Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Hoạt động ngoại thương nói riêng và kinh tế đối ngoại nói chung ngày càng có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của nớc ta. Sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế quốc tế đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một đa dạng và phong phú hơn. Như một mắt xích không thể thiếu trong sợi dây chuyền của hoạt động kinh tế đối ngoại, chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế quốc tế ra đời từ rất sớm, là khâu kết thúc của của bất kỳ hoạt động thanh toán nào để khép kín một chu trình giao dịch mua bán hàng hóa hay dịch vụ. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về mọi mặt của NHNo VN, nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đáp ứng được hầu hết mọi yêu cầu thanh toán của khách hàng và đóng góp tích cực vào những thành tựu trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng. Tuy nhiên, do những hạn chế về nhiều mặt từ cả phía khách hàng và Ngân hàng nên trong quá trình tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền cũng còn để xảy ra một số tồn tại. Vì vậy, sau khi nghiên cứu thực trạng áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền tại NHNo VN, kết hợp với những kiến thức lý luận về thanh toán quốc tế nói chung và phương thức thanh toán chuyển tiền nói riêng, em đã mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán này với mong muốn rằng nó sẽ thực sự trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo VN trong thời gian tới, đồng thời giảm bớt đợc những rủi ro có thể xảy ra đối với các bên liên quan khi sử dụng phương thức chuyển tiền trong thanh toán.

doc107 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1941 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức của một số cán bộ ngân hàng, thông đồng với khách hàng để làm trái các quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Công nghệ thanh toán của ngân hàng, đặc biệt là các phần mềm ứng dụng còn quá lạc hậu, thấp kém, thiếu đồng bộ, mức độ tự động hóa thấp gây nên sự chậm trễ và trục trặc trong việc truyền tin, nhận tin cũng như hạch toán. Bài học kinh nghiệm trong xử lý rủi ro. Về phía khách hàng: Để có thể đứng vững và tồn tại trên thương trường quốc tế trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của xu thế hội nhập ngày nay, các doanh nghiệp khi quyết định tìm thị trường ra nước ngoài cần chú ý một số bài học kinh nghiệm đã rút ra từ thực tiễn là: Cần tìm hiểu kỹ về thị trường và đối tác trước khi ký hợp đồng và lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Không vì muốn bán được hàng mà dễ dãi chấp nhận các điều kiện thanh toán bất lợi cho mình. Cần tìm hiểu về thông lệ quốc tế và quy định của nhà nước về phương thức thanh toán mà mình chọn. Cần tìm hiểu và nắm bắt được các chủ trương, chính sách xuất nhập khẩu của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của mình. Cảnh giác với những thương vụ quá béo bở, với vẻ hào nhoáng bên ngoài của đối tác. Về phía ngân hàng: Phải thường xuyên nghiên cứu học tập quán triệt quy trình hướng dẫn nghiệp vụ của ngân hàng. Phải nắm vững thông lệ quốc tế và các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế để xử lý nghiệp vụ cũng như tư vấn cho khách hàng. Tư vấn cho khách hàng những điều kiện cần quy định cụ thể trong khi ký kết hợp đồng nhằm hạn chế rủi ro và ngăn ngừa tình trạng bị chiếm dụng vốn. Nghiên cứu tài liệu, sách báo nước ngoài để nắm bắt thông tin và hệ thống có logic các trường hợp rủi ro đã phát sinh. Phải đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn xử lý nghiệp vụ để hạn chế tối đa sự lặp đi lặp lại một tình huống sai sót. Nhìn chung, thực trạng rủi ro và tồn tại của phương thức chuyển tiền rất phong phú, mỗi tình huống phát sinh luôn khác nhau và đã xảy ra ở nhiều cấp chi nhánh của NHNo VN. Những rủi ro này có thể do nhiều phía gây ra, trong đó chủ yếu là lỗi của khách hàng. Tuy nhiên với vai trò trung gian, giúp cho quá trình thanh toán quốc tế của khách hàng được tiến hành thuận lợi, Ngân hàng cũng cần phải thường xuyên nghiên cứu thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm để đề ra những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, nhằm bảo đảm lợi ích của khách hàng và của chính mình. ii. Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo VN. Chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo VN. Trong quá trình thực hiện đổi mới của đất nước, NHNo VN luôn quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ để vận hành vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên quan điểm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã được đề ra tại Đại hội IX của Đảng, ban lãnh đạo NHNo VN đã đề ra Chiến lược kinh doanh đối ngoại của NHNo VN là phát huy thế mạnh, tận dụng thời cơ, khắc phục thế yếu và vượt qua thách thức. Mục tiêu. Tiếp tục duy trì là ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam. Mở rộng quan hệ đại lý để tranh thủ vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài. Xác lập điều kiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Đến cuối năm 2010, phấn đấu trở thành một tập đoàn tài chính–ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên thương trường quốc tế. Đảm bảo thu nhập từ hoạt động đối ngoại chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Giai đoạn 2001 – 2005 sẽ hoàn thành việc tạo lập những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các năm tiếp theo. Định hướng. Tổ chức thực hiện tốt các dự án hiện có, tập trung khai thác và tiếp nhận thêm nhiều dự án khác bao gồm ủy thác, dịch vụ, nâng cao năng lực, tài trợ kỹ thuật. Phát triển và nâng cao chất lượng công tác thanh toán quốc tế, thực hiện tốt vai trò của một trong những ngân hàng được Chính phủ ủy quyền thực thi các Hiệp định tín dụng, Hiệp định thanh toán quốc tế giữa Nhà nước ta với các tổ chức quốc tế. Mở rộng mạng lưới thanh toán quốc tế đến tất cả các địa bàn có môi trường kinh doanh đối ngoại. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ, thu hút thêm khách hàng. Đến cuối năm 2005, phấn đấu đưa doanh số thanh toán quốc tế tăng gấp đôi hiện nay, không ngừng nâng cao thị phần thanh toán quốc tế của NHNo VN trong những năm tới; đồng thời chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực sự tham gia vào hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Nâng cao hình ảnh và uy tín của NHNo VN trên trường quốc tế bằng việc củng cố và phát triển quan hệ bề sâu với các tổ chức tài chính quốc tế, các ngân hàng đại lý. Đóng vai trò tích cực trong các tổ chức quốc tế và khu vực. Duy trì và phát triển bề sâu các hoạt động kinh doanh đối ngoại hiện hành, trong đó chú trọng đẩy mạnh tài trợ hàng xuất khẩu, đi đôi với việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đối ngoại. Mở rộng phạm vi hoạt động ra thị trường nước ngoài, tăng cường các hoạt động liên doanh liên kết nhằm phục vụ tốt hơn chiến lước kinh doanh của ngân hàng. Tập trung đổi mới trang bị công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thanh toán và thông tin quản lý hiện đại. Xây dựng các quy chế quy định nghiệp vụ phù hợp với ngân hàng thương mại hiện đại với sự trợ giúp của WB, ADB thông qua các dự án tài trợ kỹ thuật. Thu hút và xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh đối ngoại đủ mạnh để thực hiện thành công mục tiêu và định hướng đề ra. Thế mạnh, thế yếu, cơ hội và thách thức. Thế mạnh. Với một mạng lưới chi nhánh lớn nhất ở Việt Nam, NHNo VN có cơ hội cung cấp dịch vụ của mình rộng rãi trên phạm vi toàn quốc và cho phép khách hàng giao dịch tại bất cứ chi nhánh nào. NHNo VN có một hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới (trên 800), Đó là một điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động thanh toán quốc tế và góp phần nâng cao hình ảnh của NHNo VN trên trường quốc tế. Uy tín của NHNo VN, nhất là trong nước, đã và đang được nâng cao. Thế mạnh này có được trước hết là nhờ vào kết quả kinh doanh không ngừng tăng trưởng trong những năm qua của NHNo VN. NHNo VN có thị phần lớn, chiếm lĩnh hầu hết thị trường nông nghiệp, nông thôn. Có thể khẳng định dung lượng thị trường của NHNo VN có khả năng rộng lớn, lâu dài và bền vững. Đây là thị trường được sự quan tâm hàng đầu của các tổ chức quốc tế cũng như Đảng và Nhà nước ta, trong đó có những chương trình mang tính toàn cầu như: Chương trình xóa đói giảm nghèo, Chương trình an ninh lương thực... Điều kiện này mở ra cho NHNo VN nhiều khả năng hợp tác và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn dài hạn cho các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn. NHNo VN có một số lượng lớn các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế xã hội, trong đó có nhiều các doanh nghiệp có khối lượng giao dịch lớn và thường xuyên. Hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và thanh toán quốc tế của NHNo VN đang trên đà phát triển, các chỉ tiêu đối ngoại tăng trưởng khá, các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại thực hiện an toàn, hiệu quả. Trải qua thực tiến gần 10 năm kinh doanh đối ngoại, NHNo VN đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có tri thức, kinh nghiệm kinh doanh, góp phần làm cho NHNo VN luôn giữ được lòng tin và uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Thế yếu. Uy tín của NHNo VN trên trường quốc tế còn thấp. Nhược điểm này xuất phát từ một thực tế khách quan là chức năng hoạt động chủ yếu của NHNo VN là phục vụ thị trường nông nghiệp, nông thôn trong nước. Thị phần thanh toán quốc tế còn nhỏ bé, chủ yếu mới chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng riêng của NHNo VN; Thị trường nông nghiệp, nông thôn mang nhiều yếu tố rủi ro khách quan như thiên tai bất khả kháng, biến động thị trường cung cầu giá cả hàng nông sản. Các công cụ điều hành như kế hoạch cân đối, quản lý rủi ro,… chưa phù hợp với ngân hàng thương mại hiện đại. Trình độ nghiệp vụ của nhân viên, trình độ quản lý của cán bộ còn hạn chế. Số cán bộ có kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, giỏi ngoại ngữ còn ít. Công nghệ thông tin còn nhiều bất cập, phải nói là còn hết sức nghèo nàn, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng thương mại hiện đại, nhất là tại các chi nhánh ở khu vực nông thôn. Thiếu ngoại tệ do chưa thu hút được nhiều khách hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp đã phần nàn về sự chậm trễ trong việc chuyển tiền thanh toán cho nước ngoài trong một số trường hợp do không đủ ngoại tệ. Cơ hội. Xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại ngày càng thể hiện rõ; Chính sách đối ngoại của Việt Nam có bước phát triển mới với phương châm “Hợp tác, hội nhập và phát triển”; Việt Nam đã chính thức gia nhập AFTA, ASEAN, APEC và đang chuẩn bị tham gia WTO; Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã được ký kết; Quan hệ giữa Việt Nam và được khối EU, ASEAN, Bắc Mỹ… ngày càng phát triển. Xu thế này mang đến cho NHNo VN nhiều thuận lợi trực tiếp và gián tiếp. Đất nước ta nói chung và trong đó có NHNo VN đã và đang được sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, IMF và các nước. Kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội phát triển cũng đồng nghĩa với sự phát triển của NHNo VN. Công nghệ thông tin trên thế giới phát triển mạnh, thuận lợi cho tiến trình hội nhập, chuyển giao công nghệ là điều kiện để NHNo VN từng bước tiến tới xây dựng thành một ngân hàng hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Môi trường kinh tế, chính trị của đất nước có nhiều thuận lợi. Thủ tục hành chính và môi trường đầu tư đang được cải cách mạnh mẽ. Chính sách quản lý ngoại hối đã thông thoáng hơn. Thách thức. Xu thế toàn cầu hóa, nhất là tự do hóa thương mại đang gây ra áp lực về cải cách. Kinh tế các nước Châu á sau khủng hoảng, kinh tế Mỹ đang gặp khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến đầu tư và thương mại với Việt Nam. Nạn khủng bố quốc tế có nguy cơ phát triển mạnh, đe dọa hòa bình và an ninh thế giới và khu vực. Môi trường đầu tư, thương mại của Việt Nam (thủ tục hành chính, môi trường pháp lý…) chưa thật sự hấp dẫn. Cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin nói chung còn nhiều bất cập. Xuất hiện nhiều thế lực gây rối, nhiều đối tượng gian lận, rửa tiền. Người Việt Nam chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là việc thanh toán không dùng tiền mặt. Cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và với các ngân hàng nước ngoài không những trong việc thu hút khách hàng mà cả trong lĩnh vực “chất xám”, nhất là theo tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực, trong vòng 8-10 năm tới, các ngân hàng nước ngoài được thực hiện đầy đủ hoạt động nghiệp vụ như ngân hàng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam; trong khi đó các ngân hàng phi quốc doanh lại bị chi phối bởi ít quy định hơn. Xu hướng sử dụng phương thức chuyển tiền trong tương lai. Chuyển tiền là phương thức thanh toán xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các phương thức thanh toán quốc tế. Trước đây, phương thức chuyển tiền được sự dụng nhiều trong hoạt động buôn bán với các nước xã hội chủ nghĩa vì việc mua bán, giao nhận hàng hóa và thanh toán đều do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện và dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Sau khi mở cửa nền kinh tế, quan hệ ngoại thương của nước ta có sự thay đổi mạnh mẽ. Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế do đó cũng thay đổi theo. Thanh toán bằng L/C phát triển rất nhanh chóng do các doanh nghiệp Việt Nam chưa lấy được lòng tin của khách hàng nước ngoài nên đối tác không chấp nhận thanh toán bằng chuyển tiền; ngoài ra cũng vì các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam chưa thấy hết được những ưu điểm của phương thức chuyển tiền nên chỉ quen với việc thanh toán bằng L/C. Tuy nhiên hiện nay, việc sử dụng phương thức chuyển tiền trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam cũng đã phổ biến hơn, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất nhập khẩu và đang có xu hướng tăng lên. Thứ nhất là vì hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã và đang dần có chỗ đứng trên thị trường thế giới, có những bạn hàng thường xuyên, tin cậy. Thứ hai, các doanh nghiệp nhỏ khi xuất nhập khẩu những lô hàng giá trị không lớn đã nhận thấy rằng sử dụng phương thức chuyển tiền vừa tiết kiệm được chi phí vừa thuận tiện hơn. Ngoài ra, trong thanh toán phi mậu dịch thì cho đến đến nay, chuyển tiền vẫn luôn là phương thức thích hợp nhất. Với đà tăng trưởng của nền kinh tế nước ta, trong đó có sự tăng trưởng của hoạt động kinh tế đối ngoại, cùng với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp và ngành ngân hàng Việt Nam như hiện nay, có thể nói, phương thức chuyển tiền sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam nói chung và thanh toán qua NHNo VN nói riêng. Vì vậy, sau khi nghiên cứu thực trạng hoạt động chuyển tiền tại NHNo VN, dựa trên những căn cứ cơ bản trong chiến lược kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng và xu hướng phát triển của phương thức chuyển tiền, em xin đề ra một số biện pháp cụ thể để hoàn thiện nghiệp vụ này tại NHNo VN. iii. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại NHNo VN. 1. Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ làm công tác thanh toán chuyển tiền. Con người luôn luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp, mỗi con người được phân công thực hiện bất cứ công việc nào cũng cần phải có chuyên môn và đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thời gian qua, thực tiễn đã cho thấy nhiều trường hợp rủi ro trong phương thức chuyển tiền phát sinh từ nguyên nhân cơ bản là con người: thiếu kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ, không nắm bắt được thông tin, chưa có kinh nghiệm, thiếu kiến thức pháp luật, thiếu đạo đức hay cố tình vi phạm pháp luật và quy định của ngân hàng…Vì vậy, giải pháp về con người là không thể thiếu trong xử lý nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong thanh toán. NHNo VN là một ngân hàng mới được thành lập. Một bộ phận cán bộ là chuyển từ ngân hàng khác sang còn lại phần lớn đội ngũ nhân viên đều còn rất trẻ, trong đó có nhiều nhân viên làm ở khu vực nông thôn chưa qua đào tạo đại học; vì vậy kiến thức không đồng đều và kinh nghiệm còn hạn chế. Cùng với sự phát triển không ngừng của NHNo VN, hàng năm Ngân hàng cũng phải tuyển thêm nhiều cán bộ mới. Với những đặc điểm này, NHNo VN nên chú trọng những giải pháp sau trong vấn đề lao động: Vì công việc của bộ phận chuyển tiền phải thường xuyên tiếp xúc với những máy móc công nghệ tương đối hiện đại và các chứng từ sử dụng ngoại ngữ nên mọi nhân viên cần có nền tảng kiến thức và một trình độ ngoại ngữ nhất định trước khi làm việc cho NHNo VN. Họ có thể là các sinh viên đã tốt nghiệp đại học hoặc có số năm kinh nghiệm tương đương. Tăng cường kết quả tuyển dụng thông qua sự liên kết với các tổ chức giáo dục cung cấp các khóa học về tài chính ngân hàng, kinh doanh, kinh tế học, nông nghiệp nhằm tìm được những sinh viên tốt nghiệp có năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc. Tổ chức các cuộc diễn đàn để thảo luận với các tổ chức giáo dục nhằm rút bớt khoảng cách giữa kỹ năng của các sinh viên tốt nghiệp và các yêu cầu của thực tế công việc. Quảng cáo tuyển dụng nhân viên trong nội bộ ngân hàng và ngoài phạm vi ngân hàng, đánh giá các ứng viên theo các yêu cầu cụ thể của công việc và chỉ tuyển dụng những người phù hợp nhất với những yêu cầu này. Đối với mỗi nhân viên mới sẽ thực hiện việc phân tích đào tạo cụ thể, có chương trình đào tạo ban đầu và phân công cán bộ đã có kinh nghiệm trong phòng và bộ phận chuyển tiền hướng dẫn, đảm bảo rằng mọi kỹ năng còn thiếu so với nhu cầu công việc sẽ được chú trọng trong vòng 3 tháng đầu được tuyển dụng. Đổi mới quy trình tuyển dụng và phong cách làm việc của cán bộ đi đôi với việc quy trình hóa các hoạt động thanh toán. Để đảm bảo cho mọi nhân viên thực hiện chuyển tiền đều thông hiểu quy trình nghiệp vụ, cần xây dựng bản mô tả nội dung công việc. Việc soạn thảo bản mô tả này không chỉ giúp cho nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ mà còn hết sức cần thiết cho công tác tuyển dụng, đánh giá chất lượng công việc của nhân viên, đánh giá nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và thực hiện đào tạo. Trong bản mô tả cần quy định cụ thể từng bước của quy trình công việc; ngoài ra còn phải xác định rõ tiêu chuẩn thực hiện công việc, yêu cầu về năng lực cần thiết, trình độ học vấn tối thiếu, các kênh báo cáo, cấp trên và cấp dưới trực tiếp… Tiến hành đánh giá nhân viên định kỳ 6 tháng một lần, đặt thang điểm cho việc đánh giá nhân viên trên các tiêu chí về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, khả năng nhận định kinh doanh, giao tiếp, phục vụ khách hàng, ra quyết định, tính sáng tạo, lập kế hoạch và tổ chức, hợp tác và lãnh đạo, kỹ năng sử dụng hệ thống, đạo đức trong kinh doanh…. Trên cơ sở những đánh giá này, phát hiện những khiếm khuyết của bản mô tả công việc, vấn đề tuyển dụng và đào tạo, bố trí lại nhân lực cho phù hợp với trình độ đồng thời khuyến khích các tài năng, khen thưởng xứng đáng cho người đạt thành tích cao, xử lý những người yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra rủi ro trong kinh doanh nhằm giúp họ toàn tâm toàn ý với công việc của Ngân hàng. Nhân viên cần được tham dự các khóa đào tạo không chỉ khi còn là nhân viên mới mà vào bất cứ thời điểm nào trong quá trình làm việc. Cử nhân viên đi đào tạo về chuyên môn và ngoại ngữ ở trong và ngoài nước. Đào tạo tại chỗ bằng hình thức mời các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong nội bộ NHNo VN, từ các ngân hàng khác, từ các trường đại học và chuyên gia nước ngoài về giảng dạy. Tổ chức tập huấn nội bộ. Các khóa đào tạo phải cung cấp cho nhân viên những hiểu biết về phạm vi hoạt động kinh doanh, phong cách làm việc của NHNo VN, phương pháp, chức năng, các chính sách của NHNo VN và kỹ năng nghiệp vụ cụ thể. Song song với việc được ban lãnh đạo đào tạo, cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế cũng cần phải năng động sáng tạo, biết đúc kết kinh nghiệm, góp ý kiến cho nhau để vận dụng vào thực tiễn ngày một tốt hơn. Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ, NHNo VN cần trang bị kiến thức về pháp luật cho họ vì hiện nay trong thanh toán chuyển tiền đi nước ngoài, các ngân hàng không chỉ thực hiện thông lệ quốc tế mà còn cần phải am hiểu các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ để vận dụng vào thực tiến kinh doanh của mình. Để thực hiện biện pháp này, ban lãnh đạo NHNo VN cần cập nhật kiến thức và thông tin về các văn bản, chế độ của Chính phủ, của NHNo VN và các cơ quan, ngành liên quan về công tác quản lý ngoại hối và thanh toán quốc tế và tổ chức học tập, phổ biến lại cho cán bộ, giúp họ có đủ năng lực pháp lý để tiếp cận khách hàng, tư vấn cho khách hàng, tạo được uy tín cho Ngân hàng. Giải pháp này được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng vì khi có những nhân viên giỏi, tinh thông nghiệp vụ thì việc xử lý công việc sẽ nhanh chóng, chính xác, an toàn hơn, hiệu quả mạng lại sẽ nhiều hơn, đem lại lòng tin cho khách hàng. 2. Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ trong hoạt động chuyển tiền. Các xu hướng của môi trường như yêu cầu về hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đòi hỏi các nhà lãnh đạo NHNo VN cần quan tâm đến đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Trong các hoạt động ngân hàng, thanh toán quốc tế nói chung và nghiệp vụ chuyển tiền nói riêng luôn đứng đầu trong việc đòi hỏi phải được áp dụng công nghệ hiện đại. Máy móc thiết bị đã góp phần giảm bớt rất nhiều rủi ro trong chuyển tiền so với trước đây. Tuy nhiên do công nghệ còn chưa được hoàn thiện nên thực tế trong thời gian qua tại NHNo VN lại cho thấy nhiều rủi ro xảy ra trong nghiệp vụ chuyển tiền xuất phát từ trục trặc trong máy móc thiết bị và công nghệ. Vì vậy, NHNo VN cần chú trọng tới việc hoàn thiện máy móc thiết bị và công nghệ thông tin tổng thể toàn ngân hàng trong đó có trang thiết bị phục vụ nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền bao gồm các mặt sau: Chính sách phát triển hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng tổng thể: Đẩy mạnh việc tự động hóa và sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Ngân hàng. Trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư trang bị máy tính, hòa mạng Internet, cài đặt mạng truyền thông cho mọi chi nhánh của NHNo VN. Đối với trụ sở và chi nhánh chính, nên lắp đặt những máy có công suất lớn, tốc độ xử lý cao và chính xác. Những giải pháp công nghệ mới phải được triển khai tại trung tâm điều hành trước tiên, sau đó sẽ áp dụng mô hình triển khai thí điểm và chỉ thực hiện triển khai đại trà khi việc triển khai thí điểm cho thấy hiệu quả và lợi ích. Đảm bảo thiết lập, bắt buộc tuân thủ và cập nhật thường xuyên các tiêu chuẩn cho trang thiết bị, hệ điều hành, môi trường cơ sở dữ liệu, các mạng truyền thông; trong đó bao gồm cả các tiêu chuẩn cho việc mua sắm thiết bị. Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị hàng đầu không chỉ về chất lượng thiết bị mà cả về dịch vụ hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật. Từng bước thay thế việc xử lý, lưu trữ dữ liệu, chứng từ theo phương pháp thủ công bằng phương pháp tự động để tiết kiệm không gian, thời gian và nâng cao độ an toàn, chính xác. Các thông tin nên được cơ cấu lại một cách logic và hệ thống, cho phép người sử dụng có thể tìm thấy trên mạng điện tử. Cải tiến khả năng liên lạc giữa tất cả các chi nhánh, văn phòng cấp tỉnh, văn phòng giao dịch bằng một hệ thống truyền thông điện tử, giảm thiểu việc giao dịch qua giấy tờ như hiện nay. Luôn có các biện pháp phòng ngừa rủi ro kỹ thuật và giải pháp khắc phục sự cố. Tập huấn cho nhân viên nắm vững vai trò và những việc họ cần thực hiện khi rủi ro kỹ thuật xảy ra. Nhân viên và cán bộ quản lý phải thường xuyên được đào tạo và cập nhật về các công nghệ mũi nhọn để am hiểu tường tận và hoàn toàn làm chủ các công nghệ và công cụ được sự dụng tại Ngân hàng, đảm bảo trình độ cán bộ phát triển phù hợp với năng lực của công nghệ. Đối với bộ phận chuyển tiền: Mỗi nhân viên chuyển tiền tại trụ sở và chi nhánh cấp tỉnh nên được trang bị một máy vi tính để chủ động trong giao dịch. Nối mạng giữa phòng thanh toán quốc tế và phòng kế toán để thuận tiện cho việc cập nhật số liệu. Có phần mềm theo dõi hoạt động chuyển tiền, hiện đại hóa khâu tạo lập điện thanh toán và lập báo cáo hàng tháng. Cải tiến và hoàn thiện hiệu quả sử dụng mạng thanh toán SWIFT. Phát triển và nâng cao mạng lưới thanh toán SWIFT để kết nối vững chắc với mạng quốc tế. NHNo VN cần làm tốt phương án tham gia theo các mục tiêu chung của tổ chức SWIFT để thống nhất với tất cả các ngân hàng khác. Trang bị cho mỗi chi nhánh làm thanh toán quốc tế một máy vi tính có cài đặt phần mềm SWIFT-in và được nối với Sở giao dịch NHNo VN. Có mã SWIFT nội bộ riêng cho các chi nhánh để việc nhận điện được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Từng bước chuẩn hóa việc luân chuyển thông tin, chứng từ và thanh toán giữa Sở giao dịch NHNo VN với các ngân hàng khác và trong nội bộ hệ thống NHNo VN theo các tiêu chuẩn định dạng của SWIFT. Giảm bớt việc sử dụng Telex trong chuyển tiền, thay vào đó là việc áp dụng tối đa các tiện ích của SWIFT, kể cả đối với việc luân chuyển điện chuyển tiền trong nội bộ NHNo VN và báo Có - Nợ để đảm bảo độ an toàn, chính xác và nhanh chóng. Thường xuyên cập nhật các tài liệu hướng dẫn của Tổ chức SWIFT và phổ biến tới tận từng chi nhánh thực hiện thanh toán quốc tế để đảm bảo tất cả các nhân viên thanh toán đều phải thông hiểu các quy định này. Tổ chức bộ phận thanh toán quốc tế nói chung và bộ phận thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nói riêng theo kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại quốc tế, có sự sửa đổi cho phù hợp với điều kiện của từng chi nhánh, đáp ứng yêu cầu về quản trị và bảo quản hệ thống SWIFT. Không ngừng trang bị kiến thức cho cán bộ quản lý và cán bộ làm công tác chuyển tiền về hoạt động và các yêu cầu của mạng SWIFT qua các cuộc hội thảo, học tập kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn, các chuyên gia ngân hàng nước ngoài. Triển khai hệ thống kế toán khách hàng và hệ thống thanh toán liên ngân hàng. NHNo VN có mạng lưới chi nhánh lớn nhưng hiện tại mạng lưới này chưa đem lại ích lợi cho khách hàng. Khách hàng chỉ có thể giao dịch thông qua chi nhánh chính của họ mà thôi. Một hệ thống kế toán khách hàng và hệ thống thanh toán liên ngân hàng mới sẽ cho phép khách hàng giao dịch ngay tại những chi nhánh mà khách hàng không để tài khoản nhờ vào khả năng xử lý trực tuyến của các chi nhánh. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho khách hàng trong việc sự dụng phương thức chuyển tiền qua ngân hàng. Hơn nữa, hệ thống thanh toán liên chi nhánh ngân hàng hiện nay phần lớn vẫn dựa trên giấy tờ. Có 350 chi nhánh có thể truy cập vào hệ thống thanh toán liên chi nhánh ngân hàng nhưng thực tế người ta vẫn lập biên lai bằng giấy tờ cho mục đích đối chiếu ở các chi nhánh nhận lẫn chi nhánh gửi. Nếu hệ thống kế toán khách hàng mới được cài đặt thành công và hiệu quả như một hệ thống trực tuyến thì khi đó nhu cầu thanh toán giữa các chi nhánh sẽ không còn, các chi nhánh sẽ có khả năng ghi Có bất cứ tài khoản nào tại bất kỳ chi nhánh nào một cách trực tiếp và ngay lập tức. Việc này vừa làm giảm bớt thời gian, vừa giảm thiểu được rủi ro do luân chuyển điện chuyển tiền giữa các chi nhánh. Tuy nhiên, do sức ép chi phí nên có thể hiểu rằng hệ thống mới này sẽ chỉ được cài đặt đầu tiên trong các khu vực thành thị. Đối với các chi nhánh ở khu vực nông thôn có thể sẽ đòi hỏi thêm vài năm trước khi cơ sở hạ tầng thông tin và chi phí kết hợp cho phép cài đặt hệ thống kế toán khách hàng và thanh toán liên chi nhánh ngân hàng. Để thực hiện việc triển khai các công nghệ thanh toán là một quá trình phức tạp, tốn nhiều thời gian và chi phí cho Ngân hàng. Vì vậy cần lập một kế hoạch chi tiết về thời gian biểu, phạm vi áp dụng, huy động các nguồn lực để quá trình triển khai công nghệ không bị chệch hướng, thiếu tập trung, bị trì hoãn và làm tốn chi phí. Ngoài ra còn phải có sự năng động của ban lãnh đạo ngân hàng, mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại và các phần mềm ứng dụng chương trình thanh toán, kế toán. Trong số các ngân hàng thương mại Việt Nam, NHNo VN là ngân hàng hàng đầu trong ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh của mình, được tài trợ bởi vốn vay Ngân hàng Thế giới, NHNo VN đã và đang tổ chức đấu thầu lắp đặt thiết bị công nghệ mới. Khi giải pháp này được thực hiện sẽ mang lại cho Ngân hàng nhiều lợi ích như: giảm được nhân lực thực hiện nghiệp vụ, tiết kiệm được thời gian giao dịch, đảm bảo an toàn trong giao dịch và trong thanh toán cũng như nâng cao hiệu quả trong thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý. Trong thanh toán chuyển tiền, ngân hàng đại lý là một yếu tố không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ. Hiện nay, NHNo VN có quan hệ đại lý với 850 ngân hàng nước ngoài nhưng không nhiều trong số đó là các ngân hàng đại lý tài khoản trực tiếp. Hơn nữa, sản phẩm xuất nhập khẩu của các khách hàng của NHNo VN lại rất phong phú, đến và đi nhiều khu vực trên thế giới, không phải ở đâu NHNo VN cũng có ngân hàng đại lý nên nhiều khi phải thanh toán vong vo qua nhiều ngân hàng trung gian. Một mạng lưới ngân hàng đại lý rộng có thể giúp cho khách hàng của NHNo VN tiết kiệm chi phí chuyển tiền vì lệnh chuyển tiền qua mỗi ngân hàng đại lý đều phải chịu một khoản phí nhất định, càng ít ngân hàng trung gian thì phí càng thấp. Ngoài ra có thể thấy, nếu lệnh chuyển tiền được chuyển trực tiếp, không phải thông qua nhiều khâu trung gian thì mức độ rủi ro cũng sẽ ít hơn. Hơn nữa, trong trường hợp gặp rủi ro cần tra soát với ngân hàng nước ngoài, nếu quy trình thanh toán đó phải qua nhiều ngân hàng thì quá trình tra soát rất lâu, gây phiền hà cho khách hàng phải chờ đợi. Thông thường những lệnh chuyển tiền được thanh toán ghi Nợ, Có tại cùng ngân hàng mà cả NHNo VN và ngân hàng nhận điện cùng có quan hệ tài khoản thì khách hàng chỉ phải chịu một khoản phí thấp. Trong thực tế cũng có trường hợp nhân viên thanh toán không lựa chọn được ngân hàng đại lý chuyển tiền phù hợp nên dẫn tới hiện tượng phải chuyển điện vòng qua nhiều ngân hàng trung gian. Để khắc phục hiện tượng này, cán bộ thanh toán phải thường xuyên đối chiếu danh sách các ngân hàng đại lý của NHNo VN và ngân hàng đại lý của ngân hàng nước ngoài để tìm ra những ngân hàng thích hợp với từng thị trường mà lựa chọn ngân hàng thanh toán cho phù hợp. Với đà phát triển của nền kinh tế nước ta và của NHNo VN, trong thời gian tới, NHNo VN cần tiếp tục duy trì, củng cố và từng bước mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý phù hợp với tốc độ và khối lượng giao dịch. Trong đó cần đặc biệt chú trọng đến những trung tâm tài chính thế giới và những thị trường mà các khách hàng của NHNo VN có nhiều giao dịch như Mỹ, EU, Nga, Trung Quốc, Hongkong, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc... Ngoài ra cũng cần quan tâm đến các ngân hàng tại khu vực Trung Đông, Châu Phi, nơi ngày càng nhập khẩu nhiều các sản phẩm nông sản của Việt Nam. Tiến hành đánh giá, phân loại các ngân hàng đại lý để có chính sách quan hệ phù hợp. Tổ chức mạng lưới thông tin đối ngoại nhanh nhạy, thông suốt, thường xuyên tổ chức, đúc kết kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế rủi ro trong thanh toán. Thiết lập quan hệ hợp tác song phương, đa phương với các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế. Xây dựng và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng các nước ASEAN, ngân hàng các nước láng giềng, đặc biệt là với Trung Quốc. NHNo VN cần tổ chức một phòng chuyên làm đầu mối để trao đổi thông tin hai chiều, tìm hiểu và khai thác quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới. Đây được coi là một nghiệp vụ quan trọng được các ngân hàng trên thế giới cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam rất coi trọng. Quản trị rủi ro trong chuyển tiền. Rủi ro trong hoạt động chuyển tiền được xếp vào loại rủi ro hoạt động bao gồm các lỗi xử lý nghiệp vụ, gian lận liên quan đến việc xử lý nghiệp vụ, thiếu hoạt động kiểm soát quá trình xử lý nghiệp vụ hoặc do lỗi của hệ thống thông tin. Hiện nay, trách nhiệm kiểm soát thường nhật đối với các rủi ro này được giao cho giám đốc các đơn vị kinh doanh của NHNo VN mà không có sự phối hợp đồng bộ. Một số thủ tục kiểm soát hoạt động có tồn tại nhưng lại không đồng bộ trong toàn ngân hàng và chưa có kế hoạch đối phó với các tình huống bất ngờ để khắc phục tai họa. Những rủi ro xảy ra cũng chưa được đúc kết thành kinh nghiệm học tập chung cho toàn bộ ngân hàng. Để cải tiến việc quản lý rủi ro trong hoạt động chuyển tiền, NHNo VN nên tiến hành một số việc sau: Đẩy mạnh hoạt động kiểm soát rủi ro thông qua việc thiết lập một khung quản lý hoạt động rõ ràng; Tổ chức lại các kênh báo cáo cho Phòng Kiểm toán Nội bộ để báo cáo lên Tổng giám đốc và rút các nhân viên kiểm toán nội bộ khỏi các chi nhánh; Các vấn đề liên quan đến việc rửa tiền, đạo đức của cán bộ chuyển tiền nên giao cho Phòng Kiểm toán nội bộ của NHNo VN điều tra, xử lý; Điều chỉnh các chính sách và thủ tục kiểm toán nội bộ, điều tra các rủi ro dù có được yêu cầu hay không. Chuẩn hóa các thủ tục hoạt động trên toàn ngân hàng, thực hiện trao trách nhiệm cho một Phòng Tổ chức Phương pháp; Một nhóm quản lý rủi ro sẽ chịu trách nhiệm đưa ra các chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng và đảm bảo rằng kế hoạch quản lý rủi ro được áp dụng thông qua việc đưa ra các thủ tục kiểm soát đúng đắn. Chức năng hàng ngày của nhóm kiểm soát rủi ro sẽ được cụ thể hóa và sẽ bao gồm: Sưu tập và báo cáo về tình hình rủi ro. Kiểm tra tính tuân thủ đối với các nhân viên thực hiện. Ngoài ra để hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro trong chuyển tiền, NHNo VN cần chú trọng việc tạo ra một hệ thống thông tin quản lý có khả năng kiểm soát và quản lý hoạt động và các rủi ro trong kinh doanh. Trong tương lai, NHNo VN cần thường xuyên lập các báo cáo sau: Báo cáo về thanh toán liên chi nhánh ngân hàng. Báo cáo về thanh toán liên ngân hàng. Khối lượng giao dịch. Mức tăng trưởng kinh doanh và thay đổi về công nghệ thông tin. Báo cáo góp ý kiến của khách hàng. Báo cáo về phản ứng của khách hàng đối với dịch vụ chuyển tiền. Phí và hoa hồng thu được. Báo cáo đối chiếu giữa thông báo ngân hàng và sổ sách kế toán. Báo cáo về lỗi trong xử lý giao dịch được chia theo từng loại lỗi. Báo cáo về các trường hợp gian lận. Báo cáo về rủi ro đối với hoạt động chuyển tiền và xác định mức độ thiệt hại có thể. Báo cáo về sự tuân thủ các quy định nội bộ và bên ngoài về quản lý rủi ro. Kế hoạch dự phòng cho các sự cố bất thường. Giải pháp cụ thể về nghiệp vụ. Xuất phát từ những lỗi thực tế thường làm phát sinh rủi ro trong nghiệp vụ chuyển tiền tại NHNo VN, các nhân viên thanh toán chuyển tiền cần chú ý các trường hợp sau: Trong thanh toán chuyển tiền đi, cần kiểm tra xác định chính xác địa chỉ của ngân hàng nhận tiền. Việc làm này sẽ giúp tránh được tình trạng ngân hàng nước ngoài không thực hiện được lệnh, gây ra hiện tượng lệnh thanh toán bị chạy vòng vo qua nhiều ngân hàng mà vẫn không thực hiện được rồi trở về người ra lệnh. Để làm được điều này, NHNo VN phải thông qua các ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài, tra cứu từ điển các ngân hàng thế giới (Almanac) để nắm bắt thông tin về các ngân hàng mới, lựa chọn ngân hàng thanh toán phù hợp để thực hiện được nhanh chóng và chính xác yêu cầu của khách hàng. Đồng thời, trong thanh toán quốc tế không nên sử dụng điện telex, tận dụng tối đa chương trình SWIFT, các chuẩn mực của mẫu điện SWIFT và các code SWIFT để hạn chế tối đa sự hiểu lầm do bất đồng ngôn ngữ gây ra. Trong thanh toán chuyển tiền đến cần thận trọng trong xác định người hưởng. Đôi khi vẫn còn xảy ra việc trùng tên hoặc không xác định được địa chỉ người hưởng. Nếu trong trường hợp này mà gặp các đối tượng gian lận, cố tình lợi dụng sự trùng hợp này để đến ngân hàng lĩnh tiền thì sẽ gây ra tranh chấp, kiện tụng, thiệt hại cho cả người hưởng lợi chính đáng và uy tín của ngân hàng. Để phòng tránh những tổn thất không nên có như thời gian qua, cán bộ thanh toán cần quan tâm và thận trọng hơn trong việc đối chiếu xác nhận người hưởng, cần tìm hiểu để biết tên các xã, huyện, thị trong địa bàn hoạt động của mình, phối hợp với cán bộ địa phương trong việc xác định nhân thân người hưởng, quan sát thái độ của người đến ngân hàng lĩnh tiền… Điều này không những giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà còn tạo được sự hiểu biết của ngân hàng đối với khách hàng trong khu vực hoạt động của mình. 6. Phát triển dịch vụ tư vấn về thanh toán quốc tế. Trong tình hình thực tế hiện nay, đa số được nhà kinh doanh xuất nhập khẩu còn thiếu kinh nghiệm trong thương lượng ký kết hợp đồng ngoại thương, nhất là các doanh nghiệp tư nhân mới bước chân vào thương trường quốc tế, thiếu trình độ chuyên môn về thanh toán quốc tế, non yếu về trình độ ngoại ngữ, không am hiểu về điều kiện thương mại quốc tế, thường dẫn đến kết quả là phát sinh tranh chấp, kiện tụng và kinh doanh kém hiệu quả. NHNo VN lại có một bộ phận khách hàng nông thôn mới tham gia xuất nhập khẩu nên càng thường xuyên gặp phải vấn đề này. Chính vì thế mà công tác tư vấn của ngân hàng rất quan trọng. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng những điều khoản cần ràng buộc trong hợp đồng, lựa chọn các phương thức và điều kiện thanh toán phù hợp, cảnh báo cho khách hàng những trường hợp có thể dẫn đến rủi ro trong thanh toán quốc tế, các bài học kinh nghiệm giúp khách hàng của mình nắm vững hơn về thông lệ quốc tế và pháp luật Việt Nam. Ngoài ra với kinh nghiệm trong việc tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu cả trong và ngoài nước, NHNo VN sẽ là một kênh thông tin tốt cho khách hàng về tình hình thị trường cũng như các thông tin về đối tác kinh doanh. NHNo VN sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và cung cấp sự trợ giúp quan trọng cho các khách hàng nông dân nếu như ngân hàng có thể truy cập vào hệ thống thông tin thị trường tốt hơn. Với dịch vụ tư vấn càng phát triển, ngân hàng sẽ tạo được niềm tin với khách hàng, sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới đến với ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 7. Xây dựng nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các doanh nghiệp. Do chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp chỉ được giữ một lượng ngoại tệ nhất định nên khi có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài, phần lớn các doanh nghiệp đều phải làm hợp đồng mua ngoại tệ hoặc vay tín dụng của ngân hàng. NHNo VN đã tích cực tranh thủ mọi nguồn vốn ngoại tệ để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Tuy nhiên, do sự mất cân đối quá lớn giữa hàng xuất và hàng nhập như hiện nay, có những trường hợp NHNo VN vẫn gặp tình trạng khó khăn trong việc đảm bảo nguồn ngoài tệ cho thanh toán. Trong điều kiện hiện nay, NHNo VN cần nỗ lực tạo ra ngoại tệ từ mọi nguồn trong nước để khắc phục khó khăn này bằng cách phát triển các bàn thu đổi ngoại tệ ở nhiều địa điểm để tạo thuận lợi cho khách hàng; huy động vốn ngoại tệ từ mọi thành phần kinh tế và dân cư với nhiều hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt; áp dụng các chính sách ưu đãi như tài trợ xuất khẩu với lãi suất thấp để thu hút các doanh nghiệp xuất khẩu và thanh toán hàng xuất qua NHNo VN… Bên cạnh đó, NHNo VN cũng cần chú trọng tranh thủ tối đa nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài như: huy động ngoại tệ từ các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế, trong trường hợp khẩn cấp có thể vay thương mại từ các ngân hàng nước ngoài với lãi suất cao; tận dụng nguồn ngoại tệ ở các tài khoản tiền gửi của các ngân hàng nước ngoài đặt tại NHNo VN; đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế để được đứng ra tiếp nhận và quản lý các dự án tài trợ của nước ngoài… Để làm được những điều này thì việc quan trọng nhất đối với NHNo VN là phải tạo được một uy tín tốt trên thị trường tài chính thế giới. Tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán, khai thác tốt các nguồn bán ra trên thị trường, áp dụng nhiều hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ khác nhau như giao ngay, kỳ hạn, giao dịch tương lai, hoán đổi, giao dịch lựa chọn… Một số kiến nghị đối doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong thực tế, rủi ro của phương thức chuyển tiền phần lớn đều phát sinh từ phía khách hàng. Không ít doanh nghiệp phải gánh chịu hậu quả nặng nề do không chú ý đến việc phòng ngừa các rủi ro, nhiều doanh nghiệp đã xuất hàng đi rồi nhưng không thu được tiền, nhiều doanh nghiệp đã chuyển tiền thanh toán hàng nhập khẩu nhưng hàng nhận được không đảm bảo chất lượng, thời hạn, thậm chí không nhận được hàng. Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng có nỗ lực đến đâu mà bản thân khách hàng còn yếu kém về nghiệp vụ, không thực hiện đúng quy trình thanh toán hoặc thiếu thiện trí trong kinh doanh thì những rủi ro của phương thức chuyển tiền vẫn tồn tại và khách hàng sẽ là người gánh chịu trước tiên. Vậy sau đây là một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi lựa chọn phương thức chuyển tiền trong thanh toán: Thận trọng khi lựa chọn đối tác. Đây là việc làm đầu tiên và hết sức quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Khoảng cách về địa lý, văn hóa, phong tục tập quán của mỗi nước trên thế giới đều khác nhau nên việc lựa chọn một đối tác kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia là rất khó khăn, nhất là trong vai trò là nhà nhập khẩu với điều kiện thanh toán trước, doanh nghiệp đã giao cho khách hàng một giá trị tài sản lớn mà vật bảo đảm duy nhất là uy tín của bạn hàng. Vì vậy, phương thức chuyển tiền chỉ nên áp dụng đối với khách hàng có đủ độ tin cậy, ở những nước có ít rủi ro, khách hàng có chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch ở Việt Nam và hạn chế việc mua bán qua trung gian. Phương thức thanh toán trước 100% trị giá hợp đồng chỉ nên áp dụng khi đối tác là bạn hàng truyền thống lâu năm, tin tưởng lẫn nhau và rất có uy tín trong kinh doanh. Đối với các hợp đồng thanh toán trước một phần tiền hàng, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu kỹ thông tin về lịch sử của khách hàng, đặc biệt là tình hình tài chính và uy tín trên thương trường. Việc tìm hiểu thông tin không chỉ được thực hiện với các khách hàng mới mà còn phải thường xuyên cập nhật diễn biến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của các khách hàng quen biết. Thông tin về đối tác nước ngoài có thể lấy được thông qua các bạn hàng cũ trong và ngoài nước, thu thập thông tin từ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, qua ngân hàng, cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài, mạng Internet và khi cần thiết có thể mua thông tin từ cơ quan cung cấp thông tin độc lập. Nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Luôn cập nhật các thông tin về tình hình kinh tế, thị trường, các chính sách, quy định của về hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và quản lý ngoại hối của Việt Nam cũng như nước đối tác. Nâng cao trình độ đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương, đảm bảo hợp đồng được ký kết chặt chẽ, không có những điểm bất lợi cho mình, tránh tạo ra sơ hở để bên đối tác lợi dụng. Nắm được kiến thức về thanh toán quốc tế để lựa chọn được phương thức thanh toán tối ưu, không bị khách hàng gian lận trong thanh toán hay do lỗi của mình mà dẫn đến những rủi ro trong thanh toán. Một điều phiền hà mà một số doanh nghiệp gây ra cho cán bộ thanh toán ngân hàng là họ cẩu thả trong việc điền vào các mẫu lệnh chuyển tiền, trong việc lập hồ sơ chứng từ, sắp xếp lộn xộn, không khoa học khiến cho cán bộ thanh toán phải mất nhiều thời gian kiểm tra và liên hệ với khách hàng để hoàn chỉnh hồ sơ, khó theo dõi và phát hiện sai sót. Đồng thời việc này cũng làm cho doanh nghiệp đôi khi phải chịu thêm các khoản chi phí để điều chỉnh, ngừng hoặc hủy lệnh chuyển tiền. Coi trọng uy tín trong kinh doanh. Những rủi ro trong hoạt động chuyển tiền không chỉ từ phía các đối tác nước ngoài gây ra cho doanh nghiệp Việt Nam mà hiện nay tại Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp còn làm ăn theo kiểu chộp giật, thiếu đạo đức, gây thiệt hại cho bạn hàng nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhận thấy rằng, trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay, tìm được bạn hàng xuất khẩu hay nhập khẩu đều không phải dễ, nhất là trong điều kiện nhiều hàng hóa và doanh nghiệp của Việt Nam còn chưa có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải giữ uy tín cho mình trong việc giao hàng cũng như thanh toán, tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau, đôi bên cùng có lợi, không vì cái lợi trước mặt mà bỏ quên lợi ích lâu dài của chính doanh nghiệp mình và của cả đất nước. Kết luận Hoạt động ngoại thương nói riêng và kinh tế đối ngoại nói chung ngày càng có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của nớc ta. Sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế quốc tế đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một đa dạng và phong phú hơn. Như một mắt xích không thể thiếu trong sợi dây chuyền của hoạt động kinh tế đối ngoại, chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế quốc tế ra đời từ rất sớm, là khâu kết thúc của của bất kỳ hoạt động thanh toán nào để khép kín một chu trình giao dịch mua bán hàng hóa hay dịch vụ. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về mọi mặt của NHNo VN, nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đáp ứng được hầu hết mọi yêu cầu thanh toán của khách hàng và đóng góp tích cực vào những thành tựu trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng. Tuy nhiên, do những hạn chế về nhiều mặt từ cả phía khách hàng và Ngân hàng nên trong quá trình tiến hành nghiệp vụ chuyển tiền cũng còn để xảy ra một số tồn tại. Vì vậy, sau khi nghiên cứu thực trạng áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền tại NHNo VN, kết hợp với những kiến thức lý luận về thanh toán quốc tế nói chung và phương thức thanh toán chuyển tiền nói riêng, em đã mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán này với mong muốn rằng nó sẽ thực sự trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHNo VN trong thời gian tới, đồng thời giảm bớt đợc những rủi ro có thể xảy ra đối với các bên liên quan khi sử dụng phương thức chuyển tiền trong thanh toán. Tài liệu tham khảo PGS. Đinh Xuân Trình - Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1998. PGS. Đinh Xuân Trình - Sổ tay thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Trường đại học Ngoại thương, năm1992. PGS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân - Tín dụng tài trợ xuất-nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - Nhà xuất bản Thống kê, năm1999. PGS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải - Ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản Thống kê, năm 2000. TS. Đỗ Linh Hiệp, TS. Ngô Hướng, CN. Hồ Trung Bửu - Thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương và kinh doanh ngoại hối - Nhà xuất bản Thống kê, năm 1999. Hoàng Kim - Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - Nhà xuất bản Tài chính, năm 2001. David Cox - Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 1997. Goh Tianwah (TS. Trần Xuân Oánh giới thiệu) - Xuất khẩu, Nhập khẩu và Ngân hàng - Nhà xuất bản Thống kê, năm 1994. Tạp chí ngân hàng - số tháng 7/2002, 11/2002. Báo cáo thường niên 1998,1999, 2000, 2001 - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế năm 1998,1999,2000,2001 - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Giới thiệu tổng quan về hoạt động của NHNo VN - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại trong hệ thống NHNo VN - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Việt Nam. Đề án chiến lược mở rộng kinh doanh đối ngoại của NHNo VN (2000-2005) - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Diễn văn của Tổng Giám đốc NHNo VN Lê Văn Sở tại lễ khai mạc hội nghị CICA 12/11/2001 - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Dự án tăng cường Quản trị doanh nghiệp tại NHNo VN (TA Số 3227-Vie) - Ngân hàng phát triển Châu á. Phụ lục 1: Lệnh chuyển tiền. Lệnh chuyển tiền Payment order Kính gửi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, ……. To : Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, …….. Với trách nhiệm thuộc về phần mình, chúng tôi đề nghị Quí Ngân hàng ghi nợ tài khoản của chúng tôi để phát hành lệnh chi sau đây: Please, on our behalf, debit our account with your bank to issue the following payment order: bằng telex by telex bằng thư by mail bằng séc by cheque 37a: Ngày giá trị: Value date Ngoại tệ, số tiền bằng số Currency, amount in figures Số tiền bằng chữ: Amount in words 50: Người ra lệnh: Ordering customer Tên - Name: Địa chỉ - Address: Tài khoản số: Account No: 56a: Ngân hàng trung gian: Intermediary bank: 57: Ngân hàng người hưởng: Beneficiary's bank: 59: Người hưởng: Beneficiary Tên - Name: Địa chỉ - Address: Tài khoản số: Account No: 70: Nội dung thanh toán: Details of payment: 71a: Phí ở Việt Nam do Charges in Việtnam for Phí ngoài Việt Nam do Charges outside Việtnam for Chúng tôi chịu Ourselves Chúng tôi chịu Ourselves Người hưởng chịu Beneficiary Người hưởng chịu Beneficiary Chúng tôi cam kết lệnh chuyển tiền này tuân thủ mọi quy định hiện hành về quản lý Ngoại thương và Ngoại hối của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. We assure that this payment order abides by the prevailing regulations of Foreign Trade and Foreign currency control of the S.R.V. Ngày - Date Tháng - Month Năm - Year Kế toán trưởng Dấu và chữ ký của chủ tài khoản Chief Accountant Stamp and signature of Account holder Phụ lục 2: Điện chuyển tiền soạn theo mẫu SWIFT MT100 Customer transfer qua ngân hàng đại lý Standard Chartered Bank. Application Date : 08/20/01 Txn. Reference : cnhcm-01081775ct Value Date : 08/20/01 Amount : usd 22,200.00 Debit Account : 3582099940001 Agribank h.o Branch : uscash By Order Of : trang nong seeds co.,ltd 60a la quang sung str. dist.6, hochiminh city, vietnam Beneficiary Institution : bangkok bank.rama 2 branch, thailand Beneficiary Customer : metro seed agricultural co.,ltd - Benefiaciary Account : 228-0-44537-6 Details of Payment : payment of contract no.81/nk-2001 dd 02/08/01 Charges: : Beneficiary Phụ lục 3: Thông báo tình trạng lệnh chuyển tiền. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh: Số: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ……., ngày….tháng….năm Thông báo Kính gửi: Ông (bà) Chúng tôi đã nhận được lệnh chuyển tiền của Ngân hàng………………….. số tiền …………….. chuyển về cho Ông (Bà). Tuy nhiên, lệnh chuyển tiền trên chưa đủ điều kiện để trả tiền, chúng tôi đã gửi điện tra soát tới Ngân hàng chuyển tiền và đang chờ chỉ thị của họ. Để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và tạo điều kiện cho Ngân hàng trả được tiền, chúng tôi xin thông báo để Ông (Bà) biết và kính mời Ông (Bà) tới trụ sở của chúng tôi để phối hợp giải quyết. Trường hợp không thể đến ngân hàng, Ông (Bà) có thể liên hệ với chúng tôi (bằng điện thoại hoặc bằng thư) để được hướng dẫn cụ thể. Địa chỉ liên hệ: Số điện thoại: Giờ làm việc: Chi nhánh ngân hàng NHNo VN Giám đốc Phụ lục 4: Giấy báo lĩnh tiền. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh: Số: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ……., ngày….tháng….năm Giấy báo lĩnh tiền Kính gửi: Ông (bà) Chúng tôi đã nhận được lệnh chuyển tiền của Ngân hàng……………………… số tiền …………….. chuyển về cho Ông (Bà). Cùng ngày chúng tôi đã chuyển số tiền: Sau khi đã trừ phí ngân hàng: Vào tài khoản chờ chi trả. Vậy chúng tôi xin thông báo để Ông (Bà) biết và kính mời Ông (Bà) tới Trụ sở của chúng tôi tại ……………………….để nhận tiền. Khi đi Ông (Bà) cần mang theo các giấy tờ sau đây để xuất trình tại ngân hàng làm thủ tục nhận tiền: q Giấy báo lĩnh tiền q Chứng minh thư nhân dân q Chứng minh thư quân nhân, công an nhân dân q Hộ chiếu q Thư từ liên quan nhận được từ người gửi tiền (nếu có) q Giấy tờ bổ xung (nếu phát sinh theo quy định tại mặt sau của giấy báo) Trường hợp không thể đến ngân hàng để nhận tiền, Ông (Bà) có thể liên hệ với chúng tôi (bằng điện thoại hoặc bằng thư) để được hướng dẫn cụ thể. Địa chỉ liên hệ: Số điện thoại: Giờ làm việc: Chi nhánh ngân hàng NHNo VN Giám đốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc19340.doc
Tài liệu liên quan