Khóa luận Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh công ty TNHH Bảo An

Vốn lưu động trong chi nhánh công ty TNHH Bảo An nói riêng và các doanh nghiệp nói chung luôn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Việc khai thác và sử dụng nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng ,nó quyết định đến sự sống còn của đơn vị. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt và gay gắt. Để đứng vững trên thị trường cùng với việc thúc đẩy quá trình kinh doanh ngày càng phát triển và có hiệu quả, đòi hỏi chi nhánh công ty phải chú trọng hơn nữa nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn một cách tối ưu, hợp lý tránh tình trạng thiếu hụt vốn cũng như dư thừa và lãng phí vốn trong quá trình kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH Bảo An, em đã đi sâu tìm hiểu thực trạng về tài chính của chi nhánh công ty và kết hợp với kiến thức của mình. Em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động của chi nhánh công ty góp phần khắc phục những hạn chế và thiếu sót - Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới. Với thời gian có hạn và lượng kiến thức còn hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong chi nhánh công ty để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2106 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh công ty TNHH Bảo An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Việc tăng hàng tồn kho chủ yếu là do có sự tăng đều trên các khoản mục hàng tồn kho. Thật vậy, khoản mục hàng mua đang đi đường ở cuối năm 2005 là 578.778.943 đồng tương đương 53,40% nhưng sang năm 2006 đã biến động theo chiều hướng tăng dần, đến cuối năm 2006 là 599.958.149 đồng. Nhưng khoản mục này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng hàng tồn kho. Tuy vậy nó vẫn dự báo được khả năng tiêu thụ của đơn vị đang gia tăng. Bên cạnh đó, lượng hàng gửi đi bán tuy có lúc tăng lúc giảm nhưng so với mục hàng hoá tồn kho ta thấy có sự tăng mạnh qua các thời điểm. Cụ thể là nó đạt 1.347.158.253 đồng vào thời điểm cuối kỳ nhưng mức giảm này không đáng kể. Nhìn vào đây ta có thể nhận thấy rằng tình hình hàng tồn kho biến động rất mạnh. Chứng tỏ, đơn vị đã có nhiều biện pháp tiêu thụ, chẳng hạn như đưa ra chính sách Maketing, chính sách bán hàng nhưng hiệu quả đạt được chưa cao lắm. Đây là mặt còn yếu kém của đơn vị. Để quản lý, sử dụng tốt hơn nữa khoản mục hàng tồn kho ta cần quan tâm đến vòng quay hàng tồn kho và kỳ luân chuyển của nó. Hàng tồn kho bình quân +HTKbqnăm2005: (đồng) + HTK bq năm 2006 (đồng) Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = HTK bình quân + Vòng quay HTK năm 2005(vòng) + Vòng quay HTK năm 2006(vòng) 360 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho + Kỳ luân chuyển HTK năm 2005 (ngày) +Kỳ luân chuyển HTK năm 2006 (ngày) BẢNG PHÂN TÍCH KỲ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 1.Giá vốn hàng bán 2.Hàng tồn kho bình quân 3.Vòng quay hàng tồn kho 4. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho 15.775.521.466(đồng) 1.757.102.183 (đồng) 8,98 vòng 40 ngày 25.946.162.790(đồng) 1.889.750.654 (đồng) 13,73 vòng 26 ngày +10.170641.324(đồng) +132.648.471 (đồng) +4,75 vòng -14 ngày Nhận xét Nhìn vào bảng kỳ luân chuyển hàng tồn kho ta thấy hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2005 so với năm 2006 tăng từ 8.98 vòng lên đến 13.73 vòng. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho qua các năm được đánh giá là hoạt động có hiệu quả, vì thế đơn vị quản lý hàng tồn kho như vậy là có hiệu quả. Đơn vị đã rút ngắn kỳ luân chuyển hàng tồn kho có nghĩa là rút ngắn được quá trình chuyển đổi hàng hoá dự trữ thành tiền và giải quyết được tình trạng ứ đọng vốn. Tóm lại, nguyên nhân để vòng quay hàng tồn kho tăng là do đơn vị có kế hoạch và các biện pháp tốt để quản lý hàng tồn kho. 4.1.4 Phân tích chu kỳ vận động tiền mặt TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN BẰNG TIỀN ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Quý 3 năm 2006 Quý 4 năm 2006 Chênh lệch Giá trị TT(%) Giá trị TT(%) Giá trị TL(%) 1.Tiền mặt tại quỹ 2.Tiền gửi ngân hàng 299.388.786 430.220.791 41,03 58,97 626.263.586 897.881.049 41,09 58,91 +326.874.800 +467.660.258 +109,18 +108,70 3.Vốn bằng tiền 729.609.577 100 1.524.144.635 100 +794.353.058 +108,90 Nhận xét Qua bảng trên cho ta thấy vốn bằng tiền của chi nhánh công ty TNHH Bảo An được theo dõi trên hai khoản mục là tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn sử dụng bằng tiền năm 2006 so với năm 2005 tăng một lượng là 794.353.058 đồng tương đương 108,90%. Sở dĩ có sự tăng trưởng này là do các khoản tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng đều tăng lên. Lượng tiền mặt tại quỹ tăng 326874800 đồng tương đương 109,18% là do nhu cầu trang trải chi tiêu, mua sắm mới một số thiết bị văn phòng, sữa chữa văn phòng, nhà kho, trả lương cho cán bộ công nhân viên và phục vụ một số nhu cầu thiết yếu ở đơn vị đều tăng lên. Còn lượng tiền gửi ngân hàng cũng tăng lên 467.660.258 đồng tương đương 108,7% so với năm 2005. Điều này cho thấy chi nhánh đã tận dụng được tính sinh lời của vốn bằng tiền, góp phần làm tăng doanh thu tài chính. Để quản lý và sử dụng tốt vốn bằng tiền đơn vị cần quan tâm đến chu kỳ vận động của tiền mặt. Chu kỳ vận động tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản mục hàng hoá đến khi thu được tiền từ các khoản thu do việc bán hàng hoá. Chu kỳ vận động = Kỳ luân chuyển + Kỳ thu tiền - Kỳ thanh toán tiền mặt hàng tồn kho bình quân bình quân Với: các khoản phải trả bình quân Kỳ thanh toán bình quân = 360 * Giá vốn hàng bán + Khoản phải trả bình quân năm 2005 (đồng) + Khoản phải trả bình quân năm 2006 (đồng) Nên ta có: + Kỳ thanh toán bình quân năm(ngày) + Kỳ thanh toán bình quân năm(ngày) + Chu kỳ vận động tiền mặt năm(ngày) + Chu kỳ vận động tiền mặt năm(ngày) CHU KỲ VẬN ĐỘNG TIỀN MẶT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 1.Các khoản phả trả bình quân 2.Doanh thu 3.Kỳ thanh toán bình quân 4. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho 5. Kỳ thu tiền bình quân 6. Kỳ vận động tiền mặt Đồng Đồng Ngày Ngày Ngày Ngày 2.990.015.120 18.104.028.343 68 40 59 31 2.549.859.544 29.045.844.666 35 26 36 27 Nhận xét Mục tiêu của chi nhánh là rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt mà không có hại đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Lúc đó lợi nhuận sẽ tăng lên. Còn nếu chu kỳ càng dài thì nhu cầu tài trợ bên ngoài càng lớn và mỗi nguồn tài trợ đều mang theo một khoản chi phí nên lợi nhuận sẽ giảm đi. 4.2.Phân tích khả năng thanh toán của chi nhánh 4.2.1.Khả năng thanh toán hiện hành(khh) Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Thông số này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Dựa vào số liệu bảng cân đối kế toán năm 2006 của chi nhánh ta tính được như sau: +Đầu năm 2006. Khh(lần) +Cuối năm 2006. Khh(lần) Khả năng thanh toán hiện hành của chi nhánh công ty cuối năm tăng so với đầu năm là 0,03. Điều này cho thấy đơn vị đã đáp ứng được khả năng thanh toán hiện hành cũng như mức độ đảm bảo của đơn vị đối với các chủ nợ tương đối cao. 4.2.2.Khả năng thanh toán nhanh(kn) TSNH -Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Thông số này thể hiện khả năng của các loại tài sản ngắn hạn chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. +Đầu năm 2006: Kn (lần) +Cuối năm 2006. Kn(lần) Thông số khả năng thanh toán nhanh của đơn vị vào cuối năm tăng so với đầu năm là: (1,055 - 1,051) = 0,004. Chủ yếu là do hàng tồn kho tăng, nợ ngắn hạn tăng. Dựa vào kết quả trên, ta thấy rằng nếu loại trừ đi yếu tố hàng tồn kho thì khả năng thanh toán hiện hành của đơn vị không được khả quan, đặc biệt là cuối năm 2006 : Kn = 1,055. Lý do là trong năm 2006 tiền có tăng và khoản phải thu giảm nên làm cho mức tăng của tiền cao hơn mức tăng của hàng tồn kho và mức tăng của nợ ngắn hạn. Vì vậy, nó làm cho khả năng thanh toán nhanh tăng lên 0,004 lần. Nếu ta tiếp tục loại trừ khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác thì có thể đánh giá việc thanh toán nợ tức thời tăng bằng khoản tiền của đơn vị. 4.2.3.Khả năng thanh toán tức thời (ktt) Tiền Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn +Đầu năm 2006. Ktt(lần) +Cuối năm 2006. Ktt(lần) Khả năng thanh toán tức thời của đơn vị vào cuối năm tăng so với đầu năm. Điều này thể hiện khả năng thanh toán của đơn vị khả quan. Tuy nhiên, không thể có một đánh giá xác thực thông qua hai chỉ tiêu kinh tế này. Bởi nó còn chứa đựng yếu tố hàng tồn kho, các khoản phải thu ngắn hạn là tài sản có tính luân chuyển chậm. Khả năng thanh toán tức thời của đơn vị nó thể hiện khả năng chủ động trong kinh doanh của đơn vị. Nếu đơn vị dùng tiền để thanh toán toàn bộ số nợ ngắn hạn cùng một lúc thì sẽ giải quyết được 59% tổng số nợ ngắn hạn vào thời điểm cuối năm 2006. Các thông số trên chỉ đưa kết quả đánh giá sơ bộ về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Để cụ thể và tìm ra nguyên nhân tiến hành phân tích các thành phần sau 5.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là số vòng quay của vốn lưu động thời kỳ hoạt động kinh doanh, là thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, ta dùng các chỉ tiêu sau 5.1.Chỉ số vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì có bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nó biểu hiện quá trình chu chuyển của vốn lưu động trong quá trình kinh doanh. Nếu số vòng quay của vòng lưu động tăng chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển nhanh sẽ làm giảm được một lượng chi phí sử dụng vốn lưu động đáng kể, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tốc độ quay vòng của vốn lưu động ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ quay vòng của toàn bộ vốn của đơn vị, ta tiến hành phân tích các thông số sau Doanh thu thuần *Số vòng quay của vốn = Số vốn bình quân cả kỳ(năm) *Số vốn bình quân cả kỳ (năm) = *Số VBQ 2005 (đồng) *Số VBQ2006 (đồng) *Số vòng quay của vốn năm 2005 (vòng) *Số vòng quay của vốn năm 2006 (vòng) Số vòng quay vốn của đơn vị năm 2006 tăng 1,04 vòng so với năm 2005. Mức tăng này rất đáng kể. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị khá tốt. Thực tế này là do mức tăng của vốn bình quân và mức tăng doanh thu thuần không tương xứng nhau. *Tốc độ tăng của vốn bình quân năm 2006 so với năm 2005. *Trong khi đó doanh thu thuần tăng lên là: Để đi sâu nghiên cứu thực trạng này, thì ta thấy vốn của đơn vị gồm 2 bộ phận: Vốn đầu tư vào TSCĐ và VLĐ. Do đơn vị là doanh nghiệp thương mại nên vốn đầu tư vào TSCĐ tồn tại dưới dạng cửa hàng, ...phục vụ giao dịch và kinh doanh. Nếu xét về mặt kinh tế thì nó chỉ là phương tiện để giao dịch, mua bán hàng hoá. Như vậy, vốn cố định ở đơn vị ít thay đổi. Ta xét đến vòng quay của vốn lưu động. Doanh thu thuần *Số vòng quay = của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân 1/2VLĐ đq1+VLĐ q1+VLĐ q2+VLĐ q3+1/2VLĐ q4 *VLĐ = bình quân 4 *VLĐbq năm 2005 (đồng) *VLĐbq năm 2006 (đồng) *Số vòng quay của VLĐ năm 2005(vòng) *Số vòng quay của VLĐ năm 2006(vòng) Qua phân tích ta thấy tốc độ quay vòng của VLĐ năm 2006 tăng 0,94 vòng, dẫn đến số vòng quay của vốn tăng 1,04 vòng. Vậy hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2006 cao hơn năm 2005. Chỉ tiêu số vòng quay VLĐ chịu ảnh hưởng bởi doanh thu thuần và số VLĐ sử dụng bình quân. Trong đó, doanh thu thuần được tính cộng dồn cả kỳ phân tích nên số vòng quay vốn vẫn chịu ảnh hưởng của thời gian kỳ phân tích, ta sử dụng chỉ tiêu số ngày của một vòng quay VLĐ. 360 *Số ngày của 1vòng quay = VLĐ Số vòng quay của VLĐ +Số ngày của 1vòng quay VLĐ năm 2005 (ngày) +Số ngày của 1vòng quay VLĐ năm 2006 (ngày) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch - Doanh thu thuần (S) -Vốn lưu động bình quân (V) -Số vòng quay của vốn lưu động (H) -Số ngày một vòng quay vốn lưu động (N) 18.104.028.343 đồng 3.037.588.648 đồng 5,96 vòng 60 ngày 29.045.844.666 đồng 3.707.862.690 đồng 6,9 vòng 52 ngày +10.941.816.323 đồng +670.274.042 đồng +0,94 vòng - 8 ngày Vậy tốc độ luân chuyển VLĐ tăng so với năm 2005. Cụ thể là tăng 0,94 vòng/năm và số ngày một vòng quay VLĐ giảm 8 ngày/vòng. Đây là một biểu hiện tốt của đơn vị. Tóm lại: Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2006 tăng dẫn đến chi nhánh công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động là: Số ngày một vòng quay _ Số ngày một vòng VLĐ kỳ phân tích quay VLĐ kỳ gốc ●Số vốn lưu động =Doanh thu thuần * tiết kiệm được kỳ phân tích 360 ●VLĐ tiết kiệm( đồng) Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần phát huy hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tiết kiệm được một lượng vốn lưu động nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của đơn vị, mở rộng thị trường và nâng cao uy tín của đơn vị đối với khách hàng cũng như nhà cung cấp. 5.2. Hệ số đảm nhận vốn lưu động (Hđn) VLĐ bình quân ●Hệ số đảm nhận VLĐ = Doanh thu thuần ●Hệ số đảm nhận VLĐ năm 2005 ●Hệ số đảm nhận VLĐ năm 2006 Hệ số đảm nhận VLĐ của đơn vị năm 2006 giảm so với năm 2005, tuy nhiên tỷ lệ giảm không đáng kể. Điều này chỉ ra rằng việc quản lý và sử dụng VLĐ so với năm 2005 cũng không được cải thiện nhiều lắm, mà nguyên nhân chính là do hàng tồn kho vẫn còn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng số tài sản và đã gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Trong khi đó, đơn vị thiếu vốn đáp ứng cho các nhu cầu phát sinh trong quá trình thi công các công trình. 5.3.Tỷ số doanh lợi Doanh lợi là mục tiêu và kết quả cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là thành quả quyết định của hàng loạt các chính sách có liên quan trực tiếp đến quá trình vận hành của doanh nghiệp. Thông qua tỷ số tài chính này, nó phản ánh được kết quả của việc quản lý và sử dụng VLĐ, nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc ra quyết định nên lựa chọn đầu tư vào tài sản nào. 5.3.1.Tỷ lệ sinh lãi trên doanh thu Lợi nhuận trước thuế Tỷ lệ sinh lãi trên doanh thu = * 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần sẽ đem lại cho đơn vị bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Vì người ta quan tâm đến việc thu được một đồng doanh thu sẽ đem lại cho đơn vị bao nhiêu đồng tiền lãi. Dựa vào số liệu Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 và năm 2006 của chi nhánh ta có: ●Tỷ lệ sinh lãi doanh thu năm 2005 ●Tỷ lệ sinh lãi doanh thu năm 2006 Qua kết quả phân tích ở trên, ta thấy tỷ lệ sinh lãi trên doanh thu năm 2006 thấp hơn 2005. 5.3.2.Mức doanh lợi vốn lưu động Cũng như tỷ lệ sinh lãi trên doanh thu thì mức doanh lợi vốn lưu động thể hiện một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Đây là chỉ tiêu đánh giá kết quả cuối cùng của việc sử dụng vốn lưu động. Lợi nhuận trước thuế ●Mức doanh lợi vốn lưu động = * 100% Vốn lưu động bình quân ●Mức doanh lợi vốn lưu động năm 2005 ●Mức doanh lợi vốn lưu động năm 2006 Như vậy, doanh lợi vốn lưu động năm 2006 tăng gấp 1,14 lần (46,2/40,42) so với năm 2005 chứng tỏ hiệu quả cuối cùng của việc sử dụng vốn lưu động năm 2006 cao hơn năm 2005. Tóm lại: Qua các năm hoạt động chi nhánh đều kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, chi nhánh cũng cần cố gắng hơn nữa trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn để đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho đơn vị. PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BẢO AN A.MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BẢO AN I.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Qua quá trình phân tích ở phần II, em rút ra những nhận xét và đánh giá chung tình hình sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh được thể hiện qua bảng tóm tắt các thông số phân tích sau Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1.Khả năng thanh toán hiện hành 2.Khả năng thanh toán nhanh 3.Khả năng thanh toán tức thời 4.Số vòng quay của vốn lưu động 5.Số ngày một vòng quay vốn lưu động 6.Tỷ lệ sinh lãi trên doanh thu 7.Mức doanh lợi vốn lưu động 8.Doanh thu 9.Doanh thu thuần 10.Lợi nhuận sau thuế 1,56 lần 1,051 lần 0,35 lần 5,96 vòng 60 ngày 6,78% 40,42% 18.104.028.343 đồng 18.104.028.343 đồng 834.989.441,3 đồng 1,59 lần 1,055 lần 0,59 lần 6,9 vòng 52ngày 6,69% 46,2% 29.045.844.666 đồng 29.045.844.666 đồng 1.321.925.190,4 đồng Qua 2 năm chi nhánh công ty kinh doanh đều có lãi, chứng tỏ đơn vị đã quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đặc biệt là vốn lưu động. Nó thể hiện qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được thể hiện ở bảng trên. Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh vào năm 2006 có tăng so với năm 2005 và tỷ lệ tăng này tương đối cao. Đặc biệt là hệ số khả năng thanh toán hiện hành của đơn vị qua hai năm đều cao, đồng thời khả năng thanh toán tức thời năm 2006 cao hơn năm 2005 thể hiện được mức độ an toàn và khả năng đứng vững trên thị trường tương đối cao. Do tốc độ quay vòng của vốn lưu động tăng dẫn đến tốc độ quay vòng vủa vốn tăng, nhưng mức tăng này không cao lắm. Thực tế này là do mức tăng của vốn bình quân và mức tăng doanh thu thuần qua hai năm đều cao. Kết quả cuối cùng cho thấy mức doanh lợi vốn lưu động của đơn vị năm 2006 đạt hiệu quả hơn năm 2005. Với kết quả đạt đựơc nếu đơn vị biết phát huy hơn nữa những lợi thế đã có và tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, thì hoạt động kinh doanh của đơn vị trong tương lai sẽ có nhiều triển vọng hơn. II.NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG 1.Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền của đơn vị được thể hiện dưới hai dạng là : Tiền quỹ và tiền gửi ngân hàng. Qua quá trình phân tích ta thấy lượng tiền dự trữ khá lớn chủ yếu là tiền gửi vào ngân hàng, điều này không những giúp cho đơn vị giữ tiền an toàn, ít bị thất thoát mà còn được tận dụng cơ hội sinh lợi cho tiền lúc số tiền chưa đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Nhìn chung công tác quản lý vốn bằng tiền của đơn vị tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên, để công tác quản lý vốn có hiệu quả hơn thì ở đơn vị phòng kế toán tài vụ cần kết hợp với các phòng ban khác để lập kế hoạch tiền mặt hợp lý hơn. Dựa vào kế hoạch để biết dự trữ bao nhiêu là vừa, khi nào thì thiếu, khi nào thì thừa. Để từ đó chủ động đầu tư lúc thừa hoặc đi vay để bù đắp lúc thiếu. 2.Các khoản phải thu Hiện nay, khoản phải thu của đơn vị vào cuối năm 2006 có giảm so với năm 2005 nhưng lương giảm này không lớn lắm chứng tỏ công tác thu hồi nợ của đơn vị chưa được tốt lắm, công tác quản lý khoản phải thu chưa được chặt chẽ nhất là vấn đề theo dõi kỳ thu tiền bình quân. Đơn vị chưa có khách hàng nào chạy nợ, nhưng có nhiều khách hàng đang thiếu vốn nên cố tình dây dưa kéo dài việc trả nợ. 3.Hàng tồn kho Hàng tồn kho của đơn vị hiện nay đang tăng lên và cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do các mặt hàng: nội qui tiêu lệnh chữa cháy,bình bột PCCC MFZ4,bình khí CO2,… đơn vị mua về dự trữ quá nhiều. Thực tế tại đơn vị chưa lập được kế hoạch dự trữ bao nhiêu cho phù hợp, mỗi lần mua với số lượng là bao nhiêu, vào thời điểm nào là tối ưu so với chi phí tồn trữ và đặt hàng. Để khắc phục đựoc những hạn chế trên, em xin đưa ra một số biện pháp sau: *Xây dựng kế hoạch tồn kho *Xây dựng chính sách tín dụng mới. B.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BẢO AN I.TIỀN ĐỀ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 1.Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, thì tổng thể các doanh nghiệp đều hoạt động vì tính ổn định và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của xã hội. Trong đó chi nhánh công ty TNHH Bảo An cũng không là ngoại lệ. ●Mục tiêu kinh tế Một trong những vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thương mại, xây lắp trong điều kiện cơ chế thị trường là phải giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường thương mại và xây lắp. Để từ đó có thể ký được các hợp đồng kinh tế có khả năng cho lợi nhuận cao với chủ đầu tư công trình, bán được ngày càng nhiều các sản phẩm mà doanh nghiệp đang có, chiếm lĩnh thị trường. Đây là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp để có thể thực hiện được mục tiêu này vấn đề cần đặt ra là: +Đẩy mạnh hoạt động bàn giao công trình và thanh toán quyết toán với chủ đầu tư. Đảm bảo chất lượng sản phẩm và thời gian thi công công trình, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp. +Tiếp tục nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng các công nghệ mới, mở rộng qui mô hoạt động, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận có thể đạt được để đủ sức cạnh tranh trên thị trường thương mại và xây lắp. ●Mục tiêu xã hội Cải thiện và nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị cả về vật chất và tinh thần. 2.Căn cứ vào điều kiện khách quan của nền kinh tế Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường trên mọi lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực thương mại và xây lắp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể dẫn đến thất bại trên thương trường. Tình hình của nền kinh tế trong khu vực cũng như trong nước tương đối ổn định, thể hiện: +Tỷ lệ lạm phát hạ xuống và đang được nhà nước kiểm soát, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư, nhất là vốn lưu động. Tỷ lệ lạm phát hạ xuống làm cho chi phí cơ hội vốn đầu tư xuống thấp, các doanh nghiệp ít phải sợ đồng tiền của mình bị mất giá khi một vòng đời của vốn kết thúc +Lãi suất ngân hàng hiện nay là khoảng 1,1%/tháng đối với vay ngắn hạn và hệ thống ngân hàng tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có điều kiện vay và an tâm trong kinh doanh. +Giá thành sản phẩm :Trong những năm qua, giá cả thị trường luôn biến động thất thường làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, gây khó khăn cho đơn vị bởi khi đơn vị lập dự toán và khi thi công công trình ở hai thời điểm khác nhau nên có ít nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và chi phí đội lên rất nhiều. 3.Căn cứ vào tình hình cạnh tranh trên thị trường Sự cạnh tranh trên thị trường hiện nay ngày càng gay gắt, ngành thương mại và xây lắp cũng không ngoại lệ. Một doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình, máy móc thiết bị phải hiện đại, ...cũng như sự vững chắc về tài chính và trình độ quản lý. Hoạt động kinh doanh của đơn vị ngày càng gặp nhiều khó khăn khi mà hiện nay có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại cũng như xây lắp. Do vây, để ngày càng lớn mạnh và đứng vững trên thị trường, đòi hỏi đơn vị cần phải có những cải tiến mạnh mẽ hơn nữa tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và nhất là tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động làm sao cho có hiêu quả hơn, làm như thế nào để tăng tốc độ vòng quay của vốn lưu động? II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH BẢO AN 1.Quản lý tiền mặt Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các công ty rất hiếm khi mà lượng tiền vào, ra lại đều đặn và có thể dự kiến trước được. Để quản lý ta có thể đưa ra mức tiền dự kiến trong một khoản nào đó. Tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến cận cao nhất. Tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu của đơn vị biến thiên theo thời gian qua hai năm như sau + Tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu năm 2005 + Tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu năm 2006 Theo kế hoạch đơn vị đặt ra doanh thu năm 2007 tăng khoảng 12% so với năm 2006 tương đương là: (đồng) + Lượng tiền mặt của năm 2007 là: (Nếu tỷ lệ tiền trên doanh thu là 4,03%) (đồng) + Lượng tiền mặt của năm 2007 là: (Nếu tỷ lệ tiền trên doanh thu là 5,25%) (đồng) Dựa vào tỷ lệ tiền mặt trên doanh thu của năm 2005 và năm 2006 ta đưa ra mức giới hạn trên và giới hạn dưới như sau: *Giới hạn trên (đồng) *Giới hạn dưới(đồng) Mức tiền giới hạn trên-Mức tiền giới hạn dưới Mức tiền mặt = Mức tiền giới hạn dưới + thiết kế 2 Lượng tiền (đồng) 1.707.895.666 1.509.454.456 1.311.013.245 Giới hạn trên Mức TM theo thiết kế Giới hạn dưới Thời gian (đồng) Ta biểu diễn sơ đồ sau: Nhìn vào đồ thị ta thấy mức tiền mặt lên xuống không thể nào dự đoán được cho đến khi nó đạt mức giới hạn trên. Tại mức giới hạn trên đơn vị có thể sử dụng vượt quá số tiền ở mức thiết kế để mua chứng khoán và cân đối tiền mặt về mức dự kiến. Với quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị cân đối tiền mặt lại liên tục dao động cho đến khi tụt xuống giới hạn dưới đơn vị phải bán chứng khoán để có một lượng tiền mặt ở mức dự kiến. Như vậy mô hình này cho phép việc nắm giữ tiền mặt ở mức độ hoàn toàn tự do trừ khi nó đạt đến mức giới hạn trên hoặc dưới. Tại giới hạn trên hoặc dưới đơn vị điều chỉnh bằng cách mua chứng khoán hoặc bán chứng khoán để có tiền theo như thiết kế ban đầu. Như vậy với doanh thu là: đồng ta chỉ còn giữ lượng tiền mặt là: đồng. Vậy tiết kiệm được so với năm 2006 là: (đồng) Nếu lãi suất ngân hàng (vốn đầu tư sinh lời của đơn vị) là 9%/năm thì đơn vị sẽ đạt được một khoản lợi nhuận là: (đồng) 2.Quản lý hiệu quả hàng tồn kho Qua bảng cơ cấu VLĐ, ta thấy hàng tồn kho của đơn vị theo từng mốc thời điểm tồn tại và biến động khác nhau, thậm chí có thể xem là biến động rất mạnh. Mà sự thay đổi đó có ảnh hưởng không ít đến hiệu quả sử dụng VLĐ của đơn vị, cho nên việc điều tiết hoạt động lưu thông HTK là công việc hết sức quan trọng. Thực tế, tại đơn vị vào năm 2005 lượng HTK chiếm tỷ trọng tương đối cao là 1.083.912.117 đồng tương đương 32,79%. Nhưng sang năm 2006, thời điểm đơn vị gặp nhiều thuận lợi và tập trung được nhiều kế hoạch bán hàng tốt cho nên lượng HTK bình quân đã giảm xuống rất mạnh. Nhưng sau đó lại tăng lên vào thờI điểm cuối năm là 1.382.973.833 đồng tương đương 33,65% trong tổng VLĐ do lượng hàng mua đang đi đường tăng lên. Rõ ràng ta thấy HTK tăng giảm liên tục cho thấy hoạt động kinh doanh của đơn vị có hiệu quả, biết cách tạo dựng mối quan hệ với khách hàng và hoạch định tốt chiến lược marketing. Tuy nhiên lượng HTK cuối năm tương đối cao là một biểu hiện không tốt trong vấn đề quản lý và sử dụng HTK. Vì vậy em đưa ra 2 giải pháp đó là quản lý HTK ở mức ổn định và giải pháp xác định mức tồn kho hợp lý theo mô hình EOQ 2.1.Biện pháp quản lý hàng tồn kho Phương pháp xây dựng dựa trên cơ sở HTK bình quân năm 2005, năm2006 và doanh thu thuần, giá vốn hàng bán của năm 2006. +HTK bình quân thực tế (đồng) *So với năm 2006, HTK tăng một lượng là: (đồng) *Lượng vốn lưu động thực tế năm 2006 là: = Tổng VLĐ 2006 - Lượng VLĐ tăng (đồng) VLĐ năm 2005 + VLĐ thực tế 2006 +VLĐ bình quân = 2 (đồng) Ta có: DTT BH & CCDV năm 2006 +Số vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân (vòng/năm) 360 +Thời gian một vòng luân chuyển = Số vòng quay VLĐ (ngày) Như vậy so với năm 2006 +Số vòng quay VLĐ tăng = SVQVLĐ thực tế - SVQ VLĐ 2006 = 7,99 – 6,9 = +1,09 (vòng/năm) +Thời gian một vòng luân chuyển VLĐ giảm = 45 – 52 = -7 (ngày/vòng) Hiệu quả của biện pháp DTT BH & CCDV2006 *Số VLĐ đơn vị tiết kiệm là = * Lượng tăng lên thời 360 Gian 1vòng luân chuyển ( đồng) +HTK thực tế( đồng) HTK2005 + HTK thực tế 2006 +HTK bình quân = 2 (đồng) Giá vốn hàng bán 2005 Vòng quay HTK = HTK bình quân (vòng/năm) Thời gian của một vòng luân chuyển (ngày) +So với năm 2005 số vòng quay HTK tăng: (vòng/năm) +so với năm 2005 thời gian 1kỳ luân chuyển HTK giảm: (ngày) Như vậy khi thực hiện biện pháp này đơn vị sẽ tiết kiệm được số VLĐ là: 564.780.312,8 đồng. Nếu lãi suất ngân hàng là 8,5% thì đơn vị lãi được1khoản lợi nhuận là: (đồng) 2.2 . Xác định mức tồn kho hợp lý Trong thời gian tới, muốn sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại đơn vị thì việc sử dựng hệ thống HTK là rất cần thiết. Để thực hiện tốt vấn đề này, đơn vị cần có những yêu cầu sau: + Tìm hiểu và xác định chính xác, nhu cầu hàng hoá mà đơn vị đang có + Cân đối trong nhu cầu với khả năng đáp ứng nhu cầu của đơn vị + Xác nguồn cung ứng và gía cả hàng hoá trên thị trường Lượng hàng hoá tồn kho cần phải được chú ý giữ ở mức cần thiết, bởi vì nó là nguồn tạo ra doanh thu cho đơn vị. Mức tồn kho hợp lý không có nghĩa là không nên đặt mua hàng qúa nhiều hoặc quá ít tránh tình trạng dư thừa, ứ đọng hay thiếu hụt. Chính vì vậy, đơn vị cần phải tính toán và xác định cho mình khối lượng hàng hóa tồn trữ hợp lý đáp ứng đúng nhu cầu kinh doanh của mình. Phương pháp quản trị hệ thống vốn được áp dụng rộng rãi phổ biến và có hiệu qủa đó là ”Mô hình tồn kho tối ưu” (Economic oder Quatity). Việc áp dụng mô hình tồn kho EOQ phải thoả mãn các yêu cầu: +Hàng hoá tồn kho độc lập mua sắm là để phục vụ cho nhu cầu bán ra +Hàng hoá dùng cho nhu cầu đều ở mức tiêu thụ bình quân ổn định +Chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng ổn định. Mô hình này được xác định bằng công thức: EOQ = Trong đó: C: là chi phí tồn kho cho một đơn vị trong năm (bao gồm: chi phí cơ hội, hao hụt, hư hỏng, giảm giá trị, chi phí bảo quản O: chi phí cho một lần đặt hàng S: nhu cầu đều trong năm Chi phí tồn trữ được tính dựa trên lượng hàng hoá bình quân. Chi phí đặt hàng được xác định dựa theo nhu cầu đều: Từ đó ta có tổng chi phí được xác định: Từ mức đặt hàng tối ưu : Q=EOQ đơn vị xác định: +Mức đặt hàng lại= (R*L) + TBH Trong đó R: là số lần đặt hàng trong năm: L:là thời gian đặt hàng lại TBH: số lượng hàng tồn trữ bảo hiểm +Số lần đặt hàng lại dựa trên mức đặt hàng tối ưu : Thông qua phân tích tình hình kinh doanh và đặc điểm tài chính của đơn vị ta thấy rằng: +Đơn vị có nhu cầu đều trong năm là: Bình bột PCCC MFZ4:25.000 bình Bình khí CO2 MT3: 20.000 bình Camera DOMEPC 638D: 12.100cái Đầu ghi AVC 707 16 kênh: 2.000 cái + Hàng hóa tồn kho độc lập: dự trữ kinh doanh là 86% và dự trữ để ổn định nguồn cung ứng cho khách hàng là 14 % BẢNG TỔNG HỢP XEM XÉT ĐỘ LỚN CỦA MẶT HÀNG ĐẦU GHI AVC 707 16 KÊNH Q Q/2 S Q/2*C (S/Q)*O Tổng cộng (1) (2)=(1)/2 (3)=2000/(1) (4)=6%*(2) (5)=147*(3) (6)=(4)+(5) 900 450 2,22 27,1 306,34 353,34 1200 600 1,67 36 245,49 281,49 1600 800 1,25 48 195,51 231,75 Theo bảng tính trên ta thấy mức EOQ hợp lý là 1900 cái. Vì nếu mặt hàng này theo mức đó thì tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất 231,75 triệu đồng. với thời gian đặt hàng lại là 9 ngày, TBH là 700 Tại EOQ= Q = 1600 cái Đơn vị nên đặt hàng lại với mức: (cái) số lần đặt hàng lại là:lần Theo như trên trình bày, thì mô hình tồn kho tối ưu (EOQ) rất hợp lý. Vì vậy đơn vị nên có chính sách hợp lý để lựa chọn hàng cung ứng phù hợp nhất để có thể tránh tinh trạng thừa hoặc thiếu tạo hiệu quả trong quá trình phân phối hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng đầu ghi càng cao. Trên đây chỉ là những dự đoán trên cơ sở ổn định các yếu tố như giá cả, chi phí, nhu cầu…..vì vậy khi đi vào thực tế đơn vị cần nắm bắt, nghiên cứu đầy đủ nhất về tình hình biến động thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm của chi nhánh là đơn vị thương mại mua đi bán lại, cho nên viêc lập dự phòng cho hàng hoá tồn kho là cần thiết. Hàng hoá ở đây tại thời điểm mua về được tính theo giá tại thời điểm bán ra giá trị thay đổi. Cho nên nếu hàng hoá bị tồn kho quá lâu mà chưa được giải phóng là mối nguy cơ cho đơn vị cho nên cần lập chính sách giảm giá HTK Nếu hàng hoá không xác định đựơc thì đơn vị cần phản ánh tiếp thị nhiều cho khách hàng đơn cử có thể đưa ra một trường hợp: có một lô hàng Camera được Công ty đặt với số lượng 500 cái. Giá vốn là: 720.000 đ/cái nhưng do quá trình lưu kho, do một vài nguyên nhân mà Camera này không đạt tiêu chuẩn đề ra. Khách hàng không chấp nhận lô hàng trên, vì vậy đơn vị phải chấp nhận giảm giá chỉ còn 680.000 đ/cái Theo đó ta lập bảng Tên đối tượng Số lượng Giá hạch toán trên sổ kế toán Giá trị thuần có thể thực hiện được X Y Z Camera 500 720.000 680.000 Mức dự phòng giảm giá HTK năm kế hoạch là: = X(Y-Z) =500(720.000-680.000) =20.000.000(đồng) Đây là mức dự phòng cần lập cho mặt hàng Camera Như vậy việc lập dự phòng rất có ý nghĩa về phương diện vốn. Dự phòng là việc chuyển chi phí phát sinh của các năm sau vào chi phí năm này do đó sẽ hạn chế bớt được những bất ngờ khi các rủi ro dự kiến đó xảy ra. 3. Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự tác động của các qui luật kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thương mại và xây lắp phát sinh các khoản nợ khó và không có khả năng trả nợ cho doanh nghiệp (như: phá sản, giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động, ...), và các khoản nợ này gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng những tổn thất về các khoản nợ phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến (đột biến xấu) về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán, cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải dự kiến số nợ có khả năng khó đòi hoặc không thể đòi được, tính trước vào chi phí trong kỳ hoạch toán. Việc lập dự phòng sẽ giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Và đây là khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán tại đơn vị, khoản này luôn còn tồn tại trong khoản phải thu mà đến nay đơn vị vẫn chưa giải quyết được. Số trích trước này gọi là dự phòng nợ phải thu khó đòi. Điều kiện để lập dự phòng đối với nợ phải thu khó đòi. * Phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ. Trong đó phải ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. * Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, đơn vị phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hay người nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bảng thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ ... * Mức lập dự phòng phải thu khó đòi theo qui định của cơ chế tài chính hiện hành, mức trích lập không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp vào thời điểm cuối năm và phải đảm bảo nguyên tắt chung khi trích lập các khoản dự phòng là bảo đảm đơn vị không bị lỗ. ●Căn cứ để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là * Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, đơn vị đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ. * Trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới hai năm nhưng đơn vị đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu khác như: bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử ..., thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi. Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi có thể được xác định dựa theo phương trình kinh nghiệm hay dựa vào thời gian quá hạn thực tế khoản nợ phải thu ở từng con nợ cụ thể: +Theo phương pháp kinh nghiệm: Số dự phòng phải thu khó đòi được xác định dựa vào tổng số doanh thu bán chịu và tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính theo kinh nghiệm thực tế. Số dự phòng phải thu = Tổng số doanh thu * Tỷ lệ phải thu cần lập cho năm tới bán chịu khó đòi ước tính +Theo thời gian quá hạn thực tế khoản nợ phải thu ở từng con nợ, số dự phòng phải thu khó đòi được ước tính đối với khách hàng đáng ngờ được xác định dựa vào tổng số nợ phải thu ở từng con nợ và khả năng tài chính của bản thân con nợ. Số dự phòng cần phải lập Số nợ phải thu Tỷ lệ ước tính cho niên độ tới của = của khách hàng * khoản phải thu khách hàng đáng ngờ đáng ngờ của khách hàng đáng ngờ 4. Xây dựng chính sách tín dụng bán hàng Trong qua trình kinh doanh luôn nảy sinh cân nhắc vấn đề, có thể quyết định đầu tư vào lĩnh vực này mà không đầu tư vào lĩnh vực khác hoặc có thể kinh doanh mặt hàng có lợi nhuận thấp, độ an toàn cao và ngược lại. Đây là vấn đề đã làm cho các doanh nghiệp phải cân nhắc. Tuy nhiên, việc quyết định đó tùy thuộc vào đặc điểm chuyên biệt của từng việc từng ngành. nếu các doanh nghiệp biết tính toán chi phí cơ hội của mình thì sẽ làm tăng tính khả thi trong việc đưa ra các quyết định. Trong thực tế, một số trường hợp đầu tư đòi hỏi phải sử dụng nguồn lực khan hiếm nào đó của doanh nghiệp mặc dù chi phí thực hiện liên quan đến việc huy động nguồn lực này không phát sinh hay phản ánh đúng giá trị nguồn lực đối với đơn vị, chi phí để sử dụng các nguồn lực như vậy gọi là chi phí cơ hội và được tính bằng cách tính số thu nhập mà nguồn lực có thể mang lại cho đơn vị nếu các dự án hay quyết định đưa ra xem xét bị bát bỏ. Nếu chi phí cơ hội cao thì chi nhánh cần phải cân nhắc kỹ lưỡng mỗi khi ra quyết định liên quan đến chi phí cơ hội, nếu kết quả một quyết định cao hơn chi phí cơ hội thì mới thật sự có hiệu quả và ngược lại. Do đó, ta cần phải xác định chi phí cơ hội của chi nhánh để làm cơ sở đưa ra chính sách tín dụng cho khách hàng, chi phí cơ hội của chi nhánh được xác định trên cơ sở lãi suất tiền vay ngắn hạn ngân hàng và mức doanh lợi vốn lưu động. Nghĩa là từ số vốn vay ngân hàng dùng để tài trợ cho TSNH trong kỳ, chi nhánh sẽ sử dụng vốn vay này để kinh doanh nhằm tạo ra phần lợi nhuận ròng cho chi nhánh. Trong năm 2006, chi nhánh cho vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất 0,7%/tháng và sức sinh lời của VLĐ là 0,462% nên ta tính được chi phí cơ hội của chi nhánh là: Chi phí cơ hội = 0,7% * 12 + 0,462% = 8,86% Như vậy, chi phí cơ hội của chi nhánh thấp. Do đó, chi nhánh có thể đưa ra một điều kiện tín dụng cho khách hàng hợp lý để tăng doanh thu bán hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Trước hết chi nhánh phải nghiên cứu khả năng tài chính của khách hàng để có biện pháp quản lý và đưa ra chính sách tín dụng. Khách hàng của chi nhánh đó là khách hàng vãng lai và khách bán buôn. Trong đó, khách vãng lai mua hàng trả tiền ngay không cần đưa ra một chính sách tín dụng nào. Khách hàng bán buôn nằm rải rác ở các tỉnh miền trung, công việc chủ yếu trong việc hình thành một chính sách tín dụng là khẳng định sự rủi ro, uy tín của khách hàng qua các chỉ tiêu sau: +Bản chất của khách hàng: Qua quá trình kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm qua chưa thấy hiện tượng chạy nợ của khách hàng, mà do những nguyên nhân khác. Đây là một điều kiện thuận tiện cho chi nhánh trong trường hợp bán chịu cho khách hàng, nhưng không phải vì thế mà xem thường yếu tố này. Để đảm bảo độ an toàn cho quyết định của mình, chi nhánh cần sử dụng những kinh nghiệm của nhân viên bán hàng kết hợp với những thông tin thu thập qua môi trường kinh doanh để làm cơ sở cân nhắc khi ra quyết định. +Khả năng trả nợ của khách hàng: Chi nhánh phải xem xét, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng dựa trên khả năng thanh toán của họ. Vì thế chi nhánh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, phân chia khách hàng ra từng nhóm để từ đó đặt ra những điều kiện tín dụng thích hợp đối với tình huống rủi ro và không thu được nợ. +Vốn của khách hàng: Đa số khách hàng của chi nhánh có tiềm lực về VLĐ phục vụ cho quá trình kinh doanh rất thấp chỉ có khoảng 20% có tiềm lực về VLĐ dùng để đầu tư hay mua bán kịp thời những mặt hàng mà họ có lợi, khi nhàn rỗi họ gửi tiết kiệm ngắn ngày với lãi suất kỳ hạn 0,15%/tháng. Do đó chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn vay này trả sớm cho nhà cung cấp để hưởng chiết khấu của họ là:/năm. +Vật đảm bảo: thường là các giấy tờ chứng nhận tài sản xe, nhà cửa của khách hàng dùng để thế chấp, nhưng phần lớn khách hàng của chi nhánh mua chịu thông qua uy tín là chủ yếu (đối với khách hàng quan hệ buôn bán lâu dài) từ đó xem xét khách hàng nào có uy tín lớn, khả năng thanh toán cao thì nới rộng điều kiện tín dụng và ngược lại nhằm tạo mối quan hệ khăng khít với khách. +Yếu tố môi trường: Ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của khách hàng như đã phân tích ở môi trường kinh doanh của chi nhánh. Trong những năm qua môi trường kinh tế, chính trị nước ta tương đối ổn định. Do đó ít ảnh hưởng đến điều kiện tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng. -Xác lập điều kiện tín dụng mới: Kết hợp các yếu tố đã phân tích trên cơ sở đưa ra chính sách tín dụng tối ưu, về phía chi nhánh hiện tại với chi phí cơ hội đầu tư vốn là 8,86%/năm ứng với tỷ lệ chiết khấu là K, chi phí cơ hội vốn đầu tư của khách hàng muốn hưởng chiết khấu là: 1, 8%/năm, điều kiện tín dụng đặt ra là: K 360 1, 8% < * < 8,86% 100 - K Số ngày - Thời gian được mua chịu hưởng chiết khấu Qua thăm dò khả năng thanh toán, mong muốn của khách hàng thì đa số họ muốn kéo dài thời hạn trả tiền 13 ngày. Do đó, em đưa ra chính sách K/3 net 13 Giải bất phương trình ta được: 0,04% < 0,25% Với tỷ lệ chiết khấu giới hạn trên, qua quá trình thăm dò khách hàng, em đưa ra chính sách chiết khấu là 0,25/3 net 13. Khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu với tỷ lệ là 0,25% trên giá bán nếu thanh toán sớm trong vòng 10 ngày kể từ ngày giao hàng Theo số liệu bảng cân đối kế toán năm 2006 ta có: +khoản PTKH bình quân năm 2006 (đồng) Khoản phải thu bình quân +Kỳ thu tiền bình quân = * 360 Doanh thu bán hàng hóa (ngày) -Nếu áp dụng điều kiện tín dụng này thì lợi ích của khách hàng như thế nào ta xét đến vấn đề sau: +Số tiền khách hàng được hưởng chiết khấu: (đồng) Thế thì người mua sẽ trả: (đồng) Trong vòng 3 ngày hoặc trả 29.045.844.666 đồng trong vòng 13 ngày kể từ ngày nhận hàng. Tức là người mua sẽ đi vay 28.973.230.054,35 đồng trong vòng 3 ngày và khoản phải trả lợi tức tiền vay này là 72.614.611,65 đồng. Từ đó, ta tính lãi suất tiền vay này là: /3 ngày Vậy lãi suất tính trong một năm là: /năm Vậy lãi suất mà khách hàng được hưởng từ chiết khấu là 30% / năm, trong lúc đó khách hàng chỉ được hưởng 1,8% /năm nếu gửi vào tiết kiệm. -Đối với chi nhánh nếu áp dụng chính sách này thì có lợi gì ta xét bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Không có chiết khấu Chiết khấu 0, 25% 1.Doanh thu hàng hóa 2.Kỳ thu tiền bình quân 3.Phải thu khách hàng bình quân 4.Phải thu khách hàng bình quân giảm 5.Tiết kiệm vốn đầu tư 6.Tiết kiệm chi phí cơ hội 7.Thiệt hại do chiết khấu 8.Chênh lệch thu chi 29.045.844.666 13 1.048.877.724 (3a) 29.045.844.666 10 806.829.018,8 (3b) 242.048.705,7 242.048.704,8 2.144.551.525 1.452.292.233 692.259.292 Chú thích: Doanh thu hàng hóa 3(a) = * 13 360 Doanh thu hàng hóa 3(b) = * 10 360 (4) = 3(a) - 3 (b) (5) = (4) - Chi phí biến đổi biên tế Giá vốn hàng hóa Chi phí biến đổi biên tế = Tổng doanh thu (6) = (5) * 8,86 (7) = Doanh thu hàng hóa * 0,25 20% (8) = (7) - (6) Qua bảng trên, ta thấy chính sách: 0,25/3 net 13 tối ưu. Nó đem lại cho chi nhánh một khoảng lợi nhuận là 692.259.292 đồng. Chi nhánh rút ngắn được kỳ thu tiền bình quân là 13 - 10 = 3 ngày, có 20% khách hàng sẵn sàng trả tiền trong vòng 3 ngày để hưởng chiết khấu và 80% khách hàng ưa thích điều kiện tín dụng với thời hạn trả tiền là 13 ngày. 5.Mở rộng thị trường tiêu thụ Trong quá trình kinh doanh hàng hoá chủ yếu theo đơn đặt hàng và sự theo dõi danh sách khách quen thuộc đơn vị. Còn thị trường tiêu thụ nội địa rất yếu. Đây cũng là điểm gây trở ngại cho chi nhánh, tuy không lớn lắm nhưng nếu hạn chế được thì tốt hơn. Cho nên có thể đề ra giải pháp cho tình hình này tận dụng hết năng lực của mình mở rộng thì trường nội địa, duy trì các mối quan hệ làm ăn cũ và đồng thời không ngừng mở rộng thêm bạn hàng mới. Bên cạnh đó, hiện nay chi nhánh cần nghiên cứu thăm dò thị trường để tìm thị trường mới vì hiện nay thị trường chủ yếu chỉ giới hạn trong thành phố, nên tìm hiểu để khai thác thêm ở các tỉnh lân cận, các vùng miền núi. Song để đạt được điều đó cần phải cố gắng nỗ lực rất nhiều, từng bước tháo gỡ khó khăn để hoàn thành. PHỤ LỤC Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006 ĐVT: Đồng TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm (1) (2) (3) (4) (5) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 4.110.480.893 3.305.244.483 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.524.144.635 729.609.577 1.Tiền 111 V.01 1.524.144.635 729.609.577 2.Các khoản tương đương tiền 112 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.203.362.425 1.491.722.789 1.Phải thu khách hàng 131 779.988.363 944.834.954 2.Trả trước cho người bán 132 30.064.048 77.271.928 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 221.940.336 4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5.Các khoản phải thu khác 135 V.03 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 171.369.678 469.615.907 IV.Hàng tồn kho 140 1.382.973.833 1.083.912.117 1.Hàng tồn kho 141 V.04 1.382.973.833 1.083.912.117 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V.Tài sản ngắn hạn khác 150 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 3.Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154 V.05 4.Tài sản ngắn hạn khác 158 TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) 200 1.717.189.674 1.302.721.117 I.Các khoản phải thu dài hạn 210 1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3.Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4.Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 II.Tài sản cố định 220 1.247.677.583 1.091.684.285 1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 Nguyên giá 222 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 Nguyên giá 225 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 3.Tài sản cố định vô hình 227 V.10 Nguyên giá 228 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 469.512.091 211.036.832 III.Bất động sản đầu tư 240 V.12 Nguyên giá 241 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1.Đầu tư vào công ty con 251 2.Đầu tư vào công ty liên kết 252 3.Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 V.Tài sản dài hạn khác 260 1.Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3.Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 5.827.670.567 4.607.965.600 NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ 300 2.985.544.477 2.114.174.611 I.Nợ ngắn hạn 310 2.585.544.477 2.114.174.611 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 80.000.000 80.000.000 2.Phải trả người bán 312 908.403.311 489.378.255 3.Người mua trả tiền trước 313 896.584.946 586.487.016 4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 V.16 43.968.342 398.972.356 5.Phải trả người lao động 315 238.245.479 148.157.131 6.Chi phí phải trả 316 V.17 137.146.064 7.Phải trả nội bộ 317 98.645.880 103.149.080 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 V.18 182.550.455 308.030.773 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II.Nợ dài hạn 330 400.000.000 1.Phải trả dài hạn người bán 331 2.Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3.Phải trả dài hạn khác 333 4.Vay và nợ dài hạn 334 V.20 400.000.000 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430) 400 2.842.126.090 2.493.790.989 I.Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 4.Cổ phiếu quỹ (*) 414 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7.Quỹ đầu tư phát triển 417 8.Quỹ dự phòng tài chính 418 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10.Lợi nhuận chưa phân phối sau thuế 420 11.Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 2.842.126.090 2.493.790.989 1.Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 2.Nguồn kinh phí 432 V.23 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400) 440 5.827.670.567 4.607.965.600 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm 1.Tài sản thuê ngoài 24 2.Vật tư, Hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4.Nợ khó dòi đã xử lý 5.Ngoại tệ các loại 6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2006 Ngươì lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01 – DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2006 ĐVT: Đồng CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.25 29.045.844.666 18.104.028.343 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 2 3.Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV (10=01-02) 10 29.045.844.666 18.104.028.343 4.Giá vốn hàng bán 11 VI.27 25.946.162.790 15.775.521.466 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV (20=10-11) 20 3.099.681.876 2.328.506.877 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 207.796.282 216.774.785 7.Chi phí tài chính 22 VI.28 19.465.239 16.420.752 Trong đó lãi vay 23 8.Chi phí bán hàng 24 1.344.005.280 1.300.935.264 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)+(24-25)) 3 1.944.007.639 1.227.925.646 11.Thu nhập khác 31 12.Chi phí khác 32 13.Lợi nhuận khác 40 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 5 1.944.007.639 1.227.925.646 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 622.082.442,6 392.936.207,7 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52) 6 1.321.925.190,4 834.989.441,3 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*) 7 Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2006 Ngươì lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký , họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần KẾT LUẬN Vốn lưu động trong chi nhánh công ty TNHH Bảo An nói riêng và các doanh nghiệp nói chung luôn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Việc khai thác và sử dụng nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng ,nó quyết định đến sự sống còn của đơn vị. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng quyết liệt và gay gắt. Để đứng vững trên thị trường cùng với việc thúc đẩy quá trình kinh doanh ngày càng phát triển và có hiệu quả, đòi hỏi chi nhánh công ty phải chú trọng hơn nữa nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn một cách tối ưu, hợp lý tránh tình trạng thiếu hụt vốn cũng như dư thừa và lãng phí vốn trong quá trình kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH Bảo An, em đã đi sâu tìm hiểu thực trạng về tài chính của chi nhánh công ty và kết hợp với kiến thức của mình. Em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động của chi nhánh công ty góp phần khắc phục những hạn chế và thiếu sót - Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới. Với thời gian có hạn và lượng kiến thức còn hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong chi nhánh công ty để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Ncs,Ths.Hồ Văn Nhàn và các cô chú, anh chị trong chi nhánh công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này. Sinh viên thực hiện. Đàm Thị Thu Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh TS.Phạm Văn Được-Đặng Thị Kim Cương, NXB tổng hợp, 2005 2.Giáo trình tài chính doanh nghiệp PGS.TS.Lưu Thị Hương, NXB thống kê, 2005 3.Lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp TS.Võ Văn Nhị, NXB tài chính, 2004 4.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Th.S.Nguyễn Minh Kiều, NXB thống kê, 2006 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18048.doc
Tài liệu liên quan