nợ xấu là nhóm đối tượng cho vay ngắn hạn phục vụ mục đích SXKD - DV, có tỷ trọng nợ xấu cao nhất trong tất cả với tỷ lệ trung bình khoảng 66% mỗi năm, trong đó các đối tượng cho vay SXKD - DV trả nợ cuối kỳ có tỷ trọng nợ xấu cao nhất và có xu hướng gia tăng mạnh trong năm 2008. Xét về đối tượng khách hàng thì tất cả nợ xấu của MXBank trong ba năm 2006 - 2008 đều là các khoản nợ xấu của khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp không phát sinh nợ xấu. Chỉ đến năm 2008 MXBank mới mở rộng hướng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp và sang đến năm 2009 các đối tượng khách hàng doanh nghiệp mới phát sinh nợ xấu. 4.1.3 Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank. Quá trình hoạt động của hầu hết các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng luôn chứa đựng yếu tố rủi ro làm phát sinh nợ xấu. Muốn khắc phục nợ xấu, cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh buộc các NHTM phải đi sâu tìm hiểu những nguyên nhân khách quan và chủ quan phát sinh nợ xấu, MXBank cũng không phải là một ngoại lệ. 4.1.3.1 Nguyên nhân khách quan. + Năm 2008 nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp, khó lường, ngay từ đầu năm tỷ lệ lạm phát tăng cao gây khó khăn không nhỏ cho các NHTM khi Ngân hàng Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 44 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ: lãi suất cơ bản tăng dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng, ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng. + Kể từ quý 4 năm 2008, suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh đến tất cả các ngành nghề SXKD - DV ở Việt Nam khiến việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, một bộ phận khá lớn khách hàng của ngân hàng làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán các khoản nợ ngân hàng đẩy số dư nợ xấu tăng lên. + Trong SXNN, do thời tiết bất thường, không ổn định, thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây hại cho cây trồng, tôm cá khiến nông dân, ngư dân mất mùa. + Giá cả thu mua, chế biến, và xuất khẩu cá có nhiều bất lợi và gây thiệt hại cho người chăn nuôi. 4.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan. ™ Về phía khách hàng: + Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng trong HĐTD. Khách hàng sử dụng vốn vay vào các lĩnh vực kinh doanh, đầu tư tiềm tàng nhiều rủi ro trong khi thiếu kinh nghiệm trong những lĩnh vực này. + Khách hàng vay vốn để người khác sử dụng khoản vốn vay của mình mà không có sự quan tâm tình hình sử dụng khoản vốn này mà có hướng thu hồi trả nợ cho ngân hàng. + Đối với những khoản vay được đảm bảo nợ của bên thứ ba có hiện tượng khách hàng vay không quan tâm nhiều đến việc trả nợ cho ngân hàng, người bảo lãnh thiếu trách nhiệm khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình, và cũng không đôn đốc người được bảo lãnh trả nợ. + Khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay kém hiệu quả dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng. + Khách hàng thiếu thiện chí trả nợ cho ngân hàng mặc dù có nguồn thu nhập. Khách hàng bỏ địa phương, trốn tránh tiếp xúc cán bộ tín dụng gây khó khăn trong công tác thu hồi nợ. ™ Về phía ngân hàng: + Trước tiên là khâu thẩm định trước khi cho vay của CBTD: chưa đánh giá đúng tình hình tài chính, năng lực, cũng như kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần tài trợ. Bên cạnh đó, việc đánh giá tài sản thế chấp, thực trạng tài sản thế chấp của khách hàng cũng tồn tại nhiều sai sót. + Việc giám sát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng cũng có nhiều hạn chế, vì vậy CBTD chưa kịp định ra biện pháp và có hướng thu hồi nợ kịp thời. + CBTD chưa làm hết trách nhiệm đối với các khoản vay mà mình đã phê duyệt đề nghị cho vay; định kỳ không tiến hành kiểm tra tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng nên không nắm bắt được khả năng thanh toán các khoản nợ ngân hàng. + Trong quá trình bàn giao địa bàn, CBTD không thực hiện hết trách nhiệm khi chưa bàn giao toàn bộ địa bàn cho CBTD mới nhận bàn giao. Thêm vào đó, CBTD mới chưa tiếp xúc tất cả khách hàng có nợ xấu khiến cho công tác quản lý, thu hồi nợ bị chậm trễ, thiếu sót. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 45 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên + CBTD phụ trách quản lý khoản vay không theo sát công việc quản lý thu hồi nợ, khi nợ được chuyển sang nhóm nợ xấu thì CBTD quản lý hợp đồng vay này giao lại hoàn toàn cho nhân viên quản lý tín dụng tiếp xúc, thu hồi nợ khách hàng. + Công tác quản lý, tiếp xúc khách hàng để thu hồi các khoản nợ xấu chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức. Tính đến cuối năm 2008 ngay tại chi nhánh Long Xuyên của MXBank cũng chỉ có duy nhất một nhân viên của phòng Quản lý tín dụng phụ trách công việc tiếp xúc khách hàng để thu hồi nợ. Các chi nhánh, phòng giao dịch còn lại trong hệ thống MXBank không có nhân viên quản lý tín dụng phụ trách công việc này. 4.1.4 Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ™ Nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bởi vì khi sử dụng các khoản dự phòng (dự phòng cụ thể và dự phòng chung) để bù đắp tổn thất cho các khoản nợ xấu được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng làm giảm lợi nhuận trước thuế của các TCTD, ngân sách nhà nước theo đó cũng mất đi một khoản đóng góp từ những tổ chức này. Do nợ xấu của MXBank không nhiều nên số trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể tại MXBank trong 03 năm qua không lớn nhưng nó cũng làm giảm một phần lợi nhuận của ngân hàng, số trích lập dự phòng rủi ro trong ba năm 2006 - 2008 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.24 Tình hình trích lập Dự phòng rủi ro tín dụng ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Dự phòng cụ thể 126 185 1.712 Dự phòng chung 891 4.533 2.353 Tổng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 1.017 4.718 4.065 Số tiền tăng, giảm 3.701 -653 Tỷ lệ tăng, giảm 363,91% -13,84% (Nguồn: Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank) Nhìn chung, tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại MXBank trong ba năm 2006 - 2008 có sự tăng, giảm không đều: + Dự phòng cụ thể liên tục tăng trong ba năm: năm 2006 là 126 triệu, chiếm 12% tổng chi phí dự phòng rủi ro; năm 2007 tăng thêm gần 60 triệu lên 185 triệu, nhưng tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 4% trong tổng chi phí dự phòng; năm 2008 tiếp tục tăng lên 1.712 triệu, tăng hơn 8 lần so năm 2007, chiếm 42%. + Dự phòng chung thì tăng, giảm không đều: năm 2006 là 891 triệu, chiếm 88% tổng chi phí dự phòng tín dụng; năm 2007 tăng mạnh lên đến 4.533 triệu, tăng hơn 4 lần so năm 2006; năm 2008 giảm gần 50% xuống còn 2.353 triệu. + Tổng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng có sự tăng, giảm không đều giống như mức dự phòng chung: năm 2006 là 1.017 triệu; năm 2007 tăng lên đến 4.718 triệu, tăng hơn 3 lần so năm 2006; năm 2008 giảm xuống còn 4.065 triệu. ™ Nợ xấu làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có, khi ngân hàng tiến hành khởi kiện đối với các nợ xấu không thể thu hồi làm phát sinh khoản tạm ứng án Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 46 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên phí, không chỉ thế khi cơ quan có trách nhiệm tiến hành tịch biên tài sản của khách hàng bị thua kiện thì tiếp tục phát sinh khoản chi phí thi hành án. ™ Nếu nợ xấu cao và tồn đọng trong một thời gian dài sẽ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính, vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản của ngân hàng làm sụt giảm uy tín của ngân hàng, thậm chí bị Ngân hàng Nhà nước đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt. 4.2 Quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank. 4.2.1 Chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank là một khâu trong quy trình tín dụng của ngân hàng, việc phân loại nợ, chuyển nhóm nợ, và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng thuộc trách nhiệm của phòng Quản lý tín dụng. 4.2.1.1 Chuyển nhóm nợ. Định kỳ ngày 30 hàng tháng, nhân viên quản lý tín dụng lập danh sách các khoản nợ từ nhóm 2 trở lên theo đúng quy định hiện hành. Danh sách các khoản nợ vay của khách hàng bị quá hạn, trễ hạn được liệt kê trong “Bảng báo cáo tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5”. Tại các phòng giao dịch chưa có nhân viên quản lý tín dụng thì công việc này do cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Bảng báo cáo này sẽ được trình cho Trưởng phòng quản lý tín dụng tại các chi nhánh làm cơ sở để tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Các “Bảng báo cáo về tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5” ở các chi nhánh, phòng giao dịch đều được cập nhật về Hội sở hàng tháng thông qua mạng quản lý tín dụng của Hội sở. 4.2.1.2 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Căn cứ vào “Bảng báo cáo tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến 5” do nhân viên quản lý tín dụng, cán bộ tín dụng tại các phòng giao dịch đã lập hàng tháng, Trưởng phòng quản lý tín dụng tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và được trình bày trong “Bảng báo cáo dự phòng rủi ro tín dụng”. Tại MXBank, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%, và 100% theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài các đối tượng cho vay thế chấp sổ tiền gửi, các loại giấy tờ có giá khác, tài sản đảm bảo của các hợp đồng cho vay ngắn hạn phục vụ SXNN hay SXKD - DV ngắn hạn tại MXBank bao gồm 02 loại cơ bản: bất động sản (đất và tài sản gắn liền) và tài sản khác (đất, ô tô, xe gắn máy). Tỷ lệ % tính giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo là bất động sản là 50%, và tỷ lệ đối với tài sản khác là 30% đúng theo Quyết định 493 của ngân hàng Nhà nước. “Bảng báo cáo tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến 5”, “Bảng báo cáo dự phòng rủi ro tín dụng”, sau khi đã được hoàn chỉnh được trình cho Lãnh đạo chi nhánh xem xét chỉ đạo thu hồi nợ. 4.2.2 Thu hồi nợ xấu, điều chỉnh mức thu. Do tính chất công việc của CBTD, cũng như số lượng khách hàng đăng ký vay vốn ngày càng gia tăng nên các khoản vay bị trễ hạn được nhân viên quản lý tín dụng tại chi nhánh, phòng giao dịch đảm nhận. Trên cơ sở “Bảng báo cáo tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5” do chính nhân viên này lập, căn cứ vào địa bàn quản lý Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 47 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên nhân viên quản lý tín dụng này có trách nhiệm tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu tình hình tài chính của khách hàng, hướng trả nợ của khách hàng để đưa ra biện pháp xử lý thích hợp. Hầu như đây là công việc chủ yếu hàng ngày của nhân viên quản lý tín dụng. Tiến trình nhân viên quản lý tín dụng tiếp nhận xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu bao gồm các công việc cụ thể sau: + Khi các hợp đồng vay vốn của khách hàng bị trễ hạn và bị xếp vào các nhóm nợ xấu, nhân viên quản lý tín dụng lập kế hoạch tiếp xúc khách hàng. .Trong quá trình thu hồi nợ, nhân viên quản lý tín dụng có quyền yêu cầu CBTD trực tiếp quản lý các hợp đồng cho vay này hỗ trợ trong công tác thu hồi nợ như đưa xuống địa bàn tiếp xúc khách hàng. Hướng giải quyết, xử lý nợ sau này do nhân viên quản lý tín dụng phụ trách. + Trong lần tiếp xúc đầu tiên với khách hàng có nợ xấu, nhân viên quản lý tín dụng xem xét lại tình hình tài chính, xác minh các nguồn thu nhập, xem xét khả năng, và thiện chí trả nợ của khách hàng trong giai đoạn sắp tới, và cho khách hàng làm Biên bản cam kết trả nợ, nội dung chủ yếu là: khách hàng cam kết trả một phần hay toàn bộ dư nợ còn lại cho ngân hàng vào một thời gian cụ thể theo thỏa thuận giữa nhân viên quản lý tín dụng và khách hàng. Nhưng thời gian trả nợ thông thường không quá một tháng tình từ ngày cam kết, và số tiền trả ít nhất là 02 kỳ góp, hoặc 02 kỳ đóng lãi theo HĐTD. + Nhân viên quản lý tín dụng theo dõi sao kê nợ xấu của khách hàng đã được cam kết, xem xét thực tế trả nợ của khách hàng xem, từ đó có hướng giải quyết tiếp. + Đối với các trường hợp khách hàng vay vốn có nợ xấu, sau nhiều lần nhân viên quản lý tín dụng tiếp xúc làm việc để thu hồi nợ, khách hàng đã có Biên bản cam kết trả nợ nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Trưởng phòng quản lý tín dụng chi nhánh trực tiếp làm việc với khách hàng, thẩm định lại tình hình tài chính cũng như thiện chí trả nợ của khách hàng nhưng vẫn không có chuyển biến khả quan, HĐTD này sẽ được xử lý theo 02 hướng: y Linh hoạt điều chỉnh mức thu nợ mỗi kỳ: căn cứ vào kết quả thu nhập thực tế về tình hình tài chính của khách hàng, và đề nghị xin điều chỉnh hạ thấp mức thu hàng kỳ của khách hàng, Trưởng phòng quản lý tín dụng sẽ trình lãnh đạo chi nhánh đề nghị cho khách hàng nộp tiền vào tài khoản giữ hộ đến lúc đủ số thì hạch toán vào tài khoản tiền vay của khách hàng. y Tiến hành khởi kiện: nhân viên quản lý tín dụng sẽ tiến hành lập hồ sơ khởi kiện đối với các HĐTD bị trễ hạn trong thời gian dài, khách hàng không có thiện chí trả nợ, đã nhiều lần cam kết trả nợ nhưng vẫn không thực hiện đúng cam kết, cố tình tránh mặt không tiếp xúc với nhân viên quản lý tín dụng, không hợp tác tìm hướng giải quyết món nợ. 4.2.3 Khởi kiện, xử lý tài sản thế chấp. Nhân viên tín dụng căn cứ sao kê tín dụng thể hiện lịch sử trả nợ của khách hàng, các biên bản cam kết trả nợ của khách hàng, quy định của ngân hàng về việc xử lý các HĐTD mà khách hàng không có khả năng trả nợ, không có thiện chí trả nợ để tiến hành lập hồ sơ khởi kiện. Bộ hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ pháp lý sau: Đơn khởi kiện, Bảng tự khai, Quyết định ủy quyền, và các giấy tờ liên quan khác. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 48 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Hồ sơ khởi kiện sau khi được nhân viên quản lý tín dụng chuẩn bị hoàn chỉnh sẽ được trình cho Giám đốc chi nhánh xem xét phê duyệt. Hồ sơ khởi kiện sau khi được phê duyệt của Giám đốc chi nhánh được chuyển cho phòng Pháp chế Hội sở ngân hàng kiểm tra về tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ liên quan trước khi gửi Tòa án nhân dân tỉnh hoặc thành phố tùy theo tính chất vụ kiện. Tại MXBank, các hồ sơ khởi kiện đối với khách hàng cá nhân không có giấy phép kinh doanh thì gửi cho Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên; các hồ sơ khởi kiện đối với khách hàng doanh nghiệp, cá nhân vay vốn có giấy phép kinh doanh thì gửi cho Tòa án nhân dân tỉnh An Giang. Khi Tòa án triệu tập 02 bên nguyên đơn và bị đơn tiến hành hòa giải, đối với các khách hàng gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán dứt điểm một lần khoản nợ, phía ngân hàng đồng ý chấp nhận cho khách hàng trả dần khoản nợ, hòa giải thành công. Nếu hòa giải không thành công, Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết theo trình tự. Trường hợp Tòa án hòa giải không thành, có quyết định thi hành án, khách hàng không thực hiện trả nợ đúng như quyết định thì cơ quan Thi hành án tiến hành tịch biên tài sản của khách hàng, nhân viên quản lý tín dụng được ủy quyền tham gia chứng kiến quá trình thi hành án. Tài sản thế chấp được bàn giao cho ngân hàng theo 02 hướng: + Khách hàng tự nguyện giao tài sản thế chấp cho ngân hàng xử lý. + Khách hàng không tự nguyện giao tài sản, nhưng không có khả năng trả nợ, Tòa án sẽ tiến hành cưỡng chế tịch thu tài sản thế chấp giao cho ngân hàng. Tài sản thế chấp sau khi được bàn giao cho ngân hàng thông thường được tiến hành bán đấu giá tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang. Giá trị tài sản thu hồi được dùng để thu hồi các khoản nợ xấu này, nều không đủ phải sử dụng dự phòng rủi ro cụ thể để trang trãi, nếu dự phòng rủi ro cụ thể không đủ bù đắp thì tiếp tục sử dụng dự phòng rủi ro chung bù đắp cho đủ mức tổn thất. Trình tự xử lý các hồ sơ khởi kiện sau đó thuộc phạm vi trách nhiệm của Tòa án, được tiến hành theo quy định hiện hành về tố tụng dân sự. Thông thường đối với các hồ sơ khởi kiện từ ngày Tòa án chính thức nhận thụ lý cho đến khi giải quyết xong các nghĩa vụ pháp lý phát sinh mất một khoảng thời gian rất dài, khoảng trên 01 năm ngân hàng mới có thể bắt đầu thu hồi được các khoản nợ. 4.3 Một số nhận xét chủ yếu từ việc phân tích nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank. 4.3.1 Một số điểm mạnh. + Ban lãnh đạo MXBank phản ứng nhanh chóng theo nhu cầu của thị trường, không ngừng phát triển, đa dạng hóa các đối tượng và phương thức cho vay; xây dựng cơ chế lãi suất phù hợp đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng, đưa doanh số cho vay ngắn hạn của liên tục tăng cao. + MXBank trong giai đoạn qua đã thực hiện tốt việc đơn giản hóa thủ tục vay vốn,;công tác thẩm định nhanh chóng; giải ngân kịp thời; phong cách phục vụ chuyên nghiệp, ân cần tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng. + Đội ngũ tiếp thị của ngân hàng làm việc tích cực, có hiệu quả cao. Các dịch vụ cho vay, huy động vốn, cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng được phổ biến rộng Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 49 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên rãi, đặc biệt việc tiếp thị các dịch vụ cho vay đối với hộ nông dân được chú ý quan tâm đầu tư mạnh. + MXBank cũng rất linh hoạt trong việc xây dựng các mối quan hệ, liên kết chặt chẽ, các chính sách về hoa hồng liên kết, thành lập đội ngũ cộng tác viên năng động góp phần quản lý, giám sát, thu hồi nợ, giảm áp lực công việc cho CBTD. + MXBank trong những năm vừa qua đã mạnh dạn đầu tư cho các HĐTD phục vụ SXNN. Tỷ lệ vốn ngân hàng đầu tư so với chi phí SXNN rất cao so với một số ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn, đặc trưng là dịch vụ cho vay nông nghiệp mà MXBank đầu tư đến 100% chi phí sản xuất. + Đội ngũ CBTD của MXBank có nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định đối với các hồ sơ vay SXNN, cũng như trong công tác thu hồi nợ, bằng chứng là tỷ trọng nợ xấu trong cho sản xuất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm xuống. + Công tác cập nhật, theo dõi diễn biến các khoản nợ xấu được đội ngũ nhân viên quản lý tín dụng quan tâm thường xuyên. Việc chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho các khoản nợ xấu được thực hiện kịp thời, hạn chế được những rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay, tạo điều kiện lành mạnh hóa tín dụng. + Ban lãnh đạo tại các chi nhánh của MXBank quan tâm thường xuyên tình hình diễn biến nợ các nhóm 3 - 5, xử lý linh hoạt trong quá trình thu hồi nợ đối với những khách hàng có thiện chí trả nợ. + Nhân viên quản lý tín dụng tích cực trong công tác thu hồi nợ, linh hoạt trong thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, xác minh rõ các nguồn thu của khách hàng, từ đó đưa ra những đề nghị những giải quyết hợp lý đối với các khách hàng vay có nợ xấu. Thật vậy, MXBank đã có thời gian hoạt động khá lâu trên địa bàn tỉnh An Giang, mạng lưới hoạt động của ngân hàng đã trải rộng trên toàn tỉnh và một vài tỉnh lân cận; khách hàng của MXBank cũng rất đông đúc, các dịch vụ cho vay của ngân hàng vô cùng đa dạng, cùng đội ngũ nhân viên tận tụy, nhiều kinh nghiệm. Tất cả những điều đó là những điểm mạnh nổi bật trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính điều này giúp cho ngân hàng gia tăng doanh số cho vay, quản lý tốt các khoản nợ xấu, tuy nhiên những điều kiện khách quan bên ngoài thuộc môi trường hoạt động vĩ mô của ngân hàng cũng gây ra tác động không nhỏ đến tình hình nợ xấu ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2009, Chính phủ thực hiện chính sách kích cầu nhằm giúp nền kinh tế vượt qua thời kỳ khó khăn, trong đó có việc thực hiện hỗ trợ lãi suất cho vay tối đa 4%/năm đối với một số ngành nghề, do đó doanh số cho vay sẽ tăng mạnh, nguồn cung vốn cho nền kinh tế trở nên dồi dào nhưng rủi ro tín dụng sẽ dễ phát sinh vì ngân hàng tạo mọi điều kiện tốt nhất cho người dân tiếp cận nguồn vốn lãi suất thấp. MXBank cũng không phải là một ngoại lệ và dự kiến sễ dành 500 tỷ cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các ngành nghề SXKD thuộc danh mục hỗ trợ, lãi suất cho vay của tất cả các loại hình cho vay của ngân hàng cũng giảm mạnh, đặc biệt là các sản phẩm cho vay ngắn hạn phục vụ SXNN, ngân hàng xây dựng thêm nhiều đối tượng cho vay mới. Doanh số cho vay của ngân hàng trong năm 2009 có khả năng sẽ tăng mạnh so với năm 2008, tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu khả quan đó, số dư nợ xấu ngân hàng cũng có thể gia tăng mạnh nếu ngân hàng không cẩn trọng trong công tác thẩm định, theo dõi, giám sát thu hồi nợ. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 50 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên 4.3.2 Một số điểm yếu. + MXBank trước đây là ngân hàng TMCP nông thôn, chỉ mới vừa phát triển lên ngân hàng TMCP đô thị vào tháng 09/2008 nên hiện nay MXBank vẫn chưa xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá, phân loại khách hàng vay vốn, do vậy công tác quản lý tín dụng chưa thật sự đạt hiệu quả cao. + Trong công tác thu hồi nợ xấu, MXBank còn thiếu đội ngũ nhân viên quản lý tín dụng ở tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc, duy nhất chỉ có chi nhánh Long Xuyên là có một nhân viên quản lý tín dụng phụ trách công việc giám sát, thu hồi nợ xấu. + Công tác phân loại, chuyển nhóm nợ tại MXBank chưa theo sát tình hình thực tế. Việc phân loại nợ chủ yếu dựa vào yếu tố thời gian tồn tại của khoản nợ mà bỏ qua yếu tố khả năng trả nợ thực tế của khách hàng. Vì vậy việc xử lý đối với các khoản nợ xấu này còn chậm trễ, kéo dài tiến trình thu hồi nợ. + Việc khởi kiện đối với các khách hàng vay vốn có nợ xấu, nhưng thiếu thiện chí trả nợ còn khá chậm trễ, thiếu kiên quyết trong việc tiến hành khởi kiện. Điều này làm chậm tiến độ thu hồi nợ. + Trong quá trình xử lý các khoản nợ mà khách hàng mất khả năng thanh toán, thiếu thiện chí trả nợ thì cho đến nay MXBank chưa xây dựng được các cơ chế về mua bán nợ nhằm chuyển xử lý rủi ro sang bên thứ ba để hạ thấp tổn thất, giảm thiểu các khoản chi phí liên quan đến lĩnh vực này. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 51 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Chương 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Qua thời gian thực tập tại MXBank tuy chưa nhiều nhưng được sự hướng dẫn tận tình của các anh, chị nhân viên ngân hàng, những chia sẻ về kinh nghiệm làm việc, và qua quá trình tiếp xúc thực tế, bản thân xin được phép có một số ý kiến đóng góp sau đây để MXBank có thể nghiên cứu, xem xét nhằm không ngừng nâng cao doanh số cho vay, giảm tỷ trọng nợ xấu, và khắc phục những hạn chế trong quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng: 5.1 Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định. Khâu thẩm định khách hàng đóng vai trò quyết định cho khả năng thanh toán của khách hàng sau này, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình số dư nợ xấu của ngân hàng. Do vậy, trong công tác thẩm định khách hàng, ngân hàng nên chú ý các điểm sau: + Về tư cách khách hàng: CBTD cần chú ý mục đích vay vốn của khách hàng có rõ ràng không; phương án trả nợ có phù hợp với tình hình tài chính thực tế của khách hàng; xem xét tính trung thực của khách hàng khi cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan đến nguồn trả nợ của khách hàng. Đối với các khoản vay được bên thứ 3 bảo lãnh, CBTD cần xem xét cẩn trọng tính nghiêm túc, rõ ràng trong kế hoạch trả nợ của khách hàng vay; kiểm tra kỹ tính sẵn sàng chịu trách nhiệm đối với khoản vay của người bảo lãnh. + Mức vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng: CBTD xem xét kỹ mức vay mà khách hàng đề nghị như thế có phù hợp với tỷ trọng vốn vay trên chi phí, có xem xét nguồn vốn tự có, và giá trị tài sản thế chấp. Đặc biệt là xem xét tính phù hợp của mức vốn vay với nhu cầu vốn của phương án SXKD, nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng. Trong thực tế có nhiều khách hàng thiếu trung thực trong việc cung cấp các thông tin về nguồn thu nhập, do vậy CBTD ngân hàng cần xác minh rõ tất cả các thông tin liên quan này bởi vì đây là cơ sở quan trọng quyết định có cho vay hay không, mức vay, thời hạn vay và kế hoạch trả nợ của khách hàng. + Phương án SXKD của khách hàng: trong thời gian sắp tới ngân hàng cần cẩn trọng hơn trong việc thẩm định phương án SXKD - DV. Thực tế của năm 2008 cho thấy ở các đối tượng cho vay này có tỷ trọng nợ xấu gia tăng mạnh. Đặc biệt, CBTD cần quan tâm đến yếu tố trình độ và kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực SXKD muốn tài trợ; số vốn tự có của khách hàng tham gia vào SXKD, thị trường “đầu ra”, cũng như nguồn nguyên liệu “đầu vào” của sản phẩm. + Tình trạng tài sản thế chấp: CBTD phải cẩn trọng khi xem xét thực trạng tài sản hiện tại; giá trị tài sản đảm bảo có đủ đáp ứng khoản vay; tình hình sở hữu, sử dụng thực tế, và tính thanh khoản của tài sản thế chấp. 5.2 Thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn, trả nợ của khách hàng. Đây là một khâu quan trọng nhằm giảm thiểu số dư nợ xấu cho ngân hàng mà cán bộ tín dụng MXBank chưa có nhiều điều kiện về thời gian để thực hiện một cách thường xuyên. Đối với các hợp đồng tín dụng đã được giải ngân, cán bộ phụ trách quản lý khoản vay cần có sự theo dõi, giám sát thường xuyên hơn nữa nhằm đánh giá kịp thời thực trạng sử dụng vốn vay của khách hàng. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 52 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên + Cần tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, tốt nhất là từ 5 - 7 ngày sau khi giải ngân, rút ngắn thời gian so với mức 45 ngày mà ngân hàng đang áp dụng đối với lần kiểm tra mục đích sử dụng vốn đầu tiên. Điều này cho phép ngân hàng nắm bắt được việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng với mục đích đăng ký ban đầu hay không mà có hướng thu hồi nợ kịp thời. CBTD phụ trách nhiều hợp đồng vay vốn nên có sự sắp xếp thời gian cho công việc kiểm tra này, có thể tận dụng cơ hội kiểm tra những khách hàng vay vốn có nơi SXKD gần địa bàn thẩm định khi đi làm công tác thẩm định. + Định kỳ, có thể hàng tháng CBTD phụ trách địa bàn nên tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng có dấu hiệu sử dụng vốn sai mục đích thì nhân viên quản lý tín dụng cần yêu cầu khách hàng điều chỉnh việc sử dụng vốn, nếu không đạt được kết quả thì thực hiện thu hồi vốn trước hạn. + Ngoài ra, CBTD hay nhân viên quản lý tín dụng cũng cần theo dõi sát hơn nữa tình hình trả nợ của khách hàng, đặc biệt là các khoản vay có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Đối với loại hình cho vay này do lợi ích của người vay không gắn liền với quyền lợi của người bảo lãnh nên trong công tác thu nợ CBTD phải hết sức chú ý. + Khi phát hiện các rủi ro nào khác phát sinh trong quá trình theo dõi, thu nợ có thể gây ra ảnh hưởng trực tiếp đến tổn thất của ngân hàng thì cần kiên quyết thực hiện thu hồi nợ trước hạn theo như những điều khoản đã quy định trong HĐTD. 5.3 Đẩy mạnh đa dạng hóa các đối tượng và phương thức cho vay. + Trong giai đoạn sắp tới, MXBank cần mở rộng thêm đối tượng và phương thức cho vay mới để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường, nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai. Đa dạng hóa bằng cách tăng thêm các đối tượng và phương thức cho vay, điều này không chỉ làm gia tăng doanh số cho vay của ngân hàng mà còn góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, giảm nợ xấu trong lĩnh vực tín dụng. Trước mắt, MXBank nên đầu tư mạnh trong lĩnh vực cho vay SXNN, phát triển thêm các dịch vụ cho vay mới như trồng hoa màu, nuôi lươn, cho vay đối với các làng nghề truyền thống, Bởi vì SXNN là một trong những ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh An Giang nói riêng, Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần xây dựng thêm nhiều dịch vụ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, chú ý phát triển phương thức cho vay theo HMTD. Để tạo đà phát triển lâu dài, ngân hàng cần đẩy mạnh đầu tư về cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng hệ thống máy rút tiền tự động, thực hiện liên kết với các NHTM khác đáp ứng nhu cầu thanh toán, giao dịch của khách hàng. + Đối với các đối tượng, phương thức cho vay đã được áp dụng nhưng doanh số cho vay không cao, ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân, có thể thực hiện những chương trình khuyến mãi đi kèm với dịch vụ cho vay để phát triển. 5.4 Hoàn thiện các biện pháp hỗ trợ tín dụng. + Ngân hàng cần nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với quy mô hoạt động, tình hình cho vay thực tế của ngân hàng ngày càng có chiều hướng đi lên của ngân hàng. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 53 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà ngân hàng cần xây dựng phải phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro các khoản nợ của ngân hàng, ít nhất phải bao gồm các tiêu chí sau: y Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của khách hàng; y Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện theo cam kết; y Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây; y Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố ngành nghề và địa phương) trên cơ sở xếp hạng cụ thể đối với khách hàng. + Đối với việc quản lý rủi ro tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro của ngân hàng cần nâng cao vai trò của mình trong công tác quản lý, định hướng xử lý các khoản nợ xấu phát sinh trong hoạt động tín dụng tại MXBank. Hàng tháng, khi nhận được các báo cáo về tình hình diễn biến nợ từ nhóm 2 đến 5, các báo cáo về tình hình tiếp xúc khách hàng có nợ xấu từ các chi nhánh, phòng giao dịch, Hội đồng xử lý rủi ro tại Hội sở cần xem xét đưa ra hướng giải quyết triệt để các khoản nợ xấu ngân hàng, có văn bản chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch cấp dưới về biện pháp xử lý thu hồi nợ. + Đối với công tác phân loại nợ, ngân hàng nên xem xét hoàn chỉnh các tiêu chí phân loại nợ, bên cạnh việc phân loại các nhóm nợ xấu dựa vào tiêu chí thời gian khách hàng chưa thanh toán khoản nợ gốc và lãi, ngân hàng cần quan tâm xem xét đến yếu tố tài chính, tức khả năng trả nợ của khách hàng. Làm được như thế thì công tác dự phòng rủi ro tín dụng sẽ ngày càng nâng cao hiệu quả, tránh được những tổn thất tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Ban lãnh đạo ngân hàng cần chú ý đẩy mạnh hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. 5.5 Tăng cường đội ngũ nhân viên làm công tác quản lý, giám sát, thu hồi nợ. Hiện tại, với quy mô hoạt động ngày càng lớn mạnh, địa bàn hoạt động trải rộng nhiều nơi, các HĐTD ngày càng gia tăng về số lượng và doanh số, trong khi đó đội ngũ CBTD của MXBank không đáp ứng được hết tình hình thực tế. Do vậy, việc CBTD không có đủ thời gian để kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ là điều khó tránh khỏi; thêm vào đó, nhân viên quản lý tín dụng không nhiều, trong khi các hồ sơ vay vốn bị quá hạn ngày càng gia tăng mạnh nên công tác quản lý thu hồi nợ xấu không đạt hiệu quả cao. Để khắc phục nhược điểm trên MXBank cần xây dựng một đội ngũ CBTD, nhân viên quản lý tín dụng đầy đủ về số lượng và chất lượng. Trước mắt MXBank cần nhanh chóng tăng cường đội ngũ nhân viên tín dụng trong thời gian sắp tới khi 02 chi nhánh Cần Thơ và Sa Đéc, Hội sở mới ở TP.HCM chính thức đi vào hoạt động. Bộ phận nhân sự của ngân hàng cần đưa ra những điều kiện tuyển dụng cụ thể, phù hợp với yêu cầu công việc, cũng như tăng cường các chế độ đãi ngộ, một mặt giúp thu hút nguồn nhân lực cho ngân hàng, mặt khác tạo dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa ngân hàng với các nhân viên của mình. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 54 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên 5.6 Mạnh dạn tái cấp vốn, ký các hợp đồng thu mua sản phẩm, dịch vụ của khách hàng vay vốn có nợ xấu. + Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào cũng tiềm tàng rủi ro, lợi nhuận càng cao đi kèm với rủi ro càng lớn, kinh doanh ngân hàng cũng không ngoại lệ. Vậy, trong giai đoạn sắp tới, MXBank có thể nên xem xét lại việc tái cấp vốn đối với các trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ do các nguyên nhân khách quan gây ra. Tuy nhiên đây là vấn đề khá mạo hiểm, và mang tính rủi ro cao, do vậy khi quyết định tái cấp vốn cho khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh mới tạo nguồn thu để trả nợ, ngân hàng cần xem xét các yếu tố quan trọng sau đây: y Khách hàng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực SXKD mà ngân hàng dự kiến tái tài trợ không. y Ngân hàng phải xác định rõ nguyên nhân thất bại trong phương án SXKD trước đây có phải hoàn toàn do xuất phát từ nguyên nhân khách quan không. y Ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng hiệu quả của phương án SXKD mới và khả năng hiện thực trong trả nợ của khách hàng. y Xem xét giá trị tài sản thế chấp có đủ bù đắp cho khoản vay mới hay không. Việc tái cấp vốn một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng phục hồi SXKD, co nguồn thu nhập để trả khoản vay mới (khoản tái cấp vốn), mặt khác nó còn giúp ngân hàng thu hồi được các khoản tổn thất trước đây, nâng cao lợi nhuận trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. + Ngoài việc tái cấp vốn, ngân hàng có thể chủ động xem xét, ký các hợp đồng thu mua các sản phẩm, dịch vụ của khách hàng có nợ xấu mà ngân hàng có thể sử dụng được những sản phẩm, dịch vụ này, qua đó ngân hàng có thể tạo thêm lợi nhuận cho khách hàng giúp họ tồn tại và duy trì hoạt động kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể thu hồi được những tổn thất trong tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng có thể tư vấn, làm trung gian cho các giao dịch mua bán giữa các khách hàng có nợ xấu với những khách hàng đang giao dịch với ngân hàng. Khi đó ngân hàng đóng vai trò “cầu nối” của các mối quan hệ thương mại, làm trung gian thanh toán, thông qua các hợp đồng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng có thể chủ động thu hồi một phần vốn cho vay. 5.7 Chuyển rủi ro cho bên thứ ba. Để hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là giảm nợ xấu của ngân hàng trong cho vay ngắn hạn, hạn chế rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhất, MXBank nên xem xét: + Mua bảo hiểm cho vay. + Tiến hành cho vay đồng tài trợ đối với các HĐTD có doanh số cho vay lớn, theo ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi nhưng mức độ rủi ro khá cao. + Bán các khoản nợ xấu của ngân hàng cho các công ty mua bán nợ, hay các tổ chức tài chính có khả năng gánh chịu rủi ro cao hơn MXBank. Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 55 Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Lê Quang Anh Vũ _ DH6KT2 Trang 56 Đề tài nghiên cứu “Phân tích nợ xấu và quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên” đáp ứng những mục tiêu về phân tích sự biến động nợ xấu, nguyên nhân gia tăng nợ xấu, quá trình xử lý nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại MXBank thời gian qua, đặc biệt là trong năm 2008 khi nền kinh tế có nhiều biến động tiêu cực. Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên những nền tảng lý thuyết cơ bản về tín dụng ngân hàng, các khái niệm về nợ, cách thức phân nhóm nợ, nợ xấu, Từ đó đi vào thực tế của MXBank, xem xét hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng về đối tượng cho vay, phương thức cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn, mức và lãi suất cho vay. Phần nội dung chính của nghiên cứu là đi vào phân tích thực trạng nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại ngân hàng qua ba năm 2006 - 2008 theo các phương thức cho vay, đối tượng cho vay, và theo những mục đích sử dụng vốn khác nhau của khách hàng; nghiên cứu còn đề cập các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra nợ xấu; quá trình xử lý các khoản nợ xấu từ việc phân nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, đến xử lý tổn thất đối với các khoản nợ không thể thu hồi. Phần cuối của bài nghiên cứu đề cập đến một số ý kiến đóng góp của bản thân đối với MXBank. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian thực tập không nhiều, khả năng chuyển tải thông tin chưa thật tốt nên bài nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót nhất định, nhưng nếu kết quả nghiên cứu, và những ý kiến đóng góp được Ban lãnh đạo MXBank nói riêng hay các TCTD khác nói chung xem xét áp dụng một phần nào đó thì tin rằng có thể giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng, giảm tỷ trọng nợ xấu, cũng như gia tăng doanh số cho vay trong giai đoạn sắp tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng cân đối tài khoản cấp V năm 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế hoạch nghiên cứu tổng hợp, MXBank. Nguyễn Minh Kiều - 2008 - Nghiệp vụ ngân hàng - NXB Thống kê. Nguyễn Thị Hồng Nhung - 2007 - Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, chi nhánh An Giang - Trường Đại học An Giang. Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trương Thị Hồng - 2007 - Kế toán ngân hàng - NXB Tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1164.pdf
Tài liệu liên quan