Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang

MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam. Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng hàng thương mại Việt Nam đã trải qua 2 giai đoạn phát triển đáng lưu ý: giai đoạn đầu 1990-1996 là sự tăng vọt của cầu về dịch vụ ngân hàng của thời kỳ chuyển đổi, giai đoạn tiếp theo từ 1997 đến nay là củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng. Ngày nay, hệ thống các ngân hàng thương mại ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như các mạng lưới chi nhánh rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ sản xuất kinh doanh và cá thể. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực cho các dịch vụ huy động vốn, tài trợ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài Chính vì thế mà các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế. (Nguồn: Tạp Chí Kế Toán - Trang chủ) Trong thời điểm hiện nay, do ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng TMCP tăng lên từ 10% đến 11% , dẫn đến tình trạng thiếu hụt tiền đồng, làm cho nhiều NHTM cổ phần lớn hạn chế cho vay, đồng thời tăng lãi suất huy động, vì vậy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trở nên khó khăn. Trong khi đó, hoạt động tín dụng lại là một trong các hoạt động chủ yếu, nếu hạn chế cho vay sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị tổn thất và trì trệ. Do đó, đứng trước những thử thách và cơ hội trong tiến trình đổi mới, thì việc nâng cao hiệu quả tín dụng trở nên cần thiết đối với các NHTM Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, là một trong các ngân hàng đi đầu trong các hoạt động dịch vụ mới, đang từng bước chuyên nghiệp hóa các hoạt động của mình, chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng. Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài các ngân hàng trong nước vươn lên theo tiến trình hội nhập, còn có nhiều ngân hàng mới ra đời và sự tham gia của nhiều tập đoàn tài chính lớn. Điều đó bắt buộc ngân hàng Đông Á phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay, ngân hàng Đông Á đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang. Nhận định được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong quá trình thực tập nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh An Giang, nên đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á An Giang” là thích hợp trong giai đoạn hiện nay của lĩnh vực tài chính – ngân hàng. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động có mức rủi ro cao nhất. Do đó, hiệu quả và chất lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu ngân hàng phải quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng bị tác động bởi những yếu tố cụ thể nào. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, cũng như mức nợ quá hạn của ngân hàng. Từ đó, sẽ tìm các giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng và hạn chế rủi ro. MỤC LỤC ------   ------ Trang CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Phương pháp nhiên cứu 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 3 2.1.1 Khái niệm tín dụng 3 2.1.2. Phân loại tín dụng 3 2.1.2.1. Theo thời hạn cho vay 3 2.1.2.2. Theo mục đích của tín dụng 3 2.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng 4 2.1.2.4. Theo phương thức cho vay 4 2.1.3. Đối tượng khách hàng 4 2.1.4. Điều kiện cho vay 4 2.1.5. Các phương thức cho vay 4 2.1.6. Chức năng và vai trò của tín dụng 5 2.1.6.1. Chức năng 5 2.1.6.2. Vai trò 6 2.1.7. Bảo đảm tín dụng 6 2.1.7.1. Khái niệm 6 2.1.7.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng 6 2.1.8. Quy trình tín dụng 7 2.1.8.1. Khái niệm 7 2.1.8.2. Các bước cơ bản trong quy trình 7 2.1.9. Rủi ro tín dụng 8 2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 9 2.2.1 Khái niệm 9 2.2.1.1. Doanh số cho vay 9 2.2.1.2. Doanh số thu nợ 9 2.2.1.3. Dư nợ 9 2.2.1.4. Nợ quá hạn 9 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 9 2.2.2.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 9 2.2.2.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn 9 2.2.2.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động 10 2.2.2.4. Nợ quá hạn / Dư nợ 10 2.2.2.5. Hệ số thu nợ 10 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NHTMCP ĐÔNG Á – CNAG 11 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 11 3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á 11 3.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng Đông Á An Giang 11 3.1.3. Vai trò của NHĐA_AG đối với sự phát triển KT của tỉnh 13 3.2. Cơ cấu tồ chức – Tình hình nhân sự 13 3.2.1. Cơ cấu tổ chức 13 3.2.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng 15 3.2.2.1. Ban Giám Đốc 15 3.2.2.2. Phòng Khách Hàng Cá Nhân 15 3.2.2.3. Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp 15 3.2.2.4. Phòng Ngân Quỹ 16 3.2.2.5. Phòng Kế Toán 16 3.2.2.6. Phòng Hành Chánh – Nhân Sự 16 3.2.2.7. Phòng Công Nghệ Thông Tin 16 3.2.2.8. Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh 16 3.3. Sơ lược tình hình thị trường của lĩnh vực TC – NH tại AG 17 3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐA_AG trong 3 năm qua 17 3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và phương hướng KH năm 2008 19 3.5.1. Thuận lợi 19 3.5.2. Khó khăn 20 3.5.3. Phương hướng phát triển năm 2008 20 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HĐ TÍN DỤNG TẠI NHĐA_AG 22 4.1. Phân tích chung về tình hình huy động vốn tại NHĐA_AG 22 4.1.1. Tình hình nguồn vốn 22 4.1.2. Tình hình huy động vốn 23 4.2. Chính sách tín dụng tại NHĐA_AG 26 4.2.1. Một số NDCB về quy chế cho vay đối với KH tại NHĐA_AG 26 4.2.1.1. Đối tượng vay vốn 26 4.2.1.2. Điều kiện cho vay 26 4.2.1.3. Mục đích cho vay 27 4.2.1.4. Thời hạn cho vay 27 4.2.1.5. Lãi suất cho vay 27 4.2.1.6. Phương thức cho vay 27 4.2.1.7. Hạn mức cho vay tối đa 28 4.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân Hàng Đông Á – CNAG 28 4.2.2.1. Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHĐA_AG 28 4.2.2.2. Mô tả và giải thích từng bước thực hiện theo sơ đồ 30 4.3. Phân tích hoạt động tín dụng tại NHĐA_AG 35 4.3.1 Doanh số cho vay 35 4.3.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn 35 4.3.1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 37 4.3.2. Doanh số thu nợ 40 4.3.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn 40 4.3.2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 42 4.3.3. Dư nợ cho vay 45 4.3.3.1. Dư nợ theo thời hạn 45 4.3.3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế 47 4.3.4. Tình hình nợ quá hạn 49 4.3.4.1. Nợ quá hạn theo thời hạn 50 4.3.4.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 51 4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHĐA_AG 53 4.5. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng và công tác huy động vốn tại NHĐA_AG 55 4.6. Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng và công tác HĐV 56 4.6.1. Về hoạt động huy động vốn 56 4.6.2. Về hoạt động tín dụng 57 4.6.1.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả 57 4.6.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 57 4.6.1.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng 58 4.7.1.4. Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn 58 4.6.3. Các biện pháp khác 59 4.6.3.1. Đào tạo đội ngũ nhân viên 59 4.6.3.2. Thu hút và tìm kiếm khách hàng 59 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 60 5.1. Kết luận 60 5.2. Kiến nghị 61

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c độ tăng 80,52%. Nguyên nhân của sự tăng vọt này là do kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu mua sắm cho đời sống sinh hoạt của người dân ngày càng tăng. Khi họ có nhu cầu mua sắm hoặc cần một dịch vụ nào đó tức thời, nhưng không đủ khả năng tài chính, không thể thanh toán hết một lần, vì thế họ sẽ chọn hình thức đơn giản nhất là vay vốn, và ngân hàng sẽ là nơi đáp ứng nhu cầu đó. Điều này giúp cho ngân hàng tiếp cận dễ dàng hơn với cuộc sống của khách hàng. Tuy trong thời gian qua, chi nhánh đã mở rộng cho vay đối với nhiều TPKT, đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhưng vẫn chưa khai thác hết được thế mạnh của tỉnh. Trong 3 năm qua, doanh số cho vay TPKT tại chi nhánh có tăng nhưng tốc độ tăng không đều, tỷ trọng của một số TPKT quá thấp, gây mất cân đối trong cơ cấu cho vay. Do vậy, chi nhánh cần phải có kế hoạch cho từng TPKT trên địa bàn, giúp cho hoạt động cho vay vốn của chi nhánh ngày càng hiệu quả hơn. 4.3.2. Doanh số thu nợ 4.3.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn Doanh số thu nợ là số tiền mà ngân hàng đã thu hồi từ các khoản nợ đã cho vay trong thời gian nhất định. Để hoạt động có hiệu quả và bền vững thì ngoài việc mở rộng doanh số cho vay còn phải chú trọng đến công tác thu nợ. Chính vì thế, thu nợ là một vấn đề rất quan trọng. Nếu như doanh số cho vay thể hiện tình hình hoạt động của ngân hàng là khả quan thì doanh số thu nợ lại càng khẳng định được hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tình hình thu nợ của chi nhánh qua các năm như sau: Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 150.912 81,87 429.235 85,9 818.149 92,19 278.323 184,4 388.914 90,61 Trung hạn 33.409 18,13 70.469 14,1 69.349 7,81 37.060 110,9 -1.112 -1,59 Dài hạn _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Tổng 184.321 100 499.704 100 887.498 100 315.383 171,1 387.794 77,6 (Nguồn: Phòng KHDN – KHCN) î Doanh số thu nợ ngắn hạn Tại chi nhánh, doanh số thu nợ ngắn hạn đã đạt được kết quả cao trong thời gian qua. Cụ thể: năm 2005, doanh số thu nợ đạt 150.912 triệu đồng, năm 2006 doanh số thu nợ đạt 429.235 triệu đồng, tăng 278.323 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 184,4%. Sang năm 2007 đạt 818.149 triệu đồng, tăng 388.914 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 90,61%. Từ những số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng mạnh qua 3 năm, nguyên nhân là do doanh số cho vay ngắn hạn nhiều, vòng thu hồi vốn của ngắn hạn nhanh, khoản tiền vay sẽ được thu hồi ngay trong năm và thường là khoản vay nhỏ. Phương thức này cũng rất thuận lợi cho khách hàng trong việc trả nợ theo chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, có được kết quả như vậy cho thấy ngân hàng đã đào tạo được đội ngũ nhân viên có trình độ, có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, luôn theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ, vì thế mà chi nhánh đã thu hồi được vốn đã phát vay. î Doanh số thu nợ trung hạn Doanh số thu nợ trung hạn tại chi nhánh có sự biến động qua các năm. Cụ thể như sau: năm 2006 đạt 70.469 triệu đồng, tăng 37.060 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 110,9%. Đến năm 2007, doanh số thu nợ đạt 69.349 triệu đồng, giảm 1.112 triệu đồng , tỷ lệ giảm tương ứng là 1,59% so với năm 2006. Do đặc điểm của loại cho vay này là sẽ định nhiều kỳ hạn trả nợ để thu dần, vì vậy rất khó đánh giá được tình hình thực tế trong năm. Nhìn chung, tuy năm 2007 doanh số thu nợ giảm, nhưng giảm ít so với năm 2006. Điều này cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, chi nhánh cần tăng cường hơn nữa để công tác thu nợ được đảm bảo an toàn, và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Công tác thu nợ rất quan trọng trong hoạt động tín dụng, nó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chuyên môn trong việc thẩm định khách hàng. Đây là khâu quan trọng bởi một khoản tín dụng có mức rủi ro cao hay thấp đều phụ thuộc vào khâu này. Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng Đông Á luôn thực hiện phương châm về chất lượng tín dụng, và trong chỉ đạo điều hành, thì việc phân công trách nhiệm cũng được chi nhánh thực hiện tốt và có hiệu quả. Từ đó, chi nhánh có thể kiểm tra kịp thời, hạn chế các khoản nợ quá hạn đến mức thấp nhất, góp phần nâng cao khả năng hoạt động của ngân hàng. 4.3.2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Thu nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng trong những năm trước và thời gian tới. Doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng càng tốt. Nếu ngân hàng không thu hồi được nợ sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến công tác thu nợ, nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn. Tình hình thu nợ của các thành phần kinh tế tại chi nhánh như sau: Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Cá thể 79.557 43,16 203.678 40,76 326.501 36,79 124.121 156,0 122.823 60,3 TCKT 40.055 21,73 209.206 41,87 285.405 32,16 169.151 422,3 76.199 36,42 TCTD 57.884 31,4 72.781 14,56 247.287 27,86 14.897 25,74 174.506 239,8 Trả góp 6.825 3,71 14.039 2,81 28.305 3,19 7.214 105,7 14.266 101,6 Tổng 184.321 100 499.704 100 887.498 100 315.383 171,1 387.794 77,6 (Nguồn: Phòng KHDN – KHCN) Trong những năm qua, việc thu nợ của các thành phần kinh tế tại chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định. Cụ thể: năm 2005 tổng doanh số thu nợ là 184.321 triệu đồng, năm 2006 doanh số là 499.704 triệu đồng, tăng 315.383 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số đạt 887.498 triệu đồng, tăng 387.794 triệu đồng, tốc độ tăng 77,6% so với năm 2006. î Đối với thu nợ cá thể Cá thể là đối tượng sản xuất kinh doanh đa dạng các ngành nghề, doanh số cho vay của cá thể là cao nhất trong các TPKT, vì thế mà doanh số thu nợ của cá thể cũng tăng theo tương ứng. Cụ thể: năm 2005, doanh số thu nợ cá thể là 79.557 triệu đồng. Qua năm 2006, doanh số đạt đến 203.678 triệu đồng, tăng 124.121 triệu đồng, tốc độ tăng 156% so với năm 2005. Và đến năm 2007, doanh số thu nợ đạt 326.501 triệu đồng, tăng 122.823 triệu đồng so vớn năm 2006, tốc độ tăng 60,3%. Thông qua sự tăng trưởng nhanh về doanh số cho vay cá thể trong năm 2006 và 2007, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ cá thể đã có bước phát triển nhanh chóng về quy mô, trình độ quản lý, công nghệ sản xuất…Hiện nay, kinh tế tỉnh An Giang đang ngày càng phát triển, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, góp phần thúc đẩy các đơn vị kinh doanh đầu tư sản xuất có hiệu quả cao, nhằm tăng thu nhập, thu nhiều lợi nhuận, qua đó cho thấy khả năng trả nợ của cá thể cao hơn so với các TPKT khác. Điều này tạo điều kiện cho công tác thu nợ của chi nhánh trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn. î Đối với thu nợ TCKT Doanh số thu nợ của các TCKT liên tục tăng qua các năm: năm 2005, doanh số thu nợ đạt 40.055 triệu đồng, năm 2006 doanh số đạt 209.206 triệu đồng, tăng 169.151 triệu đồng, tốc độ tăng 422,3%. Sang năm 2007 đạt 285.405 triệu đồng, tăng 76.199 triệu đồng, tốc độc tăng 36,42% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng trưởng là do các TCKT hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao, nên khả năng trả nợ vay cho ngân hàng ngày càng cao. Qua đó, ta cũng thấy được doanh số thu nợ của TCKT có xu hướng tăng nhanh hơn so với doanh số thu nợ của các TPKT khác, trừ cá thể. î Đối với thu nợ TCTD Doanh số thu nợ TCTD tại chi nhánh được thể hiện như sau: năm 2005 doanh số đạt 57.884 triệu đồng, năm 2006 đạt 72.781 triệu đồng, tăng 14.897 triệu đồng, tốc độ tăng 25,74%. Trong năm 2007, doanh số đạt 247.287 triệu đồng, tăng 174.506 triệu đồng, tăng tương ứng với tỷ lệ 239,8%. Qua số liệu thu nợ tăng nhanh trong năm 2007, cho thấy các TCTD hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Ngoài ra, do số lượng các doanh nghiệp, các TCKT được thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang ngày càng nhiều, kéo theo nhu cầu vay vốn ngày càng tăng, nên các TCTD đã thu được nhiều lợi nhuận từ cho vay, và có khả năng trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Từ đó, góp phần làm cho công tác thu nợ của chi nhánh thuận lợi và doanh số thu nợ tăng lên đáng kể. î Đối với thu nợ trả góp Trong 3 năm qua, doanh số thu nợ của đối tượng này tăng dần. Cụ thể: năm 2006, đạt 14.039 triệu đồng, tăng 7.213 triệu đồng, tốc độ tăng 105,7%. Năm 2007 doanh số đạt 28.305 triệu đồng, tăng 14.266 triệu đồng, tốc độ tăng 101,6% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do nhu cầu thị trường mở rộng, kinh tế phát triển, đời sống ngày càng được cải thiện và nâng cao, nên những nhu cầu về vật chất là không thể thiếu được. Mặt khác, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này không phải trả một lần nợ gốc và lãi khi tới hạn, giúp khách hàng có tâm lý thoải mái, an tâm trong vấn đề vay vốn. Điều này góp phần làm cho công tác thu nợ tín dụng của ngân hàng tăng lên trong thời gian qua. Nhìn chung tình hình thu nợ đối với các thành phần kinh tế đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, cho thấy hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh cũng có chuyển biến theo hướng tích cực, có thể đánh giá phần nào qua công tác lựa chọn khách hàng cũng như việc theo dõi mục đích sử dụng vốn và động viên khách hàng, để khách hàng trả nợ đúng hạn, hạn chế việc gia hạn nợ. Chính vì vậy mà doanh số thu nợ của thành phần cá thể, TCKT, TCTD và trả góp tăng lên đáng kể qua các năm. Tuy nhiên ngân hàng cần phải tiếp tục quản lý chặt chẽ công tác thu nợ đối với từng TPKT. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho ngân hàng giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn đến mức thấp nhất, góp phần nâng cao khả năng hoạt động của ngân hàng. 4.3.3. Dư nợ cho vay 4.3.3.1. Dư nợ theo thời hạn Dư nợ là khoản tiền mà ngân hàng phải thu của khách hàng trong một thời gian nhất định, dư nợ còn phản ánh tình hình cho vay hoặc sử dụng vốn của ngân hàng tại một thời điểm nhất định vào cuối năm. Hay nói cách khác thì dư nợ tỷ lệ nghịch hoàn toàn với doanh số thu nợ của ngân hàng. Dư nợ càng tăng cao cho thấy thị phần cho vay của ngân hàng ngày càng mở rộng. Tình hình dư nợ của ngân hàng trong thời qua như sau. Bảng 4.7: Dư nợ theo thời hạn ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 190.440 70,14 241.019 82,92 262.211 85,49 50.579 26,56 21.192 8,79 Trung hạn 81.059 29,86 49.635 17,08 44.518 14,51 -31.424 -38,77 -5.117 -10,31 Dài hạn _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Tổng 271.499 100 290.654 100 306.729 100 19.155 7.05 16.075 5,53 (Nguồn: Phòng KHDN – KHCN) Phần lớn hoạt động cho vay của chi nhánh là cho vay ngắn hạn, do An Giang là tỉnh phát triển đa dạng các ngành nghề, nhưng phần lớn là những ngành nghể có chu kỳ sử dụng vốn ngắn như trồng lúa, hoa màu, nuôi cá…nên cho vay ngắn hạn chiếm vị trí chủ lực. Còn dư nợ trung hạn có chiều hướng giảm qua các năm, trong khi đó dư nợ ngắn hạn lại ngày càng tăng, điều này cho thấy mục tiêu của ngân hàng đã được thực hiện đúng như định hướng đã đặt ra. Qua bảng số liệu cho thấy dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ hàng năm. Điều này cũng là tất yếu bởi vì doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh số cho vay. î Dư nợ ngắn hạn Năm 2005, dư nợ ngắn hạn đạt mức 190.440 triệu đồng, năm 2006 đạt là 241.019 triệu đồng, tăng 50.579 triệu đồng, tương ứng tăng với tỷ lệ 26,56%. Đến năm 2007, mức dư nợ là 262.211 triệu đồng, tăng 21.192 triệu đồng, tốc độ tăng 8,79%. Trong 2 năm 2006, 2007 doanh số dư nợ tại chi nhánh tăng liên tục nguyên nhân là do cuối năm 2006 và 2007, một lượng lớn khách hàng có nhu cầu vay ngắn hạn, cùng lúc đó do chi nhánh đẩy mạnh công tác tiếp thị, đa dạng nhiều hình thức cho vay, giúp cho khách hàng thuận tiện cho việc đi vay. Song song đó do các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả, mở rộng thêm quy mô đầu tư, kéo theo nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy mà dư nợ cho vay của ngân hàng ngày càng tăng. î Dư nợ trung hạn Tình hình dư nợ trung hạn qua các năm như sau: năm 2005 là 81.059 triệu đồng, năm 2006 mức dư nợ là 49.635 triệu đồng, giảm 31.424 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 38,77%. Dư nợ vào cuối năm 2007 là 44.518 triệu đồng, giảm 5.117 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 10,31%. Nguyên nhân dư nợ trung hạn giảm qua các năm là khi vay trung hạn, khách hàng phải trả vốn gốc hàng tháng, trong khi vay ngắn hạn khách hàng chỉ cần trả vốn gốc một lần khi đáo hạn. Hơn nữa, trong năm 2007, chi nhánh không có phát sinh nhiều hồ sơ vay trung hạn nên mới dẫn đến dư nợ trung hạn giảm. Nhìn chung, hoạt động tín dụng của chi nhánh vẫn phát triển tốt và ngày càng phát triển với tổng dư nợ ngày càng tăng. Tình hình dư nợ ngắn hạn luôn có sự tăng trưởng, còn dư nợ trung hạn tuy có sự suy giảm nhưng nó đã bù vào sự gia tăng của dư nợ ngắn hạn. Nói chung ta thấy chi nhánh rất quan tâm và chú trọng đến việc tăng trưởng cũng như chất lượng tín dụng, có chính sách lãi suất linh hoạt, giữ vững mối quan hệ uy tín với khách hàng, thực hiện tốt công tác tiếp thị nên đã thu hút được nhiều dự án, nhiều khách hàng mới, nhờ đó đã làm cho tổng dư nợ tăng lên. Vì thế, tổng dư nợ của ngân hàng luôn được củng cố và phát triển qua các năm, và nó đã thể hiện được hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 4.3.3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ phụ thuộc vào mức huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ. Trong 3 năm qua, mức tăng trưởng dư nợ tại chi nhánh phần lớn tập trung vào TPKT quan trọng nhất là cá thể. Còn các TPKT khác cũng có sự tăng trưởng, cụ thể như sau: Bảng 4.8: Dư nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Cá thể 146.393 53,92 140.056 48,19 162.928 53,12 -6.337 -4,32 22.872 16,33 TCKT 67.290 24,78 70.695 24,32 50.518 16,49 3.405 50,6 -20.114 -28,45 TCTD 44.000 16,21 65.870 22,67 81.752 26,65 21.870 49,7 15.882 24,11 Trả góp 13.816 5,09 14.035 4,82 11.467 3,74 219 1,59 -2.568 -18,3 Tổng 271.499 100 290.654 100 306.729 100 19.155 7,05 16.075 5,53 (Nguồn: Phòng KHDN – KHCN) Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ tăng đều hàng năm. Cụ thể năm 2005 dư nợ đạt 271.499 triệu đồng. Năm 2006 dư nợ đạt 290.654 triệu đồng tăng 19.155 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 7,05%. Sang năm 2007, dư nợ đạt 306.729 triệu đồng, tăng 16.075 triệu đồng, tốc độ tăng 5,53% so với năm 2006. Từ sự tăng trưởng ổn định về tổng dư nợ thành phần kinh tế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, cho thấy trong thời gian này, ngân hàng luôn có lượng khách hàng thường xuyên, ổn định và đã thu hút thêm được khách hàng mới. î Dư nợ cho vay cá thể Tình hình dư nợ cá thể tại chi nhánh cụ thể như sau: năm 2005, dư nợ cá thể đạt 146.393 triệu đồng, năm 2006 dư nợ đạt 140.056 triệu đồng, giảm 6.337 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 4,32% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ đạt 162.928 triệu đồng, tăng 22.872 triệu đồng, tốc độ tăng 16,33% so với năm 2006. Xét về cơ cấu thì tỷ trọng của dư nợ cá thể chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ của chi nhánh. Trong năm 2006, mức dư nợ có giảm xuống nhưng không đáng kể, nguyên nhân là do năm này khách hàng thu được nhiều lợi nhuận nên đã thanh toán nợ sớm cho ngân hàng. Sang năm 2007, mức dư nợ lại tăng lên là do nhu cầu phát triển của xã hội, làm xuất hiện thêm nhiều các hộ sản xuất kinh doanh. Các hộ kinh doanh cá thể này hoạt động có hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất. Chính vì thế, họ có nhu cầu vay vốn nhiều, để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất đó. î Dư nợ cho vay TCKT Dư nợ cho vay TCKT qua 3 năm như sau: năm 2005, mức dư nợ đạt 67.290 triệu đồng, năm 2006 dư nợ đạt 70.695 triệu đồng, tăng 3.405 triệu đồng, tốc độ tăng 50,6%. Đây là một kết quả rất khả quan trong việc tạo uy tín đối với khách hàng. Sang năm 2007, mức dư nợ đạt 50.518 triệu đồng, giảm 20.114 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 28,45%. Sở dĩ có sự sụt giảm là do trong năm này một khách hàng lớn của ngân hàng đã hoàn thành hợp đồng vay vốn đúng thời hạn cam kết, làm cho dư nợ cuối năm 2007 có sự biến động. î Dư nợ cho vay đối với TCTD Dư nợ TCTD chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, nhưng nhìn chung dư nợ của thành phần này cũng phát triển rất rõ rệt. Cụ thể: năm 2005 dư nợ đạt 44.000 triệu đồng. Năm 2006 dư nợ đạt 65.870 triệu đồng, tăng 21.870 triệu đồng, tốc độ tăng 49,7%. Bước sang năm 2007, mức dư nợ đạt 81.752 triệu đồng, tăng 15.882 triệu đồng, tốc độ tăng 24,11%. î Dư nợ cho vay trả góp Trong 3 năm qua, dư nợ của cho vay trả góp tăng giảm không ổn định. Cụ thể như sau: năm 2005, dư nợ đạt 13.816 triệu đồng. Năm 2006 đạt 14.035 triệu đồng, tăng 219 triệu đồng, tốc độ tăng 1,59%. Sang năm 2007, mức dư nợ đạt 11.467 triệu đồng, giảm 2.568 triệu đồng với tỷ lệ giảm 18,3% so với năm 2006. Qua số liệu trên, ta thấy dư nợ trả góp tăng rồi giảm trong 3 năm, nguyên nhân là do ngân hàng đã dần thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu tín dụng sang hình thức cho vay đối với tổ chức kinh tế và cá thể. Vì đây là những đối tượng đầy tiềm năng, khả năng sử dụng vốn nhiều và tập trung, nên dễ quản lý và thu hồi vốn. Hơn nữa do đặc tính phát triển của kinh tế địa phương luôn xem kinh tế cá thể là loại hình kinh tế trọng điểm, do vậy ngân hàng đã quan tâm đến đối tượng kinh tế cá thể này. Trong tổng dư nợ của các thành phần kinh tế thì dư nợ cho vay cá thể và TCKT là chiếm tỷ trọng lớn nhất, vì đây là đối tượng, là khách hàng mục tiêu của chi nhánh. Tuy nhiên, bên cạnh tập trung vào thành phần cho vay này, chi nhánh cũng cần phải phát triển thành phần cho vay khác để tạo sự cân bằng giữa các thành phần kinh tế. 4.3.4. Tình hình nợ quá hạn Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không thể trả được nợ đúng hạn thì sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Những khoản nợ quá hạn mà khách hàng không thể trả do điều kiện khách quan, có thể đến ngân hàng xin xem xét cơ cấu lại thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh nợ. Nếu không đến gia hạn, điều chỉnh hoặc hết thời gian gia hạn mà khách hàng vẫn không có khả năng hoàn trả thì khoản nợ này sẽ được chuyển sang nợ quá hạn. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng bị rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng. Trong các công tác quản lý để nâng cao hoạt động tín dụng tại chi nhánh, thì công tác kiểm soát, hạn chế nguy cơ nợ quá hạn là công tác được ngân hàng chú trọng nhất. Do đó giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Đây là mục tiêu phấn đấu của tất cả các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Đông Á An Giang qua 3 năm như sau: 4.3.4.1. Doanh số nợ quá hạn theo thời hạn Bảng 4.9: Doanh số nợ quá hạn theo thời hạn ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 1.474 70,12 3.839 90,87 3.278 69,08 2.365 160,5 -561 -14,61 Trung hạn 628 29,88 386 9,13 1.468 30,92 -242 -38,54 1.082 280,3 Dài hạn _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Tổng 2.102 100 4.225 100 4.746 100 2.123 101,0 521 12,33 (Nguồn: Phòng KHDN – KHCN) Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, nợ quá hạn của ngân hàng Đông Á An Giang trong giai đoạn 2005-2007 cũng có những biến động lớn. Tổng dư nợ quá hạn năm 2005 là 2.102 triệu đồng, sang năm 2006 là 4.225 triệu đồng, tăng ở mức 2.123 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 101%. Và đến năm 2007 dư nợ quá hạn là 4.746 triệu đồng, tăng 521 triệu đồng, tốc độ tăng 12,33% so với năm 2006. Phân tích nợ quá hạn ra từng loại vay cụ thể như sau: î Nợ quá hạn ngắn hạn Trong năm 2005, mức nợ quá hạn là 1.474 triệu đồng, đến năm 2006 là 3.839 triệu đồng, tăng 2.365 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng là 160,5%. Bước qua năm 2007, mức nợ quá hạn là 3.278 triệu đồng, giảm đi 561 triệu đồng, với tỷ lệ giảm là 14,61%. Trong năm 2006, nợ quá hạn tăng là do vào năm 2005 -2006, ngân hàng đã mở rộng thêm doanh số cho vay nhiều lần, mở rộng nhiều đối tượng tham gia vay vốn, nhằm đáp ứng mục tiêu là tìm kiếm thêm ngày càng nhiều khách hàng mới. Thêm vào đó, trong 2 năm qua thị trường luôn có sự biến động mạnh làm cho giá cả về nguyên nhiên liệu không ngừng gia tăng, điều kiện tự nhiên bất lợi…ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vi trên địa bàn tỉnh An Giang. Những đơn vị vay vốn này do không thể lường trước được rủi ro, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, không thể hoàn trả vốn và lãi vay đúng thời hạn. Chính vì thế đã làm cho nợ quá hạn của ngân hàng có sự gia tăng trong 2 năm qua. î Nợ quá hạn trung hạn Trong năm 2005, mức nợ quá hạn là 628 triệu đồng, sang năm 2006 là 386 triệu đồng, giảm 242 triệu đồng, tương ứng giảm với tỷ lệ là 38,54%. Và đến năm 2007 nợ quá hạn lại tăng nhanh đến 1.468 triệu đồng, tăng 1.082 triệu đồng, tốc độ tăng là 280,3% so với năm 2006. Mức nợ quá hạn trung hạn trong 3 năm 2005-2007 tăng giảm không đều, và chiếm tỷ trọng nhỏ, bởi vì doanh số cho vay và mức dư nợ trung hạn luôn thấp hơn hơn nhiều so với ngắn hạn. Do đó việc nợ quá hạn tăng lên ở năm 2007 là không đáng kể, và nó cũng không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh tăng lên không ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mà nó phụ thuộc vào chính sách quản lý của ngân hàng tại từng thời kỳ cụ thể. Tuy vậy với bất kỳ một ngân hàng nào dù thiếu vốn hay thừa vốn hoạt động, khi đã tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng đều mong nuốn thu được vốn và lãi đúng hạn. Để giảm bớt khả năng phát sinh nợ quá hạn thì ngoài việc ngân hàng tiến hành thẩm định đúngvà đầy đủ các thủ tục thì còn phải kiểm soát chặt chẽ khách hàng trong quá trình sử dụng vốn và quản lý tốt công tác thu nợ. 4.3.4.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Ngân hàng Đông Á luôn nổ lực rất nhiều trong việc giảm bớt nợ quá hạn và ngày càng sử dụng vốn vay có hiệu quả. Nhưng một khi đã phát sinh nợ quá hạn nghĩa là các khoản vay của ngân hàng đang có nguy cơ gặp nhiều rủi ro. Khi đó ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân làm phát sinh những khoản nợ đó, đồng thời cũng phải đề ra giải pháp nhằm giảm thiểu và xử lý được những rủi ro đó một cách đúng đắn và thích hợp. Bảng 4.10: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Cá thể 1.055 50,19 1.910 45,2 2.933 61,8 855 81,04 1.023 53,56 TC KT 528 25,12 1.115 26,38 738 15,56 587 111,2 -377 33,81 TC TD 320 15,23 457 10,81 909 19,16 137 42,81 452 98,91 Trả góp 199 9,46 743 17,61 166 3,48 544 2,73 -577 -77,66 Tồng 2.102 100 4.225 100 4.746 100 2.123 101,0 521 12,33 (Nguồn: Phòng KHDN – KHCN) Trong 3 năm qua, nợ quá hạn của các TCTD, TCKT, cá thể và cả thành phần trả góp tăng giảm không ổn định, nguyên nhân do tổng doanh số cho vay và dư nợ tại chi nhánh trong 3 năm qua không ngừng tăng lên. Tuy chi nhánh đã thu được nhiều nợ từ khách hàng, nhưng trong đó cũng có một phần nhỏ nợ mà ngân hàng không thu hồi được từ khách hàng. Nguyên nhân là do một số các hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh sản xuất không hiệu quả, mua bán chịu, bị chiếm dụng vốn làm cho khả năng tài chính giảm, không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, những khách hàng đang vay trả góp lại có nhu cầu vay thêm, trong khi nợ gốc và lãi chưa thanh toán hết cho ngân hàng. Cụ thể tình hình nợ quá hạn theo TPKT tại chi nhánh được thể hiện như sau: î Nợ quá hạn của cá thể Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế này tăng nhiều hơn và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các thành phần kinh tế. Cụ thể như sau: năm 2005 là 1.055 triệu đồng chiếm tỷ trọng 50,19%. Năm 2006 là 1.910 triệu đồng, tăng 855 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 81,04%, chiếm tỷ trọng 45,2%. Đến năm 2007 là 2.933 triệu đồng, tăng 1.023 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 53,56%, chiếm tỷ trọng 61,8 trên tồng nợ quá hạn.. î Nợ quá hạn của TCKT Năm 2005 là 528 triệu đồng. Năm 2006 là 1.115 triệu đồng, tăng 587 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 111,2%. Sang năm 2007, mức dư nợ quá hạn là 738 triệu đồng, giảm 377 triệu đồng so với năm 2006, với tỷ lệ giảm là 33,81%. î Nợ quá hạn của TCTD Năm 2005 mức dư nợ quá hạn là 320 triệu đồng. Năm 2006 là 457 triệu đồng, tăng 137 triệu đồng, tốc độ tăng 42,81% so với năm 2005. Qua năm 2007 là 909 triệu đồng, tăng 452 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 98,91% so với năm 2006. î Nợ quá hạn của thành phần trả góp .Trong tất cả các thành phần kinh tế, thì thành phần này có mức nợ quá hạn thấp nhất. Ở năm 2005, dư nợ quá hạn đối với các khoản vay cho trả góp là 199 triệu đồng. Năm 2006, nợ quá hạn tăng thêm 544 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 2,73%.Đến năm 2007 nợ quá hạn đã giảm xuống còn 166 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ giảm tương ứng là 77,66%. Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa chuyên môn thẩm định của cán bộ tín dụng, để khả năng dự đoán mức độ ảnh hưởng của những biến động về kinh tế đối với các khoản vay được chính xác và khách quan hơn. Thực hiện được điều này thì chi nhánh mới nâng cao được hiệu quả và chất lượng tín dụng, và hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới ngày càng phát triển tốt hơn. 4.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHĐA_AG Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố đi song song với nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM. Để tồn tại và đứng vững trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM phải đối phó với nhiều vấn đề, đặc biệt là hiện nay do NH Nhà nước Việt Nam bắt buộc tỷ lệ dự trữ tại các NHTM tăng thêm 1%, gây khó khăn cản trở cho ngân hàng trong quá trình cho vay, và ngân hàng phải tích cực hơn nữa trong công tác huy động vốn từ khách hàng. Trên thực tế, rủi ro có thể xuất hiện trong các giao dịch của ngân hàng. Vì vậy, rủi ro luôn là vấn đề được ngân hàng quan tâm và chú trọng phân tích kỹ lưỡng thông qua các chỉ tiêu đánh giá. Riêng đối với Chi nhánh ngân hàng Đông Á An Giang, với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thì cần phải có nhận định chính xác và khách quan trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn Tr.đ 256.384 301.613 391.721 Vốn huy động " 92.834 108.999 138.629 Doanh số cho vay " 255.780 518.861 903.574 Doanh số thu nợ " 184.321 499.704 887.498 Dư nợ cuối kỳ " 271.499 290.654 306.729 Nợ quá hạn " 2.102 4.225 4.746 Vốn huy động / tổng NV " 36,21 36,13 35,38 Dư nợ / tổng NV % 105,91 96,36 78,30 Dư nợ / vốn huy động % 292,46 266,66 221,26 Nợ quá hạn / tổng dư nợ % 0.77 1,45 1,54 Hệ số thu nợ Lần 0,72 0,96 0,98 (Nguồn: Phòng KHDN – KHCN) Ä Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng huy động vốn đáp ứng được bao nhiêu phần trăm cho nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Theo bảng kết quả trên, ta thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, từ 36,21% trong năm 2005 xuống còn 36,14% vào năm 2006, đến năm 2007 giảm còn 35,38%.Thông thường một ngân hàng hoạt động tốt khi tỷ số này đạt từ 70% đến 80% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy kết quả trong 3 năm qua của ngân hàng đông Á vẫn còn thấp, và trong thời gian tới chi nhánh cần cố gắng để nâng cao thêm nguồn vốn huy động. Ä Dư nợ trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng có tập trung vào hoạt động tín dụng hay không. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt khi đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng, nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là ngân hàng đã sử dụng gần như toàn bộ nguồn vốn để cho vay, do đó rủi ro về tín dụng sẽ rất cao khi khách hàng không đủ khả năng thanh toán. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp thì ngân hàng sẽ không còn là cầu nối trung gian giữa người thừa vốn và thiếu vốn nữa. Trong 3 năm, ta thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn như sau: năm 2005 là 105,91%, năm 2006 giảm còn 96,36%, qua năm 2007 là 78,30%. Từ bảng kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tín dụng của ngân hàng chưa cao. Trong năm 2007 tỷ số này lại giảm xuống nhiều so với năm 2006. Điều này cho thấy ngân hàng Đông Á cần cố gắng hơn nữa trong hoạt động cấp tín dụng, và thận trọng trong việc sử dụng vốn đầu tư. Ä Dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nếu tỷ số này lớn hơn 100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu ngược lại thì vốn huy động vẫn còn thừa. Từ bảng kết quả cho thấy chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động của chi nhánh giảm qua 3 năm, nhưng đều lớn hơn 100%, điều này thể hiện vốn huy động của chi nhánh đều được tập trung hết vào hoạt động tín dụng. Qua đó cũng cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng tăng và phát triển. Ä Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh trực tiếp công tác thẩm định của ngân hàng. Nó phản ánh chất lượng tín dụng cũng như phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng. Theo quy định của NHNN Việt Nam, khi tỷ lệ này đạt dưới 5% thì hoạt động tín dụng được coi là hiệu quả, riêng đối với các NHTMCP như ngân hàng Đông Á, thì tỷ lệ này phải đạt dưới 3% mới được coi là hoạt động tín dụng có hiệu quả. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại NHĐA_AG trong 3 năm như sau: năm 2005 tỷ lệ này là 0,77%, hoạt động cấp tín dụng trong năm này được đánh giá là tốt. Qua năm 2006, tỷ lệ này tăng lên là 1,45% và đến năm 2007 lại tăng lên là 1,54%, tỷ lệ này có xu hướng ngày càng tăng, địều này thể hiện chất lượng tín dụng của chi nhánh đang có chiều hướng đi xuống, vì vậy chi nhánh cần tích cực hơn nữa trong công tác thẩm định và cho vay đối với khách hàng. Ä Hệ số thu nợ Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Nhìn vào bảng kết quả trên, ta thấy được chỉ tiêu này qua 3 năm tại chi nhánh tăng trưởng dần, thể hiện sự phát triển trong công tác quản lý, theo dõi và thu hồi nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã có những biện pháp thu hồi nợ hữu hiệu nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 4.5. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHĐA_AG 4.5.1. Ưu điểm Việc triển khai hiệu quả cấp tín dụng và tỷ lệ nợ quá hạn ở chi nhánh luôn ở dưới mức cho phép. Doanh số cho vay và dư nợ luôn tăng trưởng hàng năm. Trong việc cho vay khách hàng là các tổ chức kinh tế, ngân hàng Đông Á đã xác định hoạt động kinh doanh mang tính chu kỳ, do đó không chỉ cho vay khi khách hàng thiếu vốn hoặc khi khách hàng đang phát triển mà điều quan trọng là ngân hàng đã biết cùng khách hàng tháo gỡ khi khách hàng gặp khó khăn và đồng hành cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh việc cho vay tổ chức kinh tế, ngân hàng cũng quan tâm đến việc cấp tín dụng cho tiểu thương tại các chợ, cho CB –CNV, cho các doanh nghiệp vay tiêu dùng. Đào tạo được đội ngũ nhân viên tín dụng ưu tú, năng động, sáng tạo và có trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh bằng những kỹ năng chuyên nghiệp, thì sự nhiệt tình và cung cách phục vụ tận tình đã xây dựng được niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng đến giao dịch. Chi nhánh đã trang bị những công nghệ thông tin hiện đại cho các sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh, đặc biệt là trong dịch vụ cấp tín dụng. 4.5.2. Tồn tại Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, nợ quá hạn vẫn phát sinh và tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ công tác thẩm định của ngân hàng vẫn chưa được hiệu quả và hoàn thiện. Đội ngũ nhân viên ở bộ phận tín dụng cần được huấn luyện thêm nữa về trình độ chuyên môn, đặc biệt là những kinh nghiệm về thẩm định Tình hình thị trường ngân hàng hiện nay không ổn định và chịu sự tác động của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy, NHĐA_AG đang hạn chế cho vay, nên trong quá trình xét duyệt cho vay của ngân hàng trở nên khó và thời gian xét duyệt lâu hơn. Lãi suất cho vay của chi chánh cao hơn các Ngân hàng khác do chi nhánh huy động vốn vốn với lãi suất cao hơn. 4.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Qua thực tế phân tích, tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong 3 năm qua vẫn ổn định và ngày càng phát triển. Tuy nhiên, nợ quá hạn vẫn phát sinh trong qua trình hoạt động. Đây là một vấn đề hiển nhiên vì bất cứ một khoản cho vay nào cũng có một xác suất nhất định là sẽ không thu hồi được nợ. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh chỉ chiếm một tỷ lệ thấp. Đây là kết quả mà ngân hàng Đông Á đã thực hiện tốt công tác tín dụng, chính sách cho vay cũng linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường dịch vụ tài chính. Với những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng và công tác huy động vốn tại chi nhánh Đông Á An Giang, tôi xin đưa ra một số giảp pháp nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, đồng thời nâng cao nguồn vốn huy động tại chi nhánh như sau: 4.6.1. Về hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động khác, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng trên, NHĐA_AG đã tiến hành áp dụng nhiều chính sách nhằm làm tăng nguồn vốn huy động. - Về lãi suất: ngân hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt, uyển chuyển. Tùy theo từng thời điểm nhất định mà ngân hàng phải đưa ra chính sách lãi suất huy động cho phù hợp. Để đạt được điều này, chi nhánh cần thường xuyên theo dõi sự biến động về lãi suất trên thị trường dịch vụ tài chính, để có thể đề ra các mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút nhiều khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có lượng tiền lớn tạm thời nhàn rỗi, hoặc có nguồn tiền gởi ổn định nhưng chưa có kế hoạch đầu tư cụ thể nào. Cụ thể, ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng phương thức lãi suất huy động kết hợp nhiều hình thức ưu đãi như: lãi suất bậc thang, hưởng lãi suất trả trước, mở tài khoản gởi tiền được nhận ngay quà, rút thăm trúng thưởng…Đặc biệt, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng quen thuộc. - Chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị đến các khách hàng, chủ yếu là cá thể và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, với những đơn vị có lượng tiền nhàn rỗi, vì những đối tượng này thường xuyên cung cấp cho ngân hàng nguồn vốn có lãi suất thấp. Ngoài ra, chi nhánh cần tổ chức mạng lưới phục vụ cho công tác huy động vốn, tạo cho ấn tượng cho khách hàng cảm nhận được sự khác biệt về nơi giao dịch, cách phục vụ, cũng như làm cho khách hàng cảm thấy tin tưởng hơn vào ngân hàng. - Chi nhánh cần quan tâm đến công tác đào tạo, huấn luyện, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên. Mặt khác cũng đào tạo về ngoại ngữ để mọi cán bộ - nhân viên của chi nhánh đều có thể giao tiếp với khách nước ngoài. Điều này sẽ tạo được một phong cách giao tiếp riêng của chi nhánh, đồng thời sẽ tạo cho khách hàng cảm nhận được sự tự tin cần thiết khi đến với ngân hàng. 4.6.2. Về hoạt động tín dụng 4.6.2.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả Một chính sách tín dụng có hiệu quả là cần phải có những quy định rõ ràng về điều kiện, nguyên tắc thẩm định, thời hạn cho vay và thu hồi vốn lãi, và quan trọng hơn nữa là có mức lãi suất vừa phù hợp với thị trường, vừa có thể thu hút được khách hàng. Chính sách cho vay này phải được truyền đạt đến mọi nhân viên dưới hình thức văn bản hoặc thông báo trên mạng nội bộ của ngân hàng, đặc biệt là nhân viên của phòng tín dụng cần phải theo dõi thường xuyên sự thay đổi về chính sách cho vay. Cụ thể về xây dựng chính sách tín dụng tại chi nhánh như sau: - Về thủ tục và chính sách liên quan đến vấn đề tính lãi suất, thời hạn vay, và mức phí. Việc tính lãi suất phải được áp dụng theo từng đối tượng khách hàng, thích hợp với số lượng tiền vay, khoản tiền vay và phương thức tính lãi phải tương ứng với nhau. - Xác định được mức cho vay tối đa đối với từng đối tượng khách hàng, từng ngành nghề kinh tế, cũng như những khoản cho vay có tài sản đảm bảo. - Ngoài ra, chính sách cho vay phải xác định và phân rõ trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải quyết hồ sơ tín dụng. Quy định về cách thức thẩm định trong quá trình tiến hành thủ tục cho vay khách hàng. 4.6.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng - Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng, nó giúp ngân hàng có được các quyết định chính xác trong quá trình cho vay. Trên nền kinh tế thị trường, hoạt động của các NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Nhằm hạn chế rủi ro của các khoản tín dụng, thì ngân hàng cần có công tác thẩm định chặt chẽ. Tùy vào từng điều kiện thực tế, từng dự án và đối tượng khách hàng mà các nhân viên tín dụng thẩm định khác nhau. Cụ thể khi thẩm định dự án thì cần phải phân tích chi tiết về các mặt như: năng lực pháp lý khách hàng, nguồn cung cấp nguyên liệu, quy trình công nghệ sản xuất, vòng đời sản phẩm, khả năng tài chính… - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên tín dụng về kinh nghiệm thẩm định. Trong quá trình thẩm định thì nhân viên tín dụng cần thường xuyên cập nhật thông tin, dự báo ngành nghề, giá cả thị trường, thông tin kinh tế -kỹ thuật, thậm chí cần khảo sát thêm thực tế của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh., để giúp cho công tác thẩm định luôn chính xác và đạt hiệu quả cao. 4.6.2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng Quy trình tín dụng tại chi nhánh Đông Á An Giang tuy đầy đủ và phù hợp với thực tiễn nhưng chưa thực sự hoàn thiện, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được xem xét như: - Trong quy trình tín dụng của chi nhánh cần bổ sung thêm bước đánh giá xếp hạng khách hàng. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để xếp hạng khách hàng. Kết quả xếp hạng sẽ được sử dụng để xác định giới hạn tín dụng, tính được xác suất rủi ro và trích lập mức dự phòng hợp lý. Đây là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định, giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng. Cụ thể khi xếp hạng sẽ mang lại lợi ích sau: + Phát hiện sớm các khoản vay có khả năng bị tổn thất hay không thu hồi được, từ đó đưa ra biện pháp xử lý. + Cán bộ tín dụng có thể xác định được thời gian cần theo dõi, giám sát khả năng tài chính của khách hàng. - Ngoài ra, tuy quy trình tín dụng của chi nhánh được thiết lập chi tiết và phù hợp thực tiễn, nhưng chi nhánh cần rút ngắn lại thời gian trình duyệt hồ sơ và thời gian thông báo kết quả cấp tín dụng. Vì tâm lý của đa số các khách hàng, đặc biệt là những đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, các hộ kinh doanh, thời gian hoạt động kinh doanh của họ luôn được luân chuyển liên tục, biến chuyển linh hoạt. Họ luôn muốn làm việc với tốc độ nhanh chóng, giải quyết công việc mau lẹ. Vì thế khi có nhu cầu vay vốn, họ sẽ tìm đến những ngân hàng có thủ tục tín dụng thực hiện đơn giản và nhanh chóng. Chính vì thế để rút ngắn thời gian giao dịch, chi nhánh cần chuẩn bị sẵn các mẫu dự án, phương án sản xuất, những mục đích sử dụng vốn mà khách hàng thường dư định thực hiện như: đóng bè, đào hầm để nuôi cá, trồng lúa, mua sắm tài sản cố định, bổ sung vốn kinh doanh…Thực hiện được như thế, ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt được nhiều thời gian chờ đợi và chi phí trong khi làm thủ tục vay vốn. Mặc khác, cũng sẽ giúp giảm bớt áp lực công việc cho nhân viên ngân hàng trong quá trình làm việc. - Quy trình tín dụng của chi nhánh còn có khâu định giá tài sản đảm bảo. Diễn biến giá cả về tài sản thế chấp, cầm cố trên thị trường hiện nay không ổn định, do sự cạnh tranh nhằm thu hút nhiều thành phần vay vốn của một số NHTM làm cho giá của những tài sản thế chấp tăng cao, gây khó khăn cho chi nhánh trong việc nhận tài sản đảm bảo. Do đó, chi nhánh nên có giảp pháp là thành lập một tổ chuyên trách về định giá tài sản thế chấp, có trình độ trong việc đánh giá, định giá tài sản. 4.6.2.4. Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn Nợ quá hạn là vấn đề luôn làm cho các lãnh đạo ngân hàng quan tâm hàng đầu. Một NHTM dù có chính sách quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu đi nữa thì vẫn không thể xử lý hết nợ quá hạn, vì có nhiều rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng không thể dự đoán hết được. - Song song với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác theo dõi và thu nợ. Chi nhánh cần thường xuyên kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, không để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Thông qua quá trình theo dõi, ngân hàng có thể nắm bắt được khả năng tài chính của khách hàng, nếu thấy khách hàng có dấu hiệu khổng ổn như tình hình sản xuất kinh doanh có trở ngại, thua lỗ, hàng hóa tồn kho không tiêu thụ được, thì ngân hàng mới có biện pháp kịp thời để xử lý khoản vay của khách hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong 3 năm qua khá tốt nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn. Giải pháp để khắc phục, hạn chế nợ quá hạn là chi nhánh cần phải nâng cao khả năng dự đoán mức độ ảnh hưởng của các biến động về kinh tế - xã hội đến các ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay vốn tại ngân hàng, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đồng thời ngân hàng phải thường xuyên có chính sách đào tạo cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn để hạn chế những sai sót trong viêc phân tích, đánh giá sai khách hàng. Từ đó, tạo được hiệu quả cao trong quá trình cấp tín dụng, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích kinh doanh, thu được lợi nhuận và sẽ hoàn trả nợ theo đúng hạn cho ngân hàng, hạn chế được nợ quá hạn. 4.6.3. Các biện pháp khác 4.6.3.1. Đào tạo đội ngũ nhân viên Hệ thống các NHTM ngày càng phát triển về số lượng. Vấn đề cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt. Để có thể đứng vững và lớn mạnh, đòi hỏi ngoài nguồn vốn kinh doanh lớn, ngân hàng phải có đội ngũ nhân viên ưu tú, có năng lực, sáng tạo, năng động trong công việc, hơn hẳn các ngân hàng khác để thu hút nhiều khách hàng. + Tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên phát huy hết khả năng tiềm ẩn, cho nhân viên tiếp xúc, trao dồi kinh nghiệm với các đồng nghiệp ở các đơn vị khác. + Nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên, đây là biện pháp hiệu quả nhất trong việc thu hút khách hàng + Thường xuyên tổ chức khen thưởng, khuyến khích, động viên tinh thần của cán bộ, nhiên viên, đồng thời cũng có những biện pháp xử lý những sai sót, để tạo được tác phong làm việc tốt nhất trong ngân hàng. 4.6.3.2. Thu hút và tìm kiếm khách hàng Với chính sách tín dụng được xây dựng và những quy chế về lãi suất được ban hành vào từng thời kỳ nhất định. Mục đích là để thu hút, huy động vốn từ khách hàng và ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn đó để cho vay lại. Ngoài những vấn đề đó thì chi nhánh cần có những giải pháp khác như: - Các nhân viên ngân hàng chuyên trách nghiên cứu về kinh tế tỉnh, đi khảo sát, thăm dò tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh, xí nghiệp, doanh nghiệp…để nắm bắt được nhu cầu thị trường, nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ của các thành phần kinh tế đó. Từ đó, ngân hàng sẽ chủ động đề ra các kế hoạch tài trợ, cho vay vốn tùy theo từng ngành nghề cho các đối tượng trên. - Ngoài ra, ngân hàng có thể liên hệ với các cấp chính quyền địa phương, phối hợp góp vốn liên doanh, thực hiện đầu tư vào các công trình, dự án quy mô lớn và có tính khả thi. CHƯƠNG 5 KIẾN NGHỊ – KẾT LUẬN ------ d c ------ 5.1. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Đông Á Hội Sở, thì ngân hàng Đông Á – CN An Giang cũng ngày càng phát triển bền vững. Điều này được thể hiện qua quá trình phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Thông qua việc phân tích các yếu tố như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn, lãi suất, quy trình cho vay…ta thấy hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua đã ngày một phát triển và đạt được hiệu quả cao. Hoạt động cấp tín dụng luôn tăng trưởng ổn định qua các năm. Nó góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung cho nền kinh tế tỉnh nhà thông qua việc đầu tư, hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá thể. Qua đó, ngân hàng Đông Á cũng đã khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống các NHTM tại tỉnh An Giang. Sự xuất hiện đồng thời của một số các NHTM và các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn, đã tạo thêm sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành tài chính ngân hàng, đặt ngân hàng Đông Á trong tình thế luôn sẵn sàng tiếp nhận thử thách và khó khăn. Nhưng với ưu thế là một ngân hàng có đội ngũ nhân viên ưu tú, có trình độ cao, năng lực chuyên môn đã góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Tuy nhiên trong thời gian tới, ngân hàng Đông Á cũng cần chú trọng việc đổi mới, đa dạng hóa các hình thức dịch vụ phục vụ khách hàng, đồng thời cũng phải chú trọng công tác thẩm định và cho vay khách hàng. Vì đây là hoạt động quyết định trực tiếp và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Nhìn chung, doanh số cho vay và doanh số dư nợ tại Chi nhánh vẫn tăng trưởng khá tốt qua các năm. Trong vấn đề nợ quá hạn, ngân hàng vẫn luôn cố gắng hạn chế tối đa chỉ tiêu nợ quá hạn với một tỷ lệ thấp. Đây là kết quả mà Chi nhánh đã nỗ lực thực hiện được, chủ yếu là công tác thẩm định và kiểm soát chặt chẽ các khoản vay, không để phát sinh nợ quá hạn nhiều hơn tỷ lệ cho phép. Để có được kết quả này, tất cả là nhờ vào sự phấn đấu của toàn bộ tập thể cán bộ lãnh đạo và nhân viên trong suốt quá trình hoạt động và làm việc tại ngân hàng. Bên cạnh sự tăng trưởng về hoạt động tín dụng thì các hoạt động khác cũng ngày càng phát triển với sự hỗ trợ của những công nghệ hiện đại. Từ những thành quả đạt được đã làm cho lợi nhuận của Chi nhánh luôn ổn định và đạt ở mức cao. Chính vì thế, trong thời gian tới, để giữ vững hiệu quả và tạo được sự bền vững trong hoạt động tín dụng cũng như những hoạt động khác, Chi nhánh cần cố gắng hơn nữa trong việc xây dựng các chính sách tín dụng, lãi suất huy động vốn…. nhằm phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ, và để trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 5.2. KIẾN NGHỊ Nhìn vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua, tuy đã đạt được hiệu quả, nhưng trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được hoàn thiện thêm. Và sau đây là một vài kiến nghị nhằm góp phần cho hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn:. - Chi nhánh có thể khai thác thêm các nguồn lực tại địa phương trong việc huy động vốn từ bên ngoài, không nên phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ Hội Sở. Ngân Hàng Đông Á cần quảng cáo thêm để nhiều người biết đến, tạo thêm uy tín cho ngân hàng. Ngân hàng có thể quảng bá bằng các hình thức và nhiều phương tiện thông tin khác nhau, mục đích cũng để thu hút nhiều khách hàng đến gởi tiền, mở tài khoản, và sử dụng các dịch vụ sản phẩm khác của Chi nhánh. Đồng thời chỉ đạo, giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể cho từng nhân viên giao dịch trong một thời gian nhất định, để nâng cao nguồn vốn huy động cho nhân hàng. - Hoạt động tín dụng tuy mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng có nhiều rủi ro. Do đó, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng, Chi nhánh cần quan tâm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng tín dụng, thận trọng trong công tác thẩm định khách hàng để giảm thiểu rủi ro. Mặt khác, cũng nên mở rộng thêm các đối tượng cho vay, mở rộng đối tượng đầu tư như: tạo điều kiện cho nông dân vay vốn, chủ động trong việc tham gia xúc tiến các phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, giúp cho các cơ sở sản xuất mở rộng quy mô, mở rộng cho vay hợp tác xã, tư vấn hướng cho họ về các điều kiện, quy định, thủ tục để vay vốn…nhằm tạo được sự tín nhiệm đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng cũng có thể đánh giá và xem xét, điều chỉnh lại cách thức kinh doanh trong quá trình hoạt động. - Về quy trình cho vay, ngân hàng cần đơn giản hóa và rút ngắn thời gian trong quy trình càng nhiều càng tốt, nhưng cũng cần đảm bảo được tính hiệu quả của nó. Thực hiện thêm việc lập các báo cáo về doanh số cho vay, thu nợ nhằm quản lý tốt, và phân loại nợ dễ dàng, chính xác. - Trong một khoảng thời gian nhất định, cần mở một cuộc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng về cách cư xử, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên, về các dịch vụ của ngân hàng…để ngân hàng có thể đánh giá lại, rút kinh nghiệm, và chỉnh đốn lại đội ngũ nhân viên. Đồng thời sẽ có phần thưởng cho những khách hàng nào đóng góp ý kiến, nhằm tạo sự nhiệt tình khi khách hàng cho ý kiến. - Tạo điều kiện nơi sinh hoạt nghỉ ngơi cho nhân viên trong giờ nghỉ trưa để họ có thể phát huy tốt tinh thần làm việc năng động. TÀI LIỆU THAM KHẢO ------ d c ------ Lê Văn Tề. Năm 1999. “Nghiệp Vụ ngân Hàng Thương Mại”. TP HCM. NXB Thống Kê. Nguyễn Đăng Dờn. Năm 2005. “Tín dụng – Ngân hàng”. TP HCM. NXB Thống Kê. Nguyễn Ninh Kiều. Năm 1998. “Tiền Tệ - Ngân Hàng”. TP HCM. NXB Thống Kê. Một số khóa luận tốt nghiệp liên quan. Các thông tin Tinternet về hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT21.doc
Tài liệu liên quan