Khóa luận Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tê với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương

MỤC LỤCA. PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : ĐẶT VẤN ĐỀ .1 1.Lí do chọn đề tài 1 2.Giới hạn .2 2.1. Đối tượng .2 2.2. Phạm vi nghiên cứu 2 3. Mục đích và mục tiêu 2 3.1. Mục đích 2 3.2. Mục tiêu .2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 4.1. Phương pháp trực quan .3 4.2. Phương pháp lý luận .3 4.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế .3 5. Tóm tắt 3 B. PHẦN NỘI DUNG 4 CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ VỚI NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM .4 1 Giải thích khái niệm .4 1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 4 1.2. Đặcđiểm .4 1.3. Phương thức thanh toán quốc tế .4 1.3.1. Phương thức chuyển tiền 4 1.3.2. Phương thức nhờ thu .5 1.3.2.1. Nhờ thu phiếu trơn 6 1.3.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ 7 1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ 8 2. Nguồn gốc hình thành và lịch sử phát triển của nghiệp vụ TTQT .10 3. Hoàn cảnh của các Ngân hàng Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế 11 4. Những nhận định cũ và mới về đối tượng nghiên cứu .11 4.1. Các tác phẩm .11 4.2. Kết luận 13 CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU14 1.Sơ lược về phương pháp nghiên cứu. 14 1.1. Đối tượng. 14 1.2. Phạm vi nghiên cứu. 14 1.3. Phương pháp nghiên cứu. 14 1.3.1. Phương pháp trực quan. 14 1.3.2. Phương pháp lý luận. 14 1.3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế. 14 1.4. Kế hoạch nghiên cứu. 15 1.4.1. Lần 1: Nghiên cứu sơ bộ. 15 1.4.2. Lần 2: Nghiên cứu chi tiết và hoàn thiện. 16 2. Tiến hành nghiên cứu. 16 2.1. Phương pháp trực quan. 16 2.2. Phương pháp lý luận. 16 2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thực tế. 16 3. Kết quả nghiên cứu. 17 CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP HẢI DƯƠNG18 1. Giới thiệu khái quát về Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. 18 1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. 18 1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. 19 1.3. Các hoạt động chính của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. 20 1.3.1. Huy động vốn. 20 1.3.2. Cho vay, đầu tư. 21 1.3.3. Bảo lãnh. 21 1.3.4. Thanh toán và Tài trợ thương mại21 1.3.5. Ngân quỹ. 21 1.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử. 22 1.3.7. Hoạt động khác. 22 2. Tình hình chung về hoạt động tại VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương từ năm 2008 -2010. 22 2.1. Huy động vốn. 22 2.2. Hoạt động cho vay. 24 2.3. Kết quả kinh doanh. 25 3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương25 3.1. Tình hình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. 25 3.1.1. Tình hình chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. 25 3.1.2. Tình hình thực hiện các phương thức TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. 28 3.1.2.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền:28 3.1.2.2 Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. 30 3.1.2.3.Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. 32 3.2. Đánh giá hoạt động Thanh toán quốc tế tại Vietinbank. 34 3.2.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. 34 3.2.2. Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế. 35 3.2.3. Nguyên nhân những hạn chế. 35 3.2.3.1. Từ phía Ngân hàng. 35 3.2.3.2. Từ phía khách hàng. 37 3.2.3.3. Từ phía nhà nước. 37 3.3. Một số giải pháp phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. 38 3.3.1. Tăng cường hoạt động marketing. 38 3.3.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế. 40 3.3.3. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thanh toán quốc tế. 41 3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế. 43 3.3.5. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế. 44 3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán quốc tế44 3.3.7. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng. 45 C. KẾT LUẬN46 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ46 1. Kết luận. 46 2. Ý nghĩa thực tiễn. 47 2.1. Ý nghĩa về mặt lý luận. 47 2.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn. 47 3. Tầm nhìn và định hướng những chiến lược kinh doanh trung và dài hạn chính sau cổ phần hoá của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. 47 3.1. Tầm nhìn. 47 3.2. Định hướng những chiến lược kinh doanh chính sau cổ phần hóa. 48 3.3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới:49 4. Một số kiến nghị51 4.1. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước. 51 4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. 52

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tê với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ liên quan đến tín dụng, nghiệp vụ về TTXNK... Phòng Khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng... Tổ Thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính tại chi nhánh Phòng Kế toán giao dịch: là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụvà các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh; Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch... Phòng Tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt. Ứng và thu chi tiền cho các giao dịch viên... Phòng Tổ chức Hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh, công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh... Tổ Quản lý rủi ro và Quản lý nợ có vấn đề: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro... 1.3. Các hoạt động chính của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 1.3.1. Huy động vốn Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích luỹ... Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... 1.3.2. Cho vay, đầu tư Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài. Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung. Thấu chi, cho vay tiêu dùng. Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế. Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế 1.3.3. Bảo lãnh Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. 1.3.4. Thanh toán và Tài trợ thương mại Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Chuyển tiền trong nước và quốc tế. Chuyển tiền nhanh Western Union. Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM. Chi trả Kiều hối… 1.3.5. Ngân quỹ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…). Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…). Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ... Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế 1.3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…). Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking 1.3.7. Hoạt động khác Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ. Tư vấn đầu tư và tài chính. Cho thuê tài chính. Môi giới, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán. Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. 2. Tình hình chung về hoạt động tại VietinBank Chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương từ năm 2008 -2010 2.1. Huy động vốn Với việc đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn vốn huy động của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương luôn tăng trưởng qua các năm. Hoạt động huy động vốn của VietinBank tại Chi nhánh KCN Hải Dương trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu nhất định với mức độ tăng trưởng khá cao. Để đạt được thành quả này VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã xây dựng và triển khai linh hoạt các giải pháp như: chính sách lãi suất linh hoạt, sản phẩm huy động vốn được kết hợp các hình thức khuyến mãi, các chiến dịch quảng cáo, áp dụng chính sách khách hàng chiến lược. Bảng 1.1: Huy động vốn của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 40.643 55.083 46.841 Tiền gửi của cá nhân 52.773 55.060 67.670 Tiền gửi của các đối tượng khác 6.267 6.222 7.123 Tổng tiền gửi của khách hàng 99.683 116.365 121.634 Tổng nguồn vốn huy động 126.624 151.459 174.905 (Nguồn: Báo cáo thường niên VietinBank 2008-2010) Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động là 151.459 tỷ đồng, tăng 24.835 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng 19,6%. Sang năm 2010, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại về tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và thanh khoản, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương vẫn đạt mức tăng trưởng tốt về nguồn vốn. Nguồn vốn huy động năm 2010 là 174.905 tỷ đồng tăng 15,6% so với năm 2009 2.2. Hoạt động cho vay Bảng 1.2: Hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Ngắn hạn 47.329 60.529 68.876 Trung và dài hạn 31.388 39.707 50.596 Tổng 80.152 102.191 120.752 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietin Bank 2008-2010) Từ bảng 1.2 ta có thể thấy được sự phát triển mạnh mẽ hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương trong giai đoạn 2008-2010. Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2009 là 102.191 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2008. Sang năm 2010 mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc biến động kinh tế , hoạt động cho vay của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương vẫn tăng 18,2% so với năm 2009. Năm 2010 VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương tập trung nhiều nguồn lực phục vụ các khách hàng chiến lược, phục vụ các ngành kinh tế quan trọng, như: Điện lực, Bưu chính viễn thông, than khoáng sản, giao thông xây dựng hạ tầng... 2.3. Kết quả kinh doanh Bảng 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 2008-2010 Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng nguồn vốn huy động 126.624 151.459 174.905 Tổng dư nợ nội bảng 641.566 774.532 1.073.395 Dư nợ xử lý rủi ro 1.580 4.304 6.210 Tổng thu nhập 94.616 84.126 137.073 Tổng chi phí 87.589 78.589 117.998 Lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro 7.027 5.537 19.075 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietin Bank 2008-2010) Từ bảng 1.3 ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương. Tuy năm 2009 lợi nhuận sau khi trích lập dự phòng rủi ro giảm đi 1.490 trđ. Nhưng năm 2010 lại đánh dấu sự tăng trương mạnh mẽ của Chi nhánh. Tổng thu nhập năm 2010 tăng 52.947 trđ so với năm 2009. Vì vậy lợi nhuận sau khi trích lập dự phòng rủi ro tăng 13.538 trđ 3. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 3.1. Tình hình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 3.1.1. Tình hình chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương Hoạt động TTQT là hoạt động đòi hỏi phải có một quy trình thống nhất trong việc thực hiện để đảm bảo được tính chính xác, an toàn và hệ thống. Vì vậy, VietinBank đã ban hành " Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế " để phục vụ việc thanh toán thống nhất trong hệ thống. Theo đó, mọi hoạt động TTQT của toàn bộ hệ thống VietinBank đều được thực hiện tập trung về sở giao dịch III – trung tâm TTQT của VietinBank bằng mạng INCAS, mạng SWIFT và các hệ thống khác theo một chương trình phần mềm thống nhất, qua đó Sở III thực hiện việc quản lý và thanh toán vốn tập trung toàn hệ thống. Với chiến lược phát triển hoạt động TTQT đáp ứng nhu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã không ngừng hoàn thiện và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới, không ngừng đổi mới công nghệ thông tin, sắp xếp lại mạng lưới hoạt động cho hiệu quả cao, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động TTQT. Nhờ đó mà trong những năm gần đây, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã đạt được những kết quả tích cực, số lượng giao dịch cũng như chất lượng dịch vụ không ngừng tăng lên. Qua hoạt động TTQT, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương ngày càng nâng cao uy tín của mình đối với doanh nghiệp, khách hàng trong nước và quốc tế. Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động TTQT tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010) ĐVT : Triệu USD Năm Thanh toán nhập khẩu Thanh toán xuất khẩu Số món Doanh thu Tốc độ tăng tưởng (%) Số món Doanh thu Tốc độ tăng tưởng (%) 2008 44.405 3.436 7,3 45.728 3.354 7,9 2009 53.725 4.324 25,8 47.168 3.371 5 2010 64.844 7.020 62,3 47.017 4.250 26 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010) Qua bảng 2.1 ta có thể thấy sự chênh lệnh tình hình hoạt động TTQT giữa hàng nhập và hàng xuất của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. Hàng nhập khẩu và thanh toán nhập khẩu luôn cao hơn so với tình hình thanh toán hàng xuất khẩu. Năm 2009, số món thanh toán nhập khẩu đạt 53.725 với doanh thu 4.320 triệu USD. Trong khi đó, số món thanh toán xuất khẩu chỉ đạt 47.168 chủ yếu là giá trị thấp với tổng doanh thu là 3.371 triệu USD. Đến năm 2010, thanh toán nhập khẩu đạt 64.844 món, tổng doanh thu là 7.020 triệu USD nhưng số món thanh toán xuất khẩu chỉ đạt 47.017 với doanh thu 4.250 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp thường nhập các mặt hàng kỹ thuật, hàng có giá trị cao nhưng lại xuất các mặt hàng nông sản, ít chế biến nên giá thành thấp 3.1.2. Tình hình thực hiện các phương thức TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương 3.1.2.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền: Hiện nay, theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân cư trú và không cư trú đều phải tuân thủ theo các quy định này. Chính vì vây, tỷ trọng chuyển tiền cá nhân tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số chuyển tiền. Bảng 2.2: Tình hình hoạt động chuyển tiền đi tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010) ĐVT : 1000 USD Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số món thực hiện 19.556 23.756 37.502 Giá trị 848.128 1.231.953 2.724.076 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010) Bảng 2.2 cung cấp các số liệu về tình hình chuyển tiền đi của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương qua số món thực hiện và giá trị thu được từ hoạt động này. Theo kết quả kinh doanh của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương năm 2008-2010 ta có thể thấy hoạt động chuyển tiền đi ngày càng phát triển tăng về cả số món và giá trị thu được. Năm 2009 số món thực hiện tăng 21,47% tương ứng với mức tăng 45,25% giá trị thu được so với năm 2008. Năm 2010 tăng 57,86% về số món thực hiện, 121% giá trị thu được so với năm 2009. Điều này chứng tỏ giá trị mỗi món chuyển tiền đi tăng lên. Tuy nhiên, năm 2009 số món chuyển tiền đi đã giảm đi so với năm 2008 là 21,5% giá trị thu được cũng giảm 14,36%. Sự giảm đi này là do môi trường kinh doanh cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Về chuyển tiền đến: hoạt động này bao gồm các hoạt động kiều hối, thực hiện lệnh thanh toán tiền hàng bằng cách chuyển tiền trước hoặc sau khi giao hàng. Bảng 2.3: Tình hình hoạt động chuyển tiền đến tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010) ĐVT : 1000 USD Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số món thực hiện 25.149 27.683 28.336 Giá trị 1.567.745 1.950.908 3.052.001 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010) Từ bảng 2.3, ta có thể thấy trong những năm qua số lượng tài khoản giao dịch ngoại tệ không ngừng tăng lên, chủ yếu là tài khoản giao dịch cá nhân. Năm 2009 số lượng giao dịch tăng 10% so với năm 2008. Đến năm 2010 số món chuyển tiền đến chỉ tăng 2,56%, giá trị tăng 56,44% so với năm 2009. VietinBank đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp về Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt Nam như Đài loan, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Đông, Mỹ, Australia ... Năm 2009, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã triển khai thành công sản phẩm chuyển tiền kiều hối “online VietinBank eRemit”, người gửi tiền ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời gian nào cũng có thể kết nối vào trang Web của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương để chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam. 3.1.2.2 Thanh toán bằng phương thức nhờ thu Hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ khoảng 10% - 11% trong tổng doanh thu từ hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. Do đó, doanh thu từ hoạt động này cũng chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng doanh thu TTQT của ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ thu có ưu điểm là nhanh, an toàn hơn chuyển tiền và chi phí khá hợp lý, nên các khách hàng lựa chọn phương thức nhờ thu để thanh toán tại ngân hàng ngày một tăng trong những năm gần đây. Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu nhập khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010) ĐVT : 1000 USD Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số món thực hiện 3.519 5.114 4.871 Giá trị 173.482 220.977 290.827 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010) Qua bảng 2.4, ta thấy phương thức nhờ thu nhập khẩu tăng dần qua các năm. Năm 2009 số món thực hiện tăng 1595 món tương ứng với mức tăng 27,3% về giá trị so với năm 2008. Đến năm 2010, tuy số món thực hiện giảm 4,75% nhưng giá trị lại tăng 31,61% so với năm 2009. Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010) ĐVT : 1000 USD Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số món thực hiện 4.475 5.120 5.247 Giá trị 211.728 294.900 354.853 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2011) Về hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu, ta có thể thấy rõ kết quả trong bảng số liệu 2.5. Cũng giống như hoạt động nhờ thu nhập khẩu, hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu tăng dần qua các năm về cả số lượng thực hiện và giá trị. Năm 2009, số món thực hiện tăng 14,4%, giá trị nhờ thu xuất khẩu tăng 39,2% so với năm 2008. Sang năm 2010, hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu chỉ tăng nhẹ 2,48% về số món thực hiện và 20,33% về giá trị. Như vậy, hoạt động thanh toán nhờ thu xuất nhập khẩu tại VietinBank CHi nhánh KCN Hải Dương ngày càng phát triển. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng và sự tin tưởng của khách hàng ngày càng cao. Phương thức thanh toán nhờ thu chủ yếu áp dụng cho thanh toán hàng xuất nhập khẩu, nên khác với phương thức chuyển tiền phương thức này chỉ áp dụng cho các khách hàng doanh nghiệp, công ty. Theo bảng số liệu ta thấy được thanh toán nhờ thu phát sinh ít hơn so với thanh toán chuyển tiền. Tuy nhiên, đây cũng là một nguồn thu lợi nhuận đang ngày càng tăng cho ngân hàng. 3.1.2.3.Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức TTQT ưu việt hơn cả trong TTQT, đảm bảo quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán. Do đó, phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương, chiếm khoảng 65%-70% giá trị thanh toán. Trong những năm qua, hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Bảng 2.6: Tình hình hoạt động Phát hành và Thanh toán L/C nhập khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010) ĐVT : 1000 USD Chỉ tiêu Phát hành L/C nhập khẩu Thanh toán L/C nhập khẩu Số món thực hiện Giá trị Số món thực hiện Giá trị 2008 9.882 2.371.242 11.448 2.412.294 2009 10.884 3.162.599 13.971 2.857.126 2010 9.253 3.563.615 13.218 3.786.191 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010) So với năm 2008, năm 2009, số lượng L/C phát hành và thanh toán nhập khẩu đều cao hơn. Trong đó giá trị phát hành L/C tăng 33%, giá trị thanh toán L/C tăng 18%.Tuy nhiên, trong năm 2010, hoạt động thư tín dụng nhập khẩu giảm mạnh so với năm 2009. Mặc dù số lượng L/C phát hành và thanh toán nhập khẩu đều giảm nhưng giá trị lại cao hơn so với năm 2009. Giá trị phát hành L/C tăng 13%, giá trị thanh toán tăng 32,52% so với năm 2009. Bảng 2.7: Tình hình hoạt động Thông báo và Thanh toán L/C xuất khẩu tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương (2008-2010) ĐVT : 1000 USD Chỉ tiêu Thông báo L/C xuất khẩu Thanh toán L/C xuất khẩu Số món thực hiện Giá trị Số món thực hiện Giá trị 2008 5.654 502.653 10.450 732.704 2009 6.102 628.609 8.263 446.836 2010 5.633 785.662 7.801 613.103 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động VietinBank 2008-2010) Xu hướng phát triển của hoạt động này không ổn định và có nhiều biến động hơn so với hoạt động nhập khẩu. Năm 2009, số lượng và giá trị thông báo L/C xuất khẩu tăng 25% so với năm 2008 nhưng số lượng và giá trị thanh toán lại giảm 40%. Sang năm 2010, mặc dù số món thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu giảm nhưng giá trị thông báo và thanh toán lại cao hơn 37,21% so với năm 2009. Qua đó ta có thể thấy, tuy số lượng và giá trị L/C xuất khẩu có chiều hướng tăng nhưng lại luôn nhỏ hơn so với L/C nhập khẩu. Đó là vì sự mất cân đối trong cán cân thương mại - chủ yếu là nhập siêu. 3.2. Đánh giá hoạt động Thanh toán quốc tế tại Vietinbank 3.2.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương Thứ nhất: Hoạt động TTQT trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, doanh số TTQT không ngừng tăng lên qua các năm, đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho chi nhánh. Doanh thu từ hoạt động TTQT chiếm khoảng 15% trong số tổng doanh thu của chi nhánh. Trong quá trình xử lý các nghiệp vụ, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương luôn lấy lợi ích của khách hàng lên trên hết nhưng vẫn đảm bảo không vi phạm các đạo luật và thông lệ quốc tế Thứ hai: Hoạt động TTQT được từng bước cải thiện về chất lượng và phát triển đa dạng các phương thức TTQT. Thứ ba: Để có thể xử lý các tình huống phát sinh một cách kịp thời và hợp lý đòi hỏi thanh toán viên phải có sự hiểu biết nhất định về ngoại ngữ, các thông lệ và tập quán quốc tế… Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương liên tục được nâng cao qua các chương trình đào tạo ngắn và dài hạn. Thứ tư: VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý, với mục tiêu mở rộng thị phần và thu hút khách hàng. Thứ năm: Hoạt động TTQT của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cũng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác. Các hoạt động kinh doanh bao gồm TTQT, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng xuất nhập khẩu… Các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nếu một trong những hoạt động này phát triển thì sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy các hoạt động kia phát triển và ngược lại. 3.2.2. Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế Trong những năm qua, hoạt động TTQT của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Thứ nhất: Công tác Marketing chưa đạt hiệu quả cao. VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương có ít các chương trình hấp dẫn để thu hút khách hàng. Hoạt động TTQT chủ yếu dựa vào khách hàng truyền thống, chưa tăng cường tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Thứ hai: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của đa số cán bộ được nâng lên thông qua các khóa đào tạo ngắn và dài ngày song vẫn chưa hoàn toàn đáp được nhu cầu phát triển trong thời đại hiện nay Thứ ba: Quy mô hoạt động TTQT còn hạn chế. Tỷ trọng thu phí hoạt động TTQT trong tổng thu nhập còn thấp. Thứ tư: Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 9% tổng doanh số thanh TTQT tại ngân hàng. Hơn nữa một số khách hàng thanh toán hàng nhập khẩu qua VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương nhưng lại thanh toán hàng xuất khẩu qua các ngân hàng thương mại khác nên VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương không thu được nguồn ngoại tệ về. Điều này làm cho ngân hàng hạn chế về nguồn ngoại tệ để thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 3.2.3. Nguyên nhân những hạn chế 3.2.3.1. Từ phía Ngân hàng * Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh doanh cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt: giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các chi nhánh VietinBank trên cùng địa bàn với nhau. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến thị phần kinh doanh của chi nhánh. Các doanh nghiệp là khách hàng của các chi nhánh chiếm phần đông là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các doanh nghiệp này chịu ảnh hưởng lớn của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước. Mặc dù chính sách kích cầu của chính phủ hỗ trợ cho doanh nghiệp bớt khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn chưa dám đầu tư lớn vì đang thăm dò thị trường đầu ra nên hoạt động tín dụng của ngân hàng bị hạn chế, từ đó cũng giới hạn hoạt động TTXNK của chi nhánh vì xét trên một giác độ nào đó thì hoạt động TTXNK là hoạt động tiếp sau của hoạt động tín dụng. * Nguyên nhân chủ quan: Tình hình nhân sự ở chi nhánh còn thiếu và còn yếu: đặc biệt là lực lượng cán bộ chuyên sâu cần đào tạo như cán bộ tín dụng, cán bộ TTXNK, cán bộ kế toán, v.v. Cán bộ trẻ thì thiếu kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ, trong khi cán bộ lớn tuổi thì lại không có trình độ ngoại ngữ, ngại tiếp xúc cái mới. Bên cạnh đó, cán bộ tại nhiều chi nhánh phải kiêm nhiệm nhiều chức năng nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến không toàn tâm, toàn ý vào một công việc chuyên sâu. Công tác tiếp thị chưa hiệu quả: Việc duy trì khách hàng cũ, khai thác khách hàng của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương tiến hành chưa hiệu quả. Khó khăn trong nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng: Chi nhánh gặp khó khăn trong việc mua ngoại tệ từ VietinBank nên không đáp ứng được yêu cầu mua ngoại tệ của khách hàng, dẫn đến khách hàng không mở L/C nhập khẩu tại chi nhánh mà chuyển sang ngân hàng khách có chính sách cung cấp ngoại tệ thoáng hơn. 3.2.3.2. Từ phía khách hàng Khách hàng tham gia hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương trình độ hiểu biết về TTQT còn hạn chế. Trong quá trình lập chứng từ còn nhiều sai sót, và khách hàng chủ yếu sử dụng các phương thức thanh toán truyền thống, ít khi yêu cầu các phương thức thanh toán mới, uy tín của khách hàng còn chưa cao nên chủ yếu khi thanh toán hàng nhập đối nước nước ngoài thường xuyên yêu cầu thanh toán bằng L/C để đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại quốc tế càng phát triển thì các vụ gian lận, lừa đảo, tranh chấp càng xảy ra thường xuyên hơn. Một nguyên nhân khác xuất phát từ phía khách hàng là khi khách hàng thấy có bất lợi do hàng hóa xuống giá làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, họ lại nhờ ngân hàng tìm kiếm sai sót để bắt lỗi nhằm từ chối thanh toán, thậm chí cả trong trường hợp sai sót không đáng kể, việc từ chối là trái với thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng hoặc đẩy ngân hàng vào tình trạng khó khăn khi phải thực hiện cam kết với ngân hàng nước ngoài. 3.2.3.3. Từ phía nhà nước Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã được Nhà nước chủ trương mở rộng và phát triển, hiện nay các hoạt động liên quan đến TTQT đều được áp dụng theo UCP 600. Mặc dù đây là một văn bản được sử dụng rộng rãi, được xây dựng trên thông lệ quốc tế nhưng không mang tính bắt buộc. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia hoạt động TTQT đều thừa nhận và tuân theo các quy chuẩn này nhưng vẫn chưa có sự thống nhất, thiếu sự đồng bộ trong hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại còn nhiều bất cập. Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành thường là ngắn, không đủ để các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu các thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa có sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, các quy định còn chồng chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí. Chưa xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các ngân hàng khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. 3.3. Một số giải pháp phát triển và hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 3.3.1. Tăng cường hoạt động marketing Thông qua hoạt động marketing, ngân hàng có thể củng cố và tạo được hình ảnh tốt đẹp đối với các ngân hàng khác và khách hàng. Trên cơ sở đó giữ vững và thu hút thêm lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động Marketing ngân hàng cũng có thể giới thiệu và kích thích khách hàng sử dụng các sản phẩm mới của ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng tăng thị phần và doanh thu từ hoạt động này. Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng: Hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương luôn đặt khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu, luôn hành động với phương châm” Sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương”. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng để thu hút được khách hàng đến với ngân hàng mình VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cần xây dựng được chiến lược khách hàng hợp lý hơn.VietinBank KCN Hải Dương cần phải đa dạng hoá các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, không nên có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, cần có chế độ ưu đãi hợp lý đối với khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn của ngân hàng và cố gắng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cần tiến hành phân loại khách hàng để đánh giá và có những chính sách ưu đãi thích hợp như ưu đãi về phí, tỷ lệ ký quỹ... nhằm khuyến khích phát triển, phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng. Đối với những khách hàng lớn thường xuyên có hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi như miễn giảm một số loại phí, giảm lãi suất cho vay, ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C... để thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Đối với những khách hàng ít có hoạt động TTQT, ít có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương thì cán bộ TTQT có thể tư vấn lựa chọn phương thức TTQT nào có lợi nhất, ràng buộc các điều khoản có lợi cho khách hàng để giảm rủi ro, tạo lòng tin với khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân, cần có biện pháp linh hoạt trong việc xác định tài sản thế chấp, có thể thế chấp bằng chính lô hàng, giảm tỷ lệ ký quỹ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng ngoại thương khi vốn có hạn nhưng cán bộ tín dụng phải bám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường mạnh mẽ công tác tiếp thị, quảng cáo : VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương phải coi đây là công việc quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng có thể áp dụng nhiều hình thức tiếp thị khác nhau như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyến hình, trên mạng Internet để giới thiệu về ngân hàng hay in các tờ rơi, cuốn sổ kích thước nhỏ, trình bày đẹp phát không cho khách hàng hay để tại bàn giao dịch để họ thấy được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Trụ sở ngân hàng phải được bố trí khang trang, sạch đẹp và tạo được sự thuận lợi cho khách hàng. Đồng thời tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu khách hàng và thấy được vị trí của hoạt động TTQT của ngân hàng. 3.3.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế: Đối với Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương, chất lượng sản phẩm là sự đảm bảo đối với khách hàng về khả năng chi trả, thực hiện thanh toán không sai sót đảm bảo an toàn thanh toán cho khách hàng, tốc độ thanh toán nhanh, thanh toán qua ngân hàng không những hỗ trợ cho doanh nghiệp mà còn giúp ngân hàng có được một nguồn thu nhập. Để nâng cao chất lượng thanh toán, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cần không ngừng hoàn thiện quy trình thanh toán, cải tiến kỹ thuật để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh toán cho khách hàng. VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cũng cần khuyến khích cán bộ làm TTQT phát huy sáng tạo, đóng góp ý kiến để phát triển hoạt động TTQT thông qua các hình thức thưởng phạt bằng vật chất và tinh thần. Đồng thời, NH cũng cần mở rộng mối quan hệ nhằm thu thập thông tin với mục tiêu chính xác và an toàn. Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán quốc tế: Trong những năm gần đây, các dịch vụ TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã giảm sự chênh lệch quá mức như trước, nhưng phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Vì vậy, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cần đa dạng hóa các dịch vụ, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các dịch vụ này. Đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn về thanh khoản, sử dụng phương thức thanh toán ít được đảm bảo như chuyển tiền, tài khoản mở,… dần dần giảm đi và được thay thế bằng các phương thức thanh toán có  sự đảm bảo của ngân hàng như thư tín dụng hay bảo lãnh. Điều này cũng thúc đẩy các ngân hàng phát triển  sản phẩm chia sẻ rủi ro giữa các ngân hàng với nhau. Để cung cấp các phương thức thanh toán có sự đảm bảo của ngân hàng, các ngân hàng phải rất am hiểu khách hàng của mình và  đây chính là cơ hội cho VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy mà các sản phẩm thanh toán thương mại hiện tại không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống như L/C, nhờ thu, bảo lãnh mà còn phát triển sang các sản phẩm mới như bao thanh toán, tái tài trợ… Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng như hiện nay, sự đa dạng hóa dịch vụ sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của VietinBank Chi nhánh KCN Hải dương và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. 3.3.3. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ thanh toán quốc tế Nguồn nhân lực là yếu tố nội lực quan trọng, quyết định sự phát triển của ngân hàng. Trong hoạt động TTQT, tính chính xác, an toàn, nhanh chóng của dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào các chủ thể tham gia trong chu trình thanh toán. Về phía ngân hàng thì trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên là một trong những vấn đề quyết định đảm bảo cho việc thanh toán có hiệu quả, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, để tăng khả năng cạnh tranh, nó phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, từ đó quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách thường xuyên là một việc làm hết sức cần thiết. Trong thời gian tới, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương nên tập trung vào một số biện pháp sau: Đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo cơ chế thị trường cho nguồn cán bộ TTQT hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực cạnh tranh ngày càng lớn của môi trường kinh doanh. Từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TTQT, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn bằng cấp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo máy vi tính, được đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, TTQT và luật quốc tế. Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho cán bộ làm công tác TTQT. Tổ chức các lớp học ngắn hạn đào tạo chuyên sâu về TTQT. Song song với việc đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần quan tâm thích đáng tới việc đào tạo trình độ ngoại ngữ (đặc biệt tiếng Anh) để mở rộng hoạt động hơn nữa hoạt động TTQT khi nền kinh tế đã thẩm thấu sâu vào kinh tế thế giới, cũng như tăng cường khả năng quan hệ giao dịch với các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Một yếu tố cũng cần sự quan tâm của ngân hàng là phải làm sao khuyến khích được người lao động hăng say làm việc, có tinh thần phấn đấu và trung thành. Các nhà quản lý phải thường xuyên sử dụng công cụ, phương tiện, cơ chế kích thích kinh tế và tâm lý xã hội để tạo động lực thúc đẩy người lao động như các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ nghỉ phép… phải được xây dựng trên cơ sở cân bằng giữa lợi ích của người lao động và ngân hàng. Ngoài ra yếu tố tâm sinh lý cần được quan tâm thích đáng, phải tạo được bầu không khí thân thiện, thoải mái, gần gũi, tin tưởng hợp tác làm giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi cho cán bộ nhân viên ngân hàng tại nơi làm việc. Bên cạnh đó, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cũng cần có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn, hoàn thành suất sắc công được giao, có nhiều sáng tạo trong công việc; Và có chế độ kỷ luật với những cán bộ không hoàn thành công việc được giao, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. 3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với việc mở rộng hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương . Vì vậy, để làm tốt công tác tín dụng xuất nhập khẩu có thể đưa ra một số giải pháp sau: Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu để có chính sách ưu đãi hợp lý. Ví dụ như: khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán được ngân hàng ưu đãi hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhất. Cần có sự ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh toán xuất nhập khẩu so với các món vay thông thường khác, bởi vì cho vay thanh toán xuất nhập khẩu ngoài phần lãi mà ngân hàng nhận được, ngân hàng còn thu được các loại phí TTQT như phí mở L/C, phí thông báo, sửa đổi... Trong thanh toán L/C nhập khẩu, cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch TTQT tại ngân hàng. Mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5-10% đối với các khách hàng bình thường, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với những khách hàng bình thường, hạn mức mở L/C có thể tăng lên tuỳ thuộc loại hình, quy mô, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra đối với khách hàng quen thuộc, làm ăn có hiệu quả, có quan hệ mở L/C thường xuyên bằng vốn vay ngân hàng thì bộ phận tín dụng nên xem xét duyệt một hạn mức riêng trong một kỳ hạn nhất định để tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp. Trong thời gian tới cần nghiên cứu áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi (mua đứt bộ chứng từ) đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành là ngân hàng đáng tin cậy. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, muốn mở rộng hoạt động TTQT thì ngân hàng phải đảm bảo một nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Để đảm bảo nguồn ngoại tệ thanh toán, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. 3.3.5. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển cao, các ngân hàng cần phải chủ động nắm lấy thời cơ và mạnh dạn đầu tư vào hoạt động ngân hàng để có thể hội nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cũng không nằm ngoài số đó. VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương phải ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ ngân hàng mới, hiện đại trên thế giới trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới để nâng cao hiêu quả thanh toán. 3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thanh toán quốc tế TTQT là một hoạt động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, do đó cần có sự quan tâm, giám sát của ngân hàng. Để có thể mở rộng, phát triển hoạt động TTQT, Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương cần có một số giải pháp: Cần xây dựng một quy trình kiểm tra, kiểm soát cụ thể. Kiểm tra việc chấp hành quy chế, quy trình TTQT, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. Cán bộ kiểm tra, kiểm soát cần được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực TTQT. Nâng cao công tác quản lý trên mọi mặt. Tiến hành triển khai ứng dụng các chương trình quản lý tín dụng trên máy tính, thiết lập hệ thống thông tin dữ liệu tín dụng, thông tin ngành ngân hàng và các thông tin khác có liên quan để phục vụ cho công tác quản lý. 3.3.7. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng Hiệu quả hoạt động TTQT không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng, đó là các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tham gia thanh toán tại ngân hàng. Như ta đã biết, kinh nghiệm về kinh doanh ngoại thương, sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế trong kinh doanh quốc tế và TTQT của các đơn vị này còn hạn chế. Do đó, để có thể giảm bớt rủi ro và đem lại hiệu quả trong hoạt động TTQT thì vai trò tư vấn cho khách hàng của các ngân hàng là vô cùng quan trọng. Các cán bộ làm nghiệp vụ TTQT cần tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu nên chọn điều kiện thương mại nào; phương thức thanh toán nào có lợi nhất... C. KẾT LUẬN CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các Ngân hàng thương mại. Trong những năm vừa qua, hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương ngày càng phát triển và giữ một vai trò quan trọng, đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT phát triển còn góp phần nâng cao uy tín của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. Chuyên đề “Tầm quan trọng của nghiệp vụ thanh toán quốc tế với nền kinh tế hội nhập WTO của Việt Nam tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Khu công nghiệp Hải Dương” đã đưa ra những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương trong giai đoạn 2008- 2010 như : Hoạt động TTQT tại Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành công về doanh số cũng như chất lượng dịch vụ, trình độ cán bộ thanh toán viên không ngừng được nâng cao… Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, hoạt động TTQT của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương không tránh khỏi những hạn chế như : Công tác Marketing chưa đạt hiệu quả cao, mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu, chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa hoàn thiện… Do đó, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương cần có những giải pháp trong thời gian tới để hoàn thiện và phát triển hơn nữa hoạt động TTQT. Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp cần thiết cho việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT tại VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương như tăng cường hoạt động marketing, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực, trình độ cho các cán bộ nhân viên, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT và một số giải pháp khác. Bên cạnh đó, chuyên đề còn đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại nói chung và Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương nói riêng. 2. Ý nghĩa thực tiễn 2.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Tìm hiểu hoạt động TTQT ở NH Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương giúp ta thấy được tầm quan trọng của TTQT đối với việc tăng doanh thu, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của NH. Những kết quả đã đạt được và cả những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT tại NH. 2.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Từ kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu thấy được tầm quan trọng của TTQT đối với nền kinh tế hội nhập của Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO. Qua đó thấy được thực trạng của hoạt động TTQT tại NH Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung. Từ đó đưa ra những biện pháp, đề xuất và kiến nghiến nghị nhằm nâng cao hoạt động TTQT. 3. Tầm nhìn và định hướng những chiến lược kinh doanh trung và dài hạn chính sau cổ phần hoá của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương 3.1. Tầm nhìn Tình hình kinh tế - xã hội nước ta có những thuận lợi và cơ hội nhất định, sog vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Trong bối cảnh đó, định hướng của Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương đó là : Chuẩn bị tốt ngồn lực về con người, cơ sở vật chất để sẵn sàng nhận nhiệm vụ do ban ngành cấp trên giao. Tích cực tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng nhiều biện pháp nhằm bảo đảm an toàn hoạt động kinh doanh, đầu tư công nghệ hiện đại hoá Chi nhánh từng bước nâng cao uy tín trên địa bàn Hải Dương và cả nước nói chung. Phấn đấu đạt kế hoạch Ngân Hàng Công Thương Việt Nam giao cho góp phần thực hiện mục tiêu tầm nhìn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đến năm 2015: Trở thành Tập đoàn tài chính hiện đại, hiệu quả và chủ lực của nền kinh tế 3.2. Định hướng những chiến lược kinh doanh chính sau cổ phần hóa Từ năm 2010 đến năm 2015 sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều cho VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. Tập trung nguồn lực củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Chuẩn hoá mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh doanh, quản lý và kiểm soát rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả kinh doanh theo thông lệ quản trị hiện đại trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trên thế giới. Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới. 3.3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới: Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng thông qua nâng cao năng lực tài chính, công nghệ và quản trị rủi ro. Tập trung phát huy các lợi thế, khắc phục các tồn tại hạn chế, tận dụng tối đa các cơ hội trên thị trường, nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu kinh doanh năm 2011, tạo tiền đề cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh của chi nhánh đến năm 2015 Phát triển nguồn lực ngân hàng: Tiếp tục thực hiện thường xuyên công tác phân công công việc, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm theo đúng năng lực và trình độ cán bộ. Xây dựng và tạo dựng nguồn cán bộ có năng lưc, trình độ, đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Phát triển công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng: Thực hiện đầu tư, nâng cấp và đưa vào sử dụng các Module Treaury, Quản lý rủi ro tín dụng, Quản lý rủi ro tác nghệp, Quản lý tài chính, Internet Banking, Contact Centrer, mua bán vốn theo kỳ hạn, tiếp tục nâng cấp module Quản trị nhân sự… Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin đến năm 2015 đảm bảo tiếp cận được các tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới, cải tiến nâng cấp hệ thống Corebanking và các module nghiệp vụ hiện tại để hỗ trợ tích cực, có hiệu quả cho các hoạt động nghiệp vụ xử lý giao dịch của VietinBank. Các chỉ tiêu kế hoạch của VietinBank năm 2011 Tổng tài sản đạt tăng trưởng 20% Tổng nguồn vốn huy động tăng 25% Cho vay nền kinh tế tăng 30% Tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 3%; Nợ xấu dưới 1% Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 85% Tỷ lệ cho vay trung , dài hạn dưới 30% Lợi nhuận trước thuế tăng : 20% Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng lợi nhuận đạt : 20% Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của VietinBank trong thời gian tới: Định hướng phát triển hoạt động TTQT phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương. Trong thời gian tới, VietinBank Chi nhánh KCN Hải Dương đã có những định hướng nhằm đưa hoạt động này phát triển hơn nữa, cụ thể : Làm tốt chính sách khách hàng, giữ gìn quan hệ với khách hàng truyền thống, bên cạnh đó cần tăng cường hoạt động marketing nhằm thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng tiềm năng, chủ động tiếp cận các khách hàng lớn, có chính sách mềm dẻo đối với từng đối tượng khách hàng. Phối hợp với nhiều hoạt động trong ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động TTQT diễn ra nhịp nhàng đạt hiệu quả, như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, marketing, tín dụng… Thực hiện tốt hiện đại hóa ngân hàng, sử dụng tốt công nghệ và mạng tin học mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thúc đẩy quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua. Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ TTQT để nâng cao chất lượng TTQT, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển trong điều kiện hội nhập. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ TTQT hiện có và các dịch vụ TTQT tiềm năng như dịch vụ bao thanh toán… đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước. Mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ thông qua hình thức thực hiện các chính sách ưu đãi và nới lỏng các quy định đối với doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ TTQT như tín dụng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán… Đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng công nghiệp hóa, nâng cao khả năng áp dụng những phần mềm dịch vụ để đáp ứng yêu cầu một cách nhanh chóng, an toàn thuận tiện cho hoạt động TTQT. Chỉ tiêu hoạt động TTQT năm 2011: Tổng doanh số: 25 tỷ USD trong đó: Nhập khẩu: 10 tỷ Xuất khẩu: 5 tỷ Chuyển tiền: 10 tỷ. 4. Một số kiến nghị 4.1. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ đồng thời là cơ quan chủ quản, trực tiếp phụ trách chỉ đạo hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại. Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu các quy định cho hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại hợp lý, đồng bộ song phải tạo sự thông thoáng cho các ngân hàng có thẻ tự chịu trách nhiệm về hoạt động TTQT của mình. Xây dựng tiêu chuẩn thống nhất chung cho hoạt động TTQT cho các ngân hàng thương mại. Các yêu cầu đối với khách hàng tham gia hoạt động TTQT đặc biệt là TTQT bằng phương thức L/C khá phức tạp, khuyến khích các ngân hàng sử dụng các thông lệ, tập quán quốc tế như UCP 600 trong các hoạt động thanh toán, tạo điều kiện cho hoạt động TTQT bằng việc nới lỏng yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu về tín dụng, về ngoại hối… để doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng thanh toán cho nước ngoài, khuyến khích doanh nghiệp phát triển hoạt động xuất nhập khẩu. Ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh về chất lượng và cả số lượng, đảm bảo thực hiện công tác kiểm soát độ an toàn của hệ thống, giảm rủi ro cho các hoạt động của ngân hàng thương mại đặc biệt là hoạt động TTQT và các hoạt động có liên quan như tín dụng nhập khẩu, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu… Ngân hàng Nhà nước nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho các nhà xuất nhập khẩu. Ngân hàng Nhà nước với vai trò tham mưu cho Chính Phủ đưa ra những chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu 4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương cần chú trọng tới công tác đào tạo và tái đào tạo các tanh toán viên, tạo cơ hội cho họ cập nhập những kiến thức mới trong lĩnh vực TTQT. Hơn nữa, ngân hàg nên thành lập quỹ đào tạo, liên hệ với các ngân hàng đại lý cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm và thực tế ở nước ngoài. Mặt khác, đội ngũ cán bộ thanh toán viên của ngân hàng còn thiếu, đặc biệt là ở các chi nhánh. Một cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc, giải quyết công việc đôi khi bị chồng chéo. Do đó, Vietinbank Chi nhánh KCN Hải Dương cần bổ sung nhân lực cho các chi nhánh nhất là cán bộ có kiến thức chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, tin học Bên cạnh đó ngân hàng nên đa dạng hoá các hình thức cho vay tài trợ, nâng cao mức chiết khấu bộ chứng từ và có chính sách cho vay ưu đãi đối với các khách hàng có uy tín, có nguồn trả nợ đảm bảo. Hơn thế nữa, NH nên tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, phù hợp đảm bảo cạnh tranh, hội nhập, mở rộng thị phần, nhất là ở những địa bàn trọng điểm. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2004) - Kinh tế quốc tế - NXB Lao động. 2. Nguyễn Thị Thu Thảo (2009) – Nghiệp vụ thanh toán quốc tế – Nhà xuất bản Tài Chính. 3. Phan Thị Thu Hà (2007)–Ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. Lê Văn Tư (2000) – Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - Nhà xuất bản Thống kê. 5. Đinh Xuân Trình (1998)– Thanh toán quốc tế trong ngoại thương – Nhà xuất bản giáo dục. 6. Đinh Xuân Trình (2008) – Cẩm nang sử dụng thư tín dụng tuân thủ UCP 600 và ISBP 681 2007 ICC – Nhà xuất bản Lao động – xã hội. 7. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Báo cáo thường niên 2006-2009. 8. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (2009) - Các quy trình, quy định về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Website Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - 9. Ngân Hàng Công Thương Việt Nam - Đổi mới trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại - NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ngày.........tháng.......năm.......

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBamp225o camp225o.doc
Tài liệu liên quan